Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách địa phương tại thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1019.2 KB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN TRUNG LÂM

TRẦN TRUNG LÂM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG
TẠI THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG
TẠI THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Dũng

THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan luận văn "Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư bằng

Trong quá trình thực hiện đề tài: "Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư

nguồn vốn ngân sách địa phương tại thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên"

bằng nguồn vốn ngân sách địa phương tại thị xã Sông Công, tỉnh Thái

là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu

Nguyên", tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá

trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá
nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.

Tôi xin tr

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

iện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình

học tập và hoàn thành luận văn này.
Trần Trung Lâm

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng
dẫn PGS.TS. Nguyễn Xuân Dũng
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Trung Lâm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


iii

iv

MỤC LỤC

1.3.2. Nguồn kinh phí ...................................................................................... 28

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................... viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 3
5. Kết cấu đề tài ................................................................................................. 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ................ 5
1.1.1. Vốn đầu tƣ, đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách địa phƣơng .................... 5
1.1.2. Ý nghĩa của quản lý đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách địa phƣơng .... 12
1.1.3. Nguyên tắc quản lý đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách địa phƣơng ..... 13
1.1.4. Đặc điểm quản lý đầu tƣ bằng vốn ngân sách địa phƣơng ................... 18
1.2. Nội dung quản lý đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách địa phƣơng ............ 18
1.2.1. Xây dựng chiến lƣợc đầu tƣ bằng vốn ngân sách địa phƣơng .............. 18
1.2.2. Lập kế hoạch đầu tƣ .............................................................................. 20
1.2.3. Thẩm định nhà nƣớc dự án ................................................................... 23

1.2.4. Công tác giải phóng mặt bằng thực hiện đầu tƣ ................................... 24
1.2.5. Thực hiện quản lý, tổ chức xây dựng công trình ................................. 25
1.2.6. Kiểm tra việc thực hiện dự án đầu tƣ bằng vốn ngân sách địa phƣơng ...... 26
1.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến việc quản lý đầu tƣ bằng vốn ngân sách
địa phƣơng ...................................................................................................... 27

1.3.3. Thủ tục hành chính và các quy định của pháp luật ............................... 29
1.3.4. Bối cảnh kinh tế - xã hội, chính trị và các yếu tố môi trƣờng tự nhiên ....... 30
1.3.5. Công luận và thái độ của các nhóm có liên quan .................................. 31
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng và bài học cho thị xã sông công
trong việc quản lý đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách địa phƣơng.................. 31
bằng nguồn vốn ngân sách địa phƣơng ........................................................... 31
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho thị xã Sông Công trong công tác quản lý
đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách địa phƣơng ................................................ 34
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 35
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu................................................................... 35
2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu định tính ....................................................... 35
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng .................................................... 36
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 38
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 39
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của thị xã Sông Công .................... 39
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả công tác quản lý đầu tƣ bằng nguồn
vốn ngân sách địa phƣơng tại thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên ............... 39
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ BẰNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ
XÃ SÔNG CÔNG GIAI ĐOẠN 2010-2013 ................................................ 40
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 40
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 42
3.2. Thực trạng công tác quản lý đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách địa

phƣơng tại thị xã Sông Công giai đoạn 2010-2013 ........................................ 47

1.3.1. Năng lực quản lý của cơ quan Nhà nƣớc .............................................. 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

v

vi

3.2.1. Thực trạng công tác hoạch định dự án đầu tƣ bằng vốn ngân sách

4.2.4. Đổi mới và hoàn thiện công tác giải phóng mặt bằng .......................... 81

địa phƣơng ....................................................................................................... 47

4.2.5. Hoàn thiện công tác quản lý thực hiện đầu tƣ...................................... 82

3.2.2. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch vốn đầu tƣ tại thị xã Sông Công.. 48

4.2.6. Hoàn thiện công tác kiểm tra thực hiện dự án đầu tƣ ........................... 84

3.2.3. Thực trạng công tác lập thẩm định và phê duyệt dự án đầu tƣ ............. 55

4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 87


3.2.4. Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng thực hiện đầu tƣ .................. 57

4.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ................................................................. 87

3.2.5. Thực trạng công tác quản lý thực hiện dự án đầu tƣ............................. 58

4.3.2 Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nƣớc cấp trung ƣơng ............... 87

3.2.6. Thực trạng công tác kiểm tra giám sát quá trình thực hiện đầu tƣ ....... 60

4.3.3. Kiến nghị đối với tỉnh Thái Nguyên ..................................................... 88

3.3. Đánh giá kết quả công tác quản lý đầu tƣ bằng vốn ngân sách địa

4.3.4. Kiến nghị đối với thị xã Sông Công ..................................................... 88

phƣơng tại thị xã Sông Công giai đoạn 2010-2013 ........................................ 61

KẾT LUẬN .................................................................................................... 90

3.3.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................... 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91

3.3.2. Những tồn tại ......................................................................................... 64

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 93

3.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................ 68
Chƣơng 4: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ BẰNG

VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG TẠI THỊ XÃ SÔNG CÔNG ĐẾN
NĂM 2020 ...................................................................................................... 70
4.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội và định hƣớng đầu tƣ từ ngân
sách địa phƣơng giai đoạn 2012-2020 ............................................................ 70
4.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Sông Công đến
năm 2020 ......................................................................................................... 70
4.1.2. Định hƣớng đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách địa phƣơng đến
năm 2020 ........................................................................................................ 71
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tƣ bằng nguồn vốn
ngân sách địa phƣơng tại thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên ...................... 77
4.2.1. Hoàn thiện việc hoạch định đầu tƣ bằng vốn ngân sách địa phƣơng
tại thị xã Sông Công ........................................................................................ 77
4.2.2. Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch vốn đầu tƣ ............................. 78
4.2.3. Nâng cao chất lƣợng của công tác thẩm định và phê duyệt dự án
đầu tƣ .............................................................................................................. 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

vii

viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG


NSNN:

Ngân sách Nhà nƣớc

Bảng 2.1. Khảo sát các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý Nhà nƣớc trong

XDCB

Xây dựng cơ bản

Bảng 2.2. Khảo sát quy trình trong quản lý đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân

UBND

Ủy ban nhân dân

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

NQ

Nghị quyết

HĐND

Hội đồng nhân dân

GPMB


Giải phóng mặt bằng

đầu tƣ XDCB .................................................................................. 36
sách địa phƣơng tại thị xã Sông Công ............................................ 37
Bảng 2.3. So sánh tình hình thực hiện chi NSNN trong đầu tƣ XDCB so
với kế hoạch .................................................................................... 38
Bảng 3.1. Hiện trạng dân số thị xã Sông Công 2010-2013 ............................ 42
Bảng 3.2. Hiện trạng cơ cấu kinh tế thị xã Sông Công ................................... 45
Bảng 3.3. Vốn đầu tƣ toàn thị xã 2010-2013 .................................................. 46
Bảng 3.4. Thu, chi ngân sách thị xã Sông Công giai đoạn 2010-2013 ........... 47
Bảng 3.5. Dự báo nhu cầu vốn đầu tƣ phát triển thị xã Sông Công giai
đoạn 2011-2020 .............................................................................. 49
Bảng 3.6. Kết quả thực hiện các dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách
địa phƣơng tại thị xã Sông Công giai đoạn 2010-2013 .................. 51
Bảng 3.7. Kế hoạch phân bổ vốn của một số dự án trên địa bàn thị xã
Sông Công năm 2012, 2013 ............................................................ 52
Bảng 3.8. Kế hoạch vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của thị xã Sông Công
giai đoạn 2010-2013 ....................................................................... 54
Bảng 3.9. Tổng hợp tiến độ giải ngân vốn đầu tƣ bằng nguồn ngân sách
thị xã Sông Công giai đoạn 2010-2013 .......................................... 59
Bảng 4.1. Yêu cầu về thẩm định dự án đầu tƣ đối với từng cấp độ quản lý ... 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ix


1

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

MỞ ĐẦU

Sơ đồ 1.1. Quan hệ giữa các nguồn vốn đầu tƣ và các đối tƣợng đầu tƣ
của nền kinh tế -xã hội .................................................................... 12
Sơ đồ 1.2. Các yếu tố hình thành chiến lƣợc đầu tƣ sách địa phƣơng tại thị
xã Sông Công giai đoạn 2010-2013................................................ 51
Sơ đồ 2.1. Lƣu đồ quy trình thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật ................. 56

1. Tính cấp thiết của đề tài
Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 đã đƣợc Nghị quyết
Đại hội lần thứ XI của Đảng đã xác định: "Phấn đấu đến năm 2020 nƣớc ta cơ
bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại"; các quan điểm phát
triển, đặc biệt là quan điểm: "Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền
vững", Nghị quyết Trung ƣơng 4 (khóa XI) nêu mục tiêu tổng quát: "Tập
trung huy động mọi nguồn lực để đầu tƣ giải quyết cơ bản những tắc nghẽn,
quá tải, bức xúc và từng bƣớc hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã
hội tƣơng đối đồng bộ với một số công trình hiện đại, đảm bảo cho phát triển
nhanh và bền vững, tăng cƣờng hội nhập quốc tế, bảo vệ môi trƣờng, ứng phó
với biến đổi khí hậu, xây dựng nông thôn mới, thu hẹp khoảng cách vùng
miền và nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh và giữ
vững độc lập chủ quyền quốc gia, đáp ứng yêu cầu nƣớc ta cơ bản đƣợc quy
mô và trình độ của nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020".
Thị xã Sông Công là đô thị phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, có diện
tích tự nhiên 82,76 km2 (chiếm 2,34% diện tích tự nhiên của toàn tỉnh). Với vị
trí chuyển tiếp giữa đồng bằng và trung du, Sông Công có vị trí rất thuận lợi

để phát triển kinh tế - xã hội, làm cầu nối giữa các trung tâm kinh tế ở đồng
bằng Bắc Bộ với các khu vực phát triển thuộc vùng Đông Bắc Bắc Bộ. Năm
2010, thị xã Sông Công đã đƣợc công nhận là đô thị loại III, là một trong
những địa bàn phát triển quan trọng của tỉnh Thái Nguyên và vùng Trung du
miền núi Bắc Bộ, các khu công nghiệp của thị xã đã đƣợc điều chỉnh quy
hoạch, tiếp tục đầu tƣ có hiệu quả, tạo việc làm cho hàng nghìn lao động trên
địa bàn.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, thị xã Sông Công đang
phải đối mặt với nhiều khó khăn liên quan đến những diễn biến phức tạp của
tình hình kinh tế, chính trị thế giới và trong nƣớc, đặc biệt là nguy cơ của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

2

3

khủng hoảng kinh tế còn chƣa hoàn toàn bị đẩy lùi, tỷ lệ lạm phát còn khá cao

nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nƣớc các dự án đầu tƣ bằng nguồn

đã tác động lên mọi mặt của đời sống kinh tế trong nƣớc.

NSNN trên địa bàn Thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên.


Mặt khác, nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, thị xã đang trong quá
trình xây dựng và phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng kinh tế - xã hội
còn thiếu, vốn đầu tƣ còn rất hạn hẹp so với nhu cầu, do đó yêu cầu nâng cao
hiệu quả quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản là rất cần thiết. Đặc biệt là đối với
những dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nƣớc tại thị xã Sông Công chƣa

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tƣ
bằng nguồn ngân sách địa phƣơng.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tƣ từ nguồn ngân sách địa
phƣơng tại thị xã Sông Công giai đoạn 2010-2014.

mang lại lợi nhuận và mục đích phục vụ cộng đồng, vì đây là tiền của đóng

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý

góp của nhân dân, là tài sản tích lũy của xã hội, phải đƣợc quay trở lại phục

đầu tƣ bằng nguồn ngân sách địa phƣơng tại thị xã Sông Công đến năm 2020.

vụ lợi ích cho xã hội mà Nhà nƣớc chỉ là ngƣời đại diện nhân dân đứng ra

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

quản lý.

3.1. Đối tượng nghiên cứu:

Đội ngũ cán bộ quản lý chất lƣợng đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách
Nhà nƣớc tại thị xã Sông Công còn mỏng, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu. Còn

có sự chồng chéo và thiếu sự phối hợp trong thực hiện quản lý chất lƣợng đầu
tƣ giữa tổ chức thanh tra và cơ quan quản lý nhà nƣớc. Quy định về chủ đầu
tƣ còn nhiều bất cập, năng lực của chủ đầu tƣ còn hạn chế, dẫn đến công tác
quản lý dự án, quản lý chất lƣợng không đảm bảo. Bên cạnh đó, chế tài chƣa
đủ mạnh, chƣa mang tính răn đe, phòng ngừa cao và chƣa xử lý nghiêm đối
với các hành vi vi phạm về chất lƣợng công trình xây dựng nên chƣa đảm bảo
tính khả thi trong việc tuân thủ và thực hiện các quy định về quản lý chất
lƣợng công trình xây dựng…
Trong bối cảnh đó, việc lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý
đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách địa phƣơng tại thị xã Sông Công tỉnh Thái
Nguyên” làm luận văn tốt nghiệp cao học là hết sức cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu

Công tác quản lý đầu tƣ bằng nguồn ngân sách địa phƣơng tại thị xã
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: quản lý hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách địa phƣơng tại thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
+ Về thời gian: giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tƣ bằng nguồn
vốn ngân sách Nhà nƣớc.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách
địa phƣơng giai đoạn 2010 - 2013 của thị xã Sông Công, chỉ ra mặt đƣợc, tồn
tại, hạn chế và nguyên nhân.
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý
đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách địa phƣơng tại thị xã Sông Công, tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020.

2.1. Mục tiêu tổng quát

quản lý hoạt động đầu tƣ bằng nguồn
vốn ngân sách địa phƣơng giai đoạn 2010 – 2013, đề xuất những giải pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn chia
làm 4 chƣơng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

4

5

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tƣ bằng nguồn vốn
ngân sách địa phƣơng

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
ĐẦU TƢ BẰNG VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách địa
phƣơng trên địa bàn thị xã Sông Công giai đoạn 2010 - 2013
Chƣơng 4: Hoàn thiện công tác quản lý đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân
sách địa phƣơng trên địa bàn thị xã Sông Công đến năm 2020

1.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý đầu tư bằng vốn ngân sách địa phương

1.1.1. Vốn đầu tư, đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách địa phương
1.1.1.1. Khái niệm
+ Vốn đầu tƣ: Vốn đầu tƣ là tiền đề tích lũy của xã hội, của các cơ sở
sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tiền tiết kiệm của dân cƣ và vốn huy động từ
các nguồn khác đƣa vào sử dụng trong quá trình sản xuất xã hội nhằm duy trì
và tạo năng lực sản xuất mới cho nền kinh tế. Nếu chỉ dừng lại ở phạm vi vốn
tích lũy theo khái niệm thông thƣờng thì ít quốc gia nào trên thế giới hiện nay
có khả năng đầu tƣ lớn. Do vậy, vốn đầu tƣ cần đƣợc đƣợc hiểu rộng hơn là
vốn tích lũy tự có và vốn đi vay (trong nƣớc và ngoài nƣớc).
Khi nghiên cứu về quản lý đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách địa
phƣơng, ta cần tìm hiểu về vốn ngân sách Nhà nƣớc. Ở Việt Nam, cách phân
loại vốn đầu tƣ phổ biến là theo chủ thể sở hữu vốn, trong đó vốn ngân sách
Nhà nƣớc là một thành phần của vốn nhà nƣớc, bao gồm:
- Vốn ngân sách Trung ƣơng dùng để đầu tƣ xây dựng các dự án, công
trình chủ yếu của nền kinh tế quốc dân
- Vốn ngân sách Nhà nƣớc hỗ trợ cho các địa phƣơng đầu tƣ vào những
vấn đề quan trọng của địa phƣơng.
+ Đầu tƣ:
- Khái niệm: đầu tƣ đƣợc hiểu theo nghĩa rộng là việc sử dụng các
nguồn lực tài chính, nguồn lực về vật chất, về lao động và trí tuệ ở hiện tại để
tiến hành các hoạt động nhằm đạt đƣợc các kết quả trong tƣơng lai lớn hơn
nguồn lực đã bỏ ra ban đầu.
Có rất nhiều hình thái biểu hiện cụ thể của đầu tƣ, tùy từng góc độ tiếp
cận với những tiêu thức khác nhau ngƣời ta có các cách phân chia hoạt động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>

6

7

đầu tƣ khác nhau. Một trong những tiêu thức đƣợc sử dụng là tiêu thức quan

về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia

hệ quản lý của chủ đầu tƣ. Theo tiêu thức này, đầu tƣ đƣợc chia thành đầu tƣ

các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Thái Nguyên thì nguồn thu và

gián tiếp và đầu tƣ trực tiếp:

nhiệm vụ chi của ngân sách thị xã Sông Công nhƣ sau:

Đầu tƣ gián tiếp là hình thức đầu tƣ trong đó ngƣời bỏ vốn không trực
tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu
tƣ. Ví dụ nhƣ các nhà đầu tƣ mua cổ phiếu hoặc trái phiếu trên thị trƣờng
chứng khoán thứ cấp, trong trƣờng hợp này nhà đầu tƣ đƣợc hƣởng các lợi ích
vật chất (nhƣ cổ tức, tiền lãi trái phiếu), lợi ích phi vật chất (nhƣ quyền biểu
quyết) nhƣng không đƣợc tham gia quản lý trực tiếp tài sản mà mình bỏ vốn
đầu tƣ.

- Các nguồn thu ngân sách cấp huyện hƣởng 100%
+ Thu tiền cho thuê đất;
+ Tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc;
+ Các khoản phí, lệ phí nộp ngân sách cấp huyện theo quy định của

pháp luật;
+ Thu tiền từ hoạt động sự nghiệp ngân sách cấp huyện theo quy định
của pháp luật;

Đầu tƣ trực tiếp là hình thức đầu tƣ trong đó ngƣời bỏ vốn trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tƣ.
Đầu tƣ trực tiếp bao gồm: đầu tƣ dịch chuyển và đầu tƣ phát triển. Trong đó,
đầu tƣ dịch chuyển tức là nhà đầu tƣ bỏ vốn nhằm dịch chuyển quyền sở hữu
giá trị của tài sản, thực chất trong đầu tƣ dịch chuyển không có sự gia tăng giá
trị tài sản, điển hình của đầu tƣ dịch chuyển là việc thôn tính, sáp nhập doanh

+ Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nƣớc ngoài trực
tiếp cho cấp huyện theo quy định của pháp luật;
+ Đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tƣ xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng cho ngân sách huyện theo quy định của pháp luật;
+ Đóng góp tự nguyện của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nƣớc
cho ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật;
+ Thu kết dƣ ngân sách huyện;

nghiệp trong cơ chế thị trƣờng.
Đầu tƣ phát triển là một phƣơng thức của đầu tƣ trực tiếp. Hoạt động
đầu tƣ này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất, kinh doanh
dịch vụ và sinh hoạt đời sống của xã hội. Đây là hình thức đầu tƣ trực tiếp tạo
ra tài sản mới cho nền kinh tế, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ.
Trong các hình thức đầu tƣ trên thì đầu tƣ phát triển là tiền đề, cơ sở
cho các hoạt động đầu tƣ khác, đóng vai trò quan trọng đối với tăng trƣờng và
phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, khái niệm đầu tƣ trong nghiên cứu của luận
văn sẽ đƣợc tiếp cận dƣới góc độ đầu tƣ phát triển.

+ Thu bổ sung từ ngân sách tỉnh;

+ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu đƣợc phân chia tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp
huyện và ngân sách cấp tỉnh:
+ Thu tiền cấp quyền sử dụng đất.
- Các khoản thu đƣợc phân chia tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp
huyện và ngân sách các xã, phƣờng, thị trấn:
+ Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thu khác từ khu vực dịch vụ ngoài quốc doanh;

+ Vốn ngân sách địa phƣơng:

+ Thuế môn bài (trừ thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh ở xã,

Ở cấp địa phƣơng, thực hiện quy định tại Nghị quyết số 13/2010/NQHĐND ngày 20/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên (khóa XI)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

*) Nguồn thu của ngân sách cấp huyện:

/>
thị trấn);
+ Thu lệ phí trƣớc bạ;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

8

9

+ Thuế nhà đất;


+ Hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, cơ quan Đảng Cộng sản Việt

+ Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhƣợng bất động sản.
*) Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện:

Nam ở cấp huyện;
+ Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội thuộc tỉnh: Ủy ban Mặt

- Chi đầu tƣ phát triển:

trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân,

+ Đầu tƣ xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

năng thu hồi vốn theo phân cấp của tỉnh cho cấp huyện;
+ Phần chi đầu tƣ phát triển cho các chƣơng trình mục tiêu quốc gia
thực hiện theo phân cấp của tỉnh;
+ Các khoản chi đầu tƣ phát triển khác theo quy định của pháp luật;
- Chi thƣờng xuyên:
+ Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội,
văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công

+ Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp ở huyện (nếu có);
+ Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tƣợng do huyện quản lý;
+ Phần chi thƣờng xuyên trong các chƣơng trình mục tiêu quốc gia do
tỉnh phân cấp cho các cơ quan cấp huyện thực hiện;

+ Chi nhiệm vụ bảo vệ môi trƣờng theo quy định tại Nghị quyết số
03/2010/NQ-HĐND ngày 28/4/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phân

nghệ, môi trƣờng, các sự nghiệp khác;

cấp nhiệm vụ bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;

+ Các hoạt động sự nghiệp kinh tế:
Sự nghiệp giao thông: duy tu bảo dƣỡng, sửa chữa cầu đƣờng và các

+ Các khoản chi thƣờng xuyên khác theo quy định của pháp luật;

công trình giao thông khác; lập biển báo và các biện pháp đảm bảo an toàn

- Chi bổ sung cho ngân sách cấp dƣới;

giao thông trên các tuyến đƣờng;

- Chi hoàn trả ngân sách tỉnh các khoản phải trả theo quy định;

Sự nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản: duy tu các công trình
thủy lợi, các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, công tác khuyến nông,
khuyến lâm; chi khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn
lợi thủy sản;
Sự nghiệp thị chính: duy tu, bảo dƣỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè,
hệ thống cấp thoát nƣớc, giao thông nội thị, công viên và các sự nghiệp thị
chính khác;
Đo đạc, lập bản đồ, lƣu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp
địa chính khác theo phân cấp của tỉnh;


- Chi chuyển nguồn từ ngân sách cấp huyện năm trƣớc sang ngân sách
cấp huyện năm sau.
*) Vốn ngân sách địa phƣơng là một nhánh của vốn ngân sách Nhà
nƣớc, và do đó đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách địa phƣơng là một bộ phận
của đầu tƣ công. Hiện nay, xung quanh việc xây dựng Dự thảo Luật Đầu tƣ
vẫn còn khá nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm của đầu tƣ công. Việc
xây dựng khái niệm đầu tƣ công một cách chính xác và đầy đủ có ý nghĩa
quan trọng khi thiết lập các chính sách quản lý đầu tƣ công sau này. Bởi, đầu

Điều tra cơ bản;

tƣ là một thành tố quan trọng, có tính thúc đẩy nền kinh tế chuyển bƣớc, đặc

Các sự nghiệp kinh tế khác;

biệt là đầu tƣ công đƣợc coi là công cụ điều tiết nền kinh tế của Nhà nƣớc.

+ Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội do ngân sách huyện

+ Tham khảo tại Nghị quyết số 13/2010/NQ-HĐND ngày 20/7/2010

đảm bảo theo quy định của Chính phủ và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện;

của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên (khóa XI)]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

/>

10

11

1.1.1.2. Dự án đầu tư, công trình đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách địa phương

- Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo.

Dự án đầu tƣ là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ

- Môi trƣờng hoạt động của dự án là “va chạm”, có sự tƣơng tác phức

vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tƣợng nhất định nhằm đạt

tạp giữa dự án này với dự án khác, giữa bộ phận quản lý này với bộ phận

đƣợc sự tăng trƣởng về số lƣợng, cải tiến hoặc nâng cao chất lƣợng một sản

quản lý khác.

phẩm hoặc một dịch vụ nào đó trong một thời gian xác định (dự án đầu tƣ
trực tiếp).

- Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao do đặc điểm mang tính dài hạn
của hoạt động đầu tƣ phát triển.

Do đặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ thuật, mục tiêu của dự án là hiệu


Nhƣ vậy, có thể khái quát nhƣ sau “Dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân

quả cho nên để tiến hành một công cuộc đầu tƣ cần phải có sự chuẩn bị cẩn

sách địa phƣơng là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn

thận, kỹ lƣỡng và nghiêm túc. Sự chuẩn bị này đƣợc thể hiện ở việc soạn thảo

ngân sách địa phƣơng để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tƣợng nhất

các dự án đầu tƣ tức là mọi công cuộc đầu tƣ phải đƣợc thực hiện theo dự án
thì mới đạt đƣợc hiệu quả mong muốn. Dự án đầu tƣ có thể đƣợc xem xét
dƣới nhiều góc độ khác nhau:
- Về mặt hình thức: Dự án đầu tƣ là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt
đƣợc những kết quả và thực hiện đƣợc những mục tiêu nhất định trong tƣơng lai.
- Về mặt nội dung: Dự án đầu tƣ là một tổng thể các hoạt động có liên
quan với nhau đƣợc hoạch định nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã xác định bằng
việc tạo ra các kết quả cụ thể thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định
trong một khoảng thời gian xác định (dự án đầu tƣ trực tiếp)
- Về mặt quản lý: Dự án đầu tƣ là một công cụ quản lý việc sử dụng

định nhằm đạt đƣợc sự tăng trƣởng về số lƣợng, cải tiến hoặc nâng cao chất
lƣợng một sản phẩm hoặc một dịch vụ nào đó trong một thời gian xác định,
mang đầy đủ các đặc tính của một dự án đầu tƣ nói chung”.
Công trình đầu tƣ xây dựng bằng vốn ngân sách địa phƣơng là kết quả
của việc thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng công trình bằng vốn ngân sách địa
phƣơng, nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lƣợng công trình
hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian nhất định.
1.1.1.3. Quản lý đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách địa phương

Quản lý đầu tƣ bằng vốn ngân sách địa phƣơng là sự tác động có tổ
chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội và

vốn, vật tƣ, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế trong một thời

hành vi hoạt động của con ngƣời, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và

gian dài.

hành chính thực hiện nhằm hỗ trợ các chủ đầu tƣ thực hiện đúng vai trò, chức

- Về mặt kế hoạch hóa: Dự án đầu tƣ là một công cụ thể hiện kế hoạch

năng, nhiệm vụ của ngƣời đại diện sở hữu nhà nƣớc trong các dự án công;

chi tiết của một công cuộc đầu tƣ, sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã

ngăn ngừa các ảnh hƣởng tiêu cực của dự án; kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa

hội làm tiền đề cho các quyết định đầu tƣ và tài trợ. Dự án đầu tƣ là một hoạt

các hiện tƣợng tiêu cực trong việc sử dụng vốn ngân sách địa phƣơng nhằm

động riêng biệt, nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế quốc dân.

tránh thất thoát, lãng phí ngân sách địa phƣơng.
Hoàn thiện công tác quản lý đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách địa

Dự án đầu tƣ có những đặc trƣng cơ bản sau:
- Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng.


phƣơng là việc chỉ ra những tồn tại dẫn đến hạn chế trong công tác quản lý

- Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn.

hiện nay và nguyên nhân của những tồn tại đó, thực hiện các giải pháp nhằm

- Dự án có sự tham gia của nhiều bên nhƣ: chủ đầu tƣ, nhà thầu, cơ

đảm bảo cho sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực của nhà

quan cung cấp dịch vụ trong đầu tƣ, cơ quan quản lý nhà nƣớc.

nƣớc có hiệu quả, khắc phục tồn tại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
/>

12

13

1.1.2. Ý nghĩa của quản lý đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách địa phương

Từ sơ đồ 1.1 có thể thấy, đầu tƣ công có nghĩa là Nhà nƣớc sử dụng


Sơ đồ 1.1. Quan hệ giữa các nguồn vốn đầu tƣ

nguồn vốn thuộc sở hữu của mình để tiến hành đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ

và các đối tƣợng đầu tƣ của nền kinh tế -xã hội

tầng kỹ thuật và xã hội và gần nhƣ cũng chỉ có vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc
hƣớng tới mục tiêu này. Bởi đó đều là những dự án phải bỏ nhiều vốn đầu tƣ

GDP (NĂM HIỆN TẠI)

ban đầu, thời gian thu hồi vốn lâu hoặc khả năng thu hồi đƣợc vốn là không
cao. Do đó cần có sự đầu tƣ của Nhà nƣớc để đảm bảo các nhu cầu tối thiểu
của cộng đồng đƣợc đáp ứng, giữ vững ổn định xã hội, tránh tình trạng bất

Tổng tiết kiệm

Tiêu dùng

công bằng, bất bình đẳng trong xã hội. Với vai trò an sinh và phổ quát nhƣ
Tiêu
dùng
của
nhà
nƣớc

Tiêu
dùng
của


nhân

Tiết kiệm của
nhà nƣớc

Tiết kiệm của dân
cƣ, doanh nghiệp

vậy, quản lý đầu tƣ công có ý nghĩa hết sức quan trọng trọng quá trình thực
hiện đầu tƣ từ nguồn ngân sách Nhà nƣớc. Quản lý đầu tƣ công nhằm quản lý
vồn đầu tƣ của Nhà nƣớc đƣợc sử dụng đúng mục đích, phát triển hài hòa

Trả nợ,
dự
phòng,
viện trợ

Nguồn
vốn đầu
tƣ của
nhà
nƣớc

giữa lợi ích kinh tế và xã hội.
Nguồn
vốn đầu
tƣ của
dân cƣ,
doanh
nghiệp


Ngân
hàng và
định chế
tài chính
trung
gian

Ở cấp quản lý địa phƣơng, khả năng tự đáp ứng đƣợc nguồn vốn cho
nhu cầu đầu tƣ phát triển của mình là rất hạn chế. Do vậy, quản lý các dự án
đầu tƣ từ nguồn ngân sách địa phƣơng nhằm đảm bảo dự án đƣợc thực hiện
đúng tiến độ kế hoạch, kiểm soát, ngăn ngừa các tiêu cực trong việc sử dụng
vốn Nhà nƣớc, tránh thất thoát, lãng phí vốn ngân sách luôn luôn là vấn đề
cấp thiết.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách địa phương

Đầu tƣ
sản xuất,
kinh doanh

Đầu tƣ kết
cấu hạ tầng
kỹ thuật và
xã hội

Ghi chú: Chủ yếu:
Một phần nhỏ:

Vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
nguồn vốn này là tài sản của nhân dân mà nhà nƣớc là ngƣời đại diện chủ sở

hữu. Do vậy việc quản lý vốn ngân sách nhà nƣớc mà ngân sách địa phƣơng
là một bộ phận hợp thành phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Thứ nhất là nguyên tắc quản lý hoạt động đầu tƣ nói chung:
- Thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết hợp hài hòa giữa hai mặt

Lao động
công ích

Nguồn
vốn NGO

Nguồn
vốn ODA

Nguồn vốn
FDI

Nguồn vốn tích
lũy từ trƣớc của
dân cƣ, doanh
nghiệp

kinh tế và xã hội, đây là một đòi hỏi khách quan vì kinh tế quyết định chính
trị và chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế, có tác dụng trở lại đối với sự
phát triển kinh tế.

Nguồn: Tập bài giảng về quản lý nhà nước về kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

14

15

Trên giác độ quản lý vĩ mô hoạt động đầu tƣ, nguyên tắc này thể hiện

quản (ngành) và địa phƣơng. Các cơ quan Bộ và ngành hay Tổng cục của

vai trò quản lý của Nhà nƣớc, thể hiện trong cơ chế quản lý đầu tƣ, cơ cấu đầu

Trung ƣơng chịu trách nhiệm quản lý chủ yếu những vấn đề kỹ thuật của

tƣ (đặc biệt là cơ cấu thành phần kinh tế và vùng lãnh thổ), các chính sách đối

ngành mình cũng nhƣ quản lý nhà nƣớc về mặt kinh tế đối với hoạt động đầu

với ngƣời lao động hoạt động trong lĩnh vực đầu tƣ, các chính sách bảo vệ

tƣ thuộc ngành theo sự phân công và phân cấp của nhà nƣớc. Mặt khác, các

môi trƣờng, bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng, thể hiện thông qua việc giải

cơ quan địa phƣơng chịu trách nhiệm quản lý về mặt hành chính và xã hội

quyết quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế và công bằng xã hội, giữa phát triển


cũng nhƣ thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về kinh tế đối với tất cả các

kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng, giữa yêu cầu phát huy nội lực và tăng

hoạt động đầu tƣ diễn ra ở địa phƣơng theo mức độ đƣợc nhà nƣớc phân cấp.

cƣờng hợp tác quốc tế trong đầu tƣ. Kết hợp tốt giữa kinh tế và xã hội là điều

Việc kết hợp quản lý đầu tƣ theo địa phƣơng và ngành cho phép tiết kiệm hợp

kiện cần và là động lực cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế - xã hội nói

lý chi phí vận chuyển, tận dung đƣợc năng lực dƣ thừa của nhau, góp phần

chung và thực hiện mục tiêu đầu tƣ nói riêng.

nâng cao hiệu quả đầu tƣ xã hội.

- Nguyên tắc tập trung dân chủ: quản lý hoạt động đầu tƣ phải vừa đảm

- Nguyên tắc kết hợp hài hòa các loại lợi ích trong đầu tƣ. Có nhiều loại

bảo nguyên tắc tập trung vừa đảm bảo yêu cầu dân chủ. Nguyên tắc tập trung

lợi ích nhƣ lợi ích kinh tế và xã hội, lợi ích Nhà nƣớc, tập thể và cá nhân, lợi

đòi hỏi công tác quản lý đầu tƣ cần tuân theo sự lãnh đạo thống nhất từ một

ích trực tiếp và gián tiếp, lợi ích trƣớc mắt và lâu dài,... Thực tiễn hoạt động


trung tâm, đồng thời lại phát huy cao tính chủ động, sáng tạo của địa phƣơng,

kinh tế cho thấy, lợi ích kinh tế là động lực quan trọng thúc đẩy mọi hoạt

các ngành và của các cơ sở. Nguyên tắc này đòi hỏi khi giải quyết bất kì một vấn

động kinh tế, tuy nhiên, lợi ích kinh tế của các đối tƣợng khác nhau vừa có

đề gì phát sinh trong quản lý đầu tƣ, một mặt phải dựa vào ý kiến, nguyện vọng,

tính thống nhất vừa có tính mâu thuẫn.

lực lƣợng và tinh thần chủ động, sáng tạo của các đối tƣợng quản lý (các cơ sở,

Trong hoạt động đầu tƣ, kết hợp hài hòa các loại lợi ích thể hiện sự kết

các bộ phận), mặt khác phải có một trung tâm quản lý thống nhất với mức độ

hợp giữa lợi ích của xã hội mà đại diện là Nhà nƣớc với lợi ích của cá nhân và

phù hợp để không để xảy ra tình trạng vô chính phủ và tình trạng vô chủ trong

tập thể ngƣời lao động, giữa lợi ích của chủ đầu tƣ, nhà thầu, các cơ quan thiết

quản lý nhƣng cũng đảm bảo không ôm đồm, quan liêu, cửa quyền.

kế, tƣ vấn, dịch vụ đầu tƣ và ngƣời hƣởng lợi.

Trong hoạt động đầu tƣ, nguyên tắc này đƣợc vận dung ở hầu hết các


- Tiết kiệm và hiệu quả: trong đầu tƣ, tiết kiệm và hiệu quả thể hiện với

khâu công việc từ lập kế hoạch đến thực hiện kế hoạch, ở việc phân cấp quản lý,

một lƣợng vốn đầu tƣ nhất định phải đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao

và phân cấp trách nhiệm, ở cơ cấu bộ máy tổ chức với chế độ một thủ trƣởng

nhất, hay phải đạt đƣợc hiệu quả kinh tế - xã hội đã dự kiến với chi phí đầu tƣ

chịu trách nhiệm và sự lãnh đạo tập thể, ở quá trình ra quyết định đầu tƣ,...

thấp nhất. Biểu hiện tập trung nhất của nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong

- Quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phƣơng và vùng lãnh

quản lý hoạt động đầu tƣ, đối với các cơ sở là đạt đƣợc lợi nhuận cao, đối với

thổ. Chuyên môn hóa theo ngành và phân bố sản xuất theo vùng lãnh thổ là

xã hội là tăng sản phẩm quốc dân và sản phẩm quốc nội, tăng thu nhập cho

yêu cầu khách quan của nguyên tắc quản lý kết hợp theo ngành và lãnh thổ.

ngƣời lao động, nâng cao chất lƣợng sản phẩm và bảo vệ mội trƣờng, phát

Đầu tƣ của một cơ sở chịu sự quản lý kinh tế - kỹ thuật của cả cơ quan chủ

triển văn hóa, giáo dục và các sự nghiệp phúc lợi công công,...


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
/>

16

17

+ Thứ hai là nguyên tắc trong quản lý đầu tƣ bằng vốn ngân sách nhà

Mỗi phƣơng thức công khai có ƣu điểm và hạn chế nhất định. Việc lựa

nƣớc: tập trung thống nhất với dân chủ, công khai, triệt để, dứt điểm, tập

chọn, áp dụng hình thức công khai phù hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ

trung trọng tâm, trọng điểm.

tầm quan trọng của dự án, trình độ dân trí, ảnh hƣởng của dự án đến phát triển

- Tập trung thống nhất trên cơ sở mở rộng dân chủ, đây là nguyên tắc

kinh tế - xã hội cũng nhƣ đời sống của nhân dân.

có ý nghĩa chính trị, xã hội vô cùng to lớn. Tập trung thống nhất ở đây là tuân

- Thực hiện nguyên tắc triệt để tức là việc đầu tƣ phải liên tục, không


thủ nghiêm chỉnh các nguyên tắc và quy trình quản lý ngân sách nhà nƣớc.

đứt quãng, điều này có nghĩa là tiến độ cấp phát vốn phải phù hợp với tiến độ

Quyết định chi do cơ quan nhà nƣớc cấp trên thống nhất quy định. Các định

thi công thực hiện dự án.. Thực hiện nguyên tắc này trong quản lý vốn ngân

mức chi phí, chế độ cấp phát, thanh quyết toán, hoàn trả... phải thống nhất

sách nhà nƣớc cần phải chống lại hai hiện tƣợng sau:

theo quy định của Nhà nƣớc.

+ Công trình chờ vốn: việc này gây khó khăn cho đơn vị thi công, hiệu

Dân chủ đƣợc thể hiện qua việc các cơ sở đều tự chủ có sáng kiến đề xuất
theo chiến lƣợc, kế hoạch phát triển của đơn vị, địa phƣơng. Dân chủ trong kiểm
tra, theo dõi, thực hiện dự án. Dân chủ trong phát hiện tiêu cực của các cá nhân,
tập thể có liên quan trong việc sử dụng vốn từ ngân sách nhà nƣớc.

quả vốn chậm phát huy tác dụng
+ Vốn chờ công trình: thi công chậm không đúng tiến độ, vốn ứ đọng,
đây là hiện tƣợng xảy ra phổ biến hiện nay ở nƣớc ta.
- Nguyên tắc dứt điểm đòi hỏi việc cấp phát vốn phải thực hiện dứt

- Công khai là nguyên tắc đƣợc quán triệt trong tất cả các khâu của cơ

điểm từng công trình, dự án. Điều đó cho phép các công trình nhanh chóng


chế quản lý vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc, công khai sẽ bảo đảm cơ chế

đƣa vào sử dụng, khai thác, vốn nhà nƣớc nhanh chóng phát huy hiệu quả

“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” trong quản lý. Nguyên tắc này thể

trong phát triển kinh tế xã hội. Thực hiện nguyên tắc này cần chống các

hiện qua việc công khai các công trình, dự án đƣợc thụ hƣởng vốn ngân sách

khuynh hƣớng sau:

nhà nƣớc, tất nhiên không kể các dự án liên quan đến an ninh quốc gia. Có hai
phƣơng thức công khai:

+ Cấp phát bình quân: nghĩa là vốn đƣợc cấp phát bình quân, chia đều
cho các dự án, do vậy các dự án đều dở dang, thiếu vốn, không dứt điểm. Ở

Phƣơng thức công khai trƣớc: theo đó cơ quan quản lý nhà nƣớc cần

các nƣớc đang phát triển với đặc điểm lƣợng vốn có hạn nhƣng số lƣợng dự

công khai thăm dò ý kiến của công dân về các sáng kiến, đề xuất dự án trƣớc

án lớn thƣờng thực hiện cấp phát bình quân vốn. Điều này dẫn đến các dự án

khi quyết định triển khai. Phƣơng thức này đảm bảo cho mọi công dân đƣợc

đều không hoàn thành dứt điểm, dở dang, công trình chờ vốn, công nhân chờ


tham gia với nhà nƣớc trong việc quyết định sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc.

vốn không có việc làm.

Phƣơng thức công khai sau: theo phƣơng thức này, các sáng kiến, đề
xuất dự án đầu tƣ đƣợc cơ quan quản lý nhà nƣớc quyết định sau đó công khai

+ Cấp phát nhỏ giọt: lƣợng vốn cấp không phù hợp với tiến độ thi công,
với quy mô dự án, điều này ảnh hƣởng đến quá trình sử dụng vốn nhà nƣớc.

cho nhân dân biết. Nó có tác dụng đảm bảo cho nhân dân biết đƣợc vốn ngân

- Nguyên tắc tập trung trọng tâm, trọng điểm: vốn từ ngân sách nhà

sách nhà nƣớc chi vào đâu, mục đích, thời gian thực hiện. Qua đó nhân dân

nƣớc cần có sự tập trung ƣu tiên cho các công trình, dự án trọng tâm, trọng

tham gia vào quá trình kiểm tra thực hiện dự án.

điểm của Nhà nƣớc. Theo nguyên tắc này, Nhà nƣớc cần có các tiêu thức cụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


18

19

thể để sắp xếp thứ tự ƣu tiên cho các dự án đầu tƣ từ nguốn vốn ngân sách nhà

hƣớng dẫn các nhà hoạch định chính sách trong việc huy động và phân bổ các

nƣớc. Việc sắp xếp thứ tự ƣu tiên phụ thuộc vào yêu cầu, điều kiện cũng nhƣ

nguồn lực. Nhƣ vậy, có thể nói chiến lƣợc cung cấp một tầm nhìn của một quá

mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong từng thời kỳ. Điều này

trình phát triển mong muốn và sự nhất quán các biện pháp tiến hành. Chiến

có ý nghĩa chính trị, kinh tế xã hội rất lớn do đó cần có sự quan tâm thỏa

lƣợc có thể là cơ sở cho các kế hoạch phát triển toàn diện ngắn hạn và trung

đáng trong quản lý vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc.

hạn, hoặc là một nhận thức tổng quát không bị ràng buộc của những ngƣời

1.1.4. Đặc điểm quản lý đầu tư bằng vốn ngân sách địa phương

trong cuộc trong thời kỳ đó về những triển vọng, những thách thức và những

- Đặc điểm đầu tiên là sự phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các
bên hữu quan nhƣ: cơ quan có thẩm quyền ra quyết định đầu tƣ, cấp giấy

phép đầu tƣ, chủ đầu tƣ, các tổ chức tƣ vấn, cung ứng thiết bị vật tƣ, đơn vị
thi công... trong quá trình đầu tƣ và xây dựng.

nhu cầu đáp ứng” [Tham khảo tại tƣ duy quản lý học – Quy hoạch phát triển
KT – XH tài liệu ngày 10/6/2014]
Chiến lƣợc đầu tƣ là một phần của chiến lƣợc phát triển kinh tế, qua đó
có thể thấy ba đặc trƣng chủ yếu của một chiến lƣợc đầu tƣ nhƣ sau:

- Đầu tƣ bằng ngân sách địa phƣơng chủ yếu tập trung vào xây dựng hạ

- Một là: Chiến lƣợc đầu tƣ cung cấp một tầm nhìn và định hƣớng lâu

tầng kinh tế và xã hội nên trong quản lý đầu tƣ bằng vốn ngân sách địa

dài, thông thƣờng là từ 10 năm trở lên, chứ không phải là những giải pháp cụ

phƣơng cần tính tới hiệu quả gián tiếp, liên đới, hiệu quả ngoại biên có tác

thể, ngắn hạn.

động rộng lớn ngoài phạm vi của dự án đầu tƣ.

- Hai là: Chiến lƣợc đầu tƣ làm cơ sở cho những hoạch định, kế hoạch

- Về phƣơng pháp quản lý: quản lý đầu tƣ bằng nguồn ngân sách địa
phƣơng chủ yếu bằng phƣơng pháp gián tiếp, định hƣớng, đề ra các chiến
lƣợc và kế hoạch, đƣa ra các dự báo và thông tin về tình hình thị trƣờng, nhu

đầu tƣ toàn diện, cụ thể trong tầm trung hạn và dài hạn.
- Ba là: Mang tính khách quan, có căn cứ khoa học, chứ không chỉ dựa

vào mong muốn chủ quan của những ngƣời hoạch định chiến lƣợc.

cầu đầu tƣ và điều tiết lợi ích cho mọi đối tƣợng trên địa bàn. Quản lý Nhà

+ Nội dung cơ bản của chiến lược đầu tư ở địa phương:

nƣớc đóng vai trò hƣớng dẫn, hỗ trợ, giám sát và kiểm tra đối với việc sử

- Các căn cứ của chiến lƣợc: những kinh nghiệm lịch sử trong đầu tƣ

dụng ngân sách Nhà nƣớc để đầu tƣ.

phát triển của đất nƣớc, khu vực và quốc tế; xác định xuất phát điểm về kinh

Chính quyền địa phƣơng quản lý hoạt động đầu tƣ vừa bằng quyền lực

tế - xã hội của địa phƣơng, tức là đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã

thông qua pháp luật và quy định hành chính có tính bắt buộc, vừa bằng các

hội ở địa phƣơng thời điểm bắt đầu xây dựng chiến lƣợc; đánh giá, dự báo các

biện pháp kinh tế thông qua các chính sách đầu tƣ.

nguồn lực, các lợi thế so sánh và môi trƣờng phát triển của địa phƣơng trong

1.2. Nội dung quản lý đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách địa phƣơng

thời kỳ xây dựng chiến lƣợc; đánh giá và dự báo bối cảnh quốc tế, các điều


1.2.1. Xây dựng chiến lược đầu tư bằng vốn ngân sách địa phương

kiện bên ngoài nhƣ tác động của quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa, khả

Tổ chức Phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc cho rằng: “Thông

năng huy động nguồn vốn bên ngoài, ứng dụng khoa học - công nghệ,... Từ

thƣờng, một chiến lƣợc phát triển kinh tế có thể mô tả một phác thảo quá trình

các điều trên, làm rõ thuận lợi, thời cơ và khó khăn thách thức đối với đầu tƣ

phát triển nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đã định trong một thời kỳ 10-20 năm;

phát triển trong thời gian tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
/>

20

21

- Các quan điểm cơ bản của chiến lƣợc đầu tƣ: các quan điểm này vừa

những định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội và những biện pháp, phƣơng tiện


có ý nghĩa chỉ đạo xây dựng chiến lƣợc, vừa là tƣ tƣởng và linh hồn của bản

và thời hạn thực hiện những mục tiêu đó nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao nhất. Kế

chiến lƣợc mà trong từng phần nội dung của chiến lƣợc phải thể hiện và quán

hoạch hóa đầu tƣ là một nội dung của công tác kế hoạch hóa, là quá trình xác

triệt. Hệ thống quan điểm thể hiện những nét khái quát, đặc trƣng nhất và có

định mục tiêu của hoạt động đầu tƣ và đề xuất những giải pháp tốt nhất để đạt

tính nguyên tắc về mô hình và con đƣờng phát triển.

đƣợc mục tiêu đó với hiệu quả cao.

- Hệ thống mục tiêu: gồm có mục tiêu tổng thể và hệ thống các mục
tiêu cụ thể, chi tiết để cùng hƣớng tới hoàn thành mục tiêu tổng thể. Mục tiêu
tổng quát của chiến lƣợc đầu tƣ ở nƣớc ta trong 10 năm tới là thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Các mục tiêu cụ thể là gắn phát triển kinh
tế với sử dụng công nghệ xanh, sạch, tiến tiến; chuyển đổi cơ cấu đầu tƣ hợp

+ Tác dụng của kế hoạch hóa đầu tƣ ở địa phƣơng:
- Kế hoạch hóa đầu tƣ cho biết mục tiêu và phƣơng tiện để đạt mục tiêu
đầu tƣ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
- Kế hoạch đầu tƣ phản ánh khả năng huy động vốn, tình hình bố trí, sử
dụng vốn của địa phƣơng, theo tiến độ thời gian và từng chƣơng trình dự án.

lý; đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng trong nghiên cứu chế tạo và sử dụng


- Kế hoạch đầu tƣ cho phép phối hợp hoạt động giữa các bộ phận, các

công nghệ hiện đại; đầu tƣ theo hƣớng phát huy lợi thế và tận dụng mọi tiềm

lĩnh vực của nền kinh tế ở địa phƣơng. Một kế hoạch đầu tƣ hợp lý có tác

năng của ngành, địa phƣơng,...

dụng giảm bớt những thất thoát và lãng phí trong đầu tƣ.

- Định hƣớng và giải pháp chiến lƣợc: định hƣớng và giải pháp về cơ

- Kế hoạch hóa đầu tƣ góp phần điều chỉnh và hạn chế những khuyết tật

cấu đầu tƣ, giải pháp về cơ chế quản lý đầu tƣ, tức là những chính sách đầu tƣ

của nền kinh tế thị trƣờng nhƣ hạn chế xu hƣớng đầu tƣ bất hợp lý, hạn chế việc

và thể chế quản lý đầu tƣ ở địa phƣơng.

phân hóa giàu nghèo thông qua kế hoạch đầu tƣ những vùng kém phát triển.

Có thể mô tả mối quan hệ của các yếu tố hình thành chiến lƣợc đầu tƣ
nhƣ sau:

- Kế hoạch đầu tƣ là cơ sở để các nhà quản lý dự báo những thay đổi
bên trong, bên ngoài nhằm tìm ra phƣơng sách ứng phó thích hợp.

Sơ đồ 1.2. Các yếu tố hình thành chiến lƣợc đầu tƣ

CÁC CĂN CỨ CỦA CHIẾN LƢỢC

MỤC TIÊU KINH TẾ

Kế hoạch đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách địa phƣơng là một bộ phận
của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng, thể hiện việc bố trí, cân
đối các nguồn vốn ngân sách địa phƣơng và các giải pháp nhằm thực hiện
những mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Việc lập và thông qua
kế hoạch đầu tƣ thực hiện cùng với việc lập và thông qua kế hoạch phát triển

HỆ QUAN ĐIỂM

CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƢỢC

Nguồn: Tập bài giảng quản lý nhà nước về kinh tế
1.2.2. Lập kế hoạch đầu tư
Bản chất của công tác kế hoạch hóa là việc nhận thức và phản ánh tính
kế hoạch khách quan của nền kinh tế quốc dân thành hệ thống các mục tiêu,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm.
Đồng thời, kế hoạch đầu tƣ công ở các cấp phải tuân thủ các mục tiêu
chiến lƣợc, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch đã đƣợc phê
duyệt. Trong đó, bảo đảm ƣu tiên đầu tƣ cho các ngành, lĩnh vực nhằm thực
hiện các mục tiêu chiến lƣợc và chính sách phát triển trong từng thời kỳ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


22

23

Trong từng ngành, lĩnh vực, bố trí vốn tập trung cho các dự án hoàn thành

1.2.3. Thẩm định nhà nước dự án

trong kỳ kế hoạch, các dự án cần đẩy nhanh tiến độ và các dự án cấp bách

Thẩm định dự án là quá trình thẩm tra, xem xét một cách khách quan,

khác để nâng cao hiệu quả đầu tƣ, chống thất thoát lãng phí nguồn vốn của

khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản của dự án, nhằm đánh giá tính hợp

nhà nƣớc,…

lý, tính hiệu quả, tính khả thi của dự án, để từ đó ra các quyết đinh đầu tƣ

Đối với kế hoạch đầu tƣ công hàng năm, cần phải đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch đầu tƣ công năm trƣớc cũng nhƣ nhiệm vụ đầu tƣ công
trong năm kế hoạch; từ đó đƣa ra định hƣớng đầu tƣ phát triển và cân đối
nguồn lực, cơ cấu vốn theo ngành, lĩnh vực, địa bàn...
Kế hoạch khối lƣợng vốn đầu tƣ là một bộ phận trong hệ thống kế
hoạch phát triển, nó xác định quy mô cơ cấu tổng nhu cầu vốn đầu tƣ xã hội
cần có và cân đối với các nguồn bảo đảm nhằm thực hiện mục tiêu tăng trƣởng
và phát triển kinh tế trong thời kỳ nhất định. Do đó, kế hoạch huy động vốn đầu
tƣ cần xác định đƣợc cơ cấu huy động vốn, dự kiến đƣợc khả năng huy động vốn
từ các nguồn trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và dự báo

những biến động có thể ảnh hƣởng đến nguồn cung vốn cho mục tiêu đầu tƣ đã
đề ra. Nhiệm vụ của kế hoạch huy động vốn đầu tƣ:
- Xác định nhu cầu khối lƣợng vốn đầu tƣ xã hội cần có kỳ kế hoạch,
để thực hiện đƣợc nhiệm vụ này, điều cơ bản là phải dựa vào kế hoạch tăng
trƣởng các mục tiêu đặt ra về tăng trƣởng GDP kỳ kế hoạch.
- Xác định tỷ lệ cơ cấu vốn đầu tƣ theo ngành theo các lĩnh vực đối
tƣợng, khu vực đầu tƣ và xu hƣớng, chuyển dịch cơ cấu trong thời gian tới.
- Xác định nguồn đảm bảo vốn đầu tƣ có thể trong kỳ kế hoạch.
Nhƣ vậy, trên cơ sở danh mục các dự án đầu tƣ đủ điều kiện ghi vốn và
kế hoạch huy động vốn trong kỳ kế hoạch, cơ quan soạn thảo kế hoạch đầu tƣ
tiến hành phân bổ vốn cho các dự án sao cho đảm bảo nguyên tắc ƣu tiên các
dự án trọng điểm, các dự án có khả năng hoàn thành trong kỳ. Đây là bƣớc rất
quan trọng, thể hiện đƣờng lối, chủ trƣơng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà

hoặc cho phép đầu tƣ và triển khai dự án. Nhƣ vậy, thẩm định dự án đầu tƣ là
một quá trình giải quyết các công việc sau:
- Rà soát lại toàn bộ nội dung dự án đã đƣợc lập, xem có đầy đủ hay
không, nếu còn thiếu thì yêu cầu chủ đầu tƣ bổ sung theo đúng quy định.
- So sánh một cách có hệ thống các tính toán và các chỉ tiêu của dự án
với các tiêu chuẩn quy định của Nhà nƣớc, hoặc những tiêu chuẩn mà nhà đầu
tƣ kỳ vọng.
- Kết luận dự án có đƣợc đầu tƣ hay không?
Mục tiêu của thẩm định dự án là xác định giá trị thực của dự án trên cơ
sở so sánh với các tiêu chuẩn chấp nhận dự án hoặc với các dự án thay thế
khác; trong đó giá trị thực của một dự án đƣợc thể hiện ở những tính chất sau:
tính pháp lý, tính hợp lý, tính thực tiễn và tính hiệu quả.
Nhìn chung, đối với các dự án đầu tƣ sử dụng vốn ngân sách Nhà nƣớc
thì hồ sơ thẩm định bao gồm các tài liệu sau:
- Tờ trình thẩm dịnh của chủ đầu tƣ lên cấp có thẩm quyền thẩm định
và quyết định đầu tƣ

- Báo cáo kinh tế - kỹ thuật (báo cáo tiền khả thi hoặc báo cáo khả thi)
- Các văn bản có giá trị pháp lý xác nhận tƣ cách pháp nhân, năng lực
(năng lực kinh doanh, năng lực tài chính) của chủ đầu tƣ
- Các văn bản xác nhận sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển
ngành, địa phƣơng
- Các tài liệu khác có liên quan, theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền

nƣớc, là khâu đầu tiên định hình nên diện mạo phát triển sau này.

thẩm định và quyết định đầu tƣ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
/>

24

25

Đối với các dự án thuộc thẩm quyền phân cấp quyết định đầu tƣ của
UBND cấp huyện, thì cơ quan đƣợc UBND cấp huyện giao chức năng tiến

ngƣời dân, hƣớng dẫn ngƣời bị thu hồi đất thực hiện kê khai đất và tài sản
trên đất trung thực, chính xác; thực hiện tốt việc bố trí tái định cƣ.

hành thẩm định các dự án đầu tƣ bằng nguồn ngân sách địa phƣơng là phòng


Một trong những vấn đề hiện đang đƣợc quan tâm, bàn thảo liên quan

Tài chính - Kế hoạch cùng cấp. Tùy vào từng tính chất dự án, quy mô nguồn

đến công tác này là việc xác định thời điểm, nguồn gốc sử dụng đất, quá trình

vốn mà UBND huyện sẽ giao cho đại diện của mình là Ban quản lý các dự án

sử dụng đất và việc xây dựng giá đất, tài sản bồi thƣờng. Luật Đất đai của

đầu tƣ và thực hiện xây dựng cơ bản hoặc trực tiếp đơn vị sử dụng công trình

Việt Nam đƣợc xây dựng năm 1988 đã trải qua 2 lần thay thế vào các năm

làm chủ đầu tƣ.

1993, 2003 và hiện đang tiếp tục đƣợc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều

1.2.4. Công tác giải phóng mặt bằng thực hiện đầu tư

kiện áp dụng thực tế. Qua các lần thay thế, sửa đổi nhƣ vậy, các chính sách

Giải phóng mặt bằng là việc Nhà nƣớc thu hồi đất đai đã đƣợc giao cho

làm cơ sở cho việc tính toán giải phóng mặt bằng cũng thay đổi. Qua thực tế

cá nhân, tổ chức, hoặc Uỷ ban nhân dân các cấp quản lý theo chính sách đất

cho thấy, việc thay đổi này đã tác động không nhỏ và thƣờng theo hƣớng tiêu


công để tạo mặt bằng xây dựng cho các dự án đã đƣợc phê duyệt đầu tƣ. Khi

cực đến tâm lý của ngƣời dân bị thu hồi đất; công tác xác minh nguồn gốc,

thu hồi đất, Nhà nƣớc đã có chính sách về tính toán bồi thƣờng, hỗ trợ, chính

thời điểm , quá trình sử dụng đất tại cơ sở xóm, xã còn tồn tại nhiều sơ hở dẫn

sách tái định cƣ, hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định việc làm đối với ngƣời bị

đến sự không công bằng và những khiếu kiện về đất đai nhất là trong lĩnh vực

thu hồi đƣợc quy định trong Luật Đất đai và các nghị định, thông tƣ hƣớng

bồi thƣờng giải phóng mặt bằng không ngừng tăng trong những năm qua.

dẫn thi hành.

1.2.5. Thực hiện quản lý, tổ chức xây dựng công trình

Giải phóng mặt bằng hiện đang là một vấn đề đƣợc thảo luận nhiều

Việc thực hiện xây dựng công trình phải đảm bảo các nguyên tắc, tiêu

trong công tác ban hành luật, bởi đây không chỉ là một trong những nguyên

chuẩn xây dựng đã đƣợc quy định trong Luật xây dựng và các văn bản hƣớng

nhân gây kéo dài tiến độ của các dự án nói chung và dự án đầu tƣ công nói


dẫn thi hành. Việc xây dựng các công trình dự án công có đặc điểm là việc

riêng, mà còn bởi công tác này có tác động trực tiếp và lâu dài đến ngƣời dân

quản lý chi phí, giá đầu vào đều đƣợc quy định cụ thể thành văn bản quy

xung quanh nơi thực hiện dự án. Quan niệm của ngƣời Việt Nam "an cƣ mới

phạm pháp luật, điều này giúp các nhà quản lý có một công cụ hữu hiệu trong

lạc nghiệp", do vậy việc thu hồi đất để thực hiện các dự án công của Nhà

việc quản lý chi phí đầu tƣ.

nƣớc cần có những chính sách phù hợp, đảm bảo cao nhất sự ổn định và nâng
cao đời sống của ngƣời bị thu hồi đất.

Có thể nói, xây dựng cơ bản là một trong những khâu có nhiều tiêu cực
nhất trong thực hiện đầu tƣ, bởi nó không chỉ là nội dung chính của quá trình

Những giải pháp cần đƣợc thực hiện đồng bộ trong công tác giải phóng

thực hiện đầu tƣ 1dự án mà còn vì lƣợng vốn đầu tƣ trong giai đoạn này rất

mặt bằng là: quy hoạch sử dụng đất tổng thể, quy hoạch chi tiết chi tiết phải

lớn với khối lƣợng công việc đáng kể. Do đó, công tác quản lý của Nhà nƣớc

đảm bảo tính chính xác, kịp thời và công khai; quản lý đất công chặt chẽ;


trong giai đoạn này cũng nặng nề và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

tuyên truyền, phổ biến đầy đủ chủ trƣơng thực hiện dự án, các chính bồi

Các dự án đầu tƣ công bằng nguồn ngân sách địa phƣơng chủ yếu đƣợc

thƣờng, hỗ trợ đến ngƣời dân quanh vùng dự án; tính đúng và đủ tài sản của

giao cho các ban quản lý xây dựng đƣợc thành lập trực thuộc UBND các cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
/>

26

27

làm chủ đầu tƣ. Ban quản lý dự án là một đơn vị hành chính sự nghiệp, chịu

thực hiện dự án có vai trò vô cùng quan trọng. Thực hiện kiểm tra việc thực

trách nhiệm trƣớc pháp luật và với Chủ tịch UBND cấp chủ quản trong việc

hiện dự án tốt giúp cho nhà đầu tƣ thông qua ngƣời quản lý luôn theo sát đƣợc

quản lý chất lƣợng, chi phí và tiến độ thực hiện thi công các công trình. Tùy vào


dự án, nắm bắt những biến động so với kế hoạch và có những biện pháp cần

điều kiện thực tế và quan điểm quản lý của từng địa phƣơng, ban quản lý dự án

thiết, kịp thời điều chỉnh để dự án không xa rời mục tiêu đã đặt ra. Tránh sự

đầu tƣ có thể thực hiện các công đoạn từ giải phóng mặt bằng đến thi công công

lãng phí, khó khăn cho các công đoạn thực hiện tiếp sau hay khi dự án đi vào

trình hoặc có thể chỉ thực hiện quản lý giai đoạn thi công công trình.

vận hành khi phải khắc phục những khiếm khuyết do công đoạn trƣớc để lại.

1.2.6. Kiểm tra việc thực hiện dự án đầu tư bằng vốn ngân sách địa phương

1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý đầu tư bằng vốn ngân sách

Kiểm tra việc thực hiện dự án đầu tƣ bằng vốn ngân sách địa phƣơng là
quá trình cho phép các nhà quản lý đánh giá đƣợc hiệu quả của công tác đầu tƣ,
so sánh các kết quả đạt đƣợc với kế hoạch, mục tiêu đã đặt ra và sử dụng các
phƣơng pháp điều chỉnh thích hợp để đạt đƣợc những mục tiêu nhƣ ý muốn.
Việc kiểm tra việc thực hiện dự án đi đôi với công tác giám sát trong

địa phương
1.3.1. Năng lực quản lý của cơ quan Nhà nước
Năng lực quản lý của cơ quan Nhà nƣớc là khả năng thực hiện chức
năng quản lý xã hội và phục vụ nhân dân của bộ máy quản lý hành chính. Các
yếu tố cấu thành năng lực quản lý của cơ quan Nhà nƣớc gồm:


suốt quá trình thực hiện dự án. Việc kiểm tra cần đƣợc lên kế hoạch từ khi lập

- Hệ thống tổ chức hành chính đƣợc thiết lập trên cơ sở phân định rành

dự án, tiến hành kiểm tra ở mọi công đoạn thực hiện dự án, trên các mặt: tiến

mạch chức năng, thẩm quyền giữa các cơ quan, tổ chức, các cấp trong hệ

độ thực hiện dự án, tình hình tài chính, nhân sự, phạm vi và chất lƣợng dự

thống hành chính.

án,...Kế hoạch kiểm tra cần đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của các nhân tố bên

- Hệ thống thể chế, thủ tục hành chính đƣợc ban hành có căn cứ khoa

trong và bên ngoài đến việc thực hiện mục tiêu dự án. Nhà quản lý cần xác

học, hợp lý, tạo nên khuôn khổ pháp lý và cơ chế vận hành đồng bộ, nhịp

định cơ chế kiểm soát: ai, khi nào và làm thế nào để kiểm soát đƣợc dự án;

nhàng, nhanh nhạy, thông suốt của bộ máy quản lý.

xác định các tiêu chuẩn chất lƣợng làm căn cứ tham chiếu và đặc biệt là công

- Đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo

tác quản lý rủi ro, đây là phần công việc hay bị bỏ quên trong khi lập dự án và


đức, trình độ và kỹ năng hành chính với cơ cấu, chức danh, tiêu chuẩn đáp

cả khi thực hiện ở các dự án đầu tƣ bằng nguồn ngân sách Nhà nƣớc. Thực

ứng các yêu cầu cụ thể của việc thực thi công vụ.

hiện quản lý rủi ro, các nhà quản lý cần xác định, phân tích các rủi ro liên
quan và phác thảo các đối sách xử lý rủi ro: chấp nhận, ngăn ngừa, giảm thiểu
hậu quả, phân bổ rủi ro, thay đổi giải pháp công nghệ hoặc dừng dự án.
Đầu tƣ từ ngân sách Nhà nƣớc hiện nay đã đƣợc phân cấp nhiều cho địa
phƣơng, cơ quản chủ quản chủ yếu xử lý ở khâu hậu kiểm, việc hậu kiểm có

- Tổng thể các điều kiện vật chất, kỹ thuật, tài chính cần và đủ để đảm
bảo cho hoạt động công vụ có hiệu quả
Năng lực quản lý của Nhà nƣớc phụ thuộc vào chất lƣợng tổng hòa của
các yếu tố trên, nó quyết định hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nƣớc
trong đó có hiệu lực và hiệu quả trong quản lý đầu tƣ công.

hạn chế là xử lý những việc đã rồi, khi các dự án đã triển khai xong và bắt đầu

Đây là yếu tố mang tính quyết định đến hiệu quả quản lý đầu tƣ và kết

đi vào khâu vận hành. Vì vậy cơ chế kiểm tra, giám sát trong suốt quá trình

quả đạt đƣợc của dự án. Để dự án đạt đƣợc kết quả mong muốn, các cơ quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>
/>

28

29

thực hiện đầu tƣ công và quản lý đầu tƣ công cần phải đảm bảo sự thống nhất

Tiến độ giải ngân của đa số các dự án đầu tƣ còn chậm cho dù hiện nay

giữa các yếu tố thể chế, tổ chức bộ máy và đội ngũ công chức (sự hiểu biết,

các cơ quan quản lý Nhà nƣớc đã có nhiều văn bản hƣớng dẫn, chỉ đạo cụ thể.

trình độ, năng lực). Phải đảm bảo những ngƣời phụ trách chính trong dự án có

Điều này là do cơ chế chính sách, thủ tục đầu tƣ chƣa đảm bảo, việc phân bổ

trình độ, năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu của dự án.

vốn cho các dự án vẫn chƣa hợp lý. Công tác quyết toán vốn đầu tƣ còn chậm,

Ngoài yếu tố năng lực của cơ quan quản lý Nhà nƣớc thì năng lực của

một số dự án đã hoàn thành đƣa vào sử dụng rất lâu nhƣng các chủ đầu tƣ vẫn

các nhà thầu tƣ vấn, nhà thầu xây dựng, giám sát cũng là những nhân tố ảnh


chƣa nộp báo cáo quyết toán hoặc đã nộp nhƣng hồ sơ quyết toán chƣa đƣợc

hƣởng rất lớn đến công tác quản lý đầu tƣ từ ngân sách địa phƣơng. Hiện nay

thẩm tra, phê duyệt trong năm tài chính vẫn còn nhiều. Những thực tế này đã

năng lực của nhiều nhà thầu tƣ vấn, xây lắp còn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu

ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả quản lý đầu tƣ công.

cả về chất và lƣợng. Hệ quả là sự yếu kém này ảnh hƣởng trực tiếp đến tiến
độ, chất lƣợng và hiệu quả của các dự án đầu tƣ công.
Theo kết quả điều tra có 91% cho rằng năng lực quản lý của cơ quan Nhà
nƣớc có ảnh hƣởng tới việc quản lý đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách địa phƣơng.

Theo kết quả điều tra (tại phụ lục số 01) có 100% cho rằng nguồn kinh
phí của cơ quan Nhà nƣớc có ảnh hƣởng tới việc quản lý đầu tƣ bằng nguồn
vốn ngân sách địa phƣơng.
1.3.3. Thủ tục hành chính và các quy định của pháp luật
Việc thực hiện đầu tƣ công liên quan rất nhiều đến cơ chế và thủ tục

1.3.2. Nguồn kinh phí
Kinh phí là nhân tố không thể thiếu khi thực hiện bất kỳ một dự án đầu

hành chính trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản, quản lý Ngân sách. Về

tƣ công hay tƣ nhân. Khi muốn thực hiện mọi công việc đều phải lên kế hoạch

nguyên tắc, các thủ tục hành chính cần tạo ra sự ổn định và rành mạch cho


chuẩn bị đáp ứng đầy đủ kinh phí cho hoạt động của nó. Đối với các hoạt

hoạt động quản lý, tạo điều kiện cho việc thực hiện dự án đƣợc thuân lợi. Các

động đầu tƣ từ nguồn ngân sách địa phƣơng, chủ yếu là đầu tƣ xây dựng cơ

quy định pháp luật cần rõ ràng, minh bạch, có cách hiểu thống nhất, đảm bảo

bản có đặc điểm thời gian đầu tƣ kéo dài nên vấn đề kinh phí lại càng cần

định hƣớng cho hoạt động của dự án công đáp ứng đúng mục tiêu phát triển

quan tâm chặt chẽ. Do nguồn ngân sách Trung ƣơng nói chung hay địa

kinh tế - xã hội đã đề ra.

phƣơng nói riêng thƣờng phải chi đồng thời cho nhiều nội dung khác nhau,

Hiện nay, Chính phủ đang từng bƣớc hoàn thiện các văn bản hƣớng dẫn

nhiều dự án khác nhau nên việc đảm bảo đủ kinh phí cho hoạt động đầu tƣ

công tác đầu tƣ, đặc biệt là đầu tƣ từ ngân sách Nhà nƣớc,cải thiện chính sách

diễn ra đúng tiến độ là vô cùng quan trọng.

và cơ chế để tƣ vấn, giám sát và quản lý dự án theo hƣớng minh bạch hơn,

Thực tế hiện nay, việc phân bổ vốn đầu tƣ cho các dự án đầu tƣ vẫn


xác định cụ thể trách nhiệm của từng khu vực, từng cấp, đồng thời tăng cƣờng

chƣa hợp lý, chƣa tính đến công tác giải phóng mặt bằng, tái định cƣ, đến khi

công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và khắc phục các dự án thiếu hiệu quả,

triểu khai xây dựng dự án thì mới đƣợc tính toán. Đa số các dự án đều vƣợt

các khoản đầu tƣ không nằm trong quy hoạch tổng thể, thất thoát, tham

thời gian cân đối vốn theo quy định. Điều này ảnh hƣởng đến tiến độ thi công,

nhũng. Tuy nhiên, nhìn chung các thủ tục hành chính và các quy định trong

tiến độ giải ngân vốn đầu tƣ, tăng các nguy cơ, rủi ro đối với dự án, gây lãng

quản lý đầu tƣ công ở nƣớc ta còn chậm, thiếu và không đồng bộ. Sự thống

phí và giảm hiệu quả quản lý.

nhất giữa các thủ tục hành chính, quy định của pháp luật trong lĩnh vực này và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

30


31

cơ chế tổ chức, quản lý bộ máy vận hành chúng chƣa cao. Thực tế cho thấy

1.3.5. Công luận và thái độ của các nhóm có liên quan

nhu cầu và sự chín muồi cấp bách cần có Luật Đầu tƣ công làm căn cứ pháp

Sự ủng hộ hay phản đối của công luận có tác động không nhỏ đến việc

lý và cơ sở chung thực hiện phối hợp chính sách trong quản lý và nâng cao

thực hiện dự án. Các dự án công bị ngƣời dân phản đối, gây chậm trễ ngay từ

hiệu quả đầu tƣ công.

khâu giải phóng mặt bằng sẽ gặp nhiều khó khăn về sau. Bên cạnh đó mỗi dự

Theo kết quả điều tra (tại phụ lục số 01) có 47% cho rằng thủ tục hành

án đƣợc thực hiện sẽ mang lại lợi ích và bất lợi cho những nhóm đối tƣợng

chính và các quy định của pháp luật có ảnh hƣởng và 53% ý kiến cho rằng

khác nhau và do đó cũng nhận đƣợc sự ủng hộ và phản đối của các nhóm đối

không ảnh hƣởng tới việc quản lý đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách địa phƣơng.

tƣợng tƣơng ứng.


1.3.4. Bối cảnh kinh tế - xã hội, chính trị và các yếu tố môi trường tự nhiên

Sự ủng hộ hay phản đối này có ảnh hƣởng lớn nhất là đến tiến độ thực

Các yếu tố kinh tế, xã hội, chính trị, tiến bộ khoa học-công nghệ, vị trí

hiện dự án, nếu không dự báo đƣợc trƣớc và có những chuẩn bị tốt để kịp thời

địa lý, môi trƣờng nơi thực hiện dự án... đều có ảnh hƣởng đến công tác quản
lý và kết quả đạt đƣợc của dự án đầu tƣ. Những yếu tố này khi có biến động
đôi khi dẫn đến việc phải điều chỉnh dự án hoặc ngƣng không thực hiện dự án
nữa do không còn phù hợp với tình hình thực tế.
Sản phẩm của dự án đầu tƣ từ nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc chủ yếu
là các công trình xây dựng cơ bản. Với đặc điểm thời gian tiến hành một dự
án đầu tƣ dài, các công trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đƣợc
tạo dựng lên do đó các điều kiện về địa lý, địa hình tại đó có ảnh hƣởng lớn
đến quá trình thực hiện đầu tƣ cũng nhƣ quản lý dự án.
Có thể thấy hiện nay, kinh tế Việt Nam chịu tác động bởi hai yếu tố:

xử lý sẽ gây thất thoát, lãng phí lớn cho ngân sách Nhà nƣớc.
Mặt khác nếu ta làm tốt công tác tuyên truyền, vận động và thực hiện
đúng, đầy đủ các trình tự theo quy định thì sẽ tránh đƣợc tình trạng trên và
tranh thủ đƣợc sự ủng hộ của ngƣời dân tại nơi dự án đƣợc thực hiện cũng
nhƣ các nhóm lợi ích có liên quan trong xã hội.
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng và bài học cho thị xã sông công
trong việc quản lý đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách địa phƣơng
ịa phương về công tác quản lý đầu tư bằng
nguồn vốn ngân sách địa phương
công tác quản lý đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách

địa phương của thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

nội lực nền kinh tế còn nhiều hạn chế và những tác động tiêu cực từ bên

Thực hiện chƣơng trình quốc gia xây dựng nông thôn mới, diện mạo

ngoài. Thực tế là nền kinh tế thế giới đang có sự suy giảm và nhiều biến động

nông thôn thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc đã có nhiều đổi mới; đời sống

từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đến nay. Sự suy giảm này

vật chất và tinh thần của nhân dân từng bƣớc đƣợc nâng cao. Thu nhập bình

có tác động lớn đến thị trƣờng xuất khẩu của Việt Nam cũng nhƣ giá cả của

quân đầu ngƣời khu vực nông thôn từ 17,28 triệu đồng (năm 2011) tăng lên

các đầu vào nhập khẩu quan trọng trong đời sống cũng nhƣ sản xuất. Những

21,9 triệu đồng (năm 2012) và đạt trên 27 triệu đồng/ngƣời năm 2013. Hạ

tác động này làm cho cơ chế, chính sách tiền lƣơng, nhân công, ca máy thay

tầng thiết yếu đƣợc quan tâm đầu tƣ xây dựng; hệ thống điện lƣới, viễn thông

đổi liên tục trọng thời gian qua, gây ảnh hƣởng không nhỏ đến công tác quản

đáp ứng đƣợc yêu cầu phục vụ sản xuất và nhu cầu đời sống nhân dân; mạng


lý các dự án đầu tƣ công.

lƣới chợ nông thôn đƣợc nâng cấp, xây mới, góp phần phục vụ nhu cầu trao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

32

33

đổi, lƣu thông hàng hóa, mở rộng thị trƣờng. Sự nghiệp văn hóa, xã hội có

mại dịch vụ, công nghiệp - TTCN và truyền thống văn hoá lâu đời. Ngày 26

nhiều tiến bộ, phong trào xây dựng gia đình văn hóa, làng xã văn hóa đƣợc

tháng 1 năm 2006, thủ tƣớng Chính phủ đã quyết định nâng cấp thị xã Bắc

triển khai tích cực. Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho cán bộ và

Ninh lên thành thành phố trực thuộc tỉnh.

nhân dân đƣợc quan tâm. Hệ thống quản lý, thực hiện Chƣơng trình XDNTM

Sau hơn 16 năm tái lập, Thành phố Bắc Ninh đã từng bƣớc tiến dần trên


của các cấp đã đƣợc thành lập, kiện toàn, đi vào hoạt động hiệu quả. Nhận

con đƣờng CNH, HÐH. Năm 2013, tăng trƣởng kinh tế của thành phố đạt

thức trong đội ngũ cán bộ công chức các cấp và nhân dân về xây dựng nông

12,3%, Những thành công mà thành phố Bắc Ninh đạt đƣợc trong thời gian qua

thôn mới đã có sự thay đổi rõ rệt; vai trò chủ thể của ngƣời dân trong xây

trƣớc hết là nhờ sự đồng thuận của chính quyền và nhân dân, tập trung giải quyết

dựng nông thôn mới đã từng bƣớc đƣợc xác định rõ ràng; các chính sách hỗ

các vƣớng mắc, tạo môi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn, đem lại lợi thế cạnh tranh.

trợ phát triển sản xuất của Trung ƣơng, tỉnh đƣợc triển khai kịp thời, sâu rộng

Các cấp, các ngành trực thuộc UBND thành phố đã xác định, muốn thu
hút đƣợc các nhà đầu tƣ trƣớc hết phải tạo dựng đƣợc môi trƣờng đầu tƣ hấp

qua các đề án, chƣơng trình, kế hoạch cụ thể.
Thực tiễn cho thấy, địa phƣơng nào có cán bộ chủ chốt thông hiểu,

dẫn. Cùng với đó là sự thông thoáng, nhanh gọn trong giải quyết các thủ tục

trách nhiệm, tâm huyết, chú ý công tác tuyên truyền, giáo dục nhận thức cho

hành chính, hỗ trợ DN về thông tin, thị trƣờng, làm tốt công tác an ninh - trật


ngƣời dân, tạo ra đƣợc sự đồng thuận cao thì sẽ dễ huy động cả hệ thống

tự, liên kết đào tạo nguồn nhân lực có chuyên môn, tay nghề. Đồng thời, tuân

chính trị vào cuộc và đều đạt kết quả cao trong thực hiện các tiêu chí. Tại

thủ các quy chuẩn, thủ tục và quy trình đầu tƣ XDCB theo quy định; thực hiện

phƣờng, xã đội ngũ cán bộ tham gia thực hiện Chƣơng trình luôn đƣợc cập

tiết kiệm trong đấu thầu; tăng cƣờng giám sát và kiểm tra, xử lý kịp thời các vi

nhật thông tin, đào tạo tập huấn nâng cao nghiệp vụ thƣờng xuyên; đặc biệt

phạm; kiểm soát chặt chẽ quy trình công tác thanh quyết toán khối lƣợng hoàn

trong giai đoạn đầu còn lúng túng, chƣa có kinh nghiệm, nên việc trang bị

thành của các công trình, dự án. Chủ động áp dụng các biện pháp xử lý nợ

những kiến thức cơ bản về xây dựng nông thôn mới nhƣ: Nội dung, trình tự

đọng XDCB theo các nguyên tắc phân bổ vốn XDCB, không làm phát sinh

các bƣớc tiến hành, cơ chế huy động các nguồn lực, quản lý tài chính; quản lý

thêm nợ đọng.

xây dựng cơ bản trên địa bàn xã; thủ tục thanh quyết toán...luôn đƣợc quan


Thanh tra nhà nƣớc các cấp xã, phƣờng, ngành theo chức năng nhiệm

tâm và tổ chức thực hiện thƣờng xuyên đến từng cơ sở. Từ đó góp phần nâng

vụ đƣợc giao tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tƣ sử

cao năng lực, trách nhiệm, tâm huyết cho cán bộ chuyên trách trong việc xây

dụng vốn Ngân sách Nhà nƣớc để đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn NSNN có

dựng nông thôn mới.

hiệu quả, đúng trọng tâm, trọng điểm theo quy định, tránh việc thực hiện

(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội tỉnh Vĩnh Phúc tháng 10/2014
của Cục Thống kê Vĩnh Phúc)
công tác quản lý đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách
địa phương của thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
đƣợc tái lập ngày 1/1/1997 với vị trí thuận lợi, là đầu

quyết toán công trình sai, gây lãng phí, thất thoát nguồn lực ngân sách Nhà
nƣớc và xã hội.
(Nguồn: Báo Bắc Ninh - tăng cường quản lý dầu tư xây dựng từ nguồn
ngân sách Nhà nước).

mối giao thông của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, có tiềm năng về thƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

34

35

1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho thị xã Sông Công trong công tác quản lý

Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách địa phương
Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, bất kỳ nền kinh tế nào cũng cần chú
ý hiệu quả. Có thể nói theo đuổi hiệu quả tốt nhất quản lý trong đầu tƣ XDCB
là điểm xuất phát căn bản của tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc. Các bài học kinh
nghiệm cho thị xã Sông Công là:
Thứ nhất, cần có một hƣớng dẫn cụ thể cho từng khâu quản lý trong
đầu tƣ XDCB, các phƣơng pháp đánh giá, kỹ thuật đánh giá và các chỉ tiêu

2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác quản lý đầu tƣ bằng nguồn vốn Ngân sách địa
phƣơng của thị xã Sông Công nhƣ thế nào?
- Hạn chế? Nguyên nhân nào dẫn tới những hạn chế?
- Giải pháp nào để có thể hoàn thiện công tác quản lý đầu tƣ bằng
nguồn vốn Ngân sách địa phƣơng của thị xã Sông Công?

đánh giá cụ thể cho từng lĩnh vực đầu tƣ XDCB.
Thứ hai, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng. Các cơ quan


2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu

đánh giá, kiểm tra, thanh tra giúp cho các cơ quan quản lý trong đầu tƣ XDCB

Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó

có thông tin, kế thừa và phản hồi để ngày càng hoàn thiện quản lý và nâng cao

chủ yếu là phƣơng pháp nghiên cứu định tính và phƣơng pháp nghiên cứu

hiệu quả đầu tƣ XDCB.

định lƣợng.

Thứ ba, chú trọng hơn trong việc tuyển dụng và đào tạo cán bộ, nhân
viên quản lý chuyên nghiệp tham gia quản lý trong đầu tƣ XDCB.
Thứ tư, quy định trách nhiệm rõ ràng trong từng khâu quản lý trong
đầu tƣ XDCB. Đề cao trách nhiệm của ngƣời quyết định đầu tƣ, ngƣời quyết
định đầu tƣ có đủ trình độ chuyên môn, chịu trách nhiệm kết quả đầu tƣ.
Thứ năm, tăng cƣờng tính hiệu lực của đánh giá và sau đánh giá. Các
đánh giá đƣợc sử dụng để rút kinh nghiệm cho các năm sau, đặc biệt là quy định
rõ trách nhiệm đối với các sai phạm, thất thoát do quản lý. Đánh giá là cơ sở cho
việc thƣởng phạt nhằm tránh lặp lại sai phạm trong quản lý đầu tƣ XDCB.
Thứ sáu, coi trọng công tác lập kế hoạch đầu tƣ, đặc biệt là kế hoạch

2.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Thông qua việc thu thập tài liệu, báo cáo của các cơ quan đơn vị trên
địa bàn nghiên cứu nhƣ: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, UBND thị xã
Sông Công, Phòng Tài chính – Kế hoạch, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh

tế, Phòng Thống kê; thông tin từ các trang Web, báo điện tử của các tỉnh,
thành phố trên toàn quốc. Thể hiện thông tin chủ yếu thông qua các sơ đồ,
bảng biểu.
+ Phƣơng pháp thống kê mô tả: Dùng các chỉ tiêu để phân tích, đánh
giá mức độ biến động và mối quan hệ giữa các dự án đầu tƣ vào phát triển

đầu tƣ phải gắn chặt chẽ với ngân sách, chính sách và chiến lƣợc phát triển

nông thôn với tình hình phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội tại địa phƣơng

của địa phƣơng.

thông qua số liệu tuyệt đối, tƣơng đối.
+ Phƣơng pháp thống kê so sánh: Nhằm so sánh số tuyệt đối, số tƣơng
đối, số bình quân để đánh giá và kết luận về mối liên hệ giữa sự vật và hiện
tƣợng theo thời gian.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

36

37

+ Phƣơng pháp đối chiếu: Đánh giá đƣợc thực trạng khó khăn, thuận
lợi để từ đó có đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tƣ từ nguồn


+ Khảo sát công tác quản lý đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách địa
phương tại thị xã Sông Công

vốn ngân sách Nhà nƣớc.

Khảo sát từng nội dung của quy trình quản lý trong đầu tƣ XDCB trên

+ Phƣơng pháp hệ thống hoá tài liệu thu thập đƣợc làm cơ sở cho

địa bàn nhƣ: Công tác quy hoạch, lập kế hoạch, lập và thẩm định dự án đầu

việc phân tích đánh giá thực trạng quản lý đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân

tƣ, công tác giải phóng mặt bằng thực hiện đầu tƣ, công tác quản lý quá trình

sách địa phƣơng.

thực hiện đầu tƣ, công tác thanh tra và kiểm tra… Việc này giúp khảo sát toàn

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng

bộ hoặc trong từng khâu nội dung của quản lý đầu tƣ XDCB. Kết quả khảo sát

+ Khảo sát các nhân tố tác động đến quản lý nhà nước trong đầu tư
xây dựng cơ bản

sẽ đƣợc phân tích để chứng minh những điểm mạnh, điểm yếu trong từng
khâu của quy trình quản lý trong đầu tƣ XDCB.


Lập bảng khảo sát các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý trong đầu tƣ xây

Bảng 2.2. Khảo sát quy trình trong quản lý đầu tƣ bằng nguồn vốn

dựng cơ bản nhƣ: Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, thủ tục hành chính và
các quy định của pháp luật, trình độ chuyên môn của đội ngũ lãnh đạo, cán bộ
CNV trong quản lý chi NSNN cho đầu tƣ XDCB…
Bảng 2.1. Khảo sát các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý

ngân sách địa phƣơng tại thị xã Sông Công

1

Công tác Quy hoạch

2

Công tác lập kế hoạch

Nhà nƣớc trong đầu tƣ XDCB
Nhân tố

STT

Mức độ ảnh hƣởng


3

Không


1

Điều kiện tự nhiên

4

2

Điều kiện kinh tế

5

3

Điều kiện xã hội

4

5

Thủ tục hành chính và các quy định của

6

pháp luật

7

Công luận và thái độ của các nhóm có

Nguồn kinh phí

7

Năng lực quản lý của cơ quan Nhà nƣớc

8

Các nhân tố khác (nếu có)…..

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Tốt

Khá

Trung bình Kém

Công tác lập, thẩm định dự án
đầu tƣ
Công tác giải phóng mặt bằng
thực hiện đầu tƣ
Công tác quản lý thực hiện đầu tƣ
Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực
đầu tƣ XDCB
Công tác khác (nếu có)…..
Khảo sát đƣợc thực hiện đối với các đơn vị có sử dụng, quản lý vốn

liên quan


6

Nhân tố

STT

NSNN trong đầu tƣ XDCB, sử dụng 32 phiếu khảo sát đối với một số đơn vị
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nhƣ:
- UBND các xã, phƣờng trực thuộc trên địa bàn thị xã: 10 phiếu
- Ban quản lý các dự án đầu tƣ và xây dựng thị xã Sông Công : 8 phiếu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

38

39

- Kho bạc Nhà nƣớc Thị xã Sông Công: 01 phiếu

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

- Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Sông Công: 02 phiếu
- Phòng Kinh tế: 02 phiếu

Đề tài đã sử dụng hệ thống thông tin nghiên cứu chủ yếu sau:
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của thị xã Sông Công

- Phòng Y Tế: 02 phiếu


-

- Phòng Quản lý đô thị: 02 phiếu

- Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu kinh tế - xã hội của thị xã qua các năm;

- Phòng Tài chính – Kế hoạch: 05 phiếu

-

Tổng phiếu khảo sát là 32 phiếu, thu về hợp lệ 32 phiếu. Sử dụng 32

thị xã;

thị xã.

phiếu để phân tích.

- Chỉ tiêu về kế hoạch vốn đầu tƣ;

2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu

- Chỉ tiêu về thu, chi ngân sách;

- Phƣơng pháp chuyên gia: Giúp thu thập, chọn lọc những thông tin, ý
kiến trao đổi của các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý kinh tế, đầu tƣ dự án...
- Phƣơng pháp ứng dụng phần mềm tin học Exel để xây dựng bảng
Căn cứ vào tình hình thực hiện chi NSNN trong đầu tƣ XDCB hàng
năm, so sánh với dự toán đƣợc duyệt, để tiến hành tính tỉ lệ phần trăm thực

hiện so với dự toán theo bảng sau:
trong đầu tƣ XDCB so với kế hoạch
Dự toán

Thực hiện

2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả công tác quản lý đầu tư bằng nguồn
vốn ngân sách địa phương tại thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên
thị xã Sông Công

2010-2014 (giao thôn
,...)

Bảng 2.3. So sánh tình hình thực hiện chi NSNN

Năm

- Chỉ tiêu về lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tƣ

trung giai đoạn 2010-2014;
;

% thực hiện/dự toán
;

1

+ Nguồn vốn vay XD K

2


;

+ Nguồn vốn chƣơng trình 134, 135;



;

N

+ Nguồn vốn đầu tƣ thu cấp quyền sử dụng đất;

Phân tích tình hình thực hiện chi đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng vốn

+ Nguồn vốn đầu tƣ theo hình thức vay tín dụng ƣu đãi,…

NSNN so với dự toán giúp đánh giá quá trình thực hiện, tiến độ thực hiện, quá

- Kết quả thực hiện quản lý, thực hiện dự án dầu tƣ xây dƣng cơ bản;

trình quản lý đầu tƣ XDCB bằng vốn NSNN để từ đó phát hiện vƣớng mắc,

- Kết quả thực hiện công tác giải phóng mặt bằng thực hiện đầu tƣ;

tồn tại.

- Kết quả thực hiện lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tƣ;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

×