Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý xuất khẩu lao động tại tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGÔ QUANG HƢNG
NGÔ QUANG HƢNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI TỈNH QUẢNG NINH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN KHÁNH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
THÁI NGUYÊN - 2015



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và
chƣa từng đƣợc sử dụng, công bố trong bất kì nghiên cứu nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
đƣợc cảm ơn và thông tin trích dẫn trong đề tài đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Quảng Ninh, ngày .... tháng .... năm 2015
Tác giả luận văn

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ và đƣợc tạo
điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể.
Trƣớc hết tôi xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới ngƣời hƣớng dẫn khoa
học: PGS.TS. NGUYỄN KHÁNH DOANH; thầy đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp
hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hƣớng dẫn của các Thầy,
Cô giáo trong khoa Sau Đại học - Trƣờng Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh Đại học Thái Nguyên trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh, Sở lao động - thƣơng
binh và xã hội tỉnh Quảng Ninh, Cục thống kê tỉnh Quảng Ninh, các ban ngành liên


Ngô Quang Hƣng

quan và bạn bè đồng nghiệp đã giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn./.
Quảng Ninh, ngày .... tháng .... năm 2015
Tác giả luận văn

Ngô Quang Hƣng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iii

iv

MỤC LỤC

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 44

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................................... ix

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Những đóng góp của luận văn ................................................................................ 4
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................. 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG ...................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động .................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu lao động .......................................................................... 5
1.1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu lao động ............................................. 12
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu lao động ................................................................... 14
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý xuất khẩu lao động ......................................................... 15
1.2.1. Khái niệm quản lý xuất khẩu lao động ............................................................... 15
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý xuất khẩu lao động ................................................. 16
1.2.3. Các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động xuất khẩu lao động ..................... 17
1.2.4. Những nội dung của quản lý xuất khẩu lao động ................................................ 23
1.2.5. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc quản lý xuất khẩu lao động ........... 32
1.3. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý xuất khẩu lao động ................................... 34
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý xuất khẩu lao động của Hàn Quốc ............................... 34
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý xuất khẩu lao động của Philippines .............................. 36
1.3.3. Kinh nghiệm quản lý xuất khẩu lao động của tỉnh Thanh Hóa ...................... 39
1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Ninh ...................................... 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 44
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 44
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................................... 44
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu ............................................................. 44

2.2.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu......................................................... 45
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 47
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ XUẤT KHẨU LAO
ĐỘNG TẠI TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN NĂM 2012 - 2014 ......... 49
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 49
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 49
3.1.2. Đặc điểm về nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội .......................................... 50
3.1.3. Đặc điểm lao động trong tỉnh .......................................................................... 53
3.1.4. Tình trạng thất nghiệp và công tác giải quyết việc làm trong những năm
gần đây.............................................................................................................. 62
3.2. Thực trạng công tác quản lý xuất khẩu lao động tại tỉnh Quảng Ninh .............. 67
3.2.1. Lập kế hoạch xuất khẩu lao động .................................................................... 67
3.2.2. Tình hình hoạt động xuất khẩu lao động tại tỉnh Quảng Ninh ........................ 67
3.2.2. Các yếu tố tác động chủ yếu đến công tác quản lý xuất khẩu lao động tại
tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................... 89
3.3. Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý xuất khẩu lao động tại
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn năm 2012 - 2014 ................................................... 92
3.3.1. Những thành tựu.............................................................................................. 92
3.3.2. Những bất cập, hạn chế ................................................................................... 93
3.3.3. Nguyên nhân ................................................................................................... 94
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI TỈNH
QUẢNG NINH ................................................................................................ 99
4.1. Quan điểm và mục tiêu nâng cao quản lý hoạt động xuất khẩu lao động
của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 ................................................................. 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

v


vi

4.1.1. Quan điểm của tỉnh Quảng Ninh nâng cao hiệu quả quản lý hoạt

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

động xuất khẩu lao động ................................................................................ 99
4.1.2. Mục tiêu xuất khẩu lao động tỉnh Quảng Ninh ............................................. 100

DN

: Doanh nghiệp

4.1.3. Một số triển vọng cho công tác xuất khẩu lao động ..................................... 101

GTVL

: Giới thiệu việc làm

4.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý xuất khẩu lao động tại tỉnh

HĐND

: Hội đồng nhân dân

Quảng Ninh ................................................................................................... 101

KT


: Kinh tế

4.2.1. Giải pháp về phía Hiệp hội Xuất khẩu lao động ........................................... 102



: Lao động

4.2.2. Giải pháp từ phía các cơ quan quản lý nhà nƣớc về công tác xuất

LĐ-TB&XH

: Lao động - Thƣơng binh và Xã hội

khẩu lao động ................................................................................................ 103



: Quyết định

4.2.3. Giải pháp quản lý xuất khẩu lao động từ phía doanh nghiệp ........................ 106

TP

: Thành phố

4.2.4. Giải pháp quản lý xuất khẩu lao động từ phía ngƣời lao động ..................... 110

TX


: Thị xã

4.3. Một số kiến nghị............................................................................................... 111

UBND

: Ủy ban nhân dân

4.3.1. Đối với cơ quan quản lý xuất khẩu lao động ở Trung ƣơng ............................. 111

XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo

4.3.2. Đối với cơ quan quản lý xuất khẩu lao động ở tỉnh Quảng Ninh ..................... 112

XKLĐ

: Xuất khẩu lao động

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 115

XNK

: Xuất nhập khẩu

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 116
PHỤ LỤC ...............................................................................................................118

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vii

viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Quy mô dân số và mật độ dân số của tỉnh Quảng Ninh tại hai thời điểm
31/12/2012 và 01/12/2014 .............................................................................. 54
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu về số lƣợng lao động giai đoạn năm 2012 - 2014 ................. 55
Bảng 3.3. Cơ cấu lao động tỉnh Quảng Ninh theo khu vực ............................................. 56
Bảng 3.4. Cơ cấu lao động theo nhóm ngành kinh tế năm 2014..................................... 56
Bảng 3.5. Cơ cấu lao động theo độ tuổi tỉnh Quảng Ninh năm 2014 ............................. 57
Bảng 3.6. Cơ cấu lao động theo giới tính tỉnh Quảng Ninh năm 2014 ........................... 57
Bảng 3.7. Một số chỉ tiêu về chất lƣợng lao động tỉnh Quảng Ninh 2014 ..................... 58
Bảng 3.8. Cơ cấu lực lƣợng lao động tỉnh chia theo trình độ học vấn giai đoạn
năm 2012 - 2014 .............................................................................................. 59
Bảng 3.9. Cơ cấu lao động chia theo trình độ học vấn phổ thông tỉnh Quảng Ninh
hai khu vực thành thị, nông thôn năm 2014................................................... 59
Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu về trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động tỉnh
Quảng Ninh ...................................................................................................... 60
Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu về tình trạnh thiếu việc làm qua các năm của tỉnh
Quảng Ninh ...................................................................................................... 62
Bảng 3.12. Lao động - việc làm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn năm 2012 - 2014 ............. 65
Bảng 3.13. Một số chỉ tiêu về xuất khẩu lao động tỉnh Quảng Ninh giai đoạn năm
2012 - 2014 ...................................................................................................... 68

Bảng 3.14. Số lƣợng xuất khẩu lao động của Quảng Ninh so với cả nƣớc .................... 69
Bảng 3.15. Cơ cấu lao động xuất khẩu theo độ tuổi giai đoạn 2012 - 2014 ................... 70
Bảng 3.16. Cơ cấu lao động xuất khẩu theo giới tính của tỉnh Quảng Ninh và cả
nƣớc giai đoạn năm 2012 - 2014 .................................................................... 71
Bảng 3.17. Cơ cấu lao động xuất khẩu theo ngành nghề của tỉnh Quảng Ninh và
cả nƣớc ............................................................................................................. 74
Bảng 3.
ngoài (tính đến ngày 31/12/2014) ................................................................... 78
Bảng 3.19. Tổng hợp ý kiến đánh giá vai trò, ý nghĩa và chất lƣợng của công tác
lập kế hoạch của doanh nghiệp XKLĐ tại tỉnh Quảng Ninh ........................ 85
Bảng 3.20. Danh sách các đơn vị hoạt động xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh ...................................................................................................... 90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ix

1

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

BIỂU ĐỒ


Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế - xã hội góp phần phát triển nguồn

Biểu đồ 3.1. Số lƣợng xuất khẩu lao động của Quảng Ninh so với cả nƣớc ............ 69

nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề, tác phong

Biểu đồ 3.2. Cơ cấu lao động theo tuổi tỉnh Quảng Ninh ......................................... 70

công nghiệp cho ngƣời lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nƣớc và tăng cƣờng

Biểu đồ 3.3. Cơ cấu lao động xuất khẩu tỉnh Quảng Ninh theo giới tính giai đoạn

quan hệ hợp tác quốc tế giữa nƣớc ta với các nƣớc. Cùng với các giải pháp giải quyết

năm 2012 - 2014 ...................................................................................... 72

việc làm trong nƣớc, xuất khẩu lao động là một chiến lƣợc quan trọng, lâu dài, góp

Biểu đồ 3.4. Cơ cấu lao động xuất khẩu cả nƣớc giai đoạn năm 2012 - 2014 ......... 72

phần xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ công

Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ xuất khẩu lao động tỉnh Quảng Ninh qua các nƣớc (2012 - 2014) ... 73

nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xuất khẩu lao động đóng một vai trò hết sức quan trọng vì nó

Biểu đồ 3.6. Xuất khẩu lao động theo ngành nghề ................................................... 74

có thể góp phần giải quyết đƣợc 2 mục tiêu quan trọng của đất nƣớc:
*Thứ nhất là mục tiêu về kinh tế: Xuất khẩu lao động góp phần mang lại

nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia, tăng thu nhập cho ngƣời lao động và gia đình họ.

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các loại lao động của các nƣớc xuất khẩu và nhập khẩu lao động ................7
Sơ đồ 1.2. Nguyên nhân dẫn đến xuất khẩu lao động ....................................................8

*Thứ hai là mục tiêu về xã hội: Góp phần giải quyết đƣợc việc làm cho một
bộ phận không nhỏ lao động trong nƣớc, tăng cƣờng quan hệ hợp tác giữa Việt Nam
với các nƣớc trên Thế giới, củng cố và phát triển cộng đồng ngƣời Việt Nam ở nƣớc
ngoài hƣớng về tổ quốc, tạo sự ổn định cho xã hội.
Chính vì lẽ đó mà công tác xuất khẩu lao động đã đƣợc cụ thể hoá bằng Chỉ
thị số 41/CT-TW của Bộ Chính trị, Luật ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở
nƣớc ngoài theo hợp đồng của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10 ngày 29/11/2006
và Nghị định số 126/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
Quảng Ninh cũng nhƣ nhiều địa phƣơng khác trong cả nƣớc đã và đang dành sự
quan tâm đặc biệt cho vấn đề lao động, việc làm ở địa phƣơng. Mấy năm trở lại đây,
hoạt động xuất khẩu lao động (XKLĐ) tại Quảng Ninh có nhiều kết quả nhƣ giải quyết
việc làm, tạo thu nhập và tích lũy vốn cho ngƣời lao động, tạo nguồn thu ngoại tệ cho
đất nƣớc. Hiện công tác XKLĐ đã đƣợc đƣa thành nội dung trong một số chỉ thị, nghị
quyết, mở cửa thị trƣờng lao động, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong và ngoài
tỉnh hoạt động XKLĐ. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích do xuất khẩu lao động mang
lại thì cũng có không ít những vấn đề bất cập nảy sinh đối với Quảng Ninh đó là: Thiếu
sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành, các đơn vị trong công tác xuất khẩu lao
động. Chƣa có sự thống nhất về mặt nhận thức và tầm quan trọng của xuất khẩu lao
động trong các mục tiêu, biện pháp và giải quyết việc làm. Cơ chế, chính sách thiếu
đồng bộ, cụ thể về công tác quản lý xuất khẩu lao động.v.v...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

2

3

Khoảng vài năm trở lại đây, hoạt động XKLĐ trên địa bàn tỉnh diễn ra khá

Xuất phát từ thực trạng đó tôi tiến hành lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác

trầm lắng, số lao động tham gia xuất khẩu thấp, hiệu quả chƣa cao. Nếu nhƣ trƣớc

quản lý xuất khẩu lao động tại tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

đây, trên địa bàn tỉnh hàng năm xuất khẩu đƣợc hàng trăm lao động ra các thị

để nghiên cứu.

trƣờng nƣớc ngoài thì hiện tại, con số này trở nên khá khiêm tốn. Theo thống kê của

2. Mục tiêu nghiên cứu

Sở LĐ-TB&XH, năm 2012 trên địa bàn tỉnh có 14 doanh nghiệp tham gia XKLĐ,

2.1. Mục tiêu chung

thì đến thời điểm hiện tại chỉ còn 13 doanh nghiệp có đăng ký tổ chức tuyển lao


Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý xuất khẩu lao động, từ đó đề

động trên địa bàn đi XKLĐ. Trong số các doanh nghiệp này, thực tế chỉ còn 3-4

xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý xuất khẩu lao động

doanh nghiệp tổ chức tuyển chọn XKLĐ. Năm 2013, số lao động đã xuất cảnh đi

tại tỉnh Quảng Ninh.

làm việc ở nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh là 140 ngƣời, năm 2014 số lao động đã xuất

2.2. Mục tiêu cụ thể

cảnh là 182 ngƣời. Theo phân tích của giới chuyên môn, nguyên nhân của tình trạng
này là do ảnh hƣởng của suy thoái kinh tế chung trong những năm qua, thị trƣờng
lao động bị thu hẹp, một số lao động về nƣớc trƣớc hạn do thiếu việc làm tạo ra tâm
lý e ngại, lo lắng cho ngƣời lao động. Đồng thời, các doanh nghiệp tham gia XKLĐ
chƣa thực sự tích cực. Những ảnh hƣởng xấu từ phía doanh nghiệp trong những
năm trƣớc đây nhƣ: Không kịp thời phối hợp để giải quyết những bất đồng trong
quá trình tuyển chọn; ngƣời lao động về nƣớc trƣớc hạn không đƣợc thanh lý và

Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản, thực tiễn về hoạt động xuất khẩu
lao động và công tác quản lý xuất khẩu lao động.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý xuất khẩu lao động tại tỉnh
Quảng Ninh, đƣa ra những kết luận chính xác về nguyên nhân chủ yếu dẫn đến kết
quả cũng nhƣ những hạn chế của hoạt động này.
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác

hƣớng dẫn hợp đồng kịp thời... gây mất lòng tin của ngƣời lao động. Bên cạnh đó,


quản lý hoạt động xuất khẩu lao động của tỉnh Quảng Ninh.

thị trƣờng lao động Quảng Ninh tƣơng đối rộng mở, ngƣời lao động dễ tìm đƣợc

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

việc làm nên không mặn mà với XKLĐ; một số thị trƣờng nƣớc ngoài nhƣ Đài

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Loan, Malaysia, Arập, thu nhập cũng không khá hơn trong nƣớc là bao. Các thị
trƣờng có mức lƣơng cao nhƣ Nhật, Nga thì lại đòi hỏi yêu cầu cao về chuyên môn
mà không nhiều lao động của Quảng Ninh có thể đáp ứng đƣợc. Đối với lao động ở
vùng sâu, vùng xa kinh tế khó khăn, lao động muốn tham gia xuất khẩu để giảm
nghèo thì trình độ học vấn, khả năng chuyên môn, ngoại ngữ lại rất hạn chế, không
đáp ứng đƣợc yêu cầu xuất khẩu... cũng là những nguyên nhân khách quan dẫn tới
tình trạng XKLĐ trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn.
Nhằm thực hiện có hiệu quả chủ trƣơng đẩy mạnh xuất khẩu lao động của
Đảng và Nhà nƣớc. Tỉnh Quảng Ninh cần thiết phải xây dựng một hệ thống các
mục tiêu, chiến lƣợc và có những cơ chế, chính sách cụ thể, phù hợp với điều kiện

- Hoạt động quản lý hoạt động xuất khẩu lao động tại tỉnh Quảng Ninh
- Nghiên cứu các chính sách, biện pháp quản lý nhà nƣớc đối với công
tác xuất khẩu lao động ở địa phƣơng.
- Đối tƣợng nghiên cứu trực tiếp là hoạt động quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu
lao động, các đơn vị đƣợc phép đƣa lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài, các hộ gia
đình có lao động đang tham gia xuất khẩu lao động và các hộ gia đình đã có lao
động đi xuất khẩu lao động về nƣớc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung phân tích hiệu quả, đánh giá quy mô, năng lực và thực trạng
hoạt động xuất khẩu lao động tại tỉnh Quảng Ninh để đề ra các giải pháp thích hợp.

phát triển trƣớc mắt và trong thời gian tới.

- Phạm vi không gian: Đề tài chủ yếu đƣợc nghiên cứu tại tỉnh Quảng Ninh từ
các số liệu của Sở Lao động - Thƣơng binh và xã hội và Cục Thống kê tỉnh Quảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

4

5

Ninh. Bên cạnh đó, còn tham khảo số liệu của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội,

Chƣơng 1

Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc để đối chiếu, so sánh. Ngoài ra, đề tài có tham khảo

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

kinh nghiệm của các tổ chức và địa phƣơng khác ở trong và ngoài nƣớc.
- Phạm vi thời gian: Các dữ liệu thu thập, các đối tƣợng khảo sát đƣợc xem xét
trong giới hạn từ năm 2012 đến 2014. Các giải pháp đề xuất đƣợc áp dụng cho giai
đoạn từ năm 2015 đến 2020.


VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu lao động

4. Những đóng góp của luận văn
- Tìm hiểu tình hình quản lý XKLĐ tại tỉnh Quảng Ninh từ đó rút ra những
kinh nghiệm có thể vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể của tỉnh.
- Khái quát đƣợc những thành tựu, những thiếu sót chủ yếu và nguyên nhân
trong công tác quản lý XKLĐ tại tỉnh Quảng Ninh giai đoạn năm 2012 - 2014.
- Đề xuất các quan điểm, định hƣớng nhằm tăng cƣờng quản lý xuất khẩu lao
động của tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.

1.1.1.1 . Khái niệm về xuất khẩu lao động
Trong giai đoạn hiện nay, di dân quốc tế thƣờng gắn liền với quá trình di
chuyển lao động từ các nƣớc đang phát triển sang các nƣớc phát triển, từ các nƣớc
đông dân, nghèo tài nguyên đến các nƣớc giàu tài nguyên và thƣa dân. Số lao động
này không chỉ bao gồm những công nhân làm việc giản đơn mà còn cả những lao
động kỹ thuật cao, những chuyên gia tạo nên hiện tƣợng “chảy máu chất xám” từ

5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý xuất khẩu lao động;
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu;

các nƣớc đang phát triển sang các nƣớc phát triển.
Di chuyển quốc tế sức lao động là hiện tƣợng ngƣời lao động ra nƣớc
ngoài nhằm mục đích tìm kiếm việc làm, cho thuê sức lao động để kiếm sống. Khi

Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý xuất khẩu lao động tại tỉnh Quảng

Ninh giai đoạn năm 2012 - 2014;
Chƣơng 4: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý xuất

ra khỏi một nƣớc, ngƣời lao động thƣờng đƣợc gọi là ngƣời xuất cƣ, còn sức lao
động của ngƣời đó đƣợc gọi là sức lao động xuất khẩu.
Từ những hoạt động di chuyển quốc tế sức lao động tự phát, đơn lẻ đã trở

khẩu lao động tại tỉnh Quảng Ninh.

thành những trào lƣu di dân quốc tế. Ngày nay khi di chuyển lao động quốc tế đã trở
thành một hiện tƣợng kinh tế - xã hội phổ biến thì thuật ngữ xuất khẩu lao động ra
đời và đƣợc sử dụng một cách rộng rãi.
Xuất khẩu lao động là một hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế đối ngoại, là một
hình thức đặc thù của hoạt động xuất khẩu nói chung, trong đó hàng hóa đem xuất
khẩu là sức lao động của ngƣời lao động. Xuất khẩu lao động là một hoạt động tất
yếu khách quan của quá trình di chuyển các yếu tố đầu vào của sản xuất. Nó đƣợc
dùng để chỉ một lĩnh vực hoạt động kinh tế của một quốc gia do các tổ chức kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

6

7

thực hiện nhiệm vụ cung ứng lao động cho các tổ chức kinh tế của một nƣớc khác
có nhu cầu sử dụng lao động nhập khẩu. Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, hoạt


Các nƣớc xuất khẩu lao động

động xuất khẩu lao động đƣợc thực hiện chủ yếu dựa trên cơ sở quan hệ cung - cầu
sức lao động. [1]

Các nƣớc đang phát triển

Các nƣớc phát triển

Xuất khẩu lao động đƣợc đề cập đến trong luận văn này là sự di chuyển lao
động và chuyên gia đến làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài (sau đây đƣợc gọi
chung là xuất khẩu lao động) có tổ chức, hợp pháp thông qua những Hiệp định
Chính phủ, hoặc các tổ chức kinh tế đƣợc cấp giấy phép hoạt động cung ứng và
tiếp nhận lao động, hoặc thông qua các hợp đồng nhận thầu khoán công trình

Chuyên
gia
cao
cấp

CNKT
lành
nghề

đội ngũ
CNKT
theo
ngành


Cán bộ
Kỹ
thuật
Trung
cấp

Lao
động
kỹ
thuật
đơn giản

Lao
động
dịch vụ

hoặc đầu tƣ ra nƣớc ngoài.
Xuất khẩu lao động ở nƣớc phát triển: Các nƣớc này có xu hƣớng gửi lao động
kỹ thuật cao sang các nƣớc chậm phát triển, đang phát triển để lấy thêm ngoại tệ.
Trƣờng hợp này có thể hiểu là đầu tƣ chất xám có mục đích, nhằm mục tiêu thu

Các nƣớc đang phát triển

Các nƣớc phát triển

hồi lại một phần chi phí đào tạo cho đội ngũ chuyên gia trong nhiều năm, một
phần khác là phát huy năng lực đội ngũ chuyên gia, công nhân kỹ thuật bậc cao để
Các nƣớc nhập khẩu lao động

tăng thu ngoại tệ, tìm kiếm lợi nhuận ở nƣớc ngoài.

Xuất khẩu lao động ở các nƣớc chậm phát triển và đang phát triển: Các
nƣớc này có xu hƣớng gửi lao động phổ thông, lao động tay nghề bậc trung và bậc
cao sang các nƣớc nhập khẩu lao động để thu tiền công, tăng thu nhập và tích lũy
ngoại tệ, mặt khác để giảm sức ép về nhu cầu việc làm trong nƣớc.
Mối quan hệ giữa các nƣớc xuất khẩu và nhập khẩu lao động thể hiện qua sơ
đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Các loại lao động của các nước
xuất khẩu và nhập khẩu lao động
1.1.1.2. Xuất khẩu lao động là xu thế tất yếu khách quan
* Một số nguyên nhân dẫn đến xuất khẩu lao động
- Sự phát triển không đồng đều về lực lƣợng sản xuất và kinh tế xã hội,
cũng nhƣ là sự phân bố không đều về tài nguyên thiên nhiên và dân số giữa các
quốc gia đã dẫn đến sự phát triển không đồng đều giữa các quốc gia về các yếu
tố sản xuất. Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, việc giải quyết tình trạng mất cân
đối nói trên đƣợc tiến hành thông qua thị trƣờng quốc tế, trong đó thị trƣờng lao
động quốc tế là thị trƣờng các yếu tố đầu vào quan trọng của nhiều nƣớc trong
nhiều thập kỷ qua. Sau đây chúng ta hãy xem xét một số nguyên nhân dẫn đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

8

9


xuất khẩu lao động:

hút” của Ravenstien (1889), là ngƣời đầu tiên đƣa ra phân tích các dòng dân di
cƣ chạy từ Ai Len sang nƣớc Anh hồi đầu thế kỷ XIX, đã cho rằng các yếu tố “lực
hút” quan trọng hơn các yếu tố “lực đẩy”. Khi đó nông dân bị tƣớc đoạt hết ruộng
đất, đồng thời nƣớc Anh lại cần nhiều lao động trong các nhà máy, xí nghiệp công
nghiệp, thu nhập của công nhân lại cao hơn thu nhập của nông dân - đây chính là
“lực hút” và là nguyên nhân có sự di cƣ sang Anh.
- Sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế ngày càng tăng giữa các nƣớc.
Phƣơng thức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa ra đời không chỉ thúc đẩy lực lƣợng sản
xuất phát triển mà còn dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng giữa tầng
lớp chủ sở hữu tƣ liệu sản xuất và ngƣời lao động trong mỗi quốc gia. Một trong
các quy luật đặc thù của chủ nghĩa tƣ bản là quy luật phát triển không đồng đều về
kinh tế và xã hội. Hậu quả tất yếu của nó là sự phân hóa ngày càng sâu sắc về
trình độ phát triển và sự phân chia các nƣớc tƣ bản thành những nhóm nƣớc giàu và
nhóm nƣớc nghèo.
Ngày nay, sự chênh lệch trình độ phát triển giữa hai nhóm nƣớc tƣ bản
phát triển và tƣ bản đang phát triển ngày càng tăng. Nếu năm 1770, tổng sản
phẩm xã hội tính theo đầu ngƣời ở các nƣớc phƣơng Tây chỉ gấp 1,2 mức của
các nƣớc Á, Phi và Mỹ La tinh thì 200 năm sau, năm 1970 chỉ tiêu đó ở các
nƣớc tƣ bản phát triển tăng thêm 15,5 lần trong khi các nƣớc đang phát triển
chỉ tăng thêm có 2 lần. Còn chênh lệch về chỉ tiêu thu nhập quốc dân tính theo
đầu ngƣời giữa hai nhóm nƣớc là 1 : 2 (đầu thế kỷ XIX), 1 : 10 (1960), 1 : 15
(1980) và 1 : 25 vào năm 2000 [8].

Sơ đồ 1.2: Nguyên nhân dẫn đến xuất khẩu lao động

Yếu tố quyết định đối với di chuyển quốc tế về sức lao động không phải là số

- Những biến động về nhu cầu sức lao động


tuyệt đối về mức sống mà là tỷ lệ thu nhập quốc dân bình quân giữa các nƣớc xuất

Những biến động về nhu cầu sức lao động là nguyên nhân khách quan dẫn

cƣ và nhập cƣ. Một nghiên cứu về di dân riêng lẻ hợp pháp từ Mexico tới Mỹ

đến xuất khẩu lao động. Hay nói theo một cách khác, tính chất không đồng đều của

cho thấy một ngƣời lao động khi ở Mexico chỉ có mức lƣơng trung bình 31

quá trình tích lũy tƣ bản làm nảy sinh sự cần thiết phải có sự trao đổi quốc tế về

USD/tuần, trong khi đó họ có thể kiếm đƣợc mức thu nhập là 278 USD/tuần ngay sau

hàng hóa sức lao động.

khi nhập cƣ và lao động tại Mỹ (tăng 9 lần). Tƣơng tự, một công nhân Inđônêsia

Trên cơ sở quan sát số lƣợng lớn các hiện tƣợng di dân quốc tế, nhiều lý

nhận đƣợc 28 cent/ngày ở trong nƣớc nhƣng sẽ đƣợc 2 USD hoặc hơn nữa khi

thuyết về di dân đã đƣợc khái quát trong đó đáng kể nhất là lý thuyết “lực đẩy -lực

làm công việc đó tại Malaysia. Rõ ràng ngƣời lao động sẽ có đƣợc những lợi ích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>
/>

10

11

kinh tế to lớn khi họ di cƣ đến các nƣớc có nền kinh tế phát triển hơn.
Một trong những phƣơng pháp đánh giá hiệu quả của việc di chuyển lao động
vì mục đích kinh tế, thông thƣờng ngƣời ta hay sử dụng mô hình chi phí hay mô hình lợi

trạng xuất cƣ để tìm kiếm việc làm.
- Sự chênh lệch về mức tăng dân số tự nhiên
Sự chênh lệch về tốc độ gia tăng dân số cộng với khoảng cách ngày càng gia
tăng về trình độ phát triển kinh tế là một trong những nguyên nhân cơ bản gây ra

ích (cost or benefit model) [7]:

hiện tƣợng xuất cƣ từ những nƣớc có tốc độ tăng dân số cao hơn và trình độ phát
triển kinh tế thấp đến các nƣớc có trình độ phát triển kinh tế cao hơn nhƣng tốc độ
tăng dân số thấp. Ở nhóm nƣớc tƣ bản phát triển tỷ lệ tăng dân số là 1%, còn ở các
Mij

: Số lƣợng ngƣời di chuyển từ i đến j;

Ui,Uj

: Tỷ lệ thất nghiệp tại i và j;


Wi, Wj

: Thu nhập theo lƣơng bình quân tại i và j;

Li,Lj

: Số ngƣời trong lực lƣợng lao động phi nông nghiệp tại i và j

nƣớc đang phát triển tỷ lệ này là 2,3%. Mỗi năm có khoảng 83 triệu ngƣời đƣợc bổ
sung vào dân số thế giới, trong đó có 82 triệu ngƣời sống ở các nƣớc đang phát triển.
Tỷ lệ ngƣời đang làm việc trên ngƣời về hƣu ở Nhật Bản và Liên minh Châu Âu sẽ

(chủ yếu tính cho khu vực thành thị và các khu công nghiệp);

giảm từ 5/1 vào thời điểm hiện nay xuống còn 3/1 vào năm 2015 nếu nhƣ không có
sự di dân với quy mô lớn [12].
- Sự kết hợp cả ba nguyên nhân trên

Dij

: Là khoảng cách từ i đến j;

K

: Là hằng số;

nguyên nhân này có những quá trình phát triển và giữa chúng có mối quan hệ nhân

i


: Nơi lao động xuất cƣ;

quả, quy định và tƣơng hỗ lẫn nhau. Khi tốc độ tăng dân số ở mức cao nhƣng nền

j

: Nơi lao động đến nhập cƣ.

kinh tế phát triển chậm chạp sẽ dẫn đến nạn thất nghiệp nghiêm trọng. Trong trƣờng

Di dân quốc tế về cơ bản là kết quả của ba nguyên nhân nói trên. Ba

Mô hình trên đã đề cập tới các biến số việc làm, lao động và thu nhập (từ

hợp đó một mặt cần phải đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, đặc biệt ở những ngành

lƣơng) của ngƣời lao động, mô hình còn cho thấy quy mô di chuyển lao động tại

sử dụng nhiều sức lao động để thu hút lực lƣợng lao động; mặt khác có thể xuất cƣ

một nơi nào đó phụ thuộc vào cấu trúc của dân số và nguồn lao động của nƣớc sở

một phần lao động dƣ thừa sang những nƣớc khác. Mexico là một ví dụ điển

tại nhiều hơn là sự khác biệt của mức độ kinh tế thuần túy và các khác biệt liên quan
khác. Ở đây sự chênh lệch của biến số Wi/Wj, tức là sự chênh lệch về thu nhập
của ngƣời lao động chính là động cơ thúc đẩy di chuyển lao động vì mục đích kinh
tế. Mô hình 1.1 cho thấy sự chênh lệch rất lớn về mức lƣơng của công nhân có
cùng một trình độ kỹ năng giữa các khu vực trên thế giới, đặc biệt giữa các nƣớc
đang phát triển và các nƣớc phát triển, cũng là một nhân tố thu hút nhập cƣ vào các

nƣớc phát triển ở Tây Âu, Bắc Mỹ hay Nhật Bản.

hình. Do tốc độ tăng dân số cao, nên hàng năm có khoảng 800.000 ngƣời Mexico
cần việc làm, và có khoảng 200.000 lao động Mexico phải xuất cƣ ra nƣớc ngoài,
chủ yếu là nƣớc láng giềng Mỹ để kiếm sống.
Công việc của ngƣời lao động Mexico trên đất Mỹ đã làm giảm áp lực trên
thị trƣờng lao động và đem lại một lƣợng kiều hối đáng kể chuyển về trong nƣớc.
- Sự tăng thu ngoại tệ, tăng thu ngân sách, thu nhập và nâng cao trình độ
chuyên môn cho ngƣời đi làm việc ở nƣớc ngoài.
Ngoài những nguyên nhân kể trên thì đây cũng là một trong những

Không chỉ có sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế giữa các nƣớc, các

nguyên nhân làm cho di dân tự do và xuất khẩu lao động ngày càng trở nên hấp dẫn

khu vực trên thế giới mà cả sự khác biệt về phân bố dân cƣ và sự tăng trƣởng

với nhiều nƣớc trên thế giới, thậm chí nhiều nƣớc đã xây dựng thành chiến lƣợc phát

về dân số cũng tạo ra sức ép ở các mức độ khác nhau về việc làm dẫn đến tình

triển xuất khẩu lao động. đó là trƣờng hợp của các nƣớc Philippin, Thái Lan,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>


12

13

Trung Quốc, Ấn Độ, ... Ngân hàng Thế giới (WB) cho biết mỗi năm tổng số tiền lao

b) Quan hệ cung - cầu về lao động trên thị trường thế giới và khu vực

động làm việc ở nƣớc ngoài chuyển về quê hƣơng đạt trên 80 tỷ USD, chiếm 1,3%

Các nƣớc kinh tế phát triển có tốc độ tăng trƣởng GDP cao, nhƣng tốc độ

GDP của toàn thế giới. Theo Ngân hàng Phát triển quốc tế Mỹ thì chỉ riêng số tiền

tăng dân số thấp, dẫn đến thiếu hụt về nguồn nhân lực, có nhu cầu về nhập khẩu lao

các lao động làm việc ở Mỹ gửi về các nƣớc Nam Mỹ đã đạt 32 tỷ USD. Còn Ngân

động, trong khi các nƣớc chậm phát triển hoặc đang phát triển cần đầu tƣ mở rộng

hàng Châu Á thì cho biết năm 2002, lao động ở các nƣớc Châu Á - Thái Bình

sản xuất, tạo thêm việc làm, giải quyết nạn thất nghiệp, bổ sung nguồn thu ngân

Dƣơng gửi về nƣớc hơn 27 tỷ USD.

sách và thu nhập cho ngƣời lao động, rất cần đƣa lao động ra nƣớc ngoài làm việc.

Lao động Mỹ đứng đầu thế giới trong việc chuyển thu nhập từ việc làm ở


Cung - cầu lao động của thị trƣờng phụ thuộc nhiều vào sự phát triển và các chính

nƣớc ngoài với khoản tiền lên đến 30 tỷ USD hàng năm. Lao động Ả rập Xê út

sách kinh tế của các nƣớc nhƣ: thu nhập, đầu tƣ, thuế, lãi suất ... của nền kinh tế

đứng thứ hai với 15 tỷ USD, tiếp đến là lao động Ấn Độ với 10 tỷ USD. Theo

khu vực và thế giới. Khi cung - cầu lao động mất cân đối nghiêm trọng do nhu

thống kê chính thức của WB, 7 triệu lao động Philippin ở nƣớc ngoài gửi về nƣớc

cầu tìm việc làm trong nƣớc quá lớn nhƣng khả năng xâm nhập, khai thác thị

khoản tiền 6,4 triệu USD/năm (chiếm 8,9% GDP), còn số tiền lao động Tônga

trƣờng lao động quốc tế còn hạn chế, cạnh tranh gay gắt sẽ đẩy chi phí khai thác

gửi về nƣớc chiếm tới 37,7% GDP hàng năm của nƣớc này. Các chuyên gia về

thị trƣờng lên quá cao, ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi ngƣời lao động.

xuất khẩu lao động khẳng định trên thực tế số tiền gửi về nƣớc còn cao hơn nhiều

c) Yếu tố pháp luật

so với con số thống kê chính thức, vì nhiều khoản tiền đƣợc chuyển không qua các

XKLĐ chịu tác động mạnh mẽ của môi trƣờng chính trị và pháp luật của nƣớc


hệ thống các ngân hàng [19].

xuất, nhập khẩu lao động và luật pháp quốc tế. Đối tƣợng tham gia XKLĐ là ngƣời

1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu lao động [9]

lao động và các tổ chức kinh doanh hoạt động này. Xuất khẩu lao động không còn là

XKLĐ là một lĩnh vực kinh doanh đặc thù bị tác động bởi các nền kinh tế và

việc làm của một cá nhân, mà liên quan đến nhiều ngƣời, nhiều tổ chức cung ứng lao

các chính sách phát triển của các nƣớc, đồng thời nó cũng có tác động trở lại đối với

động, đến các nƣớc xuất lao động, nƣớc nhập lao động, IOM và ILO ... Vì vậy,

nền kinh tế và xã hội của cả nƣớc xuất cƣ và nhập cƣ. Quá trình XKLĐ của mỗi quốc

quản lý XKLĐ ngoài việc phải tuân thủ những quy định, những chính sách,

gia trong điều kiện kinh tế thị trƣờng chịu ảnh hƣởng của một số nhân tố cơ bản là:

những hình thức, quy luật của quản lý kinh tế, còn phải tuân thủ những quy định về

a) Yếu tố cạnh tranh

quản lý nhân sự của cả nƣớc xuất cƣ và nhập cƣ. Hệ thống pháp luật và chính sách

XKLĐ đƣợc thực hiện trong sự cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia xuất


hỗ trợ cho XKLĐ liên tục đòi hỏi bổ sung và hoàn thiện.

khẩu lao động. Ngày càng có nhiều nƣớc tham gia vào lĩnh vực XKLĐ, trong hiện

d) Chất lượng nguồn lao động

thời và trƣớc mắt các nƣớc nhập khẩu lao động chỉ muốn tiếp nhận lao động có kỹ

Các nƣớc nhập khẩu lao động truyền thống đang đổi mới đầu tƣ và hiện đại

năng cao, thích ứng với công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ thông tin, xiết chặt

hóa công nghệ sản xuất, chuyển dịch đầu tƣ tƣ bản sang nƣớc có giá nhân công và

chính sách nhập cƣ và có xu hƣớng quản lý lao động nhập cƣ thông qua các hợp

dịch vụ thấp, có nhu cầu tiếp nhận lao động nƣớc ngoài có trình độ chuyên môn, kỹ

đồng lao động tạm thời và các chính sách quản lý lao động nhập cƣ. Đồng thời

thuật cao, tăng dần tỷ trọng lao động chất xám cao trong tổng số lao động nhập cƣ.

các nƣớc cũng thông qua Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) và Tổ chức Di dân Quốc

Theo thống kê của ILO, tính đến năm 2001, có khoảng hơn 60 nƣớc có di

tế (IOM) để giải quyết vấn đề di dân và nhập cƣ lao động một cách toàn diện, phục

cƣ và đi lao động nƣớc ngoài, với tổng số gần 120 triệu ngƣời, trong đó các nƣớc


vụ lợi ích của các quốc gia, ngƣời lao động và toàn xã hội.

Châu Á chiếm hơn 50%. Hầu hết các nƣớc trên thế giới đều có lao động nƣớc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>

14

15

ngoài làm việc, ILO ƣớc tính khoảng trên 200 nƣớc trên thế giới tiếp nhận lao

Tuy nhiên đối với nền kinh tế đang phát triển nhƣ Việt Nam thì XKLĐ theo hình

động nƣớc ngoài, nhƣng chủ yếu tập trung ở các nƣớc phát triển, khoảng 1/3 ở

thức này chƣa thực sự phát triển.

châu Âu, 20% ở Bắc Mỹ, 15% ở châu Phi, 12% ở các nƣớc Ả rập, tất cả khu vực
Đông Bắc Á, Đông và Nam Á, Trung và Nam Mỹ chiếm chƣa đến 10%
Với tính chất phức tạp, nhạy cảm và tính chất quốc tế cao của XKLĐ, sự can
thiệp của Nhà nƣớc vào hoạt động này với tƣ cách hỗ trợ, quản lý, giám sát và định

- Đƣa ngƣời lao động đi làm việc theo các dự án đầu tƣ ở nƣớc ngoài.
- Các hình thức khai thác theo quy định của pháp luật.

1.2. Cơ sở lý luận về quản lý xuất khẩu lao động
1.2.1. Khái niệm quản lý xuất khẩu lao động

hƣớng cho công tác XKLĐ là cần thiết, ứng với mỗi giai đoạn phát triển kinh tế

Quản lý xuất khẩu lao động mang tính chất là một hoạt động quản lý trong

của mỗi nƣớc, phải có phƣơng thức tổ chức và quản lý XKLĐ riêng, trong đó

đó chủ thể quản lý có thể là Nhà nƣớc, có thể là các cơ quan Nhà nƣớc quản lý về

quản lý XKLĐ là một khâu quan trọng để đạt đƣợc hiệu quả kinh tế - xã hội.

lao động có thẩm quyền hay các doanh nghiệp chuyên doanh xuất khẩu lao

1.1.3. Các hình thức xuất khẩu lao động

động,... còn đối tƣợng quản lý ở đây là ngƣời lao động, các doanh nghiệp chuyên

1.1.3.1. Người lao động tự tìm việc làm ở nước ngoài

doanh xuất khẩu lao động và hoạt động xuất khẩu lao động. Các chủ thể quản lý sẽ

Hình thức này mới chỉ xuất hiện ở một ít các tỉnh biên giới nhƣ Việt Nam Lào; Việt Nam - Thái Lan; Việt Nam - Campuchia… Nguyên nhân là do ở hình
thức XKLĐ này đòi hỏi ngƣời lao động cần có ngoại ngữ tốt, có hiểu biết về pháp
luật Việt nam cũng nhƣ nƣớc sở tại. Hơn nữa, khả năng hoạt động độc lập của

sử dụng các công cụ quản lý nhƣ: các chính sách, chế độ, quy chế, quy định về
hoạt động xuất khẩu lao động hay các kế hoạch, chỉ tiêu xuất khẩu lao động hoặc
những quy định ràng buộc về mặt vật chất, pháp lý,... để tiến hành quản lý.

Quá trình quản lý có thể diễn ra dƣới nhiều hình thức từ quản lý trong

ngƣời Việt Nam còn kém.
1.1.3.2. Đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài

nƣớc cho đến quản lý ở nƣớc ngoài, từ quản lý trực tiếp cho đến việc gián tiếp

Theo điều 6 Luật ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo

quản lý... Nhƣng dù sử dụng cách thức quản lý nào thì mục đích của hoạt động

hợp đồng của Quốc hội khóa XI, ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo một

quản lý đều là nhằm làm cho hoạt động xuất khẩu thực sự hiệu quả, mang lại lợi

trong các hình thức sau:

ích cho cả quốc gia, doanh nghiệp lẫn ngƣời lao động. Từ đây ta có thể thấy

- Cung ứng lao động theo các hợp đồng ký với bên nƣớc ngoài thông qua các
doanh nghiệp XKLĐ.
Ở hình thức này, các doanh nghiệp XKLĐ sẽ tìm kiếm thị trƣờng lao động ở

rằng: Quản lý xuất khẩu lao động là quá trình tác động liên tục, có tổ chức, có
hướng đích của các chủ thể quản lý lên các đối tượng quản lý là hoạt động xuất

nƣớc ngoài, ký kết hợp đồng sau đó tuyển chọn lao động trong nƣớc. Các doanh

khẩu lao động và các khách thể quản lý là người lao động, các doanh nghiệp


nghiệp XKLĐ sẽ đào tạo ngoại ngữ và tay nghề cho ngƣời lao động, cung cấp cho

chuyên doanh xuất khẩu lao động cùng các đối tượng có liên quan khác nhằm

họ những kiến thức về luật pháp và văn hóa của nƣớc nhận lao động.

mục đích nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động.[7]

Đây là hình thức XKLĐ phổ biến ở Việt Nam

Một khái niệm khác gần tƣơng tự của quản lý xuất khẩu lao động là:

- Đƣa ngƣời lao động đi làm việc theo hợp đồng nhận thầu, khoán công trình
ở nƣớc ngoài.
Do quá trình toàn cầu hóa dẫn đến tự do hóa về đầu tƣ, khoán… Các doanh
nghiệp đƣợc phép đƣa lao động Việt Nam ra nƣớc ngoài làm việc. Đi theo hình thức
này, ngƣời lao động sẽ đảm bảo đƣợc quyền lợi của mình một cách chặt chẽ nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Quản lý xuất khẩu lao động là sự tác động thống nhất dựa trên các chính sách
để nhằm điều chỉnh các công tác tuyển mộ, tuyển chọn, đào tạo - giáo dục định
hƣớng, quan hệ lao động, thanh lý hợp đồng trong hoạt động xuất khẩu lao động
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

16


17
Đƣa lao động đi xuất khẩu sẽ là đƣa đến quốc gia đó một khối lƣợng dân cƣ

1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là một hoạt động có vai trò hết sức to lớn trong tiến trình

khác biệt họ về môi trƣờng sống, khí hậu, ngôn ngữ, tôn giáo,... do vậy sẽ tạo ra

phát triển của các quốc gia, do vậy nó đòi hỏi phải có sự quan tâm và quản lý của

một sự xáo trộn lớn cho xã hội của nƣớc tiếp nhận lao động do đó yêu cầu các

nhà nƣớc và toàn xã hội. Quản lý xuất khẩu lao động là rất cần thiết bởi các nguyên
nhân sau:
Thứ nhất là do hoạt động này đem lại lợi ích rất lớn cho quốc gia và toàn xã
hội. Nhƣ đã phân tích ở trên xuất khẩu lao động không chỉ đem lại lợi ích cho ngƣời

nƣớc này phải có sự quản lý chặt chẽ đối với hoạt động quản lý lao động này.
Hơn nữa khi số lao động này trở về nƣớc thì vấn đề phức tạp nhất là giải quyết việc
làm cho họ, do đó cần phải có hệ thống quản lý chặt chẽ từ các cơ quan Nhà nƣớc.

lao động tham gia vào hoạt động xuất khẩu lao động mà còn mang lại những lợi ích

Xuất khẩu lao động nhƣ đã phân tích ở trên mang tính xã hội rất cao do đó

không nhỏ cho doanh nghiệp xuất khẩu lao động, nhà nƣớc và toàn xã hội. Chính vì

vấn đề do nó gây ra cho xã hội là rất phức tạp, yêu cầu cần phải có sự quản lý của

hoạt động này mang lại nhiều lợi ích nhƣ vậy nên không có thể tránh khỏi có những


các cơ quan Nhà nƣớc đối với hoạt động này. Khi có xuất khẩu lao động, thu nhập của

trƣờng hợp lợi dụng tƣ tƣởng hám lợi của ngƣời dân để lừa đảo, chuộc lợi bất chính.

một số lƣợng dân cƣ tăng lên, những ngƣời thân của lao động đi xuất khẩu ở trong

Để đảm bảo quyền lợi chính đáng của ngƣời lao động và hiệu quả thực sự của hoạt

nƣớc không vất vả gì mà có đƣợc một khoản tiền lớn, đây là nguyên nhân gây ra

động xuất khẩu lao động thì việc đứng ra quản lý của các cơ quan Nhà nƣớc và của

một số hiện tƣợng xã hội phức tạp nhƣ đua đòi, ăn tiêu trác táng,…tạo ra những mâu

các doanh nghiệp xuất khẩu lao động là điều tất yếu cần có.

thuẫn trong xã hội. Chính điều này làm cho việc quản lý đối với hoạt động xuất khẩu

Cũng xuất phát từ lợi ích to lớn của xuất khẩu lao động mang lại mà nảy

lao động trở lên rất quan trọng đối với các nƣớc có lao động đi xuất khẩu.

sinh sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt động này. Không chỉ cạnh tranh giữa các

Còn rất nhiều nguyên nhân khác nữa khiến cho việc quản lý xuất khẩu lao

doanh nghiệp xuất khẩu lao động, giữa những ngƣời lao động mà còn cả giữa các

động trở lên cần thiết, trên đây chỉ là một vài những nguyên nhân chủ yếu mà


quốc gia với nhau. Sự cạnh tranh này mang tính chất rất phức tạp, bởi vậy để

ngƣời viết muốn nêu lên. Quản lý lao động là cần thiết đối với các quốc gia có lao

đảm bảo cho quá trình cạnh tranh diễn ra trong một môi trƣờng lành mạnh và

động đi xuất khẩu và càng cần thiết hơn nữa đối với một đất nƣớc mà trình độ quản

thực sự công bằng thì không thể thiếu sự quản lý xuất khẩu lao động.

lý còn hạn chế nhƣ Việt Nam.

Một nguyên nhân nữa làm cho việc quản lý xuất khẩu lao động trở nên cần

1.2.3. Các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động xuất khẩu lao động [19]

thiết đó là do những tranh chấp và vi phạm trong hoạt động xuất khẩu lao động xảy

Trong nền kinh tế thị trƣờng có nhiều yếu tố tác động đến hoạt động

ra. Vấn đề tranh chấp và sự cố trong quan hệ lao động là rất khó có thể tránh khỏi nên

XKLĐ, các yếu tố này không chỉ xuất phát từ nƣớc xuất khẩu mà cả nƣớc nhập

trong hoạt động xuất khẩu lao động việc xảy ra tranh chấp và vi phạm là điều cần

khẩu lao động, không chỉ mang tính khách quan mà cả tính chủ quan. Căn cứ

phải tính đến. Tranh chấp và sự cố trong quan hệ lao động ở trong nƣớc bình


vào tính chất thị trƣờng các yếu tố tác động đến hoạt động XKLĐ đƣợc chia ra

thƣờng đã là vấn đề khó giải quyết rồi song nếu nó xảy ra trong hoạt động xuất khẩu

nhƣ sau: Nhóm các yếu tố về phía cầu trong XKLĐ; Nhóm các yếu tố về phía

lao động thì lại càng khó khăn hơn do nó có thêm yếu tố nƣớc ngoài. Sự khác biệt

cung trong XKLĐ; Nhóm các yếu tố về tài chính và hiệu quả kinh tế của ngƣời

về pháp luật, văn hoá, phong tục tập quán,... giữa các quốc gia lại càng làm cho việc

lao động khi đi XKLĐ; Nhóm các yếu tố về cơ chế tổ chức và quản lý XKLĐ.

giải quyết trở nên khó khăn, phức tạp hơn nhiều lần nhƣng nếu có sự quản lý chặt

1.2.3.1. Các yếu tố về cầu lao động xuất khẩu

chẽ thì sẽ hạn chế đƣợc rất nhiều những vi phạm và tranh chấp trong hoạt động xuất
khẩu lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Cầu trong XKLĐ chính là đầu ra, là thị trƣờng của XKLĐ, đƣợc hình thành
trên cơ sở cầu lao động chƣa đƣợc thực hiện và cầu lao động tiềm năng của thị

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


18

19

trƣờng lao động nƣớc tiếp nhận. Cầu trong XKLĐ của một nƣớc phụ thuộc vào nhu

Mức độ quan hệ ngoại giao và tƣơng đồng văn hóa giữa nƣớc xuất khẩu và

cầu tiếp nhận lao động của thị trƣờng XKLĐ, thu nhập, điều kiện sống và làm việc

nƣớc nhập khẩu LĐ nhằm tạo cho ngƣời LĐ sự an tâm và hòa đồng khi đi làm việc

của ngƣời lao động làm việc ở nƣớc ngoài và chính sách nhập khẩu lao động của

ở nƣớc ngoài và ngăn chặn sự lai căng văn hóa từ nƣớc ngoài, chính sách nhập khẩu

nƣớc tiếp nhận lao động.

LĐ của quốc gia tiếp nhận luôn hàm chứa sự bảo tồn và gìn giữ bản sắc văn hóa dân

- Nhu cầu tiếp nhận lao động nƣớc ngoài của thị trƣờng XKLĐ: là một phần

tộc. Vì vậy, nƣớc tiếp nhận LĐ luôn có chủ trƣơng ƣu đãi đối với LĐ đến từ các

cầu lao động chƣa đƣợc cung lao động thỏa mãn và cầu lao động tiềm năng của thị

quốc gia có quan hệ ngoại giao tốt và nền văn hóa tƣơng đồng tránh tình trạng xung

trƣờng lao động nƣớc tiếp nhận. Cầu lao động càng lớn trong khi khả năng cung lao


đột về văn hóa có thể dẫn đến những phức tạp trong xã hội.

động của thị trƣờng lao động trong nƣớc không đáp ứng đƣợc buộc các chủ sử dụng

Với những công việc nhất định nƣớc nhập khẩu có thể cho phép lao động

lao động phải hƣớng ra nƣớc ngoài để tìm kiếm các nguồn lao động mới đáp ứng

làm việc, hạn chế lao động nƣớc khác hoặc thông qua hình thức hạn ngạch, giấy

nhu cầu lao động của mình. Nhu cầu lao động này đƣợc thể hiện theo cơ cấu ngành

phép, các hàng rào kỹ thuật trong nhập khẩu lao động để phân biệt đối xử với các

nghề, giới tính, khu vực địa lý, chất lƣợng và số lƣợng lao động. Nhu cầu lao động

nƣớc XKLĐ khác nhau, ảnh hƣởng trực tiếp đến cầu trong XKLĐ của từng nƣớc.

không thể tách rời khỏi chu kỳ phát triển kinh tế và bị tác động bởi điều kiện kinh tế

1.2.3.2. Các yếu tố về cung lao động xuất khẩu

và trình độ công nghệ của nƣớc tiếp nhận. Tăng trƣởng hay suy thoái, khủng hoảng

Ngày nay, một số nƣớc đang phát triển có dân số và lao động tăng

hay hồi phục đều tác động đến nhu cầu lao động. Nhu cầu tiếp nhận lao động của

nhanh, tỷ lệ thất nghiệp cao, thu nhập thấp, rất cần đƣa lao động ra nƣớc ngoài


thị trƣờng nƣớc ngoài là yếu tố cơ bản tạo nên cầu trong XKLĐ.

làm việc. Đây là nguồn cung lao động dồi dào đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng

- Thu nhập, điều kiện sống và việc làm của ngƣời lao động ở nƣớc ngoài: Là
giá cả sức lao động nhập khẩu, là khoản chi phí mà ngƣời chủ sử dụng LĐ và xã hội

lao động quốc tế. Cung trong XKLĐ phụ thuộc vào số lƣợng và chất lƣợng lao
động sẵn sàng tham gia XKLĐ và chính sách XKLĐ của từng nƣớc.

nƣớc tiếp nhận lao động trả cho ngƣời lao động nƣớc ngoài đến làm việc. Công việc

- Số lƣợng lao động sẵn sàng tham gia XKLĐ: Phụ thuộc vào cung lao động

nhƣ nhau ứng với mức thu nhập khác nhau sẽ tạo ra mức cầu lao động khác nhau,

của thị trƣờng lao động nội địa, tỷ lệ thất nghiệp, số lao động ở nông thôn, cơ cấu và

thu nhập càng giảm cầu LĐ càng tăng và ngƣợc lại. Ngƣời LĐ khi tham gia XKLĐ

phân bổ lao động, cách thức chuẩn bị nguồn nhân lực tham gia XKLĐ… Để ngƣời

tức là chấp nhận sống xa gia đình và tổ quốc, họ cần một môi trƣờng an ninh trật tự,

lao động có thể tham gia XKLĐ cần cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan việc

một điều kiện sống và làm việc tốt để đảm bảo công việc và đời sống của mình.

làm ngoài nƣớc để ngƣời lao động có điều kiện chọn lựa và tạo một cơ chế chủ


Cùng công việc nếu thu nhập càng cao, điều kiện sống và làm việc càng tốt sẽ là cơ

động tạo nguồn lao động xuất khẩu đủ điều kiện sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thị

hội tốt để tìm kiếm lao động có chất lƣợng từ nƣớc ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu lao

trƣờng lao động quốc tế. Số lƣợng lao động sẵn sàng tham gia XKLĐ mới chỉ phản

động trong nƣớc. Ngƣời lao động khi tham gia XKLĐ sẽ chọn những nơi có thu

ánh mặt lƣợng của cung trong XKLĐ, điều quan trọng là chất lƣợng nguồn lao động

nhập cao, điều kiện sống và làm việc tốt.

này nhƣ thế nào, khả năng đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thị trƣờng lao động ngoài

- Chính sách tiếp nhận lao động của nƣớc nhập khẩu lao động: Quyết định đến

nƣớc đến đâu.

hƣớng nhập khẩu LĐ từ thị trƣờng LĐ cụ thể. Chính phủ nƣớc tiếp nhận căn cứ vào tình

- Chất lƣợng lao động tham gia XKLĐ: quyết định đến cung trong XKLĐ,

hình cụ thể của thị trƣờng LĐ, điều kiện kinh tế, ngôn ngữ, chất lƣợng LĐ để đƣa ra các

chất lƣợng lao động tức là thể lực, tâm lực, tay nghề, ngoại ngữ, ý thức kỷ luật, tác

chính sách nhập khẩu LĐ cụ thể cho từng nƣớc XKLĐ.


phong công nghiệp, chuyên nghiệp… của ngƣời lao động. Chất lƣợng lao động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

20

21

càng cao, làm tăng khả năng cạnh tranh của lao động trên thị trƣờng lao động quốc

nƣớc càng lớn càng hấp dẫn ngƣời lao động, càng tăng hiệu quả kinh tế của XKLĐ,

tế, tạo nên nhiều cơ hội để ngƣời lao động tham gia XKLĐ.

làm tăng lƣợng cung trong XKLĐ.

Các nƣớc nhập khẩu lao động hiện nay đang đổi mới đầu tƣ và hiện đại hóa

- Thời gian làm việc của ngƣời lao động ở nƣớc ngoài: Đƣợc tính từ khi

công nghệ sản xuất, có nhu cầu tiếp nhận lao động nƣớc ngoài có trình độ chuyên

ngƣời LĐ xuất cảnh cho đến khi hoàn thành hợp đồng về nƣớc kể cả thời gian gia


môn, kỹ thuật cao, tăng dần tỷ trọng lao động lành nghề, chuyên gia. Chính vì vậy,

hạn hợp đồng, nó bao gồm thời gian thực sự làm việc và thời gian nghỉ ngơi tái tạo

chất lƣợng nguồn lao động là yếu tố quan trọng, ảnh hƣởng trực tiếp đến số lƣợng

sức LĐ. Ngƣời LĐ khi ra nƣớc ngoài làm việc bao giờ cũng mong muốn đƣợc làm

và thu nhập cũng nhƣ chi phí của lao động khi đi làm việc ở nƣớc ngoài.

nhiều kể cả làm thêm giờ để có thu nhập cao. Tuy vậy, thời gian làm việc hàng ngày

- Chính sách XKLĐ: Là chính sách của nƣớc xuất cƣ nhằm phát triển XKLĐ

và thời gian làm thêm giờ thông thƣờng đƣợc quy định trong hợp đồng và tuân theo

bền vững trong từng hoàn cảnh và điều kiện phát triển kinh tế của nƣớc mình. Chính

pháp luật của nƣớc tiếp nhận. Chính vì thế, yếu tố thời gian làm việc cũng là vấn đề

sách XKLĐ đóng vai trò hết sức quan trọng, tạo nên cung trong XKLĐ. Căn cứ vào

mà ngƣời LĐ xem xét khi đi XKLĐ và ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế của

nhu cầu lao động trong nƣớc, khả năng đáp ứng của thị trƣờng nội địa, ngành nghề,

ngƣời LĐ nói riêng và hoạt động XKLĐ nói chung.

công việc, thu nhập, hình thức XKLĐ, mức quan hệ ngoại giao với nƣớc tiếp nhận, khả


- Chi phí ngƣời lao động phải đóng khi đi XKLĐ gồm: Các loại phí mà

năng quản lý và đảm bảo quyền lợi cho ngƣời lao động xuất khẩu…. Nƣớc xuất cƣ đƣa

ngƣời LĐ phải trả trƣớc và trong quá trình tham gia XKLĐ nhƣ phí môi giới, phí

ra chính sách XKLĐ phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mình và nhu

quản lý, vé tàu xe, phí thủ tục, phí bảo hiểm… đây là các yếu tố rất quan trọng ảnh

cầu LĐ của nƣớc tiếp nhận. Từ các chủ trƣơng, chính sách đúng đắn, trên cơ sở cầu

hƣởng đến hiệu quả kinh tế và khả năng đi làm việc ở nƣớc ngoài của ngƣời LĐ,

trong XKLĐ Chính phủ sẽ có các giải pháp đẩy mạnh và phát triển cung lao động để

mức chi phí càng cao càng hạn chế khả năng tham gia XKLĐ của ngƣời LĐ, làm

giải quyết nhu cầu việc làm trong nƣớc và đáp ứng nhu cầu LĐ của thị trƣờng nƣớc

giảm hiệu quả kinh tế và kìm hãm sự phát triển của XKLĐ. Vì vậy, các DN XKLĐ

ngoài. Đây là yếu tố phản ánh sự can thiệp của chính phủ các nƣớc xuất cƣ thông qua

cần áp dụng các biện pháp giảm chi phí hoặc giãn thời gian đóng phí cho ngƣời LĐ

việc cho phép, quản lý, hỗ trợ hoạt động XKLĐ.

để họ có điều kiện tham gia chƣơng trình XKLĐ.


1.2.3.3. Các yếu tố về tài chính và hiệu quả kinh tế của XKLĐ

- Khả năng tài chính của ngƣời lao động trƣớc khi tham gia XKLĐ: Sẽ đƣa

Về tài chính và hiệu quả kinh tế của XKLĐ quyết định đến việc đi làm việc

đến quyết định ngƣời lao động có đủ điều kiện đi làm việc ở nƣớc ngoài đƣợc hay

có thời hạn ở nƣớc ngoài của ngƣời LĐ, ngƣời LĐ chỉ tham gia XKLĐ khi thấy có

không và cũng trên cơ sở đó ngƣời lao động sẽ tính toán tính hiệu quả của việc đi

sự đảm bảo về cuộc sống và hiệu quả hơn so với làm việc trong nƣớc. Nhóm các

làm việc ở nƣớc ngoài để quyết định việc tham gia chƣơng trình XKLĐ. Trong

yếu tố bao gồm: chênh lệch thu nhập của ngƣời lao động, thời gian làm việc ở nƣớc

trƣờng hợp việc làm hợp lý, thu nhập tốt, hiệu quả cao nhƣng do ngƣời lao động

ngoài, chi phí bỏ ra trƣớc khi đi xuất cảnh, khả năng tài chính của ngƣời lao động.

không đủ khả năng tài chính thì sẽ đƣợc sự hỗ trợ của gia đình và ngƣời thân hoặc

- Chênh lệch giữa thu nhập của ngƣời lao động tại nƣớc XKLĐ và nƣớc nhập

sẽ đƣợc các tổ chức tín dụng cho vay theo quy định của chính sách Nhà nƣớc về hỗ

khẩu lao động: phản ánh khả năng sinh lợi nếu ngƣời lao động ra nƣớc ngoài làm


trợ ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài.

việc, phụ thuộc vào thu nhập khi đi làm việc ở nƣớc ngoài và thu nhập khi ngƣời

1.2.3.4. Trình độ của người lao động tham gia xuất khẩu lao động

lao động làm việc ở trong nƣớc. Nếu cùng công việc, điều kiện việc làm, mức độ

Ngƣời lao động xuất phát điểm từ nông nghiệp nông thôn, do vậy việc tiếp

đòi hỏi tay nghề nhƣ nhau mà mức chênh lệch thu nhập giữa nƣớc ngoài và trong

cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật của Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá gặp khó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>

22

23

khăn, tác phong làm việc tự do, tự phát chƣa có tính khoa học, tác phong công

chủ yếu là các nƣớc đang phát triển, dƣ thừa lao động, nhất là lao động phổ thông

nghiệp, am hiểu về lối sống, phong tục tập quán, khả năng hoà nhập, sức khoẻ, thiếu


hoặc lao động có tay nghề thấp, vì vậy đều có cơ cấu và chất lƣợng lao động tƣơng

ý thức kỷ luật.

đồng, trong khi đó khả năng tiếp nhận lao động của các nƣớc nhập khẩu có hạn, mặt

Ngƣời lao động chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của một số thị trƣờng về trình độ

khác hiện nay các nƣớc tiếp nhận đang có xu hƣớng hạn chế tiếp nhận lao động phổ

ngoại ngữ và tay nghề, tác phong công nghiệp. Mặt khác, ngƣời lao động còn tâm lý

thông, lao động tay nghề thấp và khuyến khích tiếp nhận lao động có kỹ năng cao,

kén chọn việc làm, muốn đƣợc làm việc ở nơi có thu nhập cao, các thị trƣờng điều

thích ứng với công nghệ mới. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp XKLĐ càng

kiện làm việc tốt.

cao thì hiệu quả hoạt động trên thị trƣờng lao động quốc tế càng cao, càng có nhiều

1.2.3.5. Các yếu tố về cơ chế chính sách; cơ chế quản lý xuất khẩu lao động của các cấp

cơ hội nhận đƣợc các đơn hàng tốt với chi phí hợp lý, càng tác động mạnh đến sự

Đây là nhóm yếu tố đặc thù gắn liền với hoạt động XKLĐ, là đặc tính của di

phát triển XKLĐ.


chuyển lao động quốc tế hiện đại. Muốn phát triển XKLĐ, để cung và cầu LĐ gặp

- Cơ chế tổ chức, quản lý và điều hành XKLĐ: Đƣợc xây dựng dựa trên chủ

đƣợc nhau, đòi hỏi phải có chủ thể và cơ chế hoạt động trong XKLĐ. Đó chính là

trƣơng, đƣờng lối, chính sách, pháp luật của nƣớc đƣa đi và nƣớc tiếp nhận lao

các bên tham gia XKLĐ nhƣ doanh nghiệp, nhà môi giới, chủ sử dụng LĐ, các tổ

động. Cơ chế XKLĐ chịu tác động mạnh mẽ của môi trƣờng chính trị và pháp luật

chức hỗ trợ ngƣời LĐ, Cơ quan quản lý Nhà nƣớc, cùng với hệ thống cơ chế, chính

của các nƣớc xuất, nhập khẩu lao động và luật pháp quốc tế. XKLĐ không còn là

sách, pháp luật, quan hệ LĐ trong XKLĐ.

việc của một cá nhân, mà liên quan đến nhiều ngƣời, nhiều tổ chức cung ứng lao

- Số lượng doanh nghiệp và tổ chức XKLĐ: Bao gồm các doanh nghiệp dịch

động, đến các nƣớc XKLĐ, nƣớc nhập khẩu lao động, các tổ chức quốc tế nhƣ

vụ XKLĐ, các tổ chức nghiệp đoàn, các tổ chức chính phủ hoặc phi chính phủ, các

IOM, ILO và WTO…Vì vậy, XKLĐ ngoài việc phải tuân thủ pháp luật, những quy

tổ chức sự nghiệp, các doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu, các tổ chức, cá nhân đầu


định, những chính sách, những hình thức, quy luật của quản lý kinh tế của cả nƣớc

tƣ ra nƣớc ngoài, các đại lý đƣợc cấp phép XKLĐ. Đây là các đầu mối kết nối thị

xuất khẩu và nhập khẩu, còn phải tuân thủ những quy định trong các hiệp định, các

trƣờng lao động trong nƣớc với thị trƣờng lao động nƣớc ngoài. Số lƣợng doanh

công ƣớc, điều ƣớc, các thỏa thuận mà các nƣớc tham gia và ký kết.

nghiệp XKLĐ càng lớn càng có nhiều đầu mối để ngƣời LĐ có cơ hội lựa chọn, tuy

Muốn có cơ chế XKLĐ hợp lý để phát huy lợi thế nguồn nhân lực đất nƣớc, tạo

vậy số lƣợng doanh nghiệp XKLĐ chƣa phản ánh hết khả năng nối kết thị trƣờng

điều kiện cho các tổ chức XKLĐ hoạt động hiệu quả, tạo cơ hội cho ngƣời lao động đi

trong nƣớc và nƣớc ngoài, mà mấu chốt ở năng lực cạnh tranh quốc tế của các

làm việc ở nƣớc ngoài trên cơ sở pháp luật của nƣớc xuất khẩu và nhập khẩu lao động,

doanh nghiệp XKLĐ.

thì bản thân các chính sách, pháp luật đó phải công khai, minh bạch và công bằng. Sự

- Năng lực của doanh nghiệp và tổ chức XKLĐ: Là yếu tố quan trọng tác

minh bạch càng cao, càng tạo sự tin tƣởng vào khả năng thực thi của chính sách và


động đến sự phát triển của XKLĐ. Trong điều kiện ngày nay khi mà trên thị trƣờng

pháp luật, nó có tác dụng mạnh đến phát triển XKLĐ, làm giảm chi phí xã hội và tăng

XKLĐ đang có tình trạng thừa cung và thiếu cầu lao động làm cho sự cạnh tranh

hiệu quả kinh tế - xã hội của XKLĐ.

gay gắt không chỉ trong lĩnh vực lao động giản đơn mà ngay cả lao động chất lƣợng

1.2.4. Những nội dung của quản lý xuất khẩu lao động

cao, cạnh tranh xảy ra không chỉ giữa các quốc gia XKLĐ mà ngay cả trong mỗi

1.2.4.1. Lập kế hoạch xuất khẩu lao động

quốc gia giữa các tổ chức XKLĐ và giữa ngƣời lao động với nhau. Ngày càng có

Lập kế hoạch là một loại ra quyết định đặc thù để xác định một tƣơng lai cụ

nhiều doanh nghiệp, nhiều nƣớc tham gia vào lĩnh vực XKLĐ. Các nƣớc XKLĐ

thể mà các nhà quản lý mong muốn cho tổ chức của họ. Chúng ta biết rằng quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

/>

24

25

có bốn chức năng cơ bản là lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra, giám sát.

không phải bất cứ một vấn đề gì có liên quan đều trở thành tiền đề cho quá

Chúng ta có thể hình dung là lập kế hoạch bắt đầu từ rễ cái của một cây sồi đồ sộ,

trình lập kế hoạch đƣợc mà đòi hỏi phải có sự chắt lọc sao cho phù hợp, đó

rồi từ đó mọc lên các “nhánh” tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Trên ý nghĩa này, lập

phải là các giả thiết có tính cấp thiết, chiến lƣợc cho việc lập ra một kế hoạch

kế hoạch là chức năng khởi đầu và trọng yếu đối với nhà quản lý.

cụ thể.

Quản lý xuất khẩu lao động cũng là một quá trình quản lý, do đó việc lập kế
hoạch xuất khẩu lao động cũng giữ một vai trò rất quan trọng trong quá trình quản
lý hoạt động xuất khẩu lao động.

Bƣớc 4 - Xây dựng các phƣơng án.
Để quá trình quản lý đạt hiệu quả cao thì việc lập ra một kế hoạch xuất
khẩu lao động tốt là điều kiện cần thiết song để có đƣợc một kế hoạch hoàn hảo thì


Quá trình lập kế hoạch quản lý xuất khẩu lao động bao gồm các bƣớc sau:

cần phải đƣa ra các phƣơng án hành động để phân tích, so sánh, đánh giá và lựa

Bƣớc 1- Nghiên cứu và dự báo.

chọn. Các phƣơng án phải có triển vọng và mang tính khả thi chứ không thể là một

Bất cứ một quá trình lập kế hoạch quản lý nào đều phải bắt đầu bằng việc

phƣơng án chung chung, xa vời, khó có thể thực hiện.

nghiên cứu và dự báo. Qua nghiên cứu và dự báo mà các nhà quản lý nhận thức đƣợc

Bƣớc 5 - Đánh giá các phƣơng án.

về môi trƣờng xuất khẩu lao động, thị trƣờng các nƣớc, sự cạnh tranh vv… để đƣa ra

Đây là bƣớc quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của một kế

đƣợc kế hoạch cụ thể. Đối với hoạt động quản lý xuất khẩu lao động thì việc nghiên

hoạch đƣợc lập ra. Các phƣơng án đã đƣợc đƣa ra phải đƣợc đem ra so sánh, cân

cứu và dự báo đặt ra yêu cầu là phải hiểu đƣợc hoạt động xuất khẩu lao động đang

nhắc một cách kỹ lƣỡng và khoa học. Tiêu chuẩn để đánh giá phải dựa vào các mục

trong tình trạng nhƣ thế nào ? Có những đối thủ cạnh tranh nào cùng hoạt động với


tiêu và các tiền đề của kế hoạch đã đƣợc xác định từ các bƣớc trƣớc để từ đó tìm ra

nƣớc ta ? Tiềm năng và khả năng tiếp cận thị trƣờng ra sao ? Thế mạnh của nƣớc ta,

đƣợc những phƣơng án tối ƣu nhất.

thế mạnh của họ, khuyết điểm của ta, khuyết điểm của họ…Việc nghiên cứu và dự
báo phải dựa trên những kết quả thực tế, chuẩn xác nhằm đảm bảo tính thực tế và khả

Bƣớc 6 - Lựa chọn phƣơng án và ra quyết định.
Sau khi đem các phƣơng án đặt lên bàn cân để cân nhắc, các nhà quản lý sẽ
chọn phƣơng án tốt nhất để đƣa vào xây dựng kế hoạch. Bản kế hoạch có trƣớc sẽ

thi của kế hoạch.
Bƣớc 2 - Thiết lập các mục tiêu.

xây dựng sẵn những phƣơng án cụ thể đƣợc cho là tốt nhất cùng những dự tính về

Để đƣa ra đƣợc một kế hoạch thì không thể thiếu đƣợc các mục tiêu cần đạt

nhân lực, tài chính,…cho các phƣơng án đã đƣợc chọn lựa. Sau khi xây dựng xong

đƣợc của một quá trình quản lý. Cần nhận thức rõ các mục tiêu phải phù hợp không

bản kế hoạch, các nhà quản lý cần xây dựng thêm các bản kế hoạch phụ trợ để hỗ trợ

đƣợc quá cao xa, cũng không nên đặt ra mục tiêu quá thấp để dễ dàng đạt đƣợc.

cho bản kế hoạch chính.


Cũng cần phải xác định những mục tiêu nào là mục tiêu chủ yếu, mục tiêu cốt lõi

Bản kế hoạch xuất khẩu lao động đƣợc hoàn thành cũng là lúc nhà quản lý

của quá trình quản lý. Đối với hoạt động quản lý xuất khẩu lao động mục tiêu chủ

tiến hành thực hiện kế hoạch đã đề ra. Trong thực tế, hoạt động xuất khẩu lao động

yếu là làm sao cho hoạt động xuất khẩu lao động thực sự hiệu quả.

thƣờng có hai loại kế hoạch tồn tại phổ biến đó là kế hoạch tự xây dựng và kế hoạch

Bƣớc 3- Phát triển các tiền đề.

do cấp trên rót xuống. Loại kế hoạch thứ hai thƣờng tồn tại trong hệ thống các cơ

Từ các dự báo, các nghiên cứu đã thu thập đƣợc từ bƣớc một chúng ta sẽ

quan Nhà nƣớc, đó có thể là các chỉ tiêu do Trung ƣơng dành cho tỉnh hay từ tỉnh rót

phát triển lên thành các tiền đề. Tiền đề lập kế hoạch có thể coi nhƣ là các giả

xuống huyện, …Loại kế hoạch này cũng có thể đƣợc áp dụng trong các doanh nghiệp

thiết cho việc thực hiện kế hoạch. Đối với hoạt động quản lý xuất khẩu lao

xuất khẩu lao động hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con hay những

động thì các tiền đề lập kế hoạch có thể là địa bàn tuyển dụng, địa bàn xuất


doanh nghiệp hoạt động trên nhiều địa bàn, kế hoạch loại này do công ty mẹ hoặc

khẩu, mức lƣơng bình quân, loại công việc, các chi phí cần thiết,…Tuy nhiên,

trụ sở chính xây dựng đặt ra cho các công ty con, các chi nhánh ở các địa phƣơng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>

26

27

Hình thức kế hoạch thứ nhất thƣờng đƣợc dùng trong các tổ chức xuất khẩu lao động
có quy mô vừa và nhỏ hay các chi nhánh, các công ty con tự xây dựng cho mình.
1.2.4.2. Tuyển mộ, tuyển chọn lao động xuất khẩu

ngoại ngữ của bên nƣớc ngoài.
- Không thuộc các đối tƣợng không đƣợc phép đi lao động tại nƣớc ngoài
theo quy định của pháp luật.

Căn cứ để tuyển chọn lao động đi xuất khẩu lao động đƣợc Chính phủ quy
định cụ thể tại Nghị định 126/2007/NĐ-CP, trong đó cần chú ý những điểm sau:

Sau khi đã có đƣợc những thông tin về các quy định của Nhà nƣớc đối với
công tác tuyển mộ, tuyển chọn lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài cũng nhƣ


- Đơn vị xuất khẩu lao động là đơn vị trực tiếp tiến hành việc tuyển chọn

những đặc điểm của nguồn lao động tại địa bàn tuyển chọn, đơn vị xuất khẩu lao động

lao động xuất khẩu, không đƣợc uỷ quyền qua trung gian, môi giới và ngƣời lao

sẽ căn cứ vào kế hoạch xuất khẩu lao động đã đƣợc lập và những tiêu chuẩn

động không phải nộp một khoản lệ phí nào cho hoạt động tuyển chọn này.

tuyển chọn của mình mà tiến hành tổ chức thực hiện việc tuyển mộ, tuyển chọn lao

- Đơn vị phải xuất trình giấy phép hoạt động khi tuyển chọn lao động ở địa

động. Có rất nhiều hình thức tuyển chọn, trong đó hình thức mới nhất đƣợc áp dụng

bàn khác. Đơn vị phải dành khoảng 10% số lƣợng lao động đƣợc tuyển cho các đối

là mô hình liên kết trách nhiệm giữa chính quyền cơ sở với các đơn vị xuất khẩu

tƣợng thuộc diện ƣu tiên.

lao động trong việc tuyển chọn lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài. Mô hình này có

- Không đƣợc tuyển lao động Việt Nam đi làm những ngành nghề mà pháp
luật Việt Nam cấm.

công tác xuất khẩu lao động, hạn chế đƣợc những tiêu cực từ phía các doanh nghiệp


- Việc tuyển chọn phải đƣợc thông báo công khai trên các phƣơng tiện
thông tin đại chúng, các vấn đề liên quan nhƣ: Ngày giờ nhận hồ sơ, ngày giờ
tuyển dụng, các tiêu chuẩn đặt ra,…cần phải đƣợc thông báo công khai cho
ngƣời lao động nắm đƣợc.
- Đơn vị đƣa lao động đi xuất khẩu phải kết hợp với bệnh viện tiến hành
kiểm tra sức khỏe cho ngƣời lao động và chỉ đƣợc phép tuyển chọn những lao động
có đầy đủ sức khoẻ.
Hồ sơ tuyển chọn bao gồm: Đơn tự nguyện đi làm việc có thời hạn ở nƣớc
ngoài (bao gồm cả bản cam kết của cá nhân và gia đình); sơ yếu lý lịch có xác nhận
của UBND xã, phƣờng, thị trấn nơi lao động cƣ trú hoặc đơn vị, cơ quan làm việc
của ngƣời lao động; giấy chứng nhận sức khoẻ. Các giấy tờ khác theo yêu cầu của
bên nƣớc ngoài.
Đối tƣợng tuyển chọn gồm các công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên có đủ các
điều kiện dƣới đây:
- Có năng lực pháp lý và năng lực hành vi, chấp hành pháp luật một cách
đầy đủ, hoàn toàn tự nguyện đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài.
- Đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về sức khoẻ, trình độ văn hoá, nghề nghiệp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

ƣu điểm là tăng cƣờng đƣợc vai trò quản lý Nhà nƣớc tại các địa phƣơng đối với

/>
xuất khẩu lao động nhƣ: lừa đảo, cò mồi, trục lợi bất chính,…
Một hình thức nữa cũng đƣợc sử dụng rộng rãi đó là hình thức tuyển chọn
thông qua các Trung tâm giới thiệu việc làm do Sở Lao động - TB và XH quản lý.
Đơn vị xuất khẩu lao động cũng có thể tuyển chọn lao động trực tiếp tại công ty song
hình thức này không những làm tăng thêm chi phí cho ngƣời lao động mà còn
không thể hạn chế đƣợc các hiện tƣợng tiêu cực. Ngoài ra còn có nhiều hình thức
khác nhƣ: Tuyển chọn tại các cơ sở làm việc, tại các làng nghề, tại các trƣờng,…Mỗi
một hình thức đều có những ƣu, nhƣợc điểm riêng tuỳ theo điều kiện và nhu cầu

tuyển dụng mà các đơn vị xuất khẩu lao động tự lựa chọn hình thức nào cho phù hợp.
Sau khi tuyển chọn đƣợc số lƣợng lao động cần thiết theo kế hoạch, đơn vị
xuất khẩu lao động phải tiếp tục tổ chức việc đào tạo - bồi dƣỡng kiến thức cho
ngƣời lao động.
1.2.4.3. Quản lý về đào tạo bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động
trước khi đi làm việc ở nước ngoài
Theo Chƣơng trình bồi dƣỡng kiến thức cần thiết cho ngƣời lao động trƣớc khi
đi làm việc ở nƣớc ngoài (Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2007/QĐBLĐTBXH ngày 18/7/2007 của Bộ trƣởng Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

28

29

quy định:

động và ngƣời lao động.

Việc bồi dƣỡng kiến thức cần thiết cho ngƣời lao động nhằm trang bị những

- Loại hợp đồng thứ ba là hợp đồng ký kết trực tiếp giữa chủ sử dụng lao

hiểu biết cần thiết về pháp luật Việt Nam, pháp luật cũng nhƣ phong tục tập

động với ngƣời lao động. Loại hợp đồng này Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội

quán, nếp sống, sinh hoạt và làm việc của nƣớc tiếp nhận lao động để ngƣời lao động


không ban hành mẫu quy định mà do chủ sử dụng lao động đề xuất, tuy nhiên

nhanh chóng thích nghi với điều kiện sống và làm việc ở nƣớc ngoài. Ngƣời lao

phải tuân thủ các nguyên tắc và quy định về hợp đồng lao động của Bộ luật Lao

động đƣợc rèn luyện thói quen và xây dựng nếp sống hành vi ứng xử theo pháp luật,

động nƣớc xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hợp đồng phải có những nội dung cơ bản

tự giác chấp hành pháp luật, kỷ luật lao động và tác phong công nghiệp, góp phần

sau: Số lƣợng lao động; ngành nghề; nơi làm việc; thời gian làm việc, nghỉ ngơi;

nâng cao chất lƣợng và uy tín của ngƣời lao động Việt Nam trên thị trƣờng lao động

tiền lƣơng, thƣởng, làm thêm giờ; điều kiện làm việc và sinh hoạt; các chi phí: ăn,

quốc tế

ở, đi lại; Bảo hiểm xã hội; Bảo hộ lao động; Các loại phí: dịch vụ, đào tạo, tuyển

Chính vì vậy việc bồi dƣỡng kiến thức cần thiết cho ngƣời lao động phải
dành đƣợc sự quan tâm và quản lý chặt chẽ không chỉ của các đơn vị, doanh
nghiệp xuất khẩu lao động mà còn của cả các cơ sở đào tạo, Cục quản lý lao động
ngoài nƣớc, Trung tâm Lao động ngoài nƣớc, Tổng cục dạy nghề, các Bộ, ngành, địa
phƣơng,…Trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan đơn vị trên đều đƣợc quy định rõ
trong Quy định về tổ chức bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài và bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động
trước khi đi làm việc ở nước ngoài (Ban hành theo Quyết định số 19/2007/QĐBLĐTBXH). Đơn vị, doanh nghiệp đƣa lao động đi xuất khẩu lao động phải ký

kết một hợp đồng đào tạo bồi dƣỡng kiến thức cần thiết cho ngƣời lao động Việt
Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài với cơ sở đào tạo theo mẫu ban hành kèm theo Quy
định này. Cuối khoá học, cơ sở đào tạo phải tổ chức cho lao động thi sát hạch,
những ngƣời đạt sẽ đƣợc cấp chứng chỉ theo mẫu ban hành kèm theo Quy định.
1.2.4.4. Quản lý hợp đồng lao động
Để quản lý lao động xuất khẩu, việc đầu tiên cần làm là quản lý hợp đồng
lao động, bởi đây là căn cứ pháp lý quan trọng điều chỉnh quan hệ lao động trong hoạt
động xuất khẩu lao động. Trong hoạt động xuất khẩu lao động có ba loại hợp đồng:
- Thứ nhất là hợp đồng cung ứng lao động ký kết giữa bên doanh nghiệp
xuất khẩu lao động Việt Nam với bên sử dụng lao động nƣớc ngoài. Mẫu hợp đồng
đƣợc Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội quy định, tuỳ theo từng loại hình lao
động và nƣớc tiếp nhận lao động mà hợp đồng có thêm những điều khoản cần
thiết khác song vẫn phải đảm bảo những quy định chung về hợp đồng lao động.
- Loại hợp đồng thứ hai là hợp đồng ký giữa doanh nghiệp xuất khẩu lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
chọn; trách nhiệm xử lý khi tranh chấp hoặc sự cố đặc biệt xảy ra trong thời gian
thực hiện hợp đồng.
Các doanh nghiệp và cá nhân tham gia vào hoạt động xuất khẩu lao động
phải có trách nhiệm đăng ký hợp đồng với các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền theo
đúng trình tự và thủ tục đăng ký hợp đồng.
1.2.4.5. Quản lý về tiền môi giới và tiền dịch vụ trong hoạt động đưa lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Tại Thông tƣ liên tịch số 16/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 04/9/2007
của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội và Bộ Tài chính quy định cụ thể về tiền
môi giới và tiền dịch vụ trong hoạt động đƣa lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc
ngoài theo hợp đồng, quy định nhƣ sau:
Theo quy định của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội và Bộ Tài chính thì
doanh nghiệp chỉ đƣợc thu tiền môi giới và tiền dịch vụ sau khi ký hợp đồng đƣa

ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài với ngƣời lao động và ngƣời lao động
đƣợc phía nƣớc ngoài chấp nhận vào làm việc hoặc cấp visa.
- Tiền môi giới là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho bên môi giới để
ký kết và thực hiện hợp đồng cung ứng lao động.
+ Mức trần tiền môi giới cho các thị trƣờng không vƣợt quá một tháng
lƣơng/ngƣời lao động cho một năm hợp đồng.
+ Trƣờng hợp do yêu cầu của thị trƣờng đòi hỏi mức tiền môi giới cao hơn
mức trần quy định thì doanh nghiệp báo cáo Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội
quyết định cụ thể mức tiền môi giới cho phù hợp sau khi trao đổi thống nhất với Bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

30

31
nƣớc ngoài; doanh nghiệp đƣa lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hình thức thực

Tài chính.
+ Tiền môi giới phải đƣợc thể hiện trong hợp đồng cung ứng lao động hoặc
hợp đồng riêng về tiền môi giới đƣợc ký giữa doanh nghiệp và bên môi giới.

tập nâng cao tay nghề và ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng phải
có tiền ký quỹ theo quy định của Chính phủ.

+ Tiền môi giới phải đƣợc sử dụng đúng quy định và đúng đối tƣợng, nếu sử

- Tiền ký quỹ của doanh nghiệp đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền sử

dụng sai thì ngƣời ra quyết định thu - chi phải chịu trách nhiệm theo quy định của


dụng để giải quyết các vấn đề phát sinh trong trƣờng hợp doanh nghiệp không thực

pháp luật.

hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong hoạt động đƣa ngƣời lao động đi

- Tiền dịch vụ là khoản chi phí mà ngƣời lao động phải trả cho doanh
nghiệp để thực hiện hợp đồng đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài.

làm việc ở nƣớc ngoài;
- Tiền ký quỹ của ngƣời lao động đƣợc thoả thuận với doanh nghiệp dịch vụ.

+ Mức trần tiền dịch vụ: Ngƣời lao động nộp tiền dịch vụ cho doanh nghiệp

+ Ngƣời lao động trực tiếp hoặc thông qua doanh nghiệp dịch vụ nộp tiền ký

không quá một tháng tiền lƣơng (hoặc tiền trợ cấp tu nghiệp) theo hợp đồng cho

quỹ vào tài khoản riêng đƣợc doanh nghiệp mở tại ngân hàng thƣơng mại để giữ tiền

một năm làm việc; riêng sỹ quan và thuyền viên làm việc trên tàu vận tải biển

ký quỹ của ngƣời lao động.

không quá một tháng rƣỡi tiền lƣơng theo hợp đồng cho một năm làm việc. Tổng
mức tiền dịch vụ tối đa không quá ba tháng lƣơng theo hợp đồng/ngƣời/hợp đồng;
+ Mức tiền dịch vụ phải đƣợc ghi rõ trong hợp đồng đƣa ngƣời lao động đi
làm việc ở nƣớc ngoài ký kết giữa doanh nghiệp và ngƣời lao động;
+ Tiền lƣơng theo hợp đồng (tính theo tháng) để làm căn cứ xác định mức

tiền dịch vụ là tiền lƣơng cơ bản không bao gồm: Tiền làm thêm giờ, tiền thƣởng và
các khoản trợ cấp khác;
+ Trƣờng hợp ngƣời lao động phải về nƣớc trƣớc thời hạn vì lý do bất khả
kháng hoặc không phải do lỗi của ngƣời lao động thì doanh nghiệp chỉ đƣợc thu
tiền dịch vụ theo thời gian thực tế ngƣời lao động làm việc ở nƣớc ngoài;

+ Tiền ký quỹ của ngƣời lao động đƣợc hoàn trả cả gốc lẫn lãi khi thanh lý
hợp đồng đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài.
+ Trong trƣờng hợp ngƣời lao động vi phạm hợp đồng đi làm việc ở nƣớc
ngoài, tiền ký quỹ của ngƣời lao động đƣợc doanh nghiệp dịch vụ sử dụng để bù đắp
thiệt hại phát sinh do lỗi của ngƣời lao động gây ra cho doanh nghiệp.
+ Khi sử dụng tiền ký quỹ để bù đắp thiệt hại, nếu tiền ký quỹ không đủ thì
ngƣời lao động phải nộp bổ sung, nếu còn thừa thì phải trả lại cho ngƣời lao động.
1.2.4.7. Quản lý việc thanh lý hợp đồng
Khi ngƣời lao động hết hợp đồng trở về nƣớc, doanh nghiệp đƣa họ đi
xuất khẩu sẽ phải chịu trách nhiệm thanh lý hợp đồng với họ. Nội dung thanh lý

+ Trƣờng hợp ngƣời lao động vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật

gồm: Trả lại sổ lao động và sổ bảo hiểm xã hội đã có xác nhận đầy đủ; thanh toán nốt

nƣớc đến làm việc mà phải về nƣớc trƣớc hạn hoặc tự ý bỏ hợp đồng ở lại bất hợp

những khoản tiền cần thiết còn lại; làm đầy đủ các giấy tờ, thủ tục cần thiết để trả lao

pháp thì doanh nghiệp đƣợc thu tiền dịch vụ của ngƣời lao động theo thời hạn hợp

động về nơi ở trƣớc khi đi làm việc ở nƣớc ngoài. Đối với ngƣời lao động đi theo

đồng đã ký.


hợp đồng ký trực tiếp với bên nƣớc ngoài thì khi về nƣớc sẽ tiến hành làm thủ tục

1.2.4.6. Quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp và tiền ký quỹ của

thanh lý hợp đồng tại Sở Lao động - TB và XH nơi đăng ký hợp đồng.
1.2.4.8. Quản lý ở nước ngoài

người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Tại Thông tƣ liên tịch số 17/2007/TTLT-BLĐTBXH-NHNNVN ngày
04/9/2007 của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội và Ngân hàng Nhà nƣớc quy
định việc quản lý và ký quỹ của ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp
đồng, quy định nhƣ sau:
- Các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Với hình thức đi xuất khẩu lao động theo doanh nghiệp xuất khẩu lao
động thì việc quản lý lao động thuộc về trách nhiệm của chính doanh nghiệp đó.
Trong trƣờng hợp doanh nghiệp có nhiều lao động làm việc tại một nƣớc nào đó
thì họ có quyền mở văn phòng đại diện hoặc cử cán bộ sang làm công tác quản lý
lao động một cách trực tiếp. Ngƣời đƣợc doanh nghiệp cử đi quản lý lao động ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

32

33


nƣớc ngoài phải đƣợc bảo đảm các yêu cầu: Về phẩm chất đạo đức, trình độ
chuyên môn, trình độ ngoại ngữ để có đủ năng lực theo dõi, giám sát việc thực hiện
các vụ tranh chấp và những vấn đề nảy sinh liên quan đến ngƣời lao động. Khi
ngƣời lao động đã hoàn thành hợp đồng, ngƣời quản lý phải có trách nhiệm đón
họ trở về nƣớc. Việc cử cán bộ đi quản lý lao động ở nƣớc ngoài của doanh nghiệp
phải báo cáo với Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc và cơ quan đại diện của Việt
Nam tại nƣớc đó bằng văn bản (có kèm theo cả sơ yếu lý lịch của những cán bộ
đƣợc cử đi ) đồng thời chịu sự quản lý của các cơ quan đại diện Việt Nam ở các
nƣớc tiếp nhận lao động. Với những vấn đề phát sinh vƣợt quá thẩm quyền của
doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải báo cáo ngay với các cơ quan chủ quản, cơ
quan đại diện phía Việt Nam ở nƣớc tiếp nhận, Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc

+ Quản lý chỉ đạo hoạt động XKLĐ của các doanh nghiệp XKLĐ;
+ Quản lý nội dung, chứng chỉ đào tạo - giáo dục định hƣớng cho ngƣời lao
động đi làm việc ở nƣớc ngoài
- Cơ quan quản lý Nhà nước khác:
+ Cơ quan đại diện Việt Nam ở nƣớc ngoài quản lý nhà nƣớc đối với lao
động Việt Nam ở nƣớc sở tại, bảo hộ lãnh sự và tƣ pháp đối với ngƣời lao động.
+ Bộ Công an quản lý việc xuất, nhập cảnh và cấp hộ chiếu cho ngƣời lao
động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài.
+ Các Bộ, ngành, cơ quan Trung ƣơng các đoàn thể, Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng là cơ quan chủ quản của doanh nghiệp có

để có biện pháp giải quyết kịp thời. Doanh nghiệp cũng phải lập danh sách lao

trách nhiệm chỉ đạo, quản lý và chịu trách nhiệm về hoạt động của các doanh

động Việt Nam đi làm việc có thời hạn tại nƣớc sở tại gửi cho cơ quan đại diện của

nghiệp thuộc phạm vi quản lý.


Việt Nam ở nƣớc đó và Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc.

1.2.5.2. Bên nước ngoài tiếp nhận lao động Việt Nam

Đối với những trƣờng hợp khác thì việc quản lý lao động ở nƣớc ngoài sẽ do
cơ quan đại diện của Việt Nam ở nƣớc ngoài và Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc

- Tổ chức môi giới: có đủ tƣ cách pháp nhân và hoạt động hợp pháp theo quy
định của nƣớc sở tại.
- Tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng lao động nƣớc ngoài: có đủ điều kiện

trực tiếp quản lý.
1.2.5. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc quản lý xuất khẩu lao động
1.2.5.1. Cơ quan quản lý Nhà Nước

theo quy định của nƣớc sở tại.
+ Ký kết hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam có giấy phép XKLĐ.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:

+ Ký kết hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam có quan hệ thƣơng mại, nhận

+ Đàm phán, ký kết các Hiệp định Chính phủ về hợp tác sử dụng lao động
với nƣớc ngoài theo uỷ quyền của Thủ tƣớng Chính phủ;
+ Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các quy định về
XKLĐ;

thầu khoán, liên doanh, liên kết chia sản phẩm.
+ Chủ sử dụng lao động nƣớc ngoài trực tiếp ký hợp đồng lao động với cá

nhân ngƣời lao động Việt Nam.
1.2.5.3. Doanh nghiệp xuất khẩu lao động

+ Cấp giấy phép XKLĐ

- Hoạt động của doanh nghiệp:

+ Tiến hành thanh tra, kiểm tra hoạt động XKLĐ; xử lý vi phạm, đình chỉ và

+ Tìm thị trƣờng, đối tác tiếp nhận lao động;

thu hồi giấy phép.

+ Ký kết hợp đồng cung ứng lao động;

- Cục Quản lý lao động với nước ngoài:

+ Tuyển chọn đào tạo ngƣời lao động xuất khẩu;

+ Giúp Bộ trƣởng thực hiện chức năng quản lý thống nhất việc đƣa ngƣời lao
động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài.
+ Đăng ký hợp đồng cho doanh nghiệp XKLĐ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

+ Đào tạo giáo dục định hƣớng cho ngƣời lao động trƣớc khi đi làm việc ở
nƣớc ngoài;
+ Làm thủ tục cho ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài;

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

34

35

+ Quản lý lao động của doanh nghiệp ở nƣớc ngoài;

đƣợc cấp phép tuyển dụng đủ công nhân đi làm việc ở nƣớc ngoài. Mọi công dân

+ Giải quyết chế độ khi ngƣời lao động về nƣớc.

muốn đi làm việc ở nƣớc ngoài phải đăng ký tại cơ quan quản lý lao động ở địa

1.3. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý xuất khẩu lao động

phƣơng. Việc tuyển chọn phải thông báo công khai trên các phƣơng tiện truyền

XKLĐ là một lĩnh vực hoạt động kinh tế có nhiều lợi ích cho Nhà nƣớc,
ngƣời lao động và đối với các đơn vị thực hiện XKLĐ. Mặc dù đã có những tiến bộ
nhất định nhƣng so với các nƣớc láng giềng có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

thông đại chúng.
- Công tác đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động
Công tác đào tạo nghề đƣợc Chính phủ Hàn Quốc quan tâm đặc biệt.

tƣơng tự nhƣ Việt Nam thì XKLĐ của nƣớc ta còn phải có nhiều cố gắng.

Chính phủ xác định các ngành nghề cần đào tạo, quy định việc tuyển chọn lao động


1.3.1. Kinh nghiệm quản lý xuất khẩu lao động của Hàn Quốc

đối với một số nghề cấm hoặc hạn chế do thiếu hụt lao động trong nƣớc. Sau đó yêu

Theo Luật "Đẩy mạnh công tác xây dựng ở nƣớc ngoài”, công dân Hàn

cầu các công ty thắng thầu phải thuê lao động đã qua đào tạo nghề. Các chủ sử dụng

Quốc đƣợc phép ra nƣớc ngoài làm việc sau khi đƣợc Bộ Lao động Hàn Quốc cho

lao động nƣớc ngoài chỉ đƣợc phép tuyển trực tiếp 10% số lao động mà họ có nhu

phép. Chính phủ quản lý khu vực tƣ nhân tham gia chƣơng trình.

cầu tuyển chọn và phải thực hiện thông qua Đại sứ quán Hàn Quốc và đƣợc Bộ

XKLĐ thông qua Văn phòng An ninh làm thuê và quản lý quá trình tuyển
dụng và sắp xếp việc làm ngoài nƣớc thông qua Tổ hợp phát triển ở nƣớc ngoài.
Trong đó, Văn phòng An ninh làm thuê chịu trách nhiệm chủ yếu về lập kế

Lao động cho phép, 90% nhu cầu còn lại phải đƣợc tuyển dụng thông qua Tổ hợp
Phát triển ở nƣớc ngoài hoặc các công ty tƣ nhân có giấy phép hoạt động XKLĐ.
- Chính sách quản lý tài chính

hoạch, điều hành và giám sát tất cả các vấn đề có liên quan đến việc bảo đảm an

+ Lệ phí sắp xếp việc làm

ninh làm thuê; Tổ hợp phát triển ở nƣớc ngoài là một công ty Nhà nƣớc thực hiện các


Theo quy định của Chính phủ, ngƣời lao động xin đi làm việc ở nƣớc ngoài phải

nhiệm vụ cụ thể về thị trƣờng lao động nƣớc ngoài, tuyển chọn công nhân thông

nộp 50% lệ phí sắp xếp việc làm, 50% còn lại do chủ thuê lao động nộp.

qua phỏng vấn và kiểm tra tay nghề, hồ sơ lý lịch, sức khỏe lao động, bồi dƣỡng

+ Lệ phí cấp giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động

kiến thức cho công nhân trƣớc khi đi XKLĐ về pháp luật, văn hóa và các kiến thức

Các công ty muốn đƣợc cấp giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động phải

chung về nƣớc sở tại, mua vé và bố trí các chuyến bay cho lao động xuất khẩu .

xin phép và ký quỹ 100 triệu won, tƣơng đƣơng 130.000 USD. Riêng đối với các

Các chính sách phát triển thị trường, nguồn nhân lực và quản lý tài chính

Hãng xây dựng phải kèm theo các điều kiện đảm bảo về trình độ kỹ thuật, vốn và

- Phát triển thị trƣờng và đẩy mạnh việc làm

kinh nghiệm của Hãng.

Lao động Hàn Quốc ra nƣớc ngoài làm việc dƣới nhiều hình thức khác

Bộ Lao động thƣờng xuyên kiểm tra việc thực hiện các quy định về XKLĐ


nhau, trong đó theo hình thức thực hiện các công trình nhận thầu ở nƣớc ngoài là

của Chính phủ và tiến hành cấp giấy phép thực hiện hợp đồng cung ứng lao động

nhiều nhất. Chính phủ duy trì chƣơng trình đẩy mạnh hoạt động của các công ty

xuất khẩu cho các công ty nếu hợp đồng đủ các điều kiện về tiền lƣơng, thời hạn, số

xây dựng Hàn Quốc nhận thầu ở nƣớc ngoài, theo đó Bộ Xây dựng đƣợc giao

giờ làm việc, bảo hiểm rủi ro, các điều kiện ăn ở khác. Hợp đồng cung ứng lao động

nhiệm vụ phối hợp tham gia đấu thầu ở nƣớc ngoài và hƣớng dẫn các công ty xây

với nƣớc ngoài của các công ty cung ứng lao động xuất khẩu ký kết phải đảm bảo

dựng thực hiện đấu thầu; Bộ Ngoại giao chỉ đạo cơ quan đại diện ở nƣớc ngoài

các điều kiện về: Thời hạn lao động, số giờ làm việc/ngày, số ngày phép, vé máy

trong việc tìm kiếm và khai thác thị trƣờng; Bộ Lao động đảm bảo nguồn nhân

bay, các điều kiện phúc lợi, điều kiện và mức đền bù, trách nhiệm của công nhân.

lực theo tiêu chuẩn các hợp đồng thầu khoán đã ký kết giúp các công ty xây dựng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
+ Các chính sách khuyến khích xuất khẩu lao động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

36

37

Ngƣời lao động Hàn Quốc trong thời gian làm việc ở nƣớc ngoài đƣợc
hƣởng các ƣu đãi của Chính phủ nhƣ:

Philippin là một trong những nƣớc XKLĐ lớn nhất trong khu vực Đông Nam
Á. Ngƣời Philippins đi lao động ở khắp nơi trên thế giới, số lao động Philippin có

+ Thuế suất thu nhập thấp hơn trong nƣớc;

mặt ở nƣớc ngoài bình quân khoảng 7,5 triệu ngƣời và thu nhập trung bình đạt

+ Ƣu đãi về nhà ở: Chính phủ dành 10% quỹ nhà ở mới xây cho ngƣời lao

khoảng 5-6 tỷ USD/năm. Từ lâu Philippins đã coi XKLĐ là một trong những ngành

động hoàn thành hợp đồng trở về nƣớc;

kinh tế đối ngoại quan trọng của đất nƣớc và có rất nhiều kinh nghiệm để tăng cƣờng

+ Đƣợc cấp phiếu mua hàng theo giá thấp hơn giá bán lẻ (đối với các mặt
hàng điện tử);

XKLĐ và quản lý tài chính XKLĐ.

Philippines chủ trƣơng tăng cƣờng XKLĐ từ những năm 1970 nhằm mục

+ Chính phủ còn thành lập các công ty tƣ vấn chăm lo gia đình của công nhân

đích giảm áp lực việc làm, giải quyết vấn đề lao động dƣ thừa trong nƣớc, tăng thu

làm việc ở nƣớc ngoài tại các cơ sở y tế tại các quận, huyện, thành phố, tỉnh nơi

nhập quốc dân thông qua các khoản tiền gửi về nƣớc của ngƣời lao động. Chính phủ

gia đình lao động xuất khẩu đang sinh sống;

Philippines đã ban hành Luật Lao động năm 1975 và Đạo luật số 8042 năm 1995

+ Chính sách huy động tiền kiều hối và chƣơng trình tái đào tạo dành cho
lao động hồi hƣơng.

đƣợc coi nhƣ là Đạo luật về ngƣời Philippines ở nƣớc ngoài và lao động di cƣ nhằm
tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động XKLĐ với các quy định chi tiết về việc làm, xây

Chính phủ Hàn Quốc quy định mọi công dân khi đi làm việc ở nƣớc

dựng các chủ thể liên quan. Theo đó, Nhà nƣớc phải có trách nhiệm đối với ngƣời

ngoài đều phải đăng ký chuyển ít nhất 80% thu nhập về nƣớc thông qua hệ

lao động xuất khẩu: bảo vệ phẩm giá của họ; cung cấp các dịch vụ thích hợp và kịp

thống ngân hàng nội địa và coi đây là một điều kiện bắt buộc để nhận đƣợc thị thực


thời, công nhận sự đóng góp của họ đối với nền kinh tế đất nƣớc, xây dựng cơ chế

xuất cảnh. Những tính toán cho thấy tỷ lệ chuyển tiền qua hệ thống ngân hàng

bảo vệ lao động, đảm bảo sự tham gia vào quá trình ra quyết định (tham gia bầu

chính thức của công nhân Hàn Quốc trung bình là 90% (Hyun, 1989). Theo

cử); chỉ đƣa lao động có kỹ năng ra nƣớc ngoài; công nhận vai trò của các Tổ chức

phƣơng pháp “trọn gói” của Chính phủ đối với XKLĐ, hầu hết các công nhân đƣợc

phi chính phủ (NGO) và cung cấp các dịch vụ miễn phí.

các Hãng Xây dựng Hàn Quốc tuyển dụng trực tiếp để đi làm theo các dự án xây

Philippines là một trong những nƣớc có đông ngƣời lao động ra nƣớc ngoài

dựng tại Trung Đông đƣợc bố trí ở tập trung tại các trại do Hãng cung cấp các nhu

làm việc nhất trên thế giới. Hàng năm có 700 - 800 ngàn ngƣời ra nƣớc ngoài.

yếu phẩm hàng ngày. Chính phủ đã trực tiếp giúp đỡ các Hãng giành đƣợc hợp đồng

Philippines có thế mạnh là lao động phần nhiều nói tiếng Anh, lao động Philippines

thầu khoán xây dựng và các Hãng đã gửi một số lƣợng lớn tiền lƣơng của công nhân

đƣợc đào tạo kiến thức, hiểu biết về nơi đến, thủ tục nộp đơn, các dịch vụ, các cơ


vào các tài khoản ở các ngân hàng Hàn Quốc.

quan có liên quan, quyền lợi, trách nhiệm của họ. Ngay ở sân bay cũng có bộ phận

Từ đầu năm 1986, Chính phủ Hàn Quốc đã phát động một chƣơng trình tái
đào tạo cho lao động hồi hƣơng nhằm giúp đỡ họ có các kỹ năng mới để tham gia vào
các ngành công nghiệp khác hoặc tự thành lập và điều hành các cơ sở kinh doanh

hỗ trợ kịp thời cho ngƣời lao động trƣớc khi xuất cảnh.
Bài học của Philippines có thể giúp cho các doanh nghiệp XKLĐ Việt Nam
nâng cao hiệu quả trong quản lý đó là:

của chính họ. Đến giữa năm 1986 đã có khoảng 4.000 lao động tham gia chƣơng trình

- Chính phủ Philippines đã ban hành Đạo luật về lao động di cƣ và ngƣời

này (Hyun, 1986). Trong những năm gần đây, Hàn Quốc đã bắt đầu thực hiện cải cách

Philippines ở nƣớc ngoài. Phê chuẩn Công ƣớc quốc tế về bảo vệ quyền lợi của

thƣơng mại và hối đoái theo hƣớng thị trƣờng.

ngƣời lao động và di cƣ. Quy định đa mục tiêu thực hiện luật lao động đối với lao

1.3.2. Kinh nghiệm quản lý xuất khẩu lao động của Philippines

động và ngƣời Philippines làm việc và sống ở nƣớc ngoài.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>

38

39

- Nhà nƣớc chỉ đƣa ngƣời Philippines sang lao động tại các nƣớc đã có Luật
bảo vệ quyền lợi của ngƣời lao động ở nƣớc ngoài.

chuẩn nghề nghiệp đối với các vị trí việc làm cần tuyển dụng lao động. Ngƣời
LĐXK kiểm tra lại các hợp đồng theo các điều khoản và các điều kiện đã đƣợc cung

- Khuyến khích các đơn vị XKLĐ trong các khu vực kinh tế tƣ nhân nhƣng

cấp. Sau đó, ngƣời nƣớc ngoài đƣợc yêu cầu liên hệ hoặc chỉ định một Đại lý đƣợc

Chính phủ quản lý chặt chẽ và thẩm định nghiêm ngặt các điều kiện quy định cấp

cấp phép để tuyển dụng lao động Philippines. Đối với những ngƣời lao động tự tìm

giấy phép cho hoạt động XKLĐ của các doanh nghiệp XKLĐ với các nội dung:

kiếm công việc qua mạng Internet hoặc một số phƣơng tiện khác liên lạc trực tiếp

Khả năng tài chính của doanh nghiệp; tƣ cách và khả năng điều hành của ngƣời lãnh

với chủ sử dụng thì phải thông qua Cơ quản lý việc làm ngoài nƣớc để có thông tin


đạo, tính khả thi của hợp đồng ký kết.

về chủ sử dụng. Để hoạt động một cách hợp pháp, các Đại lý phải có giấy phép của

- Các doanh nghiệp XKLĐ phải thực hiện nghiêm túc những quy định của

Cơ quản lý việc làm ngoài nƣớc và đáp ứng các yêu cầu khác nhƣ về vốn pháp định,

Chính phủ đồng thời tổ chức thực hiện các công đoạn khai thác và phát triển thị

niêm yết chứng khoán, phải đƣợc thẩm tra các văn phòng và sự công bố thông tin

trƣờng, tăng cƣờng tuyển chọn lao động chặt chẽ theo các tiêu chí đặt ra của phía

về thị trƣờng lao động mới...

đối tác, tổ chức giáo dục và đào tạo định hƣớng cho ngƣời đi XKLĐ rất bài bản và

1.3.3. Kinh nghiệm quản lý xuất khẩu lao động của tỉnh Thanh Hóa

có chất lƣợng. Trong tuyển chọn LĐXK đi giúp việc gia đình đƣợc tiến hành dựa

Tỉnh Thanh Hóa với sự chỉ đạo Tỉnh uỷ, UBND tỉnh thực hiện công tác

trên tiêu chuẩn sức khỏe tốt và trình độ ngoại ngữ khá. Sau khi tuyển chọn, ngƣời đi

XKLĐ, trong những năm qua công tác XKLĐ đã có nhiều bƣớc khởi sắc, số lƣợng

XKLĐ đƣợc giáo dục và đào tạo định hƣớng theo từng nghề và từng thị trƣờng rất


lao động xuất khẩu ngày càng tăng, chất lƣợng tốt hơn, thị trƣờng mở rộng. Tính từ

sát. Ví dụ đối với nghề giúp việc gia đình, lao động nữ đƣợc tham dự khóa đào tạo

năm 2000 đến 2013 toàn tỉnh bình quân mỗi năm đƣa đƣợc từ 5.200-5.400 lao động

về sử dụng các thiết bị trong gia đình với công nghệ cao nhƣ: Máy giặt, máy hút

đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài, làm việc ở nhiều nƣớc và vùng lãnh thổ trên

bụi, máy rửa bát, học cách là quần áo đúng kỹ thuật, dọn nhà theo tiêu chuẩn cao

thế giới, mỗi năm chuyển về nƣớc khoảng 50 triệu USD. Ở Thanh Hóa đã xuất hiện

cấp, học cách giao tiếp, ứng xử với khách và chủ nhà một cách văn minh, lễ phép,

nhiều mô hình mới, cách làm mới có hiệu quả về XKLĐ nhƣ: huyện Hoằng Hóa;

đúng với phong tục tập quán và văn hóa của nƣớc sở tại. Sát hạch, kiểm tra kiến

huyện Bỉm Sơn,; huyện Cẩm Thủy…về quản lý thị trƣờng XKLĐ, quỹ tín dụng lớn

thức và kỹ năng đạt đƣợc của ngƣời lao động sau mỗi khóa học là một công đoạn

cho ngƣời dân vay bằng lãi suất ngân hàng, phong trào “liên gia” hộ gia đình giúp

bắt buộc và thực hiện rất nghiêm túc. Chỉ có những ngƣời thực sự đáp ứng đƣợc

đỡ nhau… Để đạt đƣợc kết quả nhƣ trên, các công ty bắt đầu chú trọng công tác đào


tiêu chuẩn mới đƣợc cấp chứng chỉ đào tạo nghề XKLĐ của nghề đó và mới đƣợc

tạo nghề, ngoại ngữ, phong tục tập quán, luật pháp của nƣớc sở tại cho ngƣời lao

phép tham gia thị trƣờng XKLĐ theo nghề đã đƣợc đào tạo.

động trƣớc khi đi làm việc tại các nƣớc; đồng thời có sự liên kết chặt chẽ giữa công

- Tăng cƣờng mạng lƣới các cơ quan quản lý lao động ở nƣớc ngoài. Có

ty XKLĐ với các trƣờng dạy nghề trong việc đào tạo và tuyển chọn lao động đủ

chính sách và biện pháp hỗ trợ, thu nạp và bảo đảm tái hòa nhập cho ngƣời đi

trình độ tay nghề và chuyên môn để đi xuất khẩu.

XKLĐ trở về sớm hòa nhập với cộng đồng. Định hƣớng cho họ sử dụng có hiệu quả

1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Ninh

và đầu tƣ vốn XKLĐ vào sản xuất kinh doanh tạo việc làm cho bản thân, gia đình
và cho ngƣời khác cũng là bài học cho Việt Nam trong giải quyết hậu XKLĐ.

Qua việc tổ chức, thực hiện và kết quả đạt đƣợc của các nƣớc XKLĐ trên, rút ra
một số bài học kinh nghiệm quý báu cho XKLĐ tỉnh Quảng Ninh nhƣ sau:

- Xác định và thẩm tra ngƣời sử dụng: Ngƣời sử dụng lao động muốn thuê

Một là: Chính phủ các nƣớc đều coi XKLĐ là chiến lƣợc, là quốc sách lâu dài


lao động Philippine phải cung cấp bằng chứng về tƣ cách pháp nhân và các tiêu

nên đều có các chƣơng trình quốc gia về XKLĐ, thực hiện xã hội hóa triệt để hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>

×