Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.34 KB, 104 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được công trình nghiên cứu này, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tác giả còn nhận được sự giúp đỡ rất lớn từ thầy hưỡng dẫn, người đã
luôn quan tâm, trách nhiệm và nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tác
giả trong quá trình thực hiện nghiên cứu của mình.
Tp Vinh, ngày

tháng

Học viên

năm 2015


2

MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................................2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU......................................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................1

1.Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan.......................................2
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài.....................................................................5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................5
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................6
6. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................6
7. Những đóng góp của Đề tài...........................................................................6


8. Kết cấu của Luận văn....................................................................................7
CHƯƠNG I............................................................................................................................8
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
ĐỊA PHƯƠNG.......................................................................................................................8

1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài .......................................................................8
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI ..........................................15
1.3. Tác động của dòng vốn FDI đối với địa phương.....................................24
1.4. Quan điểm của Đảng và chính sách nhà nước về thu hút FDI.................29
Kết luận chương 1...........................................................................................44
CHƯƠNG 2..........................................................................................................................46
THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2006-2014................................................................46

2.1. Điều kiện tự nhiên và phi tự nhiên của Nghệ An ảnh hưởng đến thu hút
FDI..................................................................................................................46
2.1.2. Các điều kiện phi tự nhiên ....................................................................47
2.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Nghệ An từ 20062014.................................................................................................................49
2.3 Đánh giá tác động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Nghệ An..............56
2.4. Hạn chế và nguyên nhân .........................................................................63
CHƯƠNG 3..........................................................................................................................73
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ .................................73
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ....................................73
TÍNH ĐẾN NĂM 2025........................................................................................................73

3.1. Bối cảnh quốc tế, trong nước và trong tỉnh tác động, ảnh hưởng đến thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Nghệ An ..................................................73


3


3.2. Quan điểm và định hướng về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Nghệ An............................................................................................77
3.3. Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Nghệ An trong giai đoạn 2015-2025...............................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................97

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÊN
VIẾT TẮT
AEC

NGHĨA TIẾNG VIỆT
Cộng đồng kinh tế ASEAN

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BOT

Xây dựng- vận hành- chuyển giao

BTO

Xây dựng – chuyển giao- vận hành

BT
CCN
CNH- HĐH

FDI
GPMB
GCNĐT

Xây dựng – chuyển giao
Cụm công nghiệp
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Giải phóng mặt bằng
Giấy chứng nhận đầu tư

KKT

Khu Kinh tế

KCN

Khu công nghiệp

KCNC

Khu công nghệ cao

KCX

Khu chế xuất

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh


R&D

Nghiên cứu và phát triển

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTHC

Thủ tục hành chính

UBND

Ủy ban nhân dân


4

WB
WTO

Ngân hàng thế giới
Tổ chức thương mại thế giới



5

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thu hút vốn FDI vào Nghệ An theo hình thức đầu tư, 2006-2014....Error:
Reference source not found
Bảng 2.2. Thu hút vốn FDI vào Nghệ An theo địa bàn từ 2006 -2014....Error:
Reference source not found
Bảng 2.3. Thu hút vốn FDI vào Nghệ An theo lĩnh vực đầu tư, 2006 -2014
...................................................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Biểu thu hút vốn FDI theo đối tác đầu tư từ 2006- 2014..........Error:
Reference source not found
Biểu 2.5. Tác động các dự án FDI tại Nghệ An, 2006 -2014. .Error: Reference
source not found
Bảng 2.6: Bảng thống kê các chỉ số được lựa chọn, 2007-2014...............Error:
Reference source not found


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò hết sức quan trọng
trong phát triển kinh tế xã hội của các nước tiếp nhận nguồn vốn này. FDI
luôn ghi dấu ấn rõ nét trong tác động tới tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội,
tăng thặng dư của tài khoản vốn, góp phần cải thiện cán cân thanh toán nói
chung và ổn định kinh tế vĩ mô. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển như
Việt Nam, vai trò của dòng vốn FDI được xem như “trụ cột” trong nền kinh
tế, là phần vốn quan trọng bù đắp cho sự thiếu hụt vốn đầu tư, góp phần tạo ra
động lực cho sự tăng trưởng và phát triển. Chính vì vậy, làm sao để tăng

cường thu hút FDI luôn là mục tiêu hướng tới của các nước đang phát triển
trên con đường thoát ra khỏi đói nghèo.
Đối với Nghệ An, là một tỉnh nằm ở khu vực trung tâm kinh tế của khu
vực Bắc Trung Bộ, với mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội
trong giai đoạn tới, Nghệ An cần huy động được nguồn vốn lớn từ bên ngoài,
mà đóng góp không nhỏ đó là nguồn vốn FDI. Đặc biệt trong giai đoạn hiện
nay, nguồn đầu tư công hết sức hạn hẹp, ngân sách tích lũy của địa phương
còn hạn chế, nên Nghệ An được xem như một tỉnh hiện đang “khát” vốn đầu
tư. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương
hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 đã nêu rõ: “Từ nay
đến năm 2020, trên cơ sở vận dụng sáng tạo Nghị quyết Đại hội XI của Đảng,
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020, các nghị quyết của Trung
ương gắn với việc thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội XVII của Đảng
bộ tỉnh, Nghệ An cần tăng cường đoàn kết, thống nhất, phát huy nội lực, tận
dụng, thu hút mọi nguồn lực cả trong, ngoài tỉnh và nước ngoài, phấn đấu
xây dựng Nghệ An trở thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc vào năm 2015,


2

tạo cơ sở để đến năm 2020 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp; là trung tâm
về tài chính, thương mại, du lịch, giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghệ, y
tế, văn hóa, thể thao, công nghiệp công nghệ cao của vùng Bắc Trung Bộ”1.
Cho đến nay, sau gần 2 năm thực hiện Nghị quyết, nền kinh tế Nghệ
An đã được cải thiện nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Để thực hiện được mục
tiêu trên, UBND tỉnh Nghệ An đã đề ra mục tiêu là phát huy mọi tiềm năng,
lợi thế của tỉnh, huy động mọi nguồn lực tư bên ngoài cho đầu tư phát triển,
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp và dịch vụ, trong đó đặc biệt chú trọng thu hút các dự án FDI có tính
động lực, áp dụng công nghệ hiện đại vào Nghệ An. Trong những năm qua

mặc dù đã đề ra nhiều giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI vào tỉnh
Nghệ An, tuy nhiên hiệu quả chưa thực sự cao so với tiềm năng có được của
tỉnh. Yêu cầu đặt ra là cần phải đổi mới cơ chế, phương pháp thu hút vốn FDI
cả về nội dung và hình thức trong điều kiện khủng hoảng kinh tế hiện nay
nhằm xây dựng Nghệ An thành địa chỉ hấp dẫn, an toàn và hiệu quả cho các
doanh nghiệp, các nhà đầu tư.
Với lý do trên, tác giả luận văn đã chọn nghiên cứu đề tài “Tăng cường
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Nghệ An”. Việc
nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn. Đề tài sẽ
góp phần cải thiện môi trường đầu tư và đổi mới công tác xúc tiến đầu tư, đổi
mới công tác quản lý nhà nước nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Nghệ An, góp phần phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh nhà.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài luôn là một trong những nhân
tố có tác động lớn đối với việc phát triển của quốc gia, của khu vực. Chính vì
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ
phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
1


3

vậy đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về đề tài này. Một số đề tài, công trình
đã nghiên cứu gần đây là:
- “Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở
Việt Nam” của NCS Nguyễn Thị Kim Nhã năm 2005; đề cập đến bức tranh
toàn cảnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 1988 – 2005; không
đề cập đến thu hút vốn FDI vào địa phương.
Nghiên cứu “tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng

kinh tế của Việt Nam” do Nguyễn Thị Tuệ Anh làm trưởng nhóm (2006) lại
có nghiên cứu hiệu quả điều chỉnh chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Việt Nam. Theo tác giả, các chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài có một
vai trò quan trọng trong việc thu hút và sử dụng dòng vốn này. Do đó, các
chính sách ban hành và việc điều chỉnh chính sách sẽ cho thấy đường lối, định
hướng cũng như cách thức triển khai thực hiện và quản lý dòng vốn FDI tại
Việt Nam cũng như hiệu quả của nó tới việc phát huy hiệu quả của nguồn vốn
này.
- “Thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn
duyên hải miền trung”; năm 2007 của NCS Hà Thanh Việt; đề tài đã đề cập
đến vấn đề lý luận thu hút các dự án FDI trên một vùng kinh tế quốc gia và
thực trạng về thu hút và sử dụng vốn FDI trên địa bàn duyên hải miền Trung
và đề ra một số giải pháp đặc thù áp dụng riêng cho vùng duyên hải miền
Trung; không đề cấp đến thu thú vốn FDI cho từng tỉnh, thành riêng.
- Luận án “Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh
Nghệ An”, năm 2012, của NCS Đặng Thành Cương, đề tài đã hệ thống hóa và
làm rõ các vấn đề về lý luận có tính khoa học đối với hoạt động thu hút vốn
FDI vào địa phương, đánh giá thực trạng vốn FDI tại tỉnh Nghệ An giai đoạn
1988 - 2010, xây dựng và kiểm định mô hình phản ánh hiệu quả sử dụng vốn


4

FDI tại tỉnh Nghệ An, đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường vốn FDI
vào tỉnh Nghệ An.
Gần đây nhất, Trần Thị Tuyết Lan (2014) lại đi vào nghiên cứu FDI
trong phạm vi khu vực và tác động của FDI đối với 3 trụ cột của phát triển
bền vững xã hội của khu vực đó là tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và
đảm bảo môi trường. Tác giả đã xây dựng khái niệm, đặc điểm và chỉ rõ
những yêu cầu đối với FDI theo hướng phát triển bền vững ở vùng kinh tế

trọng điểm; (ii) Xác định nội dung và các tiêu chí đánh giá FDI theo hướng
phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm trên cả ba khía cạnh: kinh tế,
xã hội và môi trường; (iii) Làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến FDI theo
hướng phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm; và (iv ) Đúc rút những
bài học kinh nghiệm về FDI theo hướng phát triển bền vững của một số quốc
gia Châu Á có thể vận dụng vào điều kiện của Việt Nam nói chung và vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nói riêng.
Trần Minh Tuấn (2010) thừa nhận tính hai mặt của FDI đối với phát triển
kinh tế nước ta trong những năm qua và cho rằng: Một mặt, các dự án FDI có
đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế, góp phần thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, tăng vốn đầu tư, tăng thu ngân sách nhà nước; nâng cao năng
lực sản xuất công nghiệp, tăng kim ngạch xuất khẩu; tạo việc làm, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực; thúc đẩy chuyển giao công nghệ. Bên cạnh đó,
các dự án FDI cũng gây ra không ít tác động tiêu cực cho nền kinh tế như:
hiện tượng chuyển giá trong các doanh nghiệp FDI; nhiều doanh nghiệp FDI
không thực hiện cam kết xuất khẩu hàng hoá, chuyển sang tiêu thụ nội địa,
dẫn đến tình trạng thâm hụt thương mại; nhiều dự án FDI có trình độ công
nghệ trung bình thậm chí thấp, nên không thực hiện được mục tiêu chuyển
giao công nghệ và các dự án FDI đang có nguy cơ làm trầm trọng hơn tình
trạng ô nhiễm môi trường.


5

- “Kế hoạch xúc tiến đầu tư và phát triển kinh tế đối ngoại giai đoạn
2011 – 2015”, năm 2010 của UBND tỉnh Nghệ An.
- “Kế hoạch xúc tiến đầu tư của tỉnh Nghệ An năm 2014, 2015 do Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An chủ trì.
- “Đề án quy hoạch xúc tiến đầu tư và phát triển kinh tế đối ngoại tỉnh
Nghệ An đến năm 2020” do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An chủ trì.

Các công trình nghiên cứu trước đây đã phân tích, đánh giá tổng quát
về thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và giải pháp nâng cao hiệu
quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở góc độ vĩ mô cũng như vi mô
(cấp chính phủ, các thành phố lớn, các tổ chức phi chính phủ, các tập đoàn,
doanh nghiệp nước ngoài) mà chưa đi sâu vào dưới góc độ của từng vùng
miền phù hợp với đặc trưng kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên, đặc biệt là lợi
thế so sánh của vùng miền đó. Đề tài này ngoài việc đánh giá thực trạng thu
hút vốn đầu tư nước ngoài tỉnh Nghệ An trong thời gian qua, còn đưa ra, phân
tích các lợi thế so sánh về kinh tế và xã hội của tỉnh Nghệ An tác động đến thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh, từ đó đề ra các giải pháp cơ
bản và những giải pháp mang tính thực tiễn để tăng cường thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Nghệ An trong quá trình hội nhập và phát triển.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích của đề tài là luận giải các giải pháp phù hợp nhằm tăng cường
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Nghệ An trong thời gian tới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Lựa chọn khuôn khổ lý thuyết phù hợp để đáp ứng mục tiêu đã nêu ra.
- Phân tích, đánh giá tiềm năng và lợi thế, những kết quả đạt được,
cũng như chỉ ra những tồn tại hạn chế trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Nghệ An trong thời gian 2006-2014.


6

- Từ đó đề ra các giải pháp mang tính thực tiễn để tăng cường thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Nghệ An trong giai đoạn tới năm 2025.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là: Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
5.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ được đề cập ở ba khía cạnh:
- Nội dung: Công tác thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Nghệ An
- Không gian: đề tài nghiên cứu tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài tỉnh Nghệ An.
- Thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu phát triển công tác thu hút đầu
tư ở tỉnh Nghệ An từ năm 2006 đến 2014. Giải pháp có hiệu lực tới năm
2025.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Cách thức tiếp cận giải quyết các câu hỏi nghiên cứu đề ra: Vận dụng
lý luận khung lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài, và sử dụng các phương
pháp nghiên cứu đó là: phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử;
phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê và so sánh; Phương pháp lịch sử
và lôgic trong việc xử lý số liệu từng giai đoạn để liên kết và xâu chuỗi.
- Cơ sở dữ liệu được thu thập từ thông tin, tài liệu, số liệu thực tế từ
các cơ quan Bộ ngành Trung ương và địa phương, đặc biệt là từ các Báo cáo
của Bộ Kế hoạch & Đầu tư, BQL KKT Đông Nam; UBND tỉnh Nghệ An và
Sở Kế hoạch và Đầu tư Nghệ An về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
7. Những đóng góp của Đề tài
- Luận văn đưa ra những giải pháp thiết thực và có tính khả thi trong
việc tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Nghệ An.


7

- Một số nội dung cụ thể của đề tài sẽ làm căn cứ để chính quyền địa
phương xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm tăng cường công tác thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Nghệ An trong thời gian tới.
- Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, có thể góp phần gợi ý cho các cơ
quan quản lý hành chính nhà nước tỉnh đề ra các giải pháp trước mắt và lâu
dài nhằm thu hút tốt nhất vốn FDI phát triển kinh tế tỉnh Nghệ An.

8. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của Luận văn bao gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào địa phương
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Nghệ An giai đoạn 2006-2014
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài trên địa bàn tỉnh tỉnh Nghệ An, tính đến năm 2025


8

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1.1. Khái niệm vốn đầu từ trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh là Foreign Direct Investment,
viết tắt thành FDI) là một loại hình của đầu tư quốc tế, trong đó người chủ sở
hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng
vốn.
Nguồn vốn FDI chủ yếu được thực hiện từ nguồn vốn tư nhân vốn của
các công ty nhằm mục đích thu được lợi nhuận cao hơn qua việc triển khai
hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước ngoài.
Trong quản lý kinh tế, có nhiều cách phân loại đầu tư. Căn cứ theo
chức năng quản trị vốn, người ta chia đầu tư thành hai hình thức: đầu tư gián
tiếp và đầu tư trực tiếp.
Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư trong đó, chủ đầu tư trực tiếp tham

gia quản trị vốn đã bỏ ra. Vì vậy, họ trực tiếp tham gia quản lý điều hành quá
trình thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư, có nghĩa họ là chủ sở hữu
có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình, có quyền sở hữu
đối với thu nhập hợp pháp có được do đầu tư sản xuất kinh doanh, theo quy
định của pháp luật. Trong đầu tư trực tiếp có hai loại: Đầu tư phát triển và đầu
tư chuyển dịch.
- Đầu tư phát triển là loại đầu tư bỏ vốn vào để làm tăng thêm năng lực
sản xuất mới làm phương tiện sinh lời. Những năng lực mới hình thành qua


9

quá trình đầu tư đó là: các công trình xây dựng, các dây chuyền sản xuất, máy
móc trang thiết bị....
- Đầu tư chuyển dịch là hoạt động bỏ vốn để mua lại số cổ phần đủ lớn
nhằm nắm quyền chi phối hoạt động của doanh nghiệp và hy vọng thu được
lợi tức cổ phần. Trong trường hợp này việc đầu tư không làm tăng tài sản của
doanh nghiệp, mà chỉ làm chuyển dịch quyền sở hữu giá trị tài sản.
Trong Luật đầu tư 2005 tại Việt nam, đầu tư trực tiếp nước ngoài được
định nghĩa như sau: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài là việc nhà đầu tư nước
ngoài đưa vào Việt nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành
các hoạt động đầu tư.
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) khác với đầu tư gián tiếp của
nước ngoài tại Việt nam. Đầu tư gián tiếp của nước ngoài được thực hiện dưới
một số hình thức như các hoạt động tín dụng đầu tư quốc tế, hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), gia công quốc tế, đầu tư trên thị trường chứng khoán. Đầu
tư trực tiếp nước ngoài là việc trực tiếp đưa vốn, đồng thời trực tiếp tham gia
quản lý, điều hành dự án đầu tư, cụ thể:
Thứ nhất, FDI không chỉ đưa vốn vào nước tiếp nhận đầu tư, mà cùng
với số vốn có thể có cả kỹ thuật, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, sản xuất, kinh

doanh, năng lực marketing. Chủ đầu tư khi đưa vốn vào đầu tư là đã tiến hành
tổ chức sản xuất kinh doanh và sản phẩm làm ra phải được tiêu thụ ở thị
trường nước chủ nhà hoặc thị trường lân cận. Do vậy phải đầu tư kỹ thuật
nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Hai là, việc tiếp nhận FDI không gây nên tình trạng nợ cho nước chủ
nhà, trái lại nước chủ nhà còn có điều kiện để phát triển tiềm năng trong nước.
Ba là, chủ thể của FDI gồm cá nhân nước ngoài; tổ chức doanh nghiệp
nước ngoài, các công ty xuyên quốc gia.


10

Như vậy, từ những khái niệm đã nêu trên, có thể tóm tắt rằng FDI là
nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, gắn liền với dòng chuyển giao kỹ thuật,
công nghệ, bí quyết kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho sản xuất kinh doanh, được
các cá nhân, tổ chức nước ngoài, công ty xuyên quốc gia (gọi là các nhà đầu
tư nước ngoài) trực tiếp đưa vào nước tiếp nhận đầu tư, đồng thời trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành dự án đầu tư nhằm tận dụng lợi thế so sánh (lao
động, tài nguyên…) của nước tiếp nhận đầu tư với mục đích tối đa hóa lợi ích
kinh tế.
1.1.1.2. Đặc điểm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Qua nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của FDI qua các thời
kỳ, có thể nhận thấy bản chất của FDI là nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích hay
tìm kiếm lợi nhuận ở nước tiếp nhận đầu tư thông qua di chuyển vốn từ nước
đi đầu tư đến nước tiếp nhận đầu tư.Vốn FDI có những đặc điểm sau:
- Vốn FDI là phần vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài phải đóng
góp vào vốn điều lệ hoặc vốn pháp định, tuỳ theo luật đầu tư của mỗi nước, từ
đó chủ đầu tư nước ngoài có quyền tham gia vào việc quản lý và điều hành dự
án đầu tư. Quyền tham gia vào việc quản lý, điều hành dự án đầu tư phụ thuộc
vào mức độ góp vốn của mỗi bên. Nếu bên nước ngoài góp 100% vốn thì

doanh nghiệp hoàn toàn do chủ đầu tư nước ngoài điều hành và quản lý,
nhưng doanh nghiệp đó hoạt động vẫn phải tuân theo pháp luật của nước sở
tại. Lợi ích của chủ đầu tư nước ngoài thu được phụ thuộc vào kết quả hoạt
động kinh doanh và được chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn điều lệ hoặc vốn
pháp định của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tóm lại, các nhà đầu
tư nước ngoài có quyền tham gia các hoạt động quản lý các dự án mà họ đầu
tư, tuy nhiên quyền điều hành đối với tài sản đầu tư, hình thức chuyển giao
vốn, nhân lực và công nghệ, quyền quản lý doanh nghiệp và việc phân chia
lợi nhuận phụ thuộc vào mức độ góp vốn của các bên và phụ thuộc vào pháp


11

luật của nước sở tại. Đây là điểm ưu việt của vốn FDI so với các loại vốn
nước ngoài khác như ODA hay vay thương mại.
- FDI được nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thông qua việc xây dựng
doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt
động hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hay sát nhập các doanh nghiệp với nhau.
Vì hoạt động ở trên các nước sở tại nên toàn bộ quá trình triển khai cho đến
khi kết thúc dự án, đầu tư trực tiếp nước ngoài phải tuân theo sự điều chỉnh
của một bộ luật tương ứng, thường là Luật đầu tư (nước ngoài), Luật các tổ
chức tín dụng.
- Vốn FDI là một khoản đầu tư mang tính lâu dài. Đây là đặc điểm
phân biệt giữa vốn FDI và vốn đầu tư gián tiếp. Vốn đầu tư gián tiếp thường
là các dòng vốn có thời gian hoạt động ngắn và chủ đầu tư có thu nhập thông
qua việc mua, bán chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu hoặc các giấy tờ có
giá).
- Vốn FDI là vốn đầu tư của các chủ thể nước ngoài với mục tiêu căn
bản là tối đa hóa lợi nhuận. Nhà đầu tư trực tiếp bỏ vốn và điều hành hoạt động
kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

của mình. Chính vì thế mà chủ đầu tư phải làm cho sản phẩm có sức cạnh tranh
trên thị trường. Dòng vốn này mang tính ổn định và có hiệu quả kinh tế cao,
không có những ràng buộc về chính trị và không làm tăng gánh nặng nợ nước
ngoài của nước tiếp nhận.
- FDI là hình thức kéo dài “chu kỳ tuổi thọ sản xuất”, “chu kỳ tuổi thọ
kĩ thuật” và “nội bộ hóa di chuyển kĩ thuật”. Do đó, vốn FDI sẽ giúp cho
doanh nghiệp thay đổi được dây chuyền công nghệ lạc hậu ở nước mình
nhưng dễ được chấp nhận ở nước có trình độ phát triển thấp hơn và góp phần
kéo dài chu kỳ sản xuất.


12

1.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo Luật đầu tư 2014 (Có hiệu lực từ 01/7/2015), đầu tư trực tiếp
nước ngoài có các hình thức sau đây:
Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế:
Nhà đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật
- Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự
án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy
định và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế;
+ Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực
hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
+ Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư thông qua tổ chức kinh
tế được thành lập theo quy định, trừ trường hợp đầu tư theo hình thức góp
vốn, mua cổ phần, phần vốn góp hoặc đầu tư theo hợp đồng.
- Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong
tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp sau đây:

+ Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty
đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán
theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
+ Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà
nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo
quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;


13

+ Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quy định tại điểm a
và điểm b khoản này thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ
chức kinh tế
- Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức
kinh tế.
- Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp vào tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định.
Đầu tư theo hình thức đối tác công tư
Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi tắt là PPP) là hình
thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện, quản lý, vận
hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công.
Theo Nghị định số 15/2015/NĐ-CP của Chính phủ vừa ban hành ngày
14/02/2015 về đầu tư theo hình thức PPP,trong đầu tư theo hình thức đối tác
công tư có các hình thức hợp đồng dự án sau:
- Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là
hợp đồng BOT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành

công trình, nhà đầu tư được quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn
nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (sau đây gọi tắt là
hợp đồng BTO) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành


14

công trình, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định.
- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT) là
hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây
dựng công trình kết cấu hạ tầng; nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và được thanh toán bằng quỹ đất để thực hiện
Dự án khác theo các điều kiện quy định.
- Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp
đồng BOO) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công
trình, nhà đầu tư sở hữu và được quyền kinh doanh công trình đó trong một
thời hạn nhất định.
- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (sau đây gọi tắt là
hợp đồng BTL) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành
công trình, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó
trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ
và thanh toán cho nhà đầu tư theo các điều kiện quy định.
- Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là

hợp đồng BLT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành
công trình, nhà đầu tư được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai
thác công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư theo các điều kiện quy định;
hết thời hạn cung cấp dịch vụ, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.


15

- Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (sau đây gọi tắt là hợp đồng O&M) là
hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để
kinh doanh một phần hoặc toàn bộ công trình trong một thời hạn nhất định.
Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi tắt là BCC) là hình thức đầu
tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận,
phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân.
- Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện
theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư
nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định.
- Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện
hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các
bên thỏa thuận.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới việc thu hút vốn FDI từ các nước
đầu tư vào địa phương. Trên thực tế, tầm quan trọng của các nhân tố này
thường thay đổi tùy theo ngành nghề và chiến lược kinh doanh của công ty

muốn đầu tư cũng như mối quan hệ của công ty với thị trường nước sở tại.
Tuy vậy nhìn chung, việc lựa chọn địa điểm đầu tư của các nhà đầu tư nước
ngoài vào địa phương thường phụ thuộc vào các yếu tố sau:
1.2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý thuận lợi cho hoạt động thông thương quốc tế sẽ góp phần
giảm chi phí vận chuyển. Điều kiện tự nhiên thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên
phong phú, quy mô thị trường rộng lớn sẽ góp phần giảm chi phí đầu vào cho


16

hoạt động sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư. Đây là yếu tố rất
hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
1.2.2 Môi trường đầu tư của các nước tiếp nhận FDI
* Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định: đây là vấn đề được quan tâm đầu
tiên của các nhà đầu tư nước ngoài khi có ý định đầu tư vào một nước mà đối
với họ còn nhiều khác biệt. Khi đó một đất nước với sự ổn định và nhất quán
về chính trị cũng như an ninh và trật tự xã hội được đảm bảo sẽ bước đầu gây
chọ được tâm lý yên tâm tìm kiếm cơ hội làm ăn cũng như có thể định cư lâu
dài. Môi trường chính trị ổn định là điều kiện tiên quyết để kéo theo sự ổn
định của các nhân tố khác như kinh tế, xã hội. Đó cũng chính là lý do tại sao
các nhà đầu tư khi tiến hành đầu tư vào một nước lại coi trọng yếu tố chính trị
đến vậy.
* Hệ thống cơ chế chính sách và pháp luật: Tăng trưởng của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường gặp nhiều khó khăn hơn các
doanh nghiệp trong nước về các vấn đề liên quan đến môi trường pháp lý.
Bên cạnh đó môi trường pháp lý cũng quyết định đến đặc điểm của thị
trường địa phương và trong nước. Đây chính là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
đến thu hút vốn đầu tư FDI. Một môi trường pháp lý ổn định và phù hợp là
cơ sở rất quan trọng cho một môi trường kinh doanh tốt và điều này đóng

vai trò quyết định đến việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đây thường là
yếu tố được quan tâm đầu tiên của các nhà dầu tư nước ngoài khi lựa chọn
địa điểm thực hiện các hoạt động kinh doanh. Hệ thống cơ chế chính sách
pháp luật đó bao gồm:
- Chính sách cơ cấu ngành: Mỗi địa phương đều có một thế mạnh nhất
định về ngành nghề kinh doanh nào đó phù hợp với điều kiện tự nhiên và xã
hội của địa phương đó. Chặng hạn như: về tài nguyên thiên nhiên, về nông
lâm sản, về thủy sản, về nguồn nhân lực... Đó chính là lợi thế so sánh của địa


17

phương đó. Căn cứ vào lợi thế so sánh của từng địa phương để có chính sách
khuyến khích thu hút đầu tư vào ngành mà địa phương có lợi thế và hạn chế
ngành nào không có lợi thế để thu hút vốn FDI. Vì đây chính là căn cứ để nhà
đầu tư lựa chọn ngành, lĩnh vực để đầu tư trong phạm vi địa phương.
- Chính sách quy hoạch tại địa phương: Một thực tế cho thấy rằng, cơ
cấu đầu tư nước ngoài ở từng địa phương được hình thành theo định hướng và
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương đó đề ra. Quy hoạch đầu tư
phát triển tại địa phương sẽ là cơ sở cho các nhà đầu tư nước ngoài tìm kiếm
và có chiến lược đầu tư phù hợp, tránh được các rủi ro trong hoạt động đầu tư
tại địa phương. Chính sách quy hoạch hoạch tại địa phương để thu hút vốn
đầu tư theo thứ tự ưu tiên của các nhà đầu tư ngước ngoài như sau:
+ Về quy hoạch vùng trọng điểm thu hút đầu tư của địa phương: Căn
cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương theo từng giai
đoạn đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt, mỗi địa phương cần xây dựng
quy hoạch vùng trọng điểm thu hút đầu tư của địa phương sao cho tận dựng
tối đa lợi thế so sách của địa phương để quảng bá hình ảnh, lợi thế của địa
phương đến các nhà đầu tư nhằm thu hút vốn FDI của các công ty xuyên quốc
gia, tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. Đối với địa phương ở Việt Nam, quy

hoạch vùng trọng điểm thu hút đầu tư thường tập trung vào các khu công
nghiệp (KCN) tạo trung lớn, các khu kinh tế (KKT) và các khu đô thị (KĐT).
+ Về quy hoạch đất đai cho các KCN, KKT, KĐT của địa phương: Với
địa phương có chính sách quy hoạch về đất cho các KCN, KKT, KĐT về dài
hạn sẽ tạo điều kiện cho việc thu hút vốn FDI vào địa phương đó. Vì các nhà
đầu tư nước ngoài sẽ yên tâm hơn và tránh được nhiều rủi ro về chính sách
đất đai đối với các dự án đầu tư của mình. Ngoài ra, việc quy hoạch đất đai
cho các KCN, KKT, KĐT của địa phương sẽ thường găn liền với chính sách
ưu đãi về thuế, về đất đai theo quy định của chính phủ. Do đó, đia phương có


18

chính sách quy hoạch đất đai rõ ràng và tính ổn định lâu dài sẽ dễ dàng hơn
trong việc thu hút vốn FDI vào địa phương đó.
- Chính sách về đất đai: Xuất phát từ chính sách quy hoạch của địa
phương có tính ổn định, lâu dài và rõ ràng minh bạch. Địa phương sẽ có điều
kiện thuận lợi thực hiện các chính sách đất đai thông thoáng, nhanh gọn để
thu hút vốn FDI. Chính sách về đất đai bao gồm: những chính sách liên quan
đến đền bù và giải phóng mặt bằng, miễn giảm tiền thuê đất, giá đất đối với
các dự án đầu tư. Chính sách về đất đai của chính quyền địa phương phải nhất
quán và phù hợp với những quy định của pháp luật nhà nước về đất đai, tránh
được rủi ro cho các nhà đầu tư nước ngoài và đồng thời đảm bảo được lợi ích
cho các bên liên quan (nhà nước, người dân và nhà đầu tư).
- Chính sách thuế, phí, lệ phí: Ngoài chính sách thuế của chính phủ và
Trung ương, các văn bản chính sách địa phương về việc hướng dẫn thực hiện
và cơ chế vận dụng, hỗ trợ về thuế, phí, lệ phí tại địa phương đóng một vai trò
hết sức quan trong trọng trong việc thu hút vốn FDI vào địa phương. Văn bản
hướng dẫn và hỗ trợ minh bạch tại địa phương là hành lang thực hiện việc thu
hút vốn FDI một cách tốt nhất.

Thuế, phí, lệ phí là những loại chi phí sẽ làm tăng thêm chi phí đầu tư
và kinh doanh, giảm lợi nhuận của các nhà đầu tư nước ngoài. Các nhà đầu tư
nước ngoài thường tìm đến những vùng quy hoạch đầu tư trong địa phương
có mức thuế, phí, lệ phí thấp để giảm thiểu tối đa chi phí đầu tư và kinh doanh
của mình.
Do đó, mỗi địa phương luôn luôn tìm cách và luôn điều chỉnh sao cho
đưa ra những ưu đãi tốt nhất về thuế, phí, lệ phí trong khôn khổ pháp luật cho
phép nhằm tăng cường cơ hội thu hút vốn FDI vào địa phương của mình. Các
chính sách ưu đãi về thuế, phí và lệ phí thương thấy ở các địa phương ở Việt
Nam gồm:


19

+ Chính sách ưu đãi về giá đất, miễn giảm về tiền thuê đất và thuê mặt
nước: Căn cứ tình hình và chiến lược phát triển kinh tế xã hội, thu hút đầu tư
mà mỗi địa phương xây dựng chính sách ưu đãi về giá đất cho thuê cho phù
hợp và ổn định trong một thời gian dài nhất định (thông thường là 05 năm) để
tăng cường thu hút vốn đầu tư nói chung và vốn FDI nói riêng. Đồng thời
thực hiện chính sách miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cho các nhà đầu
tư đối với địa bàn trong điểm thu hút đầu tư và từng lĩnh vực khuyến khích
đầu tư của địa phương góp phần thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và đẩy
nhanh việc dịch chuyển cũng như khơi thông dòng vốn FDI ở địa phương.
+ Chính sách ưu đãi về thuế suất, miễn giảm về thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN): Căn cứ vào địa bàn quy hoạch đầu tư trọng điểm (được xem
như là địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biện khó khăn)
và lĩnh vực khuyến khích hoặc đặc biệt khuyến khích đầu tư của từng địa
phương mà có thể thực hiện chính sách miến và giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định cho các nhà đầu tư nước ngoài
để tạo điều kiện thu hút vốn FDI.

+ Chính sách ưu đãi về thuế suất, miễn giảm về thuế xuất nhập khấu:
Đối với một số máy móc thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho đầu tư
hoặc nguyên liệu nhập khẩu trong nước chưa sản xuất có thể được miễn thuế
tùy thuộc vào lĩnh vực đầu tư và địa bàn đầu tư ở các vung quy hoạch đầu tư
trọng điểm trong một khoảng thời gian nhất định (thông thường là 05 năm).
+ Chính sách ưu đãi về thuế suất, miễn giảm về thuế thu nhập cá nhân:
+ Chính sách ưu đãi về phí hạ tầng và thuế kinh doanh;
- Chính sách về cung ứng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực địa
phương: Muốn thúc đẩy thu hút vốn FDI, các địa phương phải chuẩn bị
nguồn nhân lực nhằm đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư. Tăng cường đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực có chuyên môn cao là việc làm cần thiết của


20

các đia phương để đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư nước ngoài. Chất lượng và
giá cả sức lao động có ảnh hưởng đến hoạt động thu hút các nhà đầu tư nước
ngoài. Vì nhà đầu tư nước ngoài có xu hướng di chuyển dòng vốn FDI đến
nhưng khu vực, địa phương có giá nhân công rẽ, dồi dào và có chất lượng đáp
ứng được nhu cầu vận hành đầu tư và sản xuất kinh doanh của họ. Sự biến
động về giá cả, số lượng và chất lượng lao động tai địa phương là một trong
nhưng lý do làm cho nhà đầu tư nước ngoài di chuyển dòng vốn FDI đến hoặc
đi khỏi địa phương đó.
- Chính sách về thủ tục đầu tư: Một thực tế cho thấy rằng, bất cứ địa
phương nào cũng phải xây dựng, công bố, ban hành và thực hiện về quy trình
thủ tục đầu tư trên phạm vi địa bàn của địa phương mình. Quy trình thủ tục
đầu tư căn cứ vào chính sách đầu tư tư chung của Chính phủ và nhà nước
nhằm mục đích hưỡng dẫn các nhà đầu tư, các cơ quan quản lý nhà nước về
đầu tư có liên quan thực hiện đối với các dự án đầu tư trên địa bàn địa
phương. Do đó, chính sách về thủ tục đầu tư cần rõ ràng, minh bạch sẽ tạo

điều kiện cho việc thu hút và triển khai các dự án đầu tư nói chung và các dự
án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng. Theo quy định tại Luật đầu tư
2014, quy trình thủ tục đầu tư chung (cả nước ngoài và trong nước) có các
bước cơ bản sau đây:
+Khảo sát địa điểm đầu tư;
+ Chấp thuận chủ trương;
+ Thông báo chủ trương thu hồi đất (nếu có)
+ Đền bù và giải phóng mặt bằng (nếu có);
+ Thẩm định, phê duyêt quy hoạch, thiết kế và môi trường;
+ Thẩm định cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
+ Ký hợp đồng thuê đất;
+ Cấp Giấy phép xây dựng;


×