Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Hoàn thiện cơ chế tự chủ về tài chính tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

–––––––––––––––––––––––––

–––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN TRUNG THÀNH

NGUYỄN TRUNG THÀNH

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT
CÔNG NGHỆ TUYÊN QUANG

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT
CÔNG NGHỆ TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN DŨNG


THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học,

Trong quá trình thực hiện đề tài: "Hoàn thiện cơ chế tự chủ về tài chính tại

độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có

Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang", tôi đã nhận được sự

nguồn gốc rõ ràng.

hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự
cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
Tác giả luận văn


trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trâ
kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.

Nguyễn Trung Thành

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. Nguyễn Xuân Dũng.
- Đại
học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Tuyên Quang, ngày 22 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Trung Thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii

iv

1.2.6. Tổng quan về tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..................................................................................... viii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2

sự nghiệp giáo dục, dạy nghề ở Việt Nam thời gian qua .......................................... 16
1.3. Kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại một số cơ sở giáo dục,
đào tạo ....................................................................................................................... 21
1.3.1. Kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại một số cơ sở giáo dục,
đào tạo ....................................................................................................................... 21
1.3.2. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
cho Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật-Công nghệ Tuyên Quang .............................. 23
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 25
2.1. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................. 25

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3

2.2. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 25

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 3


2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 25

5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ
TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ......................... 4
1.1. Một số vấn đề cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
công lập ....................................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, lợi ích của cơ chế tự chủ tài chính trong
đơn vị sự nghiệp công lập ........................................................................................... 4
1.1.2. Đơn vị sự nghiệp ............................................................................................... 7
1.2. Cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập .............................. 8
1.2.1. Sự cần thiết ra đời cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị SN công lập .............. 8
1.2.2. Khái quát quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tại các đơn vị
sự nghiệp công lập..................................................................................................... 12
1.2.3. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động và đối với đơn vị sự nghiệp công
lập bảo đảm một phần chi phí hoạt động .................................................................. 13
1.2.4. Quyền tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công do NSNN bảo đảm
toàn bộ kinh phí hoạt động ........................................................................................ 15
1.2.5. Nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
công lập ..................................................................................................................... 15

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 25
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 27
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 27
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về dự toán ................................................................................ 28
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về các khoản thu ...................................................................... 28
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về các khoản chi ...................................................................... 28
2.3.4. Nhóm chỉ tiêu về chênh lệch thu - chi tài chính .............................................. 28
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 29

3.1. Khái quát về Trường CĐN Kỹ thuật – Công nghệ Tuyên Quang ....................... 29
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trường CĐN Kỹ thuật – Công
nghệ Tuyên Quang .................................................................................................... 29
3.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Trường Cao đẳng nghề Kỹ
thuật – Công nghệ Tuyên Quang .............................................................................. 30
3.2. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật –
Công nghệ Tuyên Quang .......................................................................................... 34
3.2.1. Sự hình thành cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật
– Công nghệ Tuyên Quang ....................................................................................... 34
3.2.2. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật –
Công nghệ Tuyên Quang .......................................................................................... 35
3.3. Đánh giá chung về tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường
Cao đẳng nghề Kỹ thuật – Công nghệ Tuyên Quang ............................................... 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v

vi

3.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 67

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

3.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 69

Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ VỀ TÀI

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

CHÍNH TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT – CÔNG NGHỆ

NĐ:

Nghị định

SN:

Sự nghiệp

GD & DN:

Giáo dục và dạy nghề

TCDN:

Tổng cục dạy nghề

UBND:

Ủy ban nhân dân

CĐN:


Cao đẳng nghề

thuật – Công nghệ Tuyên Quang .............................................................................. 80

TCN:

Trung cấp nghề

4.3.1. Nâng cao nhận thức về cơ chế tự chủ tài chính đối với cán bộ, viên chức

KBNN:

Kho bạc Nhà nước

trong đơn vị ............................................................................................................... 80

TSCĐ:

Tài sản cố định

4.3.2. Chủ động khai thác nguồn thu đáp ứng nhiệm vụ chi thường xuyên, tăng

TNTT:

Thu nhập tăng thêm

TUYÊN QUANG ..................................................................................................... 76
4.1. Định hướng phát triển trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật – Công nghệ
Tuyên Quang ............................................................................................................ 76
4.2. Quan điểm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với trường Cao đẳng

nghề Kỹ thuật – Công nghệ Tuyên Quang ................................................................ 79
4.3. Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ

tính tự chủ về tài chính của nhà trường ..................................................................... 81
4.3.3. Phân bổ hợp lý nguồn kinh phí cho nhiệm vụ chi thường xuyên, đảm bảo
các khoản chi được thực hiện một cách tiết kiệm, hiệu quả ..................................... 83
4.3.4. Hoàn thiện, bổ sung Quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với thực tiễn .............. 85
4.3.5. Đổi mới phương pháp lập dự toán đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính theo
cơ chế tự chủ ............................................................................................................. 86
4.3.6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động chuyên môn ............ 86
4.3.7. Nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc tổ chức bộ máy,
biên chế ..................................................................................................................... 87
4.4. Một số kiến nghị................................................................................................. 88
4.4.1. Đối với Chính phủ ........................................................................................... 88
4.4.2. Đối với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ............................................... 88
4.4.3. Đối với UBND tỉnh Tuyên Quang .................................................................. 89
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 92
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Bảng 3.1: Tổng hợp nguồn kinh phí, cơ cấu nguồn kinh phí ngân sách nhà nước
cấp giai đoạn 2011-2013.......................................................................... 36
Bảng 3.2: Tổng hợp nguồn thu, cơ cấu nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp giai
đoạn 2011-2013 ....................................................................................... 38
Bảng 3.3: Tổng hợp nguồn thu, cơ cấu nguồn thu từ hoạt động dịch vụ giai
đoạn 2011-2013 ....................................................................................... 40
Bảng 3.4: Tổng hợp nguồn tài chính, cơ cấu nguồn tài chính giai đoạn
2011 - 2013 .............................................................................................. 42
Bảng 3.5: Mức thu học phí đối với hệ cao đẳng nghề, trung cấp nghề .................... 45
Bảng 3.6: Mức thu dịch vụ đào tạo lái xe ô tô, xe máy ............................................ 46
Bảng 3.7: Mức thu dịch vụ liên kết đào tạo .............................................................. 46
Bảng 3.8: Cân đối thu chi thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước cấp giai
đoạn 2011 - 2013 ..................................................................................... 50

Biểu đồ 3.1: Nguồn kinh phí, cơ cấu nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp
giai đoạn 2011 - 2013 ..............................................................................36
Biểu đồ 3.2: Nguồn thu, cơ cấu nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp giai đoạn
2011-2013 ................................................................................................38
Biểu đồ 3.3: Nguồn thu, cơ cấu nguồn thu từ hoạt động dịch vụ giai đoạn
2011-2013 ................................................................................................40
Biểu đồ 3.4: Nguồn tài chính và cơ cấu nguồn tài chính giai đoạn 2011-2013 ........42
Biểu đồ 3.5: Thực hiện chi thường xuyên từ nguồn kinh phí tự chủ giai đoạn
2011 - 2013 ..............................................................................................51
Biểu đồ 3.6: Thực hiện chi thường xuyên từ nguồn thu học phí, lệ phí các lớp
CĐN, TCN và thu sự nghiệp khác giai đoạn 2011 - 2013.......................55

Biểu đồ 3.7: Thực hiện chi từ nguồn thu dịch vụ đào tạo lái xe, liên kết đào tạo
và dịch vụ khác giai đoạn 2011 - 2013 ....................................................58

Bảng 3.9: Cân đối thu chi thường xuyên từ nguồn thu học phí, lệ phí các lớp
CĐN, TCN và thu sự nghiệp khác giai đoạn 2011-2013......................... 53
Bảng 3.10: Cân đối thu chi từ nguồn thu dịch vụ đào tạo lái xe, liên kết đào tạo
và dịch vụ khác giai đoạn 2011 - 2013 .................................................... 56
Bảng 3.11: Thu nhập tăng thêm giai đoạn 2011 - 2013 ............................................ 61
Bảng 3.12: Tình hình trích lập và sử dụng các quỹ của Trường Cao đẳng nghề
Kỹ thuật – Công nghệ Tuyên Quang giai đoạn 2011-2013 ..................... 62
Bảng 3.13: Đơn giá thanh toán tiền vượt giờ ............................................................ 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1

2
Tính đến nay, hầu hết các trường đại học, cao đẳng công lập đã thực hiện tự chủ

MỞ ĐẦU

theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP. Tuy nhiên, Nghị định này chỉ giao quyền tự chủ
1. Tính cấp thiết của đề tài

cho các trường trong việc tổ chức chi, chưa giao quyền tự chủ thực sự về huy động


Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã
hội hóa các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước ta. Ngày 26/5/2011 Bộ Chính trị đã ban hành kết luận số 37- TB/TW về việc:
“Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa
một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công”. Đây được coi là một trong những nhiệm
vụ then chốt, góp phần hoàn thiện thể chế của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại.
Với mục tiêu tạo điều kiện cho đơn vị sự nghiệp công lập nâng cao quyền
chủ động, tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phát
huy hiệu quả sử dụng tài sản nhà nước; đồng thời, đảm bảo từng bước chuyển cơ
chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế tự chủ, ngày
6/02/2012 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 12/2012/TT-BTC hướng dẫn tiêu
chí xác định đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị
tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp.
Ngày 25/4/2006 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên

nguồn lực tài chính từ học phí do người học đóng góp. Đây là một bất cập lớn cho các
trường trong việc chủ động tìm kiếm, huy động nguồn lực tài chính cho đầu tư phát
triển, thu hút nhân tài, xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đào tạo, tăng
cường năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Cũng như các trường đại học và cao đẳng trên cả nước, trường Cao đẳng nghề
Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang hoạt động theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
về cơ chế tự chủ, trong đó có Trung tâm đào tạo lái xe trực thuộc là đơn vị tự trang
trải 100% kinh phí hoạt động. Nhưng trong thực tế, việc tự chủ của nhà trường
còn mang tính hình thức, lúng túng, sử dụng nguồn tài chính chưa hợp lý... chưa có
nguồn tài chính ổn định, kịp thời cho việc đầu tư mới phục vụ cho hoạt động dạy
và học, chưa có kế hoạch, lộ trình chuẩn.

Vì vậy, việc lựa chọn vấn đề: “Hoàn thiện cơ chế tự chủ về tài chính tại
Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang” làm đề tài luận văn
thạc sĩ quản lý kinh tế, mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung

chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó, Bộ Tài chính có Thông

Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính, nâng cao hiệu quả quản lý, phát huy tính

tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định số

tự chủ ở Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang trong việc quản

43/2006/NĐ-CP, Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24/09/2007 sửa đổi Thông tư

lý và sử dụng các nguồn lực tài chính đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.

số 71/2006/TT-BTC. Các văn bản pháp lý này đã tạo ra những chuyển biến tích cực

2.2. Mục tiêu cụ thể

trong công tác quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập có thu nói chung,
đối với các trường đại học, cao đẳng công lập nói riêng là chủ trương đúng đắn, phù
hợp với xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, nhất là trong bối cảnh ngân
sách nhà nước còn hạn chế. Việc chuyển đổi cơ chế tài chính của các cơ sở giáo dục
- đào tạo theo hướng tự chủ, lấy nguồn thu sự nghiệp để bù đắp chi phí cho đơn vị,
tăng thu nhập cho người lao động, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước là

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến cơ chế tự chủ

về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ
thuật - Công nghệ Tuyên Quang.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của
Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật – Công nghệ Tuyên Quang trong thời gian tới.

tất yếu khách quan trong giai đoạn hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3

4

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Cơ chế tự chủ tài chính của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ

TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

Tuyên Quang.

1.1. Một số vấn đề cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: tập trung nghiên cứu thực trạng cơ chế tự chủ tài chính của
Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang
- Về không gian: thực trạng cơ chế tự chủ tài chính của Trường Cao đẳng
nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang
- Về thời gian: giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ chế tự chủ tài chính
đối với hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đánh giá thực trạng hoạt động tự chủ tà i chính ở Trường Cao đẳng
nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang giai đoạn 2011-2013.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính
cho Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang đến năm 2020.
Đề tài cũng c ó t h ể là một tài liệu tham khảo hữu ích cho các trường

công lập
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, lợi ích của cơ chế tự chủ tài chính trong đơn
vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1. Khái niệm
Cơ chế quản lý tài chính là hệ thống tổng thể các phương pháp, các hình thức
và công cụ được vận hành để quản lý các hoạt động tài chính ở một chủ thể nhât
định nhằm đạt được những mục tiêu đã định. Cơ chế quản lý tài chính là sản phẩm
chủ quan của con người trên cơ sở nhận thức vận động khách quan của phạm trù tài
chính trong từng giai đoạn lịch sử.
Cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập thực chất là cơ
chế quản lý tài chính mà ở đó quyền định đoạt các vấn đề tài chính của đơn vị gắn
trách nhiệm thực thi quyền định đoạn đó được đề cao.
1.1.1.2. Đặc điểm của cơ chế tự chủ tài chính

Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị quản lý và cung cấp các dịch vụ công

công lập khác và những người quan tâm.

cho xã hội do Nhà nước thành lập và đặt dưới sự quản lý của Nhà nước, nên quyền

5. Bố cục của luận văn

tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập mang

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
gồm 4 chương:

những đặc điểm riêng, cụ thể:
Quyền đi đôi với trách nhiệm: Đơn vị sự nghiệp công được Nhà nước giao

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế tự chủ tài chính trong các
đơn vị sự nghiệp công lập.

quyền quyết định các vấn đề tài chính trong đơn vị, song phải chịu trách nhiệm về
các quyết định của mình trước pháp luật, trước Nhà nước và trước yêu cầu của
người thụ hưởng các dịch vụ do mình cung cấp.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Quyền tự chủ tài chính luôn song hành với các quyền tự chủ trong các hoạt

Chương 3: Kết quả nghiên cứu.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ về tài chính tại Trường Cao


động khác của đơn vị. Quyền tự chủ tài chính chỉ có thể triển khai thực hiện khi đơn
vị sự nghiệp công lập được quyền tự chủ trong các hoạt động sự nghiệp một cách có

đẳng nghề Kỹ thuật –Công nghệ Tuyên Quang.

hiệu quả, đơn vị sự nghiệp công phải có tự chủ về tài chính. Như vậy giữa quyền tự
chủ tài chính với quyền tự chủ các hoạt động khác trong đơn vị sự nghiệp công lập
có mối quan hệ hữu cơ gắn bó với nhau, hỗ trợ nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5

6

Quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công là quyền tự chủ có

đào tạo để tăng nguồn thu, khắc phục được tình trạng sử dụng lãng phí các nguồn

giới hạn. Các đơn vị sự nghiệp công lập là các đơn vị do Nhà nước thành lập và

lực, đồng thời khuyến khích sử dụng tiết kiệm trong chi tiêu và tôn trọng nhiệm vụ

quản lý, do đó mọi hoạt động trong đơn vị sự nghiệp công lập, kể cả hoạt động tài

hoạt động nghiệp vụ có chuyên môn của các đơn vị.


chính đều đặt dưới sự kiểm tra giám sát của Nhà nước, của các cơ quan quản lý cấp

Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị góp phần tăng cường trách nhiệm

trên, cho dù các hoạt động đó đã được trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm. Sự

của đơn vị đối với nguồn kinh phí, công tác lập dự toán được chú trọng hơn và khả

giới hạn của quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị công lập là một yêu cầu tất

thi hơn. Hầu hết các đơn vị được giao quyền tự chủ đã xây dựng quy chế chi tiêu

yếu, nó xuất phát từ lợi ích chính đáng trong việc hưởng thụ dịch vụ công của xã

nội bộ và thực hiện công khai tài chính.

hội mà Nhà nước là người bảo hộ. Nhà nước ban hành quy chế tự chủ tài chính

Giao quyền tự chủ tài chính là cơ sở xác lập cơ chế bảo đảm và hỗ trợ thực

trong đơn vị sự nghiệp công lập, quy định phạm vi, mức độ tự chủ đối với một số

hiện quyền tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong quá trình tạo lập và

hoạt động tài chính trong đơn vị.

sử dụng các nguồn lực tài chính trong đơn vị.

Nhà nước trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp công


Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị bảo đảm đầu tư của Nhà nước cho

lập trong tổ chức, sắp xếp, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành

các đơn vị sự nghiệp được đúng mục đích hơn, có trọng tâm trọng điểm, nhằm nâng

nhiệm vụ được giao, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với
chất lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho
người lao động.
Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy
động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng
bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.

cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tạo cơ sở pháp lý cho các đơn vị hoạt động theo
đúng quy định của pháp luật, thể chế hoá việc trả lương, thu nhập tăng thêm một cách
thích đáng, hợp phát từ kết quả hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ và tiết kiệm chi
tiêu, tăng cường công tác quản lý tài chính của các đơn vị từng bước đi vào nề nếp.
1.1.1.4. Lợi ích của tự chủ tài chính
Việc trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp tạo ra sự chủ động sáng tạo
cho họ, các đơn vị có thể linh hoạt trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí,

1.1.1.3. Vai trò của cơ chế tự chủ tài chính
Vai trò cụ thể của việc thực hiện giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị
sự nghiệp công lập nói chung và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục,
đào tạo và dạy nghề nói riêng được thể hiện trên các mặt sau:
Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị đã giúp các đơn vị chủ động thu
hút, khai thác, tạo lập nguồn vốn ngân sách và ngoài ngân sách thông qua đa dạng
hoá các hoạt động sự nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nước, nhân


đồng thời nâng cao tính tự chịu trách nhiệm khiến cho các đơn vị phải biết tiết
kiệm, tránh lãng phí. Nhờ tiết kiệm các nguồn thu được sử dụng hợp lý, nâng cao
thu nhập cho người lao động, trang thiết bị được đầu tư trọng điểm, tạo điều kiện
nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, các đơn vị chủ động hơn trong công tác quản
lý tài chính, chủ động trong đầu tư mua sắm và xây dựng cơ bản theo thời điểm và
mục đích sử dụng kinh phí có hiệu quả, tự chủ trong việc sắp xếp tổ chức bộ máy và
lao động trong từng đơn vị.

lực, tài sản để việc thực hiện nhiệm vụ hiệu quả hơn, mở rộng, phát triển nguồn thu.

Cơ chế tự chủ cho phép các đơn vị sự nghiệp được mở rộng hoạt động dịch

Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị tác động tích cực tạo điều kiện

vụ của mình, mở rộng các hình thức liên kết nhằm tăng nguồn thu cho đơn vị đồng

cho các đơn vị chủ động hơn trong công tác quản lý tài chính, quan tâm hơn đến

thời đơn vị được sử dụng nguồn thu đó theo quy định. Chính điều này đã kích thích

hiệu quả sử dụng kinh phí và thực hành tiết kiệm. Qua đó, thúc đẩy các đơn vị chủ

các đơn vị tìm kiếm, thu hút nguồn kinh phí ngoài kinh phí Ngân sách Nhà nước,

động và năng động hơn trong các hoạt động theo hướng đa dạng hoá các loại hình

muốn vậy họ phải nâng cao chất lượng dịch vụ của mình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

7

8

Hoạt động của các đơn vị trở nên năng động hơn theo hướng đa dạng hoá các

Căn cứ xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định dựa trên việc

loại hình hoạt động để tăng nguồn thu sự nghiệp của các đơn vị. Nếu trước kia các

xác định mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị (tính theo tỷ

đơn vị chỉ trông chờ vào nguồn kinh phí từ ngân sách cấp thì nay họ có thể huy

lệ %) thực hiện theo Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 của Bộ Tài

động nguồn lực tài chính từ nhiều cách. Như vậy chất lượng phục vụ của các đơn vị

Chính hướng dẫn thực hiện NĐ 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ

sự nghiệp nói chung và chất lượng đào tạo nói riêng được nâng lên, đồng thời gánh

được xác định theo công thức sau:

nặng đối với ngân sách cũng được giảm bớt, Nhà nước chỉ phải tập trung cho những

ngành trọng điểm mũi nhọn.

Mức đảm bảo chi phí hoạt
động thường xuyên của đơn vị

Tổng số nguồn thu sự nghiệp
= ––––––––––––––––––––––––––––
Tổng số chi hoạt động thường xuyên

1.1.2. Đơn vị sự nghiệp

Trong đó:

1.1.2.1. Khái niệm

- Tổng số thu sự nghiệp bao gồm:

Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị được Nhà nước thành lập để thực hiện
các hoạt động sự nghiệp trong các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, văn hoá, y tế…
Những hoạt động này nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị là chủ yếu, không vì mục
tiêu lợi nhuận.

+ Phần thu được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định
của Nhà nước.
+ Phần thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả
năng của đơn vị.

1.1.2.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp

+ Thu khác (nếu có).


Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được phân loại để thực
hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như sau:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động).
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động).

+ Lãi chia từ hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ các
hoạt động dịch vụ
- Tổng số chi hoạt động thường xuyên bao gồm:
+ Chi hoạt động thường xuyên theo theo chức năng nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền giao, gồm: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản phải nộp
theo lương, dịch vụ công cộng, chi phí chuyên môn,…..
+ Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí.

- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước
bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà
nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).

+ Chi các hoạt động dịch vụ liên quan đến các hoạt động kinh doanh dịch vụ
của đơn vị.
(Nguồn: Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính Phủ)
1.2. Cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập

Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên được ổn định trong thời
gian 3 năm. Sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp. Trong thời
gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có sự thay đổi chức năng,

nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh, phân
loại lại cho phù hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

x100%

1.2.1. Sự cần thiết ra đời cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị SN công lập
Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong điều
kiện NSNN còn hạn hẹp là hết sức cần thiết, xuất phát từ những lý do chính sau đây:
Một là, xuất phát từ thực trạng bộ máy quản lý của Nhà nước và yêu cầu
nâng cao năng lực, hiệu quả của bộ máy quản lý hành chính Nhà nước: Những năm

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

9

10

qua, bộ máy hành chính Nhà nước được xây dựng theo nguyên tắc tập trung, dân

Trước năm 2002, cơ chế quản lý và cấp phát ngân sách của các cơ quan hành

chủ, ngày càng thực hiện có hiệu lực, hiệu quả. Tuy nhiên quá trình đó cũng xuất

chính, đơn vị sự nghiệp được cấp phát theo hạn mức kinh phí cho từng mục chi theo

hiện nhiều vấn đề mới và bộc lộ rõ hơn những vấn đề yếu kém. Bộ máy tổ chức


mục lục ngân sách Nhà nước. Do hạn chế trong việc xây dựng dự toán đầu năm

Nhà nước chưa thực sự khoa học, chưa thực sự đổi mới còn cồng kềnh, trì trệ, chức

hoặc có những biến động bất thường trong năm, dẫn đến cuối năm nhiều đơn vị sử

năng, nhiệm vụ còn chồng chéo, quan hệ ngang dọc chưa hợp lý, phân quyền, phân

dụng ngân sách đã xảy ra tình trạng thừa hạn mức kinh phí ở mục này nhưng lại thiếu

công phối hợp còn thiếu rõ ràng, chưa chặt chẽ, còn quá nhiều đầu mối làm giảm

kinh phí hoạt động ở mục khác, hoặc nếu không sử dụng hết thì phần hạn mức thừa sẽ

sức quản lý vĩ mô phân tán nguồn lực, đội ngũ cán bộ công chức chưa thực sự

bị huỷ bỏ… Cơ chế này dẫn đến tình trạng sử dụng kinh phí chưa đúng mục đích và

chuyên nghiệp hoá. Thực trạng biên chế tại các cơ quan, đơn vị hành chính sự

chưa hiêụ quả, tình trạng tồn đọng kinh phí ở các đơn vị sử dụng NSNN còn nhiều.

nghiệp vừa thừa, lại vừa thiếu. Cơ cấu công chức, viên chức còn bất hợp lý về trình

Cách cấp phát tài chính này có xu hướng thiên về cơ chế “xin – cho”, các đơn vị sự

độ năng lực đã dẫn đến hiệu quả công việc thấp.

nghiệp phần lớn còn ỷ lại vào việc phân bổ ngân sách nhà nước hàng năm.


Hai là, xuất phát từ thực trạng tiền lương và chính sách tiền lương hiện nay.

Dự toán kinh phí cấp còn chậm, nhiều dự án đã được phê duyệt, triển khai

Mặc dù chính sách tiền lương đã có những cải cách, mức lương tối thiểu của cán bộ,

thực hiện song kinh phí còn chưa đáp ứng được. Trước tình hình đó, Chính phủ ban

công chức, viên chức được nâng dần (đầu năm 1997 mức lương cơ bản là 144.000

hành Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 1 năm 2002 của Chính phủ về chế

đồng/ tháng; từ 01/01/2000 là 180.000 đồng/ tháng; từ 01/01/2001 là 210.000 đồng/

độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu. So với cơ chế cũ, tinh thần Nghị

tháng; từ 01/01/2003 là 290.000 đồng/ tháng; từ 01/01/2006 là 450.000 đồng/ tháng;

định 10/2002/NĐ-CP có nhiều thay đổi:

năm 2009 là 650.000 đồng/ tháng; từ

Thứ nhất, sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế và thực hiện hợp đồng lao động

01/05/2010 là 730.000 đồng/ tháng ; từ 01/05/2011 là 830.000đồng/ tháng; từ

theo hướng tinh gọn, hiệu quả; giảm dần áp lực về biên chế, tháo gỡ khó khăn cho

01/05/2012 là 1.050.000 đồng/ tháng; từ 01/7/2013 là 1.150.000 đồng/ tháng). Tiền


đơn vị do có nhu cầu lao động lớn, nhưng được giao biên chế thấp, đa số các cơ sở

lương còn mang tính bình quân, không có sự phân biệt giữa tiền lương của cán bộ,

giáo dục chỉ được giao biên chế theo chỉ tiêu đào tạo chính quy, còn các nhiệm vụ

công chức, viên chức giữa khu vực cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp, mức

như nghiên cứu khoa học hoặc đào tạo các ngành khác không được giao chỉ tiêu

lương còn thấp chưa đảm bảo đúng nghĩa của tiền lương nên không thúc đẩy kích

hoặc chỉ tiêu không đảm bảo yêu cầu.

từ 01/01/2007 là 540.000 đồng/ tháng;

thích tính tích cực, sáng tạo của cán bộ, công chức, làm cho chất lượng công việc của
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức không đảm bảo. Bên cạnh đó chưa xây dựng
được thang lương, ngạch lương cho những cán bộ công chức có trình độ học hàm cao
sau đại học, do vậy chưa khuyến khích được lực lượng cán bộ, công chức, viên chức
học tập, năng cao trình độ có thái độ tích cực, nhiệt huyết trong công tác. Đây cũng là
nguyên nhân gây ra hiện tượng chảy máu chất xám trong các cơ quan hành chính và
đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian vừa qua là rất lớn và đáng báo động.
Ba là, xuất phát từ phương thức cấp phát kinh phí cho các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp được áp dụng nhiều năm qua đã bộc lộ nhiều hạn chế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Thứ hai, đa dạng hoá các loại hình hoạt động sự nghiệp: Các cơ sở đào tạo

được phép tổ chức mở rộng các hình thức đào tạo chính quy, không chính quy, đào
tạo tập trung và đào tạo từ xa; tổ chức liên kết đào tạo trong và ngoài nước, mời
chuyên gia nước ngoài vào mở trường lớp đào tạo hoặc gửi đi đào tạo tại nước
ngoài, phát triển các dịch vụ về khoa học công nghệ...
Thứ ba, thực hiện tự chủ về tài chính: Các đơn vị sự nghiệp khi chuyển sang
thực hiện Nghị định10/2002/NĐ-CP được khoán phần kinh phí ngân sách cấp, đồng
thời tích cực khai thác các nguồn thu sự nghiệp từ hoạt động cung ứng dịch vụ và được
chủ động sử dụng các nguồn kinh phí tuỳ theo yêu cầu hoạt động của đơn vị, đảm bảo
chi tiêu hiệu quả, tiết kiệm trên cơ sở quy chế chi tiêu nội bộ do đơn vị tự xây dựng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11

12

Thực tế, sau 3 năm thực hiện Nghị định 10/2002/NĐ-CP đã giúp các cơ sở

và trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập, khắc phục những tồn tại của Nghị

giáo dục đào tạo tăng tính chủ động trong điều hành, quản lý và sử dụng ngân sách.

định 10/2002/NĐ-CP.

Khuyến khích các đơn vị giáo dục – đào tạo tăng thu nhập của cán bộ, giáo viên,

1.2.2. Khái quát quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tại các đơn vị sự

công nhân viên một bước đáng kể, tạo sự yên tâm gắn bó với trường lớp và có điều


nghiệp công lập

kiện để dành nhiều thời gian, công sức cho nghiên cứu, giảng dạy.

Quyền tự chủ về tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định

Xét ở tầm vĩ mô, theo đánh giá của Bộ Tài chính, sau khi thực hiện quyền tự

tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và Thông tư số

chủ tài chính, phần lớn các đơn vị sự nghiệp có thu đó chủ động sử dụng nguồn

71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định

kinh phí từ ngân sách nhà nước giao, tích cực khai thác nguồn thu dịch vụ để đáp

số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về

ứng yêu cầu hoạt động và nhu cầu cung cấp dịch vụ cho xã hội; bảo đảm chi tiêu

thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp

tiết kiệm, hiệu quả nguồn kinh phí; xoá bỏ tình trạng “hành chính hoá” hoạt động sự

công lập, Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24/09/2007 sửa đổi Thông tư số

nghiệp, tạo điều kiện phát triển và mở rộng hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp

71/2006/TT-BTC, bao gồm:


có thu được chủ động trong việc huy động các nguồn lực về tài chính, lao động, cơ
sở vật chất để tổ chức hoạt động dịch vụ ngày càng phong phú và đa dạng, từ đó
nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp và tăng thu nhập cho người lao động.
Tuy nhiên, sau ba năm thực hiện Nghị định 10/2002/NĐ-CP còn bộc lộ một
số những khó khăn bất cập, cụ thể như sau:

Thứ nhất, quyền tự chủ trong việc huy động vốn và vay vốn tín dụng.
Đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động dịch vụ đuợc quyền vay vốn của các
tổ chức tín dụng, được huy động vốn của các bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư
mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức các hoạt động dịch vụ
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định

Thứ nhất, Nghị định 10/2002/NĐ-CP mới có quy định tự chủ về tài chính đối

của pháp luật.

với các đơn vị sự nghiệp có thu, trong khi phần lớn các đơn vị sự nghiệp không có

Thứ hai, quyền tự chủ về quản lý và sử dụng tài sản.

nguồn thu, chưa có cơ chế thực hiện quyền tự chủ.

Đơn vị được thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý sử dụng tài sản Nhà nước

Thứ hai, cơ chế tự chủ này mới thu hút được các đơn vị có nguồn thu lớn,
chưa thu hút được các đơn vị có nguồn thu thấp thực hiện được theo cơ chế này.

theo quy định của pháp luật quản lý tài sản tại đơn vị sự nghiệp. Đối với TSCĐ sử
dụng vào hoạt động dịch vụ thực hiện khấu hao thu hồi vốn theo quy định áp dụng


Thứ ba, cơ chế này mới quy định về tự chủ tài chính, còn tự chủ về nhiệm

cho doanh nghiệp Nhà nước. Số tiền trích khấu hao, thanh lý tài sản thuộc nguồn

vụ, tổ chức bộ máy chưa được quy định nên chưa phát huy được quyền tự chủ thực

vốn NSNN được để lại cho đơn vị sự nghiệp công lập để bổ sung quỹ phát triển

sự của các đơn vị.

hoạt động sự nghiệp, số tiền trích khấu hao, tiền thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn

Đến năm 2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ - CP ngày
25/04/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với sự nghiệp công lập. Theo đó, Bộ Tài
chính có Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP, Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24/09/2007 sửa đổi
Thông tư số 71/2006/TT-BTC. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP mở rộng thêm quyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
vay được dùng vào trả nợ vay, nếu trả đủ nợ mà còn thừa thì bổ sung quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp.
Thứ ba, quyền tự chủ trong việc trả tiền lương, tiền công cho người lao động
trong đơn vị theo các quy định của pháp luật lao động
Thứ tư, quyền tự chủ trong việc phân phối và sử dụng kết quả hoạt động tài
chính trong năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

13

14

Đó là những nội dung cơ bản quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị sự

hao TSCĐ, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định đơn vị pháp luật). Thủ trưởng

nghiệp công lập. Tuỳ theo mức tự bảo đảm nguồn kinh phí cho hoạt động thường

đơn vị có quyền quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động sự nghiệp cao

xuyên trong các đơn vị công lập mà phạm vi, mức độ tự chủ tài chính có khác nhau

hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định và phải quy

trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Nói chung đơn vị sự nghiệp bảo đảm hoàn

định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

toàn kinh phí cho hoạt động thường xuyên theo quy định thì phạm vi mức độ tự chủ

- Căn cứ vào bản chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyền quyết định
phương thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.

đuợc quy định rộng rãi hơn.
1.2.3. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động và đối với đơn vị sự nghiệp công


- Có quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản
theo quy định của pháp luật.
3/ Phạm vi, mức độ tự chủ về sử dụng kết quả hoạt động tài chính năm.

lập bảo đảm một phần chi phí hoạt động
1/ Phạm vi và mức độ tự chủ về các khoản thu và mức thu:
- Được quyền thu phí, lệ phí nhưng phải thu đúng, thu đủ theo mức thu và
đối tượng thu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Nếu cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quy định khung mức thu thì đơn vị có quyền quy định mức thu
cụ thể dựa trên nhu cầu chi tiêu phục vụ cho hoạt động của đơn vị và khả năng đóng
góp của xã hội, nhưng không được vượt quá khung thu đã được quy định. Đơn vị có
quyền thực hiện chế độ miễn giảm các khoản thu phí, lệ phí cho đối tượng chính
sách xã hội theo quy định của Nhà nước.

Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp
khác theo quy định (nếu có), khoản chênh lệch thu lớn chi (thu, chi hoạt động
thường xuyên và nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng) thì đơn vị sự nghiệp có thu được
toàn quyền sử dụng. Quyền sử dụng này được quy định theo mức độ tự bảo đảm
kinh phí cho hoạt động thường xuyên, phần chênh lệch thu lớn hơn chi được phân
phối theo trình tự như sau:
- Trích tối thiểu 25% phần chênh lệch thu lớn hơn chi để lập quỹ Phát triển
hoạt động sự nghiệp.
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động.

- Được quyền xác định mức thu dựa trên mức giá do Nhà nước quy định khi

- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.

thực hiện đơn đặt hàng về sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Nếu Nhà nước chưa quy


Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi được quyền trích lập vào 2 quỹ tối đa không quá 3

định mức giá thì việc xác định mức thu dựa trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan

tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.

tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận.

Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ tiền

- Được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể đối với những hoạt động
dịch vụ theo hợp đồng với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, đơn vị hoạt động
liên doanh, liên kết dựa trên nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích luỹ.

lương cấp bậc, chức vụ trong năm thì đơn vị được quyết định sử dụng như sau:
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động.
- Trích lập các quỹ: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (không khống chế

2/ Phạm vi mức độ tự chủ về sử dụng nguồn tài chính.

mức trích tối thiểu 25% phần chênh lệch), quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự

- Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính so với các

phòng ổn định thu nhập. Đối với Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi được quyền trích

khoản chi thường xuyên (chi cho hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có

lập vào 2 quỹ tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm


thẩm quyền giao; chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí;

bình quân thực hiện trong năm.

cho các hoạt động dịch vụ; kể cả chi thực hiện nghĩa vụ đơn vị NSNN, trích khấu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

15

16

Dựa trên những quy định đó, Thủ trưởng đơn vị quyết định mức trả thu nhập
tăng thêm và mức trích lập các quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ đơn vị.
(Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật-Công

mức độ tự chủ tài chính, song khi các đơn vị sự nghiệp công lập được trao quyền tự
chủ tài chính phải bảo đảm các nguyên tắc nhất định.
Những nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện

nghệ Tuyên Quang năm 2013)

nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công

1.2.4. Quyền tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công do NSNN bảo đảm


lập bao gồm:
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đối với hoạt động sản xuất hàng hoá,

toàn bộ kinh phí hoạt động
Về cơ bản, nội dung tự chủ tài chính trong các đơn vị này cũng tương tự như

cung cấp dịch vụ (gọi tắt là hoạt động dịch vụ) phải phù hợp với chức năng, nhiệm

đối với các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí cho

vụ được giao, phù hợp với khả năng chuyên môn và tài chính của đơn vị.

hoạt động thường xuyên, song mức độ tự chủ tài chính thấp hơn. Thủ trưởng đơn vị

- Thực hiện công khai, dân chủ theo đúng quy định của pháp luật.

quyết định mức chi không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền

- Thực hiện quyền tự chủ phải gắn liền với tự chịu trách nhiệm trước cơ quan

quy định, bởi vì nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động sự nghiệp ở đơn vị này hoàn

quản lý cấp trên và trước pháp luật về những quyết định của mình; đồng thời chịu

toàn phụ thuộc vào NSNN cấp.

sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp

khác theo quy định; phần kinh phí tiết kiệm chi, chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt
động dịch vụ (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự sau:

- Đảm bảo lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật.
Tóm lại, thực hiện tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập là

- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động.

nhằm thực hiện việc quản lý tốt hơn mọi hoạt động trong đơn vị sự nghiệp công lập.

- Chi khen thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị.

Việc giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị chính là cơ chế Nhà nước giao

- Chi phúc lợi, trợ cấp khó khăn, đột xuất cho người lao động.

quyền tự chủ cao hơn trong quản lý lao động và quản lý tài chính cho các đơn vị.

- Lập quỹ dự phòng ổn định thu thập cho người lao đông (nếu thấy cần thiết).

1.2.6. Tổng quan về tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị

Các mức cụ thể đối với các khoản chi và mức trích lập quỹ dự phòng ổn định

sự nghiệp giáo dục, dạy nghề ở Việt Nam thời gian qua

thu nhập do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

1.2.6.1. Tổng quan về tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị


1.2.5. Nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp

sự nghiệp giáo dục, dạy nghề ở Việt Nam
Việc giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung

công lập
Những năm qua, cùng với quá trình đổi mới kinh tế và thực hiện cải cách

và giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực giáo

hành chính, trong lĩnh vực tài chính cũng có nhiều giải pháp nhằm lành mạnh hoá

dục, dạy nghề nói riêng theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002, sau đó

nền tài chính quốc gia, nâng cao chất lượng quản lý, sử dụng tiết kiệm và có hiệu

là Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ có ý nghĩa hết sức

quả nguồn lực của đất nước, thực thi các biện pháp đảm bảo xã hội.

quan trọng, nhằm tách chức năng quản lý Nhà nước với các chức năng điều hành

Phạm vi, mức độ tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo

các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công theo cơ chế riêng, phù hợp, có hiệu quả, xóa bỏ

quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP có sự khác nhau, tuỳ theo mức độ tự bảo

cơ chế cấp phát tài chính theo cơ chế “xin – cho”. Sau gần 10 năm xây dựng, ban


đảm nguồn kinh phí cho hoạt động thường xuyên. Tuy có sự khác nhau về phạm vi,

chấp hành và tổ chức triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

17

18

nghiệp công nói chung và các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục và dạy nghề

- Cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu là cơ chế mới

nói riêng đã thu được một số kết quả đáng ghi nhận, đồng thời cũng tồn tại những

nhằm tạo sự chủ động cho thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có thu. Thủ trưởng đơn vị

hạn chế bắt nguồn từ nguyên nhân chủ quan và khách quan cần quan tâm khắc phục.

được giao quyền tự chủ tài chính được quyền chủ động, tự quyết và tự chịu trách

So với Nghị định số 10/2002/NĐ-CP, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP đã mở


nhiệm; tăng cường trách nhiệm quản lý Nhà nước và tăng nguồn tài chính đầu tư

rộng thêm quyền và trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập, khắc phục

cho hoạt động sự nghiệp; tạo cơ sở pháp lý cho các đơn vị thực hiện sắp xếp tổ

những tồn tại của Nghị định số 10/2002/NĐ-CP, nổi bật trong các thay đổi là liên

chức, biên chế, thực hiện hợp đồng lao động, khuyến khích các đơn vị sự nghiệp

quan đến chế độ trả thu nhập tăng thêm. Theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, các

hoạt động theo hướng đa dạng hoá các loại hình; thực hành tiết kiệm, chống lãng

đơn vị chỉ được trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ sau khi đã trang trải các khoản

phí trong chi tiêu; tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị.

chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn

- Cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu đã xác lập và

chi, và sau khi trích tối thiểu 25% từ chênh lệch đó để lập Quỹ phát triển hoạt động

tăng cường quyền chủ động, tự quyết, tự chịu trách nhiệm cho thủ trưởng đơn vị sự

sự nghiệp. Theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP cơ quan có thể trích luôn từ nguồn

nghiệp được giao quyền tự chủ tài chính. Đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ


thu học phí, trước khi trang trải các khoản chi. Tuy nhiên, tổng mức thu nhập trong

tài chính, được giao kinh phí chi thường xuyên từ NSNN ổn định trong 3 năm và

năm cho người lao động được nâng mức tối đa lên 3 lần quỹ tiền lương cấp bậc,

hằng năm được tăng lên theo tỷ lệ phần trăm do Thủ tướng Chính phủ quyết định,

chức vụ trong năm so với 2 lần so với mức tiền lương chung.

đây là bước đầu thử nghiệm áp dụng “khuôn khổ chi tiêu trung hạn” của các cấp

Một sự thay đổi lớn khác liên quan đến cách huy động vốn đầu tư. Theo

ngân sách.

Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, các đơn vị được phép sử dụng tài sản để liên doanh,

- Các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ tài chính đã chủ

liên kết hoặc góp vốn liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để

động trong việc huy động các nguồn vốn để tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới

đầu tư xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ phù hợp với

trang thiết bị, phát triển hoạt động sự nghiệp, vay vốn của các tổ chức tín dụng, huy

chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định hiện hành của Nhà nước.


động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị, từ nhà đầu tư thông qua các hoạt động

1.2.6.2. Tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp giáo

liên doanh, liên kết. Do đó cơ sở vật chất của các đơn vị sự nghiệp được tăng

dục, dạy nghề tại Việt Nam thời gian qua

cường, tạo điều kiện mở rộng các hoạt động sự nghiệp phong phú và đa dạng phù

1/ Một số ưu điểm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính

hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu là một bước cải

- Các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ tài chính đã chủ

cách, làm thay đổi căn bản nhận thức, phương thức, nội dung thủ tục quản lý tài

động mở rộng hoạt động và khai thác nguồn thu sự nghiệp, cụ thể các cơ sở giáo

chính đối với sự nghiệp có thu từ Trung ương đến địa phương, chuyển từ cơ chế

dục đã chủ động tổ chức các hình thức đào tạo tập trung, từ xa, vừa làm vừa học,

“bao cấp” sang cơ chế “thị trường”, xác định trách nhiệm đầy đủ của chủ thể sử

mở rộng tổ chức liên kết trong nước và nước ngoài, từ đó tạo điều kiện mở rộng và


dụng NSNN là các đơn vị sự nghiệp có thu, đồng thời tạo điều kiện cho các đơn vị

phát triển nguồn thu sự nghiệp. Ngoài ra các Trường cũng có nhiều giải pháp về

chủ động sử dụng nguồn kinh phí (bao gồm nguồn ngân sách cấp và nguồn thu sự

quản lý nội bộ, thực hành tiết kiệm chi phí như xây dựng các tiêu chuẩn, định mức

nghiệp…) đáp ứng yêu cầu hoạt động của đơn vị; bảo đảm chi tiêu hiệu quả, tiết

chi phí, định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu để thực hiện trong nội bộ đơn vị,

kiệm trên cơ sở quy chế chi tiêu nội bộ do đơn vị xây dựng, thực hiện tốt hơn quy

xây dựng các quy trình cung cấp dịch vụ hợp lý, khoa học hơn, nhiều đơn vị sử

định công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng nguồn tài chính.

dụng tiết kiệm chi thường xuyên, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sự nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

19

20


- Cơ chế tự chủ tài chính đã mở ra hướng tự chủ cho các cơ sở giáo dục và
đào tạo, dạy nghề công lập trong việc chủ động sử dụng kinh phí NSNN, phí, lệ

các đơn vị sự nghiệp công nói chung và các cơ sở giáo dục và dạy nghề công lập
nhìn chung còn hạn chế về tác dụng bao gồm:

phí, tài sản cho việc thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả cao hơn. Các cơ sở giáo dục

Thứ nhất, cơ chế chính sách của Nhà nước còn thiếu đồng bộ, chậm đổi mới,

đã chủ động khai thác nguồn tài chính, bố trí chi tiêu một cách hợp lý, tiết kiệm,

chậm ban hành các văn bản hướng dẫn Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định. Một số

hoàn thành nhiệm vụ được giao, chất lượng đào tạo ngày càng cao, đời sống cán bộ

Bộ ngành chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm

viên chức được cải thiện hơn trước. Sau mỗi năm, tổng kết hoạt động tài chính, xác

về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, đo đó chưa đồng bộ với cơ chế tự

định mức thu lớn hơn chi, đơn vị đã chủ động trích lập quỹ phát triển hoạt động sự

chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính. Nhiều định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn

nghiệp; một số đơn vị đã tổ chức huy động vốn của cán bộ, viên chức hoặc vay vốn

ngành đã lạc hậu hoặc còn thiếu; không hợp lý nhưng chưa được sửa đổi, bổ sung,


của các tổ chức tín dụng để đầu tư xây dựng cơ bản, đổi mới trang thiết bị thí

thiếu những văn bản huớng dẫn cụ thể trong việc phân cấp quản lý cán bộ do vậy

nghiệm, thực hành, thực tập, nghiên cứu khoa học làm cơ sở vật chất trở nên khang

các đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ cùng thuộc một Bộ và có tính chất hoạt

trang, hiện đại hơn. Đây là một trong những giải pháp góp phần nâng cao chất

động hoàn toàn tương đồng nhau nhưng cơ chế quản lý tài chính cũng khác nhau, mỗi

lượng giáo dục, dạy nghề: “học đi đôi với hành” và cũng là điều kiện để nâng cao

đơn vị làm theo một kiểu, theo ý chủ quan của nhà quản lý đơn vị. Đối với đơn vị sự

thương hiệu đào tạo của các cơ sở, là cơ sở để phát triển dịch vụ đào tạo tăng nguồn

nghiệp có thu ở Tuyên Quang chưa được giao quyền tự chủ về bộ máy, biên chế nên

thu ngày càng nhiều, mức thu nhập cho người lao động ngày càng cao.

cũng làm giảm tính chủ động trong thực hiện cơ chế chủ tài chính.

Nhiều cơ sở giáo dục, dạy nghề công lập mở rộng quy mô, đa dạng hoá

Thứ hai, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP thực chất chỉ giao quyền tự chủ cho

ngành nghề, cấp bậc đào tạo với nhiều hình thức đào tạo tập trung, vừa học vừa


các đơn vị trong việc tổ chức chi, chưa giao quyền tự chủ về huy động các nguồn

làm, từ xa nhằm khai thác và phát triển nguồn thu. Ngoài ra các cơ sở giáo dục có

lực tài chính từ học phí do người học đóng góp, đây thực sự là một bất cập cho các

nhiều giải pháp để quản lý chi tiêu, thực hành tiết kiệm chống lãng phí như xây

đơn vị trong việc chủ động tìm kiếm, huy động nguồn lực tài chính cho đầu tư phát

dựng tiêu chuẩn, định mức chi phí, định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu, xác định

triển, thu hút nhân tài, xây dựng cơ sở vật chất nâng cao chất lượng giáo dục và đào

hệ số quy đổi giờ giảng lý thuyết, thực hành, thực tập, đơn giá giờ giảng hợp lý… đã

tạo, trong khi ngân sách Nhà nước chi cho giáo dục hằng năm tăng không đáng kể.

góp phần nâng cao trách nhiệm của cán bộ, giảng viên trong việc sử dụng nguồn tài
chính trong đơn vị, phục vụ nhiệm vụ được giao ngày càng hiệu quả cao hơn.
Trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, dạy nghề ngày càng được nâng cao, hầu
hết các cơ sở đều xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và công khai thu, chi tài chính,

Thứ ba, theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP thì số tiền thu sự nghiệp giáo
dục, dạy nghề phải trích để lại 40% để thanh toán lương khi nhà nước thay đổi về
chính sách tiền lương. Các cơ sở giáo dục có nguồn thu thấp sẽ gặp khó khăn trong
việc tìm kiếm nguồn để chi bù.

chi trả thu nhập tăng lên cho người lao động, chế độ công tác phí, sử dụng điện


Thứ tư, tính chủ động của các cơ sở giáo dục trong việc thực hiện cơ chế tự

thoại, xăng dầu, văn phòng phẩm, mua sắm tài sản, chế độ giáo viên, nghiên cứu

chủ tài chính còn mang tính hình thức. Một bộ phận không nhỏ cán bộ, viên chức,

khoa học, hoạt động dịch vụ, trích lập và sử dụng các quỹ,… được thống nhất trong

người lao động trong các cơ sở giáo dục chưa nhận thức được đầy đủ nội dung, mục

các kỳ hội nghị cán bộ, viên chức, người lao động của đơn vị.
2/ Một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục

của Nhà nước, của Nhà trường, còn e ngại đụng chạm đến những vấn đề phức tạp,

Bên cạnh các bước tiến trong thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm thì
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và tài chính trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

đích và yêu cầu về tự chủ tài chính, vẫn có tâm lý ỷ lại, trông chờ vào sự bao cấp

/>
liên quan đến nhiều cấp, nhiều lĩnh vực…Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ còn
mang tính chủ quan hơn là dân chủ khách quan, chưa quy định cụ thể về nội dung,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

21


22

mức chi hoặc việc chi trả thu nhập vẫn còn mang tính bình quân, chưa có giải pháp về

tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức và người lao động của toàn trường. Có như

chi trả thu nhập theo mức độ hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động để hấp dẫn, thu hút

vậy, nhà trường đã tránh được tình trạng chi tăng thu nhập bình quân cào bằng, các

người tài, người có năng lực; thực sự còn thiếu các biện pháp quản lý tiết kiệm chi,

nội dung và định mức thu, chi phù hợp với từng khoa... tạo được sự hợp lý trong

tăng thu, mới chi dừng lại ở mức là chủ trương, đường lối để phấn đấu thực hiện.

thu, chi và phân phối sử dụng kết quả tài chính, đã khích lệ, động viên đuợc từng

Trước những bất cập kéo dài nói trên và nhu cầu tăng chất lượng và quy mô
giáo dục các cấp học, bậc học, việc đổi mới cơ chế tài chính giáo dục trong thời
gian tới là một yêu cầu rất cấp thiết.

thành viên của mỗi khoa trong nhà trường tích cực tìm kiếm nguồn thu cho nhà
trường và tăng thu nhập cho bản thân.
2/ Cơ chế tự chủ tài chính tại trường Trung học kinh tế kỹ thuật tỉnh

1.3. Kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại một số cơ sở giáo dục,

Tuyên Quang

Thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ về quy định quyền

đào tạo
1.3.1. Kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại một số cơ sở giáo dục,

tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài

đào tạo

chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, trường Trung học kinh tế kỹ thuật được

1/ Cơ chế tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng nghề Yên Bái
Trường Cao đẳng nghề Yên Bái được giao phương án tự đảm bảo một phần
kinh phí hoạt động thường xuyên, nguồn thu của nhà trường bao gồm ngân sách nhà
nước cấp và thu sự nghiệp. Để tực hiện cơ chế tự chủ về tài chính, nhà trường đã xây
dựng quy chế chi tiêu nội bộ thông qua các kỳ đại hội cán bộ, công chức, viên chức
và gười lao động hàng năm và có sửa đổi bổ sung khi cần thiết.
Đối với nguồn ngân sách cấp kinh phí không thực hiện tự chủ như: Chương
tình mục tiêu quốc gia, đầu tư xây dựng, thực hiện miễn giảm cho sinh viện diện

giao tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên. Nguồn thu của nhà
trường bao gồm ngân sách nhà nước cấp và thu sự nghiệp. Nhà trường đã xây dựng
quy chế chi tiêu nội bộ để thực hiện tự chủ về tài chính.
Đối với nguồn ngân sách nhà nước cấp kinh phí thực hiện không tự chủ, nhà
trường thực hiện theo đúng nội dung và định mức quy định, không thực hiện tăng
thu nhập từ nguồn kinh phí này.
Đối với kinh phí thực hiện tự chủ, nếu cuối năm kinh phí còn dư do thực hiện
tiết kiệm trong chi tiêu thì được chi tăng thu nhập cho cán bộ giáo viên thông qua
kiểm soát của Cơ quản quản lý tài chính cấp trên và Kho bạc nhà nước.


chính sách, thực hiện chế độ tinh giản biên chế, thực hiện theo đơn đặt hàng của

Đối với nguồn thu sự nghiệp, do nhiệm vụ chính trị được giao nên việc khai

Nhà nước, thực hiện nhiệm vụ được giao đột xuất…., nhà trường phải thực hiện

thác nguồn thu sự nghiệp chủ yếu là thu học phí của học sinh và các khoản thu từ tài

đúng theo quy định, không thực hiện chi trả tăng thu nhập từ các nguồn kinh phí này.

trợ, biếu tặng của tổ chức, cá nhân. Nhà trường xây dưng quy chế chi tiêu nội bộ để

Đối với nguồn ngân sách cấp chi lương, chi thường xuyên: NSNN cấp tiền
lương và chi thường xuyên theo số biên chế được giao sau khi đã trừ 40% tổng thu
từ hoạt động sự nghiệp.

thực hiện cho từng nội dung, định mức chi căn cứ vào nguồn kinh phí và khả năng
chi trả phù hợp với thực tế.
Các khoản biếu tặng, tài trợ phần lớn nhà trường đầu tư cho mua sắm tài sản,

Đối với các nguồn thu dịch vụ: Nhà trường thực hiện cơ chế khoán cho từng
khoa để chủ động tìm kiếm, khai thác nguồn. Nhà trường xây dựng định mức thu,
chi và tỷ lệ trích lại dựa trên nguồn thu cho từng khoa có hoạt động liên kết đào tạo
dịch vụ để chi trả tăng thu nhập cho biên chế của khoa, số còn lại hoà cùng vào
nguồn thu của nhà trường để trang chi các chi phí hoạt động thường xuyên và chi

tăng cường cơ sở vật chất, bồi dưỡng nâng cao trình độ, khen thưởng động viên cho
giáo viên và học sinh, không thực hiện chi tăng thu nhập từ nguồn thu này.
3/ Cơ chế tự chủ về tài chính tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh
Tuyên Quang

Thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ về quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

23

24

chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh

Thứ nhất, phần lớn các đơn vị đều chủ động xây dựng mức thu, nội dung và

Tuyên Quang được giao tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên.

định mức chi dựa trên khung quy định của nhà nước và nguồn thu được thể hiện

Trung tâm được giao tự chủ về tổ chức bộ máy biên chế, thực hiện tự chủ về tài

trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

chính, do vậy trung tâm hoàn toàn có thể chủ động được việc tiếp nhận, tuyển chọn

Thứ hai, quyền lợi và chế độ của người lao động được thực hiện công bằng,


viên chức phù hợp với nhu cầu thực tế của đơn vị, từ đó việc sử dụng nguồn kinh

người nào làm nhiều hưởng nhiều, làm hiệu quả cao thì hưởng cao... tạo sự công

phí hiệu quả hơn, không lãng phí cho những lao động dư thừa, không phải đầu tư

bằng, đoàn kết trong tập thể và khuyến khích người lao động năng động, tìm kiếm

nhiều cho việc bồi dưỡng, chuyển đổi những ngành nghề không phù hợp.

nguồn thu cho đơn vị.

Nguồn thu của Trung tâm bao gồm nguồn ngân sách nhà nước cấp và nguồn

Thứ ba, thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, phần lớn các đơn vị đã đổi mới

thu sự nghiệp. Theo đó, Trung tâm đã xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ làm cơ sở

phương thức hoạt động, tiết kiệm chi, thu nhập đã từng bước được nâng cao. Nguồn

cho việc thực hiện chế độ tự chủ tài chính.

thu sự nghiệp, cùng với nguồn kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên đã góp phần bảo

Đối với kinh phí ngân sách nhà nước cấp thực hiện không tự chủ, Trung tâm

đảm bù đắp nhu cầu tiền lương tăng thêm cho cán bộ, nhân viên.

thực hiện theo đúng nội dung, định mức đã được duyệt, không thực hiện chi tăng
thu nhập từ nguồn kinh phí này.

Đối với kinh phí ngân sách cấp thực hiện tự chủ, sau khi chi các khoản chi
theo nội dung, định mức đã được xây dựng theo quy chế nội bộ, theo chế độ chính
sách của nhà nước. Cuối năm, nếu số kinh phí còn dư do tiết kiệm chi thường xuyên
thì được chi tăng thu nhập cho cán bộ, giáo viên và người lao động trong đơn vị.
Đối với nguồn thu sự nghiệp: do đặc thù trung tâm hoạt động không chính
quy trong hệ thống giáo dục nên có rất nhiều loại hình đào tạo, có nhiều nguồn thu
dịch vụ từ hoạt động này như: thu từ liên kết đào tạo với các trường đại học, cao
đẳng; ký hợp đồng lao động cung cấp hàng hoá dịch vụ sản phẩm giáo dục, hợp
đồng với các tổ chức cá nhân trong việc bồi dưỡng trình độ,... Do đó, mỗi lĩnh vực
hoạt động khác nhau, trung tâm phải xây dựng nội dung và định mức thu chi cho
phù hợp, đảm bảo thu bù đắp cho chi và có tích luỹ. Việc xây dựng cụ thể chi tiết
cho từng nội dung lĩnh vực hoạt động đã tạo ra được sự công bằng cho người lao
động trong thực hiện nhiệm vụ, tránh bình quân, cào bằng, ai làm nhiều hưởng nhiều,
làm tốt hiệu quả cao được hưởng cao, người nào trực tiếp tham gia thì được hưởng...
1.3.2. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính cho
Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật-Công nghệ Tuyên Quang
Qua tìm hiểu thực tế của ba cơ sở giáo dục, dạy nghề về cơ chế tự chủ tài
chính, có thể rút ra những bài học sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

25

26
- Về quản lý và sử dụng nguồn thu


Chƣơng 2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nguồn thu của đơn vị là điều kiện quan trọng để thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính. Căn cứ tình hình thực tế về các nguồn thu, phương pháp thu... Tác giả tập

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

trung vào các câu hỏi chính như sau:

1/ Vì sao phải xây dựng cơ chế tự chủ tài chính cho các trường đại học, cao
đẳng công lập?

+ Việc quy định mức thu học phí của các ngành đào tạo là phù hợp với
tình hình thực tế?

2/ Thực trạng cơ chế tự chủ về tài chính tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ
thuật– Công nghệ Tuyên Quang những thuận lợi và khó khăn?
3/ Các giải pháp cần có để hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Cao
đẳng nghề Kỹ thuật – Công nghệ Tuyên Quang?

+ Nên thu học phí tập trung tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật – Công nghệ
Tuyên Quang thông qua ngân hàng đối với học phí chính quy?
+ Nên tăng học phí của sinh viên để tăng khả năng tự chủ về tài chính trong
mọi hoạt động của Trường?

2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu

+ Nên tăng cường nguồn thu để nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo của


2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

nhà trường

- Nguồn số liệu chủ yếu được thu thập qua khảo sát thực tế tại Trường
Cao đẳng nghề Kỹ thuật – Công nghệ Tuyên Quang.

- Về quản lý và sử dụng các khoản chi
Tác giả nhận thấy việc phân bổ và sử dụng có hợp lý hay không các nguồn

- Thông qua phỏng vấn các nhà lãnh đạo, cán bộ chủ chốt của nhà trường

kinh phí sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của đơn vị cũng như chất

và trưởng phòng Tài chính – Kế toán của đơn vị.

lượng đời sống của cán bộ, giáo viên. Những nội dung phỏng vấn về việc sử dụng

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu

các khoản chi gồm:

Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau bao gồm các
phương pháp nghiên cứu định tính: thông qua việc thu thập tài liệu trong các báo cáo,
tạp chí nghiên cứu chuyên ngành để phân tích, thống kê và so sánh, và phương pháp
nghiên cứu định lượng thông qua phương pháp điều tra xã hội học, trao đổi trực tiếp
với các chuyên gia..., tác giả sử dụng phiếu phỏng vấn và nhận ý kiến đánh giá từ
30 người thuộc các đối tượng như: Cán bộ quản lý; trưởng phó các phòng, khoa,
trung tâm; cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên và phụ huynh.

Nội dung phỏng vấn tập trung vào một số lĩnh vực liên quan đến công tác
quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật – Công nghệ Tuyên Quang.
Cụ thể như:

+ Cơ cấu chi giữa 3 nội dung (Chi thanh toán cho cá nhân; chi về hàng hóa,
dịch vụ; các khoản chi khác) hiện nay là phù hợp?
+ Nên thống nhất mức chi tiền lương tăng thêm và thanh toán giờ giảng cho
giảng viên
- Về công tác lập dự toán, quyết toán hàng năm
+ Công tác lập dự toán hàng năm của đơn vị đảm bảo được tính chính xác,
kịp thời và có khoa học?
+ Công tác lập báo cáo, thẩm tra, kiểm tra tài chính đảm bảo tính chính xác, kịp
thời và có khoa học?
+ Đơn vị đã thực hiện tốt công tác hạch toán, quyết toán tài chính

- Về tổ chức bộ máy quản lý tài chính, kế toán
+ Tổ chức bộ máy quản lý tài chính kế toán của Trường Cao đẳng nghề Kỹ
thuật-Công nghệ Tuyên Quang đến nay là hợp lý và hoạt động có hiệu quả?
+ Mô hình quản lý tài chính gồm trưởng, phó phòng Tài chính-Kế toán đã được

hàng năm?
+ Việc lập báo cáo, phân tích Báo cáo tài chính của đơn vị đảm bảo đúng
quy định của Nhà nước đáp ứng yêu cầu quản lý nhằm mục tiêu đưa ra phương
hướng phát triển và hoàn thiện hơn cơ chế tự chủ trong lĩnh vực tài chính?

sử dụng hợp lý?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

27

28

+ Công khai tài chính của Trường đảm bảo đúng nội dung, hình thức và thời
điểm công khai?

Để hoàn thiện về cơ chế tự chủ tài chính ở Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật – Công
nghệ Tuyên Quang cần nghiên cứu một số nhóm chỉ tiêu sau:

+ Công tác thẩm tra quyết toán hàng quý, năm của Trường đã chấn chỉnh
kịp thời những sai sót, nâng cao hiệu quả công tác tài chính trên cơ sở tự chủ?
+ Trường đã thực hiện tốt công tác tự kiểm tra tài chính hàng năm?
+ Các chế độ chính sách Nhà nước ban hành đã tạo điều kiện thuận lợi
cho Trường nâng cao được khả năng tự chủ về tài chính?
+ Đơn vị đã thực hiện tốt ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tài

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về dự toán
- Lập kế hoạch thu chi tài chính và đề án khoán chi cho các đơn vị trong
nhà trường.
- Thực hiện kế hoạch, đề án thu chi tài chính.
- Quyết toán tài chính.
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về các khoản thu
Các nguồn thu hợp pháp, được phép thu và sử dụng đối với các trường công

chính hiện nay?
- Về cán bộ làm công tác tài chính


lập ( học phí, lệ phí tuyển sinh, lệ phí xét tuyển, dịch vụ phục vụ cho hoạt động

+ Chất lượng của cán bộ làm công tác tài chính tại đơn vị đáp ứng được

đào tạo...) ghi rõ tên nguồn thu, số thu, việc thực hiện chi tiêu, hạch toán và quản

yêu cầu đặt ra?

lý tài chính đối với các nguồn thu.

+ Đơn vị đã làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ
chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính?

2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về các khoản chi
- Chi lương, chi thường xuyên: đánh giá khả năng về nguồn thu đáp ứng
cho nhu cầu hoạt động đào tạo của đơn vị đối với từng bậc đào tạo cao đẳng, trung

2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Thông tin thu thập sẽ được tập hợp, phân loại và xử lý bằng phần mềm
Excel để tổng hợp và hệ thống hóa theo những tiêu thức cần thiết.
Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tác giả sử dụng các phương pháp miêu
tả, so sánh đối chiếu nhằm đánh giá thực trạng và tác động của hoạt động tự chủ tài
chính đối với hoạt động của đơn vị.

cấp, sơ cấp nghề.
- Chi không thường xuyên: đánh giá sự tự chủ về các khoản chi khác phát
sinh trong quá trình hoạt động.
- Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề: đánh giá mức độ
đáp ứng trong việc đầu tư nhà xưởng, phòng học, thiết bị dạy nghề nhằm đáp ứng


Phương pháp so sánh, đối chiếu: được sử dụng để so sánh nhằm xác định
sự thay đổi về:

với các quy định của Tổng cục Dạy nghề đối với từng ngành nghề đào tạo.
2.3.4. Nhóm chỉ tiêu về chênh lệch thu - chi tài chính

- Quy mô đào tạo các hệ trong từng năm.

Hàng năm, sau khi đã trang trải các khoản chi phí, nộp thuế. Trường hợp có

- Nguồn thu tài chính, nguồn kinh phí hoạt động, chênh lệch thu chi (nếu có).

chênh lệch thu chi sẽ trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, chi tăng thu nhập

Từ đó đánh giá vấn đề tự chủ về tài chính và quá tr ìn h phát triển của

cho cán bộ giáo viên và trích lập các quỹ khác. Qua đó đánh giá được hiệu quả việc

nhà trường qua các năm.

thực hiện các nguồn kinh phí.
Đánh giá kết quả hoạt động của Trường nhằm tìm ra những kết quả đã

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Theo cơ chế của Nhà nước, chính sách xã hội hóa giáo dục ở các

đạt được và những mặt còn tồn tại và đưa ra các giải pháp tháo gỡ khó khăn

trường công lập cũng như ngoài công lập đã tạo điều kiện cho các trường tự chủ


khắc phục những tồn tại với mục tiêu phát triển và đưa ra những cơ chế tài

hơn về tài chính và làm giảm bớt gánh nặng về tài chính cho ngân sách Nhà nước.

chính phù hợp để hoàn thiện bộ máy tài chính cũng như sự ổn định của Trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

29

30

Chƣơng 3

máy tính; trình độ trung cấp nghề với các nghề cắt gọt kim loại, hàn, công nghệ ôtô,

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

điện công nghiệp, điện tử dân dụng, vận hành máy thi công nền, cơ điện nông thôn;

3.1. Khái quát về Trƣờng CĐN Kỹ thuật – Công nghệ Tuyên Quang
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trường CĐN Kỹ thuật – Công nghệ
Tuyên Quang


trình độ sơ cấp nghề với các nghề: hàn; kỹ thuật máy nông nghiệp, sửa chữa lắp ráp
xe máy, điện dân dụng, điện lạnh, sửa chữa bơm điện, điện tử dân dụng, vận hành
máy thi công nền, kỹ thuật may, kỹ thuật nề, mộc dân dụng, chăn nuôi, trồng trọt,
bảo vệ thực vật, kỹ thuật làm chổi chít, lái xe các hạng.

Trường Kỹ nghệ Tuyên Quang được thành lập theo Quyết định số
62/2003/QĐ-UB ngày 05 tháng 05 năm 2003 của UBND tỉnh Tuyên Quang.
Ngày 05/02/2007 UBND tỉnh Tuyên Quang có Quyết định số 37/QĐ-UB về việc
chuyển Trường Kỹ nghệ Tuyên Quang thành Trường Trung cấp nghề Tuyên Quang.
Ngày 12 tháng 05 năm 2010 Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
có Quyết định số 596/QĐ-LĐTBXH về việc thành lập Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật
- Công nghệ Tuyên Quang trên cơ sở nâng cấp Trường Trung cấp nghề.
Nhiệm vụ trọng tâm của Trường là đào tạo nguồn nhân lực có trình độ tay
nghề cao phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Tuyên Quang, đáp
ứng nhu cầu lao động cho các khu công nghiệp trong tỉnh, khu vực và toàn quốc.
Trong thời gian xây dựng và phát triển, Nhà trường luôn chủ động khắc phục
mọi khó khăn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giáo dục, đào tạo được giao. Từ khi
được nâng cấp lên thành trường Cao đẳng nghề, Nhà trường đã xây dựng, biên soạn
mới các nội dung, chương trình đào tạo trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho
các ngành nghề theo chương trình khung của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
Các môn học/mô đun đã áp dụng phương pháp giảng dạy tích cực, sử dụng các thiết
bị, công nghệ mới, từng bước tiếp cận trình độ sư phạm quốc tế.
Nhà trường không ngừng đổi mới nội dung chương trình và mục tiêu đào tạo,

Ngoài ra, Nhà trường còn liên kết đào tạo với các trường bạn thực hiện đào
tạo một số ngành nghề trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp theo nhu
cầu của người học trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật
– Công nghệ Tuyên Quang
3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức

- Hội đồng trường
- Ban Giám Hiệu
- Các Hội đồng tư vấn
- Các phòng chức năng
+ Phòng Đào tạo
+ Phòng Tổ chức - Hành chính
+ Phòng Tài chính - Kế toán
+ Phòng Nghiên cứu khoa học và Hợp tác quốc tế
+ Phòng quản lý và khai thác thiết bị
- Các khoa chuyên môn:
+ Khoa Cơ khí

mở thêm một số ngành nghề mới, phục vụ kịp thời nhu cầu sản xuất của xã hội phù

+ Khoa Điện - Điện tử - Công nghệ thông tin

hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2010

+ Khoa Cơ giới

- 2015, tầm nhìn 2020.

+ Khoa Kinh tế

Hiện tại, Nhà trường đang tổ chức đào tạo với tổng số 26 ngành nghề đào tạo
với các trình độ: Cao đẳng nghề với các nghề cắt gọt kim loại, hàn, công nghệ ôtô,
điện công nghiệp, điện dân dụng, kế toán doanh nghiệp, kỹ thuật sửa chữa lắp ráp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

+ Khoa Khoa học cơ bản
+ Trung tâm đào tạo lái xe
+ Trung tâm liên kết và giới thiệu việc làm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

31

32

Trong các đơn vị trên, thì phòng Tài chính – Kế toán là đơn vị có chức năng,

Sơ đồ 3.1. Tổ chức quản lý bộ máy

nhiệm vụ quản lý mảng tài chính của nhà trường. Cụ thể:
+ Giúp Hiệu trưởng quản lý công tác tài chính, lập kế hoạch thu – chi hàng
quý, hàng năm của trường, thực hiện các khoản thu, chi, lập quyết toán hàng quý,
hàng năm theo đúng quy định về chế độ kế toán – tài chính của nhà nước.

Hội đồng trƣờng

HIỆU TRƢỞNG

Tổ chức Đảng,

và các hội đồng

đoàn thể


Tƣ vấn

+ Tổ chức kiểm tra các khoản thu và việc chi tiêu các khoản tiền vốn, sử
CÁC PHÓ HIỆU TRƢỞNG

dụng vật tư và chi phí khác trong trường, tổ chức kiểm kê theo định kỳ đánh giá tài
sản, thiết bị kỹ thuật theo quy định của nhà nước.
Phòng Tài chính-Kế toán gồm 5 cán bộ, viên chức, trong đó có 01 trưởng

Khoa Cơ khí

Phòng
Đào tạo

phòng, 01 phó phòng và 03 nhân viên.
Qua kết quả điều tra trong khuôn khổ của đề tài, khi thực hiện câu hỏi về tổ
chức bộ máy quản lý tài chính kế toán tại đơn vị, có 18/30 (chiếm 60%) người được
hỏi cho rằng việc tổ chức bộ máy quản lý tài chính kế toán của trường đến nay là

Phòng
Tổ chức - HC

Khoa
Điện - Điện tử Công nghệ TT

hợp lý và hoạt động có hiệu quả. Trong khi đó có 2/30 (chiếm 6,7%) người không
Khoa Cơ giới

đồng ý với ý kiến trên (xem phụ lục 1).
Phòng

Tài chính-Kế toán

Phòng
Quản lý, khai thác
thiết bị

Khoa Kinh tế

Khoa Khoa học
cơ bản

Trung tâm
Đào tạo lái xe
Phòng
NCKH và hợp tác
quốc tế

T. tâm Liên kết &
GT việc làm

CÁC LỚP HỌC SINH, SINH VIÊN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

33


34

3.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ

- Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính của trường

- Tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ ở các
trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề nhằm trang bị cho người học
năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đạo đức
lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, tạo điều kiện cho họ
có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn, đáp
ứng yêu cầu thị trường lao động.
- Tổ chức xây dựng, duyệt và thực hiện các chương trình, giáo trình, học liệu
dạy nghề đối với ngành nghề được phép đào tạo.
- Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh học nghề.

theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
3.2. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trƣờng Cao đẳng nghề Kỹ thuật –
Công nghệ Tuyên Quang
3.2.1. Sự hình thành cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật
– Công nghệ Tuyên Quang
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ theo Quyết định số 740/QĐ-CT ngày

- Tổ chức các hoạt động dạy và học; thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp

15/6/2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang và căn cứ vào Nghị


bằng, chứng chỉ nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động–Thương binh và

định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự

Xã hội.

chịu trách nhiệm về thưc hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối

- Tuyển dụng, quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên của trường đủ về

với đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ

số lượng; phù hợp với ngành nghề, quy mô và trình độ đào tạo theo quy định của

Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của

pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ

- Tổ chức nghiên cứu khoa học; ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công
nghệ; thực hiện sản xuất, kinh doanh và dịch vụ khoa học kỹ thuật theo quy định
của pháp luật.
- Tư vấn học nghề, tư vấn việc làm miễn phí cho người học nghề
- Tổ chức cho người học nghề tham quan, thực tập tại doanh nghiệp.
- Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình người học nghề

113/2007/TT-BTC ngày 24/09/2007 sửa đổi Thông tư số 71/2006/TT-BTC.
Từ đó, Nhà trường đã xây dựng phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ tài chính gửi Sở Tài chính Tuyên Quang thẩm định, trình Ủy

ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Căn cứ vào quy định về việc phân loại đơn vị sự
nghiệp và mức kinh phí NSNN bảo đảm hoạt động thường xuyên, Ủy ban nhân dân

trong hoạt động dạy nghề.
- Tổ chức cho giáo viên, cán bộ, nhân viên và người học nghề tham gia các

tỉnh Tuyên Quang ra quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
cho Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật – Công nghệ Tuyên Quang, theo đó xác định

hoạt động xã hội.
- Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ dạy nghề,
nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào dạy nghề và hoạt động tài chính.
- Đưa nội dung giảng dạy về ngôn ngữ, phong tục tập quán, pháp luật có liên
quan của nước mà người lao động đến làm việc và pháp luật có liên quan của Việt
Nam vào chương trình dạy nghề khi tổ chức dạy nghề cho người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số

/>
nhà trường thuộc đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, trong đó
có Trung tâm đào tạo lái xe là đơn vị tự đảm bảo 100% chi phí hoạt động
Căn cứ vào phân loại đơn vị sự nghiệp và kinh phí ngân sách Nhà nước cấp
đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng
nghề Kỹ thuật – Công nghệ Tuyên Quang có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định tại các điều 10, 11, 12, 13, 14,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


35

36

15, 16, 17, 18,19, 20, tại mục 1, mục 2 chương 3 Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày

Bảng 3.1: Tổng hợp nguồn kinh phí, cơ cấu nguồn kinh phí ngân sách nhà
nƣớc cấp giai đoạn 2011-2013

25/4/2006 của Chính phủ bao gồm:

Đơn vị tính: triệu đồng

- Quy định về nguồn tài chính và quyền tự chủ về một số khoản thu, mức thu
Năm 2011
Giá
Tỷ lệ
trị

- Quy định về nội dung chi và quyền tự chủ về sử dụng nguồn tài chính
- Quy định tự chủ về sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
- Quy định quyền tự chủ về sử dụng các quỹ

STT

Nội dung

Năm 2012
Giá

Tỷ lệ
trị

Năm 2013
Giá
Tỷ lệ
trị

Kinh phí hoạt động
2.814 22,5% 3.884 38,0% 3.939 37,1%
thường xuyên
Kinh phí hoạt động
2
không thường xuyên 2.780 22,2% 3.000 29,4%
0
0
(mua sắm thiết bị)
Kinh phí chương trình
3
mục tiêu quốc gia 2.855 22,8% 3.144 30,7% 5.000 47,0%
(mua sắm thiết bị)
Kinh phí đầu tư xây
4
4.000 31,9
0
0
1.466 13,8%
dựng cơ bản
Kinh phí không thường
5

70
0,6
190 1,9%
220 2,1%
xuyên khác
Tổng cộng
12.519 100% 10.218 100% 10.625 100%
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật – Công nghệ
Tuyên Quang các năm 2011, 2012, 2013)
1

- Quy định quyền tự chủ huy động vốn
- Quy định quyền quản lý và sử dụng tài sản
3.2.2. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật –
Công nghệ Tuyên Quang
3.2.2.1. Thực trạng nguồn tài chính của đơn vị
Nguồn thu tài chính của nhà trường chủ yếu ba nguồn chính đó là: Ngân sách
nhà nước cấp, thu sự nghiệp và thu dịch vụ.
* Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp, bao gồm:
- Kinh phí hoạt động thường xuyên (Chi lương, chi thường xuyên)
- Kinh phí chương trình mục tiêu

6000

- Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản
- Kinh phí hoạt động không thường xuyên (Mua sắm thiết bị, tinh giản biên

KPHĐ Thường
xuyên


5000

KPHĐ không
TX

chế, miễn giảm học phí, hỗ trợ học tập nâng cao trình độ…)
4000

* Nguồn thu sự nghiệp, bao gồm:
- Thu học phí, lệ phí các lớp hệ dài hạn: Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề
- Thu sự nghiệp khác: Thu từ nguồn tài trợ, viện trợ, thu từ tiền bán sản

KP CTMT
Quốc Gia
3000

KPĐT XDCB
2000

KPHĐ KTX
khác

phẩm thực tập, phế liệu thu hồi….
1000

* Nguồn thu dịch vụ đào tạo, bao gồm:
- Thu dịch vụ đào tạo nghề lái xe ô tô, xe máy
- Thu dịch vụ liên kết đào tạo, đào tạo theo nhu cầu xã hội
- Thu dịch vụ gia công cơ khí, sửa chữa ôtô, lắp đặt điện…


0
2011

2012

2013

Biểu đồ 3.1: Nguồn kinh phí, cơ cấu nguồn kinh phí ngân sách nhà nƣớc cấp
giai đoạn 2011 - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

37

38

Qua nghiên cứu nguồn thu, cơ cấu nguồn thu theo bảng 3.1 cho thấy:

Trong điều kiện ngân sách của địa phương còn hạn chế, ngoài kinh phí hoạt

- Kinh phí hoạt động thường xuyên: kinh phí hoạt động thường xuyên qua

động thường xuyên (trong đó có 40% nguồn thu đơn vị phải bổ sung) thì các nguồn

các năm chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn NSNN cấp và tương đối ổn định qua các


kinh phí khác để đầu tư mua sắm thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất có xu hướng

năm được giao dự toán (2012, 2013) do nhà trường được giao ổn định 65 biên chế

giảm. Do đó nhà trường luôn xác định việc huy động, quản lý và sử dụng tốt các

giai đoạn 2010-2015. Trong năm 2012, số kinh phí được cấp vượt trội so với năm

nguồn lực là một trong những điều kiện tiên quyết giúp cho nhà trường luôn phát

2011 là do thực hiện Nghị định số 54/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của

triển ổn định, bền vững và đi lên.

Chính phủ về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo.

Bảng 3.2: Tổng hợp nguồn thu, cơ cấu nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp

- Kinh phí hoạt động không thường xuyên - mua sắm thiết bị dạy nghề: trong

giai đoạn 2011-2013

năm 2011 và năm 2012, được sự quan tâm của UBND tỉnh Tuyên Quang, nhà

Đơn vị tính: triệu đồng

trường đã được đầu tư mua sắm trang thiết bị dạy nghề điện công nghiệp, nghề cơ
khí và nghề công nghệ thông tin. Đến năm 2013, do Ngân sách địa phương hạn chế


Năm 2011
Nội dung

TT

Giá

nên nhà trường không còn được thụ hưởng nguồn kinh phí trên.

trị

- Kinh phí chương trình mục tiêu Quốc gia: Thực hiện chương trình mục tiêu
Quốc gia về việc làm và dạy nghề - Dự án đổi mới và phát triển dạy nghề giai đoạn

lớp hệ cao đẳng nghề,

2

Thu

góp phần nâng cao năng lực dạy nghề theo quy định của TCDN, đáp ứng việc giảng
dạy phù hợp với các lĩnh vực theo yêu cầu tuyển dụng lao động trong và ngoài nước.
- Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản : Thực hiện dự án đầu tư xây dựng
trường, từ năm 2007 đến năm 2011 nhà trường đã đầu tư xây dựng hoàn thiện giai
đoạn I với số vốn trên 40 tỷ đồng, tổng diện tích nhà làm việc và nhà xưởng thực
hành là trên 9.000m2.

hoạt

động


sự

nghiệp khác

nghề trong điểm cấp quốc gia là nghề vận hành máy thi công nền. Đây là nguồn
kinh phí này, nhà trường đã đầu tư đồng bộ theo từng phòng thực hành đạt chuẩn

Tỷ lệ

trị

Tỷ lệ

1.755 85,1%

1.510 85,6%

1.300 88,5%

307 14,9%

254 14,4%

169 11,5%

2.062 100%

1.764 100%


1.469 100%

trung cấp nghề

kinh phí đầu tư mua sắm thiết bị dạy nghề cho 3 nghề trọng điểm, trong đó có 2

kinh phí tương đối ổn định và được phân bổ từ Ngân sách Trung ương. Với nguồn

trị

Năm 2013
Giá

Thu học phí, lệ phí các
1

2011 – 2015, Trường CĐN Kỹ thuật – Công nghệ Tuyên Quang được thụ hưởng
nghề trọng điểm cấp khu vực ASEAN là nghề điện công nghiệp, nghề hàn và 01

Tỷ lệ

Năm 2012
Giá

Tổng cộng

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật – Công nghệ
Tuyên Quang các năm 2011, 2012, 2013)
2000
1800

1600

Thu HP, LP
các lớp CĐN,
TCN

1400
1200
1000

Thu sự nghiệp
khác

800
600
400

- Kinh phí hoạt động không thường xuyên khác : Hỗ trợ tinh giản biên chế,
hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ, miễn giảm học phí cho học sinh, sinh viên ... Đây
là những khoản chi hỗ trợ của Nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện đúng các chế độ
chính sách cho cán bộ, giáo viên và học sinh, sinh viên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
200
0
2011

2012


2013

Biểu đồ 3.2: Nguồn thu, cơ cấu nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
giai đoạn 2011-2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

39

40

Qua nghiên cứu nội dung thu tại bảng 3.2, cơ cấu từng nguồn thu hoạt động

Bảng 3.3: Tổng hợp nguồn thu, cơ cấu nguồn thu từ hoạt động dịch vụ
giai đoạn 2011-2013

sự nghiệp của nhà trường giai đoạn 2011-2013 cho thấy:

Đơn vị tính: triệu đồng

- Thu học phí, lệ phí chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số nguồn thu sự nghiệp tại
Năm 2011

đơn vị và có sự giảm theo từng năm. Hàng năm, mức thu học phí của các hệ cao
đẳng nghề, trung cấp nghề đều tăng, tuy nhiên so sánh với quy mô tuyển sinh học

sinh/tháng, với số học sinh, sinh viên bình quân là: 800 học sinh/ năm học. Năm
2012, mức thu học phí được điều chỉnh tăng lên từ 220.000đ – 280.000đồng/học


1

Dịch vụ đào tạo lái xe ô

250.000đ – 310.000đồng/học sinh/tháng, với số học sinh, sinh viên bình quân là:

Giá
trị

Tỷ lệ

6.845 89,4%

Năm 2013
Giá
trị

Tỷ lệ

7.387 94,3%

2

Dịch vụ liên kết đào tạo

305

4,5%

286


3,7%

278

3,9%

3

Dịch vụ khác

112

1,6%

152

6,9%

174

1,8%

Tổng cộng

6.815 100%

7.283 100%

7.839 100%


(Nguồn: Báo cáo tài chính của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật – Công nghệ
Tuyên Quang các năm 2011, 2012, 2013)

460 học sinh/ năm học, giảm 23% so với năm 2012 và giảm 42% so với năm 2013.

8000

Thực tế hiện nay cho thấy số lượng học sinh của các cấp học dưới cũng giảm dần,

7000

tâm lý gia đình luôn muốn cho con đi học Đại học, đồng thời học sinh cũng có

Tỷ lệ

6.398 93,9%

tô, xe máy

sinh/tháng, với số học sinh, sinh viên bình quân là: 600 học sinh/ năm học, giảm
25% so với năm trước. Năm 2013, mức thu học phí được điều chỉnh tăng lên từ

Giá
trị

sinh, sinh viên học nghề hàng năm như sau: Năm 2011 mức thu học phí do Hội
đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang quy định là từ 200.000đ – 250.000đồng/học

Nội dung


TT

Năm 2012

Thu DVĐT lái xe
ô tô, xe máy

6000
5000

nhiều cơ hội học tập ở các trường Đại học công lập, dân lập… nên việc thu hút
người học nghề tại nhà trường luôn gặp nhiều khó khăn.
- Thu từ hoạt động sự nghiệp khác: đây là nguồn thu chiếm tỷ lệ nhỏ trong
nguồn thu sự nghiệp, nguồn thu này chủ yếu được hình thành từ việc bán sản phẩm

Thu DV liên kết
đào tạo

4000
3000
2000

Thu DV khác

1000
0
2011

2012


2013

thực tập, phế liệu thu hồi, nguồn viện trợ… cũng như với nguồn thu học phí, khi số
lượng học sinh, sinh viên giảm dần thì cũng làm cho nguồn thu này bị ảnh hưởng

Biểu đồ 3.3: Nguồn thu, cơ cấu nguồn thu từ hoạt động dịch vụ
giai đoạn 2011-2013

trực tiếp và giảm theo.
Với những khó khăn trong việc tuyển sinh học sinh, sinh viên học nghề thì
việc nâng cao nguồn thu sự nghiệp hiện nay là một bài toán nan giải. Trong bối
cảnh đó, nhà trường đã không ngừng mở rộng các hoạt động dịch vụ, liên kết, liên
hệ thực tập sản xuất… đồng thời bổ sung một phần kinh phí từ chênh lệch thu chi
hoạt động dịch vụ đào tạo lái xe để hỗ trợ cho hoạt động đào tạo nghề nhằm đảm

Qua nghiên cứu nội dung thu tại bảng 3.3, cơ cấu từng nguồn thu hoạt động
dịch vụ của nhà trường giai đoạn 2011-2013 cho thấy:
Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ tương đối ổn định và có chiều hướng tăng
lên. Đây là nguồn thu đang chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các nguồn thu của đơn vị. Để
có được nguồn thu như trên, nhà trường đã vận dụng linh hoạt các cơ chế, chính
sách của Nhà nước khi thực hiện việc tuyển sinh, đào tạo các lớp lái xe ô tô, xe máy

bảo và nâng cao chất lượng tay nghề cho học sinh, sinh viên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


×