Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Hoàn thiện chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.59 KB, 39 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN HIỆP HƯNG

TRẦN HIỆP HƯNG

HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ
ĐỐI VỚI NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI
TẠI VIỆT NAM

HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ
ĐỐI VỚI NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI
TẠI VIỆT NAM
Chuyên Ngành: Kinh tế - Tài chính - Ngân Hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC ĐỊNH

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2011
TP.Hồ Chí Minh - Năm 2011


LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN



Tôi xin cam đoan luận văn “HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH

Chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường

THUẾ ĐỐI VỚI NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM” là

Đại học Kinh Tế TP.HCM đã tạo điều kiện thuận

công trình nghiên cứu của bản thân, được đúc kết từ quá trình học

lợi cho tôi học tập và nghiên cứu.

tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, dưới sự hướng dẫn
của Thầy PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định.

Chân thành cảm ơn các Thầy Cô đã tham
gia giảng dạy chương trình Cao học trong thời
gian qua.

Tác giả luận văn

Chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn

Trần Hiệp Hưng

Ngọc Định đã tận tình hướng dẫn. Những ý kiến
đóng góp quý báu của Thầy đã giúp tôi hoàn
thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn.


Tác giả luận văn
Trần Hiệp Hưng


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ THUẾ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI
1.1.
Tổng quan về thuế đối với nhà thầu nước ngoài
Trang 1
1.1.1. Sự hình thành thuế nhà thầu nước ngoài
Trang 1
1.1.2. Khái niệm thuế nhà thầu nước ngoài
Trang 2
1.1.3. Vai trò của thuế nhà thầu nước ngoài
Trang 3
1.2.
Đặc điểm thuế nhà thầu nước ngoài
Trang 6
1.3.
Thuế nhà thầu nước ngoài tại một số nước
Trang 10
1.3.1. Thuế nhà thầu nước ngoài tại Nhật Bản
Trang 10
1.3.2. Thuế nhà thầu nước ngoài tại Đài Loan
Trang 12

1.3.3. Thuế nhà thầu nước ngoài tại Malaysia
Trang 13
1.3.4. Thuế nhà thầu nước ngoài tại Singapore
Trang 16
1.3.5. Thuế nhà thầu nước ngoài tại Trung Quốc
Trang 18
1.3.6. Thuế nhà thầu nước ngoài tại Thái Lan
Trang 20
1.3.7. Thuế nhà thầu nước ngoài tại Anh
Trang 22
1.3.8. Thuế nhà thầu nước ngoài tại Philippines
Trang 23
1.3.9. Bài học kinh nghiệm và nhận xét chung
Trang 24
Kết luận chương I
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG THUẾ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
2.1.
Quá trình hình thành chính sách thuế nhà thầu nước ngoài Trang 27
tại Việt Nam
2.2.
Nội dung cơ bản thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam Trang 28
hiện nay
Trang 30
2.2.1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Trang 31
2.2.2. Đối tượng và phạm vi không áp dụng
Trang 32
2.2.3. Đối tượng chịu thuế GTGT, thu nhập chịu thuế TNDN
2.2.4. Phương pháp nộp thuế

Trang 32
2.2.5. Một số thay đổi về doanh thu tính thuế
Trang 33
2.2.6. Một số trường hợp xác định doanh thu tính thuế
Trang 34
2.2.7. Quy định về đăng ký, kê khai, quyết toán thuế
Trang 35
2.3.
Thực trạng thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam
Trang 32
2.3.1. Đặc điểm thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam
Trang 32
2.3.2. So sánh thuế NTNN của Việt Nam và các nước
Trang 42

2.3.3. Các hạn chế của chính sách thuế NTNN tại Việt Nam
Trang 43
Kết luận chương II
CHƯƠNG III:
HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI CỦA
VIỆT NAM
3.1.
Định hướng hoàn thiện chính sách thuế nhà thầu nước Trang 51
ngoài tại Việt Nam
3.2.
Các giải pháp hoàn thiện chính sách thuế nhà thầu nước Trang 52
ngoài tại Việt Nam
3.2.1. Các giải pháp vĩ mô
Trang 52
Trang 58

3.2.2. Các giải pháp cụ thể
3.2.3. Các giải pháp hỗ trợ
Trang 61
Kết luận chương III
KẾT LUẬN
ĐỀ XUẤT CHO NHỮNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, HÌNH

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NTNN

Nhà thầu nước ngoài

BTC

Bộ Tài Chính

TCT

Tổng Cục thuế

DNNN

Doanh nghiệp nước ngoài

ĐTNN


Đầu tư nước ngoài

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

Bảng 2.2: Số thu NSNN năm 2010 các tỉnh thành phố ............................ tr. 37
Bảng 2.3: ĐTNN phân theo địa phương ................................................... tr. 38

TNCN

Thu nhập cá nhân

GTGT

Giá trị gia tăng

XNK

Xuất nhập khẩu

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

NĐT

Nhà đầu tư


CSTT

Cơ sở thường trú

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FII

Đầu tư gián tiếp nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

G4

4 cường quốc về thương mại, gồm: Mỹ, Liên hiệp

Châu Âu, Brazil và Ấn Độ
G8

8 quốc gia dân chủ & công nghiệp hàng đầu thế giới,
gồm: Pháp, Đức, Ý, Nhật, Anh, Mỹ, Canada và Nga


APEC

Diễn đàn kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương

NTA

Cơ quan thuế quốc gia Nhật Bản

OECD

Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế Châu Âu

UN

Liên hiệp Quốc

USD

Đô la Mỹ, đơn vị tiền tệ của Mỹ

RM

Ringgit, đơn vị tiền tệ của Malaysia

BẢNG
Bảng 1.1: Bảng thuế suất NTNN Malaysia .............................................. tr. 14
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp văn bản pháp quy về thuế NTNN .................... tr. 29

BIỂU ĐỒ:
Biểu 1.1: Tổng thu thuế Singapore 2006-2010......................................... tr. 15

Biểu 1.2: Tỷ trọng các loại thuế 2009/2010 Singapore ........................... tr. 16
Biểu 2.1: Tỷ lệ các khoản thuế năm 2010 ............................................... tr. 36
Biểu 2.2: Số thu thuế nhà thầu nước ngoài 2005-2011 ........................... tr. 36
Biểu 2.3: Tỷ trọng thuế NTNN của các địa phương năm 2010 ............... tr. 39
Biểu 2.4: Thuế NTNN năm 2010 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ...................... tr. 40


PHẦN MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

hợp với lộ trình cải cách chung của ngành thuế, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế
trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ yêu cầu trên, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài:

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng với

“ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ

kinh tế thế giới, chúng ta đã chứng kiến sự gia tăng của dòng vốn đầu tư trực
tiếp và không trực tiếp nước ngoài (FDI & FII), dòng vốn viện trợ (ODA).
Gắn liền với dòng vốn FDI, FII, ODA là sự xuất hiện hoạt động kinh doanh
của các nhà thầu nước ngoài (NTNN). Nhằm đảm bảo việc thực hiện quản lý
thuế đối với hoạt động kinh doanh tại Việt Nam của các nhà thầu, nhà thầu
phụ nước ngoài, Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật thuế trong
lĩnh vực này. Số thuế thu từ các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài cũng đã
góp phần không nhỏ trong tổng số thu ngân sách Nhà nước tại các địa phương
nói riêng cũng như trong tổng thu ngân sách Nhà nước toàn quốc nói chung.
Đơn cử, năm 2011 số thu từ thuế NTNN trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
dự kiến là 2.000 tỷ đồng, chiếm 9% tổng thu ngân sách trên địa bàn (không kể
số thu từ dầu thô); số thu thuế NTNN toàn quốc dự kiến gần 13.000 tỷ đồng,

đóng góp đáng kể vào tổng thu chung của ngân sách Nhà nước.
Chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài về cơ bản cũng dựa trên
các quy định chung của Pháp luật thuế như đối với doanh nghiệp trong nước.
Tuy nhiên, do hoạt động của các Nhà thầu nước ngoài không theo Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam có nhiều điểm đặc thù, khác biệt với các doanh
nghiệp hoạt động theo nội luật, cần có nghiên cứu xây dựng chính sách thuế
cho phù hợp với đối tượng này. Mặt khác, ngành thuế Việt Nam đang trong lộ
trình cải cách hệ thống thuế từ năm 2011 - 2020. Chính sách thuế NTNN
được xây dựng từ năm 1991, tới nay cũng đã bộc lộ một số hạn chế. Do vậy
cũng cần nghiên cứu những hạn chế trong chính sách thuế NTNN, tìm ra
những giải pháp để hoàn thiện hơn chính sách thuế đối với đối tượng này, phù

ĐỐI VỚI NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM”
II.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Vấn đề trọng tâm mà đề tài muốn giải quyết là trên cơ sở xem xét thực
trạng, phân tích những vấn đề còn hạn chế, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra
các giải pháp phù hợp để hoàn thiện chính sách thuế đối với NTNN tại Việt
Nam. Thông qua đó, giúp cho chính sách thuế NTNN nói riêng, và hệ thống
chính sách thuế nói chung đạt hiệu quả cao, góp phần vào công cuộc phát
triển nền kinh tế quốc gia và hội nhập kinh tế quốc tế.
III.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách thuế đối với NTNN và
những giải pháp hoàn thiện chính sách thuế này ở Việt Nam.
Về không gian, luận văn nghiên cứu trên địa bàn cả nước, trong đó tập

trung vào số liệu của thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bà rịa - Vũng Tàu.
Đây cũng là ba địa phương dẫn đầu về ĐTNN, cũng như số thuế NTNN của
Việt Nam.
Về thời gian, giới hạn nghiên cứu của đề tài là các văn bản pháp quy
thuế đối với Nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam tới thời điểm hiện tại.
Về nội dung, đề tài tập trung nghiên cứu chính sách thuế nhà thầu nước
ngoài của Việt Nam trong thời gian qua, có so sánh với chính sách thuế của
các nước khác trên thế giới. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài trong thời gian tới. Các giải
pháp này nhằm:


• Đảm bảo cạnh tranh công bằng giữa mọi đơn vị kinh doanh trong và ngoài
nước;

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia thành ba chương:
Chương 1: Tổng quan về thuế nhà thầu nước ngoài.

• Đảm bảo thu ngân sách nhà nước;

Chương 2: Thực trạng thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam

• Tạo thuận lợi trong thu hút đầu tư nước ngoài;

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách thuế nhà thầu nước ngoài

• Xây dựng chính sách thuế nhà thầu nước ngoài minh bạch, dễ áp dụng,
phù hợp xu hướng cải cách ngành thuế trong thời gian tới.
IV. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI


Đề tài đã tổng hợp tương đối hệ thống và đầy đủ hệ thống chính sách
thuế đối với nhà thầu nước ngoài, số liệu thu thuế nhà thầu nước ngoài ở Việt
Nam từ năm 2005 đến nay.
Nội dung của đề tài, các vấn đề giải quyết:
- Đặc điểm của thuế nhà thầu nước ngoài; Các nguyên tắc đánh thuế áp dụng
trong việc xây dựng chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài; Kinh
nghiệm của các nước;
- Chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài ở Việt Nam hiện nay;
- Thực tiễn áp dụng chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài tại Việt
Nam;
- Các kết luận và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách thuế đối với nhà thầu
nước ngoài
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để giải quyết các mục đích mà đề tài hướng đến, tác giả đã vận dụng lý
thuyết các môn học Tài chính công, Phân tích chính sách thuế làm nền tảng lý
luận; Bên cạnh đó tác giả sử dụng phương pháp thống kê lịch sử và phương
pháp tổng hợp số liệu để đánh giá về chính sách thuế đối với Nhà thầu nước
ngoài tại Việt Nam; Vận dụng kinh nghiệm của các nước làm cơ sở đề xuất
các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật thuế
của Việt Nam trong lĩnh vực này.

tại Việt nam.


-1-

CHƯƠNG 1:

-2-


nước mình thực hiện kinh doanh nhằm đem lại nguồn thu ngân sách cho quốc

TỔNG QUAN VỀ THUẾ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI

gia đó, đảm bảo cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp nước ngoài và

1.1.

doanh nghiệp trong nước. Đây cũng là việc thực hiện nguyên tắc lãnh thổ của

Tổng quan về thuế đối với nhà thầu nước ngoài

1.1.1. Sự hình thành thuế nhà thầu nước ngoài
Sự ra đời và phát triển của thuế là một tất yếu khách quan của lịch sử,

thuế: Trong phạm vi chủ quyền của mình, mỗi quốc gia sẽ có quyền đánh thuế
đối với các sự kiện pháp lý làm phát sinh nghĩa vụ thuế xảy ra trên lãnh thổ

gắn liền với sự ra đời và tồn tại của Nhà nước và Pháp luật. Sự xuất hiện Nhà

đó, ví dụ như sự kiện phát sinh thu nhập, sự kiện tọa lạc tài sản hay chuyển

nước đòi hỏi cần phải có của cải vật chất cần thiết chi cho hoạt động thường

dịch tài sản, việc tiến hành các hoạt động kinh doanh thương mại v.v... Do

xuyên của bộ máy Nhà nước nhằm đảm bảo cho Nhà nước tồn tại, duy trì

vậy, hình thành nên chính sách về thuế đối với nhà thầu nước ngoài.


quyền lực và thực hiện chức năng quản lý xã hội của mình. Và để duy trì sự

1.1.2. Khái niệm thuế nhà thầu nước ngoài

tồn tại thì cần thiết phải có những nguồn tài chính để chi tiêu, chính vì vậy, sự
hình thành nguồn thu từ thuế là tất yếu và khách quan.

Như tên gọi của nó, thuế nhà thầu nước ngoài là loại thuế đánh vào hoạt
động kinh doanh của các nhà thầu nước ngoài. Nhà thầu nước ngoài ở đây là

Do ảnh hưởng của toàn cầu hóa, nền kinh tế thế giới hiện nay đang

các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại

chuyển thành một hệ thống liên kết ngày càng chặt chẽ thông qua các mạng

một nước trên cơ sở hợp đồng hoặc thoả thuận bằng văn bản giữa họ với tổ

lưới công nghệ thông tin. Từ cuối thế kỷ XX trở lại đây, sự chuyển dịch hàng

chức, cá nhân của nước đó mà không hình thành nên một pháp nhân tại nước

hóa, dịch vụ và các nguồn vốn đầu tư giữa các nước gia tăng ngày càng

có thu nhập phát sinh. Như vậy, nhà thầu nước ngoài là một hình thức kinh

nhanh, tạo ra sự biến đổi về chất so với trước đây. Động lực của toàn cầu hóa

doanh của các tổ chức, cá nhân nước ngoài khác biệt với các hình thức đầu tư


chính là lợi ích mà các lực lượng tham dự có thể thu được nhờ vào sự mở

trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng

rộng thương mại hàng hóa, dịch vụ và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Quá

Anh: Foreign Direct Investment, viết tắt là FDI) là hình thức đầu tư dài hạn

trình toàn cầu hóa còn được diễn ra bằng quá trình mở rộng hoạt động đến các

của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở

quốc gia thông qua các hoạt động đầu tư vào các ngành đa dạng và phong

sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản

phú. Quá trình đầu tư của các quốc gia chính là quá trình thực hiện hoạt động

lý cơ sở sản xuất kinh doanh này. Còn đầu tư gián tiếp nước ngoài (tiếng Anh:

sản xuất kinh doanh tại các nước khác. Các nước sẽ đem vốn của mình đến

Foreign Indirect Investment, viết tắt là FII) là hình thức đầu tư vốn của cá

đầu tư thông qua các hình thức khác nhau, trong đó có hình thức các tổ chức,

nhân hay công ty nước này vào nước khác mà nhà đầu tư không trực tiếp điều

cá nhân thể hiện qua tư cách là các nhà thầu để tham gia quá trình này. Từ đó,


hành cơ sở sản xuất kinh doanh, thường là qua thị trường tài chính như thị

các quốc gia sẽ phải suy nghĩ đến quá trình quản lý các hoạt động nêu trên,

trường trái phiếu, thị trường chứng khoán. Còn nhà thầu nước ngoài chỉ hoạt

mà trong đó công cụ chủ yếu chính là chính sách thuế. Và các nước này sẽ

động theo các hợp đồng đã ký với bên ký hợp đồng của nước sở tại. Sau khi

phải đưa ra các quy định về thuế đối với các nhà thầu nước ngoài khi đến

kết thúc hợp đồng, hoạt động của nhà thầu nước ngoài cũng chấm dứt.


-3-

Trong các quy định về thuế của các nước, thuế NTNN thường được gọi
là Foreign Contractor Tax (FCT), Foreign Contractor Withholding Tax

-4-

Huy động nguồn thu từ hoạt động kinh doanh của các nhà thầu nước
ngoài;

(FCWT). Nó còn được gọi là thuế khấu trừ tại nguồn (withholding tax), do

Khi nhà thầu nước ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh tại một nước,


cách thu chủ yếu là được bên ký hợp đồng khấu trừ tiền thuế phải nộp của

đồng thời xuất hiện nghĩa vụ nộp thuế của họ. Các nước đều có quy định về

nhà thầu nước ngoài trước khi trả tiền cho nhà thầu. Từ điển Oxford

việc thu thuế đối với hoạt động kinh doanh của nhà thầu nước ngoài tại nước

Dictionaries định nghĩa: “Thuế NTNN là loại thuế được khấu trừ tại nguồn,

mình. Đối với các nước phát triển, số thuế thu từ hoạt động của các nhà thầu

do các quốc gia đánh trên tiền lãi vay hoặc cổ tức của người cư trú bên ngoài

nước ngoài không lớn, do các lý do sau:

nước đó”. Các nước thường không có một định nghĩa riêng về thuế đối với

Các nước phát triển đã đạt tới trình độ cao về các lĩnh vực, khả năng

nhà thầu nước ngoài. Các điều khoản về thuế đối với nhà thầu nước ngoài

của các doanh nghiệp trong nước đáp ứng được các nhu cầu về xây

thường được quy định trong Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thuộc phần

dựng, cung cấp máy móc thiết bị;

thuế khấu trừ tại nguồn. Chẳng hạn, Luật thuế Malaysia định nghĩa thuế


Trình độ về công nghệ cao, ít phải nhập khẩu công nghệ từ nước ngoài,

NTNN như sau: “Thuế NTNN là một khoản tiền được bên chi trả khấu trừ lại

do vậy ít xuất hiện thuế nhà thầu nước ngoài đối với tiền bản quyền;

đối với thu nhập của người được trả tiền không cư trú và nộp cho Cục thu nội

Lượng vốn đầu tư trong nước lớn, đáp ứng được nhu cầu đầu tư, do vậy

địa Malaysia. Bên trả tiền là cá nhân/tổ chức hoạt động kinh doanh tại

ít xuất hiện thuế nhà thầu nước ngoài đối với lãi vay.

Malaysia. Bên trả tiền phải giữ lại thuế NTNN đối với các khoản chi trả cho

Ngược lại với các nước phát triển, đối với các nước đang phát triển như

dịch vụ, tư vấn kỹ thuật, tiền thuê hoặc các khoản chi trả khác thực hiện dưới

Việt Nam, số thu thuế nhà thầu nước ngoài đóng góp một phần khá quan

bất kỳ hình thức thỏa thuận nào đối với việc sử dụng bất kỳ động sản nào trả

trọng trong tổng thu của ngân sách nhà nước từ thuế, do các nguyên nhân sau:

cho người nhận tiền không cư trú. Người nhận tiền là cá nhân/tổ chức không

Các nước đang phát triển cần một nguồn vốn rất lớn trong quá trình đầu


cư trú tại Malaysia nhận các khoản chi trả trên”. Theo Luật quản lý thuế của

tư của mình, do vậy cần vay từ các nguồn bên ngoài, làm xuất hiện thuế

Australia năm 2004 (Taxation Administration Amendment Regulations 2004)

nhà thầu nước ngoài đối với lãi vay;

thì thuế nhà thầu là loại thuế đánh vào các khoản chi trả cho các tổ chức nước

Trình độ khoa học kỹ thuật còn thấp, cần nhập khẩu khoa học công

ngoài thường trú tại nước này được hình thành từ các hợp đồng thầu xây

nghệ, do vậy xuất hiện thuế nhà thầu nước ngoài đối với tiền bản

dựng.

quyền;
Như vậy, với tên gọi của mình, có thể thấy thuế nhà thầu nước ngoài

Khả năng của các doanh nghiệp trong nước còn hạn chế, do vậy cần các

thuộc loại thuế thu theo đối tượng, mà ở đây là các nhà thầu nước ngoài.

nhà thầu nước ngoài cung cấp nhiều dịch vụ, hàng hóa trong nước chưa

1.1.3. Vai trò của thuế nhà thầu nước ngoài

sản xuất được, đặc biệt đối với việc xây dựng các nhà máy, công trình


Thuế nhà thầu nước ngoài có các vai trò sau:


-5-

-6-

trọng điểm. Do vậy xuất hiện thuế nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực

Điều chỉnh hoạt động của NTNN theo hướng: tạo điều kiện thuận lợi

cung cấp hàng hóa dịch vụ, xây dựng;

cho NTNN hoạt động, tuy nhiên vẫn đảm bảo cho các doanh nghiệp

Các nước đang phát triển thường áp dụng mô hình Hiệp định tránh đánh

trong nước hoạt động và phát triển tốt;

thuế hai lần của UN, trong khi các nước phát triển thường áp dụng mô

Trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, thuế suất đối với tình

hình Hiệp định tránh đánh thuế hai lần của OECD. Mô hình UN áp

loại hình sản xuất, kinh doanh có thể được điều chỉnh nhằm thực hiện

dụng nguyên tắc đánh thuế tại nguồn, ưu tiên cho các nước đang phát


chức năng điều chỉnh kinh tế của thuế, mà cụ thể là điều chỉnh thuế suất

triển quyền được đánh thuế đối với các thu nhập có nguồn phát sinh từ

các loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của NTNN cho

nước mình;
Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong và
ngoài nước;

phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế từng thời điểm.
1.2.

Đặc điểm thuế nhà thầu nước ngoài
Thuế NTNN là loại thuế đánh vào đối tượng là nhà thầu nước ngoài. Nó

Trong quá trình hội nhập, xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, các nước

bao gồm nhiều loại thuế khác nhau: thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN,

thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức FDI, các công ty

thuế XNK v.v... tương tự như đối với các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, thuế

nước ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không hình thành pháp

NTNN có các đặc điểm chính sau:

nhân đòi hỏi phải được đối xử bình đẳng về nhiều lĩnh vực, trong đó có thuế.


Về lĩnh vực thu: Thuế NTNN chỉ xuất hiện chủ yếu ở một số loại hình hoạt

Chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài cũng dựa trên một mặt bằng

động sau:

chung như đối với các doanh nghiệp trong nước, xây dựng một sân chơi

Đầu tư dự án mới hoặc mở rộng đầu tư phải nhập khẩu máy móc, thiết

chung cho các doanh nghiệp hoạt động, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp

bị loại trong nước chưa sản xuất, chế tạo được, kèm theo dịch vụ đào

hoạt động trên phạm vi toàn cầu.

tạo, lắp đặt, chạy thử, bảo hành, …

Ðiều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý và định hướng
phát triển kinh tế.

Chuyển giao công nghệ, mua bản quyền công nghệ từ nước ngoài (ví
dụ: qui định hợp đồng chuyển giao công nghệ dây chuyền sản xuất sản

Thuế NTNN, cũng như các loại thuế đánh vào đối tượng khác, có vai

phẩm: trả phí cho bên chuyển giao trên giá bán tịnh của sản phẩm; hoặc

trò điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của các NTNN, xây dựng các


tiền chuyển giao công nghệ dạng nhãn hiệu thương mại tính phần trăm

quy định quản lý hoạt động của các NTNN, định hướng phát triển nền kinh tế.

trên doanh thu thuần…); trả tiền bản quyền xuất bản phẩm

Bên cạnh vai trò chung của thuế, thuế NTNN còn có vai trò riêng, thể hiện ở

Vay ngân hàng nước ngoài (lãi tiền vay)

các điểm sau:

Quảng cáo (tiền bản quyền) hoặc dịch vụ
Cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện công nghiệp, thiết bị khoa học,
thiết bị thương mại, phương tiện vận tải và các động sản khác dưới mọi


-7-

-8-

hình thức, kể cả các phần mềm đi kèm như phần mềm điều khiển, thiết

biệt. Thuế NTNN được thu chủ yếu tại bên ký hợp đồng nước sở tại, đó cũng

bị phụ trợ

là đặc điểm dẫn tới tên gọi của thuế NTNN là thuế khấu trừ tại nguồn, trong

Tư vấn, thiết kế (kể cả thiết kế qua Internet)


đó nguồn được hiểu là nguồn thu nhập, tức là thu tại đơn vị chi trả thu nhập.

Dịch vụ thuê/mua dịch vụ

Cách thu này đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế, hiệu quả, tiết kiệm chi phí

Về thời gian hoạt động của nhà thầu nước ngoài:

thu thuế. Tuy nhiên, cách thu này cũng có nhược điểm là ràng buộc nghĩa vụ

Đặc điểm lớn nhất của NTNN là hoạt động kinh doanh chỉ trong một

kê khai và nộp thuế của đối tượng nộp thuế - các NTNN - sang bên ký hợp

thời gian ngắn, theo các hợp đồng ký với các doanh nghiệp hoặc cá nhân của

đồng. Các chế tài về thuế: phạt vi phạm kê khai, khai sai, khai thiếu, nộp

nước sở tại. Các hợp đồng này thường là ngắn hạn, phần lớn dưới một năm,

chậm tờ khai v.v... chuyển qua bên ký hợp đồng. NTNN khi ký hợp đồng có

có hợp đồng chỉ trong thời gian rất ngắn. Tuy nhiên cũng có những hợp đồng

thể chỉ cần biết số tiền mình nhận được khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ, còn

kéo dài vài năm, đặc biệt là các hợp đồng trong lĩnh vực dầu khí: thuê giàn

các vấn đề về thuế do bên ký hợp đồng nước sở tại chịu trách nhiệm.


khoan, tàu chứa dầu v.v...; trong lĩnh vực xây dựng: xây nhà máy điện, xi
măng, nhà máy đường, nhà máy chế biến thực phẩm v.v...; các hợp đồng vay
để thực hiện các dự án đầu tư mua sắm máy móc thiết bị v...
Về sự hiện diện của NTNN tại nước ký hợp đồng:

Về thuế suất:
Do đặc điểm của NTNN chỉ hoạt động trong thời gian ngắn, không thực
hiện chế độ sổ sách kế toán như các doanh nghiệp trong nước nên việc kê
khai, tính thuế không áp dụng như đối với các doanh nghiệp trong nước. Để

Khác với các công ty nước ngoài hoạt động đầu tư trực tiếp (FDI), các

tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình hành thu, thuế suất đối với các hoạt

NTNN có thể có hiện diện hoặc không có hiện diện tại nước ký kết hợp đồng.

động kinh doanh của NTNN thường được gộp lại theo từng nhóm có hoạt

Đối với các hợp đồng thuộc dạng sau có thể không có sự hiện diện của NTNN

động kinh doanh tương tự. Cũng do không thực hiện chế độ sổ sách kế toán,

ở nước ký kết hợp đồng:

việc xác định thuế TNDN thường theo tỷ lệ % trên doanh thu NTNN nhận

Hợp đồng vay;

được. Tỷ lệ này cũng được xác định theo từng nhóm hoạt động kinh doanh


Hợp đồng chuyển giao công nghệ;

tương tự nhau, chẳng hạn: hoạt động dịch vụ; hoạt động xây dựng, hoạt động

Hợp đồng tư vấn v.v...

thương mại v.v...

Tuy không hiện diện tại nước ký kết hợp đồng, NTNN vẫn có thể phải
nộp thuế tại nước ký hợp đồng, và thuế NTNN trong trường hợp này thường
là thuế TNDN.
Về cách thu:
Do đặc điểm hoạt động của các NTNN là ngắn hạn, có thể không có
hiện diện tại nước ký kết hợp đồng đã dẫn tới cách thu thuế NTNN cũng khác

Quan hệ với Hiệp định tránh đánh thuế hai lần:
Thuế NTNN có quan hệ chặt chẽ với Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
Các quy định về thuế đối với NTNN đều đề cập đến quan hệ giữa thuế NTNN
và Hiệp định tránh đánh thuế hai lần. Quan hệ giữa thuế NTNN và Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần thể hiện ở các điểm sau:


-9-

Về nghĩa vụ nộp thuế: Trong các quy định về thuế NTNN đều khẳng

- 10 -

1.3.


Chính sách Thuế nhà thầu nước ngoài tại một số nước: Nhật Bản,

định việc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với hoạt động

Đài Loan, Malaysia, Singapore, Trung Quốc, Thái Lan, Anh Quốc,

của NTNN. Trường hợp NTNN hoạt động tại nước ký kết hợp đồng

Philipines.

hình thành một Cơ sở thường trú theo định nghĩa tại từng Hiệp định

1.3.1. Thuế nhà thầu nước ngoài tại Nhật Bản

tránh đánh thuế hai lần (Permanent Establishment - PE), các NTNN sẽ

1.3.1.1. Tổng quan về Nhật Bản và Tổng Cục Thuế Nhật Bản

nộp thuế như các doanh nghiệp trong nước. Ngược lại, các NTNN có

Nhật Bản có diện tích tổng cộng là 377.834 km² nằm xoải theo bên

thể chỉ phải nộp thuế tại nước đăng ký kinh doanh mà không phải nộp

sườn phía đông lục địa châu Á. Nhật Bản là quốc gia có dân số lớn thứ mười

thuế tại nước ký hợp đồng.

thế giới với ước tính khoảng 128 triệu người. Quốc gia này là thành viên của


Về loại thuế áp dụng: như trên đã phân tích, thuế NTNN bao gồm nhiều

tổ chức Liên Hiệp Quốc, G8, G4 và APEC.

loại thuế khác nhau (GTGT, TNDN, TNCN v.v...). Tuy nhiên, đối với

Tổng Cục Thuế Nhật Bản thành lập từ năm 1949, bao gồm Văn phòng

Hiệp định tránh đánh thuế hai lần chỉ áp dụng đối với thuế thu nhập. Đó

Tổng Cục thuế, 12 Cục thuế vùng và 524 Chi Cục thuế quận huyện với

là các loại thu nhập như: thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh,

56.240 nhân viên (số liệu năm 2009 - NTA). Tổng thu NSNN năm 2009 là

thu nhập từ vận tải quốc tế, thu nhập từ tiền lãi cổ phần, thu nhập từ

88.548 tỷ Yên, trong đó thu từ thuế và phí là 46.143 tỷ Yên (tương đương 660

tiền cho vay, thu nhập từ tiền bản quyền, thu nhập từ hoạt động dịch vụ

tỷ USD), chiếm 52,1% tổng thu NSNN. Thuế thu nhập, thuế công ty và thuế

kỹ thuật, thu nhập từ hoạt động cá nhân phụ thuộc v.v... Các loại thuế

tiêu thụ hàng hóa (như thuế GTGT) chiếm khoảng 80% tổng thu thuế. Cơ

gián thu như: thuế GTGT, TTĐB v.v... áp dụng theo nội luật.


quan thuế Nhật Bản đã đạt đến trình độ cao về áp dụng công nghệ thông tin

Về thứ tự áp dụng quy định Luật đối với NTNN: Trường hợp có sự

trong quản lý thuế. Cơ chế quản lý thuế đang áp dụng là cơ chế tự khai tự nộp

khác nhau giữa các quy định tại Hiệp định và các quy định tại luật thuế

(Self-Assessment). Số cán bộ thuế làm công tác thanh tra, kiểm tra chiếm tới

trong nước thì sẽ áp dụng theo các quy định của Hiệp định. Như vậy,

80% tổng số cán bộ công chức ngành thuế.

thường là có sự ưu tiên áp dụng quy định tại Hiệp định hơn là áp dụng

1.3.1.2. Thuế NTNN tại Nhật Bản

quy định nội luật đối với thuế NTNN. Hiệp định không tạo ra các nghĩa
vụ thuế mới, khác hoặc nặng hơn so với luật thuế trong nước. Ví dụ:

Nhật Bản có 2 sắc thuế đánh vào đối tượng doanh nghiệp nước ngoài
đến kinh doanh tại Nhật Bản:

trường hợp tại Hiệp định có các quy định theo đó Việt Nam có quyền

-

Corporation tax (tạm gọi là “thuế thu nhập doanh nghiệp”)


thu thuế đối với một loại thu nhập nào đó nhưng Luật thuế Việt Nam

-

Withholding income tax (tạm gọi là “thuế khấu trừ tại nguồn”)

chưa có quy định thu thuế đối với thu nhập đó hoặc quy định thu với
mức thấp hơn thì áp dụng theo quy định của Luật thuế Việt Nam.

Trong đó, thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm vào đối tượng nhận thu
nhập, thuế khấu trừ tại nguồn nhằm vào đối tượng chi trả thu nhập. Trong một
số trường hợp, đối với khoản thu nhập phát sinh từ Nhật Bản (ngoài khoản thu


- 11 -

- 12 -

nhập từ hoạt động kinh doanh chính), nếu doanh nghiệp có giấy chứng nhận

+ Thuế Trung ương (National taxes): Thuế thu được sẽ đưa vào Ngân sách

của phòng thuế chứng minh rằng những khoản thu nhập này có liên quan đến

trung ương.

CSTT và sẽ được tính vào thu nhập từ hoạt động kinh doanh chính để đánh

+ Thuế Địa phương (Metropolitan, country & city taxes): Do địa phương thu


thuế thu nhập doanh nghiệp thì sẽ được miễn thuế khấu trừ tại nguồn.

để phục vụ phát triển địa phương. Trước đây Thuế VAT do địa phương thu,

Về thuế suất và cách tính thuế Thu nhập doanh nghiệp có sự chênh lệch
tùy theo địa phương và quy mô doanh nghiệp (vốn và lượng nhân viên), mức
thuế suất cao nhất vào khoảng 45%. Thuế suất thuế khấu trừ tại nguồn cố định
là 20% trên tổng số thu nhập chịu thuế

nhưng sau số thu từ VAT lớn nên thuế VAT đã được chuyển về Trung ương
quản lý.
Hiện nay, trong tổng số thu từ thuế, 70% số thu là thuế Trung ương,
30% là thuế Địa phương. Các dữ liệu về thuế do trung ương quản lý hay do

Theo hệ thống thuế điều chỉnh đối tượng DNNN của Nhật Bản, cơ sở

địa phương quản lý đều được tập trung về trung tâm dữ liệu tài chính. Tại Đài

để tính thu nhập chịu thuế và thuế suất không chỉ dựa trên việc tồn tại “cơ sở

loan có 3 loại thuế chiếm 50% tổng số thu của cả nước là: Thuế TNDN, thuế

thường trú” mà là sự kết hợp của hai yếu tố là loại thu nhập phát sinh tại Nhật

TNCN, thuế VAT.

và loại cơ sở thường trú DNNN có tại Nhật Bản. Việc quản lý nhà thầu nước

1.3.2.2. Thuế NTNN tại Đài Loan


ngoài đều được tin học hóa cao độ.

Thuế NTNN được quy định tại Luật thuế TNDN, theo đó doanh nghiệp

1.3.2. Thuế nhà thầu nước ngoài tại Đài Loan

thành lập theo luật pháp nước ngoài (doanh nghiệp nước ngoài) có hay không

1.3.2.1. Tổng quan về Đài Loan và Tổng Cục thuế Đài Loan

có tồn tại cơ sở thường trú tại Đài Loan sẽ phải nộp thuế NTNN tại Đài Loan.

Đài Loan là một đảo ở khu vực Đông Á, ngoài khơi đông nam Đại lục

Thuật ngữ “cơ sở kinh doanh cố định” trong Luật thuế thu nhập của Đài Loan

Trung Quốc, phía nam Nhật Bản và phía bắc Philippines. Diện tích: 35.980

nhằm chỉ một địa điểm cố định thực hiện hoạt động kinh doanh, bao gồm các

km2. Tính đến cuối năm 2009, dân số Đài Loan là 23 triệu người. GDP danh

văn phòng điều hành, chi nhánh, xí nghiệp, cửa hàng, nhà kho, mỏ, công

nghĩa 2008: 391 tỷ USD; thu nhập bình quân đầu người: 17.083 USD.

trường xây dựng; không bao gồm nhà kho với chỉ sử dụng với mục đích mua

Tổng thu NSNN của Đài Loan năm 2008 là 52 tỷ USD năm, trong đó

thu từ thuế là 39,4 tỷ USD, chiếm 75.75% tổng thu NSNN chính phủ. Tại Đài

hàng và các cửa hàng không sử dụng cho việc chế biến hoặc sản xuất sản
phẩm.

loan, tồn tại nhiều loại thuế : thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp,

Doanh nghiệp Đài Loan ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài sẽ

thuế thu nhập cá nhân, thuế quà tặng, thuế rượu thuốc lá, thuế dịch vụ, thuế

khấu trừ số thuế doanh nghiệp nước ngoài phải nộp trước khi trả tiền cho

thừa kế….

doanh nghiệp nước ngoài. Số tiền thuế NTNN được tính trên toàn bộ số tiền

Hệ thống thuế Đài Loan gồm có: Tổng Cục thuế (Tax Agency), 06 Cục
thuế khu vực. Hệ thống thuế được chia thành 2 loại:

doanh nghiệp Đài Loan phải trả cho doanh nghiệp nước ngoài. Đối với thuế
GTGT, trong trường hợp doanh nghiệp nước ngoài cung cấp dịch vụ cho đối
tác Đài Loan mà không có cơ sở kinh doanh cố định tại Đài Loan thì công ty


- 13 -

- 14 -

Đài Loan - với vai trò là người sử dụng dịch vụ sẽ là đối tượng phải nộp thuế


2008 của Malaysia là 1.354,11 triệu RM, chiếm 1,49% tổng thu thuế năm

GTGT. Thuế NTNN được khấu trừ khi doanh nghiệp Đài Loan thực hiện chi

2008 (năm 2007, số thu này là 1.189,44 triệu RM).

trả thu nhập và được nộp vào kho bạc vào ngày 10 đầu tháng sau tháng phát

Bảng 1.1: Bảng thuế suất đối với các loại dịch vụ:

sinh hoạt động chi trả thu nhập. Chứng nhận khấu trừ thuế NTNN được phát
hành vào ngày 10 tháng 02 hàng năm. Thuế suất thuế TNDN phổ thông đối
với NTNN tại Đài Loan là 20% và có thể thấp hơn, tùy thuộc vào các quy
định tại Hiệp định tránh đánh thuế hai lần ký giữa Đài Loan và các nước.
1.3.3. Thuế nhà thầu nước ngoài tại Malaysia
1.3.3.1. Tổng quan về Malaysia và Tổng Cục thuế Malaysia
Malaysia là một liên bang gồm mười ba bang tại Đông Nam Á. Tổng
diện tích: 329.845 km2; dân số: 28.310.000 (ước tính năm 2009); GDP danh
nghĩa năm 2009: 383,6 tỷ USD; Thu nhập bình quân đầu người: 8.100 USD.
Năm 2007, nền kinh tế Malaysia xếp thứ 3 trong các nước Đông Nam Á (sau
Singapore và Brunei), xếp thứ 29 trên thế giới (tính theo sức mua ngang giá).
Hiện nay, Malaysia được xếp vào các nước công nghiệp mới (newly
industrialized country).
Tổng Cục thu nội địa Malaysia (Inland Revenue Board of Malaysia IRBM) thành lập năm 1967, gồm Văn phòng Tổng cục, 12 Cục thuế vùng, 54
Chi cục thuế địa phương. Tổng số nhân viên khoảng 10.100 người. Tổng số

Ngành kinh doanh

Điều khoản quy định

trong Luật thuế
Chi trả theo hợp đồng
Điểm 107A (1) (a) &
107A (1) (b)
Lãi vay
Điểm 109
Tiền bản quyền
Điểm 109
Một số thu nhập đặc Điểm 109B
biệt: tư vấn kỹ thuật,
thuê động sản
Lãi vay của các định chế Điểm 109C
tài chính được phê duyệt
Thu nhập nghệ sĩ không Điểm 109A
cư trú
Quỹ đầu tư bất động sản Điểm 109D
Quỹ gia đình
Điểm 109E
- Cá nhân/tổ chức
- Công ty không cư trú
Thu nhập theo điều 4(f) Điểm 109F
ITA Luật thuế 1967

Thuế suất
10%, 3%
15%
10%
10%
5%
15%

10% - 25%
8%
25%
10%

(Nguồn: Tổng Cục thu Malaysia)
Thu nhập chi trả theo hợp đồng được định nghĩa là khoản chi trả cho

thuế năm 2009 là 50,66 tỷ USD, chiếm 56,11% tổng thu NSNN của Malaysia.

nhà thầu không cư trú thực hiện các dịch vụ theo hợp đồng, bao gồm khoản

1.3.3.2. Thuế NTNN tại Malaysia

thuế 10% giá trị hợp đồng đối với nhà thầu và 3% giá trị hợp đồng cho nhân

Luật thuế thu nhập 1967 Malaysia quy định khi bên chi trả thực hiện trả

viên của nhà thầu không cư trú. Các dịch vụ theo hợp đồng có nghĩa là bất kỳ

tiền cho bên nhận tiền không cư trú, bên chi trả sẽ khấu trừ tiền thuế NTNN

công việc hoặc dịch vụ chuyên môn nào được thực hiện hoặc diễn ra tại

theo các tỷ lệ thuế suất quy định và nộp cho Cục thu Nội địa Malaysia trong

Malaysia. Trong vòng một tháng kể từ khi thực hiện chi trả, Bên trả tiền phải

vòng một tháng kể từ thời điểm chi trả. Tất cả khác khoản thuế NTNN phải


nộp khoản thuế NTNN cho Cục thu nội địa Malaysia.

được thực hiện theo mẫu quy định, đúng hạn, cùng với bản photo chứng từ do
bên nhận tiền phát hành và chứng từ thanh toán. Tổng thu thuế NTNN năm


- 15 -

- 16 -

1.3.4. Thuế nhà thầu nước ngoài tại Singapore

Các loại thuế chính: Thuế thu nhập (cá nhân & công ty), thuế tài sản,

1.3.4.1. Tổng quan về Singapore và Tổng cục thu nội địa Singapore
Cộng hòa Singapore là quốc gia nhỏ nhất của Đông Nam Á, nằm phía
nam của bán đảo Malaysia, phía nam bang Johor của Malaysia và phía bắc

thuế xe, thuế hàng hóa dịch vụ, thuế cá cược, thuế sòng bạc, thuế tem .... Tỷ
trọng các loại thuế trong tổng thu thuế năm 2009/2010:
Biểu đồ 1.2: Tỷ trọng các loại thuế 2009/2010 Singapore

đảo Riau của Indonesia. Singapore nằm cách xích đạo chỉ 137 km về hướng

5%

(ước tính): 177 tỷ USD; thu nhập bình quân đầu người 2009 (ước tính):
37.293 USD. Nếu tính theo sức mua ngang giá, thu nhập bình quân đầu người
của Singapore là 52.840 USD, đứng thứ 4 trên thế giới.
Cục thu nội địa Singapore (Inland Revenue Authority of Singapore -


32% Thuế TNDN

1%

bắc. Diện tích: 692,7 km2; dân số: 4.987.600 người. GDP danh nghĩa 2009

20% Thuế TNCN

8%
32%

7%

23% Thuế h.hóa
d.vụ
7% Thuế tài sản

IRAS) thành lập năm 1992, là một cơ quan trực thuộc Bộ Tài Chính
Singapore. Khoản thu từ thuế năm tài khóa 2009/2010 là 29,9 tỷ S$, chiếm
75,5% tổng chi phí hoạt động của chính phủ Singapore.

23%

8% Thuế tem

Biểu đồ 1.1: Tổng thu thuế Singapore 2006-2010

4%


50

4% Thuế NTNN

20%

5% Thuế cá cược
1% Thuế xổ số

40
30
20
10
0

(Nguồn: Tổng Cục thu Singapore)
1.3.4.2. Thuế NTNN tại Singapore
Các loại hình thu nhập thuộc diện chịu thuế và thuế suất tương ứng:
- Lãi suất, tiền hoa hồng, doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản: 15%

2006

2007

2008

2009

2010


- Tiền bản quyền: 10%
- Phí quản lý, hỗ trợ trong việc quản lý /điều hành bất kì thương mại, kinh

Thuế Tổng chi
(Nguồn: Tổng Cục thu Singapore)

doanh hay nghề nghiệp: 18%
- Doanh thu từ các hoạt động tàu biển: 1% - 10%


- 17 -

Căn cứ để xác định NTNN có phải nộp thuế hay không phụ thuộc vào

- 18 -

- Thuế doanh thu (VAT, thuế tiêu thụ hàng hóa, thuế kinh doanh, thuế

việc có cơ sở thường trú tại Singapore hay không. Các nhà thầu nước ngoài

XNK)

được xác định là cư trú sẽ tuân thủ các quy định về kê khai và nộp thuế như

- Thuế thu nhập (thuế TNDN, thuế TNCN)

đối với các doanh nghiệp thành lập theo luật pháp của Singapore. Các nhà

- Thuế tài nguyên (thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất thành phố & quận


thầu nước ngoài không cư trú sẽ nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại

huyện)

nguồn. Mức thuế suất thuế nhà thầu nước ngoài có thể được thay đổi nếu nhà

- Thuế tài sản (thuế nhà, thuế bất động sản thành phố)

thầu nước ngoài thuộc các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với

- Thuế cho các mục đích đặc biệt (thuế bảo dưỡng & xây dựng thành

Singapore. Công tác quản lý thuế nhà thầu nước ngoài của Singapor được tin

phố, thuế định hướng đầu tư tài sản cố định, thuế tăng giá trị đất, thuế

học hóa rất cao.
1.3.5. Thuế nhà thầu nước ngoài tại Trung Quốc

đăng ký sử dụng xe)
- Thuế hành vi tiêu dùng (thuế sử dụng xe & tàu thuyền, thuế biển số xe

1.3.5.1. Tổng quan về Trung Quốc và Tổng Cục thuế Trung Quốc

và tàu thuyền, thuế tải trọng tàu thuyền, thuế tem, thuế chứng thư, thuế

Cộng hòa Nhân dân Trung hoa - Trung Quốc là tổng hợp của nhiều
quốc gia và nền văn hóa đã từng tồn tại và nối tiếp nhau tại Đông Á lục địa,

sát sinh, thuế tiệc)

- Thuế nông nghiệp (thuế nông nghiệp, thuế nông nghiệp đặc biệt, thuế

cách đây ít nhất 3.500 năm. Trung Quốc ngày nay, có thể được coi như có

quản lý động vật, thuế giữ đất nông nghiệp)

một hay nhiều nền văn minh khác nhau, nằm trên một hay nhiều quốc gia

Trung quốc đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với 86 nước. Tổng

khác nhau, sử dụng một hay nhiều ngôn ngữ khác nhau. Tổng diện tích: 9,6

thu thuế năm 2009 là 6,31 nghìn tỷ Nhân dân tệ (tương đương 924 tỷ USD).

triệu km2, dân số 1,3 tỷ người. GDP danh nghĩa 2010 (dự tính): 5.356 tỷ USD,

1.3.5.2. Thuế NTNN tại Trung Quốc

thu nhập bình quân đầu người 2010 (dự tính): 3.999 USD. Từ khi tiến hành

Ở Trung Quốc, thuế NTNN được quy định ngay trong Luật doanh

đổi mới kinh tế năm 1978, CHNDTH đã trở thành nền kinh tế phát triển

nghiệp và Những quy định hướng dẫn thi hành luật này (Implementation

nhanh nhất thế giới và là nước xuất khẩu lớn nhất thế giới cũng như là nước

Rules - IR. Cả hai văn bản đều có hiệu lực thi hành từ 1/1/2008). Những vấn


nhập khẩu đứng thứ hai thế giới. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài năm

đề về cơ sở thường trú cũng được quy định khá chi tiết trong 2 văn bản trên.

2008 là 92,4 tỷ USD (cao nhất thế giới).
Cơ quan thuế nhà nước Trung Quốc (State Administration of Taxation -

Doanh nghiệp thành lập theo luật pháp ở nước ngoài (“Doanh nghiệp
nước ngoài”), có thành lập cơ sở thường trú tại Trung Quốc sẽ bị đánh thuế

SAT) là cơ quan quản lý về thuế cao nhất tại Trung Quốc. Đây là cơ quan cấp

trên:

Bộ, trực thuộc Chính phủ. Tổng số công chức thuế: 922.000 người. Hệ thống

(i) Phần thu nhập phát sinh từ Trung Quốc, liên quan đến cơ sở thường trú.

thuế của Trung quốc gồm có 26 loại thuế, chia ra 7 nhóm như sau:

(ii) Phần thu nhập phát sinh từ Trung Quốc, không liên quan đến cơ sở thường
trú.


- 19 -

- 20 -

(iii) Phần thu nhập phát sinh từ nước ngoài nhưng có liên quan đến cơ sở


Campuchia, phía Nam giáp vịnh Thái Lan và Malaysia, phía Tây giáp

thường trú tại Trung Quốc.

Myanma và biển Andaman. Thái Lan có diện tích 513.000 km2 lớn thứ 50

Doanh nghiệp nước ngoài không thành lập cơ sở thường trú nhưng có

trên thế giới và dân số khoảng 64 triệu người đông thứ 21 trên thế giới. GDP

thu nhập phát sinh từ Trung Quốc (iv), không đánh thuế đối với dịch vụ thực

danh nghĩa 2009 (ước tính) là 264 tỷ USD; thu nhập bình quân đầu người

hiện ngoài Trung Quốc.

2009 (ước tính) là 3.939 USD. Thái Lan đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo,

Doanh nghiệp nước ngoài thuộc trường hợp (i) và (iii) thực hiện kê khai

mỗi năm xuất khẩu 6,5 triệu tấn gạo tinh chế.

nộp thuế trực tiếp. Doanh nghiệp nước ngoài thuộc trường hợp (ii) và (iv) thì

Cục thuế Thái Lan (The Revenue Department - RD) thành lập năm

doanh nghiệp Trung quốc ký hợp đồng sẽ khấu trừ và nộp thuế thay. Thuế

1915. 85-90% nguồn thu NSNN Thái Lan là từ Cục thuế Thái Lan, Hải quan


suất phải nộp như sau:

Thái Lan và Cục thuế tiêu thụ đặc biệt (Excise Department), trong đó hơn một

a. Thu nhập Doanh nghiệp

nửa tổng số thuế thu được là từ Cục thuế Thái Lan. Thái Lan đã ký 57 Hiệp

- Thuế phải nộp bằng 25% trên thu nhập chịu thuế (=doanh thu - chi phí - số

định tránh đánh thuế hai lần với các nước.

lỗ chuyển sang - các khoản được trừ khác) đối với trường hợp (i) và (iii).

1.3.6.2. Thuế NTNN tại Thái Lan

- Thuế phải nộp bằng 20% trên tổng số tiền chi trả đối với trường hợp (ii) và

Theo quy định của Luật thuế Thái Lan, doanh nghiệp nước ngoài có

(iv)

hoạt động kinh doanh tại Thái Lan thông qua một chi nhánh sẽ phải kê khai

- Lãi tiền vạy: 10%

nộp thuế TNDN. Thuật ngữ “hoạt động kinh doanh tại Thái Lan” có nghĩa là

- Tiền bản quyền: 10%


doanh nghiệp đó có nhân viên, đại lý, văn phòng đại diện và qua đó có thu

- Chuyển nhượng tài sản: 20%

nhập hoặc lợi tức tại Thái Lan. Doanh nghiệp nước ngoài không có hoạt động

- Cho thuê: 10%

kinh doanh tại Thái Lan nhưng có thu nhập phát sinh dưới các dạng: phí dịch

b. GTGT: Do thuế VAT chỉ áp đụng đối với hàng hoá nên thuế doanh thu

vụ, tiền bản quyền, tiền lãi, cổ tức, tiền thuê v.v... sẽ phải nộp thuế NTNN

(business tax) 5% được áp dụng đối với phần lớn dịch vụ, trong đó:

dưới hình thức khấu trừ tại nguồn (withholding tax). Thuế suất áp dụng như

- Dịch vụ nhân công

sau:

- Chuyển giao tài sản hữu hình

- Cổ tức: 10%

- Bán bất động sản

- Tiền lãi: 1% đối với khoản vay của các định chế tài chính (ngân hàng,


1.3.6. Thuế nhà thầu nước ngoài tại Thái Lan
1.3.6.1. Tổng quan về Thái Lan & Tổng Cục thuế Thái Lan
Vương quốc Thái Lan - thường gọi là Thái Lan, là một quốc gia nằm ở
vùng Đông Nam Á, phía Bắc giáp Lào và Myanma, phía Đông giáp Lào và

công ty tài chính) cho công ty trong nước vay; 10% lãi vay trả bởi các
định chế tài chính cho các hiệp hội và quỹ; 15% lãi vay trả cho các
công ty nước ngoài


- 21 -

- 22 -

- Tiền bản quyền: 3% đối với tiền bản quyền trả cho các công ty và các

Revenue), Cục Hải quan (HM Custom) và Cục thuế tiêu thụ đặc biệt (Excise

bên trong nước; 10% đối với tiền bản quyền trả cho các hiệp hội và

Departments). Tổng số nhân viên khoảng 89.000 (số liệu năm 2009). Tổng số

quỹ; 15% đối với tiền bản quyền trả cho các công ty nước ngoài

thuế thu năm 2009 là 435 tỷ Bảng Anh. Các loại thuế chính ở Anh:

- Các loại dịch vụ khác: 15% đối với lãi vốn, phí dịch vụ, phí chuyên

- Thuế trực thu: Thuế lãi vốn (Capital Gains Tax), thuế doanh nghiệp


môn, tiền thuê trả cho các công ty nước ngoài; 3% phí dịch vụ và phí

(Corporation Tax), thuế thu nhập (Income Tax), thuế thừa kế

chuyên môn trả cho công ty trong nước và chi nhánh thường trú của
công ty nước ngoài; 5% phí dịch vụ và phí chuyên môn trả cho chi

(Inheritance Tax), Bảo hiểm xã hội (National Insurance Contributions)
- Thuế gián thu: Thuế TTĐB (Excise Duties), thuế dầu khí (Petroleum

nhánh không thường trú của công ty nước ngoài.

Revenue Tax), thuế tem (Stamp Duty), thuế tem đất (Stamp Duty Land

Thuế suất áp dụng cho NTNN có thể miễn giảm theo quy định tại Hiệp

Tax), thuế tem dự trữ (Stamp Duty Reserve Tax), VAT, Insurance

định tránh đánh thuế hai lần. Tiền thuế khấu trừ phải nộp cho Cơ quan thuế
quận huyện trong vòng 7 ngày kể từ ngày cuối cùng của tháng phát sinh chi

Premium Tax
1.3.7.2. Thuế NTNN tại Anh Quốc

trả.

NTNN thực hiện kinh doanh tại Anh không qua một cơ sở thường trú

1.3.7. Thuế nhà thầu nước ngoài tại Anh Quốc (UK)


có thể không phải nộp thuế tại Anh. Công ty nước ngoài không có hiện diện

1.3.7.1. Tổng quan về UK và Tổng Cục thuế UK

thương mại tại Anh chỉ chịu thuế cho các thu nhập sau:

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (tiếng Anh: United Kingdom

a) 22% cho thu nhập từ cổ tức

of Great Britain and Northern Ireland, tên gọi ngắn là United Kingdom, viết

b) 20% cho thu nhập từ tiền lãi

tắt là UK) là một quốc gia nằm ở phía tây bắc châu Âu. Vương quốc Liên

c) 22% từ thu nhập từ tiền bản quyền và không phải nộp thuế TNDN đối với

hiệp Anh và Bắc Ireland bao gồm 4 phần chính là Anh (England), Scotland,

thu nhập khác kể trên.

Wales và Bắc Ireland. Ngoài ra Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland

1.3.8. Thuế nhà thầu nước ngoài tại Philippines

còn bao gồm một số hòn đảo và quần đảo khác tại nhiều nơi trên thế giới.

1.3.8.1. Tổng quan về Philippines và Tổng Cục thuế Philippines


Vương quốc này có chung đường biên giới với Cộng hòa Ireland. Diện tích
2

Cộng hoà Philippines là một nước ở Đông Nam Á có thủ đô là Manila,

244.820 km , dân số 61 triệu người (ước tính 2009). GDP danh nghĩa 2009

trải dài 1.210 kilômét từ lục địa châu Á và gồm 7.107 hòn đảo được gọi là

(ước tính) 2.183 tỷ USD; thu nhập bình quân đầu người 2009 (ước tính)

Quần đảo Philippines, gần 700 đảo có người ở. Diện tích: khoảng 300.000

35.720 USD. Nền kinh tế Anh lớn thứ 6 thế giới, thứ 3 Châu Âu sau Đức và

km2; dân số (2009, ước tính): 91 triệu người. GDP danh nghĩa (2009, ước

Pháp.

tính): 161 tỷ USD; thu nhập bình quân đầu người (2009, ước tính): 1.745
Tổng Cục thuế quan Vương quốc Anh (HM Revenue & Custom -

HMRC) thành lập năm 2005 sau khi thống nhất Cục thu nội địa (Inland

USD.


- 23 -

Cục thu nội địa Philippines (Bureau of Internal Revenue - BIR) thành

lập năm 1904, gồm Văn phòng BIR, 19 Văn phòng khu vực, 124 văn phòng
quận huyện. Tổng số nhân viên 10.941 người (số liệu tháng 04/2009). Tổng
số thuế thu năm 2008-2009 (04/2008-03/2009) là 1.043 triệu peso (peso: đơn

- 24 -

- Cổ tức: 15%
- Tiền lãi từ bán cổ phiếu chưa niêm yết: 5% đối với số tiền dưới 100.000
peso; 10% đối với số tiền vượt quá 100.000 peso
+ Philippines đã ký Hiệp định tránh thuế hai lần với 37 nước. Mức thuế suất

vị tiền tệ Philippnes), chiếm 88% tổng thu NSNN. Các loại thuế chính: thuế

trong Hiệp định sẽ được áp dụng trong trường hợp thỏa mãn các yêu cầu theo

TNDN (thuế suất 35%), thuế TNCN (thuế suất 5-32%), thuế GTGT (thuế suất

quy định. Thu nhập của các NTNN sẽ không phải nộp thuế tại Philippines nếu

10%), thuế TTĐB, thuế XNK.

các NTNN không thực hiện hoạt động kinh doanh của mình tại Philippines

1.3.8.2. Thuế NTNN tại Philippines
Luật thuế Philippines quy định việc quản lý thuế đối với doanh nghiệp
nước ngoài như sau:
- Đối với doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Philippines: nộp

thông qua một cơ sở thường trú. Philippines áp dụng các định nghĩa về cơ sở
thường trú theo mẫu của UN.

1.3.9. Bài học kinh nghiệm và nhận xét chung:
Qua nghiên cứu chính sách thuế đối với NTNN của các nước, có thể

thuế như doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Philippines;

nhận thấy thuế đối với nhà thầu nước ngoài đã được triển khai và áp dụng từ

- Đối với doanh nghiệp nước ngoài không có sơ sở thường trú tại Philippines:

nhiều năm trước và phổ biến hầu hết ở các quốc gia trên thế giới từ những

+ Nhìn chung, NTNN không tiến hành hoạt động kinh doanh tại Philippines

nước có nền kinh tế phát triển mạnh như Nhật Bản, Anh Quốc … đến các

thông sẽ nộp một khoản thuế tương đương 35% tổng thu nhập nhận được

nước phát triển và đang phát triển khác với điều kiện kinh tế và xã hội có

trong năm tính thuế từ tất cả các nguồn trong lãnh thổ Philippines, chẳng hạn

những nét cũng tương đồng hoặc gần như Việt Nam. Chính sách thuế này đã

như lãi tiền vay, cổ tức, tiền thuê, tiền bản quyền, tiền lương, phí bảo hiểm

thực hiện được vai trò của nó trong việc đảm bảo được nguồn thu từ các tổ

(ngoại trừ phí tái bảo hiểm), trợ cấp hàng năm, thù lao, lợi tức và thu nhập

chức, cá nhân là nhà thầu nước ngoài, tạo sự công bằng cho các đối tượng bên


v.v...

trong cũng như bên ngoài quốc gia đó. Ngoài ra, do điều kiện về nền kinh tế,

+ Nhà sản xuất, phân phối phim phải nộp 25% tổng thu nhập từ tất cả các

chính trị và sự phát triển hệ thống thuế của mỗi nước là khác nhau nên chính

nguồn trong lãnh thổ Philippines

sách về thuế nhà thầu đã được xây dựng, đưa ra, thực thi cũng có điểm khác

+ Chủ tàu hoặc người cho thuê tàu không cư trú nộp 4,5% tính trên tiền cho

nhau, tuy nhiên, một số đặc tính cơ bản thể hiện bản chất của thuế này thì hầu

thuê đối với người thuê là công dân/công ty Philippines

hết các nước đã được phản ánh trong chính sách.

+ Chủ máy bay hoặc người cho thuê máy bay không cư trú nộp 7,5% tính trên

Qua việc nghiên cứu và phân tích chính sách thuế nhà thầu của các

tiền cho thuê

nước, chúng ta có thể rút ra một số nhận định cũng như những kinh nghiệm

+ Một số khoản thu nhập khác:


như sau:

- Lãi tiền vay: 20% đối với các hợp đồng vay ký từ ngày 01/08/1986


- 25 -

- 26 -

Về đối tượng chịu thuế: là thu nhập của các tổ chức và cá nhân không

Về hệ thống văn bản pháp luật liên quan: quy định về thuế đối với

thành lập theo luật pháp nước sở tại, hoạt động kinh doanh có thu nhập

NTNN thường nằm trong Luật thuế liên quan như thuế GTGT, thuế

phát sinh tại nước sở tại, thường là tiền lãi vay, tiền bản quyền, cổ tức,

TNDN, thuế TNCN v.v... Các nước không xây dựng quy định riêng về

thu nhập từ bán tài sản v.v...

thuế NTNN.

Về đối tượng nộp thuế: Trường hợp NTNN hoạt động thông qua một

Về cách quản lý thu: Đối với trường hợp NTNN hoạt động không thông


CSTT, NTNN nộp thuế trực tiếp. Trường hợp NTNN hoạt động không

qua CSTT, nhìn chung, các nước đều áp dụng hình thức khấu trừ tại

hình thành CSTT, bên doanh nghiệp nước sở tại ký hợp đồng khấu trừ

nguồn đối với các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập cho nhà thầu. Đây

và nộp thuế thay. Tuy nhiên, mỗi quốc gia lại có quy định khác nhau về

là cách quản lý thu hiệu quả, thuận tiện cho cả người nộp thuế là các

cơ sở thường trú hoặc không thường trú. Việc quy định về cơ sở thường

nhà thầu nước ngoài và cho cơ quản lquản lý nhà nước là cơ quan thuế.

trú của các nước thường theo 2 mẫu của OECD (áp dụng cho các nước

Đối với trường hợp NTNN hoạt động thông qua CSTT, NTNN được

phát triển) và UN (áp dụng cho các nước phát triển). Mẫu của UN có

quản lý như đối với doanh nghiệp thành lập theo nội luật. Quy định này

khuynh hướng bảo vệ quyền đánh thuế của nước sở tại đối với hoạt

nhằm giúp cơ quan thuế đảm bảo việc quản lý chặt chẽ đối với các

động kinh doanh của các nhà thầu nước ngoài hơn so với mẫu của
OECD.

Quan hệ giữa nội luật và Hiệp định tránh đánh thuế hai lần: Các quy

NTNN.
Kết luận chương 1
Chương I đã nêu lên một số nội dung cơ bản về thuế nói chung và thuế

định tại Hiệp định có hiệu lực pháp lý cao hơn nội luật. Tùy theo Hiệp

NTNN nói riêng. Chương I cũng đã chỉ ra các đặc điểm riêng của thuế

định giữa các quốc gia mà mức miễn giảm thuế theo Hiệp định có thể

NTNN, tóm lược chính sách thuế NTNN của một số nước tiên tiến trên thế

khác nhau. Điều này là phù hợp với thông lệ quốc tế nói chung.

giới, cũng như một số nước đang phát triển có trình độ tương tự Việt Nam, từ

Về thuế suất: Các quốc gia đều quy định một mức thuế suất cụ thể đối

đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình xây dựng chính

với các hoạt động của nhà thầu. Các nước phát triển thường có thuế

sách thuế đối với NTNN phù hợp.

suất đối với NTNN cao hơn các nước đang phát triển. Điều này là do
các nước phát triển có đủ nguồn lực về vốn, công nghệ v.v... nên không
cần khuyến khích hoạt động của các nhà thầu nước ngoài; trong khi các
nước đang phát triển cần vốn, công nghệ v.v... nên xây dựng chính sách

thuế theo hướng có ưu đãi đối với các nhà thầu nước ngoài trong các
lĩnh vực mà doanh nghiệp trong nước chưa đáp ứng được.


- 27 -

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG THUẾ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

- 28 -

Thông tư 134 thuế nhà thầu quy định rõ đối tượng áp dụng và đối tượng
không áp dụng Luật thuế nhà thầu tại Việt Nam. Đặc biệt thông tư 134 thuế

2.1. Quá trình hình thành chính sách thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt

nhà thầu nêu cụ thể nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế

Nam

TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam được ban hành từ cuối năm 1987

TNDN và nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, nộp

đã thể chế hóa đường lối của Đảng, mở đầu cho việc thu hút và sử dụng

thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu. Thông tư 134 thuế nhà thầu áp

nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, theo phương châm đa dạng hoá, đa


dụng từ 01/01/2009, thay thế cho các Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày

phương hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại; góp phần thực hiện chủ trương

11/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ

phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế. Cùng với vốn đầu tư

chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước

nước ngoài, các nhà thầu nước ngoài cũng bắt đầu thực hiện hoạt động kinh

ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, Thông tư số

doanh của mình tại Việt Nam. (Tuy nhiên, Luật ĐTNN năm 1987 chưa phải

16/1999/TT-BTC ngày 04/02/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện

là văn bản pháp quy đầu tiên hướng dẫn hoạt động ĐTNN tại Việt Nam. Văn

thuế cước đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hoá bằng tàu biển

bản pháp quy đầu tiên về ĐTNN là Nghị định số 115/CP ngày 18 tháng 4 năm

của các hãng vận tải nước ngoài vào Việt Nam khai thác vận tải. Lần đầu tiên,

1977). Luật ĐTNN quy định về hoạt động đầu tư trực tiếp của các doanh

các quy định về thuế NTNN được tập trung vào trong một văn bản pháp quy.


nghiệp nước ngoài. Tuy nhiên, đối với hoạt động của các nhà thầu nước ngoài

Thông tư 134 cũng đã cập nhật các thay đổi về chính sách thuế trong Luật

hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thuộc các hình thức đầu tư theo Luật

thuế GTGT và Luật thuế TNDN ban hành năm 2008 để áp dụng cho các

ĐTNN tại Việt Nam, chưa có hướng dẫn thực hiện. Văn bản pháp quy đầu

NTNN. Đến ngày 09/10/2009, Bộ Tài chính ban hành

tiên về quy định việc quản lý thu thuế đối với các NTNN là Thông tư 03-

một số điểm tại Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008. Các bổ

TC/GTBD ngày 04/01/1991 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện thu thuế

sung đó là:

hướng dẫn bổ sung

cước đối với đối với các tàu biển nước ngoài đến kinh doanh vận chuyển hàng

Quy định NTNN được nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp

hoá tại các cảng biển trên lãnh thổ Việt Nam. Qua nhiều lần thay đổi, bổ sung,

thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu tính thuế nếu thỏa mãn các


Bộ Tài chính ban hành Thông tư 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 hướng

điều kiện quy định;

dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh

Xác định nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN đối với trường hợp các Hợp

doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam là văn bản quy định đầy

đồng thầu, Hợp đồng thầu phụ được ký kết trước ngày Thông tư số

đủ và chi tiết về thuế nhà thầu.

134/2008/TT-BTC có hiệu lực.


- 29 -

- 30 -

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các văn bản pháp quy về thuế NTNN:
STT

1

Số văn bản

03-BTC/GTBD


Ngày ban hành

04/01/1991

2

07/TC-TCT

30/03/1992

3
4

30/TT-BTC
08/TC-TCT

18/07/1992
05/02/1994

5

85/BTC-TCT

24/10/1994

6

37 TC/TCT


10/05/1995

7

61-TC/TCT

23/10/1996

8

83-TC/TCT

25/12/1996

9

169/1998/TT-BTC

22/12/1998

10 16/1999/TT-BTC
11 95/1999/TT-BTC

04/02/1999
06/08/1999

12 05/2005/TT-BTC

11/01/2005


13 134/2008/TT-BTC
14 197/2009/TT-BTC

31/12/2008
09/10/2009

Nội dung
Hướng dẫn thực hiện thu thuế cước đối với các tàu
biển nước ngoài đến kinh doanh vận chuyển hàng
hoá tại các cảng biển trên lãnh thổ Việt Nam

Qua bảng tổng hợp các văn bản pháp quy về thuế NTNN, chúng ta có
Ghi chú

Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà thầu
phụ nước ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh trong
các hợp đồng chia sản phẩm dầu khí tại Việt Nam
Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với các tổ
chức và cá nhân nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh
doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu
tư theo Luật ĐTNN tại Việt Nam
Hướng dẫn về thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền
Hướng dẫn thực hiện thu thuế cước đối với các tàu
biển nước ngoài đến kinh doanh vận chuyển hàng
Thay thế TT 03hoá tại các cảng biển trên lãnh thổ Việt Nam
BTC/GTBD
Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với các tổ
chức và cá nhân nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh Thay thế TT 07doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu TC/TCT và TT
tư theo Luật ĐTNN tại Việt Nam
30/TT-BTC

Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với các tổ
chức và cá nhân nước ngoài có hoạt động cho thuê
MMTB, phương tiện vận tải tại Việt Nam
Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế doanh thu và
thuế lợi tức đối với các tổ chức và cá nhân nước
ngoài tiến hành hoạt động cung cấp dịch vụ chuyển
phát nhanh hàng hóa, bưu phẩm tại Việt Nam
Thay thế TT 08
Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với các tổ
TC/TCT, TT 37
chức và cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh
TC/TCT, TT 61
tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo TT/BTC, TT 83
Luật ĐTNN tại Việt Nam
TC/TCT
Hướng dẫn thực hiện thuế cước đối với kinh doanh
vận chuyển hàng hoá bằng tàu biển của các hãng vận Thay thế TT 85
tải nước ngoài vào Việt Nam khai thác vận tải
BTC/TCT
Hướng dẫn bổ sung TT 169/1999/TT-BTC
Hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức Thay thế TT
nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và 169/1998/TTcá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập
BTC, TT
phát sinh tại Việt Nam
95/1999/TT-BTC
Thay thế TT
Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với 05/2005/TT-BTC,
tổ chức, và cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt TT 16/1999/TTNam hoặc có thu nhập tại Việt Nam
BTC
Hướng dẫn bổ sung TT 134/2008/TT-BTC


thể rút ra một số nhận xét sau về quá trình xây dựng chính sách thuế đối với
NTNN của Việt Nam:
Chính sách thuế NTNN của Việt Nam chỉ xây dựng ở mức Thông tư, là
cấp văn bản pháp quy thấp nhất trong hệ thống chính sách pháp luật
của Việt Nam (Luật - Nghị định - Thông tư). Nguyên nhân là do thuế
NTNN là loại thuế áp dụng cho 1 đối tượng là nhà thầu nước ngoài.
Các sắc thuế mà NTNN phải áp dụng (GTGT, TNDN, TNCN v.v...)
đều đã có các Luật thuế tương ứng. Thông tư chỉ hướng dẫn về phương
pháp thu, cách tính thuế đối với NTNN do đặc thù hoạt động của
NTNN như đã phân tích ở Chương 1;
Trong giai đoạn đầu, khi phát sinh các thu nhập chịu thuế mới đối với
nhà thầu nước ngoài, BTC lại ban hành một thông tư để điều chỉnh đối
với loại thu nhập này mà không sửa đổi, bổ sung vào các thông tư về
thuế NTNN đã có sẵn. Do vậy, vào một thời điểm có thể có nhiều
thông tư hướng dẫn về các loại thuế khác nhau áp dụng cho NTNN;
Hướng tiếp cận đối với việc xây dựng chính sách thuế NTNN của Việt
Nam được tập trung vào 2 sắc thuế chính là thuế GTGT và thuế TNDN.
Các loại thuế khác (TNCN, TTĐB v.v...) nằm trong các quy định về
thuế tương ứng.
Đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế đã được sửa đổi, bổ sung
nhiều lần, bao quát được các thu nhập phát sinh và khá phù hợp với
thông lệ quốc tế.
2.2. Nội dung cơ bản của chính sách thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt
Nam hiện nay
2.2.1. Đối tượng & phạm vi áp dụng:


- 31 -


- 32 -

- Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc

+ Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế theo quy

không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là

định của Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông giữa Việt Nam với nước ngoài mà

đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam;

các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam; Dịch vụ thuê đường truyền

- Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực

dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài;

hiện nghĩa vụ thuế GTGT, TNDN theo hướng dẫn tại Thông tư số

2.2.3. Đối tượng chịu thuế GTGT, thu nhập chịu thuế TNDN:

134/2008/TT-BTC;

Thông tư 134 qui định cụ thể đối tượng chịu thuế GTGT, Thu nhập

- Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh

chịu thuế TNDN:


doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư số

- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do

134/2008/TT-BTC, thuế TNCN theo pháp luật về thuế TNCN;

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng

- Hoạt động kinh doanh vận chuyển bằng tàu biển của các hãng vận tải nước

nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu

ngoài vào Việt Nam khai thác vận tải thực hiện nghĩa vụ thuế theo hướng dẫn

dùng tại Việt Nam:

tại TT 134/2008/TT-BTC;

+ Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hoá do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu

2.2.2. Đối tượng & phạm vi không áp dụng:

phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;

Thông tư 134 hướng dẫn cụ thể một số dịch vụ mà tổ chức, cá nhân
nước ngoài thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam:

+ Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hoá do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.


- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu

- Thu nhập chịu thuế TNDN là Thu nhập của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu

dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam;

phụ nước ngoài phát sinh từ hoạt động cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ

hoá tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.

chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ này được thực hiện ở nước ngoài:

Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có doanh

+ Sửa chữa phương tiện vận tải (tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay,

thu phát sinh từ việc bán hàng hoá tại Việt Nam thì việc xác định nghĩa vụ

tàu biển), máy móc, thiết bị (kể cả đường cáp biển, thiết bị truyền dẫn), có

thuế GTGT, thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài

bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo;

thuộc diện điều chỉnh tại Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008

+ Quảng cáo, tiếp thị;


hướng dẫn về thuế GTGT, Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008

+ Xúc tiến đầu tư và thương mại;

hướng dẫn về thuế TNDN.

+ Môi giới bán hàng hóa;

2.2.4. Phương pháp nộp thuế:

+ Đào tạo;

- Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế TNDN trên cơ sở kê khai
doanh thu, chi phí:


- 33 -

Điều kiện áp dụng:

- 34 -

chứng khoán: 0.1%; Cho thuê tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu

+ Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;

biển: 2%; Tái bảo hiểm: 2%; Cho thuê máy móc thiết bị, Bảo hiểm: 5%;

+ Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà


2.2.6. Xác định doanh thu tính thuế GTGT, thuế TNDN đối với một số

thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà

trường hợp:

thầu phụ có hiệu lực;

- Trường hợp Nhà thầu phụ là Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế

+ Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam.

theo Mục III Phần B Thông tư thì doanh thu tính thuế của Nhà thầu nước

- Nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế

ngoài là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được theo hợp đồng ký

TNDN theo tỷ lệ % ấn định trên doanh thu tính thuế.

với Bên Việt Nam. Nhà thầu phụ nước ngoài không phải nộp thuế trên phần

Điều kiện áp dụng:

giá trị công việc nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại Hợp

+ Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được 1

đồng nhà thầu phụ ký với Nhà thầu nước ngoài.


trong các điều kiện của phương pháp trên.

- Đối với dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế, doanh thu tính thuế không bao

- Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ %

gồm phí cước vận chuyển quốc tế phải trả cho hãng vận tải hàng không,

tính trên doanh thu tính thuế.

đường biển.

Điều kiện áp dụng:

- Đối với dịch vụ chuyển phát quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài, doanh thu

+ Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;

tính thuế là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được

+ Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà

- Doanh thu tính thuế đối với trường hợp cho thuê máy móc, thiết bị, phương

thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà

tiện vận tải là toàn bộ tiền cho thuê. Trường hợp doanh thu cho thuê máy

thầu phụ có hiệu lực;


móc, thiết bị, phương tiện vận tải bao gồm các chi phí do bên cho thuê trực

+ Tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hướng

tiếp chi trả như bảo hiểm phương tiện, bảo dưỡng, chứng nhận đăng kiểm,

dẫn của Bộ Tài chính

người điều khiển phương tiện, máy móc và chi phí vận chuyển máy móc thiết

2.2.5. Một số thay đổi về doanh thu tính thuế:

bị từ nước ngoài đến Việt Nam thì doanh thu tính thuế không bao gồm các

- Tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu tính thuế: Bổ sung tỷ lệ % GTGT tính

khoản chi phí này nếu có chứng từ thực tế chứng minh.

trên doanh thu tính thuế của một số dịch vụ: Bảo hiểm: 50%; Vận tải, sản

- Doanh thu tính thuế TNDN của hãng hàng không quốc tế là doanh thu bán

xuất, kinh doanh khác: 30%

vé hành khách, vận đơn hàng không và các khoản thu khác (trừ những khoản

- Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế: Bổ sung tỷ lệ % thuế

thu hộ Nhà nước hoặc tổ chức theo quy định của pháp luật) tại Việt Nam cho


TNDN tính trên doanh thu tính thuế của một số dịch vụ: Chuyển nhượng

việc vận chuyển hành khách, hàng hoá và đối tượng khác được thực hiện trên
chuyến bay của chính hãng hàng không hoặc liên danh.


- 35 -

- 36 -

- Doanh thu tính thuế TNDN đối với hãng vận tải biển nước ngoài là tiền thuê

Số thu thuế nhà thầu nước ngoài tương đối lớn so với số thu các tỉnh,

cước thu được từ hoạt động vận chuyển hành khách, vận chuyển hàng hoá và

thành phố:

các khoản phụ thu khác mà hãng vận tải biển được hưởng từ cảng xếp hàng

Biểu đồ dưới đây thể hiện tỷ lệ các khoản thuế trong tổng thu nội địa

của Việt Nam đến cảng cuối cùng bốc dỡ hàng hoá đó (bao gồm cả tiền cước

2010 của Việt Nam:

của các lô hàng phải chuyển tải qua các cảng trung gian) và/ hoặc tiền cước

Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ các khoản thuế năm 2010


thu được do vận chuyển hàng hoá giữa các cảng Việt Nam.
- Tiền cước vận chuyển làm căn cứ tính thuế TNDN không bao gồm tiền cước
đã tính thuế TNDN tại cảng Việt Nam đối với chủ tàu nước ngoài và tiền
cước trả cho doanh nghiệp vận tải Việt Nam do đã tham gia vận chuyển hàng
từ Cảng Việt Nam đến một cảng trung gian.
- Đối với tái bảo hiểm, doanh thu tính thuế TNDN là số tiền phí nhượng tái
bảo hiểm ra nước ngoài.
- Đối với chuyển nhượng chứng khoán, doanh thu tính thuế TNDN được xác
định:

(Nguồn: Bộ Tài Chính)
Biểu đồ dưới đây thể hiện số thu thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam

+ Đối với chuyển nhượng chứng khoán (trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế)
là tổng doanh thu bán chứng khoán tại thời điểm chuyển nhượng;

các năm, từ 2005 đến 2011:
Biểu đồ 2.2: Số thu thuế NTNN 2005-2011

+ Đối với lãi trái phiếu (trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế) là tổng doanh thu

Đơn vị tính: Tỷ VNĐ

bán trái phiếu (bao gồm mệnh giá ghi trên trái phiếu và số lãi trái phiếu nhận
Thu NTNN 2005-2011

được) tại thời điểm nhận lãi.
2.2.7. Quy định về đăng ký, kê khai nộp thuế, quyết toán thuế:
Các NTNN thực hiện theo quy định tại Luật quản lý thuế và các văn
bản hướng dẫn liên quan.


14,000
12,000
10,000
8,000

2.3. Thực trạng thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam

6,000

2.3.1. Đặc điểm thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam:

4,000

Thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam, ngoài những đặc điểm chung
với thuế nhà thầu nước ngoài của các nước, có một số đặc điểm riêng sau đây:

2,000
0
2005

2006

(Nguồn: Tổng Cục Thuế)

2007

2008

2009


2010

2011


- 37 -

Bảng dưới đây thể hiện số thu NSNN năm 2010 của các tỉnh, thành phố
của Việt Nam:
Bảng 2.2. Số thu NSNN năm 2010 các tỉnh thành phố
Đơn vị tính: tỷ đồng
Miền núi phía Bắc
Đồng bằng sông Hồng
Duyên hải miền trung
Tỉnh
Thu NSNN
Tỉnh
Thu NSNN
Tỉnh
Thu NSNN
Hà Giang
425 Hà Nội
85,417 Thanh Hóa
2,595
Tuyên Quang
465 Hải Phòng
29,233 Nghệ An
2,506
Cao Bằng

367 Quảng Ninh
16,160 Hà Tĩnh
980
Lạng Sơn
1,900 Hải Dương
3,650 Quảng Bình
889
Lào Cai
1,130 Hưng Yên
2,081 Quảng Trị
640
Yên Bái
530 Vĩnh Phúc
10,020 Thừa Thiên -Huế
2,301
Thái Nguyên
1,347 Bắc Ninh
3,087 Đà Nẵng
6,274
Bắc Cạn
183 Hà Nam
844 Quảng Nam
1,950
Phú Thọ
1,315 Nam Định
1,090 Quảng Ngãi
13,735
Bắc Giang
1,003 Ninh Bình
1,790 Bình Định

2,367
Hoà Bình
1,094 Thái Bình
1,270 Phú Yên
828
Sơn La
733
Khánh Hòa
6,168
Lai Châu
162
Ninh Thuận
351
Điện Biên
254
Bình Thuận
5,009
Đồng bằng sông Cửu Long
Đông Nam Bộ
Tây Nguyên
Tỉnh
Thu NSNN
Tỉnh
Thu NSNN
Tỉnh
Thu NSNN
Đăk Lăk
2,188 Long An
2,473 TP. Hồ Chí Minh
144,200

Đắc Nông
631 Tiền Giang
1,682 Đồng Nai
14,008
Gia Lai
1,925 Bến Tre
750 Bình Dương
12,725
Kon Tum
778 Trà Vinh
472 Bình Phước
1,459
Lâm Đồng
1,879 Vĩnh Long
1,050 Tây Ninh
1,486
Cần Thơ
4,318 Bà Rịa-Vũng Tàu
78,350
Hậu Giang
391
Sóc Trăng
526
An Giang
2,377
Đồng Tháp
2,360
Kiên Giang
1,923
Bạc Liêu

630
Cà Mau
1,777

(Nguồn: Bộ Tài Chính)
So sánh với số thu ngân sách nhà nước năm 2010 của các tỉnh, thành
phố của Việt Nam, ta thấy số thu thuế nhà thầu nước ngoài năm 2010 rất đáng
kể: chỉ có 8/63 tỉnh, thành phố có số thu NSNN năm 2010 (bao gồm cả thuế

- 38 -

XNK) lớn hơn số thu từ nhà thầu nước ngoài. So với tổng thu nội địa năm
2008, tỷ lệ số thu thuế NTNN bằng 2,78%; Năm 2009, tỷ lệ này là 2,92%;
Năm 2010 tỷ lệ này là 4,55% tổng thu nội địa (không kể thu từ dầu thô).
Phân bổ theo khu vực có nhiều đầu tư nước ngoài
Chúng ta đã thấy, đi cùng với hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài
là hoạt động của các NTNN. Do vậy, các địa phương thu hút nhiều ĐTNN
cũng chính là các địa phương có số thu về thuế NTNN cao nhất.
Bảng 2.2. ĐTNN phân theo địa phương (tính đến 15/12/2009)

TT

Địa phương

1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

TP Hồ Chí Minh
Bà Rịa-Vũng Tàu
Hà Nội
Đồng Nai
Bình Dương
Ninh Thuận
Phú Yên
Hà Tĩnh
Thanh Hóa
Quảng Nam
Hải Phòng
Quảng Ngãi
Long An
Kiên Giang
Đà Nẵng

Dầu khí
Thừa Thiên-Huế
Hải Dương
Vĩnh Phúc
Bắc Ninh

Số dự án

(Nguồn: Bộ Kế hoạch & Đầu tư)

3,140
211
1,644
1,028
1,946
25
49
10
33
65
302
20
280
14
145
43
56
230
129
143


Tổng vốn đầu
tư đăng ký
(USD)
27,214,859,297
23,641,917,748
19,473,325,864
16,339,129,459
13,394,129,566
10,080,426,566
8,149,956,438
7,990,105,000
6,996,148,144
4,885,292,621
4,289,882,040
3,444,028,689
2,952,646,092
2,772,730,857
2,704,274,770
2,554,191,815
2,362,463,938
2,321,736,301
1,978,489,334
1,933,988,241

Vốn điều lệ
(USD)
9,735,280,636
6,444,532,489
7,461,354,830

7,171,568,424
4,618,771,680
853,628,678
1,807,818,655
2,736,915,000
465,461,987
379,613,440
1,531,107,692
477,115,000
1,229,127,130
1,195,170,082
1,018,736,509
2,187,191,815
423,843,684
850,718,441
645,147,192
575,466,235


×