Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Đồng Hỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LƢƠNG VĂN ĐIỂN

LƢƠNG VĂN ĐIỂN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐỒNG HỶ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐỒNG HỶ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HỒNG LIÊN

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu

Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của

được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết

Tiến sĩ Nguyễn Hồng Liên - người trực tiếp hướng dẫn tôi, cảm ơn các thầy

quả nghiên cứu trong luận văn được tập hợp tại cơ quan Kho bạc Nhà nước

cô giáo Khoa sau đại học - Trường Đại học Kinh tế và QTKD - Đại học Thái

Đồng Hỷ và chưa từng được ai nghiên cứu và công bố trong bất cứ công

Nguyên; Cảm ơn các anh chị công chức Kho bạc Nhà nước Đồng Hỷ đã giúp


trình khoa học nào.

đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Ngƣời cam đoan

Sự giúp đỡ đã động viên và giúp tôi trong việc nhận thức, làm sáng tỏ
thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn nghiên cứu.
Luận văn là quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc khoa học và
nghiêm túc của bản thân, song do khả năng và trình độ còn có hạn nên không
thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định.

Lƣơng Văn Điển

Tôi mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô
giáo và những độc giả quan tâm đến đề tài này.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Tác giả

Lƣơng Văn Điển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii


iv
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý kiểm soát chi đầu tư xây

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của Đề tài ............................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ................................................................ 36
1.3. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước trong kiểm soát chi
đầu tư xây dựng cơ bản ................................................................................... 39
1.3.1. Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN của tỉnh Vĩnh Phúc .............................................................................. 39
1.3.2. Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của
thành phố Thái Nguyên ................................................................................... 41
1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Đồng Hỷ .................................... 42
Chƣơng 2:

.............................. 44
.................................................................................. 44

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của Đề tài ......................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHI ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN .............................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1 Đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ...................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng đầu tư phát triển từ ngân sách
Nhà nước ........................................................................................................... 9
1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước .......... 11
1.1.4. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước ........... 14
1.1.5. Thông báo kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản. ............................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 21
1.2.1. Bản chất và các nguyên tắc của kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước .............................................................................. 21
1.2.2. Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN qua
KBNN.............................................................................................................. 23
1.2.3. Tác dụng của kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ............ 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
........................................................ 44
2.2.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin ............................................... 44
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 44
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 45
2.2.4. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 45
2.2.5. Phương pháp đồ thị ............................................................................... 46
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 46
2.3.1. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội........................................................ 46
kết

...... 46


Chƣơng 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ .................................................................... 47
3.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội và tình hình thu hút, triển khai
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .................................................... 47
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng tới thu hút các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản bằng vốn ngân sách Nhà nước ................................................... 47
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế xã hội.................................................................... 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v

vi

3.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội ảnh hưởng đến thực hiện dự án đầu tư

4.1.1. Quan điểm chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước nói chung ........... 84

xây dựng cơ bản .............................................................................................. 50

4.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý, kiểm soát chi vốn đầu

3.1.4. Tình hình thu hút, triển khai các dự án đầu tư xây dựng cơ bản

tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước .................................................... 85


bằng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đồng Hỷ........................... 53

4.1.3. Mục tiêu................................................................................................. 86

3.2. Khái quát về hệ thống kho bạc Nhà nước ................................................ 55

4.2. Hoàn thiện kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN

3.3. Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước Đồng Hỷ.......................... 56

Đồng Hỷ .......................................................................................................... 87

3.4. Thực trạng công tác quản lý kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản

4.2.1. Nhóm giải pháp phân định quyền hạn và trách nhiệm của từng cơ

qua hệ thống kho bạc Nhà nước ...................................................................... 59

quan trong từng giai đoạn của quá trình thực hiện đầu tư xây dựng cơ

3.4.1. Thực trạng thông báo kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên

bản và tăng cường công khai, minh bạch trong kiểm soát chi đầu tư xây

địa bàn huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2010 - 2013 .............................................. 59

dựng cơ bản ..................................................................................................... 87

3.4.2. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư trong nước tại kho bạc


4.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức và tăng cường các

Nhà nước Đồng Hỷ ......................................................................................... 60

chế tài trong công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ

3.4.3. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư nước ngoài tại KBNN

ngân sách Nhà nước ........................................................................................ 92

Đồng Hỷ .......................................................................................................... 63

4.2.3. Nhóm giải pháp để triển khai thực hiện kiểm soát cam kết chi đầu

3.4.4. Thực trạng về công tác kiểm soát cam kết chi đầu tư xây dựng

tư xây dựng cơ bản .......................................................................................... 93

cơ bản .............................................................................................................. 65

4.2.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện năng lực cán bộ, hiện đại hoá công

3.4.5. Số vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã qua kiểm soát thanh toán qua

nghệ thông tin .................................................................................................. 94

Kho bạc Nhà nước Đồng Hỷ giai đoạn 2010 - 2013 ..................................... 67

4.3. Các kiến nghị với các cơ quan có liên quan .......................................... 99


3.4.6. Số vốn từ chối chi thông qua công tác kiểm soát thanh toán vốn

4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ....................................................................... 99

đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Đồng Hỷ giai đoạn

4.3.2. Kiến nghị với các Bộ có liên quan ...................................................... 100

2010 - 2013...................................................................................................... 69

4.3.3. Kiến nghị với Uỷ ban Nhân dân các cấp ............................................ 101

3.5. Đánh giá chung về quản lý kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản

4.3.4. Kiến nghị với Chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án ............................. 102

qua Kho bạc Nhà nước Đồng Hỷ giai đoạn 2010 - 2013 ................................ 71

4.3.5. Kiến nghị với Sở Tài chính, phòng Kế hoạch - Tài chính huyện ....... 104

3.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 71

KẾT LUẬN .................................................................................................. 106

3.5.2. Hạn chế của công tác quản lý kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản........ 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 107

Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG

CƠ BẢN QUA HUYỆN ĐỒNG HỶ ............................................................ 84
4.1. Các mục tiêu và định hướng thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi vốn
đầu tư ............................................................................................................... 84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii

viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Các đơn vị hành chính, dân số chia theo giới tính của huyện

BQLDA

Ban quản lý dự án

ĐT XDCB

Đầu tư xây dựng cơ bản

KBNN

Kho bạc Nhà nước


NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương

NSĐP

Ngân sách địa phương

TABMIS

Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc

TTVĐT

Thanh toán vốn đầu tư

XDCB

Xây dựng cơ bản

UBND

Ủy ban Nhân dân

Đồng Hỷ ......................................................................................... 48

Bảng 3.2. Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ giai đoạn 2010-2013 ...................................................... 59
Bảng 3.3. Số vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã qua Kho bạc Nhà nước
Đồng Hỷ kiểm soát thanh toán giai đoạn 2010-2013 .................... 67
Bảng 3.4. Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư xây dựng cơ bản của Kho bạc Nhà nước Đồng Hỷ giai
đoạn 2010-2013 ............................................................................. 68
Bảng 3.5. Số vốn từ chối chi thông qua công tác kiểm soát thanh toán
vốn ĐT XDCB qua Kho bạc Nhà nước Đồng Hỷ giai đoạn
2010 - 2013 .................................................................................... 69
Bảng 3.6. Kết quả giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc
Nhà nước Đồng Hỷ giai đoạn 2010 - 2013.................................... 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ix

1

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

MỞ ĐẦU

Sơ đồ 1.1. Quy trình thông báo kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản
hàng năm ....................................................................................... 17

Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy của KBNN Đồng Hỷ trực thuộc KBNN
Thái Nguyên.................................................................................. 56
Sơ đồ 3.2. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư trong nước ................. 62
Sơ đồ 4.1. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
đề xuất ........................................................................................... 98

1. Tính cấp thiết của Đề tài
Trong tiến trình xây dựng, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, công cụ chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước nói chung,
công cụ chính sách tài chính nói riêng, đặc biệt là việc sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản (XDCB) của ngân sách nhà nước (NSNN) có vai trò hết sức
quan trọng. Đầu tư XDCB là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, nhất là đối với những nước
đang phát triển như Việt Nam hiện nay.

Biểu đồ 3.1. Tổng sản phẩm năm 2013 trên địa bàn huyện ............................ 50
Biểu đồ 3.2. Kết quả giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho
bạc Nhà nước Đồng Hỷ giai đoạn 2010 - 2013 ........................... 73

Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của đất nước, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã nhận được sự quan tâm nhiều của Đảng,
Chính phủ trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực đầu tư XDCB. Tổng
vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn huyện Đồng Hỷ trung bình hàng năm
hàng trăm tỷ đồng, trong đó phần lớn là vốn NSNN. Nhiều dự án hoàn thành
bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng đã phát huy được hiệu quả góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ. Xác định được tầm quan trọng đó trong
những năm qua việc quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư đã được huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đặc biệt quan tâm, chỉ đạo, tổ chức thực hiện
hiệu quả, đặc biệt là công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Đồng

Hỷ đã đạt được nhiều kết quả và có những chuyển biến tích cực; cơ chế quản
lý chi đầu tư XDCB ngày càng được hoàn thiện, rõ ràng, công tác kiểm soát
chi đầu tư XDCB qua KBNN ngày một chặt chẽ và hiệu quả hơn. Kết quả
công tác quản lý của KBNN về chi đầu tư XDCB đó góp phần quan trọng
trong việc sử dụng vốn đầu tư XDCB hiệu quả hơn thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2

3

Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong những năm qua, công tác

2.2. Mục tiêu cụ thể

kiểm soát chi đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn những tồn tại,
hạn chế, bất cập và còn có những vướng mắc cần được tháo gỡ nhằm tiết

đối với các dự án đầu tư

XDCB qua KBNN.

kiệm, chống lãng phí trong chi Ngân sách Nhà nước như:


- Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thanh toán vốn đầu tư

Cơ chế chính sách còn một số bất cập, mới thực hiện kiểm soát cam kết
chi, một mặt làm công tác quản lý chi đầu tư XDCB chưa hiệu quả, dễ phát

(VĐT) đối với các dự án đầu tư XDCB qua KBNN Đồng Hỷ trong thời gian
qua

sinh tiêu cực, mặt khác cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến nợ
thanh toán xây dựng cơ bản còn lớn ở một số ngành, địa phương; vẫn thực

chi thanh toán VĐT .
vốn đầu tư

-

hiện cơ chế kiểm soát chi đầu tư XDCB theo yếu tố đầu vào, chưa thực hiện
kiểm soát chi theo kết quả đầu ra.

đầu tư XDCB qua KBNN Đồng Hỷ
trong thời gian tới.

Cán bộ làm nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản tại các đơn vị thụ
hưởng NSNN còn có tình trạng chưa am hiểu đầy đủ về quản lý đầu tư XDCB
và chưa được đào tạo đồng đều. Do vậy, công tác quản lý và kiểm soát chi
thanh toán vốn đầu tư còn bộc lộ những hạn chế và tồn tại, ảnh hưởng đến
chất lượng sử dụng ngân sách, chưa đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa quy trình
nghiệp vụ và cải cách thủ tục hành chính trong xu thế đẩy mạnh mở cửa và
hội nhập quốc tế.

Do vậy vấn đề đặt ra về quản lý, kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB đóng
vai trò hết sức quan trọng. Việc hoàn thiện và tăng cường quản lý kiểm soát
chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN là việc làm cần thiết và cấp bách trong giai
đoạn phát triển hiện nay.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kiểm soát chi vốn đầu tư
XDCB do KBNN Đồng Hỷ thực hiện từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
: Quản lý Nhà nước các dự án đầu tư XDCB

-

bằng nguồn vốn NSNN được nghiên cứu trên địa bàn huyện Đồng Hỷ bao
gồm: Dự án do ngân sách Trung ương (NSTW) đầu tư trên địa bàn; dự án do
ngân sách Địa phương (NSĐP) đầu tư.
ểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Đồng Hỷ .
-

thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà

XDCB

nước Đồng Hỷ”.

hành chính của huyện: Gồm 03 thị trấn và 15 xã thuộc huyện Đồng Hỷ .
đầu tư XDCB

2.1. Mục tiêu chung

công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN, góp phần

nâng cao hiệu quả đầu tư, nhằm tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí trong chi


huyện Đồng Hỷ

/>
chi
2010

2013.

4. Ý nghĩa khoa học của Đề tài
Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về cơ sở l luận, thực tiễn
NSNN, kiểm soát chi vốn

NSNN trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

huyện Đồng Hỷ của KBNN Đồng Hỷ trên địa bàn 18 đơn vị

-

2. Mục tiêu nghiên cứu
H

:N

hoạt động kiểm soát chi vốn đầu tư


: “Hoàn

Xuất phát từ những lý do trên tôi lự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

xây dựng qua KBNN.
/>

4

5
đối với các dự án

đầu tư XDCB qua KBNN Đồng Hỷ

2010

2013.

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN VÀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN

, Kho b
phương (HĐND, UBND huyện, Các phòng, ban ngành liên quan…
của


dự án đầu tư XDCB .

Tác giả mong muốn những giải pháp đưa ra trong luận văn được ứng
dụng vào thực tiễn để nâng cao hiệu quả của công tác kiểm soát chi vốn đầu
tư XDCB trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
5. Bố cục của luận văn
Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Cở sở lý luận và thực tiễn về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
Ngân sách Nhà nước và kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản.

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1 Đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
* Khái niệm đầu tư phát triển và đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại, để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Như vậy, mục tiêu của
các công cuộc đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về
nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư.
Nguồn lực phải hy sinh đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là
sức lao động và trí tuệ.
Những kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính

Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với các

(tiền vốn), tài sản vật chất (đường sá, bệnh viện, trường học…), tài sản trí tuệ

dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.


(trình độ văn hoá, chuyên môn, quản lý, khoa học kỹ thuật…) và nguồn nhân

Chƣơng 4: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thanh toán vốn đầu tư

lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản

xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước qua KBNN Đồng Hỷ -

xuất xã hội.
Trong những kết quả đã đạt được trên đây, những kết quả trực tiếp của

Thái Nguyên.

sự hy sinh các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có
vai trò quan trọng trong mọi lúc, mọi nơi không chỉ đối với người bỏ vốn mà
cả đối với toàn bộ nền kinh tế. Những kết quả này không chỉ người đầu tư mà
cả nền kinh tế xã hội được thụ hưởng. Chẳng hạn, một nhà máy được xây
dựng, tài sản vật chất của người đầu tư trực tiếp tăng thêm, đồng thời tài sản
vật chất, tiềm lực sản xuất của nền kinh tế cũng được tăng thêm.
Lợi ích trực tiếp do sự hoạt động của nhà máy này đem lại cho người
đầu tư là lợi nhuận, còn cho nền kinh tế là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng (cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6


7

sản xuất và cho sinh hoạt) tăng thêm của nền kinh tế, đóng góp cho ngân sách,
giải quyết việc làm cho người lao động…

Kết quả của đầu tư phát triển là sự tăng thêm về tài sản vật chất, tài sản
trí tuệ và tài sản vô hình. Các kết quả đạt được của đầu tư góp phần làm tăng

Trình độ nghề nghiệp, chuyên môn của người lao động tăng thêm
không chỉ có lợi cho chính họ (để có thu nhập cao, địa vị cao trong xã hội) mà
còn bổ sung nguồn lực có kỹ thuật cho nền kinh tế để có thể tiếp nhận công
nghệ ngày càng hiện đại, góp phần nâng cao dần trình độ công nghệ và kỹ
thuật cho nền sản xuất quốc gia.

thêm năng lực sản xuất của xã hội.
Hiệu quả của đầu tư phát triển phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả
kinh tế xã hội thu được với chi phí chi ra để đạt kết quả đó.
Kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển cần được xem xét cả trên phương
diện chủ đầu tư và xã hội, đảm bảo kết hợp hài hoà giữa các loại lợi ích, phát

 Đầu tư phát triển

huy vai trò chủ động sáng tạo của chủ đầu tư, vai trò quản lý, kiểm tra giám

Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc sử dụng vốn

sát của cơ quan quản lý Nhà nước các cấp. Thực tế, có những khoản đầu tư

trong hiện tại vào các hoạt động nào đó, là việc đánh đổi lợi ích trước mắt lấy


tuy không trực tiếp tạo ra tài sản cố định và tài sản lưu động cho hoạt động

lợi ích lâu dài nhằm tạo ra những tài sản mới, năng lực sản xuất mới, tạo thêm

sản xuất kinh doanh như đầu tư cho y tế, giáo dục, xoá đói giảm nghèo…

việc làm và vì mục tiêu phát triển. Xét về bản chất chính là đầu tư tài sản vật

nhưng lại rất quan trọng để nâng cao chất lượng cuộc sống và vì mục tiêu phát

chất và sức lao động trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt

triển, do đó, cũng được xem là đầu tư phát triển.

động nhằm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản mới cho mình đồng thời cho cả nền

Chi đầu tư phát triển là những khoản chi mang tính chất tích lũy phục vụ

kinh tế, từ đó làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động sản

cho quá trình tái sản xuất mở rộng gắn với việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm tạo

xuất khác, là điều kiện chủ yếu tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người

ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho việc bỏ vốn đầu tư của các doanh

dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa

nghiệp vào các lĩnh vực cần thiết, phù hợp với mục tiêu của nền kinh tế. Nói


và kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi

khác đi, việc chi cho đầu tư phát triển của NSNN nhằm mục đích tạo ra một sự

dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền

khởi động ban đầu, kích thích quá trình vận động các nguồn vốn trong xã hội để

với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì hoặc tăng thêm tiềm lực

hướng tới sự tăng trưởng. Chi đầu tư phát triển được cấp phát chủ yếu từ NSTW

hoạt động của các cơ sở đang tồn tại, bổ sung tài sản và tăng thêm tiềm lực.

và một bộ phận đáng kể của NSĐP và bao gồm các khoản chi cơ bản sau đây:

Đầu tư phát triển đòi hỏi rất lớn nhiều loại nguồn lực.

- Chi đầu tư xây dựng cơ bản.

Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền vốn.

- Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhà nước.

Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tư bao gồm cả tiền vốn, đất đai, lao

- Chi góp vốn cổ phần, vốn liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các

động, máy móc, thiết bị, tài nguyên.


lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của nhà nước.

Như vậy, khi xem xét lựa chọn dự án đầu tư hay đánh giá hiệu quả
hoạt động đầu tư phát triển cần tính đúng tính đủ các nguồn lực tham gia.
Đối tượng của đầu tư phát triển là tập hợp các yếu tố được chủ đầu tư
bỏ vốn thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
- Chi cho các quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển.
- Chi dự trữ nhà nước.
 Chi đầu tư xây dựng cơ bản: Xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng
cơ bản là những hoạt động với chức năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

8

9

tế thông qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi

tế hợp lý theo định hướng của Nhà nước, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát

phục các tài sản cố định.

triển và nâng cao năng suất lao động xã hội (Từ Quang Phương, 2007).

Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của


1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng đầu tư phát triển từ ngân sách

đầu tư phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động

Nhà nước

xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài

1.1.2.1. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản

sản cố định trong nền kinh tế. Do vậy đầu tư XDCB là tiền đề quan trọng

Sản phẩm XDCB được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật

trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các

liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có

cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tư XDCB là hoạt động chủ yếu tạo

thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và

ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu

phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao

được lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư XDCB trong nền kinh tế
quốc dân được thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng,
hiện đại hoá hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế.

Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định (khảo sát,
thiết kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị) kết quả của các hoạt động XDCB
là các tài sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất định.
Đầu tư xây dựng cơ bản là quá trình sử dụng các nguồn lực vào hoạt
động sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, nhằm từng
bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế. Là
khoản chi tài chính nhà nước được đầu tư cho các công trình thuộc kết cấu hạ
tầng (Cầu cống, bến cảng, sân bay, hệ thống thuỷ lợi, năng lượng, viễn
thông…) các công trình kinh tế có tính chất chiến lược, các công trình và dự
án phát triển văn hóa xã hội trọng điểm, phúc lợi công cộng nhằm hình thành

gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao
thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác.
Mỗi công trình xây dựng có một địa điểm xây dựng và chịu sự chịu chi
phối bởi điều kiện đại hình, địa chất, thuỷ văn, môi trường, khí hậu, thời tiết...
của nơi đầu tư xây dựng công trình; nơi đầu tư xây dựng công trình cũng chính
cũng chính là nơi đưa công trình vào khai thác sử dụng. Sản phẩm XDCB chủ
yếu được sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng. Chính vì vậy quản lý vốn
đầu tư xây dựng công trình phải dựa vào dự toán chi phí đầu tư xây dựng công
trình được xác định trước khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
Sản phẩm đầu tư xây dựng công trình có tính đơn chiếc, mỗi hạng mục
công trình, mỗi công trình có một thiết kế và dự toán riêng tuỳ thuộc vào mục
đích đầu tư và điều kiện, địa chất, thuỷ văn, khí hậu, thời tiết...của nơi đầu tư
xây dựng công trình. Mục đích đầu tư xây dựng công trình và các điều kiện
địa chất, thuỷ văn, khí hậu, thời tiết... nơi đầu tư xây dựng công trình quyết

thế cân đối cho nền kinh tế, tạo ra tiền đề kích thích quá trình vận động vốn

định đến quy hoạch, kiến trúc, quy mô, kết cấu khối lượng, quy chuẩn xây


của doanh nghiệp và tư nhân nhằm mục đích tăng trưởng kinh tế và nâng cao

dựng, giải pháp công nghệ thi công... và dự toán chi phí đầu tư của từng hạng

đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.

mục công trình, từng công trình.

Chi đầu tư xây dựng cơ bản có tầm quan trọng trong việc tạo ra cơ sở

Sản phẩm đầu tư XDCB là các công trình xây dựng thường có vốn đầu

vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế và xã hội, góp phần hình thành cơ cấu kinh

tư lớn, được tạo ra trong một thời gian dài. Vì vậy, quản lý và cấp vốn đầu tư

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

10

11

XDCB phải thiết lập các biện pháp quản lý và cấp vốn đầu tư phù hợp nhằm

NSNN cấp xã, Hội đồng nhân dân xã quyết định dự toán chi NSNN xã, chi


đảm bảo tiền vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng và thất thoát vốn

tiết theo các lĩnh vực chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ; quyết

đầu tư, bảo đảm cho quá trình đầu tư xây dựng các công trình được thực hiện

định phân bổ; quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện

liên tục đúng theo kế hoạch và tiến độ đã được xác định.

ngân sách. UBND xã lập, phân bổ, quyết định và tổ chức chỉ đạo thực hiện kế

Sản phẩm đầu tư xây dựng công trình có nhiều loại hình công trình và

hoạch chi đầu tư phát triển theo từng lĩnh vực và địa bàn.

mỗi loại hình công trình có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng. Quản lý và

- Hiệu quả chi đầu tư phát triển khác với hiệu quả sử dụng vốn của

cấp phát đầu tư XDCB phải phù hợp với đặc điểm của từng loại công trình

doanh nghiệp, nó được xem xét trên tầm vĩ mô và là hiệu quả kinh tế, xã hội,

nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.

an ninh,... dựa trên cơ sở hoàn thành các mục tiêu đầu tư phát triển từ NSNN.

1.1.2.2. Đặc điểm của chi đầu tư phát triển từ Ngân sách nhà nước

- Chi đầu tư phát triển từ NSNN gắn liền với định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, của địa phương theo từng thời kỳ.
- Chi NSNN phải bảo đảm các hoạt động của Nhà nước trên tất cả các
lĩnh vực. Nhưng nguồn lực NSNN có hạn, buộc Nhà nước phải lựa chọn

- Chi đầu tư phát triển từ NSNN chủ yếu đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn. Chính vì
vậy, chi đầu tư phát triển từ NSNN là các khoản chi không hoàn trả trực tiếp.
Đặc điểm này, giúp phân biệt với các khoản tín dụng đầu tư, vốn đầu tư của
doanh nghiệp, tư nhân...

phạm vi chi, tập trung nguồn tài chính vào chiến lược, định hướng phát triển

- Chi đầu tư phát triển gắn với hoạt động đầu tư và xây dựng, chính vì thế

kinh tế - xã hội, để giải quyết những vấn đề lớn của đất nước, của địa phương

chi đầu tư phát triển có đặc điểm quy mô quản lý lớn, thời gian quản lý dài, tính

trong từng thời kỳ cụ thể.

rủi ro cao, sản phẩm đầu tư đơn chiếc, phụ thuộc đặc điểm, tình hình kinh tế - xã

- Chi đầu tư phát triển từ NSNN gắn liền với quyền lực của Nhà nước
Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu
chi và phân bổ nguồn vốn đầu tư cho các mục tiêu quan trọng, bởi vì Quốc
hội là cơ quan quyết định nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia.
Chính phủ là cơ quan hành pháp, có nhiệm vụ quản lý, điều hành các khoản
chi đầu tư phát triển từ NSNN.


hội, điều kiện địa hình, địa chất, thời tiết khí hậu của từng địa phương...
1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Trong nền kinh tế quốc dân, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò rất
quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò đó thể hiện:
Một là, các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN là những dự án
chủ yếu nhằm xây dựng hệ thống, kết cấu hạ tầng vật chất, tạo điều kiện thúc

Đối với NSNN cấp huyện, Hội đồng nhân dân huyện quyết định dự

đẩy nền kinh tế phát triển nhanh.

toán chi NSNN huyện, chi tiết theo các lĩnh vực chi đầu tư phát triển, chi

Vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây dựng

thường xuyên, chi trả nợ, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính; quyết định phân

và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất

bổ; quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách.

nước như giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học, trạm y tế… Thông qua việc

Ủy ban Nhân dân (UBND) huyện lập, phân bổ, quyết định và tổ chức chỉ đạo

duy trì và phát triển hoạt động Đầu tư XDCB , vốn đầu tư XDCB từ NSNN

thực hiện kế hoạch chi đầu tư phát triển theo từng lĩnh vực và địa bàn. Đối với

góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

12

13

tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập

hết và căn bản là phải tiến hành hoạt động đầu tư XDCB. Đối với bất kỳ một

quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.

phương thức sản xuất nào cũng đều đòi hỏi phải có cơ sở vật chất - kỹ thuật

Hai là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hoá
và phân công lao động xã hội. Chẳng hạn, để chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế

tương ứng, đây là nhiệm vụ của hoạt động đầu tư XDCB.
Năm là, các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tác động đến
tổng cung, tổng cầu của nền kinh tế.

theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến năm 2020, Đảng và Nhà nước


Về tổng cầu, đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trọng tổng cầu của

chủ trương tập trung vốn đầu tư vào những ngành, lĩnh vực trọng điểm, mũi

toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu tư thường

nhọn như công nghiệp dầu khí, hàng không, hàng hải, đặc biệt là giao thông

chiếm khoảng 24-28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới.

vận tải đường bộ, đường sắt cao tốc, đầu tư vào một số ngành công nghệ cao...

Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn hạn.

Thông qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo lập môi trường thuận lợi, tạo
sự lan toả đầu tư và phát triển kinh doanh, thúc đẩy phát triển xã hội.
Ba là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu
tư trong nền kinh tế. Việc Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các
ngành, lĩnh vực có tính chiến lược không những có vai trò dẫn dắt hoạt động
đầu tư trong nền kinh tế mà còn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh
tế. Thông qua đầu tư XDCB vào các ngành, lĩnh vực khu vực quan trọng, vốn
đầu tư từ NSNN có tác dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực lượng
trong xã hội đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh, tham gia liên kết và hợp
tác trong xây dựng hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội. Trên thực tế, gắn với
việc phát triển hệ thống điện, đường giao thông là sự phát triển mạnh mẽ các
khu công nghiệp, thương mại, các cơ sở kinh doanh và khu dân cư.

Về tổng cung, khi các dự án đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới
đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên, kéo
theo sản lượng tiềm năng tăng và do đó giá cả sản phẩm giảm. Sản lượng

tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng sẽ kích thích sản
xuất tăng hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc để tăng tích lũy, phát
triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống cho
mọi thành viên trong xã hội.
Sáu là, các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN có tác động hai
mặt đến sự ổn định kinh tế.
Các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN đã tạo điều kiện tiền
đề cho tăng trưởng và phát triển nền kinh tế, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế,

Bốn là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc

phân bổ hợp lý các nguồn lực sản xuất, đẩy nhanh tốc độ phát triển lực lượng

giải quyết các vấn đề xã hội như xoá đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu,

sản xuất. Đồng thời lực lượng sản xuất phát triển đã tạo tiền đề củng cố quan

vùng xa. Thông qua việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất -

hệ sản xuất.

kinh doanh và các công trình văn hoá, xã hội góp phần quan trọng vào việc

Mặt khác, khi tăng đầu tư làm cho cầu của các yếu tố có liên quan tăng

giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và

lên, dẫn đến sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động,

tinh thần của nhân dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Để đảm bảo cho nền


giảm thất nghiệp, nâng cao đời sống người lao động… tất cả các vấn đề này

kinh tế không ngừng phát triển, sản xuất kinh doanh được mở rộng, điều trước

tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

14

15

1.1.4. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước

- Vốn đầu tư từ Ngân sách địa phương gồm:

Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là khoản vốn ngân sách được Nhà nước

+ Ngân sách cấp tỉnh: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng

dành cho đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

kinh tế xã hội do cấp tỉnh quản lý; đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp


không có khả năng thu hồi vốn và các khoản chi đầu tư khác theo quy định

nhà nước theo quy định của pháp luật.

các cấp ngân sách.

+ Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung

Để quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, cần thiết phải phân loại nguồn

là ngân sách cấp huyện): Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh

vốn này. Có nhiều cách phân loại phụ thuộc vào yêu cầu, mục tiêu quản lý

tế xã hội theo sự phân cấp của tỉnh, trong đó có nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng

của từng loại nguồn vốn khác nhau. Cụ thể có thể phân loại như sau:
Vốn đầu tư từ NSNN bao gồm: Vốn đầu tư từ NSTW và Ngân sách các
cấp chính quyền địa phương được sử dụng đầu tư vào các lĩnh vực theo định
hướng phát triển kinh tế xã hội đất nước trong từng thời kỳ, cụ thể như sau:
- Vốn đầu tư từ NSTW: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do trung ương quản lý; Đầu tư
và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước, góp vốn cổ phần, liên doanh vào
các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của nhà nước theo
quy định của pháp luật, chi cho Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các Quỹ Hỗ trợ
phát triển đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế; dự trữ nhà nước;
cho vay của Chính phủ để đầu tư phát triển. NSTW giữ vai trò chủ đạo, bảo
đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia.
Vốn đầu tư từ NSTW gồm có vốn trong nước và vốn ngoài nước.
+ Vốn trong nước: Vốn dành để chi cho đầu tư phát triển, chủ yếu để

đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả
năng thu hồi vốn, chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước
và các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
+ Vốn ngoài nước: Là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức của
chính phủ hoặc của các tổ chức quốc tế viện trợ cho các nước đang phát
triển theo 2 phương thức: viện trợ không hoàn lại và viện trợ có hoàn lại
(tín dụng ưu đãi).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
các trường phổ thông quốc lập các cấp và các công trình phúc lợi công cộng,
điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông nội thị, an toàn giao thông, vệ
sinh đô thị.
+ Ngân sách cấp xã: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội theo sự phân cấp của tỉnh.
Trích dẫn (TS. Đặng Văn Du, TS.Nguyễn Tiến Hanh, 2010).
1.1.5. Thông báo kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
 Điều kiện và nguyên tắc phân bổ vốn
1. Các dự án đầu tư được phân bổ kế hoạch vốn đầu tư nguồn NSNN
hàng năm khi có đủ các điều kiện sau:
- Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: phải phù hợp với quy hoạch phát
triển ngành và lãnh thổ được duyệt theo thẩm quyền.
- Đối với các dự án thực hiện đầu tư: phải có quyết định đầu tư từ thời
điểm trước ngày 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch. Thời gian và vốn bố
trí để thực hiện các dự án nhóm B không quá 5 năm, các dự án nhóm C không
quá 3 năm.
2. Đối với vốn đầu tư thuộc Trung ương quản lý: Sau khi được Thủ
tướng Chính phủ giao dự toán ngân sách hàng năm, các Bộ phân bổ kế hoạch
vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý.
3. Đối với vốn đầu tư thuộc địa phương quản lý: UBND các cấp lập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

16

17

phương án phân bổ vốn đầu tư trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.

Sơ đồ 1.1. Quy trình thông báo kế hoạch vốn đầu tư

Theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, UBND phân bổ và quyết định giao

xây dựng cơ bản hàng năm

kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý.

5. Nguyên tắc phân bổ vốn cho các dự án trong kế hoạch năm:

- Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư dự
kiến phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án do tỉnh quản lý trước khi báo cáo
UBND tỉnh quyết định.

- Đảm bảo các điều kiện nêu trên.
- Bố trí tập trung vốn cho các dự án theo chỉ đạo của Quốc hội và
Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán

- Phòng Tài chính Kế hoạch huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ


NSNN; bố trí đủ vốn để thanh toán cho các dự án đã đưa vào sử dụng và đã

quan chức năng của huyện tham mưu cho UBND huyện phân bổ vốn đầu tư

được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành mà còn thiếu vốn; bố

cho từng dự án do huyện quản lý.

trí vốn để thanh toán chi phí kiểm toán, thẩm tra phê duyệt quyết toán của các

- Ban Tài chính xã có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của
xã tham mưu cho UBND xã phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án do xã quản lý.
4. Các Bộ và Uỷ ban nhân dân các cấp phân bổ chi tiết vốn đầu tư phát
triển cho từng dự án theo mã dự án đầu tư và ngành kinh tế (loại, khoản) theo
Phụ lục số 02 ban hành theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 2/6/2008
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Hệ thống mục lục NSNN và các văn bản sửa
đổi, bổ sung (nếu có).
BỘ CHỦ
QUẢN

dự án hoàn thành nhưng chưa được thanh toán do chưa phê duyệt quyết toán.
- Trường hợp dự án được bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư
nhưng chỉ để làm công tác chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị thực hiện dự án thì cần
ghi chú rõ trong bản phân bổ vốn.
6. Việc phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các dự án phải hoàn
thành trước ngày 31 tháng 12 năm trước.
7. Sau khi phân bổ kế hoạch vốn đầu tư

KH vốn DA
TW


BỘ TÀI
CHÍNH

TB KH vốn

- Các Bộ gửi kế hoạch vốn đầu tư về Bộ Tài chính và KBNN (trung
KBNN TW

DA TW

ương). KBNN chuyển kế hoạch vốn các dự án (có chi tiết theo mã chương,
mã dự án đầu tư và ngành kinh tế (loại, khoản) của các Bộ về KBNN địa
phương để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn;

KH vốn DA
Tỉnh

Së TC

UBND
HUYỆN

KH vốn DA
Huyện

PHÒNG TC
-KH

UBND XÃ


KH vốn DA


BAN TC


UBND TỈNH

TBKHV DA KBNN TỈNH
Tỉnh

- UBND các tỉnh gửi kế hoạch vốn đầu tư về Bộ Tài chính, đồng gửi Sở
Tài chính và KBNN (tỉnh) để theo dõi, làm căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn
cho dự án;

TBKHV DA
Huyện

KBNN
HUYỆN

TBKHV DA


- UBND các huyện gửi kế hoạch vốn đầu tư về Sở Tài chính, đồng gửi
Phòng Tài chính Kế hoạch và KBNN (huyện) để theo dõi, làm căn cứ kiểm
soát, thanh toán vốn cho dự án.
- UBND các xã, thị trấn gửi kế hoạch vốn đầu tư về Phòng Tài chính Kế
hoạch và KBNN (huyện) để theo dõi, làm căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

18

19

- Đồng thời với việc gửi kế hoạch cho các cơ quan nêu trên, các Bộ và
UBND các cấp giao chỉ tiêu kế hoạch cho các chủ đầu tư để thực hiện.

+ Quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện chuẩn bị
đầu tư;
+ Văn bản phê duyệt dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tư;

 Thẩm tra phân bổ vốn đầu tƣ
 Đối với dự án do các Bộ quản lý:

+ Quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch của cấp có thẩm quyền.

Sau khi nhận được kế hoạch phân bổ vốn đầu tư của các Bộ, KBNN

- Đối với dự án thực hiện đầu tư: Quyết định đầu tư dự án (hoặc quyết

triển khai công tác kiểm soát thanh toán theo quy định.
Sau đó Bộ Tài chính sẽ có ý kiến thẩm tra phân bổ gửi các Bộ trong

thời hạn 5 ngày làm việc sau khi nhận được kế hoạch phân bổ vốn đầu tư của

định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với các dự án chỉ lập báo cáo
kinh tế - kỹ thuật) của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án
(nếu có);

các Bộ.
 Đối với dự án do các tỉnh, huyện quản lý:

 Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tƣ

Trong quá trình tham gia với các đơn vị liên quan về kế hoạch vốn đầu

 Nguyên tắc:

tư hàng năm, Sở Tài chính, Phòng Tài chính Kế hoạch đồng thời thực hiện
luôn nhiệm vụ thẩm tra kế hoạch phân bổ vốn đầu tư trước khi các cơ quan
trình UBND cấp tỉnh, cấp huyện quyết định. Căn cứ quyết định về kế hoạch
vốn đầu tư của UBND cấp tỉnh, cấp huyện, KBNN thực hiện kiểm soát thanh
toán theo quy định. Trường hợp có dự án không đủ thủ tục đầu tư, KBNN
không thanh toán và thông báo Sở Tài chính, Phòng Tài chính Kế hoạch để

- Định kỳ, các Bộ, địa phương rà soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư
của các dự án trong năm để điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư theo thẩm quyền.
- Trước khi gửi kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư từng dự án cho Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án thuộc NSTW), gửi cơ quan
tài chính, Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án thuộc NSĐP), các Bộ, địa
phương chỉ đạo chủ đầu tư chốt thời điểm thanh toán và làm việc với KBNN

trình UBND cấp tỉnh, cấp huyện xử lý.

 Đối với dự án do các xã, thị trấn (gọi chung là cấp xã) quản lý:

để xác nhận số vốn thuộc kế hoạch năm đã thanh toán cho dự án, xác định số

Trong quá trình tham gia với các đơn vị liên quan về kế hoạch vốn đầu

vốn còn dư do không thực hiện được, đảm bảo cho kế hoạch của dự án sau

tư hàng năm, Phòng Tài chính Kế hoạch, Ban Tài chính xã đồng thời thực
hiện luôn nhiệm vụ thẩm tra kế hoạch phân bổ vốn đầu tư trước khi các cơ
quan trình UBND cấp huyện, cấp xã quyết định. Căn cứ quyết định về kế
hoạch vốn đầu tư của UBND cấp huyện, cấp xã, KBNN thực hiện kiểm soát
thanh toán theo quy định.
 Các tài liệu kèm theo kế hoạch phân bổ vốn đầu tư phục vụ cho công

- Trường hợp sau khi đã điều chỉnh mà còn thừa vốn so với kế hoạch
giao thì số vốn thừa được điều chỉnh cho đơn vị khác theo quyết định của cấp
có thẩm quyền.
Các Bộ và các địa phương thực hiện việc điều chỉnh kế hoạch vốn đầu
tư, gửi cơ quan Tài chính đồng cấp và KBNN để làm căn cứ thanh toán. Thời

tác thẩm tra phân bổ bao gồm:
- Đối với dự án chuẩn bị đầu tư chỉ cần có 1 trong các văn bản sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

khi điều chỉnh không thấp hơn số vốn KBNN đã thanh toán.

/>
hạn điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư hàng năm kết thúc chậm nhất là ngày 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

20

21

tháng 12 năm kế hoạch.

1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Bản chất và các nguyên tắc của kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước
* Bản chất
Kiểm soát chi đầu tư XDCB là việc cơ quan cấp phát kinh phí NSNN
cho đầu tư XDCB thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát toàn bộ các hoạt động,
các khoản chi từ NSNN cho đầu tư xây dựng công trình, mua sắm, lắp đặt
thiết bị gắn với công trình XDCB… đảm bảo chi đúng đối tượng, đúng mục
tiêu của dự án được phê duyệt, các khoản chi phải theo đúng chế độ quản lý
hiện hành, đúng định mức, đơn giá XDCB được cấp có thẩm quyền ban hành.
Theo cơ chế quản lý tài chính công, KBNN không chỉ thực hiện nghiệp
vụ chi trả theo quyết định của thủ trưởng đơn vị sử dụng Ngân sách, mà
KBNN có nhiệm vụ kiểm soát tính hợp pháp của những các quyết định chi
trước khi thực hiện. Cơ chế kiểm soát các khoản chi NSNN qua KBNN được
quy định rõ trong điều 56, Luật Ngân sách Nhà nước như sau:
“KBNN kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết theo quy định
của pháp luật và thực hiện chi ngân sách khi có đủ điều kiện tại khoản 2 điều
5 của luật này và theo phương thức thanh toán trực tiếp”.
* Nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
a. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, KBNN căn cứ
vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh

toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán)
và giá trị từng lần thanh toán để thanh toán cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư tự chịu
trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức,
đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình; KBNN không chịu
trách nhiệm về các vấn đề này. KBNN căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực
hiện thanh toán theo hợp đồng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

22

23

b. KBNN thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc “thanh toán
trước, kiểm soát sau” cho từng lần thanh toán và “kiểm soát trước, thanh toán

hoàn thành, không bị hạn chế bởi kế hoạch tài chính hàng năm của dự án
nhưng không vượt quá kế hoạch tài chính chung của toàn dự án.

sau” đối với lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng. Căn cứ vào nguyên tắc

g. Đối với một số dự án đặc biệt quan trọng cần phải có cơ chế tạm

này, KBNN hướng dẫn cụ thể phương thức kiểm soát thanh toán trong hệ


ứng, thanh toán vốn khác với các quy định trên đây, sau khi có ý kiến của cấp

thống KBNN, đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư, nhà thầu và
đúng quy định của Nhà nước.
c. Trong thời hạn 07 ngày làm việc đối với trường hợp “kiểm soát

có thẩm quyền, Bộ Tài chính sẽ có văn bản hướng dẫn riêng.
1.2.2. Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN qua KBNN.

trước, thanh toán sau” và trong 03 ngày làm việc đối với trường hợp “thanh

* Cơ sở pháp lý cho công tác kiểm soát chi đầu tư tại KBNN.

toán trước, kiểm soát sau” kể từ khi nhận đủ hồ sơ thanh toán theo quy định

“Kiểm soát” là “Xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy

của chủ đầu tư, căn cứ vào hợp đồng (hoặc dự toán được duyệt đối với các

định”. Kiểm soát nhằm mục đích là hoàn thành việc đầu tư xây dựng công trình

công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng) và số tiền chủ đầu tư đề

với chi phí thấp nhất trong giới hạn tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, đáp ứng

nghị thanh toán, KBNN kiểm soát, cấp vốn thanh toán cho dự án và thu hồi
vốn tạm ứng theo quy định.
d. Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ thanh toán cho khối lượng hoàn
thành được nghiệm thu đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch; thời hạn thanh
toán khối lượng hoàn thành đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau (trong đó có

thanh toán để thu hồi vốn đã tạm ứng), trừ các dự án được cấp có thẩm quyền
cho phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán.
e. Các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), nếu Điều ước quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có những quy định về quản lý
thanh toán, quyết toán vốn khác với các quy định của Thông tư thì thực hiện
theo các quy định tại Điều ước quốc tế.
f. Số vốn thanh toán cho từng công việc, hạng mục công trình, công trình
không được vượt dự toán được duyệt hoặc giá gói thầu; tổng số vốn thanh toán

các yêu cầu kỹ thuật và tiến độ quy định. “Kiểm soát” là bao gồm các hoạt động
giám sát quá trình thực hiện, so sánh với các tiêu chuẩn và chọn ra cách thức
đúng - Theo tài liệu B.S.Dhillon, Enginering management, Tecnomic
Publishing Company, Inc (1987).
Qua những phân tích trên đã cho thấy tính tất yếu phải kiểm soát, thanh
toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN. Tất cả các quốc gia trong bất kỳ giai
đoạn phát triển nào của đất nước đều có những biện pháp riêng để sử dụng
vốn cho hiệu quả và phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của đất nước. Một
số nội dung cơ bản trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của Việt Nam
làm cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm soát, thanh toán vốn tại KBNN gồm có
các hệ thống văn bản có liên quan đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB
được xây dựng bởi các cấp, các ngành, và các đơn vị trực thuộc gồm có:

cho dự án không được vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. Số vốn thanh

Văn bản do Quốc hội ban hành:

toán cho dự án trong năm (bao gồm cả thanh toán tạm ứng và thanh toán khối

- Luật Xây dựng - Số văn bản 16/2003/QH 11, ban hành ngày 26/11/2003.


lượng hoàn thành) không được vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án.

- Luật Đấu thầu - Số văn bản 61/2005/QH 11, ban hành ngày 29/11/2005.

Riêng đối với dự án ODA việc thanh toán tạm ứng và thanh toán khối lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
- Luật Đấu thầu - Số văn bản 43/2013/QH 13, ban hành ngày 26/11/2013.
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


24

25

Văn bản do Chính phủ ban hành:

Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án (BQLDA), nhà thầu trong công tác thực hiện dự

- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng

án về hồ sơ dự án, lập dự toán, thanh toán khối lượng hoàn thành, làm tăng tính
kỷ luật, tinh thần trách nhiệm của các đơn vị thực hiện dự án. Các văn bản này

(hướng dẫn Luật Xây dựng).
- Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí


cũng đã góp phần nâng cao kỷ luật tài chính, thực hiện công khai, dân chủ về
mặt tài chính, đồng thời từng bước ổn định tình hình tài chính và nâng cao chất

đầu tư xây dựng công trình.
- Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 về hợp đồng trong hoạt

lượng quản lý vốn. Trong nội dung các văn bản cũng quy định rõ chức năng,
nhiệm vụ và trách nhiệm của Bộ, ngành địa phương trong công tác quản lý hoạt

động xây dựng.
Văn bản do các Bộ ban hành:

động đầu tư và xây dựng để từ đó từng Bộ, ngành địa phương xây dựng kế

- Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 quy định về quản lý, thanh

hoạch, phương pháp hành động đúng với lĩnh vực, chuyên môn của mình, phối

toán vố đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn NSNN.
- Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/2/2011 quy định quyết toán dự
án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
- Thông tư số 10/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011 quy định về quản lý, sử
dụng chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn NSNN.
- Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 21/4/2010 quy định việc quyết
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn ngân sách Nhà nước theo niên
độ ngân sách hàng năm.

hợp với các cơ quan chức năng khác quản lý được nhiều mặt, nhiều khía cạnh
của hoạt động đầu tư xây dựng nói chung và vốn đầu tư nói riêng.
Ngoài ra, hàng năm Nhà nước đều có kế hoạch phân bổ vốn cụ thể cho

từng dự án theo tiến độ. Kế hoạch phân bổ vốn này được xây dựng dựa trên
chiến lược phát triển của đất nước, tình hình thực tế của dự án, thực trạng của
NSNN… Nhờ đó vốn được phân bổ hợp lý hơn, giảm thiểu tình trạng đầu tư dàn
trải, manh mún. Đi kèm với kế hoạch phân bổ vốn là hoạt động kiểm soát, thanh
toán vốn (kiểm soát chi). Kiểm soát chi được tiến hành thực hiện ở tất cả các
khâu của hoạt động đầu tư từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư cho đến khi dự án hoàn

Văn bản do KBNN ban hành:
- Quyết định số 282/QĐ-KBNN ngày 20/4/2012 của Tổng Giám đốc Kho
bạc Nhà nước về việc ban hành Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước;
- Quyết định số 686/QĐ-KBNN ngày 18/8/2009 của Tổng Giám đốc
Kho bạc Nhà nước về việc ban hành Quy trình kiểm soát TTVĐT và vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng trong nước qua hệ thống KBNN.
- Quyết định số 25/QĐ-KBNN ngày 14/01/2008 của Tổng giám đốc
KBNN về quy trình thanh toán vốn đầu ngoài nước.

thành đưa vào sử dụng. Trong đó, KBNN là cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm
soát thanh toán VĐT, bước kiểm soát cuối cùng trước khi vốn ra khỏi NSNN và
được chuyển cho các đơn vị thụ hưởng. Nhờ đó một lần nữa, khẳng định vốn
đầu tư được chi ra hiệu quả, tiết kiệm, giảm thiểu thất thoát lãng phí…
Thêm vào đó, từng năm Nhà nước đều tổ chức các hoạt động thanh tra
tình hình thực hiện dự án, tình hình sử dụng vốn, công tác thanh quyết toán
vốn đề phát hiện kịp thời những sai sót, vướng mắc hay vi phạm trong đầu tư,
xây dựng và trong vấn đề sử dụng vốn. Hoạt động thanh tra, kiểm tra của Nhà

Các văn bản trên là cơ sở pháp lý cho các cấp quản lý tiến hành các hoạt

nước dựa trên báo cáo do các cơ quan có thẩm quyền trình lên Chính phủ,


động quản lý kiểm soát vốn đầu tư, đồng thời cũng là văn bản hướng dẫn cho

Quốc hội hàng năm hoặc tổ chức các đoàn thanh tra thực tế để phát hiện sai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

26

27

phạm trong đầu tư, xây dựng. Từ đó có những giải pháp khắc phục nhanh

b. Đối với dự án thực hiện đầu tư:

chóng và xử lý vi phạm kịp thời, giảm thiểu những hậu quả có thể xảy ra.

- Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối

Với những hoạt động trên, vốn đầu tư XDCB được quản lý chặt chẽ
qua nhiều khâu, nhiều giai đoạn tăng cường hiệu quả do đồng vốn mang lại từ
đó tăng cường hiệu quả của hoạt động đầu tư đồng thời hạn chế tối đa tình
trạng thất thoát lãng phí vốn đầu tư.

với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có
thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);

- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật
Đấu thầu (gồm đấu thầu, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh

*Nội dung của công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nước

tranh, tự thực hiện và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, lựa chọn
nhà thầu tư vấn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng);

Theo quy định, hệ thống KBNN có trách nhiệm kiểm soát, tạm ứng, thanh
toán vốn kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ cho các dự án khi đã có đủ điều kiện.

- Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp
đồng theo quy định của pháp luật (trừ các tài liệu mang tính kỹ thuật);

Mục tiêu của việc kiểm soát TTVĐT qua hệ thống KBNN là nhằm bảo

- Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối

đảm việc sử dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Thực

với từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ

hiện kiểm soát TTVĐT có ý nghĩa rất lớn trong việc phân phối và sử dụng có

định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp

hiệu quả các nguồn lực tài chính của đất nước; tạo điều kiện giải quyết tốt mối

đồng (trừ dự án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật);


quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng; tăng cường kỷ luật tài chính...
Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm các nội dung sau đây:
 Kiểm tra tài liệu cơ sở

- Đối với hợp đồng liên danh các nhà thầu, chủ đầu tư phải gửi đến
KBNN văn bản thỏa thuận liên danh.
c. Đối với công tác chuẩn bị đầu tư nhưng bố trí vốn trong kế hoạch

+ Kiểm tra sự đầy đủ của hồ sơ: Đủ về số lượng các loại hồ sơ theo
quy định như sau:

thực hiện đầu tư cần có dự toán chi phí cho các công việc chuẩn bị đầu tư
được duyệt.

a. Đối với dự án chuẩn bị đầu tư:

d. Đối với công việc chuẩn bị thực hiện dự án nhưng bố trí vốn trong kế

- Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt;
- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật
Đấu thầu;

hoạch thực hiện đầu tư:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối
với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có

- Hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu.

thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);


Trường hợp chủ đầu tư tự thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư: Văn bản

- Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị thực hiện dự án được duyệt;

cho phép tự thực hiện của cấp có thẩm quyền, dự toán chi phí công tác chuẩn

Riêng việc giải phóng mặt bằng phải kèm theo phương án giải phóng mặt

bị đầu tư được duyệt, văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ.

bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

28

29

- Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu;

chịu trách nhiệm theo quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC, KBNN

- Hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp


không chịu trách nhiệm về các vấn đề này.

đồng theo quy định của pháp luật (trừ các tài liệu mang tính kỹ thuật);.

 Kiếm soát thanh toán khi tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng

e. Đối với trường hợp tự thực hiện:

a. Kiểm tra đối tượng được tạm ứng vốn và mức vốn tạm ứng:

- Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối

- Đối với hợp đồng thi công xây dựng:

với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có
thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
- Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối
với từng công việc, hạng mục công trình, công trình (trừ dự án chỉ lập báo cáo
kinh tế-kỹ thuật).
- Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện dự án (trường
hợp chưa có trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền);
- Văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ.
* KBNN thực hiện kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ chủ đầu
tư gửi đến trên cơ sở quy định:
+ Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ: Hồ sơ phải được lập theo đúng mẫu
qui định, chữ ký, đóng dấu của người hoặc cấp có thẩm quyền; các hồ sơ phải
được lập, kí duyệt theo đúng trình tự đầu tư XDCB - chỉ tiêu này được phản
ánh về mặt thời gian trên hồ sơ.
Các tài liệu này đều là bản chính hoặc bản sao có đóng dấu sao y bản
chính của chủ đầu tư, chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tư, trừ

trường hợp phải bổ sung, điều chỉnh.

Hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 20%
giá trị hợp đồng;
Hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối
thiểu bằng 15% giá trị hợp đồng;
Hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 10%
giá trị hợp đồng.
- Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EPC, hợp
đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: mức tạm ứng tối
thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng.
- Đối với hợp đồng tư vấn: Mức tạm ứng tối thiểu bằng 25% giá trị hợp đồng.
- Mức tạm ứng tối đa của các loại hợp đồng trên là 50% giá trị hợp
đồng. Trường hợp đặc biệt cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người
quyết định đầu tư cho phép.
- Đối với công việc giải phóng mặt bằng:
Mức vốn tạm ứng theo tiến độ thực hiện trong kế hoạch giải phóng mặt
bằng. Các Bộ và Uỷ ban nhân dân các cấp phải bố trí đủ vốn cho công tác giải
phóng mặt bằng.
- Ngoài mức vốn ứng tối đa theo các hợp đồng nêu trên, đối với một số

+ Kiểm tra tính thống nhất về nội dung giữa các hồ sơ: Đảm bảo sự

cấu kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn phải được sản xuất trước

trùng khớp giữa các hạng mục, nội dung đầu tư trong dự toán chi phí với các

để đảm bảo tiến độ thi công và một số loại vật tư phải dự trữ theo mùa, mức vốn

hạng mục đầu tư trong báo cáo khả thi, báo cáo đầu tư được duyệt.


tạm ứng theo nhu cầu cần thiết và do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu.

Về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng hoàn thành, định mức, đơn
giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình: Chủ đầu tư phải tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
- Mức vốn tạm ứng cho tất cả các khoản nêu trên không vượt kế hoạch
vốn hàng năm đã bố trí cho gói thầu, dự án.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

30
- Việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực;
trường hợp trong hợp đồng chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận có bảo lãnh tiền
tạm ứng thì nhà thầu phải có bảo lãnh khoản tiền tạm ứng.
b. Kiểm tra khi thu hồi vốn tạm ứng:
- Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn

31
- Giấy đề nghị thanh toán VĐT;
- Chứng từ chuyển tiền;
- Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (nếu trong hợp đồng chủ
đầu tư và nhà thầu thoả thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng), chủ đầu tư gửi
KBNN bản sao có đóng dấu sao y bản chính của chủ đầu tư.
d. Kiểm tra về thời gian Chủ đầu tư yêu cầu thanh toán tạm ứng:

thành của hợp đồng, bắt đầu thu hồi từ lần thanh toán đầu tiên và thu hồi hết


Nhà nước cấp vốn cho chủ đầu tư để thanh toán tạm ứng trong năm

khi giá trị thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Mức

kế hoạch chậm nhất là đến ngày 31 tháng 12 (trừ trường hợp thanh toán

thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu và quy định cụ thể

tạm ứng để thực hiện giải phóng mặt bằng thì được thực hiện đến hết ngày

trong hợp đồng.

31 tháng 01 năm sau). Chủ đầu tư có thể được thanh toán tạm ứng một lần

- Đối với công việc giải phóng mặt bằng: Đối với công việc bồi thường,
hỗ trợ: sau khi chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư tập hợp chứng từ, làm
thủ tục thanh toán và thu hồi tạm ứng trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày

hoặc nhiều lần cho một hợp đồng căn cứ vào nhu cầu thanh toán vốn tạm
ứng nhưng không vượt mức vốn tạm ứng theo quy định nêu trên; trường
hợp kế hoạch vốn bố trí không đủ mức vốn tạm ứng thì chủ đầu tư được
tạm ứng tiếp trong kế hoạch năm sau.

làm việc kể từ ngày chi trả cho người thụ hưởng. Đối với việc mua nhà tái

 Kiểm soát thanh toán khối lƣợng hoàn thành

định cư và các công việc giải phóng mặt bằng khác: vốn tạm ứng được thu hồi

a. Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng:


vào từng kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành và thu hồi hết khi đã thực hiện
xong công việc giải phóng mặt bằng.
Trường hợp vốn tạm ứng chưa thu hồi nhưng không sử dụng, nếu quá
thời hạn 6 tháng quy định trong hợp đồng phải thực hiện khối lượng mà nhà

Việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp
đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh
toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện
thanh toán phải được quy định rõ trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng trọn gói:

thầu chưa thực hiện do nguyên nhân khách quan hay chủ quan hoặc sau khi

Thanh toán theo tỉ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng

ứng vốn mà nhà thầu sử dụng sai mục đích chủ đầu tư có trách nhiệm cùng

mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với các giai đoạn thanh toán

KBNN thu hồi hoàn trả vốn đã tạm ứng cho NSNN. Trường hợp đến hết năm

được ghi trong hợp đồng.

kế hoạch mà vốn tạm ứng chưa thu hồi hết do hợp đồng chưa được thanh toán
đạt đến tỷ lệ quy định thì tiếp tục thu hồi trong kế hoạch năm sau và không trừ
vào kế hoạch thanh toán VĐT năm sau.
c. Kiểm tra hồ sơ thanh toán tạm ứng:
Để được thanh toán tạm ứng, chủ đầu tư gửi đến KBNN các tài liệu sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
- Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định:
Thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng
tăng hoặc giảm được phê duyệt theo thẩm quyền, nếu có) được nghiệm thu và
đơn giá trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

32

33

Thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng

Trường hợp khối lượng phát sinh nhỏ hơn hoặc bằng 20% khối lượng

hoặc giảm được phê duyệt theo thẩm quyền, nếu có) được nghiệm thu và đơn giá

công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì áp dụng đơn giá trong hợp đồng,

đã điều chỉnh do trượt giá theo đúng các thoả thuận trong của hợp đồng.

kể cả đơn giá đã được điều chỉnh theo thỏa thuận của hợp đồng (nếu có) để

- Đối với hợp đồng theo thời gian:

thanh toán;


Chi phí cho chuyên gia được xác định trên cơ sở mức lương cho
chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận trong hợp đồng
nhân với thời gian làm việc thực tế được nghiệm thu (theo tháng, tuần, ngày,
giờ). Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia thì thanh toán theo
phương thức quy định trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm (%):
Thanh toán theo tỷ lệ (%) của giá hợp đồng. Tỷ lệ (%) cho các lần
thanh toán do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Khi bên nhận thầu hoàn

- Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và hợp đồng theo thời gian thì
khi giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị do Nhà nước áp dụng biện pháp bình ổn giá
theo quy định của Pháp lệnh giá có biến động bất thường hoặc khi nhà nước
thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng
thì được thanh toán trên cơ sở điều chỉnh đơn giá nếu được phép của cấp
quyết định đầu tư và các bên có thỏa thuận trong hợp đồng;
- Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, thì đơn giá trong hợp

thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng, bên giao thầu thanh toán cho bên

đồng được điều chỉnh cho những khối lượng công việc mà tại thời điểm

nhận thầu số tiền bằng tỷ lệ (%) giá trị công trình hoặc giá trị khối lượng công

ký hợp đồng, bên giao thầu và bên nhận thầu cam kết sẽ điều chỉnh lại

việc đã hoàn thành được quy định trong hợp đồng.

đơn giá do trượt giá sau một khoảng thời gian nhất định kể từ ngày hợp

- Đối với hợp đồng kết hợp các loại giá hợp đồng: Việc thanh toán

được thực hiện tương ứng với các loại hợp đồng theo quy định trên.

đồng có hiệu lực.
- Đối với hợp đồng trọn gói và hợp đồng theo tỷ lệ (%): trường hợp có

- Đối với khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng:

phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký (đối với hợp

Việc thanh toán các khối lượng phát sinh (ngoài hợp đồng) chưa có đơn

đồng thi công xây dựng là khối lượng nằm ngoài phạm vi công việc phải thực

giá trong hợp đồng, thực hiện theo các thỏa thuận bổ sung hợp đồng mà các

hiện theo thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn là khối lượng nằm ngoài nhiệm vụ

bên đã thống nhất trước khi thực hiện và phải phù hợp với các quy định của

tư vấn phải thực hiện). Trường hợp này, khi điều chỉnh khối lượng mà không

pháp luật có liên quan. Trường hợp bổ sung công việc phát sinh thì chủ đầu tư
và nhà thầu phải ký phụ lục bổ sung hợp đồng theo nguyên tắc sau đây:
Trường hợp khối lượng công việc phát sinh lớn hơn 20% khối lượng
công việc tương ứng ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng phát sinh chưa có
đơn giá trong hợp đồng thì được thanh toán trên cơ sở các bên thống nhất xác
định đơn giá mới theo nguyên tắc thỏa thuận trong hợp đồng về đơn giá cho

làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc không vượt tổng mức đầu tư được phê
duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ

sung hợp đồng; trường hợp làm vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì phải
được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; trường
hợp thỏa thuận không được thì khối lượng các công việc phát sinh đó sẽ hình

khối lượng phát sinh;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

34

35

thành gói thầu mới, việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu này theo quy

loại công việc. Hồ sơ thanh thanh toán bao gồm: Bảng kê khối lượng công

định hiện hành;

việc hoàn thành và dự toán được duyệt cho từng công việc; giấy đề nghị thanh

- Kiểm tra hồ sơ thanh toán:

toán VĐT hoặc tạm ứng (nếu có) và chứng từ chuyển tiền.

Khi có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu theo giai đoạn thanh


- Đối với chi phí đền bù, bồi thường hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ thanh

toán và điều kiện thanh toán trong hợp đồng, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị

thanh toán bao gồm: Bảng kê xác nhận khối lượng đền bù, giải phóng mặt

thanh toán gửi KBNN, bao gồm:

bằng đã thực hiện; hợp đồng và biên bản bàn giao nhà (trường hợp mua nhà

+ Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng
đề nghị thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện tư vấn
(nếu có) và đại diện bên nhận thầu theo mẫu quy định (phụ lục số 03.a Thông tư số 86/2011/TT- BTC).

phục vụ di dân giải phóng mặt bằng). Riêng chi phí cho công tác tổ chức đền
bù giải phóng mặt bằng phải có dự toán được duyệt; giấy đề nghị thanh toán
VĐT hoặc tạm ứng (nếu có) và chứng từ chuyển tiền.
- Đối với công tác đền bù, bồi thường hỗ trợ và tái định cư phải xây
dựng các công trình (bao gồm cả xây dựng nhà di dân giải phóng mặt bằng):

Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng tính
giá trị khối lượng phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi hợp đồng đã ký kết đề
nghị thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện tư vấn
(nếu có) và đại diện bên nhận thầu theo mẫu quy định (Phụ lục số 04 - Thông

việc tạm ứng, thanh toán được thực hiện như đối với các dự án hoặc gói thầu
xây dựng công trình.
 Kiểm soát thanh toán Quyết toán dự án hoàn thành
Việc quyết toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quyết toán vốn đầu tư.


tư số 86/2011/TT-BTC).
+ Giấy đề nghị thanh toán VĐT hoặc thanh toán tạm ứng (Phụ lục số
05 Thông tư số 86/2011/TT- BTC).

Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đó thực hiện
trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp
là chi phí được thực hiện đúng với hồ sơ thiết kế - dự toán đó phê duyệt, bảo

+ Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế
toán của Bộ Tài chính.

đảm đúng quy chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài chính - kế toán, hợp đồng
kinh tế đó ký kết và những quy định của Nhà nước có liên quan.

b. Đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng

Trường hợp quyết toán đó được duyệt, nếu số vốn được quyết toán thấp
hơn số vốn đó thanh toán cho dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi lại của

xây dựng:
- Đối với các công việc của dự án được thực hiện không thông qua hợp
đồng xây dựng (như một số công việc quản lý dự án do chủ đầu tư trực tiếp
thực hiện, trường hợp tự làm,...) việc thanh toán trên cơ sở bảng kê khối

nhà thầu để hoàn trả cho Nhà nước số vốn thanh toán thừa; Nếu số vốn được
quyết toán cao hơn số vốn đó thanh toán, chủ đầu tư có trách nhiệm thanh
toán tiếp hoặc bố trí vốn vào kế hoạch năm sau để thanh toán cho nhà thầu
1.2.3. Tác dụng của kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN


lượng công việc hoàn thành và dự toán được duyệt phù hợp với tính chất từng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

36

37

Do những đặc trưng cơ bản của sản phẩm đầu tư XDCB mà tình trạng
thất thoát, lãng phí vốn đầu tư có thể xảy ra ở mọi khâu của quá trình thực

- Nhóm nhân tố bên trong:
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy, phân cấp kiểm soát, quy trình kiểm soát.

hiện dự án. Do vậy kiểm soát chi đầu tư XDCB đóng một vai trò hết sức

Đây là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng của công tác

quan trọng và cần được tiến hành thường xuyên, liên tục. Tác dụng, vai trò

kiểm soát. Cơ cấu tổ chức bộ máy càng gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả

của kiểm soát chi đầu tư XDCB thể hiện ở chỗ:

công việc luôn là mục tiêu hướng tới của không chỉ quá trình kiểm soát chi


Thứ nhất, thông qua kiểm soát chi sẽ đảm bảo nguồn vốn NSNN cho

đầu tư XDCB mà là của cả nền hành chính quốc gia. Sự phân biệt rõ ràng

đầu tư XDCB được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Kiểm soát chi sẽ

giữa yếu tố quản lý và thực hiện nhiệm vụ, tránh việc chồng chéo cũng không

loại bỏ những chi phí bất hợp lý, lựa chọn được các đơn vị có khả năng cung

ngoài mục đích nâng cao trách nhiệm của các đơn vị có liên quan trong công

ứng vật tư, thiết bị có chất lượng cho công trình, đảm bảo sự hợp lí về vốn

tác kiểm soát.

cho các đơn vị thi công, giảm chi phí về lãi vay ngân hàng qua đó giảm giá
thành xây dựng. Kiểm soát chi có hiệu quả sẽ hạn chế những tiêu cực gây thất

+ Sự phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương và chủ đầu tư, Ban quản
lý dự án.

thoát, lãng phí từ đó giảm áp lực cho NSNN, đảm bảo phát huy hiệu quả của

Cũng như bất cứ nhiệm vụ nào khác, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các

chính sách tài khoá bởi lẽ chi đầu tư XDCB chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng

cơ quan có tác dụng như dầu bôi trơn cho mọi hoạt động của cơ quan nhà


chi ngân sách hàng năm cho nên một sự thay đổi trong chi đầu tư XDCB sẽ

nước. KBNN trong quá trình kiểm soát chi cần phối hợp với các cơ quan Tài

tác động rất lớn đến cân đối ngân sách và sự ổn định của chính sách tài khoá.

chính, các Bộ, Ngành liên quan để đạt hiệu quả kiểm soát cao nhất, ít gây

Thứ hai, kiểm soát chi góp phần thúc đẩy tiến độ thực hiện dự án đầu
tư, hạn chế các chi phí không cần thiết của chủ đầu tư. Bởi vì vốn được bố trí
kế hoạch vốn hàng năm theo tiến độ thực hiện dự án, từ đó buộc chủ đầu tư
phải có trách nhiệm hơn trong việc thực hiện dự án theo tiến độ đã đề ra, tránh
phát sinh thêm các chi phí do kéo dài thời gian thực hiện dự án.
Thứ ba, kiểm soát chi đầu tư XDCB góp phần thúc đẩy thực hiện chế
độ hạch toán kế toán XDCB chính xác, minh bạch, rõ ràng, góp phần lành

phiền hà cho cho đầu tư.
+ Yếu tố con người.
Con người là nhân tố trung tâm, quyết định nhất của mọi quá trình.
Trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và phẩm chất đạo đức của người
cán bộ làm công tác kiểm soát nói riêng và các cá nhân có liên quan trong tất
cả các khâu của quá trình xây dựng nói riêng là nền tảng để thực hiện thành
công trong công tác kiểm soát.
- Nhóm nhân tố bên ngoài:

mạnh hoá tài chính của đơn vị, tránh hiện tượng “lãi giả, lỗ thật” từ đó làm

+ Cơ chế, chính sách của Nhà nước và các Bộ, Ngành liên quan.

lành mạnh nền tài chính quốc gia.


Bên cạnh việc ban hành các qui trình nghiệp vụ, cơ chế, chính sách

1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý kiểm soát chi đầu tư xây

của Nhà nước và các Bộ ngành liên quan còn đóng vai trò là căn cứ cho

dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

việc kiểm tra, kiểm soát. Nếu cơ chế chính sách phù hợp, năng động sẽ tạo

(*) Kiểm soát chi đầu tư XDCB là một công việc phức tạp và chịu ảnh

điều kiện cho công tác kiểm soát được thực hiện một cách nhanh chóng,

hưởng của nhiều nhân tố.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

38

39

chính xác. Ngược lại, chính sách chồng chéo, chậm đổi mới sẽ cản trở hiệu
quả của công tác kiểm soát.


Trình độ cán bộ kiểm soát chi thanh toán vốn đầu tư XDCB cũng còn
hạn chế, cơ bản theo quy trình đã ban hành, còn việc hiểu toàn bộ một dự án

+ Sự phát triển của khoa học công nghệ.

đầu tư tư khi có chủ trương đến khi thực hiện kiểm soát thanh toán không biết

Sự phát triển của khoa học công nghệ tác động trực tiếp tới tốc độ, tính

qua bao nhiêu cơ quan chức năng, bao nhiêu bước đây là yếu tố ảnh hưởng

chính xác và hiệu quả của công tác kiểm soát. Một qui trình công nghệ hiện
đại, thống nhất trong cả nước sẽ là cơ sở quan trọng đề công tác kiểm tra,
kiểm soát được tiến hành nhanh chóng, thuận lợi.
(*) Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm soát chi đầu tư
XDCB.

đến việc kiểm soát thanh toán;
Việc giành thời gian nghiên cứu, học tập văn bản chế độ đối với cán bộ
kiểm sóat thanh toán còn chưa đảm bảo.
1.3. Kinh nghiệm một số địa phƣơng trong nƣớc trong kiểm soát chi đầu
tƣ xây dựng cơ bản

- Yếu tố khách quan:

1.3.1. Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN

Do tình hình thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đồng Hỷ chỉ

của tỉnh Vĩnh Phúc


đáp ứng phần nào chi ngân sách trên địa bàn; Riêng chi cho đầu tư phần lớn là

Trong những năm vừa qua, tình hình kinh tế - xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc đã

trợ cấp ngân sách cấp trên và thường được bố trí vốn vào dịp cuối năm sau

phát triển khá nhanh và tương đối ổn định, Xây dựng cơ bản phát triển mạnh,

khi ngân sách tỉnh cân đối, do vậy hầu hết các chủ đầu tư mới hoàn chỉnh các

huy động được nhiều nguồn vốn phục vụ cho đầu tư Xây dựng cơ bản góp

hồ sơ thủ tục gửi ra Kho bac để kiểm soát thanh toán đây cũng là áp lực ảnh

phần tạo ra của cải vật chất, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và

hưởng đến chất lượng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB.

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động tỉnh. Như vậy

Cũng do nguyên nhân trên lên khi hồ sơ của các chủ đầu tư gửi Kho
bạc kiểm soát còn chưa đảm bảo tính hợp lệ, lôgich về thời gian, yếu tố
chứng từ thanh toán,.. đây cũng là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm
soát thanh toán.

trong thời gian qua, đầu tư Xây dựng cơ bản đã góp phần rất lớn vào sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc, dần đưa tỉnh Vĩnh Phúc
trở thành một tỉnh có nền kinh tế công nghiệp hoá - hiện đại hoá dần trở thành
một trong những tỉnh phát triển kinh tế mạnh nhất trong vùng kinh tế trọng

điểm Bắc Bộ. Trong những năm vừa qua, kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc đã có tốc độ

Trình độ cán bộ của một số chủ đầu tư cũng còn hạn chế trong việc
kiểm soát các thủ tục, tập hợp và lập chứng từ thanh toán trước khi gửi ra cơ
quan Kho bạc thanh toán.

tăng trưởng cao và khá ổn định, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cũng
như đời sống của nhân dân trên địa bàn, nâng cao năng lực quản lý Nhà nước
trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là quản lý, kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ

Cơ chế quản lý, kiểm soát đối với mỗi loại vốn đầu tư XDCB lại khác
nhau, có nhiều văn bản quy định, điều chỉnh áp dụng cho một loại vốn đầu tư.

bản. Qua tiếp cận thực tế triển khai cơ chế quản lý, kiểm soát chi đầu tư xây
dựng cơ bản có những nét nổi trội sau:
Trên cơ sở nội dung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan về quản

- Yếu tố chủ quản:

lý đầu tư xây dựng cơ bản được Trung ương ban hành, UBND tỉnh Vĩnh Phúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×