Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tài chính nhằm phát triển đào tạo nghề tại Trường Cao đẳng nghề Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI THỊ HUYỀN NGA

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
NHẰM PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ HÒA BÌNH

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI THỊ HUYỀN NGA

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
NHẰM PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ HÒA BÌNH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH TRỌNG HANH

THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của Thầy
giáo hƣớng dẫn khoa học PGS.TS. Đinh Trọng Hanh và không trùng lặp với bất kỳ
luận văn hoặc công trình nào khác. Các tƣ liệu và số liệu sử dụng trong luận văn
đƣợc thu thập từ các nguồn gốc đáng tin cậy.

Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đinh Trọng Hanh, ngƣời đã tận tình
hƣớng dẫn và định hƣớng cho tôi trong việc hoàn thành công trình luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Phòng Quản lý đào tạo sau đại
học, các thầy giáo, cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Tác giả

học Thái Nguyên đã có những góp ý quý báu và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn lãnh đạo cơ quan nơi tôi đang công tác đã tạo điều

kiện cho tôi đƣợc đi học nâng cao trình độ trong thời gian qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, các bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện và
giúp đỡ nhiệt tình để tôi có thể hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu tại

Bùi Thị Huyền Nga

Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Xin trân trọng cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Tác giả

Bùi Thị Huyền Nga

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii

iv
1.2.7. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính tại trƣờng dạy nghề

MỤC LỤC

công lập .................................................................................................................... 32
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i


1.2.8. Hệ thống thanhh tra, kiểm soát nội bộ của trƣờng dạy nghề: ......................... 35

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii

1.2.9. Tổ chức công tác kế toán tại trƣờng dạy nghề công lập ................................. 35

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

1.2.10. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề của

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................vii

trƣờng CĐN Hòa Bình .............................................................................................. 38

DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii

1.3. Kinh nghiệm trong và ngoài nƣớc về quản lý tài chính trong các trƣờng

DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... ix

dạy Nghề công lập ..................................................................................................... 38

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1.3.1. Kinh nghiệm của nƣớc ngoài .......................................................................... 38

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

1.3.2. Kinh nghiệm của một số trƣờng dạy nghề trong nƣớc ................................... 39


2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 3

1.3.3. Bài học kinh nghiệm ....................................................................................... 40

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................ 41

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 4

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI .............................. 43

5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 4

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 43

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 43

TẠI CÁC TRƢỜNG DẠY NGHỀ CÔNG LẬP..................................................... 5

2.2.1. Điểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu ...................................................... 43

1.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của các trƣờng dạy nghề công lập ................ 5

2.2.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu ......................................................................... 43

1.1.1. Khái niệm về dạy nghề ...................................................................................... 5


2.2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................................... 45

1.1.2. Tổ chức bộ máy và hoạt động của trƣờng dạy nghề công lập .......................... 6

2.2.4. Phƣơng pháp phân tích số liệu ........................................................................ 45

1.1.3. Bản chất, mục tiêu dạy nghề, chất lƣợng đào tạo nghề ..................................... 9

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 47

1.1.4. Chủ trƣơng chính sách của Nhà nƣớc đối với hoạt động dạy nghề trong

2.3.1. Quản lý công tác nguồn lực tài chính............................................................. 47

giai đoạn hiện nay ..................................................................................................... 13

2.3.2. Quy trình quản lý tài chính.............................................................................. 47

1.2. Công tác quản lý tài chính tại các trƣờng dạy nghề công lập ........................... 18

2.3.3. Quản lý sử dụng các nguồn lực tài chính ........................................................ 47

1.2.1. Nguồn tài chính tại các trƣờng dạy nghề công lập .......................................... 18

2.3.4. Công tác tổ chức bộ máy quản lý tài chính ..................................................... 48

1.2.2. Bộ máy quản lý tài chính tại các trƣờng dạy nghề công lập ........................... 18

2.3.5. Công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính ............................................................ 48


1.2.3. Yêu cấu quản lý tài chính ở trƣờng dạy nghề công lập................................... 19

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................ 48

1.2.4. Nguyên tắc quản lý tài chính ở các trƣờng dạy nghề công lập ....................... 27

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG

1.2.5. Chức năng và nhiệm vụ của quản lý tài chính tại các trƣờng dạy nghề

NGHỀ HÒA BÌNH .................................................................................................. 49

công lập ..................................................................................................................... 28

3.1. Khái quát quá trình hình thành phát triển của Trƣờng CĐN Hòa Bình ............. 49

1.2.6. Quy trình quản lý tài chính trong trƣờng dạy nghề công lập .......................... 29

3.1.1. Quá trình phát triển của Trƣờng CĐN Hòa Bình ............................................ 49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v

vi


3.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ công tác tổ chức cán bộ của Trƣờng CĐN

4.2.5. Hoàn thiện phƣơng thức kiểm tra nội bộ, kiểm soát tài chính ...................... 102

Hòa Bình ................................................................................................................... 50

4.2.6. Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ ............................................................... 103

3.1.3. Thực trạng về đào tạo nghề tại trƣờng CĐN Hòa Bình .................................. 55

4.3. Kiến nghị .......................................................................................................... 104

3.1.4. Kết quả đạt đƣợc của Trƣờng Cao đẳng nghề Hòa Bình ................................ 57

4.3.1. Kiến nghị với Bộ lao động TB & XH ........................................................... 105

3.2. Thực trạng về công tác quản lý tài chính tại Trƣờng CĐN Hòa Bình ............... 58

4.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Hòa Bình............................................................. 105

3.2.1. Nhu cầu nguồn tài chính ................................................................................. 60

4.3.3. Kiến nghị với Sở LĐ TB & XH Hòa bình .................................................... 106

3.2.2. Công tác tổ chức quản lý tài chính tại trƣờng Cao đẳng nghề Hòa Bình ....... 62

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 107

3.2.3. Quy trình quản lý tài chính tại trƣờng Cao đẳng nghề Hòa Bình ................... 63


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 109

3.2.4. Mô hình tổ chức kế toán tại Trƣờng CĐN Hòa Bình .................................... 76

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 111

3.2.5. Công tác kế toán tổ chức kế toán tại trƣờng Cao đẳng nghề Hòa Bình .......... 77
3.2.6. Công tác kiểm tra, kiểm soát ........................................................................... 81
3.3. Đánh giá công tác quản lý tài chính ở Trƣờng CĐN Hòa Bình và tác
động của quản lý tài chính tới phát triển đào tạo nghề ............................................. 82
3.3.1. Ƣu điểm ........................................................................................................... 82
3.3.2. Hạn chế............................................................................................................ 83
3.3.3. Nguyên nhân hạn chế ...................................................................................... 86
3.3.4. Tác động của quản lý tài chính tới đào tạo nghề............................................. 87
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3............................................................................................ 89
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NHẰM PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ Ở
TRƢỜNG CĐN HÒA BÌNH .................................................................................. 90
4.1. Phƣơng hƣớng phát triển trƣờng và hoàn thiện quản lý tài chính tại
trƣờng cao đẳng nghề Hòa Bình ............................................................................... 90
4.1.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu phát triển đào tạo tại trƣờng CĐN Hòa Bình ......... 90
4.1.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý tài chính tại trƣờng CĐN Hòa Bình......... 93
4.2. Giải pháp hoàn thiện .......................................................................................... 95
4.2.1. Hoàn thiện phƣơng pháp huy động đa dạng nguồn tài chính ......................... 95
4.2.2. Hoàn thiện việc tổ chức quy trình quản lý tài chính ....................................... 98
4.2.3. Hoàn thiện bộ máy quản lý tài chính .............................................................. 99
4.2.4.Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán .............................................................. 101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii

viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG



:

Cao đẳng

Bảng 3.1: Bảng thống kê số lƣợng cán bộ, giảng viên qua các năm ........................ 52

ĐH

:

Đại học

Bảng 3.2: Bảng thống kê số lƣợng phòng học thực hành năm 2012 ........................ 53

CĐN HB


:

Cao đẳng nghề Hòa bình

Bảng 3.3: Kết quả điều tra đánh giá về hiệu quả của việc quản lý và sử dụng

CĐN

:

Cao đẳng nghề

CNH- HĐH

:

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

Bảng 3.4: Bảng tổng hợp số lƣợng học sinh nhập học qua các năm học.................. 55

các trang thiết bị trong trƣờng ............................................................... 54

Cán bộ, giáo viên, công nhân viên

Bảng 3.5: Mức tự bảo đảm chi phí hoạt động Nhà trƣờng ....................................... 59

CT MTQG

:


Chƣơng trình mục tiêu quốc gia

Bảng 3.6: Nguồn NSNN cấp của Trƣờng CĐN từ năm 2011-2013 ......................... 61

NS

:

Ngân sách

Bảng 3.7: Nguồn thu ngoài NSNN ........................................................................... 61

NSNN

:

Ngân sách nhà nƣớc

Bảng 3.8: Cơ cấu chi nguồn NSNN của trƣờng CĐN Hòa Bình từ năm 2011-



:

Lao động

PTTH

:


Phổ thông trung học

Bảng 3.9: Hệ số chi trả lƣơng tăng thêm ở Trƣờng CĐN Hòa Bình ........................ 68

SCN

:

Sơ cấp nghề

Bảng 3.10. Đầu tƣ thiết bị cho 3 nghề trọng điểm quốc gia ở Trƣờng CĐN

TCN

:

Trung cấp nghề

THCS

:

Trung học cơ sở

TSCĐ

:

Tài sản cố định


Tr/ đ

:

Triệu đồng

TB & XH

:

Thƣơng binh và xã hội

XDCB

:

Xây dựng cơ bản

XHCN

:

Chủ nghĩa xã hội

CB, GV, CNV :

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2013 ....................................................................................................... 66


Hòa Bình năm 2011-2013 ..................................................................... 70
Bảng 3.11: Cơ cấu nguồn chi ngoài NSNN của trƣờng CĐN Hòa Bình từ
năm 2011- 2013 ..................................................................................... 71
Bảng 3.12: Trích lập và phân phối các quỹ của Trƣờng CĐN Hòa Bình năm
2011- 2013 ............................................................................................. 72
Bảng 3.13: Chi khen thƣởng khối sinh viên.............................................................. 72

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ix

1

DANH MỤC CÁC HÌNH

MỞ ĐẦU

Hình 1.1: Quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lƣợng đào tạo ..............................10
Hình 1.2: Sơ

.............................................................................11

Hình 1.3: Sơ

....................12


Sơ đồ 3.1: Công tác kế toán ......................................................................................78

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự nghiệp giáo dục và đạo tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Đảng và
Nhà nƣớc ta luôn coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Trong hệ thống
giáo dục và đào tạo mỗi cấp học, bậc học có một vai trò nhất định, trong đó giáo
dục đào tạo nghề là một khâu trọng yếu, đảm nhận sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực
có tay nghề cao, là động lực cho tăng trƣởng và phát triển kinh tế của đất nƣớc,
nhất là trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhƣ hiện nay.
Phát triển giáo dục và đào tạo phải đi trƣớc một bƣớc so với phát triển kinh
tế. Đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ quan trọng và hiệu quả, tác động nhiều mặt và dài
hạn. Để nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo nói riêng bên cạnh sự đổi mới về
các mặt nhƣ tổ chức cán bộ, chƣơng trình, phƣơng pháp đào tạo, việc đảm bảo tăng
cƣờng nguồn tài chính, cơ sở vật chất cho giáo dục và xác lập cơ chế quản lý nguồn
tài chính là vô cùng quan trọng. Đi đôi với việc tăng cƣờng nguồn tài chính là phải
đổi mới cơ chế quản lý nguồn tài chính vì nếu có nguồn tài chính mà việc sử dụng
và quản lý không tốt thì gây thất thoát và lãng phí đồng thời ảnh hƣởng tới chất
lƣợng đào tạo.
Thực hiện chính sách ƣu tiên đối với giáo dục- đào tạo, đặc biệt là chính
sách đầu tƣ và chính sách tiền lƣơng là những giải pháp mạnh mẽ để phát triển
giáo dục. Tuy nhiên, huy động nguồn tài chính và quản lý tài chính cho giáo dục
và đào tạo là một vấn đề rất phức tạp. Trƣớc hết, trong giai đoạn đổi mới hiện
nay, khi cơ chế quản lý chuyển từ Nhà nƣớc bao cấp hoàn toàn sang Nhà nƣớc
chỉ chịu một phần chi phí, đầu ra và sản phẩm của hoạt động đào tạo dạy nghề lại
rất đa dạng phong phú. Hơn nữa xét về mặt cấu trúc cơ chế quản lý tài chính cho
các trƣờng đào tạo công lập, cả về đa dạng hóa nguồn thu tài chính, cả về nâng
cao quyền tự chủ trong quyết định chi tiêu đều không thể áp dụng một kiểu mô
hình giống nhau ở tất cả các trƣờng.
Trong điều kiện quản lý nền kinh tế theo cơ chế thị trƣờng, dạy Nghề không
chỉ còn là hoạt động mang tính xã hội thuần túy mà nó đã trở thành một loại hàng

hóa công cộng đặc biệt. Vì vậy muốn đảm bảo thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2

3

dùng hàng hóa công cộng thì nhất thiết phải có nguồn lực tài chính để “sản xuất và

đó đề xuất ra các giải pháp đổi mới xây dựng đƣợc cơ chế quản lý tài chính của

cung ứng” ra nó.

Trƣờng theo hƣớng đa dạng hóa các nguồn thu, chủ động, tự chủ cao trong quản lý,

Trong những năm qua, đƣợc sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc và toàn xã

sử dụng tài chính có hiệu quả là nhu cầu cần thiết đối với sự nghiệp giáo dục đào

hội, dạy nghề đã từng bƣớc đƣợc đổi mới và phát triển, quy mô dạy nghề theo đó

tạo để nâng cao chất lƣợng đào tạo Nghề nhƣ thực tiễn hiện nay. Từ nhận thức sâu

đƣợc mở rộng, chất lƣợng dạy nghề đƣợc nâng cao, đa dạng hóa các loại hình, hình


sắc đƣợc tầm quan trọng của việc đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác quản

thức đào tạo. Cụ thể, cơ chế quản lý dạy nghề từng bƣớc điều chỉnh cơ cấu trình độ

lý tài chính, nâng cao chất lƣợng đào tạo, với mong muốn đóng góp vào sự nghiệp

đào tạo, đổi mới nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp đào tạo, nâng cấp cơ sở vật

phát triển của nhà trƣờng và lĩnh vực đào tạo nghề. Đƣợc sự giúp đỡ hƣớng dẫn tận

chất. Chất lƣợng dạy nghề cũng chuyển biến tích cực, từng bƣớc đáp ứng đƣợc yêu

tình của PGS. TS. Đinh Trọng Hanh, với những kiến thức đã đƣợc nghiên cứu, kết

cầu đội ngũ lao động qua đào tạo nghề phục vụ cho phát triển kinh tế- xã hội xuất

hợp với sự giúp đỡ quý báu của nhiều cán bộ tâm huyết trong Trƣờng CĐN Hòa

khẩu lao động. Tuy nhiên, dạy nghề vẫn còn có những yếu kém nội tại, đơn cử nhƣ

Bình, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính nhằm

quy mô đào tạo nghề còn nhỏ, nhất là đào tạo nghề trình độ cao, dạy nghề vẫn chủ

phát triển đào tạo Nghề tại Trường Cao đẳng nghề Hòa Bình".

yếu theo hƣớng cung chƣa đáp ứng đƣợc cầu sử dụng lao động, chất lƣợng dạy nghề

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài


còn thấp chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng cao của thị trƣờng lao động. Cơ cấu

2.1. Mục tiêu chung

ngành nghề đào tạo chƣa phù hợp với cơ cấu ngành nghề của thị trƣờng lao động,

Thông qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng công tác quản lý tài

chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu lao động lao đông qua đào tạo nghề cho các ngành kinh

chính của Trƣờng Cao đẳng Nghề Hòa Bình trên hình thức là trƣờng dạy nghề công

tế mũi nhọn, ngành kinh tế trọng điểm.

lập, đề tài luận chứng những giải pháp bảo đảm nguồn thu và hoàn thiện cơ chế

Một trong những những nguyên nhân dẫn tới yếu kém trên là do cơ chế quản

quản lý tài chính theo hƣớng tự chủ của đơn vị sự nghiệp có thu nhằm phát triển đào

lý tài chính dạy nghề nƣớc ta trong thời gian qua còn bộc lộ nhiều điểm bất cập và

tạo Nghề.

chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu cả về quy mô đầu tƣ lẫn công tác quản lý, ảnh hƣởng

2.2. Mục tiêu cụ thể

không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài chính và yêu cầu phát triển ngành nghề.

Hiện nay, đối với các Trƣờng đào tạo Nghề nói chung và Trƣờng Cao đẳng
Nghề Hòa Bình nói riêng còn có những đặc điểm riêng mà nổi bật đó là sự chỉ định
về chỉ tiêu đào tạo và bao cấp về ngân sách là chủ yếu. Tuy vậy, cùng với xu thế phát
triển chung của sự nghiệp đổi mới thì cơ chế quản lý nguyên tắc hoạt động của

Nghiên cứu cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính ở trƣờng dạy nghề công
lập cụ thể là trƣờng Cao đẳng Nghề Hòa Bình.
Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng các nguồn lực tài chính và quản lý tài
chính ở trƣờng Cao đẳng Nghề Hòa Bình.
Đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và sử dụng

Trƣờng, trong đó có cơ chế quản lý tài chính cũng đã, đang và có những thay đổi theo

các nguồn lực tài chính cho Trƣờng Cao đẳng Nghề Hòa Bình.

hƣớng đa dạng hóa các nguồn tài chính, chủ động, tự chủ về tài chính tăng lên cho

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

các trƣờng.

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Việc nghiên cứu và làm rõ nguyên tắc và quy trình quản lý tài chính của các

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là nội dung, chu trình, phƣơng pháp quản

đơn vị sự nghiệp nói chung và đối với Trƣờng Cao đẳng Nghề Hòa Bình nói riêng,

lý tài chính và sự tác động của nó đến đào tạo nghề tại trƣờng Cao đẳng nghề


phân tích thực trạng việc quản lý tài chính ở Trƣờng Cao đẳng Nghề Hòa Bình từ

Hòa Bình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

4

5

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Chƣơng 1

Không gian nghiên cứu: Tại trƣờng Cao đẳng Nghề Hòa Bình.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

Thời gian nghiên cứu: Năm 2011 đến 2013.

TẠI CÁC TRƢỜNG DẠY NGHỀ CÔNG LẬP

Nội dung nghiên cứu: Công tác quản lý tài chính của một đơn vị cụ thể, đó là
Trƣờng Cao đẳng Nghề Hòa Bình và những vấn đề khác có liên quan để làm rõ các

quan hệ tài chính và sự ảnh hƣởng của quản lý tài chính đến phát triển đào tạo nghề
tại đơn vị.
Số liệu phục vụ nghiên cứu đề tài này tập trung từ năm 2011- 2013.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản
lý tài chính trong các trƣờng dạy nghề công lập. Tổng kết thực tiễn công tác quản lý

1.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của các trƣờng dạy nghề công lập
1.1.1. Khái niệm về dạy nghề
Hiện nay có một số nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đã đƣa ra một số
khái niệm về đào tạo nghề :
Ngày 29/11/2006, Quốc hội đã ban hành Luật dạy nghề số 76/2006/QH11.
Trong đó viết: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng
và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học nghề để có thể tìm đƣợc việc làm
hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học."

của Trƣờng Cao đẳng Nghề Hòa Bình, chỉ ra những ƣu điểm và hạn chế, cung cấp

Đào tạo nghề là một lĩnh vực bao gồm các hoạt động của nhà trƣờng nhằm

cơ sở khoa học để đƣa ra những biện pháp quản lý công tác tài chính nhằm phát

cung cấp kiến thức và giáo dục học sinh, sinh viên. Đây là công việc kết nối giữa

triển đào tạo Nghề trong nhà Trƣờng và các cơ sở đào tạo Nghề công lập khác

mục tiêu dào tạo, nội dung chƣơng trình đào tạo, tổ chức thực hiện chƣơng trình và

Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng đƣợc cho Trƣờng Cao


các vấn đề liên quan đến tuyển sinh, đào tạo, giám sát, kiểm tra đánh giá, tổ chức

đẳng Nghề Hòa Bình và các cơ sở đang đào tạo Nghề, ngoài ra còn có giá trị cho

thực tập thi tốt nghiệp cùng với các quy trình đánh giá khác, các chính sách có lên

các nhà quản lý trong các cơ sở giáo dục đào tạo nói chung.

quan đến chuẩn mực và cấp bằng ở lĩnh vực đào tạo chuyên nghiệp.

5. Bố cục của luận văn

Đào tạo nghề là khâu quan trọng giúp cho ngƣời lao động có kiến thức

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
kết cấu thành 4 chƣơng:

chuyên môn kỹ năng và thái độ nghề nghiệp để từ đó họ có thể làm việc đƣợc trong
các doanh nghiệp, các cơ quan hoặc có thể tự tạo ra công việc cho bản thân.

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính ở các Trƣờng dạy

Hiện nay, đào tạo nghề mang tính tích hợp giữa lý thuyết và thực hành. Sự
tích hợp thể hiện ở chỗ nó đòi hỏi ngƣời học phải chuyên sâu về kiến thức, vừa phải

Nghề công lập.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài.

thực hành thành thục về kỹ năng nghề. Đây là điểm khác biệt lớn trong dạy nghề so


Chƣơng 3: Thực trạng quản lý tài chính của Trƣờng CĐN Hòa Bình.

với dạy văn hóa.

Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và những giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính
nhằm phát triển đào tạo Nghề tại Trƣờng Cao đẳng Nghề Hòa Bình.

Đào tạo nghề cung cấp cho học sinh kiến thức và kỹ năng thái độ nghề
nghiệp cần thiết của một nghề. Về kiến thức, giúp học sinh hiểu đƣợc cơ sở khoa
học về vật liệu, dụng cụ trang thiết bị học tập, quy trình công nghệ, biện pháp tổ
chức quản lý sản xuất để ngƣời công nhân kỹ thuật có thể thích ứng với sự thay đổi
của cơ cấu lao động trong sản xuất và đào tạo nghề mới.
Nguyên lý và phƣơng châm của đào tạo nghề: Học đi đôi với hành, lấy thực
hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính, coi trọng giáo dục đạo đức, lƣơng tâm nghề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6

7

nghiệp, rèn luyện ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp của ngƣời học, đảm bảo

trƣờng. Các thành viên, nhiệm vụ, chức năng, cơ chế hoạt động do hiệu trƣởng quy


tính giáo dục hoàn thiện.

định cụ thể.

Đào tạo nghề hiện nay có ba cấp trình độ là sơ cấp nghề, trung cấp nghề và

Các phòng chức năng, phòng nghiệp vụ: Tham mƣu và giúp việc cho hiệu

cao đẳng nghề. Hình thức đào tạo nghề gồm đào tạo nghề chính quy và đào tạo

trƣởng trƣờng dạy nghề có các phòng chức năng, phòng có nhiệm vụ quản lý, tổng

nghề thƣờng xuyên

hợp đề xuất ý kiến, triển khai thực hiện các quyết định của hiệu trƣởng theo chức

1.1.2. Tổ chức bộ máy và hoạt động của trường dạy nghề công lập

năng đƣợc giao.

Tại Quyết định số 775/2001/QĐ- BLĐTBXH ngày 9/8/2001 của Bộ trƣởng

Phòng đào tạo có các nhiệm vụ:

Bộ lao động thƣơng binh và xã hội về việc ban hành điều lệ trƣờng dạy nghề đã quy

- Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch chƣơng trình đào tạo giáo dục

dịnh rõ:


- Xây dựng kế hoạch giảng dạy, tổ chức việc biên soạn chƣơng trình, tài

Trường dạy nghề công lập: Là các trung tâm nghề, trƣờng trung cấp nghề,

liệu, giáo trình môn học;

trƣờng cao đẳng nghề công lập do nhà nƣớc thành lập, đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất

- Tổ chức tuyển sinh, thi tốt nghiệp;

và đảm bảo kinh phí cho các nhiệm vụ chi thƣờng xuyên. Hoạt động theo nguyên tắc

- Chỉ đạo công tác giáo viên Chủ nhiệm lớp; thi đua khen thƣởng và xử lý

phục vụ vì mục tiêu xã hội không vì mục đích lợi nhuận.
Cơ cấu tổ chức bộ maý của trường dạy nghề bao gồm: Hiệu trƣởng, một số
phó hiệu trƣởng, các phòng ban chức năng, các khoa nghề, tổ bộ môn, các lớp học
sinh, các bộ phận phục vụ dạy nghề.

- Hƣớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch đào tạo nghề, bồi
dƣỡng nghề, giáo dục học sinh;
- Tổ chức và quản lý quá trình đào tạo, bồi dƣỡng;

Hiệu trưởng trường dạy nghề công lập: là ngƣời chịu trách nhiệm quản lý,
điều hành toàn bộ hoạt động của nhà trƣờng, hiệu trƣởng do thủ trƣởng cơ quan ra
quyết định thành lập trƣờng bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.
Các phó hiệu trưởng trường dạy nghề công lập: là ngƣời giúp việc cho hiệu
trƣởng điều hành một số mặt công tác do hiệu trƣởng phân công, chịu trách nhiệm
trƣớc hiệu trƣởng một số mặt công tác đó. Các phó hiệu trƣởng do hiệu trƣởng đề
nghị, thủ trƣởng cơ quan thành lập ra quyết định thành lập trƣờng .

Các hội đồng tư vấn: Hội đồng đào tạo có nhiệm vụ tƣ vấn cho hiệu trƣởng
trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trƣờng về giáo dục, đào tạo do
hiệu trƣởng quyết định thành lập vào đầu năm học và làm chủ tịch hội đồng. Các
thành viên của hội đồng bao gồm: Bí thƣ Đảng ủy(bí thƣ chi bộ), Bí thƣ đoàn thanh
niên, trƣởng phòng, khoa nghề, giáo viên có uy tín và trƣởng phòng đào tạo làm thƣ
ký hội đồng.
Các hội đồng tư vấn khác: Do hiệu trƣởng quyết định thành lập, có nhiệm vụ
tƣ vấn cho hiệu trƣởng những vấn đề cụ thể trong từng lĩnh vực cụ thể của nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

học sinh vi phạm trong hoạt động đào tạo;

/>
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho giáo viên, các hoạt động nghiệp vụ về giảng dạy, học tập;
- Tổng hợp, đề xuất việc mua sắm trang thiết bị phục vụ cho đào tạo;
- Theo dõi, tổng hợp, đánh giá chất lƣợng các hoạt động đào tạo, thống kê,
làm báo cáo các vấn đề về giáo dục, đào tạo theo quy định của cơ quan quản lý cấp
trên và của Hiệu trƣởng.
Các phòng chức năng, phòng nghiệp vụ khác do Hiệu trƣởng đề nghị thành
lập trên cơ sở quy mô, khối lƣợng công việc và điều kiện cụ thể của trƣờng trong các
lĩnh vực: hành chính, quản trị, tổng hợp, tổ chức, công tác chính trị, công tác quản lý
giáo dục học sinh, công tác quản lý tài chính, quản lý thiết bị, xây dựng cơ bản...
Việc thành lập các phòng chức năng này do hiệu trƣởng đề nghị, cơ quan
quản lý cấp trên trực tiêp ra quyết định thành lập.
Các khoa đƣợc tổ chức theo nghề hoặc nhóm nghề đào tạo; tổ bộ môn trực
thuộc trƣờng đƣợc tổ chức theo nhóm các môn học chung;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


8

9

Khoa, tổ bộ môn trực thuộc trƣờng có nhiệm vụ:

nghệ và lao động sản xuất, cơ sở thể thao văn hoá, ký túc xá... Việc tổ chức và quản lý

- Tổ chức thực hiện kế hoạch giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục

hoạt động của các bộ phận này do Hiệu trƣởng qui định phù hợp với pháp luật.

theo chƣơng trình, kế hoạch đào tạo hàng năm của trƣờng;
- Tổ chức thực hiện việc biên soạn chƣơng trình, tài liệu, giáo trình môn học khi
đƣợc phân công; tổ chức nghiên cứu đổi mới nội dung, cải tiến phƣơng pháp giảng dạy,
học tập nhằm đảm bảo và nâng cao chất lƣợng đào tạo;
- Tổ chức thực hiện các hoạt động thực nghiệm, nghiên cứu khoa học ứng

1.1.3. Bản chất, mục tiêu dạy nghề, chất lượng đào tạo nghề
* Mục tiêu đào tạo:
Mục tiêu của dạy nghề đƣợc chỉ rõ tại điều 4 của Luật dạy nghề đó là: “Mục
tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng
lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề
nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho

dụng công nghệ vào quá trình đào tạo;
- Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh thuộc đơn vị mình;

người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc


- Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị theo qui định của

học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại

Hiệu trƣởng; đề xuất, xây dựng các kế hoạch bổ sung, bảo trì trang thiết bị dạy và học;
- Thực hiện chế độ báo cáo kết quả đào tạo, giáo dục định kỳ cho nhà trƣờng

hóa đất nước”.
Mục tiêu đào tạo nhằm đảm bảo mục tiêu đào tạo đƣợc xây dựng hợp lý và
đƣợc thực hiện trọn vẹn. Sứ mạng và tầm nhìn đƣợc xây dựng trên cơ sở mục tiêu

theo qui định của Hiệu trƣởng.
Khoa, tổ bộ môn trực thuộc trƣờng có Trƣởng khoa, Trƣởng tổ bộ môn và có

chung của đào tạo đại học, nhƣng phải phản ánh một cách cô đọng, đầy đủ và có

thể có các Phó trƣởng khoa, Phó trƣởng tổ bộ môn giúp việc. Trƣởng khoa, Trƣởng tổ

sức thuyết phục mục tiêu cụ thể của nhà trƣờng. Mục tiêu cụ thể của nhà trƣờng lại

bộ môn trực thuộc trƣờng chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động của
khoa, tổ bộ môn theo nhiệm vụ đƣợc qui định và phân cấp của Hiệu trƣởng.

với hoàn cảnh, điều kiện của nhà trƣờng. Việc xây dựng mục tiêu đào tạo cũng phải
đảm bảo tính mềm dẻo, cho phép sinh viên dễ dàng thay đổi ngành chuyên môn

Lớp học sinh trường dạy nghề
- Lớp học sinh đƣợc tổ chức theo nghề đào tạo và theo khoá học. Tuỳ theo
đặc điểm của từng nghề, mỗi lớp không quá 35 học sinh;

- Lớp học sinh có một giáo viên chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm lớp phải là
giáo viên có kinh nghiệm tổ chức và quản lý công tác học tập, rèn luyện đạo đức,
nếp sống sinh hoạt của học sinh. Giáo viên chủ nhiệm lớp do Trƣởng khoa, Trƣởng
tổ bộ môn trực thuộc đề nghị, Hiệu trƣởng quyết định;
- Nhiệm vụ cụ thể của giáo viên chủ nhiệm do Hiệu trƣởng qui định.
- Lớp học sinh có lớp trƣởng và từ 1 đến 2 lớp phó. Lớp trƣởng và lớp phó
do giáo viên chủ nhiệm giới thiệu, tập thể học sinh trong lớp bầu vào đầu mỗi năm
học, Hiệu trƣởng ra quyết định công nhận;
Các bộ phận phục vụ dạy nghề: Trong trƣờng dạy nghề có các bộ phận tham
gia, hỗ trợ và phục vụ cho hoạt động dạy nghề nhƣ: thƣ viện, trung tâm ứng dụng công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

phải gắn chặt với chuẩn giáo viên dạy nghề, đồng thời phải có tính khả thi, phù hợp

/>
trong tiến trình học tập khi thấy cần thiết.
Trên cơ sở mục tiêu đào tạo cụ thể, trƣờng cao đẳng nghề triển khai xây
dựng các nhiệm vụ đào tạo. Ngoài những nhiệm vụ đào tạo đại học chung nhƣ
hình thành thế giới quan khoa học, lý tƣởng, ƣớc mơ, hoài bão nghề nghiệp và
những phẩm chất đạo đức, tác phong của ngƣời cán bộ khoa học, trƣờng cao đẳng
nghề còn phải xây dựng các yêu cầu riêng về hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,
năng lực nghề nghiệp gắn với sự nghiệp nhà giáo tƣơng lai của sinh viên.
Mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo phải đƣợc thƣờng xuyên rà soát, bổ sung, điều
chỉnh và đƣợc triển khai thực hiện. Phải xây dựng kế hoạch định kỳ so sánh, đối
chiếu mục tiêu với kết quả đạt đƣợc để đánh giá một cách toàn diện hoạt động đào
tạo tìm ra mặt mạnh, mặt yếu, có biện pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo.
Mục tiêu đào tạo là đích mà Nhà trƣờng mong muốn đạt đƣợc sau một quá
trình đào tạo. Và chất lƣợng đào tạo là sự đáp ứng mục tiêu đào tạo đề ra, mục tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

10

11

đào tạo là căn cứ để đánh giá chất lƣợng của quá trình đào tạo. Chính vì vậy, ta thấy

nhằm thực hiện một cách tối ƣu mục đích nhiệm vụ dạy học nghề. Tại điều 34

đƣợc mối quan hệ chặt chẽ giữa mục tiêu đào tạo và chất lƣợng đào tạo trong giáo

khoản 1 của Luật giáo dục 2005 có ghi: Phƣơng pháp giáo dục phải kết hợp với rèn

dục (thể hiện bằng hình 1.1).

luyện kỹ năng thực hành nghề với giảng dạy lý thuyết để giúp ngƣời học có khả
năng thực hành nghề và phát triển nghề nghiệp theo yêu cầu từng công việc.
CHẤT LƢỢNG
ĐÀO TẠO

MỤC TIÊU
ĐÀO TẠO

* Chất lƣợng đào tạo nghề và nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề:
Chất lượng đào tạo nghề:

Kiến thức

Ngƣời học sau tốt

nghiệp

Kỹ năng

- Đặc trƣng, giá trị,
nhân cách, xã hội,
nghề nghiệp.
- Giá trị sức lao động,
năng lực nghề
nghiệp, trình độ
chuyên môn
- Năng lực thích ứng
thị trƣờng lao động
-Năng lực phát triển
nghề nghiệp

-

-

)

1.2):

dạ -

)

)


Hình 1.2:
7/2006)

Thái độ

Hình 1.1: Quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo
.
Bản chất của dạy nghề là đáp ứng nhu cầu xã hội
* Nội dung đào tạo nghề: Là những yêu cầu đặt ra để mang lại cho ngƣời
học có kiến thức, kỹ năng thái độ nghề nghiệp cần thiết.
Yêu cầu nội dung đào tạo nghề, Luật giáo dục 2005, tại điều 34 khoản 1 có

Chất lƣợng đào tạo đƣợc đánh giá bằng "Đầu vào". Theo quan điểm này, một
trƣờng tuyển đƣợc học viên giỏi, có đội ngũ cán bộ giảng dạy uy tín, có nguồn tài
chính cần thiết để trang bị các thiết bị tốt nhất cho các phòng thí nghiệm, giảng
đƣờng, xƣởng trƣờng, khu thực hành đƣợc xem là trƣờng có chất lƣợng cao.

ghi: "Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải tập trung đào tạo năng lực thực hành

Chất lƣợng đào tạo đƣợc đánh giá bằng "Đầu ra". Một quan điểm khác về

nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện sức khỏe, rèn luyện kỹ năng

chất lƣợng đào tạo cho rằng "đầu ra" của đào tạo có tầm quan trọng hơn nhiều so

theo yêu cầu đào tạo từng nghề, nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo".

với "đầu vào" của quá trình đào tạo. Đầu ra chính là sản phẩm của đào tạo đƣợc thể

Nội dung phải phù hợp với mục tiêu đào tạo, phải đảm bảo tính cân đối, toàn

diện giữa các mặt kiến thức, kỹ năng thái độ, đạo đức và lƣơng tâm nghề nghiệp cần
thiết. Bên cạnh đó, nội dung phải gắn liền với thực tế sản xuất, phải đảm bảo tính
khoa học, cơ bản hiện đại, tính liên thông phù hợp với trình độ của ngƣời học.
Phƣơng pháp đào tạo nghề: Là tổng hợp cách thức hoạt động của thầy và trò
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
hiện bảng năng lực, chuyên môn nghề nghiệp và tay nghề của ngƣời học tốt nghiệp
hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của trƣờng đó.
Chất lƣợng đào tạo đƣợc đánh giá bằng "Giá trị gia tăng". Quan điểm này
cho rằng một trƣờng có tác động tích cực tới học viên khi nó tạo ra sự khác biệt
trong sự phát triển về trí tuệ và tay nghề của cá nhân ngƣời học. "Giá trị gia tăng"
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

12

13

đƣợc xác định bằng giá trị " đầu ra" trừ đi giá trị của "đầu vào", kết quả thu đƣợc là

tạo nghề là một thành tố và là thành tố quan trọng nhất có ý nghĩa quyết định phát

"Giá trị gia tăng" mà trƣờng đã đem lại cho ngƣời học và đƣợc đánh giá là chất

triển nguồn nhân lực. Muốn có nguồn nhân lực chất lƣợng cao, có khả năng cạnh

lƣợng đào tạo. Nếu theo quan điểm này về chất lƣợng đào tạo, một loạt vấn đề


tranh trên thị trƣờng lao động song song với các cơ chế chính sách có hiệu quả

phƣơng pháp luận nan giải sẽ nảy sinh, khó có thể thiết kế một thƣớc đo thống nhất

nguồn nhân lực, cần phải đầu tƣ nâng cao chất lƣợng giáo dục - đào tạo nói chung

để đánh giá chất lƣợng "đầu vào" và " đầu ra" để tìm đƣợc hiệu số của chúng và

và đào tạo nghề nói riêng.

đánh giá chính xác chất lƣợng của trƣờng đó.

Động lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế bền vững chính là những con
ngƣời đƣợc đào tạo, đặc biệt là nhƣng nhân lực đƣợc đào tạo có tay nghề cao. Trong
bối cảnh hiện nay các nguồn lực tự nhiên và nguồn lực khác là hữu hạn và ngày càng
có nguy cơ cạn kiệt thì nguồn nhân lực có chất lƣợng chính là vũ khí mạnh mẽ để giành
-

thắng lợi trong cạnh tranh các nền kinh tế.
1.1.4. Chủ trương chính sách của Nhà nước đối với hoạt động dạy nghề trong
giai đoạn hiện nay

:

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng nhƣ hiện nay, quá
trình quốc tế hóa sản xuất và phân công lao động diễn ra ngày càng phức tạp, bên
cạnh sự hợp tác là sự cạnh tranh tranh và quyết liệt, việc tham gia vào mạng sản
xuất và chuỗi giá trị toàn cầu đã trở thành yêu cầu bắt buộc đối với nền kinh tế, nếu
muốn hội nhập vào thế giới. Trƣớc những thời cơ và thách thức mới, muốn vƣơn
lên tiến cùng thời đại thì yếu tố con ngƣời có tri thức hiện đại là nhân tố quyết định


Hình 1.3:

hàng đầu. Những con ngƣời đó phải có năng lực trí tuệ sáng tạo, kỹ năng thực hành
Nâng cao chất lượng đào tạo: Là sự cải tiến các tác động vào các khâu trong

giỏi và ý chí quyết tâm đƣa nƣớc ta phát triển nhanh chóng; những con ngƣời có

quá trình đào tạo nhằm thu đƣợc hiệu quả giáo dục và đào tạo cao nhất. Nhƣ vậy

niềm khát vọng Việt Nam sớm xóa đi nghèo nàn lạc hậu, rút ngắn khoảng cách so

nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề chính là sự cải tiến hệ thống tổ hợp các biện pháp

với những nƣớc phát triển, tiến lên "sánh vai với các cƣờng quốc năm châu". Để

để tăng hiệu quả, hiệu suất của mọi khâu trong quá trình đào tạo nhằm đạt kết quả

thực hiện đƣợc hoài bão lớn lao đó, chất lƣợng nguồn nhân lực cao sẽ là yếu tố

đào tạo cao nhất.

quyết định năng lực cạnh tranh và sự thành công của mỗi quốc gia. Việc mở cửa thị

Nâng cao chất lƣợng đào tạo đòi hỏi cải tiến liên tục ở mọi khâu, mọi công

trƣờng sẽ tạo ra sự dịch chuyển lao động giữa các nƣớc, đòi hỏi các quốc gia phải

đoạn, mọi thời gian đào tạo có liên quan đến ngƣời dạy, ngƣời học, đội ngũ cán bộ


chú ý nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực của mình, hƣớng tới xuất khẩu lao động

quản lý, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập...

qua đào tạo ở lĩnh vực công nghệ cao, đặc biệt là xuất khẩu chuyên gia.

Yếu tố con ngƣời, vốn con ngƣời đã trở thành một yếu tố quan trọng trong

Trong đội ngũ những ngƣời lao động, cần hết sức quan tâm đến những con

tăng trƣởng kinh tế. Nhờ có nền tảng giáo dục- đào tạo trong đó có đào tạo nghề,

ngƣời có kỹ năng thực hành giỏi vì họ sẽ là những ngƣời có khả năng biến những tƣ

ngƣời lao động có thể nâng cao đƣợc đƣợc kiến thức và kỹ năng nghề của mình, qua

tƣởng sáng tạo trở thành những sản phẩm hữu ích cho xã hội.

đó nâng cao năng suất lao động, góp phần phát triển kinh tế. Vì vậy giáo dục đào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa IX đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

14

15


nêu: "dành vốn ngân sách đầu tƣ nâng cấp các cơ sở dạy nghề của nhà nƣớc, đồng

khẩu lao động; đồng thời tập trung đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý,

thời có cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hóa, phát triển các hình thức dạy

cán bộ cơ sở. Hình thành chƣơng trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nghề, phát triển

nghề đa dạng, bảo đảm hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu lao động, đƣa tỷ

nguồn nhân lực, đảm bảo hàng năm đào tạo khoảng một triệu lao đông nông thôn.

lệ đào tạo nghề lên khoảng 30% vào năm 2010".

Thực hiện tốt việc xã hội hóa công tác đào tạo nghề".

Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng

Trong thông báo kết luận số 242- TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ chính trị

định "Phát triển mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo

(Khóa X) về việc thực hiện Nghị quyết trung ƣơng 2 khóa VIII, phƣơng hƣớng phát

cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho các khu vực công nghiệp, các vùng kinh tế động

triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020, đã ghi "Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề,

lực cho xuất khẩu lao động", "tạo chuyển biến căn bản về chất lƣợng dạy nghề tiếp


kể cả nghề thuộc lĩnh vực công nghệ cao. Mở rộng mạng lƣới cơ sở dạy nghề, phát

cận với trình độ tiên tiến của khu vực và trên thế giới. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến

triển trung tâm dạy nghề quận huyện".

khích phát triển các hình thức dạy nghề đa dạng, linh hoạt: dạy nghề ngoài công lập,

Trong cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã

tại doanh nghiệp, tại làng nghề". "Phát triển thị trƣờng sức lao động trong mọi khu

hội (bổ sung phát triển năm 2011), Đảng ta khẳng định: "Phát triển giáo dục và đào

vực kinh tế, tạo sự gắn kết cung - cầu lao động, phát huy tính tích cực của ngƣời lao

tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tƣ cho

động trong học nghề, tự tạo và tìm việc làm. Có chính sách ƣu đãi các doanh nghiệp

giáo dục và đào tạo là đầu tƣ cho phát triển".

thu hút nhiều lao động, nhất là ở khu vực nông thôn. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động,

Trong Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020, Đảng ta
xác định: "Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ

đã qua đào tạo nghề, lao động nông nghiệp".
"Phát triển mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo


và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa

cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho các khu công nghiệp, các vùng kinh tế động lực

các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nƣớc để phát triển

và cho xuất khẩu lao động. Mở rộng mạng lƣới cơ sở dạy nghề, phát triển trung tâm

nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội. Thực hiện các chƣơng trình, đề án đào tạo

dạy nghề quận huyện. Tạo chuyển biến căn bản về chấtt lƣợng dạy nghề, tiếp cận

nhân lực chất lƣợng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn... Phát triển

với trình độ tiến tiến của khu vực và thế giới. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích
phát triển các hình thức dạy nghề ngoài công lập, tại doanh nghiệp, tại làng nghề..,
tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời lao động học nghề, lập nghiệp"
Nghị quyết số 26- NQ/TW ngày 05-8-2008 của Hội nghị lần thứ bảy Ban
chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X về " Nông nghiệp, nông dân, nông thôn" đã
khẳng định: Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải đƣợc giải quyết
đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc; mục
tiêu đến năm 2010, lao động nông nghiệp còn khoảng 50% lao động xã hội và con
số này vào năm 2020 là 30%, tỷ lệ lao động ở nông thôn qua đào tạo đạt trên 50%.
Nghị quyết cũng nhấn mạnh" Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức khoa học kỹ
thuật sản xuất nông nghiệp tiên tiến, hiện đại cho nông dân để chuyển nghề, xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
mạnh và nâng cao chất lƣợng dạy nghề và giáo dục chuyên nghiệp".

Thực hiện chủ trƣơng của Đảng, trong những năm qua, công tác dạy nghề ở
nƣớc ta đã có những bƣớc phát triển khá.
Theo báo cáo của Bộ lao động - Thƣơng binh và xã hội, đến nay, mạng lƣới
cơ sở dạy nghề đƣợc phát triển rộng khắp 63 tỉnh, thành phố, tất cả các đơn vị cấp
huyện, các khu công nghiệp, khu chế xuất đều có cơ sở dạy nghề. Hàng nghìn làng
nghề đƣợc phục hồi và phát triển, giải quyết hơn chục triệu lao động nông thôn.
Cơ cấu nghề đào tạo đã đƣợc điều chỉnh theo nhu cầu thị trƣờng lao động;
từng bƣớc đƣợc điều chỉnh theo cơ cấu ngành nghề sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
phục vụ cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nhiệp, nông thôn và giải quyết
việc làm cho ngƣời lao động.
Chất lƣợng và hiệu quả dạy nghề có bƣớc chuyển biến tích cực(khoảng 70%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

16

17

học sinh tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc làm ngay sau khi tốt nghiệp, ở một số

sản xuất kinh doanh với trình độ cao lành nghề. Những ngƣời qua đào tạo phải có

nghề và một số cơ sở dạy nghề tỷ lệ này đạt trên 90%). Các điều kiện đảm bảo chất

phẩm chất, nhân cách tốt, tinh thông nghề nghiệp; có đủ sức khỏe phục vụ các

lƣợng dạy nghề đã từng bƣớc đƣợc cải thiện.

ngành kinh tế, vùng kinh tế trọng điểm và xuất khẩu và xuất khẩu lao động, phục vụ


Mặc dù đã đạt đƣợc một số kết quả quan trọng trong những năm qua, nhƣng
công tác dạy nghề ở nƣớc ta vẫn còn tồn tại một số khuyết điểm, nhƣ: tỷ lệ lao động

có hiệu quả việc dịch chuyển cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn, tạo nhiều
việc làm có thu nhập cao, cải thiện đời sống cho ngƣời lao động.

qua đào tạo nghề còn thấp, nhất là lao động ở nông thôn, cơ cấu đào tạo nghề theo

Trong giai đoạn 2011- 2020, dạy nghề phải thực hiện đƣợc hai nhiệm vụ chiến

trình độ và nghề đào tạo chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu xã hội. Chất lƣợng đào tạo

lƣợc cơ bản, đó là: đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, kinh

nghề còn thấp thể hiện ở tác phong làm việc, thể lực của ngƣời lao động, năng lực

doanh có trình độ cao, đủ về số lƣợng, hợp lý về cơ cấu ngành nghề, cấp trình độ và

sáng tạo, năng lực giao tiếp của học sinh, sinh viên tốt nghiệp; lao động nông thôn

có chất lƣợng cho các ngành, vùng kinh tế, đặc biệt là các ngành kinh tế mũi nhọn,

chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu sản xuất. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến chất lƣợng

vùng kinh tế trọng điểm, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và

nguồn nhân lực ở nƣớc ta mất dần sự hấp dẫn của các nhà đầu tƣ; chất lƣợng nguồn

hội nhập quốc tế. Mở rộng quy mô dạy nghề cho ngƣời lao động ở nông thôn nhằm


nhân lực thấp cũng là nguyên nhân dẫn đến năng lực cạnh tranh của nền kinh tế

đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động nộng nghiệp, nông thôn, tạo nhiều

nƣớc ta yếu kém.

việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo vững chắc, đảm bảo an sinh xã hội. Nhiệm vụ

Bộ lao động - Thƣơng binh và xã hội đã xây dựng chiến lƣợc công tác dạy

này đã đƣợc cụ thể hóa bằng quyết định của thủ tƣớng chính phủ về phê duyệt đề án

nghề giai đoạn 2011-2020, đặt ra mục tiêu tổng quát phát triển dạy nghề Việt Nam

dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 (Quyết định số 1956- QĐ/CP ngày

đến năm 2020 là tạo sự đột phá về chất lƣợng dạy nghề theo hƣớng tiếp cận trình độ

27/11/2009) và đang đƣợc triển khai tích cực trên phạm vi toàn quốc.

khu vực và thế giới, nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, kinh

*Chính sách đối với cơ sở dạy nghề:

doanh; dịch vụ; có kiến thức năng lực thực hành nghề, có đạo đức lƣơng tâm nghề

Nhà nƣớc có chính sách giao hoặc cho thuê đất, cơ sở vật chất, ƣu đãi về tín

nghiệp, tác phong công nghiệp đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng lao động trong nƣớc


dụng, miễn giảm thuế theo quy định của pháp luật đối với cơ sở dạy nghề, miễn

và xuất khẩu lao động. Theo chiến lƣợc trong những năm tới sẽ tăng quy mô đào tạo

thuế theo quy định của pháp luật đối với sản phẩm đƣợc tạo ra từ hoạt động dạy

nghề, để đến năm 2020 trong lực lƣợng lao động có 27,5 triệu ngƣời đƣợc đào tạo

nghề phục vụ cho cơ sở dạy nghề.

nghề, trong đó khoảng 10 triệu lao động ở nông thôn; nâng tỷ lệ lao động qua đào

Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ

tạo nghề đạt 55%, trong đó 28-30% có trình độ từ trung cấp nghề trở lên; khoảng

sở dạy nghề, cơ sở đào tạo khác, các nhà khoa học phổ biến tiến bộ khoa học kỹ

90% số học nghề có việc làm và 70% có việc làm đúng với nghề đào tạo. Đẩy mạnh

thuật và chuyển giao công nghệ

việc đào tạo nghề gắn kết với doanh nghiệp. Chiến lƣợc cũng đặt ra những mục tiêu

Thực hiện xã hội hóa hoạt động dạy nghề, khuyến khích các tổ chức, cá nhân

dạy nghề cho từng giai đoạn cụ thể, đề ra những giải pháp để công tác dạy nghề có

Việt Nam, tổ chức cá nhân nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam định cƣ tại nƣớc ngoài


sự chuyển biến thực sự cả về lƣợng và chất.

thành lập cơ sở dạy nghề và tham gia hoạt động dạy nghề. Khuyến khích các nghệ

Với yêu cầu của một đất nƣớc trong tiến trình thực hiện công nghiệp hóa,

nhân và ngƣời có tay nghề cao tham gia hoạt động dạy nghề; khuyến khích, hỗ trợ

hiện đại hóa, cần có đội ngũ lao động kỹ thuật đủ về số lƣợng, có kiến thức, kỹ năng

dạy các nghề truyền thống và ngành nghề nông thôn. Các cở sở dạy nghề bình đẳng

nghề với cơ cấu và trình độ phù hợp, đáp ứng nhu cầu cả về nhân lực trực tiếp trong

trong hoạt động dạy nghề và đƣợc hƣởng ƣu đãi về đất đai, thuế, tín dụng theo quy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

18

19

định của pháp luật.


tài chính tại trƣờng. Hiệu trƣởng là ngƣời có vai trò quan trọng trong việc xây dựng

* Chính sách đối với người học nghề:

quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, quyết định việc xây dựng dự toán thu chi, quy

Ngƣời học nghề đƣợc hƣởng chính sách học bổng và trợ cấp xã hội, chế độ

định mức tiền lƣơng, thu nhập tăng thêm, phúc lợi và trích lập quỹ của trƣờng.

cử tuyển, chính sách tín dụng giáo dục, chính sách miễn giảm dịch vụ công cộng
cho học sinh, sinh viên.

Đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác tài chính kế toán cũng đòi hỏi phải có
năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm công tác để đƣa công

Học sinh tốt nghiệp trƣờng THCS dân tộc nội trú, các trƣờng PTTH đƣợc
tuyển thẳng vào trƣờng công lập dạy nghề.
Hỗ trợ các đối tƣợng đƣợc hƣởng chính sách ngƣời có công, quân nhân xuất
ngũ, ngƣời dân tộc thiểu số, ngƣời thuộc hộ nghèo, ngƣời tàn tật, khuyết tật, trẻ em
mồ côi không nơi nƣơng tựa, ngƣời trực tiếp lao động trong các hộ sản xuất nông
nghiệp bị thu hồi đất canh tác và các đối tƣợng chính sách xã hội khác nhằm tạo cơ
hội cho họ đƣợc học nghề để tìm việc làm, tự tạo việc làm, lập thân, lập nghiệp.

tác quản lý tài chính kế toán của trƣờng ngày ngày càng đi vào nề nếp, tuân thủ các
chế độ quy định về tài chính kế toán của nhà nƣớc góp phần vào hiệu quả hoạt động
chung của trƣờng.
1.2.3. Yêu cấu quản lý tài chính ở trường dạy nghề công lập
Khái niệm về quản lý tài chính: là hoạt động của chủ thể quản lý trong lĩnh
vực tài chính nhằm sử dụng sử dụng nguồn tài sản dƣới hình thái tiền, giấy tờ có giá


1.2. Công tác quản lý tài chính tại các trƣờng dạy nghề công lập

của một đơn vị, tổ chức vừa đảm bảo cho đơn vị, tổ chức hoạt động bình, vừa đảm

1.2.1. Nguồn tài chính tại các trường dạy nghề công lập

bảo cho nguồn tài chính sử dụng tiết kiệm và sinh lợi nhiều nhất.( PGS. TS Sử Đình

Khái niệm về tài chính: Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh

Thành, 2009, Lý thuyết tài chính công, NXB ĐHQG TP Hồ Chí Minh)

trong quá trình phân phối các nguồn tài chính bằng việc tạo lập và sử dụng các quỹ

Quản lý tài chính là quản lý các hoạt động huy động, phân bổ và sử dụng các

tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của chủ thể trong xã hội. Tài

nguồn lực tài chính bằng các phƣơng pháp tổng hợp gồm nhiều biện pháp khác

chính trong các trƣờng dạy nghề công lập là phản ánh các khoản thu, chi bằng tiền
của các quỹ tiền tệ trong các trƣờng dạy nghề. Xét về hình thức nó phản ánh sự vận
động và chuyển hóa của các nguồn lực tài chính trong quá trình sử dụng các quỹ
bằng tiền. Xét về bản chất nó là mối quan hệ tài chính biểu hiện dƣới hình thức giá
trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ bằng tiền nhằm phục vụ
cho sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực cho đất nƣớc.
Nguồn tài chính dành cho các trƣờng dạy nghề công lập đƣợc hình thành từ

nhau đƣợc thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan về kinh tế - tài

chính một cách phù hợp với điều kiện đổi mới, hội nhập quốc tế của đất nƣớc.
Quản lý tài chính là việc sử dụng các công cụ quản lý của nhà nƣớc nhằm phản
ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị, thông qua đó lập kế hoạch quản lý và
sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Quản lý tài chính trong các trƣờng dạy nghề công lập hƣớng vào quản lý thu,
chi của các quỹ tài chính trong đơn vị, quản lý thu chi của các chƣơng trình, dự án

các nguồn sau đây:
* Nguồn kinh phí do ngân sách nhà nƣớc cấp;

đào tạo, quản lý thực hiện dự toán ngân sách của trƣờng.

* Nguồn ngoài ngân sách nhà nƣớc (nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp);

1.2.3.1. Quản lý nguồn thu

* Nguồn thu khác.

* Nguồn thu từ nguồn kinh phí do ngân sách nhà nƣớc cấp: Đƣợc cấp

1.2.2. Bộ máy quản lý tài chính tại các trường dạy nghề công lập
Con ngƣời là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý. năng lực cán bộ là yếu
tố quyết định trong quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng.
Trình độ quản lý của lãnh đạo nhà trƣờng tác động rất lớn tới cơ chế quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
theo dự toán xác định cho những nhiệm vụ, chƣơng trình mục tiêu đã đƣợc duyệt.
Để có đƣợc nguồn kinh phí ngân sách cấp, các đơn vị phải thực hiện tốt công tác lập
kế hoạch, dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nƣớc, xác định trên cơ sở

nghiên cứu tìm hiểu về nhu cầu chi tiêu, giá cả thị trƣờng, các quy mô đào tạo sắp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

20

21

tới, quy chế đƣợc duyệt của đơn vị.

thể điều tiết quy mô, cơ cấu đào tạo và thực hiện chính sách công bằng xã hội.

Kinh phí bảo đảm hoạt động thƣờng xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động;

Theo Luật giáo dục, học phí, lệ phí là khoản đóng góp của gia đình ngƣời
học hoặc ngƣời học để góp phần đảm bảo cho các hoạt động giáo dục. Chính phủ

Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

quy định khung học phí, cơ chế thu và sử dụng học phí đối với tất cả các loại hình

Kinh phí thực hiện chƣơng trình đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, viên chức;

trƣờng, cơ sở giáo dục khác theo nguyên tắc không bình quân, thực hiện miễn giảm

Kinh phí thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia;

cho các đối tƣợng đƣợc hƣởng theo chính sách xã hội và ngƣời nghèo. Bộ giáo dục


Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đặt

và đào tạo, Bộ tài chính căn cứ vào quy định của chính phủ về học phí, hƣớng dẫn

hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);

việc thu và sử dụng học phí, lệ phí tuyển sinh của các trƣờng và các cơ sở giáo dục

Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất đƣợc cấp có thẩm quyền giao;

khác. Việc thực hiện chính sách học phí mang nhiều ý nghĩa khác nhau. Thứ nhất,

Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nƣớc

học phí là một trong những nguồn kinh phí quan trọng nhất để phát triển giáo dục

quy định (nếu có);

trong điều kiện hiện nay. Thứ hai, thông qua chính sách học phí, nhà nƣớc có thể

Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án đƣợc cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán đƣợc giao hàng năm;
Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nƣớc ngoài đƣợc cấp có thẩm
quyền phê duyệt;

thực hiện chính sách xã hội và thực hiện công bằng xã hội.
Phần để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc NSNN theo quy định của pháp luật;
Thu từ các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng

của đơn vị;

Kinh phí khác;

Nguồn thu do dân cƣ trả: Nguồn thu học phí, nguồn thu do liên kết đào tạo,

Nguồn kinh phí do ngân sách nhà nƣớc cấp hiện vẫn giữ vai trò chủ yếu và
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn tài chính của trƣờng dạy nghề. Tuy nhiên
quy trình cấp phát ngân sách cho giáo dục vẫn theo lối mòn thƣờng niên. Trong các
hạng mục dự chi hàng năm(chi thƣờng xuyên, chi xây dựng cơ bản, chi sửa chữa
nhỏ, chi mua sắm trang thiết bị, chi đầu tƣ mới, chi theo chƣơng trình…), chi theo
chƣơng trình không đáng kể. Tất cả các hạng mục chi trên đều đƣợc thực hiện theo
chỉ tiêu đào tạo đƣợc giao hàng năm, đƣợc dựa trên dự toán các trƣờng dạy nghề.
* Nguồn ngoài ngân sách nhà nước (nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp)
Để tăng cƣờng nguồn lực cho giáo dục, thực hiện đa dạng hóa các nguồn đầu
tƣ cho giáo dục, điều 36 Hiến pháp năm 1992 quy định "Nhà nƣớc ƣu tiên đầu tƣ
cho giáo dục" và "khuyến khích các nguồn đầu tƣ khác". Chính sách đó cho phép
huy động mọi nguồn lực trong xã hội cho phát triển giáo dục và đào tạo nhằm chia
sẻ bớt gánh nặng đối với nhà nƣớc. Nguồn thu từ học phí, lệ phí… đã góp phần tăng
cƣờng kinh phí đầu tƣ cho giáo dục. Thông qua việc thu học phí nhà nƣớc cũng có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

thực hiện điều tiết quy mô và cơ cấu giáo dục. Thứ ba, thông qua học phí, nhà nƣớc

/>
thuê địa điểm, khoán nhà ăn, khoán trông xe cho học sinh- sinh viên.
Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
Lãi đƣợc chia từ các hoạt động kinh doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
* Nguồn thu khác:
Ngoài hai nguồn thu trên, các trƣờng dạy nghề còn có thể huy động sự đóng

góp của các tổ chức kinh tế - xã hội và các cá nhân, các nguồn tài trợ của nƣớc
ngoài, các nguồn thu do hoạt động nghiên cứu khoa học và lao động sản xuất tạo ra,
các khoản thu từ hoạt động tƣ vấn chuyển giao công nghệ, sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ của các cơ sở giáo dục, nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng… Các nguồn
thu này sẽ tạo điều kiện cho các trƣờng nâng cấp cơ sở vật chất, cải thiện đời sống
của giảng viên và sinh viên nhằm nâng cao chất lƣợng giảng dạy và học tập. Nó
cũng giúp khai thác tiềm năng của các thành phần, tổ chức kinh tế đóng góp kinh
phí ngân sách còn hạn hẹp, đồng thời phát huy tính năng động của các trƣờng trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

22

23

việc huy động nguồn tài chính cho giáo dục đào tạo. Với xu hƣớng nâng cao tính tự

dục đào tạo. Tuy nhiên, do còn thiếu kinh nghiệm, vừ học vừa gây khó khăn cho các

chủ về tài chính cho các trƣờng dạy nghề nhƣ hiện nay, việc tăng cƣờng khai thác

nhà đầu tƣ. Việc triển khai các dự án vốn vay ODA thƣờng chậm chễ do nhiều

các nguồn vốn này đang trở thành một chiến lƣợc đóng vai trò quan trọng trong việc

nguyên nhân nhƣ: nội dung dự án do các nhà tài trợ giúp chƣa sát với Việt Nam,

nâng cao chất lƣợng giáo dục của trƣờng dạy nghề.


thiếu các văn bản pháp quy hƣớng dẫn các thủ tục tiếp nhận và sử dụng ODA.

Công tác nghiên cứu khoa học, tƣ vấn và dịch vụ trong các cơ sở đào tạo

Để đảm bảo tài chính phục vụ tốt nhất việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh

hiện chiếm khoảng 3-4% tổng số kinh phí nghiên cứu khoa học của cả nƣớc. Đây là

tế xã hội đã định ra nguyên tắc, hình thức, phƣơng pháp, biện pháp… tạo lập phân

một tỷ lệ rất thấp, các sản phẩm nghiên cứu lại không đƣợc tiếp thị nên nhiều đề tài

phối và sử dụng các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong các lĩnh vực hoạt động

rất có ý nghĩa đối với sản xuất nhƣng không đƣợc áp dụng, không trao đổi, mua bán

kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân. Các nguyên tắc, hình thức phƣơng pháp,

trên thị trƣờng. Cơ chế đầu tƣ nghiên cứu khoa học nói chung còn bị phân tán, hiệu

biện pháp… tạo lập phân phối và sử dụng các nguồn tài chính các quỹ tiền tệ có

quả thấp, chậm đổi mới. Sự liên kết giữa cơ sở đào tạo và viện nghiên cứu nhằm hỗ

quan hệ biện chứng với nhau hợp thành cơ chế quản lý tài chính của nhà nƣớc nhằm

trợ lẫn nhau trong công tác giảng dạy và nghiên cứu còn lỏng lẻo. Mối liên hệ giữa

để tổ chức, điều chỉnh, kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính.


các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp còn hạn chế. Vì vậy việc triển khai ứng dụng các

* Yêu cầu đối với quản lý nguồn thu:

kết quả nghiên cứu rất hạn chế.

Quản lý toàn diện từ hình thức, quy mô đến các yếu tố quyết định số thu. Nếu

Nguồn thu từ các dự án viện trợ, tài trợ, quà biếu, cho tặng theo quy định của

quản lý tài chính và ảnh hƣởng đến hoạt động của trƣờng dạy nghề công lập.

pháp luật;
Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên

+ Coi trọng công bằng xã hội
+Thực hiện nghiêm túc, đúng đắn các chính sách, chế độ thu..

chức trong đơn vị;
Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc

+ Quản lý nguồn thu theo đúng kế hoạch, đảm bảo thu sát, thu đủ...
- Quy trình quản lý thu:

theo quy định của pháp luật.
Để tăng cƣờng nguồn đầu tƣ cho phát triển giáo dục đào tạo, thực hiện đa
dạng hóa các loại hình nhà trƣờng và các hình thức giáo dục, khuyến khích huy
động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục
đào tạo, cần thiết phải tranh thủ nguồn tài chính vay với lãi suất ƣu đãi cho giáo dục
từ Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát triển Châu á, các tổ chức quốc tế và các

nƣớc. Thực hiện chế độ ƣu đãi về sử dụng đất đai, vay vốn cho các tổ chức cá nhân,
doanh nghiệp đầu tƣ xây dựng các cơ sở giáo dục. Nhờ đó mà nguồn vốn ODA cho
giáo dục đào tạo những năm qua đã tăng đáng kế. Việc ban hành nghị định
06/2000/N Đ- CP quy định về việc hợp tác đầu tƣ với nƣớc ngoài của bệnh viện,
trƣờng học, viện nghiên cứu trong các lĩnh vực khoa học, với nhiều điều khoản
đƣợc ƣu đãi nhƣ thuế, bảo đảm cân đối ngoại tệ… đã thu hút nhiều đầu tƣ cho giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

không quản lý toàn diện sẽ dẫn đến thất thoát khoản thu, làm ảnh hƣởng đến hiệu quả

/>
+ Xây dựng kế hoạch dự toán thu
+ Thực hiện kế hoạch thu theo dự toán
+ Quyết toán các khoản thu
- Thực hiện kế hoạch thu theo dự toán
- Quyết toán các khoản thu: cuối năm, đơn vị phải giải quyết những vấn đề
còn tồn tại trong khâu tổ chức thu nộp, sau đó tổng hợp, đánh giá tình hình chấp
hành dự toán thu đã đƣợc giao, rút ra kinh nghiệp cho việc khai thác nguồn thu,
công tác xây dựng dự toán và tổ chức thu nộp trong thời gian tới, nộp báo cáo cho
cơ quan quản lý cấp trên.
1.2.3.2. Quản lý quá trình sử dụng tài chính
* Các khoản chi của trƣờng dạy nghề công lập:
Chi hoạt động thƣờng xuyên của trƣờng theo đúng chức năng, nhiệm vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

24

25


đƣợc cấp có thẩm quyền giao: gồm tất cả các khoản xảy ra thƣờng xuyên và liên tục
hàng năm và đƣợc sử dụng hết năm đó, không thể dùng lại trong năm sau. Chi
thƣờng xuyên gồm các khoản sau: Chi tiền lƣơng, tiền công…; Chi học bổng, trợ
cấp xã hội, Chi quản lý hành chính, Chi nghiệp vụ chuyên môn, Chi thuê chuyên
gia, giảng viên, Chi bồi dƣỡng nghiệp hè, Chi cho công tác giáo dục, an ninh, quốc

tổng số chi có hạn nhƣng khối lƣợng hoàn thành và đạt chất lƣợng cao.
Xây dựng quy trình cấp phát các khoản chi chặt chẽ, hợp lý nhằm hạn chế tối
đa những tiêu cực nảy sinh trong quá trình cấp phát
Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm toán nhằm ngăn chặn những
biểu hiện tiêu cực trong việc sử dụng nguồn kinh phí nhà nƣớc

phòng, Chi cho thi tốt nghiệp, Chi đề tài nghiên cứu khoa học, Chi sửa chữa thƣờng

* Quy trình quản lý chi tài chính:

xuyên, Các khoản chi khác.

- Lập dự toán chi: gồm 3 bƣớc

Chi hoạt động không thƣờng xuyên: Các khoản chi khác: Các khoản chi hoạt
động thu phí, chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ, chi thực hiện nghĩa vụ với
ngân sách nhà nƣớc, trích khấu hao tài sản. Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa
học cấp nhà nƣớc, cấp bộ, ngành; chƣơng trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện đơn
đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát); chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn
nƣớc ngoài; chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất đƣợc các cấp có thẩm quyền giao.
Chi đầu tƣ phát triển, gồm chi đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố
định, trang thiết bị; chi thực hiện các dự án đầu tƣ khác theo quy định của Nhà nƣớc.
- Chi trả vốn vay, vốn góp


Căn cứ sơ bộ về thu chi ngân sách nhà nƣớc kỳ kế hoạch để xác định các định
mức chi tiêu tổng hợp dự kiến ngân sách sẽ phân bổ cho từng đối tƣợng.
Dựa vào số kiểm tra và văn bản hƣớng dấn lập dự toán kinh phí.
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền
thông qua.
* Chấp hành dự toán chi ngân sách
Dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi ngân sách nhà
nƣớc trong mỗi kỳ báo cáo
Dựa vào các chế độ chính sách chi ngân sách của Nhà nƣớc hiện hành,
đây là căn cứ mang tính pháp lý cho công tác tổ chức chấp hành dự toán chi ngân

- Các khoản chi khác
Để đảm bảo các nội dung chi này, các trƣờng đại học chủ yếu dựa vào
nguồn cấp phát của ngân sách Nhà nƣớc. Hiện nay, nguồn đầu tƣ của ngân sách
nhà nƣớc vẫn chiếm ƣu thế trong tổng chi cho sự nghiệp giáo dục đào taọ do hệ
thống trƣờng công lập còn chiếm tỷ lệ lớn. Mặt khác việc xã hội hóa sự nghiệp
giáo dục đào tạo còn chƣa phổ biến nên chƣa thu hút đƣợc các nguồn đầu tƣ khác
cho hệ thống giáo dục.

sách nhà nƣớc
* Quyết toán chi ngân sách nhà nƣớc
Lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính và gửi kịp thời các cơ quan có thẩm
quyền xét duyệt theo chế độ quy định.
Số liệu báo cáo phải đảm bảo tính chính xác, trung thực. Nội dung báo cáo
tài chính phải theo đúng nội dung ghi trong dự toán đƣợc duyệt và theo đúng mục
lục ngân sách nhà nƣớc quy định.

Yêu cầu đối với các khoản chi:


Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán các cấp trƣớc khi trình cơ

Đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để các Trƣờng dạy nghề công lập hoàn
thành nhiệm vụ đƣợc giao theo đúng đƣờng lối, chính sách, chế độ của nhà nƣớc.
Tiết kiệm, hiệu quả

quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt phải có xác nhận của Kho bạc nhà nƣớc
đồng cấp và phải đƣợc cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc quy định.
Báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán không thể xảy ra tình trạng quyết

* Nội dung quản lý chi tài chính ở các Trường dạy nghề công lập

toán chi lớn hơn thu.

Thiết lập các định mức chi

1.2.3.3. Quản lý trích lập và sử dụng các quỹ đối với trường dạy nghề công lập

Lựa chọn thứ tự ƣu tiên cho các hoạt động theo nhóm mục chi sao cho với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Hàng năm, khi lập kế hoạch hoạt động chuyên môn và kế hoạch tài chính, trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

26

27


lên cơ quan chủ quản phê duyệt, các trƣờng dạy nghề công lập phải phân tích đánh giá
tình hình kế hoạch năm trƣớc, dự toán hoạt động chuyên môn, tài chính trong năm tới,
phân tích các yếu tố tác động… để lập nên các chỉ tiêu, kế hoạch phù hợp, khả thi.

với tổ chức Công đoàn.
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, sau khi trích lập 3 quỹ trên, quỹ này
đƣợc sử dụng nhằm tái đầu tƣ cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị, phƣơng tiện làm

Trong quá trình thực hiện kế hoạch tài chính, việc tự kiểm tra, giám sát tài

việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ hỗ trợ đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao

chính đƣợc các trƣờng thực hiện thƣờng xuyên trong từng quy trình, thủ tục kiểm

tay nghề năng lực công tác cho giảng viên, cán bộ, viên chức của đơn vị, đƣợc sử

soát nội bộ, theo các cơ chế tài chính nội bộ. Các trƣờng cũng phải căn cứ theo kế

dụng vốn góp liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc để

hoạch tài chính đã đƣợc phê duyệt để tổ chức thục hiện cho sát với kế hoạch tài

tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao. Trong phạm

chính, đảm bảo không bị bội chi.

vi nguồn của quỹ, thủ trƣởng đơn vị quyết định việc sử dụng vào các mục đích trên

Việc kiểm tra sau khi thực hiện thông qua quá trình rà soát, đánh giá tình

hình thực hiện kế hoạch trong năm và lập báo cáo tài chính năm. Trong quá trình
lập báo cáo tài chính này, nếu phát hiện còn có vấn đề sai sót về quản lý tài chính

theo quy định.
Các trƣờng dạy nghề không đƣợc trích lập các quỹ trên từ các nguồn kinh
phí sau:

trong năm thì trƣờng sẽ chủ động điều chỉnh, sửa chữa kịp thời để đảm bảo cho các

Kinh phí nghiên cứu khoa học đề tài cấp Nhà nƣớc, cấp bộ, ngành

báo cáo tài chính phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính.

Chƣơng trình mục tiêu quốc gia

Căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính sau khi trang trải các khoản chi phí,
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN theo quy định (thuế và các khoản phải nộp),
số chênh lệch lớn hơn chi(thu, chi hoạt động thƣờng xuyên và làm nhiệm vụ nhà
nƣớc đặt hàng) Hiệu trƣởng các trƣờng dạy nghề sẽ chủ động quyết định việc trích
lập các quỹ sau khi thống nhất với tổ chức công đoàn của đơn vị và đơn vị thực hiện
theo trình tự nhƣ sau:

đƣợc để lại đơn vị theo quy định.
Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa tài sản cố định.
Vốn đối ứng các dự án, vốn viện trợ, vốn vay.
Kinh phí NSNN cấp để thực hiện tinh giản biên chế.
Kinh phí NSNN cấp để thực hiện các nhiệm vụ đột xuất.

Quỹ dự phòng ổn định thu nhập;
Quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi, không vƣợt quá 3 tháng lƣơng thực tế bình

quân trong năm của đơn vị;

Kinh phí của các nhiệm vụ phải chuyển tiếp sang năm sau thực hiện.
1.2.4. Nguyên tắc quản lý tài chính ở các trường dạy nghề công lập
Các trƣờng dạy nghề công lập công tác quản lý tài chính dựa trên bốn

Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

nguyên tắc cơ bản sau:

* Sử dụng các quỹ:
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập: mức trích quỹ này do thủ trƣởng đơn vị
quyết định nhằm mục đích đảm bảo thu nhập tƣơng đối ổn định cho ngƣời lao
động trong trƣờng hợp nguồn thu bị giảm sút, không đảm bảo kế hoạch đề ra.
Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi không vƣợt quá 3 tháng lƣơng thực tế
bình quân trong năm của đơn vị. Quỹ này dùng để chi khen thƣởng cho các tập thể
và cá nhân ngƣời lao động, chi các hoạt động phúc lợi tập thể. Thủ trƣởng quyết
định việc sử dụng và mức chi Quỹ khen thƣởng, Quỹ phúc lợi sau khi đã thống nhất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Tiền mua sắm, sửa chữa tài sản đƣợc xác định trong phần thu phí, lệ phí

/>
Nguyên tắc hiệu quả: hiệu quả trong quản lý tài chính thể hiện ở sự so sánh
giữa kết quả đạt đƣợc trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội với chi phí
bỏ ra. Tuân thủ nguyên tắc này là khi tiến hành quản lý tài chính các trƣờng dạy
nghề công lập, nhà nƣớc cần quan tâm cả hiệu quả về xã hội và hiệu quả về kinh tế.
Khó định lƣợng đƣợc hiệu quả về xã hội, song những lợi ích đem lại về xã hôi luôn
đƣợc đề cập, cân nhắc cẩn trọng trong quản lý tài chính công. Nhà nƣớc phải cân
đối giữa việc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu trên cơ sở lợi ích của toàn thể cộng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

28

29

đồng, những mục tiêu chính trị quan trọng cần phải đạt đƣợc trong từng giai đoạn

trả của trƣờng dạy nghề công lập.

nhất định với mức chi hợp lý. Hiệu quả kinh tế là tiêu thức quan trọng để các cá

Chức năng quản lý tài chính tại các trƣờng dạy nghề công lập:thực hiện lập

nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền cân nhắc khi xem xét các phƣơng án, dự án hoạt

kế hoạch thu chi tài chính hàng năm cho các khoản thu- chi tài chính của nhà trƣờng

động sự nghiệp khác nhau. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan

đƣợc đảm bảo đề ra các biện pháp, quy chế quản lý tài chính, thực hiện các quyết

trọng phải đƣợc xem xét đồng thời khi hình thành một quyết định hay một chính

định, các quy chế tổ chức hoạt động công tác kế toán sao cho có hiệu quả, tiết kiệm

sách chi tiêu ngân sách liên quan đến hoạt động sự nghiệp


tránh lãng phí theo đúng quy định của nhà nƣớc.

Nguyên tắc thống nhất: Là thống nhất quản lý tài chính bằng những văn bản

Căn cứ vào quy mô đào tạo, số lƣợng học sinh, sinh viên, cơ sở vật chất và

pháp luật thống nhất trong cả nƣớc. Thống nhất quản lý chính là việc tuân theo một

các hoạt động dịch vụ năm báo cáo để nhà trƣờng dự kiến nguồn thu năm kế hoạch.

khuôn khổ chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra, kiểm tra, thanh quyết toán,

Dựa vào kế hoạch chi tiêu của nhà trƣờng và số liệu chi cho con ngƣời, chi quản lý

xử lý những vƣớng mắc trong quá trình triển khai thục hiện quản lý thu, chi tài

hành chính, chi nghiệp vụ chuyên môn và chi mua sắm, sửa chữa, xây dựng cơ bản

chính ở các trƣờng dạy nghề công lập. Thực hiện nguyên tắc quản lý này sẽ đảm

của năm báo cáo nhà trƣờng dự kiến các khoản chi năm kế hoạch

bảo tính công bằng, bình đẳng trong đối xử với các trƣờng dạy nghề công lập khác

1.2.5.2. Nhiệm vụ quản lý tài chính tại các trường dạy nghề công lập

nhau, hạn chế những tiêu cực rủi ro trong hoạt động tài chính.
Nguyên tắc tập trung dân chủ: Là nguyên tắc quan trọng trong quản lý tài
chính đối với các trƣờng dạy nghề công lập thụ hƣởng ngân sách nhà nƣớc.


Quản lý tài chính trong trƣờng dạy nghề công lập có những vấn đề giống nhƣ
quản lý tài chính ở các cơ sở xí nghiệp, ví dụ nhƣ các trƣờng cần cân bằng giữa các
chi phí đầu vào và chi phí đầu ra trong một thời gian dài và cũng phải chịu tác động

Nguyên tắc công khai minh bạch: Trƣờng dạy nghề công lập là tổ chức

của các yếu tố thị trƣờng nhƣ rủi ro, lợi nhuận, sự gia tăng giá cả. Tuy nhiên, quản

công nên việc quản lý tài chính các đơn vị này phải đáp ứng yêu cầu chung trong

lý tài chính trong các trƣờng dạy nghề công lập cũng có những điểm khác biệt, bởi

quản lý tài chính công, đó là công khai minh bạch trong phân phối các nguồn lực xã

lẽ đầu tƣ của các trƣờng dành cho việc sản xuất nguồn vốn con ngƣời, nguồn kinh

hội, nhất là nguồn lực về tài chính. Bởi vì tài chính công là đóng góp của xã hội.

phí của các trƣờng phụ thuộc rất nhiều vào thƣơng hiệu, chất lƣợng của nhà trƣờng

Thực hiện công khai minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho công đồng có thể

và số lƣợng sinh viên. Việc các trƣờng sử dụng không có hiệu quả các nguồn lực sẽ

giám sát, kiểm soát các quyết định về thu, chi tài chính công, hạn chế những thất

làm giảm sự hỗ trợ của các nhà đầu tƣ.

thoát và đảm bảo tính hợp lý trong chi tiêu của bộ máy nhà nƣớc.
1.2.5. Chức năng và nhiệm vụ của quản lý tài chính tại các trường dạy nghề công lập


Các trƣờng có trách nhiệm sử dụng nguồn kinh phí do ngân sách nhà nƣớc cấp
và các quy định về quản lý tài chính, tài sản theo pháp luật. Việc sử dụng ngân sách

Ở bất kỳ một trƣờng dạy nghề công lập nào thì hoạt động quản tài chính

nhà nƣớc ảnh hƣởng lớn đến quá trình chi tiêu ngân quỹ quốc gia, vì vậy các trƣờng

cũng là hoạt động then chốt, trung tâm bởi lẽ nó đảm bảo điều kiện vật chất cho nhà

phải có trách nhiệm đối với việc sử dụng nguồn ngân sách đó, tránh lãng phí, tiết

trƣờng tồn tại và phát triển.

kiệm trong chi tiêu và theo quy định của pháp luật.

1.2.5.1. Chức năng quản lý tài chính tại các trường công lập
Trƣờng dạy nghề công lập đƣợc quyền chủ động trong quản lý tài chính của
nhà trƣờng, bao gồm chủ động quản lý hoạt động thu,chi, quản lý phân phối kết quả
hoạt động tài chính, quản lý các quỹ chuyên dụng, quản lý tài sản, quản lý nợ phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Cùng với việc đa dạng hóa các nguồn tài chính, buộc các trƣờng phải có
trách nhiệm về tính thích hợp của các chƣơng trình đào tạo.
Xây dựng các quy định rõ ràng.
1.2.6. Quy trình quản lý tài chính trong trường dạy nghề công lập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


30

31

Quy trình quản lý tài chính tại trƣờng dạy nghề công lập bao gồm các bƣớc sau:
* Lập dự toán thu, chi: đây là khâu khởi đầu và quan trọng nhất trong quản
lý chi NSNN, có ý nghĩa quyết định đến chát lƣợng hiệu quả của khâu chấp hành kế
toán và quyết toán chi NSNN. Khi lập dự toán phải dựa vào các căn cứ nhƣ sau:

vào các căn cứ sau:
Định mức chi đƣợc duyệt của từng chỉ tiêu trong dự toán. Căn cứ này mang
tính quyết định nhất trong chấp hành dự toán chi NSNN.
Khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu NSNN trong mỗi kỳ báo

Chủ trƣơng của nhà nƣớc về duy trì và phát triển các hoạt động sự nghiệp

cáo. Chi thƣờng xuyên của NSNN luôn bị giới hạn bởi khả năng huy động của các

trong từng giai đoạn nhất định. căn cứ này giúp cho dự toán chi tài chính có cái nhìn

nguồn thu. Khi các khoản chi thƣờng đã đƣợc ghi trong dự toán nhƣng khi sô thu

tổng quát về mục tiêu, nhiệm vụ mà đơn vị phải hƣớng tới trong năm, từ đó xác lập

không đủ thì vẫn phải cắt giảm một phần nhu cầu chi tiêu. Đây cũng là một tong

đƣợc các hình thức, phƣơng pháp phân phối nguồn vốn đảm bảo tiết kiệm và đạt

các giải pháp thiết lập lại sự cân đối giữa thu và chi NSNN trong quá trình chấp


hiệu quả cao.

hành dự toán.

Các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, đặc biệt là các chỉ tiêu có liên
quan đến cấp phát kinh phí chi NSNN kỳ kế hoạch mà cấp trên giao cho trƣờng.
Khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng nhu cầu chi tiêu thƣờng xuyên theo

Chế độ, chính sách chi NSNN hiện hành, đây là căn cứ mang tính pháp lý
cho công tác tổ chức chấp hành dự toán chi NSNN, vì tính hợp lý của các khoản chi
sẽ đƣợc xem xét dựa trên cơ sở chính sách, chế độ nhà nƣớc đang có hiệu lực thi
hành. Để làm đƣợc điều đó các chính sách, chế độ phải phù hợp với thực tiễn.

kỳ kế hoạch.
Phân tích đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí chi NSNN kỳ báo
cáo sẽ cung cấp thông tin cần thiết cho việc lập dự toán.
Quá trình lập dự toán chi NSNN đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau đây:

Để đạt đƣợc mục tiêu cơ bản của việc tổ chức chấp hành dự toán chi, cần áp
dụng các biện pháp đảm bảo phân phối, cấp phát và sử dụng nguồn vốn hợp lý, tiết
kiệm nhƣ sau:

Bước 1: Căn cứ vào dự toán sơ bộ về thu, chi NSNN kỳ kế hoạch để xác định

Xây dựng hƣớng dẫn cụ thể rõ ràng cho các đơn vị thi hành. Việc xây dựng

mức chi tiêu tổng hợp dự kiến ngân sách sẽ phân bổ cho mỗi đối tƣợng trên cơ sở

hƣớng dẫn phải dựa trên cơ sở dự toán chi NSNN đã đƣợc duyệt và các chế độ


đó hƣớng dẫn các đơn vị tiến hành lập dự toán kinh phí. Bƣớc này còn đƣợc gọi là

chính sách hiện hành.

xác định giao số kiểm tra từ cơ quan tài chính hoặc cơ quan chủ quản cho trƣờng

cần các hình thức cấp phát vốn thích hợp, trên cơ sở đó cần hƣớng dẫn trình tự cấp

dạy nghề công lập.
Bước 2: Dựa vào số kiểm tra và văn bản hƣớng dẫn lập dự toán kinh phí, đơn
vị dự toán tiến hành lập dự toán kinh phí của mình để gửi đơn vị dự toán cấp trên
hoặc cơ quan tài chính. Tỳ theo mức độ phân cấp về tài chính, cơ quan tài chính ở
mỗi cấp có nhiệm vụ xét duyệt, tổng hợp dự toán kinh phí các đơn vị trực thuộc để
hình thành dự toán chi NS trình cơ quan tài chính cấp trên xét duyệt.
Bước 3: Căn cứ vào dự toán chi NSNN đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền
thông qua, cơ quan tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ chính
thức phân bổ dự toán chi NSNN cho mỗi đơn vị.
* Chấp hành dự toán thu chi ngân sách nhà nƣớc: là khâu thứ hai trong
chu trình quản lý tài chính, trong quá trình sử dụng tài chính theo dự toán cần dự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Đối với mỗi đơn vị, mỗi loại hình hoạt động và nguồn kinh phí hoạt động

/>
phát thống nhất trong suốt quá trình thực hiện.
Hƣớng dẫn các đơn vị thực hiện tốt chế độ hạch toán, kế toán áp dụng cho
các đơn vị, sao cho sự hình thành nguồn kinh phí và sử dụng kinh phí phải đƣợc
hạch toán đúng, đủ, chính xác và kịp thời. Trên cơ sở đó đảm bảo việc quyết toán
kinh phí đƣợc nhanh, chính xác, cung cấp các tài liệu có tính chuẩn mực cao cho

các cơ quan thẩm quyền xét duyệt
Xem xét khả năng đảm bảo tài chính cho nhu cầu chi NSNN để có biện pháp
điều chỉnh kịp thời nhằm đảm bảo cân đối trong quá trình chấp hành dự toán.
Tuân thủ chặt chẽ quá trình kiểm tra, giám sát việc nhận và sử dụng kinh phí
tại từng đơn vị để bảo đúng dự toán, định mức tiêu chuẩn của nhà nƣớc, góp phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

32

33

nâng cao tính hiệu quả và tiết kiệm trong quản lý chi NS.
* Quyết toán chi ngân sách nhà nƣớc: đây là khâu cuối cùng trong chu

nhà nƣớc tạo mọi điều kiện để phát huy tính chủ động, sáng tạo của của trƣờng dạy
nghề công lập thì đó sẽ là động lực nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động quản lý

trình quản lý tài chính. Đó là quá trình kiểm tra, rà soát, chỉnh lý lại các số liệu đã

tài chính của mỗi trƣờng.

phản ánh sau một kỳ chấp hành dự toán để phân tích đánh giá kết quả chấp hành dự

1.2.7.2. Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước

toán, rút ra kinh nghiệm, bài học cần thiết cho chấp hành dự toán tiếp theo. Trong
quá trình quyết toán các khoản chi NS phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
Lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính và đúng thời gian sao cho các cơ quan

có thẩm quyền xét duyệt theo chế độ quy định

Gồm các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý tài chính của các trƣờng
dạy nghề công lập. Các văn bản pháp luật quy định các điều kiện, chuẩn mực pháp
lý cho các hoạt động tài chính tại trƣờng.Hệ thống chính sách pháp luật của nhà
nƣớc thực hiện theo hƣớng tạo điều kiện phát huy quyền tự chủ tài chính cho các

Nội dung, số liệu trong báo cáo phải đảm bảo tính chính xác, trung thực.

trƣờng dạy nghề công lập thì đó sẽ là động lực nâng cao hiệu quả trong hoạt động

Trình tự nội dung các báo cáo tài chính phải theo đúng nội dung trong dự toán đƣợc

quản lý của mỗi trƣờng

duyệt và theo đúng mục lục NSNN quy định.

1.2.7.3. Hình thức sở hữu và quy mô của trường dạy nghề

Báo cáo quyết toán của các đơn vị không đƣợc để xảy ra tình trạng quyết
toán chi lớn hơn thu.

các trƣờng sẽ tuân theo các quy định khác nhau. Trên cơ sở đó, tùy theo quy mô của

* Hạch toán, kế toán, kiểm toán: hạch toán kế toán là một phần không thể
thiếu đƣợc của công tác quản lý tài chính. Để ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin
đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các nhà quản lý, đòi hỏi công tác ghi chép,
tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, quá trình
và kết quả hoạt động sử dụng kinh phí của trƣờng phải kịp thời, chính xác.
Thông qua công tác kiểm toán nội bộ nhà trƣờng có thể kiểm tra tình hình

thực hiện kế hoạch thu- chi tài chính, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, sử
dụng kinh phí, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô, lãng phí,
xâm phạm tài sản, vi phạm các chính sách kinh tế của nhà nƣớc.
1.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại trường dạy nghề công lập
Có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính tại trƣờng dạy nghề công
lập. Sau đây là một số các yếu tố chủ yếu tác động tới công tác quản lý tài chính.
1.2.7.1. Chủ trương, đường lối, chính sách cả Đảng và nhà nước đối với các trường
dạy nghề công lập
Đây là yếu tố ảnh hƣởng quyết định tới hoạt động quản lý tài chính của các
trƣờng dạy nghề công lập. Cơ chế quản lý tài chính đối với trƣờng dạy nghề công
lập là một phần của chính sách tài chính quốc gia, nó là căn cứ để các trƣờng dạy
nghề xây dựng cơ chế quản lý tài chính riêng. Vì vậy cơ chế quản lý tài chính của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Thông qua cơ chế quản lý tài chính đối với các trƣờng dạy nghề công lập,

/>
mỗi trƣờng sẽ điều chỉnh quan hệ tài chính khác nhau. Ví dụ nhƣ việc xác định hình
thức huy động nguồn tài chính cho giáo dục- đào tạo hay việc phân phối chênh lệch
thu chi hàng năm của trƣờng nhƣ thế nào. Với các trƣờng dạy nghề có quy mô lớn
họ dễ dàng trong việc đầu tƣ nâng cấp và sử dụng các thiết bị một cách tiết kiệm,
nâng cao trình độ giáo viên, cải cách tiền lƣơng, có điều kiện sử dụng nguồn nhân
lực hiếm hoi ở trình độ cao, kỹ năng giảng dạy nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo.
Tuy nhiên với quy mô lớn, bộ máy cồng kềnh nên việc thay đổi cơ chế kém linh
hoạt và tốn kém. Ngƣợc lại, với quy mô nhỏ, các trƣờng dạy nghề sẽ dễ dàng thích
ứng với thay đổi về chính sách hoặc nhu cầu của thị trƣờng lao động, nhƣng lại khó
có thể trang bị những thiết bị dạy học hiện đại, nâng cao trình độ của giảng viên...
do đó khó khăn trong việc nâng cao chất lƣợng giảng dạy.
1.2.7.4. Nguồn tài chính và quy mô nguồn tài chính của trường dạy nghề
Hiện nay các trƣờng dạy nghề phụ thuộc vào nguồn tài chính từ NSNN cấp,

đây là nguồn tài chính quan trọng nhƣng còn bị giới hạn , phụ thuộc vào sự chỉ định
của chỉ tiêu đào tạo và quy mô cơ sở vật chất của nhà trƣờng. Do đó việc huy động
nguồn tài chính và đa dạng hóa nguồn tài chính cho giáo dục dạy nghề là rất phức
tạp, đòi hỏi công tác quản lý tài chính ở các trƣờng phải linh hoạt, nắm bắt đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

34

35

nhu cầu về đào tạo để tạo đƣợc nguồn tài chính ngoài NSNN, liên doanh, liên kết

học nghề ra trƣờng có công việc ổn định, nuôi sông đƣợc bản thân và gia đình.

đào tạo với các trƣờng ĐH trong nƣớc để đào tạo liên thông, tao thêm nguồn thu

1.2.8. Hệ thống thanhh tra, kiểm soát nội bộ của trường dạy nghề:
Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn

cho nhà trƣờng.
1.2.7.5. Năng lực quản lý tài chính nội tại của trường dạy nghề

vị xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy

* Trình độ cán bộ quản lý tài chính của trường dạy nghề: Con ngƣời là

định để kiểm tra, kiểm soát ngăn ngƣà và phát hiện gian lận, sai sót, nhằm bảo vệ,


nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý, là khâu trọng yếu trong việc xử lý các thông

quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của nhà trƣờng. Hệ thống kiểm soát nội bộ là

tin để đề ra các quyết định quản lý. Trình độ cán bộ quản lý là nhân tố ảnh hƣởng
trực tiếp đến tính kịp thời chính xác của các quyết định quản lý, do đó nó trực tiếp
ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động của bộ máy quản lý, quyết định sự thành bại
của công tác quản lý nói chung và công tác quản lý tài chính nói riêng.
Cán bộ quản lý tài chính có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
sẽ đƣa ra đƣợc những biện pháp quản lý phù hợp, xử lý thông tin quản lý kịp thời,
chính xác làm cho hoạt động quản lý ngày càng đạt kết quả cao. Ngƣợc lại nếu cán
bộ quản lý yếu kém, không dám chịu trách nhiệm thì cơ chế quản lý tài chính sẽ trì
trệ, lạc hậu, kém hiệu quả.

chìa khóa để quản lý tài chính ở trƣờng dạy nghề thực hiện hiệu quả, đúng chế độ
chính sách của nhà nƣớc. Hệ thống kiểm soát nội bộ của nhà trƣờng bao gồm: môi
trƣờng kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.
Môi trường kiểm soát: những quan điểm nhận thức, sự quan tâm và hoạt
động của lãnh đạo đơn vị đối vớ hệ thống kiểm soát nội bộ và vai trò của kiểm soát
nội bộ trong đơn vị. Môi trƣờng kiểm soát đƣợc đề cao sẽ giúp các trƣờng giảm
thiểu nguy cơ sai lầm.
Hệ thống kế toán: các quy định về kế toán và các thủ tục kế toán mà đơn vị
áp dụng để thực hiện ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính. Hệ thống kế toán là
công nghệ mà quản lý tài chính trƣờng dạy nghề phải tuân thủ. Công nghệ này có

Cán bộ trực tiếp làm công tác tài chính, kế toán, nếu có năng lực, trình độ

tính pháp lý.

chuyên môn tốt, có kinh nghiệm công tác sẽ đƣa công tác quản lý tài chính kế toán


Thủ tục kiểm soát: các quy chế và thủ tục do ban giám hiệu thiết lập và chỉ đạo

đi vào nề nếp, tuân thủ các chế độ quy định về tài chính của nhà nƣớc, góp phần vào

thực hiện trong đơn vị nhằm đạt đƣợc mục tiêu quản lý cụ thể Thủ tục kiểm soát đƣợc

hiệu quả công tác quản lý tài chính. Nếu các trƣờng không có cán bộ tài chính

tuân thủ sẽ giúp cán bộ quản lý tài chính phát hiện sai lầmkịp thời để sửa chữa.

chuyên nghiệp và thành thạo thì nguy cơ thất thoát, sai chế độ chính sách và chậm

1.2.9. Tổ chức công tác kế toán tại trường dạy nghề công lập

trễ là rất lớn

1.2.9.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Theo Quyết định 19/2006/QĐ- BTC ngày 30/3/2006 bộ máy kế toán của

1.2.7.6. Thị trường đào tạo của trường dạy nghề
Đây là yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến công tác quản lý tài chính của nhà trƣờng.
Ngày nay thị trƣờng đào tạo của trƣờng dạy nghề ngày càng khan hiếm do số lƣợng các

trƣờng dạy nghề công lập đƣợc tổ chức theo các mô hình của bộ máy kế toán trong
các đơn vị hành chính sự nghiệp:
* Mô hình bộ máy kế toán tập trung:

trƣờng đại học ngày càng tăng để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội, hệ thống giáo
dục đại học ở trong và ngoài nƣớc đều mở rộng quy mô để tiếp nhận ngày càng nhiều


p. N

a

n

trƣờng (đơn

ch

n cơ

y

)

n
c1

ng

t
n

sinh viên vào học. Do vậy các trƣờng dạy nghề phải có hƣớng đi riêng cho mình, bằng

đơn

nhiều giải pháp đổi mới cả về tổ chức và quản lý công tác tài chính, đầu tƣ cơ sở vật


hình thức này chỉ tổ chức một phòng kế toán trung tâm, tất cả các công việc kế toán

chất, nâng cao chất lƣợng đào tạo cho sinh viên học nghề. Đào tạo theo hƣớng cầu

nhƣ phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản kế toán, ghi sổ tổng

trùng với cầu thị trƣờng lao động. Kết hợp với các doanh nghiệp, đào tạo có địa chỉ,

hợp chi tiết, tính giá thành, lập báo cáo, thông tin kinh tế đều đƣợc thực hiện tập

đào tạo theo đơn đặt hàng có nhƣ vậy thì chất lƣợng đào tạo cũng tăng lên, sinh viên

trung ở phòng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
nh, còn

c đơn

t

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

c

u không


c

n riêng. Theo

/>

36

37

* Mô hình bộ máy kế toán phân tán:
u cho các đơn

c phân
p trên phần

n

ng

p

p
p

o

a

kinh



n
i

nh

t
n

ng
i

của trƣờng

c công c

p trung
n

nh

phân

c công
n.

p

c

n

c

c nhau

i trên

c

c

n

trình phần mềm kế toán máy khác nhau về tính năng kỹ thuật và tiêu chuẩn điều

n

kiện áp dụng. Phần mềm kế toán đƣợc áp dụng một trong ba hình thức kế toán

i

hoặc kết hợp ba hình thức kế toán trên. Phần mềm kế toán tuy không hiển thị đầy

i trƣờng dạy nghề

i

c


a phân

y công

i công

n chung toàn trƣờng.

u đơn

ng,

n

n

o

* Mô hình bộ máy kế toán hỗn hợp:
n,

i mô

i,

c

t,

c


m

t
c

quy mô
p

c

n theo

p hai mô
đơn

nh

.

1.2.9.2. Tổ chức hình thức sổ kế toán

1.2.9.3. Tổ chức quá trình hạch toán kế toán
* Tổ chức hạch toán chứng từ kế toán: Cơ sở duy nhất để ghi vào tài
khoản kế toán hay sổ kế toán các chứng từ hợp lệ, hợp pháp. Các chứng từ cơ bản tổ
chức trong trƣờng dạy nghề là: chứng từ liên quan đến thu- chi; chứng từ liên quan

Hình thức sổ kế toán áp dụng cho các trƣờng dạy nghề công lập có các hình
thức sau:


đến tiền lƣơng, các khoản trích theo lƣơng và các khoản khác có liên quan đến
giảng viên nhƣ hợp đồng thuê ngoài, phiếu thanh toán tiền vƣơt giờ; chứng từ liên

*Hình thức kế toán nhật ký chung: đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán
nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều đƣợc ghi vào sổ
nhật ký chung theo thứ tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế đó. Sau đó lây số
liệu trên sổ nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
* Hình thức kế toán Nhật ký- sổ cái: đặc trƣng cơ bản của hình thức kế
toán nhật ký- sổ cái là các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đƣợc ghi chép kết
hợp theo trình tự thời gian và đƣợc phân loại hệ thống hóa theo nội dung kinh tế (
theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp gọi là sổ Nhật kýsổ cái và trong một quá trình ghi chép. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký- chứng từ kế
là chứng từ kế toán hoặc bảng kê cùng loại.
* Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: đặc trƣng cơ bản của hình thức kế
toán chứng từ ghi sổ là việc ghi sổ kế toán tổng hợp đƣợc căn cứ trực tiếp trên
chứng từ ghi sổ. Chúng từ ghi sổ dùng để phân loại, xác định nội dung các nghiệp
vụ và để ghi nợ, ghi có của nhiệp vụ kinh tế tài chính. Việc ghi sổ kế toán dựa trên
cơ sở chứng từ ghi sổ sẽ dƣợc tách thành hai quá trình riêng biệt:
- Ghi theo trình tự thời gian nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế trên sổ cái
* Hình thức kế toán máy: đặc trƣng cơ bản của kế toán máy là công việc
kê toán đƣợc thực hiện trên phần mềm kế toán trên máy vi tính, có nhiều chƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

đủ quy trình ghi sổ kế toán nhƣng đảm bảo in đƣợc đầy đủ sổ sách kế toán, báo
cáo tài chính theo quy định.

n

/>

quan đến mua sắm trang thiết bọ, cơ sở vật chất và một số chứng từ khác.
* Tổ chức hệ thống tài khoản: sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo
quyết đinh số 19/2006/ QĐ- BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006.
* Tổ chức hạch toán các phần hành: Tổ chức hạch toán các loại tiền; tổ
chức hạch toán các khoản thu, chi; tổ chức hạch toán vật liệu dụng cụ; tổ chức hạch
toán tài sản cố định; tổ chức hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng; tổ
chức hạch toán nguồn kinh phí.
* Tổ chức kiểm tra kế toán: Công tác kiểm tra kế toán trong trƣờng dạy
nghề đƣợc tiến hành theo các nội dung: Kiểm tra việc ghi chép, phản ánh trên các
chứng từ, tài khoản, sổ và báo cáo tài chính, đảm bảm việc thực hiện đúng chế độ,
chính sách quản lý tài sản và nguồn kinh phí; kiểm tra trách nhiệm, kết quả công tác
của bộ máy kế toán, mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán với các bộ phận chức
năng khác trong trƣờng học; công tác kiểm tra kế toán nội bộ trƣờng dạy nghề do
Hiệu trƣởng và kế toán trƣởng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện.
* Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán: Báo cáo tài chính của trƣờng dạy nghề
bao gồm: Bảng cân đối tài khoản; báo cáo thu- chi; bản thuyết minh báo cáo tài
chính; các báo cáo khác theo quy định của pháp luật.
Báo cáo kế toán quản trị là báo cáo phản ánh số liệu kế toán ở mức độ chi tiết theo từng
đơn vị, từng hoạt động sản xuất kinh doanh, từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn, đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

38

39

lập theo định kỳ hoặc đột xuất và chỉ cung cấp thông tin cho quản lý nội bộ.

chính phủ đã thông qua việc xây dựng một quỹ 20 tỷ bạt để trợ cấp theo hình thức


1.2.10. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề của trường

cho vay với lãi suất ƣu đãi cho các nhà đầu tƣ muốn xây dựng theo trƣờng học.

CĐN Hòa Bình

Chính phủ sẵn sàng cấp đất với giá thấp và miễn giảm thuế cho các công trình xây

Hệ thống giáo dục Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển và hoàn

dựng kết cấu hạ tầng giáo dục đào tạo.

chỉnh về chất và lƣợng theo xu thế phát triển chung của thế giới, đồng thời cũng

Đối với ngƣời học có quyền vay trƣớc một khoản tiền để trả học phí, mua

đang đứng trƣớc xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và sự nghiệp công

sách vở, tài liệu và các chi phí liên quan đến học tập, số tiền vay đủ cho ngƣời học

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Nhiệm vụ chính của giáo dục đào tạo là cung

có khả năng trang trải chi phí 7 năm học(3 năm ở cấp trung học, 4 năm ở bậc đại

cấp nguồn nhân lực có trình độ đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của xã hội,

học hoặc học nghề) sau khi tốt nghiệp 2 năm thì họ mới bắt đầu phải hoàn lại số tiền

đóng góp quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế, kỹ thuật văn hóa, xã hội


vay với lãi suất thấp. Việc sử dụng công cụ tài chính linh hoạt ở Thái Lan đã giúp

tạo ra những tri thức mới thông qua những hoạt động nghiên cứu khoa học, phát

ngƣời nghèo có cơ hội học tập, thực hiện đƣợc chính sách công bằng xã hội.

minh sáng chế và ứng dụng chuyển giao công nghệ và cung cấp dịch vụ xã hội.
Trƣờng CĐN Hòa Bình cũng không nằm ngoài xu thế này.

* Kinh nghiệm của Trung quốc
Nguồn thu từ Ngân sách nhà nƣớc của các trƣờng công lập ở Trung quốc

Trong thời gian qua, mặc dù Trƣờng CĐN Hòa Bình đã đạt đƣợc nhiều

chiếm khoảng hơn 60%, thu từ học phí của sinh viên khoảng 20% và thu từ đóng

thành tƣụ trên một số mặt nhƣng về cơ bản kết quả đạt đƣợc còn khiêm tốn so

góp của cộng đồng và thu khác của trƣờng chiếm 20%. Do vậy ở Trung quốc nguồn

với mục tiêu và yêu cầu đặt ra. Nhà trƣờng chƣa tiếp cận với trình độ tiên tiến

Ngân sách nhà nƣớc vẫn là nguồn đầu tƣ quan trọng cho giáo dục đào tạo.

của các trƣờng bạn ở trong nƣớc và các nƣớc trong khu vực, chƣa theo kịp với

Nhƣng do nắm bắt đƣợc nhu cầu thị trƣờng lao động, các trƣờng dạy nghề ở

yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng và của đất nƣớc, chƣa thực


Trung quốc thực hiện công tác đào tạo nghề có địa chỉ, đào tạo theo đơn đặt hàng

sự là nguồn cung cấp chủ yếu về nhân lực có trình độ cao cho địa phƣơng và
cho cả nƣớc. Trƣớc thực trạng trên, việc nâng cao chất lƣợng đào tạo là một
việc làm cấp thiết trong giai đoạn hiện nay nếu nhà trƣờng muốn tồn tại và
phát triển.
1.3. Kinh nghiệm trong và ngoài nƣớc về quản lý tài chính trong các trƣờng
dạy Nghề công lập

có việc làm ổn định. Công tác quản lý tài chính đƣợc quản lý chặt chẽ, công tác tổ
chức thu chi đƣợc vận dụng linh hoạt để đạt đƣợc mục tiêu là đa dạng hóa nguồn
thu, chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả.
1.3.2. Kinh nghiệm của một số trường dạy nghề trong nước
* Trường Cao đẳng nghề Việt Đức Vĩnh Phúc: Đây là một trƣờng dạy nghề
đóng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, tranh thủ đƣợc sự ủng hộ của Tổng cục dạy nghề

1.3.1. Kinh nghiệm của nước ngoài

và UBND tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay Trƣờng CĐN Vĩnh Phúc tranh thủ đƣợc nguồn

* Kinh nghiệm của Thái Lan
Các trƣờng dạy nghề ở Thái lan đƣợc đánh giá cao trong công tác quản lý tài
chính do áp dụng tốt các công cụ quản lý, đầu tƣ cơ sở vật chất, chính sách chế độ
của nhà nƣớc do hệ thống chính sách thông thoáng , đầu tƣ nguốn vốn ở tầm trung
hạn chính phủ Thái lan khuyến khích khu vực tƣ nhân đầu tƣ cho hệ thống giáo dục
nhƣ xây dựng cơ sở vật chất trƣờng học, mua sắm thiết bị trƣờng học. Vừa qua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

của các doanh nghiệp do vậy chất lƣợng đào tạo đƣợc nâng cao, sinh viên ra trƣờng


/>
đầu tƣ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc. Đặc biệt là nguồn đầu tƣ
của Hàn quốc và Nhật bản với các thiết bị dạy nghề hiện đại đáp ứng đƣợc nhu cầu
học tập, nâng cao chất lƣợng đào tạo, nhất là đào tạo nghề chất lƣợng cao, đào tạo
theo địa chỉ, đơn đặt hàng của các doanh nghiệp. Thu hút đƣợc học sinh học nghề,
đáp ứng đƣợc nhu cầu của các doanh nghiệp, các khu công nghiệp trong địa bàn tỉnh.
Trƣờng CĐN Việt Đức Vĩnh Phúc là một trong các trƣờng nghề phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×