BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TPHCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TPHCM
-----------------------------------
-----------------------------------
TRÊN ĐỊA BÀN
TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Mã số ngành: 60340301
Mã số ngành: 60340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS
TP.HCM, tháng 10 năm 2015
TP.HCM, tháng 10 năm 2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP.HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS
tháng
năm 2015
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên: TRẦN PHÁT HUY Giới tính NAM
Ngày tháng năm sinh: 26-12-1973 Nơi sinh: Tây Ninh
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM ngày 31
tháng 10 năm 2015
Họ và tên
MSHV: 1 2 4 1 8 5 0 0 2 0
I-Tên đề tài:
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT
Chuyên ngành: Kế Toán
Chức danh Hội đồng
1
Chủ tịch
2
Phản biện 1
3
Phản biện 2
4
Ủy viên
5
Ủy viên, Thư ký
II-Nhiệm vụ và nội dung:
Đề tài có nhiệm vụ nghiên cứu
các phương pháp
m
.
III- Ngày giao nhiệm vụ:
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ:
V- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được sửa
chữa (nếu có).
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)
i
ii
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Xin chân thành cám ơn giáo viên hướng dẫn PGS.TS Phạm Văn Dược người đã
tận tâm hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. Cám ơn tập thể anh chị
em Công ty
& Công ty TNHH Nhựa SI YANG đã tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho tôi sớm đạt được nghiên cứu đề ra.
(Họ và tên của Tác giả Luận văn)
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
TRẦN PHÁT HUY
TRẦN PHÁT HUY
iii
iv
MỤC LỤC
Trong những năm gần đây, với bối cảnh nền kinh tế khó khăn chung của toàn
cầu đã ảnh hưởng không nhỏ đến các doanh nghiệp sản xuất của Việt Nam
ối với
ngành nhựa
, mặc dù được
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................... ii
Chính phủ xác định là một trong những ngành chiến lược của Việt Nam nhưng bản
thân các Doanh nghiệp nhựa, trong đó đặc biệt là các công ty
............................................................................................................... iii
MỤC LỤC................................................................................................................iv
.HCM đang vừa phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vii
công ty trong và ngoài nước, vừa phải vượt qua những khó khăn chung mà các công
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... viii
ty đều gặp phải từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và trong nước. Hơn lúc nào
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .......................................................................................1
hết, việc xây dựng hay kiện toàn lại hệ thống kế toán chi phí là đòi hỏi cấp bách đối
1.1
Giới thiệu .....................................................................................................1
với các công ty
nhựa nhằm giúp các công ty có thể kiểm soát tốt chi phí
1.2
Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................2
hỗ trợ cho các nhà quản lý
1.3
Phạm vi nghiên cứu......................................................................................3
trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh. Vì vậy, luận án đã nghiên cứu và đưa
1.4
Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................3
ra các giải pháp nhằm xây dựng kế toán chi phí
1.5
Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................4
1.6
Cấu trúc đề tài ..............................................................................................4
phát sinh
cho phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của các công ty
nhựa
.HCM.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
Luận văn đã
nghiên cứu
PHƯƠNG
của kế toán chi phí, từ đó đánh giá những
phương pháp kế toán chi phí
mà các doanh nghiệp quốc tế đang áp
nhựa
dụng, làm cơ sở để nghiên cứu và đưa ra giải pháp cho các công ty
.HCM.
tích nội dung các cuộc phỏng vấn tại các công ty
nhựa
và phân
nhựa, luận văn đã đánh
tại các công ty
giá thực trạng tình hình kế toán chi phí
thống kế toán
CÔNG TY SẢN XUẤT NHỰA TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM...................................5
2.1
Nh ng vấn đề chung ....................................................................................5
2.1.1
2.1.2
Bằng việc sử dụng phương pháp khảo sát, gửi bảng hỏi
.HCM, từ đó phân tích các mặt còn hạn chế của hệ
hiện tại của các công ty.
–
2.2
, phân loại chi phí và giá thành .............................................5
................................................................6
: ............................................................... 12
2.2.1
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, kỳ tính
giá thành. .........................................................................................................12
2.2.2
2.3
Kế toán chi phí sản xuất: ..................................................................... 13
Kế toán tính giá thành sản phẩm ................................................................ 16
Trên cơ sở đó, luận văn đã đưa ra các giải pháp nhằm giúp các công ty
2.3.1
Các mô hình tính giá thành sản phẩm .................................................. 16
nhựa
2.3.2
Các phương pháp tính giá thành sản phẩm .......................................... 18
.HCM xây dựng hệ thống kế
chi phí
cho thực sự hiệu quả và phù hợp với đặc thù của các công ty.
v
2.4
vi
Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp ............................ 21
ạt động tại các công ty sản xuất Nhựa trên
2.5
g ABC (Activity Based Costing) ................................................................... 22
ABC ...............................................................................22
2.5.2
ABC ................................................................................................22
2.5.3
............................................................. 23
2.5.4
. ..............................................................................23
2.6.3
Xây dựng hệ thống chi phí định mức .................................................. 28
2.6.4
Kiểm soát chi phí phục vụ việc đánh giá hiệu quả kinh tế. .................. 29
Những đặc trưng cơ bản của ngành nhựa ................................................... 30
2.7.1
2.7.2
2.8
.HCM ..... 30
Đánh giá về thực tế kế toán chi phí trong các công ty
.. 34
Một số nghiên cứu về kế toán chi phí......................................................... 35
2.8.1
Một số nghiên cứu về kế toán chi phí trên thế giới .............................. 35
2.8.2
Một số nghiên cứu về kế toán chi phí ở Việt Nam .............................. 37
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 38
3.1
Phương pháp phân tích dữ liệu................................................................... 38
3.1.1
3.1.2
địa bàn TP.HCM .................................................................................................52
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN ........................................................................................60
2.5.1
2.7
4.3
Phương
.................................... 38
hương pháp ABC ............................................... 38
3.1.3
Nhựa trên địa bàn
TP.HCM hiện nay............................................................................................42
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 49
4.1
Theo phương pháp truyền thống ................................................................ 49
4.2
Theo phương pháp ABC ............................................................................ 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................63
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
SPSS
:Statistical Package for the Social Sciences
ABC
: Activity Based Costing
TCS
:Traditional Costing System
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
................................ 45
i Yang ............................. 49
................................................... 49
............................................ 49
SX
4.2.1 Phân bổ chi phí chung theo hoạt động................................................... 50
CP
:
4.2.3 Chi phí sản xuất mỗi đơn vị sản phẩm .................................................. 51
BP
:
1 .................................................... 53
ĐP
:
Bảng 4.3 3: Các biến trong các phương trình .......................................................... 54
Bảng 4.3 2: Các hệ số xét nghiệm Omnibus của Mô hình ....................................... 54
Bảng 4.3.4: ABC Yếu tố Doanh thu b2 ................................................................... 54
Bảng 4.3 5: Các hệ số xét nghiệm Omnibus của Mô hình ....................................... 55
Bảng 4.3. 6: Variables in the Equation .................................................................... 55
CP SXC
Bảng 4.3.7: ABC Yếu tố Sự đa dạng sản phẩm b3 .................................................. 55
Z kh
:
Z đm
:
Z tt
:
VN
: Việt Nam
Bảng 4.3 8: Variables in the Equation ..................................................................... 56
4 ......................................................... 56
Bảng 4.3 10: Các biến trong các phương trình ........................................................ 56
5 .............................................................. 57
Bảng 4.3.12: ABC Yếu tố nền kinh tế thi trường b6 ............................................... 57
Bảng 4.3. 13: Tổng hợp kết quả nghiên cứu ............................................................ 58
Bảng 4.3.14: Các biến trong các phương trình ...................................................... 58
1
2
thông tư hướng dẫn. Khi các câu hỏi này được trả lời, tức là tác giả đã xác định
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
được kết luận và giải pháp của luận văn.
- Câu hỏi nghiên cứu 1: Cơ sở lý luận về Kế toán Chi phí đã được phát triển
1.1 Giới thiệu
Khủng hoảng kinh tế thế giới từ năm 2008 kéo dài cho đến hôm nay, đã buộc
các Công ty
trên Thế giới và Việt Nam như thế nào?
- Câu hỏi nghiên cứu 2: Thực trạng Kế toán Chi phí
Việt Nam phải nổ lực cố gắng duy trì sản xuất để tồn tại và phát triển.
trong các Công ty
Muốn duy trì sự tăng trưởng và phát triển, nhiều Công ty đã thực hiện chính sách
- Câu hỏi nghiên cứu 3: Lý do của việc áp dụng hay không áp dụng
đổi mới, trong đó, hoàn thiện kế toán chí phí nhằm kiểm soát tốt chi phí tại các
quan tâm hiện nay.
hữu hiệu giúp Công ty kiểm soát chi phí, đánh giá chính xác trách nhiệm của các bộ
phận sản xuất, kịp thời chấn chỉnh sai sót ngay trong quá trình hoạt động nhằm giúp
Công ty đạt mục tiêu đề ra.
Nhựa
TP.HCM là gì?
- Câu hỏi nghiên cứu 4: Cần có các giải pháp gì để Kế toán Chi phí
Hệ thống kế toán chi phí phải được tổ chức phù hợp với đặc điểm ngành nghề,
với qui mô sản xuất của Công ty. Hệ thống kế toán chi phí hoàn thiện sẽ là công cụ
tại các Công ty
Kế toán Chi phí
Công ty sản xuất nhựa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là một
trong những nội dung rất được các Công ty
TP.HCM hiện nay ra sao?
Nhựa
tại các Công ty
dựng
TP.HCM được xây
Nhựa
hoàn thiện phù hợp với đặc điểm hoạt động và đáp ứng nhu cầu thông tin
của các nhà quản lý trong điều kiện hiện nay?
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở vận dụng một cách chọn lọc nội
dung các văn bản pháp lý hi
Công ty
(VN) và một số văn bản, tài liệu, sách tham khảo có
liên quan.
Công ty
Vấn đề mà
Công ty.
Vì các lý do nêu trên mà tôi
tại các Công ty sản xuất Nhựa trên địa bàn
Chi phí
T
P
H C
Minh “ làm đề tài nghiên cứu của mình.
. Sự ảnh hưởng c
toán
kế toán
Công ty
Nhựa
thực hiện nghiên cứu “Hoàn thiện Kế toán
.HCM khi nền kinh tế thế giới đang có nhiều
theo chuẩn mực kế toán và
, các chuẩn
, luận văn được xây dựng
mực kế toán quốc tế cũng như về
nhằm đáp ứng các mục tiêu sau đây:
+ Giải quyết các vấn đề khoa học: Làm rõ khái niệm, các bước thực hiện
khi áp dụng phương pháp
chi phí
t
hoạt động
ABC (Activity Based Costing), phân biệt sự khác biệt giữa phương pháp ABC và
phương pháp truyền thống (Traditional Costing System-TCS).
+ Giải quyết các vấn đề thực tiễn: Đề tài đ khảo sát, mô tả quy trình sản
3
4
xuất của Công ty sản xuất nhựa tại TP.HCM (như Công ty Nhựa Siyang), sau đó
tính toán và so sánh
giải thích về thực tế áp dụng phương pháp truyền thống trong quản lý chi phí của
1.5 Ý nghĩa của đề tài
Công ty. So sánh với việc áp dụng phương pháp ABC, đã giúp doanh nghiệp thấy
.
sự khác biệt về việc xác định được giá thành thành khác nhau của từng công đoạn,
trên cơ sở đó doanh nghiệp có kế hoạch quản lý chi phí phù hợp cũng như đưa ra
giải pháp phù hợp với từng sản phẩm.
+ Đề xuất một số giải pháp và điều kiện cần thiết nhằm hoàn thiệ
C
(TCS).
.
1.6 Cấu trúc đề tài
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,luận văn gồm
- Phạm vi không gian:
-
công ty
đề tà
năm chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu;
Chương 2:
.
–
- Phạm vi thời gian:
+ Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 1/2015 đến hết tháng 9/2015.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu;
+ Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập trong phạm vi 3 năm 2012 –
Chương 4: Kết quả
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
2014.
Do hạn chế về dung lượng của đề tài, đồng thời để đáp ứng mục đích nghiên
cứu của đề tài và để đảm bảo các giải pháp mang tính khả thi, phạm vi nghiên cứu
của đề tài giới hạn ở một số vấn đề sau:
hoạt động
-
kinh doanh và phương pháp tính giá thành sản phẩm trên cơ sở hoạt động mà không
trình bày chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác;
-
, tài khoản, sổ sách kế
toán;
- Do côn
.
1.4 Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu bao gồm điều tra thực tế, phỏng vấn, trao đổi,
;
áp dụng
phương pháp và nhận xét;
5
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
V
giá thành cùng với chất lượng sản ph m luôn là hai vấn đề được quan tâm của các
–
SẢN XUẤT NHỰA TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
T
và đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường,
nhà sản xuất.
2.1.2 Phân loại
Phân loại chi phí:
2.1
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau để phân chia chi phí thành nhiều loại
, phân loại chi phí và giá thành
2.1.1
Khái niệm chi phí:
khác nhau phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp, quản lý chi phí và kiểm soát
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần
các yếu tố đầu vào - chi phí. Chi phí bao gồm rất nhiều khoản khác nhau như chi
phí. Sự phân loại chi phí phụ thuộc vào hình thức và mục tiêu của hệ thống thông
tin trong nội bộ doanh nghiệp.
phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, chi phí về khấu hao tài sản cố định...
a/ Phân loại chi phí theo
toàn bộ hao phí
Một cách tổng quát, chi phí là
doanh nghiệp
chi ra trong quá trình hoạt
động.
Theo tiêu thức phân loại này, toàn bộ chi phí của doanh nghiệp được chia
thành các yếu tố sau: Chi phí nguyên vật liệu; Chi phí nhân công; Chi phí khấu hao
tài sản cố định; Chi phí dịch vụ mua ngoài; Chi phí khác bằng tiền.
Chi phí có các đặc điểm: vận động, thay đổi không ngừng; mang tính đa
Từng loại chi phí được nêu ra ở đây không thể hiện được quan hệ giữa nó
dạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng, phức tạp của ngành nghề sản xuất, quy
với quá trình sản xuất cũng như kết quả sản xuất. Cách phân loại chi phí này có tác
trình sản xuất.
dụng giải trình kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán, được trình bày trong
Đối với người quản lý, chi phí là một trong những mối quan tâm hàng đầu vì
lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi những chi phí đã chi
ra, chi phí còn được xem là một trong những tiêu chí để đánh giá hiệu quả quản lý.
Khái niệm
thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh
nghiệp.
Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí, nó
cho biết nguồn gốc, nguyên nhân phát sinh chi phí và kết cấu tỷ trọng từng loại chi
:
phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là
tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí, lập kế hoạch cung cấp vật tư, quỹ lương,
tính toán yêu cầu vốn cần cho sản xuất kinh doanh.
.
Khái niệm giá thành:
Giá thành sản ph
b/ Phân loại chi phí theo các
là biểu hiện bằng tiền của những chi phí sản xuất gắn
liền với một kết quả sản xuất nhất định. Như vậy, giá thành sản phẩm là
.
Giá thành được xem là thước đo mức chi phí tiêu hao phải bù đắp sau mỗi
chu kỳ sản xuất kinh doanh, là một công cụ quan trọng để doanh nghiệp kiểm soát
Mục tiêu của việc phân loại chi phí theo chức năng họat động (mục
) giúp tập hợp chi phí, xác định giá thành sản ph m, lập báo
cáo tài chính, qua đó cũng thấy được chi phí gắn liền với chức năng họat động của
doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí được chia thành 2 loại:
b1. Chi phí sản xuất: là những chi phí liên quan đến quá trình chế tạo sản
7
8
ph m trong một thời kỳ nhất định như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí bán hàng: là toàn bộ những chi phí phát sinh cần thiết để tiêu thụ
sản ph m, hàng hóa; bao gồm các khoản chi phí như: vận chuyển, bốc vác, bao bì,
chi phí quảng cáo, lương nhân viên bán hàng, hoa hồng bán hàng, khấu hao tài sản
.
cố định và những chi phí liên quan đến dự trữ, bảo quản sản ph m, hàng hóa,…
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gôm tiền lương chính, tiền lương phụ, các
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ những chi phí chi ra cho việc tổ
khoản trích theo lương và các khoản phải trả khác được tính vào chi phí theo quy
chức và quản lý trong toàn doanh nghiệp. Đó là những chi phí hành chính, kế toán,
định cho công nhân trực tiếp chế tạo ra sản ph m. Chi phí nhân công trực tiếp có thể
quản lý chung, chi phí nghiên cứu và phát triển, chi phí tài chính, …
xác định rõ ràng, cụ thể và tách biệt cho từng đối tượng chịu phí.
Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động giúp cho việc quản lý chi phí
Chi phí sử dụng máy thi công: là các khoản chi phí trực tiếp liên quan đến
được chặt chẽ và tính giá thành sản ph m một cách chính xác. Tạo cơ sở cho việc tổ
việc sử dụng máy thi công như: chi phí tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho công
chức theo dõi, kiểm tra, kiểm soát chi phí một cách chặt chẽ hơn và dễ dàng đánh
nhân trực tiếp điều khiển; chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu phục vụ máy thi công;
giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận sản xuất kinh doanh trên cơ sở so sánh chi
chi phí khấu hao; chi phí thuê sửa máy thi công và các chi phí khác bằng tiền phục
phí bỏ ra với kết quả thực hiện được của từng bộ phận.
vụ vận hành sử dụng máy thi công. Chi phí máy thi công không bao gồm khoản
c/ Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định của công
c1. Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản
nhân điều khiển máy, khoản này được tính vào chi phí sản xuất chung. Chi phí sử
ph m hay quá trình mua hàng hóa. Chi phí sản ph m được xem là gắn liền với từng
dụng máy thi công phát sinh ở các doanh nghiệp xây lắp.
đơn vị sản ph m, hàng hóa khi chúng được sản xuất ra hoặc được mua vào, tồn kho
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí cần thiết khác để sản xuất ra sản
ph m ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí
chờ bán và khi sản ph m hàng hóa được tiêu thụ thì mới trở thành phí tổn để xác
định
.
sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều yếu tố khác nhau nhưng có cùng
c2. Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh trong kỳ sản xuất kinh
tính chất như: chi phí nguyên vật liệu và công cụ dùng ở phân xưởng, chi phí lương
doamh, có ảnh hưởng đến lợi nhuận của kỳ chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ có liên
nhân viên gián tiếp ở phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí sửa chữa
quan đến nhiều đối tượng, nhiều sản ph m khác nhau. Chi phí thời kỳ bao gồm chi
bảo trì máy móc sử dụng trong sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phân loại chi phí như trên có tác dụng tích cực trong việc xác định chính xác
tiền khác dùng ở phân xưởng.
Phân loại chi phí như trên giúp cho việc dự toán được các khoản mục chi
phí trọng yếu trong chi phí sản xuất, cung cấp số liệu cho công tác xây dựng định
giá thành sản ph m, tính đúng hao phí cần bù đắp và xác định kết quả kinh doanh
trong từng thời kỳ nhất định.
mức chi phí, phân tích biến động chi phí nhằm mục đích kiểm soát phí.
b2. Chi phí ngoài sản xuất: là những chi phí phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản ph m và quản lý chung toàn doanh nghiệp như chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp.
d/ Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành: Chi phí trực tiếp – Chi phí gián
tiếp.
Chi phí trực tiếp: là chi phí có thể tách biệt, phát sinh một cách riêng biệt
9
10
của biến phí.
Chi phí hỗn hợp có các đặc điểm:
, hợp đồng cung cấp dịch vụ, phân xuởng, khu vực,…Chi phí trực tiếp sẽ
- Phần định phí của chi phí hỗn hợp thường phản ảnh chi phí căn bản, tối
không xác định được nếu không có đối tượng chịu phí.
Chi phí gián tiếp: là chi phí chung hay chi phí kết hợp, không có liên quan
đến một hoạt động cụ thể nào mà liên quan cùng một lúc đến nhiều hoạt động. Vì
thiểu để duy trì sự phục vụ và để giữ cho dịch vụ đó luôn luôn ở tình trạng sẵn sàng
phục vụ.
- Phần biến phí thường phản ảnh chi phí thực tế hoặc chi phí sử dụng vượt
vậy, để xác định chi phí gián tiếp của một hoạt động cụ thể phải áp dụng phương
pháp phân bổ.
Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế
toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách chính xác, hợp lý.
e/ Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
định mức, do đó phần này sẽ biến thiên tỷ lệ thuận với mức sử dụng trên mức căn
bản.
Cách phân loại chi phí thành định phí, biến phí và chi phí hỗn hợp cho ta thấy
khi mức độ hoạt động thay đổi thì chi phí sẽ thay đổi như thế nào.
Cách phân loại này căn cứ vào sự thay đổi của chi phí khi có sự thay đổi của
Cách phân loại trên cung cấp nhanh thông tin biến động về chi phí trong
mức độ hoạt động kinh doanh, theo cách phân loại này chi phí được chia thành 3
nhiều mức độ hoạt động sản xuất, từ đó làm cơ sở chắc chắn để ra quyết định kịp
loại: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
thời trong kinh doanh.
e1. Biến phí: là những khoản chi phí thay đổi theo quy mô sản xuất ví dụ
như lao động, nguyên vật liệu, chi phí hoa hồng,... Biến phí quan hệ tỷ lệ thuận với
biến động về mức độ hoạt động. Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động sản xuất
kinh doanh, khi không hoạt động biến phí b ng không.
e2. Định phí: là những chi phí mà tổng số của nó không thay đổi khi mức
f/ Phân loại chi phí nhằm phục vụ cho việc hoạch định, kiểm soát và ra
quyết định
f1.Chi phí kiểm soát được - Chi phí không kiểm soát được
Chi phí kiểm soát được: Chi phí kiểm soát được ở một cấp quản lý nào đó
là loại chi phí mà cấp quản lý này có quyền quyết định loại chi phí đó.
họat động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa khối
Chi phí không kiểm soát được: Chi phí không kiểm soát được ở một cấp
lượng sản ph m tối thiểu và khối lượng sản ph m tối đa mà doanh nghiệp dự định
quản lý nào đó là loại chi phí mà cấp quản lý này không có quyền quyết định loại
sản xuất. Định phí tỷ lệ nghịch với với mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu
chi phí đó.
mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh càng cao thì định phí cho 1 đơn vị sản ph m
càng thấp.
Định phí có 2 đặc điểm:
Cách phân lọai này nhằm đánh giá tính trách nhiệm được phân quyền đối
với các cấp độ quản trị. Trong điều kiện các nhà quản trị thực hiện đầy đủ trách
nhiệm, thì khi so sánh chi phí thực tế với chi phí kế hoạch người ta xác định được
+ Tổng định phí giữ nguyên khi sản lượng thay đổi trong phạm vi phù hợp.
tính quy luật của các rủi ro trong kinh doanh vượt quá tầm kiểm soát và trách nhiệm
+ Định phí trên một đơn vị sản ph m thay đổi khi sản lượng thay đổi
của nhà quản trị.
e3. Chi phí hỗn hợp: loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố bi n
f2. Chi phí chìm: là những chi phí đã phát sinh ở các quyết định quá khứ và
phí lẫn định phí. Ở mức hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm
không thể tránh được dù lựa chọn bất kỳ phương án nào. Do đó, chi phí chìm không
của định phí. Khi mức độ hoạt động vượt quá mức căn bản nó lại thể hiện đặc điểm
thích hợp với việc ra quyết định
11
12
f3. Chi phí cơ hội: là những lợi ích tiềm tàng của phương án bị loại bỏ khi
lượng công việc, sản ph m hoàn thành.
lựa chọn phương án này thay vì chọn phương án khác.
Giá thành sản xuất gồm các khoản mục chi phí:
Mục đích của cách phân loại này nhằm nhận diện thông tin thích hợp để nhà
-
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp;
-
Chi phí nhân công trực tiếp;
Phân loại giá thành:
-
Chi phí sử dụng máy thi công (trong các doanh nghiệp xây lắp);
a/ Phân loại giá thành theo thời điểm xác định
-
Chi phí sản xuất chung.
quản trị lựa chọn các quyết định phương án kinh doanh tối ưu.
a1. Giá thành kế hoạch: là giá thành được
trước khi bắt đầu sản xuất
thực tế cho tổng sản ph m kế hoạch theo chi phí
định mức của kỳ kế
b2. Giá thành toàn bộ: là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến một khối
m hoàn thành từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ xong
hoạch. Dựa trên giá thành thực tế kỳ trước, các cơ sở định mức tiêu hao trong kỳ kế
hoạch và có dự đoán đến các yếu tố làm ảnh hưởng đến giá thành để tính giá thành
Giá thành toàn bộ
(Giá thành tiêu thụ)
kế hoạch.
a2. Giá thành định mức: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất
kinh doanh cho một đơn vị sản ph m dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.
Giá thành định mức là một cách thể hiện khác tương tự như giá thành kế hoạch, giá
=
Giá thành
định mức
=
Giá thành
sản xuất
+
Chi phí
ngoài sản xuất
kế toán chi phí sản xuất:
2.2
2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, kỳ tính
thành định mức và giá thành kế hoạch có mối quan hệ :
Giá thành
kế hoạch
m.
Giá thành toàn bộ còn gọi là giá thành đầy đủ và được tính như sau:
giá thành.
x
Tổng sản ph m
trong kế hoạch
a3. Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau khi đã kết thúc kỳ
sản xuất nhất định, đã hoàn thành việc sản xuất sản ph m trên cơ sở các chi phí thực
tế phát sinh và kết quả sản xuất kinh doanh thực tế đạt được.
a4. Giá thành dự toán: thường được tính trong những doanh nghiệp xây
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: là phạm vi, giới hạn nhất định để
tập hợp chi phí sản xuất. Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì
phải xác định cho được chi phí phát sinh ở những nơi nào để ghi nhận vào nơi chịu
chi phí. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là một phân xưởng, dây chuyền
sản xuất, tổ đội sản xuất,…
- Đối tượng tính giá thành sản phẩm:
m, dịch vụ
lắp, tư vấn khảo sát – thiết kế các công trình xây dựng cơ bản. Đây là tổng chi phí
hoàn thành nhất định,… mà công ty cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản
trực tiếp và gián tiếp được dự toán để hoàn thành khối lượng công trình được tính
ph
theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực mà công trình được xây dựng và theo định
mức kinh tế kỹ thuật do Bộ Xây Dựng ban hành để xây dựng công trình xây dựng
cơ bản.
b/ Phân loại theo nội dung cấu thành giá thành
Giá thành sản ph m được chia thành 2 loại:
b1. Giá thành sản xuất: là toàn bộ chi phí sản xuất có liên quan đến khối
.
Xác định đối tượng tính giá thành sản ph m thường gắn liền với giải quyết
hai vấn đề cơ bản:
+ Vấn đề thứ nhất về mặt kỹ thuật, khi nào một sản ph m được công nhận
là hoàn thành;
+ Vấn đề thứ hai về mặt
thành đơn vị.
, khi nào cần tính tổng giá thành và giá
13
Đối tượng tính giá thành sản ph m thường được chọn là sản ph m, dịch vụ
hoàn thành, hoặc những chi tiết, khối lượng sản ph m dịch vụ đến một điểm dừng
14
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh có thể liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí hoặc liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí.
Tài khoản sử dụng : TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản
thích hợp mà nhà quản lý cần thông tin về giá thành. Có thể nói các loại sản ph m
hàng hóa, các dịch vụ mà doanh nghiệp có thể bán hay cung cấp trên thị trường là
621 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Quá trình tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như sau: Đối với những
các đối tượng tính giá thành.
Trong các doanh nghiệp về xây dựng cơ bản, với tính chất phức tạp của công
vật liệu khi sử dụng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng
nghệ và sản ph m sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công
biệt thì tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng đó. Trường hợp vật liệu khi sử dụng có
trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế, thi công riêng nên đối tượng tính giá
liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì tập hợp chung theo nhóm sau đó
thành có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng hay
áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí cho từng đối tượng liên quan.
từng giai đoạn công việc.
Lựa chọn đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ là cơ sở để tính giá thành
Mức phân bổ cho
từng đối tượng
=
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức chọn phân bổ
x
Tiêu thức phân bổ
cho từng đối tượng
chính xác.
b. Kế toán
- Kỳ tính giá thành sản phẩm: kỳ tính giá thành sản ph m là khoảng thời
gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất và tính tổng giá thành, giá
thành đơn vị. Tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất, nhu cầu thông tin
giá thành và mô hình tính giá thành, kỳ tính giá thành có thể được xác định khác
Trong ngành xây lắp, do sản ph m xây dựng là công trình hoặc hạng mục
thành thường được chọn là khoảng thời gian từ khi bắt đầu thực hiện xây dựng hay
cung cấp dịch vụ tư vấn xây dựng công trình đến thời điểm công trình hoàn thành
bàn giao cho chủ đầu tư.
2.2.2 Kế toán chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của sản ph m bao gồm 4 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công
) và chi phí sản xuất chung.
a. Kế toán
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ những chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,… sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản ph m.
gồm: tiền
lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương (bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,…) của công nhân sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp thì chi phí nhân công trực tiếp gồm toàn bộ
nhau.
công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản suất sản phầm nên kỳ tính giá
chi phí nhân công trực tiếp:
+ Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản ph
tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công
nhân trực tiếp xây lắp.
+ Tài khoản sử dụng : TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản 622
được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
+ Quá trình tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: nếu chi phí nhân công trực
tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì tập hợp
trực tiếp cho từng đối tượng đó. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên
quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì tập hợp chung theo nhóm sau đó áp
dụng phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí liên
quan.
c. Kế toán chi phí sử dung máy thi công:
+ Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: toàn bộ chi phí liên quan đến quá
15
16
trình vận hành máy móc thi công ngoài công trường như: chi phí nhân công vận
+ Quá trình tập hợp chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuất chung được tập
hành máy (không bao gồm khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
hợp theo từng phân xưởng, tổ, đội sản xuất,…Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bổ
công đoàn), chi phí nhiên liệu, chi phí khấu hao xe máy thi công, chi phí bằng tiền
chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng tập hợp chi phí theo tiêu thức phù hợp.
khác.
2.3 Kế toán tính giá thành sản phẩm
+ Tài khoản sử dụng : TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản 623
được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
2.3.1 Các mô hình tính giá thành sản phẩm
a. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế
+ Quá trình tập hợp chi phí sử dụng máy thi công: nếu chi phí sử dụng máy
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph m theo chi phí thực tế
thi công có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì tập
được thực hiện trên cơ sở tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh thực tế trong
hợp trực tiếp cho từng đối tượng đó. Trường hợp chi phí sử dụng máy thi công có
kỳ để xác định giá thành sản ph m.
liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì tập hợp chung theo nhóm sau đó
Hệ thống tính giá thành này cho kết quả chính xác về giá thành sản xuất
áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí
của sản ph m, phản ánh trung thực các chi phí phát sinh mà doanh nghiệp đã sử
liên quan.
dụng vào quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành sản
. Tuy nhiên, do
d. Kế toán chi phí sản xuất chung:
chi phí sản xuất thực tế chỉ được thu thập sau khi kết thúc một quá trình sản xuất
+ Chi phí sản xuất chung: bao gồm tất cả các chi phí sản xuất ngoài các
do đó thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản ph m thường không được
khoản chi phí đã nêu ra ở trên. Đây là chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
cung cấp kịp thời cho các nhà quản trị phục vụ cho quá trình quản lý cũng như ra
sản xuất trực tiếp, bao gồm: chi phí lao động gián tiếp, quản lý, phục vụ sản xuất tại
quyết định kinh doanh.
phân xưởng; các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
của nhân viên bộ phận gián tiếp và của công nhân vận hành máy thi công; chi phí
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
TK liên quan
TK 621
công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị, tài sản cố định tại
phân xưởng; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác tại xưởng sản
TK 154
(1)
(5)
TK 622
(2)
(6)
sản xuất của đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công
trường, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ
TK 623
(3)
(7)
lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển
xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho
hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội xây lắp.
TK 627
(4)
+ Tài khoản sử dụng : TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Tài khoản 627 được
mở chi tiết cho từng phân xưởng, tổ, đội sản xuất,…
TK 632
CPSXDD ĐK
xuất;…
Đối với các doanh nghiệp xây lắp thì chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí
theo chi phí thực tế:
Giải thích sơ đồ:
(8)
(9)
17
18
(1) Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Với hệ thống tính giá thành này thì thông tin về chi phí sản xuất và giá thành
(2) Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
được cung cấp nhanh chóng, kịp thời bất kỳ thời điểm nào để phục vụ cho việc ra
(3) Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
quyết định của nhà quản lý, đáp ứng được nhu cầu thông tin về chi phí.
(4) Tập hợp chi phí sản xuất chung.
Tuy nhiên, để có thể ước tính chính xác chi phí phát sinh trong kỳ đòi hỏi
(5) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
doanh nghiệp phải lựa chọn tiêu thức phù hợp, đồng thời phải xây dựng hệ thống
(6) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
định mức chi phí hợp lý.
(7) Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công.
(8) Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
c. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí
định mức
(9) Kết chuyển giá vốn hàng bán.
Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph m đều dựa trên cơ sở chi
b. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí
phí định mức. Định mức được xây dựng căn cứ vào tiêu chu n kỹ thuật, quy cách,
chất lượng nguyên liệu, tình trạng kỹ thuật của máy móc thiết bị, trình độ tay nghề
thực tế kết hợp với chi phí ước tính
Trong kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo chi phí sản xuất thực tế
phát sinh. Nhưng tính giá thành sản ph m thì riêng chi phí sản xuất chung tính
công nhân, năng lực sản xuất,… làm cơ sở để xác định chi phí sản xuất trong kỳ.
Việc tính giá thành định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất.
theo chi phí sản xuất chung ước tính phân bổ. Do đó, kết quả sản xuất có thể tính
được ở bất cứ thời điểm nào cho dù quá trình sản xuất chưa kết thúc.
Giá thành thực tế của sản phẩm:
Giá thành thực tế của
sản ph m
Đơn giá phân bổ
chi phí SXC
Tổng chi phí sản xuất chung dự toán
=
∑ Mức hoạt động được chọn làm căn cứ phân bổ
Do chi phí sản xuất chung trong kỳ được ước tính nên vào cuối kỳ kế toán
xác định mức chênh lệch giữa thực tế với ước tính và tiến hành điều chỉnh.
=
Giá thành định mức
của sản ph m
Chênh lệch
+/-
định mức
Hệ thống tính giá thành sản ph m theo chi phí định mức là căn cứ để lập dự
toán, là căn cứ để kiểm soát chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động.
2.3.2 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
Có nhiều phương pháp tính giá thành sản ph m, việc lựa chọn phương pháp
tính phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau: số loại sản ph m mà doanh nghiệp sản
xuất và đối tượng tính giá thành; số lĩnh vực chức năng và số bước chế tạo cần tập
Hệ số phân bổ
chênh lệch chi phí
sản xuất chung
Mức phân bổ
chi phí SXC
=
=
Tổng chênh lệch chi phí sản xuất chung
hợp riêng biệt trong tính toán, việc xây dựng và hoàn thiện chi phí theo thời điểm;
Giá vốn ước tính
Giá vốn ước tính
Giá vốn ước tính
của sản ph m + của thành ph m + của thành ph m
đang sản xuất
tồn kho
đã tiêu thụ
hình thức và cách tập hợp các chi phí; yêu cầu và trình độ quản lý của doanh
Giá vốn
ước tính
x
Hệ số phân bổ chênh lệch
chi phí sản xuất chung
nghiệp; các quy định thống nhất chung của Nhà nước,…
Công thức tổng quát tính giá thành sản ph m:
Tổng
CPSX
CPSX
giá
= dở dang +
phát sinh
Giá trị khoản
thành
đầu kỳ của
trong kỳ của
cuối kỳ của
giảm giá thành
sản ph m
sản ph m
sản ph m
sản ph m
sản ph m
CPSX
- dở dang
-
điều chỉnh
19
20
xuất được phân chia ra nhiều công đoạn, mỗi công đoạn hình thành một đối tượng
Giá thành đơn vị
sản ph m
=
Tổng giá thành sản ph m
tính giá thành. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng, công đoạn
Tổng sản ph m hoàn thiện
sản xuất, đối tượng tính giá thành là thành ph m sản xuất cuối cùng hoặc cũng có
Căn cứ vào phương pháp tập hợp chi phí và kỹ thuật tính toán thì phương
pháp tính giá thành sản
được chia thành 3 loại:
bán thành ph m (nếu có) và thành ph m định kỳ vào cuối tháng phù hợp với kỳ báo
- Phương pháp tính giá thành trực tiếp;
cáo kế toán hàng tháng.
- Phương pháp tính giá thành phân bổ;
Tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng, công đoạn sản xuất. Xác
- Phương pháp tính giá thành liên hợp.
định đối tượng tính giá thành cho từng phân xưởng, công đoạn sản xuất.
a. Loại phương pháp tính giá thành trực tiếp:
Loại phương pháp này có đặc điểm
thể là bán thành ph m ở từng phân xưởng, công đoạn sản xuất. Kỳ tính giá thành
b. Loại phương pháp tính giá thành phân bổ:
trực tiếp chi phí vào đối tượng tính
giá thành. Loại này có các phương pháp như: tính giá thành giản đơn (trực tiếp),
tính giá thành theo đơn đặt hàng, tính giá thành phân bước.
Loại phương pháp này có đặc điểm chi phí đầu vào được tập hợp theo đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất, sau đó phân bổ chi phí vào đối tượng tính giá thành.
Loại này có những phương pháp như:
- Phương pháp tính giá thành giản đơn:
- Phương pháp tính giá thành theo hệ số:
Phương pháp tính giá thành giản đơn thích hợp với công nghệ sản xuất giản
công ty
đơn, mặt hàng sản xuất ít, khối lượng sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn, không
có hoặc có ít sản ph
, lao
dở dang. Trong trường hợp này, đối tượng tập hợp chi phí
cũng chính là đối tượng tính giá thành, cho nên bằng cách trực tiếp lấy tổng số chi
phí sản xuất sản ph m tập hợp được trong kỳ chia cho số lượng sản ph m làm ra thì
.
sẽ tính được giá thành sản xuất thực tế của đơn vị sản ph m.
- Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng được áp dụng thích hợp với
các doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất và đối tượng tính giá thành được xác định theo đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành
được xác định khi đơn đặt hàng đã được sản xuất hoàn thành.
Khi đưa một đơn đặt hàng vào sản xuất, kế toán phải mở ngay cho đơn đặt
hàng đó một bảng giá thành, những chi phí phát sinh trực tiếp được
thẳng vào
.
- Phương pháp tính giá thành theo định mức:
đơn đặt hàng, các chi phí sản xuất chung được phân bổ theo những tiêu thức thích
hợp .
- Phương pháp tính giá thành phân bước :
Phương pháp này được áp dụng thích hợp trong trường hợp quy trình sản
.
c. Loại phương pháp tính giá thành liên hợp:
Loại phương pháp này có đặc điểm là giá thành sản ph m được tính bằng
21
22
cách kết hợp nhiều phương pháp tính giá thành. Phương pháp này được áp dụng
tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn
trong các doanh nghiệp có đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính
phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp;
chất sản ph m làm ra rất phức tạp, đòi hỏi phải sử dụng đồng thời nhiều phương
tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua
pháp tính giá thành khác nhau. Ví dụ như có thể kết hợp phương pháp tính giá thành
ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ, . . .); chi phí bằng tiền
giản đơn với tính giá thành hệ số hoặc tính giá thành tỷ lệ trong trường hợp đối
khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng, …).
+ Tài khoản sử dụng : TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản ph m, đối tượng tính giá thành là sản
Tài khoản 642 được mở chi tiết cho từng nội dung chi phí.
ph m.
+ Quá trình tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp như sau: chi phí quản lý
2.4 Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài chi
phí sản xuất trực tiếp còn phát sinh những chi phí gián tiếp phục vụ cho hoạt động
doanh nghiệp được tập hợp chung cho toàn doanh nghiệp. Cuối kỳ, kế toán tiến
hành phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng đối tượng chịu phí theo tiêu
thức phù hợp.
sản xuất kinh doanh như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kế toán chi phí bán hàng:
2.5
ABC (Activity Based Costing)
+ Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ sản
ph m, bao gồm: chi phí chào hàng, giới thiệu sản ph m, quảng cáo sản ph m, hoa
2.5.1
trên cơ
hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản ph m (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo
ABC
quản, đóng gói, vận chuyển,. . .
+ Tài khoản sử dụng : TK 641- Chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí bán hàng
như: sản
, nhóm sản
.
, khu vực bán hàng,…
+ Quá trình tập hợp chi phí bán hàng như sau: với những chi phí bán hàng có
liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì tập hợp trực tiếp
cho từng đối tượng đó. Trường hợp chi phí bán hàng có liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí thì tập hợp chung theo nhóm sau đó áp dụng phương pháp
phân bổ gián tiếp chi phí cho từng đối tượng chịu phí liên quan.
- Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ các chi phí quản lý chung của
doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp
(tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, . . .); chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
.
2.5.2
ABC
23
24
.
nh
.
công ty.
2.5.3
.
,
.
1:
.
:
,
2:
: Chi p
chung
.
1.
2.5.4
.
.
25
26
định về các chi phí ngắn hạn cũng như dài hạn của doanh nghiệp.
- Kiểm soát chi phí thông qua báo cáo phân tích biến động chi phí giữa thực
tế và định mức là phương tiện hỗ trợ tích cực cho nhà quản trị kiểm tra lại quá trình
xây dựng định mức các khoản mục chi phí đã hợp lý chưa, từ đó điều chỉnh kịp thời
những định mức xa rời thực tế.
.
- Chi phí được xem là một trong những tiêu chí để đánh giá hiệu quả quản lý.
-
Thông qua kiểm soát chi phí nhà quản trị thực hiện chức năng đánh giá hiệu quả
hoạt động và đánh giá trách nhiệm quản lý tại các trung tâm chi phí, từ đó tăng
cường tính tự chịu trách nhiệm về chi phí tại các trung tâm chi phí, kiểm soát được
.
toàn bộ những chi phí phát sinh, đảm bảo lợi ích mang lại lớn hơn chi phí phát sinh.
2.6.2 Phân bổ chi phí theo mức độ hoạt động (ABC)
ABC (Activity based costing): hệ thống chi phí dựa trên mức độ hoạt động .
ABC gồm hai yếu tố chính là đo lường chi phí và đo lường mức độ thực hiện
của các hoạt động và nguồn lực cho từng đối tượng chịu phí. Chi phí các nguồn lực
.
được phân bổ đến từng đối tượng hoạt động, sau đó chi phí các hoạt động được
phân bổ đến các đối tượng chịu phí dựa trên mức độ sử dụng của chúng.
2.6 Kiểm soát chi phí
2.6.1 Sự cần thiết phải kiểm soát chi phí
Trong kinh doanh, kiểm soát chi phí là kiểm chứng xem các khoản chi phí
phát sinh có thực hiện theo đúng với kế hoạch đã đề ra hay không và tìm ra nguyên
nhân sai sót để có biện pháp điều chỉnh. Kiểm soát chi phí là một hoạt động cần
thiết cho tất cả các doanh nghiệp vì:
ABC cho phép các chi phí gián tiếp và chi phí hỗ trợ cho sản xuất được phân
bổ, trước tiên tới các hoạt động, sau đó tới sản
, dịch vụ.
Các bước thực hiện ABC:
- Xác định các hoạt động chính: các hoạt động này như lên kế hoạch sản
xuất, lắp đặt máy, mua vật tư, kiểm tra chất lượng sản
,…được xác định thông
- Kiểm soát chi phí có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
qua việc phân tích ban đầu, kiểm tra thực tế tại nơi sản xuất, thực hiện phỏng vấn
doanh trong thị trường cạnh tranh. Kiểm soát chi phí để tiết kiệm chi phí, giảm giá
những nhân viên liên quan. Giai đoạn này là xây dựng danh sách các hoạt động
sẽ giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao. Kiểm soát chi phí sẽ
cũng như cung cấp thông tin hữu ích cho việc phân bổ chi phí các nguồn lực đến
thành sản
giúp nhà quản trị vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý
và có hiệu quả.
các hoạt động riêng biệt.
- Tập hợp trực tiếp chi phí vào các hoạt động hoặc đối tượng chịu phí: trong
- Kiểm soát chi phí là phần chủ yếu của kiểm soát hoạt động sản xuất kinh
giai đoạn này, nếu như xác định được các chi phí đang tập hợp sử dụng cho đối
doanh của doanh nghiệp, là căn cứ giúp nhà quản trị doanh nghiệp có những quyết
tượng chịu phí nào hay thuộc hoạt động nào thì tập hợp trực tiếp vào đối tượng chịu
định kịp thời về giá bán sản
phí hay hoạt động đó.
, chọn phương án sản xuất, đưa ra những quyết
27
- Phân bổ chi phí các nguồn lực vào các hoạt động: các chi phí nguồn lực
28
động phải được tính trực tiếp vào sản
dựa trên yêu cầu công việc và phải theo
được tiêu hao trong một giai đoạn nếu không tập hợp trực tiếp vào các hoạt động
dõi, tập hợp các chi phí hoạt động phát sinh riêng cho sản
hoặc đối tượng chịu phí sẽ được tiếp tục phân bổ đến từng hoạt động trong hệ thống
2.6.3 Xây dựng hệ thống chi phí định mức
đó.
ABC. Những chi phí nguồn lực này sẽ được phân bổ đến các hoạt động với tiêu
Để tiến hành kiểm soát chi phí, người quản lý phải đưa ra định mức tiêu
thức phân bổ dựa trên mối quan hệ nhân-quả. Có thể áp dụng phương pháp đo
chu n thích hợp. Việc kiểm soát chi phí chỉ có ý nghĩa khi các chi phí định mức
lường mức độ tiêu hao nguồn lực vào các hoạt động hoặc tiến hành phỏng vấn
được xây dựng tiên tiến, phù hợp với năng lực sản xuất của doanh nghiệp. N guyên
những người làm việc trực tiếp, người quản lý nơi phát sinh chi phí để thu thập
nhân gây ra mức chênh lệch chi phí khi so sánh giữa thực tế với định mức là vấn đề
những thông tin hợp lý cho việc ước lượng chi phí tiêu hao nguồn lực cho các hoạt
mà các nhà quản lý cần phải xử lý kịp thời để đạt được mục tiêu hoạt động kinh
động khác nhau.
doanh của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận cao nhất để doanh nghiệp tồn tại và
- Phân bổ chi phí các hoạt động vào các đối tượng chịu phí: trong giai đoạn
này đòi hỏi phải lựa chọn tiêu thức phân bổ cho chi phí các hoạt động. Có nhiều yếu
tố tác động đến việc lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp:
+ Diễn giải được mối quan hệ giữa các hoạt động và đối tượng chịu phí;
phát triển.
Định mức chi phí đầu vào gồm định mức về lượng và giá của các khoản mục
chi phí sản xuất. Lượng định mức là lượng tiêu hao cần thiết trong quá trình sản
xuất, giá định mức là giá phải trả.
+ Được đo lường và tính toán một các dễ dàng;
+ Cân nhắc chi phí của việc đo lường, phải có sự kết hợp tốt nhất giữa mục
tiêu chính xác với chi phí cho việc đo lường.
Chi phí
định mức
=
Lượng
Giá
x
định mức
định mức
Tiêu thức phân bổ chi phí có 3 loại:
- Tiêu thức phân bổ dựa trên số lần thực hiện: như số lần chu n bị máy, số
Các phương pháp xác định chi phí định mức :
lượng đơn đặt hàng mua hàng được thực hiện, số lần kiểm định được thực hiện,…là
- Phương pháp kỹ thuật: phương pháp này đòi hỏi sự kết hợp của các chuyên
những tiêu thức phân bổ có thể đếm được khi một hoạt động được thực hiện. Đây là
gia kỹ thuật để nghiên cứu thời gian thao tác công việc nhằm mục đích xác định
trong điều kiện về công nghệ, khả
tiêu thức phân bổ ít tốn kém nhưng không chính xác bởi vì tiêu thức này thừa nhận
lượng hao phí cần thiết để sản xuất sản
rằng chi phí nguồn lực sẽ tốn kém giống nhau cho mỗi hoạt động được thực hiện.
năng quản lý và nguồn nhân lực hiện có tại doanh nghiệp.
- Tiêu thức phân bổ theo lượng thời gian: tiêu thức này liên quan đến số
- Phương pháp phân tích số liệu lịch sử: trên cơ sở thống kê, phân tích số liệu
lượng thời gian yêu cầu để thực hiện một hoạt động. Tiêu thức này được sử dụng
về chi phí và giá thành đạt được ở những kỳ trước để đưa ra định mức chi phí. Tuy
khi có sự khác nhau đáng kể về số lượng thời gian giữa các hoạt động được thực
nhiên phải xem kỳ này có gì thay đổi và phải xem xét những chi phí phát sinh các
hiện cho các đối tượng chịu phí. Chi phí cho việc đo lường theo tiêu thức này cao
kỳ trước đã phù hợp hay chưa, nếu không hợp lý, hợp lệ thì bỏ hay xây dựng lại.
hơn chi phí đo lường theo tiêu thức phân bổ dựa theo số lần thực hiện.
- Tiêu thức phân bổ theo mức độ hoạt động: đây là là tiêu thức phân bổ chi
phí chính xác nhất nhưng cũng tốn kém nhất. Trong trường hợp này, chi phí hoạt
- Phương pháp điều chỉnh: điều chỉnh chi phí định mức cho phù hợp với điều
kiện hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp.
Việc xây dựng hệ thống chi phí định mức thực sự có ý nghĩa cho công tác
29
30
kiểm soát chi phí khi doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất ổn định và
Đặc trưng của báo cáo kiểm soát chi phí là:
nguồn cung cấp nguyên vật liệu, nhân công thường xuyên ít biến động.
-
2.6.4 Kiểm soát chi phí phục vụ việc đánh giá hiệu quả kinh tế.
-
Kết quả thực tế phải được so sánh với chuNn mực có sẳn tốt nhất.
-
Thông tin quan trọng phải được làm nổi bật.
Mọi sự biến động của các khoản mục chi phí đầu vào được tác động bởi
Phải liên quan đến trách nhiệm cá nhân.
nhiều nhân tố ảnh hưởng khác nhau, trong đó có hai nhân tố chi phối phần lớn sự
2.7 Những đặc trưng cơ bản của ngành nhựa
biến động đó là nhân tố lượng và nhân tố giá. Các nhà quản lý phải tập trung xây
2.7.1
dựng lượng định mức và giá định mức cho mỗi khoản chi phí đầu vào nhằm làm cơ
sở để tính sự biến động của các khoản mục chi phí khi so sánh số thực tế phát sinh
so với định mức.
Công cụ để kiểm soát chi phí là các báo cáo kiểm soát chi phí. Để đánh giá
hiệu quả kinh tế tại các trung tâm chi phí đòi hỏi kỹ thuật phân tích các khoản biến
.HCM
Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát, có thể thấy thực tế kế toán chi phí tại
.HCM như sau:
a. Về phân loại chi phí
Theo khảo sát, hiện nay
các công ty
nhựa đều tiến hành phân
loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung kinh tế và theo mục đích
công
động chi phí như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
dụng của chi phí. Ngoài hai cách phân loại chi phí nêu trên, các
phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý. Đồng thời xác định các
không sử dụng thêm bất kỳ cách phân loại nào khác, đặc biệt là các cách phân loại
nguyên nhân chủ quan khách quan tác động đến tình hình thực hiện định mức chi
chi phí phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp.
b. Về xây dựng định mức và lập dự toán chi phí
phí.
Tất cả các chi phí phát sinh tại các bộ phận đều đươc đưa ra để phân tích
biến động. Các chi phí phát sinh được phân thành biến phí và định phí để phân tích
biến động chi phí. Sau khi điều tra và tìm ra nguyên nhân cốt lõi của những biến
b1. Về xây dựng định mức chi phí
- Đối với định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Do chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hạt nhựa) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
đồng này, doanh nghiệp sẽ đề ra các biện pháp cắt giảm chi phí.
chi phí sản xuất của các công ty
2.6.5 Kiểm soát chi phí phục vụ việc đánh giá trách nhiệm quản lý.
đều tiến hành thực hiện việc xây dựng định mức tiêu hao dựa trên cơ sở định mức
Công cụ dùng để đánh giá trách nhiệm quản lý ở các trung tâm chi phí là báo
cáo kiểm soát.
nên 100% các công ty
t nhựa
kỹ thuật về nguyên vật liệu trực tiếp cho từng sản phẩm và kiểm soát định mức này
một cách chặt chẽ. Định mức tiêu hao nguyên vật liệu trực tiếp (kg hạt nhựa/kg
Các nhà quản lý sử dụng dự toán linh hoạt và dự toán tĩnh để phân tích kết
nhựa thành phẩm) thường do phòng kỹ thuật xây dựng dựa trên tiêu chuẩn của thế
quả hoạt động, chỉ ra được số chênh lệch chi phí nào là do kiểm soát chi phí và số
giới đối với sản phẩm. Việc rà soát lại định mức tiêu hao nguyên vật liệu trực tiếp
chênh lệch nào do khối lượng sản xuất gây ra.
được thực hiện khá thường xuyên cho từng máy. Các công ty
Báo cáo kiểm soát chi phí dùng để đánh giá trách nhiệm quản lý của bộ phận
cũng có
các hình thức khuyến khích tiết kiệm vật liệu như quy định rõ mức thưởng tiết kiệm
chỉ trình bày các chi phí có thể kiểm soát được ở bộ phận đó. Chi phí có thể kiểm
vật liệu cho từng phân xưởng. Hầu hết các công ty
soát được phân theo các yếu tố và theo chi tiết đủ để cung cấp thông tin hữu ích cho
định mức đơn giá nguyên vật liệu. Duy nhất có công ty nhựa Rạng Đông đã tiến
việc đánh giá trách nhiệm quản lý.
hành xây dựng định mức đơn giá nguyên vật liệu dựa trên mức giá nguyên vật liệu
chưa xây dựng
31
32
trong 3 tháng liên tiếp.
Phong, nhựa Đông Á chưa lập dự toán hoàn chỉnh mà mới chỉ dừng lại ở việc lập
dự toán khối lượng mua NVL trực tiếp trên cơ sở chính sách dự trữ NVL tồn kho ở
- Đối với định mức chi phí nhân công trực tiếp
Hầu hết các công ty
tiến hành xây dựng định mức chi phí nhân công
mức nhu cầu nhựa trung bình sử dụng trong ba tháng. Tại các công ty sản xuất sản
trên 1 kg/tấn nhựa thành phẩm (33,33% các công ty áp dụng) hoặc số lượng sản
phẩm theo đơn đặt hàng như công ty nhựa
phẩm nhựa thành phẩm (55,56%), thực chất đây là mức giao khoán chi phí nhân
Tiến, nhựa Tân Phú, có tiến hành việc lập dự toán cho từng đơn hàng để làm cơ sở
công cho các nhà máy, phân xưởng sản xuất.
báo giá cho khách hàng và để giám sát quá trình sản xuất. Ngoài ra, tại công ty nhựa
Rạng Đông cũng đã tiến hành lập dự toán tổng quát cho cả năm, dự toán tổng quát
- Đối với định mức chi phí sản xuất chung
Đối với chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ dùng chung cho phân
xưởng sản xuất, các công ty chủ yếu là khoán số lượng cho các phân xưởng. Đối
với chi phí điện dùng cho sản xuất có 66,67% các công ty
Rạng Đông, nhựa Tân
xây dựng
định mức theo mức tiêu hao điện năng theo thiết kế máy. Các chi phí khác như chi
phí khấu hao máy móc thiết bị và nhà xưởng, chi phí lương và chi phí nước dùng
cho sản xuất không tiến hành xây dựng định mức.
được lập cho toàn công ty để so sánh số liệu thực tế và số dự toán cho cả năm.
c. Về xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí
c.1 Đối với việc xác định chi phí cho đối tượng chịu phí là sản phẩm
(hay nhóm sản phẩm)
Các công ty
tiến hành kế toán từng chi phí sản xuất, sau đó tập
hợp chi phí sản xuất, xác định giá trị sản phẩm dở dang để từ đó tính giá thành sản
- Đối với định mức chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
phẩm (hay nhóm sản phẩm) hoàn thành. Tại các công ty
, thông
Ngoại trừ chi phí xăng dầu được xây dựng định mức theo chỉ số tiêu hao thiết
thường mỗi phân xưởng sản xuất những sản phẩm(hay nhóm sản phẩm) khác nhau.
kế của xe, các chi phí khác như chi phí công cụ dụng cụ dùng cho bán hàng và quản
Tại công ty nhựa Tiền Phong và Bình Minh, các sản phẩm ống nhựa PVC với nhiều
lý, chi phí điện, nước, điện thoại, chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi phí tiếp khách và
đường kính, kích cỡ được sản xuất trên cùng một dây chuyền công nghệ khép kín
công tác phí đều được các công ty
khoán cho bộ phận. Các chi phí
tạo thành sản phẩm hoàn thành, mỗi lần thay đổi kích cỡ khác, công nhân chỉ cần
khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh nghiệp chưa thực hiện việc xây dựng
thay bộ phận khuôn trong dây chuyền sản xuất. Đối với các sản phẩm phụ tùng ống
định mức.
như bích nối phải sản xuất qua hai công đoạn: (1) công đoạn tạo phôi nhựa qua dây
chuyền công nghệ khép kín và (2) công đoạn khoan lỗ bắt vít qua hệ thống máy
b2. Về lập dự toán chi phí
cho thấy hiện nay lịch sản xuất
tiện. Với những đặc điểm này, đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
của các công ty khá bị động theo các đơn đặt hàng của khách hàng nên hầu hết các
là các nhóm sản phẩm trong từng phân xưởng sản xuất, chi phí sản xuất và giá
công ty chưa chủ động lập kế hoạch sản xuất. Có tới 66,67% các công ty
thành được xác định trên một tấn hoặc kg sản phẩm nhựa cùng chủng loại trong
Kết quả khảo sát ở các công ty
nhựa không tiến hành lập kế hoạch sản xuất trong khi việc lập kế hoạch sản xuất lại
từng phân xưởng sản xuất. Việc kế toán chi phí sản xuất được tập hợp trên
là cơ sở cho việc xây dựng dự toán chi phí sản xuất. Bên cạnh đó các công ty
khoản 621, 622, 627 chi tiết theo từng phân xưởng sản xuất, sau đó cuối kỳ kết
mới chỉ xây dựng được định mức chi phí cho một số khoản mục chi phí
cơ bản nên việc lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh hầu như chưa được thực
hiện. Tại các công ty sản xuất các sản phẩm hàng loạt như công ty nhựa Tiền
tài
chuyển sang tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm/nhóm sản phẩm hoàn thành.
Đối với đánh giá sản phẩm dở dang, với đặc điểm sản phẩm nhựa là các sản
phẩm được "nhựa hóa" nên
các công ty
đều xác định giá trị sản
33
34
phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Có tới 71,43% các công ty
ty nhựa lớn như nhựa Bình Minh, nhựa Tiền Phong thỉnh thoảng có các đơn đặt
khi trả lời khảo sát cho rằng số lượng sản phẩm dở dang giữa các kỳ
hàng cho các loại sản phẩm đặc chủng (về kích cỡ, độ khó) không thể sản xuất hàng
chênh lệch nhiều do sản lượng sản xuất giữa các tháng (hay quý) là khác nhau phụ
loạt giống các sản phẩm thông thường khác mà cần có qui trình sản xuất riêng biệt.
thuộc vào nhu cầu đặt hàng và sản lượng tiêu thụ từng thời kỳ.
Tuy nhiên các công ty vẫn áp dụng phương pháp tính giá bán thông thường (chi phí
Đối với việc tính giá thành, tại
công ty sản xuất nhựa, đối tượng tính
giá thành là các nhóm sản phẩm hoàn thành (ống nhựa PVC, ống nhựa PEHD...các
kích cỡ), các nhóm sản phẩm này đều được quy đổi về kg hoặc tấn sản phẩm sản
xuất để tính giá thành, sau đó căn cứ vào định mức kỹ thuật của từng sản phẩm để
tính giá thành cho từng sản phẩm. Phương pháp tính giá là phương pháp chi phí
hạt nhựa cộng thêm khoảng 17 triệu đồng/tấn nhựa thành phẩm).
2.7.2 Đánh giá về thực tế kế toán chi phí trong các công ty
Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, kế toán chi phí trong các công ty
còn tồn tại một số hạn chế sau:
Với cách phân loại chi phí như hiện nay tại các công ty
thực sự
thực tế. Sau khi đã lập thẻ tính giá thành từng loại sản phẩm, các công ty
chưa giúp cho việc quản trị chi phí trong công ty mà chỉ giúp ích cho công tác tính
nhựa sẽ lập bảng kê tổng hợp giá thành của tất cả các sản phẩm hoàn thành.
giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, việc xác định các nguồn phát sinh chi phí phù
chú trọng bởi
c.2 Xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí khác
hợp với từng loại chi phí cũng cần được các công ty
Tất cả các chi phí ngoài sản xuất được tập hợp chung vào tài khoản chi phí
công tác này là cơ sở cho việc xây dựng định mức và lập dự toán chi phí hợp lý tại
, đồng thời cũng giúp cho các công ty
bán hàng và chi phí quản lý của các công ty. Việc xác định chi phí cho các đối
các công ty
tượng chịu phí khác chưa được thực hiện.
định chính xác chi phí cho từng đối tượng chịu phí. Như đối với chi phí bán hàng và
d. Phân tích thông tin chi phí để ra quyết định kinh doanh
xác
chi phí quản lý doanh nghiệp, một số khoản mục chi phí mang tính chất biến đổi
chưa bao giờ sử dụng số
như chi phí hoa hồng, chi phí tiếp khách, chi phí điện thoại.v..v hiện đều được trích
liệu của hệ thống kế toán để phân tích xác định điểm hòa vốn, hay hoạch định mức
lập theo tỷ lệ với doanh thu hoặc theo hình thức khoán chi phí trong khi những chi
tăng trưởng doanh thu - lợi nhuận. Các kế hoạch tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận
phí này có nguồn phát sinh chi phí khác nhau.
Kết quả khảo sát cho thấy, các công ty
đều được thực hiện thông qua ước đoán từ kinh nghiệm của các nhà quản lí. Ngoài
ra các công ty
cũng chưa bao giờ sử dụng thông tin từ hệ thống kế
Công tác xây dựng định mức và lập dự toán các yếu tố chi phí sản xuất kinh
doanh tại các công ty
chưa được thực hiện một cách toàn diện và
toán để cân nhắc việc mua ngoài hay tự sản xuất, chấp nhận hay từ chối một đơn đặt
chưa đem lại hiệu quả thực sự. Định mức chi phí mới chỉ được các công ty
hàng, đầu tư một dây chuyền sản xuất mới mà phần nhiều dựa vào nhu cầu tăng
nhựa lập cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và là định mức về kỹ thuật. Mặc dù đã
trưởng và chiến lược phát triển của công ty.
xây dựng định mức kỹ thuật về chi phí nguyên vật liệu nhưng hầu hết các công ty
Trong mỗi công ty
nhựa thường có một phân xưởng cơ điện.
Các nhà quản lí đều cho rằng hầu hết phân xưởng này làm việc không hết công suất
và chưa thực sự hiệu quả nhưng các công ty
đã không sử dụng thông
lại chưa lập dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Các chi phí còn lại chưa lập
định mức và xây dựng dự toán.
Việc xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí chưa chính xác và chưa đáp
tin chi phí để ra quyết định duy trì hay loại bỏ, hoặc thay đổi cách thức quản lí
ứng được nhu cầu quản trị doanh nghiệp. Các công ty
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho phân xưởng cơ điện. Cũng có khi các công
định chi phí cho sản phẩm(hay nhóm sản phẩm) hoàn thành thông qua việc xác định
mới chỉ xác
35
36
giá thành sản xuất và áp dụng phương pháp tính giá thành theo chi phí thực tế. Theo
nghiệp sản xuất nói chung cho thấy các phương pháp xác định chi phí như phương
tác giả, việc chỉ chọn một tiêu thức phân bổ như thế này là khá đơn giản và chưa
pháp xác định dựa trên lao động thường được các doanh nghiệp sản xuất áp dụng
hợp lý. Thêm vào đó, trong việc xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ,
trong khi phương pháp xác định chi phí t
hoạt động (ABC) tuy được đánh
t nhựa đều xác định theo chi phí nguyên vật liệu chính mặc dù
giá cao nhưng lại không được áp dụng rộng rãi. Các kỹ thuật xây dựng định mức
sản phẩm dở dang của các công ty ngoài phần chi phí nguyên vật liệu chính còn bao
chi phí, phân tích thời gian hoàn vốn, lợi nhuận mục tiêu cũng được nhiều doanh
gồm các vật liệu phụ, chi phí nhân công và các chi phí khác phát sinh trong phân
nghiệp áp dụng.
các công ty
xưởng, các chi phí này chiếm trên 10% giá trị sản phẩm dở dang. Bên cạnh đó, với
Tại Mỹ, khảo sát của công ty kiểm toán Ernst & Young năm 2003 đối với
mới chỉ dừng lại ở việc tính giá
2.000 giám đốc tài chính, phó chủ tịch phụ trách tài chính, giám đốc kiểm soát chi
thành cho sản phẩm sản xuất theo tác giả là chưa đủ. Việc xác định chi phí cho các
phí cho thấy đa số các nhà quản lý tại Mỹ vẫn ưa chuộng việc áp dụng các công cụ
đối tượng chịu phí khác như cho từng đơn đặt hàng, từng khách hàng hay từng
truyền thống. Việc áp dụng các phương pháp hiện đại vẫn chưa phổ biến và đang
phòng ban chức năng nhằm có những đánh giá chính xác cho từng đối tượng chịu
trong giai đoạn thử nghiệm.
mục đích quản trị thì việc các công ty
Tại Úc và Nhật Bản, năm 1999, Wijeywardena và Zoysa đã tiến hành
phí chưa được các công ty thực hiện.
không tiến hành lập dự toán
nghiên cứu đối với 217 công ty Nhật Bản và 231 công ty Úc. Nghiên cứu cho thấy
về chi phí một cách đầy đủ và chính xác, không xác định chi phí cho từng hợp đồng,
các công ty sản xuất tại Úc chú trọng đến các công cụ kiểm soát chi phí như lập dự
khách hàng,... thì không thể kiểm soát chặt chẽ được chi phí cho các đối tượng này,
toán, xây dựng định mức chi phí và phân tích sự biến đổi trong khâu sản xuất trong
do đó cũng không thể đánh giá khả năng sinh lời của các đối tượng. Đối với phân
khi các công ty tại Nhật Bản lại tập trung vào các công cụ lập kế hoạch và cắt giảm
xưởng cơ điện là một bộ phận hoạt động kém hiệu quả, các công ty
chi phí như xây dựng chi phí mục tiêu trong khâu lập kế hoạch và thiết kế sản
Có thể thấy rằng, việc các công ty
cũng không sử dụng thông tin chi phí để ra quyết định nhằm cấu trúc lại bộ phận
này. Có thể thấy rằng việc phân tích chi phí tại các công ty
chưa được
phẩm. Phương pháp ABC được áp dụng tại Úc nhiều hơn tại Nhật Bản.
Tại các quốc gia đang phát triển
thực hiện để phục vụ cho việc ra các quyết định ngắn hạn của các công ty. Đối với
Tại các nước Ảrập, nghiên cứu của McLellan và Moustafa năm 2010 tại các
các quyết định dài hạn của nhà quản trị như: Đầu tư tài sản mới, mở rộng quy mô
doanh nghiệp sản xuất ở các nước Ảrập cho thấy các kỹ thuật kế toán chi phí được
sản xuất, thuê mua tài sản...việc phân tích chi phí không được sử dụng để ra quyết
áp dụng nhiều nhất là các công cụ lập kế hoạch và kiểm soát truyền thống như lập
định mà nhà quản trị chủ yếu quyết định đầu tư dựa trên quy mô phát triển của
dự toán, các phương pháp xác định chi phí truyền thống như xác định chi phí theo
doanh nghiệp, đơn đặt hàng của khách hàng, khả năng tài chính hiện tại của doanh
công việc và xác định chi phí định mức kết hợp với phân tích sự biến đổi. Các
nghiệp hay tận dụng các ưu đãi của Nhà nước để đầu tư.
phương pháp kế toán quản trị chi phí hiện đại như ABC và xác định chi phí mục
tiêu không được nhiều doanh nghiệp áp dụng.
2.8 Một số nghiên cứu về kế toán chi phí
2.8.1 Một số nghiên cứu về kế toán chi phí trên thế giới
Tại Anh, nghiên cứu của Drury và các cộng sự năm 1993 đối với các doanh
Tại Trung Quốc, năm 2007, Xiao và các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu về
tình hình áp dụng các kỹ thuật kế toán quản trị chi. Kết quả chỉ ra rằng nhìn tổng
thể, các kỹ thuật kế toán quản trị chi phí đang ngày càng được các doanh nghiệp tại
37
38
Trung Quốc nhận thức và áp dụng, các công ty có quy mô lớn và các công ty sản
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
xuất có xu hướng áp dụng các phương pháp kế toán quản trị chi phí nhiều hơn các
doanh nghiệp khác.
Tại Singapore, Ghosh và các cộng sự năm 1997 đã tiến hành nghiên cứu và
3.1 Phương pháp phân tích dữ liệu
3.1.1 Phương
phân loại mức độ sử dụng các kỹ thuật kế toán quản trị tại 109 doanh nghiệp sản
- TCS)
xuất. Kết quả cho thấy lập dự toán là công cụ được áp dụng phố biến nhất, tiếp theo
là lập kế hoạch dài hạn, lập dự toán tiền mặt, báo cáo thu nhập theo thời kỳ, xây
Chi phí sản xuất sản phẩm = + CP Nguyên vật liệu trực tiếp
dựng chi phí định mức, xác định chi phí theo hoạt động, quản lý chất lượng toàn
+ CP nhân công trực tiếp
diện, phân tích điểm hòa vốn, xây dựng dự toán ngân sách…
+ CP SX chung
2.8.2 Một số nghiên cứu về kế toán chi phí ở Việt Nam
Trong đó:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp = Số lượng NVL xuất kho x Giá xuất kho
- Tại Việt Nam, việc áp dụng thực tế và nghiên cứu về phương pháp ABC vẫn
còn hạn chế, một số tác giả đã đi vào tìm hiểu phương pháp ABC, nhưng dưới dạng
* Số lượng NVL xuất kho được xác định theo phương pháp kiểm kê
so sánh lý thuyết giữa phương pháp quản lý chi phí theo hoạt động và theo phương
định kỳ = Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL mua vào – Số lượng NVL
pháp truyền thống như “Một số vần đề về mô hình hạch toán chi phí theo hoạt động
tồn cuối kỳ (Kg)
(Activity-Based Costing-ABC) trong kế toán quản trị chi phí”, Thạc sỹ Nguyễn
Thanh Huyền và Thạc sỹ Nguyễn Thu Hoài trên website của tạp chí Khoa học Kiểm
* Giá xuất kho xác định theo phương pháp bình quân cả kỳ (tính vào cuối
tháng)
toán, tháng 8/2012.
- Chi phí nhân công trực tiếp = tổng chi phí lương theo hợp đồng lao động của
- Ngoài ra, một số giáo trình Kế toán quản trị, tác giả cũng đề cập khái quát
chung về Phương pháp quản lý chi phí theo hoạt động như Giáo trình “Kế toán
công nhận trực tiếp sản xuất
Quản trị - Bài tập và Bài Giải” của tác giả: Đặng Kim Cương và Phạm Văn Dược,
hay giáo trình “Kế toán chi phí – Bài tập và Bài giải” của tác giả: Huỳnh Lợi.
* Chi phí nhân công trực tiếp được phân bổ theo số lượng thành phẩm
nhập kho trong kỳ
- Chi phí sản xuất chung = CP thuê nhà xưởng + CP điện, nước + CP bảo vệ
nhà xưởng + CP của quản đốc phân xưởng + Chi phí chung khác)
*
sản xuất chung được phân bổ theo số lượng sản phẩm sản xuất ra
trong kỳ
3.1.2
hương pháp ABC
Tóm tắt các bước xác định chi phí theo phương pháp ABC được tóm tắt theo sơ đồ
sau