Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

phát triển sản xuất hàng hóa ở các làng nghề huyện nghi lộc nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.94 KB, 94 trang )

i

MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC.........................................................................................................
Trang..................................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................
MỞ ĐẦU...........................................................................................................
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................
2. Tổng quan nghiên cứu...................................................................................
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................
3.1. Mục đích nghiên cứu................................................................................................4
3.1.1 Mục tiêu chung...................................................................................................4
3.1.2 Mục tiêu cụ thể...................................................................................................4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................................4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài..........................................................
7. Kết cấu đề tài.................................................................................................
Chương 1...........................................................................................................
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HÀNG HÓA...................
Ở CÁC LÀNG NGHỀ......................................................................................
1.1 Khái niệm về sản xuất hàng hóa và làng nghề..........................................................7
1.1.1 Khái niệm sản xuất hàng hóa.............................................................................7
1.1.2 Khái niệm về làng nghề......................................................................................9
1.2 Đặc điểm làng nghề................................................................................................12
1.2.1 Về địa lý, văn hoá.............................................................................................12
1.2.2 Về lao động và kỹ thuật....................................................................................13
1.2.3 Về sản phẩm....................................................................................................13
1.2.4 Về hình thức tổ chức sản xuất..........................................................................14


1.2.5 Về thị trường tiêu thụ sản phẩm.......................................................................15
1.3 Tiêu chí xác định làng nghề.....................................................................................16


ii

1.3.1 Quy mô lao động..............................................................................................16
1.3.2 Quy mô thu nhập..............................................................................................16
1.3.3 Quy mô về vốn.................................................................................................17
1.4 Những nhân tố tác động đến phát triển sản xuất hàng hóa ở các làng nghề..........18
1.4.1 Nhu cầu thị trường............................................................................................18
1.4.2 Sức ép kinh tế..................................................................................................19
1.4.3 Vị trí địa lý.........................................................................................................19
1.4.4 Kết cấu hạ tầng................................................................................................20
1.4.5 Vốn và khoa học công nghệ.............................................................................20
1.4.6 Truyền thống làm nghề.....................................................................................20
1.4.7 Thể chế kinh tế và vai trò của Nhà nước..........................................................21
1.5 Vai trò của sản xuất hàng hóa ở các làng nghề.......................................................22
1.5.1 Giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn........................................22
1.5.2 Tăng giá trị sản xuất.........................................................................................23
1.5.3 Góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH,
HĐH.......................................................................................................................... 23
1.5.4 Bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.......................................24
1.6 Kinh nghiệm phát triển sản xuất hàng hóa ở các làng nghề một số tỉnh của Việt
Nam.............................................................................................................................. 25
1.6.1 Tỉnh Thái Bình..................................................................................................25
1.6.2 Tỉnh Bắc Ninh...................................................................................................26
1.6.3 Tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).......................................................................29
1.6.4 Tỉnh Nghệ An....................................................................................................30
1.6.5 Bài học kinh nghiệm.........................................................................................32


Kết luận chương 1...........................................................................................
Chương 2.........................................................................................................
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở CÁC LÀNG NGHỀ
HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN TỪ NĂM 2010-2014.....................
2.1 Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Nghi Lộc.....................................35
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên............................................................................................35
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội..................................................................................35
2.2. Thực trạng phát triển sản xuất hàng hóa ở các làng nghề huyện Nghi Lộc từ năm
2010-2014..................................................................................................................... 41


iii

2.2.1 Cơ cấu ngành nghề của các làng nghề............................................................41
2.2.2 Vốn sản xuất kinh doanh..................................................................................43
2.2.3 Thị trường tiêu thụ sản phẩm...........................................................................44
2.2.4 Lao động làng nghề..........................................................................................46
2.2.5 Trình độ công nghệ của làng nghề...................................................................49
2.2.6 Kết quả sản xuất kinh doanh của các làng nghề...............................................52
2.2.7 Thu nhập của lao động trong các làng nghề.....................................................54
2.3 Đánh giá chung.......................................................................................................56
2.3.1 Những kết quả đạt được..................................................................................56
2.3.2 Những hạn chế, tồn tại.....................................................................................58

Kết luận chương 2...........................................................................................
Chương 3.........................................................................................................
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HÀNG HÓA TẠI CÁC LÀNG
NGHỀ HUYỆN NGHI LỘC TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
.........................................................................................................................

3.1 Các căn cứ đề ra giải pháp phát triển sản xuất hàng hóa các làng nghề ở Nghi Lộc
...................................................................................................................................... 63
3.1.1 Dự báo thị trường sản phẩm làng nghề............................................................63
3.1.2. Căn cứ quan điểm phát triển làng nghề của huyện Nghi Lộc..........................64
3.1.3. Căn cứ nguồn nhân lực, vốn, sự phát triển khoa học, công nghệ...................65
3.1.4 Căn cứ vào tiềm năng phát triển vùng nguyên liệu ở Nghi Lộc........................65
3.2 Giải pháp phát triển sản xuất hàng hóa ở các làng nghề ở huyện Nghi Lộc, tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2015-2020.......................................................................................65
3.2.1 Huy động và sử dụng nguồn vốn hiệu quả.......................................................65
3.2.2 Đầu tư mạnh nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới, hiện đại hóa công nghệ
sản xuất, hoàn thiện công tác quản lý tại các làng nghề............................................67
3.2.3 Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho lao động,thu hút nghệ nhân......68
3.2.4 Đầu tư phát triển vùng nguyên liệu...................................................................70
3.2.5 Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường.........................................72
3.2.6 Hoàn thiện một số chính sách tác động............................................................76

Kết luận chương 3...........................................................................................
KẾT LUẬN.....................................................................................................


iv

TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................
PHIẾU ĐIỀU TRA.........................................................................................


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


TT

Ký hiệu

Chữ viết tắt

1

BQ

Bình quân

2

CN

Công nghiệp

3

CN, TTCN

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

4

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


5

CT.TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

6

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

7

GTSX

Giá trị sản xuất

8

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

9

HTX

Hợp tác xã


10

NN & PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

11

NXB

Nhà xuất bản

12

SP

Sản phẩm

13

SXKD

Sản xuất kinh doanh

14

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp


15

UBND

Ủy ban nhân dân


vi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Trang

Bảng 2.1: Tổng sản phẩm nội địa theo giá so sánh năm 2010........................
Bảng 2.2: Tình hình biến động lao động trên địa bàn huyện Nghi Lộc
năm 2012 – 2014.............................................................................................
Bảng 2.3: Số lượng làng nghề phân bổ trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm
2014.................................................................................................................
Bảng 2.4: Tình hình biến động làng nghề giai đoạn 2010-2014.....................
Bảng 2.5 : Số lượng các làng nghề phân theo nghề năm 2014.......................
Bảng 2.6: Số lượng làng nghề các xã trên địa bàn huyện Nghi Lộc...............
Bảng 2.7: Tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa ở Nghi Lộc năm 2014.......
Bảng 2.8: Tình hình lao động làng nghề năm 2014........................................
Bảng 2.9: Tỷ lệ lao động được đào tạo chính thức ở các làng nghề...............
huyện Nghi Lộc...............................................................................................
Hình ảnh 2.1: Máy sản xuất hương thẻ...........................................................
Hình ảnh 2.2: Máy sản xuất bánh bún............................................................
Bảng 2.10: Kết cấu giá thành sản phẩm làng nghề huyện Nghi Lộc..............
Bảng 2.11 : Kết quả sản xuất kinh doanh của làng nghề huyện Nghi Lộc
.........................................................................................................................
Bảng 2.12: Tình hình sản xuất kinh doanh ở các làng nghề huyện Nghi

Lộc năm 2014..................................................................................................
Bảng 2.13: Thu nhập bình quân ở các làng nghề huyện Nghi Lộc năm
2014.................................................................................................................
Hình ảnh 2.1: Máy sản xuất hương thẻ...........................................................
Hình ảnh 2.2: Máy sản xuất bánh bún............................................................


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển công nghiệp nông thôn là một nhiệm vụ trọng tâm trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn ở
Việt Nam. Có hai phương thức cơ bản để thực hiện chủ trương này: Một là
xây dựng các cụm CN hoặc cụm CN - TTCN; hai là phát triển các làng nghề
và ngành nghề ở nông thôn. Phát triển các làng nghề và ngành nghề nông thôn
nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động ở nông thôn, xoá đói giảm
nghèo, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, đẩy nhanh
công cuộc xây dựng nông thôn mới.
Nghi Lộc là một huyện đồng bằng của Nghệ An, có nhiều tiềm năng
phát triển làng nghề. Nhờ những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
về "Phát triển CN-TTCN và xây dựng làng nghề", làng nghề trên địa bàn
tỉnh Nghệ An nói chung và huyện Nghi Lộc nói riêng đã được khôi phục và
phát triển nhanh hơn. Đến năm 2014 trên địa bàn toàn huyện đã có 22 làng
nghề đạt tiêu chí của tỉnh. Một số làng nghề ở huyện Nghi Lộc đã phát triển
mạnh theo hướng sản xuất hàng hóa.
Trong những năm gần đây, mặc dù tỉnh Nghệ An nói chung và huyện
Nghi Lộc nói riêng đã có chính sách đầu tư phát triển làng nghề nhưng các
làng nghề vẫn gặp rất nhiều khó khăn: Sản xuất nhỏ, lẻ, theo kiểu hộ gia đình;
thiết bị và công nghệ chưa được đầu tư đúng mức; năng suất lao động thấp;

chất lượng và mẫu mã của sản phẩm chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và
khắt khe của thị trường. Trình độ tay nghề của người lao động chưa được chú
trọng đào tạo. Thu nhập của lao động trong các làng nghề còn thấp. Đời sống
nhân dân ở các làng nghề vẫn khó khăn. Môi trường tại các làng nghề và
nhiều cơ sở sản xuất chưa được quan tâm đúng mức; mặt bằng và vốn cho sản
xuất đang là nhu cầu cấp thiết của nhiều cơ sở sản xuất; thị trường tiêu thị còn


2

hẹp, thương hiệu hàng hóa chưa được đăng ký bảo hộ... Do đó chưa tạo điều
kiện để thu hút lượng lao động cũng như sử dụng hết khả năng tay nghề của
người thợ nhằm phát huy tối đa tiềm năng kinh tế vốn có ở các làng nghề.
Nghiên cứu sản xuất hàng hóa và đánh giá thực trạng làng nghề huyện
Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An trong thời gian qua và đưa ra phương hướng, giải
pháp trong thời gian tới là vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa thực tiễn và lý luận. Vì
vậy, tôi chọn vấn đề: “ Phát triển sản xuất hàng hóa ở các làng nghề huyện
Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An” làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế.
2. Tổng quan nghiên cứu
Qua khảo sát, nghiên cứu tôi thấy ở Việt Nam đã có các công trình
nghiên cứu liên quan đến đề tài sau đây:
+ Đề tài Quy hoạch phát triển ngành nghề thủ công phục vụ CNH,
HĐH nông thôn Việt Nam do tổ chức JICA và Bộ NN&PTNT thực hiện tháng
11 năm 2002. Công trình đã điều tra, nghiên cứu nhiều vấn đề liên quan đến
làng nghề thủ công của tất cả 61 tỉnh, thành cả nước (số lượng các tỉnh, thành
năm 2001) chuẩn bị quy hoạch tổng thể và nêu các kiến nghị cụ thể, đề xuất
các chương trình hành động để phát triển ngành nghề nông thôn.
+ Tạo việc làm thông qua khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống,
NXB. Nông nghiệp (1997) của KS. Nguyễn Văn Đại và PTS. Trần Văn Luận.
Công trình đã đưa ra quan niệm làng nghề gắn với tiêu chí cụ thể về lao động,

thu nhập.
+ Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá trình CNH, NXB.
Khoa học xã hội (2001) của TS. Dương Bá Phượng. Công trình đã nêu ra hai
yếu tố cơ bản cấu thành làng nghề đó là làng và nghề.
+ Luận án của Mai Thế Hởn (2000) Phát triển làng nghề truyền thống
trong quá trình CNH, HĐH ở vùng ven Thủ đô Hà Nội". Công trình đưa ra
quan điểm về làng nghề trong đó có đề cập đến tiêu chí thu nhập.


3

+ Luận án của Đỗ Quang Dũng (2006) Phát triển làng nghề trong quá
trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn ở Hà Tây. Công trình cũng đưa ra
quan điểm về làng nghề trong đó đề cập đến tỷ lệ nhất định về lao động làm
nghề và mức thu nhập từ nghề so với tổng số lao động và thu nhập của làng.
Ở Nghệ An đã có một số đề tài về làng nghề trên địa bàn tỉnh đó là:
+ Đề tài Nghề, làng nghề thủ công truyền thống Nghệ An (1998) do Sở
khoa học, Công nghệ và Môi trường và Hội văn nghệ dân gian Nghệ An phối
hợp nghiên cứu (PGS. Ninh Viết Giao chủ biên). Đề tài đã phân tích, tìm hiểu
lịch sử hình thành và phát triển của nghề thủ công và tình hình phát triển
nghề, làng nghề thủ công truyền thống tỉnh Nghệ An, giới thiệu một số nghề ở
một số địa phương, quy trình sản xuất, thực trạng một số nghề, sự phản ánh
của văn học dân gian đối với nghề.
+ Đề tài Điều tra khảo sát làng nghề truyền thống và tìm giải pháp
khôi phục phát triển (2001) do Sở Công nghiệp Nghệ An thực hiện. Đề tài đã
khảo sát một số làng nghề, phân tích đánh giá thực trạng làng nghề Nghệ An
và đề xuất một số giải pháp khôi phục phát triển làng nghề.
Ở Nghi Lộc đã có đề tài làng nghề trên địa bàn huyện đó là:
Đề tài Một số nghề thủ công truyền thống huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ
An (2005) do Nguyễn Thị Phong Đại học Vinh thực hiện.

Ngoài các công trình, đề tài tiêu biểu nêu trên còn có nhiều công trình,
đề tài, bài viết của các cơ quan nhà nước, cơ quan khoa học, các nhà nghiên
cứu và các tác giả khác.Tuy nhiên, trong những năm gần đây chưa có công trình
nghiên cứu nào có tính hệ thống dưới dạng luận văn, luận án khoa học về sản
xuất hàng hóa ở các làng nghề trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Vì
vậy, đề tài này nghiên cứu nhằm tiếp tục làm rõ một số vấn đề lý luận về làng
nghề và thực trạng sản xuất hàng hóa ở các làng nghề huyện Nghi Lộc, tỉnh


4

Nghệ An với mong muốn đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất
hàng hóa của làng nghề trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
3.1.1 Mục tiêu chung
Đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hóa ở các làng nghề trên địa bàn
huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
3.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Bổ sung, hoàn thiện lý luận chung về phát triển sản xuất hàng hóa ở
các làng nghề.
- Đánh giá đúng thực trạng và nguyên nhân phát triển sản xuất hàng
hóa ở các làng nghề trên địa bàn huyện Nghi Lộc giai đoạn 2010 - 2014.
- Đề xuất các giải pháp phát triển sản xuất hàng hóa ở các làng nghề
trên địa bàn huyện Nghi Lộc, giai đoạn 2015 - 2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về phát triển sản xuất hàng hóa, vai trò của sản
xuất hàng hóa, đặc điểm của sản xuất hàng hóa ở các làng.
- Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển sản xuất hàng hóa ở các làng nghề
của các địa phương trong nước và ở Nghệ An.

- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng sản xuất hàng hóa ở các làng nghề
huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2010 - 2014.
- Đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa ở các làng
nghề trên địa bàn huyện Nghi Lộc, giai đoạn 2015 - 2020 .
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Sản xuất hàng hóa ở các làng nghề, thực trạng
và kinh nghiệm.
- Về không gian: Huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.


5

- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu phát triển sản xuất hàng hóa của làng
nghề trong những năm gần đây, chủ yếu là từ năm 2010 - 2014 và định
hướng đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ
nghĩa Mác – Lênin.
- Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp điều tra nghiên cứu thực tế một số làng nghề tiêu biểu
trên địa bàn huyện Nghi Lộc phù hợp với yêu cầu của đề tài.
+ Phỏng vấn, trao đổi với cán bộ các phòng, ngành cấp huyện có liên
quan, cán bộ ở các xã và lao động trong một số làng nghề.
+ Điều tra bằng các bảng hỏi: Thực hiện 22 bảng hỏi chi tiết làng nghề
với trưởng 22 làng nghề, 200 bảng hỏi cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp lập bảng biểu, sơ đồ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về làng nghề như quan
niệm, tiêu chí làng nghề, những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghề.
- Tổng kết kinh nghiệm của một số địa phương, từ đó rút kinh nghiệm

cho việc phát triển sản xuất hàng hóa làng nghề ở Nghi Lộc.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển sản xuất hàng hóa làng nghề
hiện nay trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tìm ra các nhân tố chủ yếu tác động tới
phát triển làng nghề ở Nghi Lộc.
- Đề xuất các giải pháp phát triển sản xuất hàng hóa ở các làng nghề
huyện Nghi Lộc.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận
văn gồm 3 chương.


6

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất hàng hóa ở các làng nghề.
Chương 2: Thực trạng sản xuất hàng hóa ở các làng nghề huyện Nghi
Lộc, tỉnh Nghệ An từ năm 2010-2014.
Chương 3: Giải pháp phát triển sản xuất hàng hóa ở các làng nghề
huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2020.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HÀNG HÓA
Ở CÁC LÀNG NGHỀ
1.1 Khái niệm về sản xuất hàng hóa và làng nghề
1.1.1 Khái niệm sản xuất hàng hóa
Bản chất của sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà trong đó sản
phẩm được sản xuất ra không phải để đáp ứng nhu cầu của người trực tiếp sản
xuất ra nó mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua trao

đổi mua bán.
Sản xuất hàng hóa là một phạm trù lịch sử, không phải con người ngay
từ khi sinh ra đã tiến hành lao động để sản xuất hàng hóa, mà họ sản xuất
nhằm phục vụ cho bản thân. Dần dần sản phẩm hàng hóa phát triển làm cho
kinh tế tự cung tự cấp trở thành kinh tế hàng hóa.
Sản xuất hàng hóa ra đời, tồn tại dựa trên hai điều kiện: Sự phân công
lao động và có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản
xuất.
Đây là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa. Thiếu một trong
hai điều kiện trên sẽ không có sản xuất hàng hóa.
So với sản xuất tự cung tự cấp, thì sản xuất hàng hóa ưu thế hơn hẳn.
Theo V.I.Lenin, sản xuất hàng hóa chính là cách tổ chức của kinh tế xã
hội, trong đó sản phẩm đều do những người sản xuất cá thể, riêng lẻ sản xuất
ra, mỗi người chuyên làm ra một sản phẩm nhất định, thành thử muốn thỏa
mãn các nhu cầu của xã hội thì cần phải có mua bán sản phẩm. Do đó sản
phẩm trở thành hàng hóa trên thị trường. Nền sản xuất hàng hóa có đặc trưng
là dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, trình độ khoa học kĩ thuật, trình
độ văn hóa của người lao động cao.
Cầu hàng hóa phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Thu nhập người tiêu dùng.


8

- Giá cả hàng hóa.
- Giá cả các loại hàng hóa có liên quan. Ví dụ nếu tăng giá loại hàng
hóa này thì sẽ dẫn đến tăng số lượng cầu hàng hóa khác.
- Thị hiếu người tiêu dùng.
- Chi tiêu của Chính Phủ.
- Xuất khẩu.

Cung hàng hóa phụ thuộc vào:
- Kỹ thuật, công nghệ.
- Giá cả các yếu tố đầu vào.
- Chất lượng nguồn nhân lực.
- Thuế và lãi suất.
- Hiệu quả đầu tư.
Sản xuất hàng hóa là quy luật khách quan của mọi hình thái kinh tế xã
hội, nó phản ánh trình độ phát triển sản xuất của xã hội đó.
Hiện nay, nếu người sản xuất không chuyên môn hóa trong sản xuất
kinh doanh thì kết quả sản xuất sẽ thấp, không có sản phẩm để bán ra thị
trường hoặc sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu của thị trường và sẽ
không có tích lũy để phòng ngừa rủi ro.
Kinh tế học vi mô đã khẳng định: Khi tồn tại nền kinh tế thị trường thì
cũng tồn tại nền sản xuất hàng hóa. Vậy sản xuất hàng hóa là gì? “Đó là việc
sản xuất ra những sản phẩm của lao động với mục đích đem bán để thu về
giá trị của nó và có giá trị thặng dư để tái sản xuất và mở rộng quy mô”.
Do sản xuất hàng hóa ở các làng nghề dựa trên sự phân công lao động
xã hội, chuyên môn hóa sản xuất nên nó khai thác được lợi thế tự nhiên, xã
hội, kỹ thuật của từng người, từng cơ sở cũng như từng vùng, từng địa
phương. Đồng thời sản xuất hàng hóa cũng tác động trở lại làm cho phân
công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất ngày càng tăng, mối quan hệ


9

giữa các ngành, các vùng ngày càng trở nên mở rộng và sâu sắc. Từ đó làm
cho năng suất lao động tăng lên nhanh chóng, nhu cầu của xã hội được đáp
ứng đầy đủ hơn.
Sản xuất hàng hóa ở các làng nghề càng phát triển thì thu nhập của
người lao động càng nâng cao, thị trường sản phẩm lưu thông sẽ làm tăng giá

trị của sản phẩm, từng bước nâng cao đời sống người dân.
Phát triển sản xuất hàng hóa sẽ góp phần mở rộng, giao lưu kinh tế giữa
các cá nhân, các vùng, các nước… không chỉ làm cho đời sống vật chất mà
đời sống tinh thần cũng nâng cao. Sản xuất hàng hóa là hướng đi đúng đắn
giúp người dân có thu nhập ngày càng cao và phát huy lợi thế sẵn có của địa
phương.
1.1.2 Khái niệm về làng nghề
Từ trước đến nay có nhiều quan niệm khác nhau về làng nghề. Có ý
kiến cho rằng: Làng nghề là nơi mà hầu hết mọi người trong làng đều làm
nghề và lấy nó làm nghề sinh sống chủ yếu. Với ý kiến này thì làng nghề hiện
không có nhiều. Có ý kiến cho rằng: Làng nghề là làng có làm nghề thủ công
nhưng không nhất thiết tất cả dân làng đều làm nghề. Với quan niệm này, rất
khó xác định thế nào là làng nghề, bởi vì hầu như ở các làng, xã ở nước ta đều
có nghề thủ công như nghề rèn, nghề đan lát, nghề mộc, nghề chạm khảm...
GS. Trần Quốc Vượng quan niệm “Làng nghề là làng ấy tuy vẫn trồng
trọt theo lối tiểu nông và chăn nuôi nhỏ, cũng có một số nghề phụ khác, song
đã nổi trội một số nghề cổ truyền tinh xảo với một tầng lớp thợ thủ công
chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp, có phường, có ông trùm, có phó cả,...
cùng một số thợ và phó nhỏ, đã chuyên tâm, có quy trình công nghệ nhất định
“sinh ư nghệ, tử ư nghệ”,“nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”, sống chủ yếu
được bằng nghề đó và sản xuất ra các mặt hàng thủ công”[17]. Quan niệm
này chưa phù hợp với làng nghề mới.


10

Một số nhà nghiên cứu khác lại đưa ra quan niệm làng nghề gắn với
tiêu chí cụ thể về lao động, thu nhập. Tác giả Nguyễn Văn Đại, Trần Văn
Luận cho rằng “Làng nghề là những làng đã từng có từ 50 hộ hoặc từ 1/3
tổng số hộ hay lao động của địa phương trở lên làm nghề chiếm phần chủ yếu

trong tổng thu nhập của họ trong năm”[4].
TS. Dương Bá Phượng quan niệm “Làng nghề là làng ở nông thôn có
một (hay một số) nghề thủ công tách hẳn khỏi nông nghiệp và kinh doanh độc
lập”. Quan niệm này nêu hai yếu tố cơ bản cấu thành làng nghề, đó là làng và
nghề[16].
Tác giả Mai Thế Hởn cho rằng "Làng nghề là một cụm dân cư sinh
sống trong một thôn (làng) có một hay một số nghề được tách ra khỏi nông
nghiệp để sản xuất độc lập. Thu nhập từ các nghề đó chiểm tỷ trọng cao
trong tổng giá trị sản phẩm của làng"[10].
Tác giả Đỗ Quang Dũng quan niệm “Làng nghề là làng ở nông thôn có
một (hay một số) nghề thủ công hầu như được tách hẳn ra khỏi nông nghiệp,
kinh doanh độc lập và đạt tới một tỷ lệ nhất định về lao động làm nghề cùng như về
mức thu nhập từ nghề so với tổng số lao động và thu nhập của làng”[1] .
Thông tư số 116/2006/TT-BNN của Bộ NN&PTNT Hướng dẫn thực
hiện một số nội dung Nghị định số 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ “Về phát
triển ngành nghề nông thôn” quy định “Làng nghề là một hoặc nhiều cụm
dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương
tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản
xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau”.
Từ một số quan niệm trên ta thấy rằng thuật ngữ làng nghề gồm hai yếu
tố làng và nghề.
Làng là một tổ chức ở nông thôn nước ta, là sản phẩm tự nhiên phát sinh
từ quá trình định cư và cộng cư của con người, ở đó họ sống, làm việc, quan


11

hệ, vui chơi, thể hiện mối ứng xử văn hoá với thiên nhiên, xã hội và bản thân
họ. Làng có nguồn gốc từ công xã nông thôn giai đoạn dựng nước (Triều đại
Hùng Vương). Về cơ bản, cơ cấu làng được biểu hiện dưới những hình thức:

- Tổ chức theo khu đất cư trú. Theo hình thức này, làng được chia
thành nhiều xóm. Các xóm thường cách nhau, mỗi xóm sinh hoạt riêng. Xóm
phân thành nhiều ngõ, ngõ có một hay nhiều nhà…
- Tổ chức theo huyết thống, dòng họ. Dòng họ có vị trí và vai trò quan
trọng trong làng. Có làng có nhiều dòng họ, có làng chỉ một dòng họ.
- Tổ chức theo nghề nghiệp, sở thích và sự tự nguyện như phe (một tổ
chức tự quản dưới hình thức câu lạc bộ), hội (hiếu hỷ, mua bán, luyện võ, tập
chèo, đấu vật…), phường nghề (mộc, nề, sơn, thêu, chèo, múa rối…).
- Tổ chức theo cơ cấu hành chính. Làng có khi gọi là xã, có khi gọi là
thôn. Dưới thôn có xóm.
- Tổ chức làng theo lớp tuổi. Hình thức này chỉ dành riêng cho nam
giới, phụ nữ không được vào. Hiện nay, hình thức tổ chức này ít tồn tại.
Làng giữa các miền cũng có một số nét khác nhau. Làng Bắc bộ hình
thành từ lâu đời, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, ổn định, khép kín, bền vững trên
cơ sở liên kết nhiều hình thức tổ chức. Càng về phía nam làng càng năng
động, bớt những lệ làng.
Nghề trước tiên được hiểu là nghề thủ công cụ thể như nghề dệt vải,
nghề đúc đồng, nghề khảm trai, nghề gốm sứ... Lúc đầu nghề chỉ làm phụ
trong các gia đình ở nông thôn, chủ yếu lúc nông nhàn. Nhưng dần dần số
người làm nghề thủ công càng nhiều, tách rời khỏi nông nghiệp và họ sinh
sống chính bằng thu nhập từ nghề đó ngay tại làng quê . Ngày nay ngoài
nghề thủ công trên, các hoạt động cung ứng dịch vụ ở nông thôn cũng được
xếp vào nghề và người ta gọi chung là ngành nghề phi nông nghiệp. Ngành
nghề phi nông nghiệp được mở rộng, bao gồm các hoạt động kinh tế phi


12

nông nghiệp như: CN, TTCN, các dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống...
Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ quy định

ngành nghề nông thôn gồm:
- Chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản.
- Sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt
may, cơ khí nhỏ.
- Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn.
- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
- Gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh.
- Xây dựng, vận tải trong nội bộ xã, liên xã và các dịch vụ khác phục
vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn.
- Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề; tư vấn sản xuất, kinh doanh trong
lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
Làng nghề sản xuất tự cung, tự cấp: Khép kín trong phạm vi làng xã,
tiêu thụ tại địa phương, kết hợp làm nông nghiệp với làng nghề, công cụ thủ
công.
Làng nghề sản xuất hàng hóa:Sản xuất theo nhu cầu thị trường, tính
hợp tác liên kết cao, mục đích sản xuất để thu lợi nhuận, vận dụng công nghệ
sản xuất tiên tiến.
1.2 Đặc điểm làng nghề
1.2.1 Về địa lý, văn hoá
Làng nghề trước hết là nơi ở của dân cư ở nông thôn. Trong làng có nhà
thờ họ, đình, chùa chiền, miếu mạo, đền thờ, hệ thống giao thông, vườn cây, ao
cá,.... Làng nghề chứa đựng những giá trị tinh thần đậm nét, được phản ánh qua
các tập tục, tín ngưỡng, lễ hội và nhiều quy định khác. Những quy định này hình
thành nên hương ước, lệ làng, tạo ra một trật tự trong làng nghề và những nét
văn hóa đặc thù. Các làng nghề truyền thống còn hình thành các quy ước, luật lệ


13

để gìn giữ bí quyết, bảo tồn nghề. Việc giữ bí quyết nghề còn chi phối cả các

quan hệ xã hội khác, như quan hệ hôn nhân, hoặc việc truyền nghề chỉ đóng
khung trong một số đối tượng cụ thể, như chỉ truyền nghề cho con trai, hoặc chỉ
truyền cho con trưởng hoặc cháu đích tôn. Hầu như làng nghề truyền thống nào
cũng có tục thờ cúng tổ nghề và tổ chức các lễ hội cùng với các hoạt động văn
hóa dân gian khác. Trong làng nghề, còn mang rất đậm yếu tố văn hóa phần nào
có những yếu tố tâm linh. Do đó, làng nghề còn là một di sản văn hóa quan trọng
cần được bảo tồn và phát huy trong sự nghiệp phát triển văn hóa dân tộc và phát
triển đất nước.
1.2.2 Về lao động và kỹ thuật
Sản xuất trong các làng nghề chủ yếu sử dụng kỹ thuật thủ công. Nhiều
loại sản phẩm hoàn toàn dựa vào đôi tay khéo léo của người thợ. Có một số
nghề chỉ cần công cụ thủ công, thô sơ do chính người thợ có thể tự làm ra.
Hiện nay, tuy đã cơ khí hoá và điện khí hoá từng bước trong công nghệ - kỹ
thuật sản xuất nhưng một số công đoạn không thể áp dụng được, vẫn đòi hỏi
phải duy trì kỹ thuật thủ công. Do đó năng suất lao động ở các làng nghề không
cao, chất lượng sản phẩm không đồng đều. Do vậy trong các sản phẩm làng
nghề, lao động sống chiếm tỷ lệ cao trong giá thành sản phẩm. Điều này có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc tạo thêm việc làm cho người dân nông thôn.
1.2.3 Về sản phẩm
Sản phẩm làng nghề chủ yếu gồm các nhóm sau đây:
- Sản phẩm thủ công mỹ nghệ: gốm sứ, sơn mài, thêu len, thảm các
loại, khảm, chạm khắc gỗ, đồ gỗ mỹ nghệ, hàng mây tre đan, chạm khắc đá,
mạ vàng, thổ cẩm... Nhóm sản phẩm này có giá trị thẩm mỹ cao, chủ yếu xuất
khẩu, do đó thị trường rất rộng lớn. Người lao động làm những sản phẩm này
đòi hỏi trình độ tay nghề cao, do đó phải được đào tạo công phu, tích luỹ
được nhiều kinh nghiệm.


14


- Sản phẩm tiêu dùng thông thường như: Chiếu cói, nón lá, mành mành,
sọt, bồ, vải, may mặc, da giày, đồ gỗ gia dụng; chế biến nông sản thực phẩm
như xay xát, bún bánh, tương, đậu, rượu,... Nhóm sản phẩm này tiêu thụ chủ
yếu trong vùng hoặc trong nước, có một số ít có thể xuất khẩu được, thị
trường không lớn lắm. Nhóm sản phẩm này không đòi hỏi trình độ tay nghề
cao nên dễ làm, dễ truyền nghề.
- Tư liệu sản xuất thông dụng ở nông thôn như: Liềm, hái, dao kéo,
nông cụ, máy móc nhỏ,... Những sản phẩm này cũng chủ yếu tiêu thụ trong
vùng hoặc trong nước, cho nên thị trường không lớn lắm. Cũng giống như
nhóm sản phẩm trên, nhóm này không đòi hỏi trình độ tay nghề cao nên dễ
làm, dễ truyền nghề.
1.2.4 Về hình thức tổ chức sản xuất
Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh ở các làng nghề rất đa dạng,
phong phú, đan xen nhau, gồm:
- Hộ thuần nông: Phần lớn hay toàn bộ người trong gia đình tham gia
sản xuất nông nghiệp.
- Hộ kiêm nghiệp: Những hộ vừa làm nông nghiệp, vừa làm nghề thủ
công nghiệp.
- Hộ chuyên nghiệp: Phần lớn hay toàn bộ người trong gia đình tham
gia làm nghề và nghề đem lại nguồn thu nhập chính cho họ. Các hộ này có thể
vẫn có đất nông nghiệp nhưng họ thường thuê người khác làm hoặc cho thuê
đất, nhưng không muốn bán đất nông nghiệp. Sản xuất của hộ chuyên nghiệp
vẫn chủ yếu diễn ra trong nhà ở của gia đình. Ngoài ra gia đình có thể thuê
thêm người để làm. Các hộ này thường gắn với các doanh nghiệp.
- Tổ hợp tác, hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp hoặc hợp tác xã nông
nghiệp có kinh doanh tiểu thủ công nghiệp. Các tổ hợp tác và hợp tác xã chủ
yếu đáp ứng dịch vụ đầu vào, đầu ra, còn sản xuất do các hộ gia đình đảm


15


nhận. Ở một số làng nghề, hợp tác xã tổ chức xưởng sản xuất tập trung ở một
số công đoạn cần thiết và liên kết với các doanh nghiệp để tiêu thụ sản phẩm
và đóng vai trò liên kết giữa doanh nghiệp và hộ gia đình trong sản xuất, kinh
doanh.
- Doanh nghiệp chuyên kinh doanh ngành hàng tiểu thủ công nghiệp
như doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần...
Các doanh nghiệp đóng vai trò hạt nhân liên kết các hộ gia đình và hợp tác xã
kinh doanh ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn bằng các hoạt động
nghiên cứu thị trường, thiết kế mẫu mã, hay nhận sản xuất theo mẫu mã của
các công ty nước ngoài, cung ứng vật tư, đặt hàng gia công cho các hợp tác
xã, hộ gia đình, đầu tư lập xưởng, nhà máy để thực hiện một số công đoạn cần
thiết, thu gom, đóng gói sản phẩm, xây dựng và quảng bá thương hiệu, tiêu
thụ sản phẩm, nhất là xuất khẩu. Do vậy các doanh nghiệp này đóng vai trò
quyết định trong việc phát triển làng nghề.
Một số nơi đã xây dựng các khu công nghiệp làng nghề. Các nghề, các
công đoạn sản xuất gây ô nhiễm môi trường được đưa vào khu công nghiệp
làng nghề, các công đoạn sản xuất nếu không gây ô nhiễm môi trường có thể
làm tại các hộ gia đình.
Tuy có nhiều loại hình sản xuất ở trong các làng nghề, nhưng hiện nay
loại hình thức hộ gia đình vẫn chiếm ưu thế.
1.2.5 Về thị trường tiêu thụ sản phẩm
Sự ra đời của các làng nghề, đặc biệt đối với các làng nghề truyền
thống, là xuất phát từ việc đáp ứng nhu cầu về hàng tiêu dùng tại chỗ của các
địa phương. Ở mỗi làng nghề, hoặc cụm làng nghề đều có các chợ dùng làm
nơi trao đổi, buôn bán, tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề. Cho đến nay, thị
trường làng nghề về cơ bản vẫn là thị trường địa phương, tỉnh hay liên tỉnh.
Thói quen chỉ thích hàng tiểu thủ công nghiệp ở một vùng nhất định, theo một



16

mùa vụ nhất định đã hạn chế sức tiêu thụ hàng tiểu thủ công nghiệp ở nông
thôn. Làng nghề một thời gian dài đã phát triển theo một lối mòn là đáp ứng
thị hiếu quen thuộc và nhỏ hẹp, yếu tố cạnh tranh hầu như không có. Vì vậy
khi nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, sản xuất hàng
hóa làng nghề đứng trước những khó khăn không nhỏ, nhiều làng nghề lâm
vào thời kỳ điêu đứng. Tuy nhiên, các sản phẩm thuộc nhóm hàng thủ công
mỹ nghệ có thị trường tiêu thụ phong phú, đa dạng và rộng lớn. Sản phẩm của
các làng nghề đáp ứng nhu cầu tiêu dùng địa phương, trong nước, vừa để xuất
khẩu.
1.3 Tiêu chí xác định làng nghề
Để xác định rõ làng nghề và phân biệt làng nghề này với làng nghề
khác, người ta sử dụng các tiêu chí sau đây:
1.3.1 Quy mô lao động
Tỷ lệ lao động (hay số hộ) làm nghề so với tổng số lao động (hay số
hộ) của làng. Tuy vậy có nhiều số liệu khác nhau: JICA và Bộ NN&PTNT
đưa ra tỷ lệ 20%[37]; TS. Dương Bá Phượng đưa ra tỷ lệ 35-40%[16], tỉnh
Nghệ An quy định tỷ lệ này phải từ 30%[46]... Thông tư số 116/2006/TTBNN quy định làng nghề có "tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia
các hoạt động ngành nghề nông thôn"...
1.3.2 Quy mô thu nhập
Tỷ lệ thu nhập do nghề đưa lại so với thu nhập chung của làng. Tỷ lệ này
được các tài liệu đưa ra tương đối thống nhất: Viện Khoa học Công nghệ và Môi
trường (Đại học Bách khoa Hà Nội) và Bộ NN&PTNT, tỉnh Hà Tây, tỉnh Nam
Định và TS. Dương Bá Phượng đều đưa ra tỷ lệ là trên 50%[16].


17

1.3.3 Quy mô về vốn

Tiêu chí về vốn đầu tư cần được voi là một tiêu chí để đánh giá trình
độ, quy mô phát triển sản xuất hàng hóa của làng nghề. Chúng tôi cho rằng
mỗi làng nghề phải có vốn sản xuất tổi thiểu 5 tỷ đồng trở lên.
Các tiêu chí trên phải ổn định trong một thời gian nhất định. Bởi vì
thực tế hiện nay có những làng nghề chỉ tồn tại được một thời gian ngắn.
Thông tư số 116/2006/TT-BNN của Bộ NN&PTNT quy định thời gian mà
làng có đủ các tiêu chí về tỷ lệ lao động, thu nhập phải ổn định tối thiểu 2 năm
tính đến thời điểm đề nghị mới được công nhận. Đối với các làng nghề đã
được công nhận, nếu sau 5 năm không còn đạt các tiêu chí quy định trên sẽ bị
thu hồi giấy phép.
Ngoài ra tùy theo từng nghề cụ thể, từng địa phương có thể xem xét
thêm một số tiêu chí khác cho phù hợp như ở Nghệ An quy định:
- Đã thực hiện việc đăng ký xây dựng làng nghề với cơ quan có thẩm
quyền công nhận làng nghề theo điều 6 Quyết định 80/2008/QĐ-UBND của
Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An.
- Đã được công nhận làng có nghề.
- Có tổi thiểu 30% tổng số hộ của làng tham gia các hoạt động ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp.
- Đạt tối thiểu 40% giá trị sản xuất, thu nhập (theo giá thực tế) so với
giá trị sản xuất, thu nhập của làng.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh: Tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm
xét công nhận.
- Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp, xây dựng và phát triển làng nghề, làng có nghề.
Trước đây, do chưa thống nhất về tiêu chí làng nghề nên có nhiều số
liệu rất khác nhau về làng nghề cả nước.


18


Sau khi Bộ NN&PTNT ban hành thông tư số 116/2006/TT-BNN thì đã
có sự thống nhất tiêu chí làng nghề trong cả nước. Theo thống kê của hiệp hội
làng nghề Việt Nam đến tháng 7/2014, cả nước có hơn 3000 làng nghề thủ
công, trong đó có đến 40% làng nghề có tuổi đời trên 100 năm tuổi, 400 làng
nghề truyền thống với 53 nhóm nghề, sản xuất ra khoảng 200 loại sản phẩm
thủ công khác nhau; trong đó nhiều sản phẩm nghề có lịch sử phát triển hàng
trăm năm.
Từ tiêu chí làng nghề trên đây có một vấn đề đặt ra là: Các làng có hoạt
động sản xuất kinh doanh ngành nghề nông thôn nhưng chưa đạt các tiêu chí
làng nghề thì gọi là gì? Điều này trong thực tiễn có ý nghĩa quan trọng để
phản ánh các chỉ tiêu về phát triển làng nghề ở địa phương. Một số địa
phương đưa ra quan niệm làng có nghề cho những làng chưa đủ tiêu chí để
công nhận làng nghề. Chẳng hạn như tỉnh Hà Tây, Nghệ An... UBND tỉnh
Nghệ An quy định làng có nghề tỷ lệ lao động phải đạt từ 20%; tỷ lệ thu
nhập phải đạt từ 20%[46].
1.4 Những nhân tố tác động đến phát triển sản xuất hàng hóa ở các làng nghề
1.4.1 Nhu cầu thị trường
Nhu cầu thị trường là nhân tố chủ yếu tác động đến sự hình thành, tồn
tại và phát triển làng nghề. Bởi vì sản phẩm làng nghề là hàng hoá, do đó phải
được thị trường chấp nhận thì mới tiêu thụ được. Trước hết, nhu cầu thị
trường làm xuất hiện nghề và từ đó dần dần hình thành nên làng nghề. Đối
với các làng nghề, nhu cầu thị trường thay đổi yêu cầu sản phẩm làng nghề
thay đổi phù hợp. Điều này buộc các làng nghề phải thay đổi chủng loại sản
phẩm hoặc thay đổi mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu
thị trường và phải nâng cao sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị
trường. Nhu cầu thị trường càng lớn, càng bền vững thì việc sản xuất của các
làng nghề càng ổn định và bền vững. Làng nghề nào thích ứng với sự biến


19


động của thị trường thì tồn tại và phát triển. Ngược lại làng nghề nào không
đáp ứng được sự thay đổi của nhu cầu thị trường thì sẽ không tồn tại được.
Trong thời gian qua, mặc dù thị trường có nhiều biến động nhưng nhiều
làng nghề vẫn phát triển tốt do thay đổi sản phẩm phù hợp với sự biến động
của thị trường. Bên cạnh đó có những làng nghề sản phẩm không còn phù hợp
với thị trường, không thay đổi kịp với sự biến động của thị trường nên bị mai
một dần, có làng bị mất đi.
1.4.2 Sức ép kinh tế
Nguồn sống chủ yếu của người dân ở nông thôn là thu nhập từ nông
nghiệp. Nhiều nơi do đất chật, người đông hoặc do điều kiện khí hậu, thổ
nhưỡng mà thu nhập từ nông nghiệp thấp, không đảm bảo nhu cầu cuộc sống,
do đó bắt buộc người dân phải tìm kiếm các ngành nghề phi nông nghiệp để
có thu nhập thêm. Trong quá trình đó họ đã lựa chọn được ngành nghề phù
hợp và dần dần hình thành nên làng nghề. Nhiều làng nghề tồn tại và phát
triển mạnh mẽ đến ngày nay đều có mật độ dân số cao, diện tích canh tác
nông nghiệp bình quân đầu người thấp, như làng Ninh Hiệp, làng Đồng Kỵ,
làng tranh dân gian Đông Hồ... Vùng ĐBSH trở thành nơi xuất hiện sớm nhất,
tập trung nhất các làng nghề có lẽ chính sức ép kinh tế.
1.4.3 Vị trí địa lý
Số liệu thống kê cho thấy hầu hết các làng nghề phát triển đều nằm ở vị
trí thuận lợi về giao thông hoặc gần nguồn nguyên liệu. Những vị trí như vậy
thuận tiện trong chuyên chở nguyên vật liệu, trao đổi và buôn bán sản
phẩm,... Đặc biệt là trước kia, do điều kiện về giao thông chưa phát triển thì
yếu tố “bến sông bãi chợ” luôn đóng vai trò chính trong việc vận chuyển,
buôn bán của làng nghề, như làng nghề mộc đóng tàu Trung Kiên, Nghi
Thiết. Nhiều làng nghề hình thành trên cơ sở nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa
phương như gốm Hương Canh, Thổ Hà...



×