Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Tích hợp một số đối tượng graphics của c xây dựng công cụ phân tích dữ liệu tổng hợp của phần mềm medisoft 2003

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 84 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................................3
Chương 1:GIỚI THIỆU CHUNG..........................................................................4
1.1 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý. ................................................4
1.2 Ứng dụng công nghệ thông tin trong Y Tế.....................................................6
1.3 Một số xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong y tế ở nước ta hiện
nay. .................................................................................................................9
Chương 2:GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHẦN MỀM MEDISOFT 2003 VÀ PHÂN
TÍCH CƠ SỞ DỮ LIỆU ......................................................................................12
2.1. Phần mềm Medisoft 2003 ................................................................................. 12
2.2. Phân tích cơ sở dữ liệu của phần mềm Medisoft 2003 ................................... 18
Chương 3: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ C SHARP, CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐỒ HOẠ,
LÀM VIỆC VỚI CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ MỘT SỐ CÔNG CỤ CHÍNH. ..............32
3.1 Giới thiệu chung về C Sharp. ............................................................................ 32
3.1.1 Không gian tên....................................................................................34
3.1.2 Windows Forms ..................................................................................34
3.2 Giới thiệu lớp đồ hoạ. ........................................................................................ 36
3.2.1 Khai báo một đối tượng đồ hoạ. ............................................................... 36
3.2.2 Pen ( bút vẽ ) và Brush ( chổi vẽ )............................................................ 37
3.2.3 Giới thiệu về In ấn ( Printing ) ................................................................ 38
3.2.4 Thuộc tính và trạng thái. ........................................................................... 39
3.2.5 Giới thiệu một số hàm vẽ trong Drawing. ............................................... 40
3.3 Kết nối cơ sở dữ liệu. ......................................................................................... 41
3.3.1 Giới thiệu lớp kết nối. ............................................................................... 42
3.3.2 Lớp kết nối ( Connection )........................................................................ 43
3.3.3 Thuộc tính ConnectionString. .................................................................. 43
3.3.4 Phương thức của lớp SqlConnection........................................................ 44
3.3.5 Phương thức của lớp OleDbConnection .................................................. 44
3.3.6 Phương thức của lớp OdbcConnection .................................................... 44
3.3.7 Sự kiện (Event ) của lớp kết nối. .............................................................. 44


1


3.4 Một số công cụ chính trong C Sharp................................................................. 45
3.4.1 Công cụ SERVER EXPLORER............................................................... 45
3.4.2 sử dụng dự án cơ sở dữ liệu. ..................................................................... 50
3.4.3 thiết kế cơ sở dữ liệu database designer................................................... 51
3.4.4 Tạo Typed Dataset. ................................................................................... 54
Chương 4: KẾT QUẢ CÀI ĐẶT .........................................................................55
4.1 Đặt vấn đề. .......................................................................................................... 55
4.2 Một số giải thuật chính được sử dụng trong chương trình. ...........................58
4.2.1 Thuật toán vẽ biểu đồ dạng hình bánh ( Pie Chart). ............................... 55
4.2.2 Thuật toán vẽ biểu đồ dạng hình cột (Column) ....................................... 57
4.2.3 Thuật toán lấy cơ sở dữ liệu. .................................................................... 59
4.2.4 Thuật toán thống kêt xuất ra Excel .......................................................... 67
4.3 Hướng dẫn sử dụng và giao diện của chương trình. ........................................ 71
4.3.1 Hướng dẫn sử dụng. .................................................................................. 71
4.3.2 Giao diện của chương trình. ..................................................................... 72
4.4 Một số đoạn code chính của chương trình ........................................................ 74
4.5 Kết luận và hướng phát triển. ............................................................................ 82
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn....................................................................83
Tài liệu tham khảo.............................................................................................84

2


LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kỳ bùng nổ thông tin việc trao đổi, xử lý, lưu trữ thông tin sao
cho nhanh chóng, tiện lợi, chính xác là một vấn đề lớn. Sự phát triển mạnh mẽ
của công nghệ thông tin đã đáp ứng được yêu cầu trên, đó là sự ra đời của các

ứng dụng mới, công nghệ mới nó đã giúp con người làm việc dễ dàng và hiệu
quả hơn đó. Internet hình thành và phát triển đã giúp việc truyền tin một cách
dễ dàng, nhanh chóng (công nghệ Web 2.0) và môi trường làm việc dựa trên
nền tảng đồ hoạ giúp cho người dụng sử dụng máy tính một cách tiện lợi, dễ
hình dung, dễ thao tác, dễ nhớ, dễ học… những điều này làm cho máy vi tính
càng ngày càng phổ biến rộng rãi, đó là các hệ điều hành thao tác trên các cửa
sổ như Windows, Linux , Mac OS …
Trong các môi trường làm việc dựa trên đồ hoạ hiện nay thì làm việc trên
môi trường Windows là được sử dụng nhiều hơn cả bởi tính tiện lợi, thói
quen, dễ dàng làm việc và đặc biệt là có nhiều ứng dụng tiện lợi,ứng dụng
trong thực tế chạy trên môi trường này. Đặc biệt ở nước ta hiện nay hệ điều
hành Windows của Microsoft được sử dụng rất phổ biến.Công nghệ .NET là
một công nghệ do Microsoft xây dựng và phát triển,nó hoạt động trong môi
trường hệ điều hành Windows với nhiều tính năng được ưa thích hiện nay
như khả năng lập trình theo hướng đối tượng, bảo mật dữ liệu cao (kết nối với
dữ liệu thông qua lớp kết nối ADO) và đặc biệt là việc thể hiện đồ hoạ…
C Sharp là một ngôn ngữ lập trình điển của công nghệ .NET, là ngôn ngữ
hướng đối tượng với những từ khóa dành riêng rất thân thuộc với ngôn ngữ tự
nhiên, nó có những kiểu dữ liệu và những cấu trúc lệnh căn bản nhất để bạn
áp dụng những thuật toán cần thiết cho công việc, tính bảo mật dữ liệu cao, an
toàn trong truyền tin, khả năng thể hiện đồ hoạ tốt và có nhiều công cụ hỗ trợ
trong việc lập trình như bộ Visual Studio.Net…
Để thực hiện đề tài “Tích hợp một số đối tượng Graphics của C# xây dựng
công cụ phân tích dữ liệu tổng hợp của phần mềm Medisoft 2003”. Tôi xin
cảm ơn thầy giáo Thạc sĩ Nguyễn Hải Minh, các thầy cô giáo trong khoa
Công Nghệ Thông Tin đại hoc Thái Nguyên và Bệnh viện Lao và các bệnh
phổi Thái Nguyên – Phòng kết hoạch tổng hợp bác sĩ Lê Tiến Dũng, Nguyễn
Thị Yến, Trần Thị Loan… đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Thái Nguyên 05-2008


3


Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
Trong thời đại toàn cầu hoá hiện này việc quản lý, lưu trữ và trao đổi
thông tin là một vấn đề lớn của mỗi một công ty, tổ chức, hay một cá nhân
nào đó, đôi khi nó là yếu tố quyết định sự thành công. Nắm bắt được thông tin
càng sớm thì chúng ta càng có nhiều thời gian và biện pháp để sử lý một vấn
đề tiết kiệm được thời gian, của cải, sức lực của con người.
Đất nước ta đang giai đoạn chuyển mình của nền kinh tế, đã và đang có rất
nhiều sự thay đổi trong công cuộc đổi mới. Có rất nhiều cơ hội và thách thức
trong quá trình toàn cầu hoá, vì vậy việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
các vấn đề kinh tế xã hội là một vấn đề cấp thiết hiện nay để hoà nhập mình
với bạn bè năm châu.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý đã và đang có nhiều
kết quả đáng mừng, nó đã tạo ra một cung cách làm việc mới có hiệu quả hơn
nhiều, thuận tiên cho người sử dụng, tra cứu thông tin, dự báo và đánh giá.
Một số vấn đã đề được ứng dụng thành công trong vấn đề quản lý như : trong
quản lý bệnh viện, quản lý xét nghiệm, trong công tác quản lý hải quan, trong
quản lý rừng và môi trường, quản lý doanh nghiệp, quản lý thư viện đặc biệt
là vấn đề quản lý và dự báo thời tiết quản lý cháy rừng giúp chúng ta có
những dự báo chính xác về tình hình mưa lũ, cháy rừng để thông báo kịp thời
đến người dân và các cơ quan chức năng có biệt pháp ứng phó nhằm giảm
đến mức thấp nhất thiệt hại về người và của do thiên tai gây ra…
Đối với các công ty, doanh nghiệp thi việc ứng dụng công nghệ thông tin
còn mang một yếu tố sống còn trong thời kỳ cạnh tranh gay gắt này. Việc
quản lý tốt về nhân sự, khách hàng, sản phẩm và doanh số bán hàng…nó sẽ


4


giúp lãnh đạo công ty đưa ra những dự báo và chiến lược hoạt động tốt mang
lại nhiều lợi nhuận hơn, tránh thua lỗ…
Đối với các vấn đề văn hóa xã hội công nghệ thông tin có vai trò lưu giữ
và truyền bá các giá trị văn hoá của đất nước, một số trang Web về ca nhạc tại
đó có lưu các bài hát cổ truyền của dân tộc, các bài hát do các tác giả Việt
Nam sáng tác, một số trang khác lại có thông tin về các lễ hội phong tục, cảnh
quan thiên nhiên của đất nước để giới thiệu với bạn bè năm châu, tạo một
hình ảnh mới mẻ tốt đẹp hơn về đất nước và con người Việt Nam. Ta có thể
tham khảo một số địa chỉ trang Web như http//www.nhacso.net,
http//vinhhalong.vn, http//nhacvui.vn…
Các báo điện tử cùng với các loại hình báo chí khác đã góp phần vào việc
cung cấp thông tin cho người dân một cách nhanh chóng kịp thời, chính xác
về các vấn đề thời sự, chính trị, văn hoá, thể thao và giải trí … Nhưng với ưu
điểm hơn hẳn là tin tức luôn luôn được cập nhật 24/24h và dễ dàng tìm lại các
bài viết đã đọc một cách dễ dàng nhờ những tiện lợi của Internet và công nghệ
Web 2.0 ngày nay…
Nhờ có công nghệ thông tin mà con người chúng ta quản lý được nhiều
vấn đề rộng hơn, lớn hơn, giải quyết được nhiều vấn đề trong xã hội. Với các
ưu điểm như: khả năng lưu trữ được dữ liệu lớn, tra cứu và lập kế hoạch một
cách thuận tiện mà không tốn nhiều thời gian công sức của con người. Và còn
nhiều vấn đề khác nữa mà công nghệ thông tin đã mang lại nhiều tiện ích cho
con người …

5


1.2 Ứng dụng công nghệ thông tin trong Y Tế.

Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý bệnh
viện đã trở thành một yêu cầu cấp bách nhằm nâng cao chất lượng của công
tác quản lý bệnh viện, góp phần thúc đẩy bệnh viện phát triển toàn diện, từng
bước đáp ứng yêu cầu về khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân
dân. Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã giúp các bệnh viện quản lý và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực, thống thất thu viện phí, công khai minh bạch tài
chính bệnh nhân, giúp kiểm soát sử dụng thuốc hợp lý an toàn.
Bên cạnh việc ứng dụng thành công về tin học trong quản lý, rất nhiều
bệnh viện đã xây dựng được trang thông tin điện tử riêng với nhiều nội dung
chuyên môn phong phú, hấp dẫn như bệnh viện Việt Đức, bệnh viện Nhi
Trung ương, bệnh viện Chợ Rẫy, góp phần đưa các dịch vụ y tế đến gần với
người dân hơn.
Theo số liệu báo cáo của các bệnh viện trên toàn quốc, việc ứng dụng công
nghệ thông tin ở đa số các bệnh viện Việt Nam hiện nay mới dừng lại ở việc
khai thác công việc văn phòng, thống kê, báo cáo. Một số bệnh viện mới chỉ
ứng dụng được từng phần riêng lẻ như quản lý nhân sự, viện phí, quản lý kho
dược, bệnh nhân ra vào viện và chỉ có một số ít bệnh viện triển khai quản lý
đồng bộ tới người bệnh trong toàn bộ quá trình điều trị.
Theo số liệu của Vụ điều trị (Bộ Y tế), năm 2005 cả nước có gần 1000
bệnh viện công lập nhưng mới chỉ có khoảng 5% có phần mềm ứng dụng tin
học quản lý bệnh viện tương đối tổng thể nhưng lại do hàng chục nhà cung
cấp phần mềm khác nhau. Tại một số bệnh viện còn nảy sinh bất cập như:
thông tin của một bệnh nhân Bảo hiểm y tế phải nhập làm 3 lần trên 3 phần
mềm khác nhau (phần mềm quản lý bệnh viện; phần mềm thanh toán bảo
hiểm y tế; phần mềm quản lý báo cáo thống kê) đã gây nhiều phiền hà cho
bệnh nhân phải chờ đợi và gây lãng phí nhân lực nhập số liệu của bệnh viện.

6



Và còn một số vấn đề bất cập khác như:hệ thống máy vi tính dùng trong
các bệnh viện không đồng bộ, hệ thống mạng quá cũ, tư vấn thiết kế không tốt
và trình độ của cán bộ ở nhiều bệnh viện cũng còn hạn chế, dẫn tới việc triển
khai các phần mềm quản lý bệnh viện gặp nhiều khó khăn.
Vậy phải làm gì để phát triển công nghệ thông tin trong ngành Y tế? Đó
không phải chỉ là câu hỏi của các nhà lãnh đạo ngành ... Mà đó còn là những
trǎn trở của mỗi một cán bộ nhân viên trong ngành y tế. Để ứng dụng công
nghệ thông tin vào ngành y tế trước sự đòi hỏi cấp bách của thời đại, mỗi
chúng ta sẽ làm gì nếu như không phải là mọi người sẽ cùng nhau "tin học
hóa" ngành y tế, để ngành chúng ta xứng đáng là một ngành phát triển của cả
nước và có thể sánh vai với các nước trong khu vực, cũng như trên thế giới.
Nhìn thẳng vào sự thật của sự phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin
trong y tế hiện nay đang bị hẫng hụt trước tốc độ phát triển của khoa học công
nghệ. Hơn ai hết mỗi cán bộ nhân viên ngành y tế sẽ là một ngọn lửa sáng
trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc của mình.
Đào tạo cán bộ cập nhật về công nghệ thông tin để ứng dụng nhanh chóng
đáp ứng các yêu cầu phát triển của ngành Y tế trong công tác điều trị - phòng
chống dịch bệnh - truyền thông - trang thiết bị y tế - quản lý ngành, quản lý
dược hoặc đào tạo nhân lực v.v... là yêu cầu cấp bách hiện nay.
Theo quan điểm lạc quan của các nhà công nghệ thông tin ở Việt Nam:
Khoảng 5-10 nǎm tới với "thiên thời, địa lợi, nhân hòa" với sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản Việt Nam, đất nước ta sẽ trở thành một trong những cường
quốc về ứng dụng công nghệ thông tin. Do vậy mọi cán bộ nhân viên trong
ngành y tế sẽ nhất định không để công nghệ thông tin phát triển chậm và kém
chất lượng. Chính vì vậy mỗi chúng ta cần bắt tay làm ngay các công việc
nhằm ứng dụng phát triển công nghệ thông tin trong ngành, góp phần hiện đại
hóa ngành y tế Việt Nam, thiết thực nâng cao sức khỏe nhân dân.

7



Nhằm đáp ứng được những yêu cầu trên. Ngày 19/12/2005, tại Hà Nội đã
diễn ra Lễ bàn giao Phần mềm Medisoft 2003 từ công ty Links Toàn Cầu về
Vụ Điều trị - Bộ Y tế. Đến dự buổi lễ có TS. Trần Chí Liêm, Thứ trưởng Bộ
Y tế; đại diện lãnh đạo các vụ, cục, Văn phòng thuộc Bộ Y tế; đại diện các
bệnh viện; đại diện Công ty Intel tại Việt Nam, Công ty Links Toàn Cầu và
các cơ quan có liên quan.
Thực hiện chủ trương của lãnh đạo Bộ, Vụ Điều trị đã phối hợp cùng Công
ty Links Toàn cầu thiết kế phần mềm Medisoft 2003, nhằm ứng dụng trong
quản lý hồ sơ bệnh án và biểu mẫu báo cáo thống kê tại các bệnh viện. Sau
khi triển khai thí điểm thành công tại một số bệnh viện, ngày 19/08/2004 phần
mềm đã được Bộ Y tế nghiệm thu và ban hành trên toàn quốc theo quyết định
số 2484/2004/QĐ-BYT.
Theo đánh giá của TS. Lý Ngọc Kính – Vụ trưởng Vụ Điều trị, sau một
năm thực hiện công tác triển khai phần mềm Medisoft 2003 đã đạt được một
số thành quả bước đầu như sau: Có 6 Sở Y tế và hơn 200 bệnh viện đa khoa
và chuyên khoa trên toàn quốc ứng dụng phần mềm Medisoft 2003 trong việc
quản lý các báo cáo thống kê của bệnh viện và truy xuất dữ liệu gửi về Sở Y
tế, Bộ Y tế theo đúng mẫu quy định. Trong số đó, khoảng 60 bệnh viện đã
bước đầu ứng dụng phần mềm để quản lý một phần hồ sơ bệnh án của bệnh
viện; khoảng 40 bệnh viện quản lý toàn bộ hồ sơ bệnh án của tất cả các bệnh
nhân trong bệnh viện. Một số điển hình trong công tác triển khai Medisoft
2003 như bệnh viện Đống Đa Hà nội và bệnh viện Trà Vinh; bệnh viện Gang
thép Thái Nguyên; bệnh viện Điện Biên đã trang bị hệ thống máy tính nối
mạng LAN và tập huấn cho toàn bộ cán bộ bệnh viện để phục vụ công tác
quản lý thông tin xuất nhập và chuyển viện cho toàn bộ các bệnh nhân trong
bệnh viện.
Tại buổi lễ, đại diện của Công ty Links Toàn Cầu đã bàn giao phần mềm
Medisoft 2003 về Vụ Điều trị để tiếp tục quản lý, nâng cấp và sử dụng. Trong


8


thời gian tới, Vụ Điều trị sẽ nhanh chóng nâng cấp phần mềm Medisoft 2003
trở thành một phần mềm khung quản lý bệnh viện mã nguồn mở nhằm tiết
kiệm ngân sách của các bệnh viện chi cho phần mềm, phát huy được kết quả
của phần mềm Medisoft 2003 và đẩy nhanh tốc độ ứng dụng công nghệ thông
tin quản lý bệnh viện, đáp ứng hơn nữa nhu cầu quản lý bệnh viện trong tình
hình mới.
1.3 Một số xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong y tế ở nước ta
hiện nay.
Xu hướng xây dựng hệ thống quản lý thông tin bệnh nhân bằng thẻ thông
minh trên phạm vi toàn quốc. Trong thực tế lĩnh vực y tế hiện vẫn đang lưu
trữ và quản lý thông tin về bệnh nhân chủ yếu là trên giấy. Ngoài những hạn
chế truyền thống của phương pháp này thì nó cũng là nguyên chính cản trở
tích hợp và quản lý toàn diện thông tin về bệnh nhân giữa các bệnh viện, trên
toàn quốc hoặc giữa các quốc gia với nhau. Sự nổi lên của công nghệ thẻ
thông minh (smart card) được đánh giá là giải pháp đầy tiềm năng cho việc
quản lý chính xác và hiểu quả thông tin về bệnh nhân. Với những tiến bộ gần
đây trong công nghệ này cho phép chúng ta có thẻ lưu trữ rất nhiều thông tin
cơ bản về bệnh nhân (tên, tuổi, giới tính, địa chỉ, nhóm máu, mã số bảo mật...)
trên một thẻ thông minh. Thêm vào đó bằng cách tích hợp thông tin lưu trữ
trên hệ thống máy tính chúng ta có thể biết thêm được nhiều thông tin về bệnh
nhân từ các hệ thống trang bị khác ở trong bệnh viện. Điều này giúp cho việc
chuẩn đoán và điều trị nhanh chóng và chính xác hơn. Với những giá trị hấp
dẫn trên việc xây dựng hệ thống thống nhất về bệnh nhân trên toàn quốc là
một nhu cầu cấp thiết có ý nghĩa kinh tế - xã hội và nhân đạo cao.
Xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong tư vấn chăm sóc sức khoẻ
từ xa cho cộng đồng. Trong xu hướng toàn cầu hoá hiện nay, đồng thời với sự
bùng phát, lây lan các dịch bệnh trên toàn thế giới. Việc chăm sóc sức khoẻ

cộng đồng, phổ cập và cung cấp, tư vấn hỗ trợ thông tin sức khoẻ y tế... đang

9


ngày càng được mọi tầng lớp nhân dân, doanh nghiêp, tổ chức quan tâm sâu
sắc và cấp thiết. Các thông tin này được truyền trên tất cả các kênh thông tin
truyền thông như báo giấy, phát thanh, truyền hình và các công cụ công nghệ
thông tin (internet, E-mail, Instant Messeger...) và viễn thông (tin nhắn
SMS..) để thu hẹp các khoảng cách địa lý, vùng miền. Xuất phát từ yêu cầu
thực tế này, việc định hướng cung cấp thông tin và tư vấn chăm sóc sức khoẻ
từ xa trên một số kênh truyền thống về Y tế, sức khoẻ cộng đồng làm một
trong những định hướng được đánh giá là mang tính khả thi cao. Ban đầu áp
dụng ở các thành phố lớn với việc thu thập, tập hợp đầy đủ cơ sở dữ liệu về
thông tin Y tế dưới dạng điện tử, phối hợp đưa lên các Website trực thuộc Bộ
Y tế, sau đó sẽ áp dụng mô hình đến các tỉnh thành địa phương khác và các
vùng sâu vùng xa trên toàn quốc. Khi dữ án này thành công thì lợi ích không
chỉ là vấn đề sức khoẻ cộng đồng được cải thiện, được nâng cao mà điều quan
trọng nhất là nó tạo cho mỗi người Việt Nam có được ý thức biết quan tâm
đến sức khoẻ của mình, và của những người thân, và có ý thức cao trong việc
phòng bệnh, lựa chọn các thông tin phù hợp nhất để đảm bảo sức khoẻ của
chính mình.
Xu hướng xây dựng bộ mã thuốc quốc gia và ứng dụng công nghệ thông
tin trong việc sử dụng bộ mã thuốc quốc gia phục vụ công tác quản lý dược
tại Việt Nam. Hiện nay việc thống kêt tình hình sản xuất nhập khẩu, sử dụng
thuốc và theo dõi biến động về giá thuốc tại các cơ sở điều trị gặp rất nhiều
khó khăn vì chưa có bộ mã thuốc chuẩn. Do nhiểu doanh nghiệp dược, nhiều
bệnh viện ở Việt Nam đang ứng dụng các phần mềm tác nghiệp phục vụ công
tác ở đơn vị mình đều xây dựng một bộ mã thuốc riêng cho đơn vị mình
không theo một chuẩn nhất định nào. Kết quả là cả nước không thể tích hợp

dữ liệu, vì không thể tổng hợp, thống kêt báo cáo về tình hình sản xuất, cung
ứng và sử dụng thuốc trong phạm vi cả nước bằng con đường ứng dụng tin
học. Và làm cho việc phân tích, đánh giá hoạch định các chính sách về dược

10


gặp nhiều khó khăn vì chưa dựa trên cơ sở khoa học của các số liệu thực tế
một cách đầy đủ. Do đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng
và quản lý một bộ mã quốc gia về thuốc phục vụ cho công tác quản lý, sản
xuất, trao đổi thương mại cũng như phục vụ nhu cầu đông đảo việc tra cứu,
tìm hiểu về lĩnh vực dược ở Việt Nam là hết sức cần thiết. Nó là cơ sở thúc
đẩy việc tin học hoá công tác quản lý ngành Y tế nói chung và lĩnh vực dược
nói riêng.
Và còn rất nhiều xu hướng khác nữa đã và đang được ứng dụng công
nghệ thông tin trong Y tế được áp dụng vào trong thực tế cuộc sống của
chúng ta...

11


Chương 2
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHẦN MỀM
MEDISOFT 2003 VÀ PHÂN TÍCH CƠ SỞ DỮ LIỆU
2.1. Phần mềm Medisoft 2003
Việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào trong công tác quản lý điều hành
và ứng dụng chuyên môn trong bệnh viện nói chung và trong công tác báo
cáo thống kê bệnh viện nói riêng là một vấn đề hết sức cần thiết và cấp bách
để nâng cao hơn nữa chất lượng, độ chính xác, tính kịp thời và hiệu quả cho
công tác quản lý, hoạch định chiến lược tại bệnh viện và cho lĩnh vực điều trị

của ngành Y tế.
Phần mềm phục vụ báo cáo thống kê hiện đại đi cùng với khung cơ sở
dữ liệu quản lý bệnh viện cần được nhanh chóng xây dựng để có thể là
tiếng nói chung về thông tin y tế trong môi trường quản lý rất khác nhau
của các bệnh viện.
Từ năm 1999 Vụ Điều Trị là cơ quan chủ quản về chuyên môn đã kịp thời
xây dựng phần mềm Bsoft để thu lượm thông tin cơ bản của người bệnh và
quản lý bệnh tật tại tất cả các bệnh viện ở các tuyến.
Tuy nhiên đến nay phần mềm Bsoft không còn đáp ứng được một số yêu
cầu cơ bản trong việc phát triển tin học của ngành Y tế nó riêng và của cả
nước nói chung như không đáp ứng được phông chữ Unicode theo yêu cầu
của chính phủ, không quan tâm đến mã số bệnh nhân là vấn đề cốt lõi trong
quản lý.Cơ sở dữ liệu Foxpro đã lạc hậu vì không đáp ứng được phông
Unicode.
Đây là lý do của sự ra đời Medisoft 2003. Medisoft 2003 là phần mềm
dùng chung , được cung cấp miễn phí .Đây là phiên bản nâng cấp phần mềm
BSOFT và sẽ là bước khởi đầu cho việc phát triển hệ thống thông tin bệnh
viện trong tương lai.
12


Phần mềm được viết với ngôn ngữ lập trình mới nhất là C#.net, font
UNICODE với cơ sở dữ liệu ACCESS 2000 và XML cho các bệnh viện và
cơ sở dữ liệu Oracle 9i cho cấp Sở Y tế, Bộ Y tế.
Các bệnh viện không sử dụng Medisoft 2003 cũng vẫn có thể chuyển
thông tin về Sở Y tế thông qua cơ sở dữ liệu HL7 (chuẩn dữ liệu quốc tế :
Health Level Seven) đặt nền tảng trên XML. Các máy chủ Oracle tại Sở Y tế
và Bộ Y tế sử dụng phân hệ 2 của Medisoft 2003 hoàn toàn tương thích HL7
để đón thông tin và chuyển vào nguồn dữ liệu của Bộ Y tế.
Medisoft 2003 gồm 2 phân hệ

Phân hệ 1 dùng cho các bệnh viện : Phân hệ này được viết cho bệnh
viện có mạng hoặc không có mạng đều có thể sử dụng được
a. Bệnh viện không có mạng
- Nếu bệnh viện chỉ có một máy duy nhất tại phòng Kế Hoạch
Tổng hợp.
- Sử dụng phần Xuất viện của Medisoft 2003.
- Bệnh viện có nhiều máy bố trí tại các khoa.
- Các khoa có máy sử dụng phần Nhập khoa và Xuất khoa, đến
kỳ báo cáo xuất ra đĩa mềm nộp phòng kế hoạch tổng hợp để
tổng hợp dữ liệu chuyển về Sở y tế,Bộ y tế.
b. Bệnh viện có mạng nội bộ nhập liệu theo chức năng :
- Nhận bệnh : tại bàn nhận bệnh nhân nội trú.
- Nhập khoa, xuất khoa , phẩu thuật thủ thuật: nhập liệu tại khoa.
- Xuất viện : Phòng kế hoạch tổng hợp kiểm tra lại dữ liệu, kết
thúc hồ sơ, chuyển dữ liệu về Sở y tế, Bộ y tế.
Phân hệ 2 : dùng tại các Sở Y tế và Bộ Y tế.
Các đơn vị này cần có máy chủ với hệ điều hành Linux hoặc Windows
2000, cơ sở dữ liệu là Oracle 9i và XML .

13


Các nơi này sẽ nhận thông tin từ các bệnh viện chuyển về bằng đĩa
mềm hoặc E-mail để tổng hợp thực hiện các báo cáo thống kê định kỳ phục
vụ nhu cầu của ngành Y tế .Ngoài ra đây có thể là các điểm được truy cập
thông qua Internet hoặc Intranet.
MEDISOFT CENTER :Để đảm bảo việc triển khai Medisoft 2003 trên
phạm vi toàn quốc website WWW.MEDISOFTCENTER.COM là trung tâm
hổ trợ việc sử dụng Medisoft 2003.
Trên Website sẽ có đầy đủ thông tin về Medisoft 2003, các dịch vụ hổ

trợ cũng như môi trường trao đổi thông tin giữa các đơn vị . Việc cập nhật các
cơ sở dữ liệu như ICD 10 CM (ICD 10 Clinical Modification) là mã bệnh
theo chuẩn quốc gia và quốc tế, cập nhật mã các tỉnh, huyện, các bệnh viện
mới thành lập sẽ được thực hiện trên Website.
Diễn đàn trên Medisoft Center sẽ tạo điều kiện để các bệnh viện, các
chuyên gia tin học y tế đóng góp ý kiến để phần mềm ngày một hoàn thiện hơn.
Sau đây một số đặc điểm của phần mềm Medisoft 2003.

14


1. Sự khác nhau giữa Medisoft 2003 và Bsoft
Medisoft 2003 và Bsoft có cùng mục tiêu là quản lý tờ bìa bệnh án,
chuyển các thông tin này về Bộ Y tế ,Sở Y tế. Tuy nhiên Medisoft 2003 và
Bsoft có rất nhiều điểm khác biệt.
Đặc điểm

Medisoft 2003

Quản lý bệnh Thông qua mã số bệnh nhân

Bsoft
Thông qua sổ lưu trữ

nhân
Chạy trên môi Chạy được trên môi trường Không chạy được trên
trường mạng

mạng với yêu cầu khai báo môi trường mạng.
đường dẫn (Map).

Dùng font Unicode, đáp ứng Dùng font ABC

Font

quy định về font của chính phủ
Viết bằng ngôn Viết trên C Sharp (C#.net). Viết

trên

Visual

Ngôn ngữ đang được ưa thích Foxpro. Ngôn ngữ đã ít

ngữ

hiện nay
Cơ sở dữ liệu

được sử dụng

Sử dụng Access 2000 và XML Sử dụng data Foxpro
cho máy trạm, Oracle9i cho
máy chủ tại Sở Y tế, Bộ Y tế.

2. Một số yêu cầu về phần cứng để sử dụng Medisoft 2003.
Về quản lý : mỗi bệnh nhân phải có sổ khám bệnh hoặc thẻ khám bệnh
với mã số bệnh nhân, do vậy các bệnh viện cần chuẩn bị sổ khám bệnh hoặc
có in số nhảy để cấp phát hoặc bán cho bệnh nhân.
Trong trường hợp bệnh nhân mất sổ hoặc quên sổ Medisoft 2003 sẽ tìm
lại mã số cũ thông qua họ tên và ngày tháng hoặc năm sinh

Về phần yêu cầu phần cứng:
Bệnh viện chưa có mạng nội bộ

15


Các máy sử dụng cần có cấu hình thấp nhất là:
- Vận tốc CPU : tối thiểu 500 Mhertz
- RAM : tối thiểu 64 Meg ( nên dùng 128 Meg)
- Hệ điều hành : Windows 2000 Professional hoặc
WindowsXP
Tại bệnh viện có mạng nội bộ:
- Máy trạm : cấu hình như trên
- Máy chủ :
+ CPU : tối thiểu 1GIGA Hertz
+ RAM tối thiểu 256 Meg (nên dùng >256 Meg)
+ Hệ điều hành : LINUX 9.0 hoặc Windows 2000 Adv.
Server
- Mạng : mạng với vận tốc 100 mbps, nối kết bằng dây UTP
category 5e với các Switch.
Về vấn đề truyền thông tin:
Trong Bsoft bệnh viện chuyển dữ liệu thẳng về Vụ điều trị , còn
trong Medisoft bệnh viện chuyển dữ liệu về Sở Y tế, các Sở Y tế chuyển về
Bộ Y tế
3. Medisoft có phục vụ nhu cầu thống kê của bệnh viện.
Có, ngoài nhu cầu báo cáo thống kê cho Bộ Y tế , Medisoft có tiện
ích thống kê riêng cho bệnh viện cùng với các tiện ích dạng biểu đồ.
4. Cách cài đặt Medisoft 2003
Chúng ta có thể xem phần hướng dẫn cài đặt chi tiết tại địa chỉ
Website www.medisoftcenter.com hoặc trên đĩa CD phân phối cho các đơn

vị, hoặc xem trang 21 phần “Cài đặt Medisoft 2003” .
5. Cách phân phối phần mềm Medisoft 2003

16


Medisoft 2003 sẽ được Vụ điều trị cung cấp miễn phí trên các đĩa
CD hoặc có thể download từ website www.medisoftcenter.com .

17


2.2. Phân tích cơ sở dữ liệu của phần mềm Medisoft 2003
Cơ sở dữ liệu là một file Access gồm 230 bảng, chứa toàn bộ thông tin
về bệnh nhân, quá trình khám chữa bệnh tại bệnh viện như mắc bệnh gì,
quê quán, ngày nhập viện, ngày ra viện, người thân ( bố mẹ ), được chuẩn
đoán tại bệnh viện nào (bảng QUANHE, TENVIEN, BHYTE…). Ngoài ra
còn có bảng chứa toàn bộ các loại mã bệnh tương ứng với từng tên bệnh
bằng tiếng Anh và cả tiếng Việt ( theo chuẩn chung của bộ Y tế), ví dụ như
các bảng sau:
Bảng ICD10: Lưu các loại mã bệnh tương ứng với từng tên bệnh cả bằng
tiếng Việt và cả tiếng Anh ( theo chuẩn của bộ Y tế và chuẩn quốc tế ), tạo
thuận tiện cho quá trình nghiên cứu sau này.

Hình 1: Bảng ICD10

18


Bảng QUANHE : Lưu thông tin về người thân của bệnh nhân với các

thông tin, mối quan hệ với bệnh nhân,họ tên, địa chỉ liên lạc, số điện thoại

Hình 2: Bảng Quan hệ

19


Bảng TENVIEN : Lưu thông tin về mã bệnh viện, tên bệnh viện, địa chỉ
mã tuyến, mã loại, mã hạng, mã vùng, mã tỉnh.

Hình 3: Bảng Tên viện
Bảng BHYT : Chứa các thông tin mã bệnh nhân, mã quản lý, số thẻ, đến
ngày, mã bệnh viện.

Hình 4: Bảng Bảo hiểm Y tế

20


Bảng NHAPKHOA : Chứa các thông tin về mã bệnh nhân, giường nằm,
chuẩn đoán, tuổi… đây là các thông tin cơ bản về bệnh nhân từ khi nhập viện
cho đến khi xuất viện (các vấn đề về bệnh tật, cách điều trị…)

Hình 5: Bảng Nhập khoa
Bảng BTDBN: lưu các thông tin mã bệnh nhân (MABN), tên bệnh nhân,
tuổi, thôn, công việc, ngày sinh, mã phường xã…

Hình 6: Bảng BTDBN

21



Bảng BTDDT : lữu dữ tên và mã của 54 dân tộc Việt Nam.

Hình 7: Bảng BTDDT
Bảng CDKTHEO : lưu dữ thông tin về mã quản lý, mã ID, các chuẩn đoán
ứng với các mã ICD tương ứng.

Hình 8: Bảng Chuẩn đoán kèm theo
22


Các bảng sẽ có quan hệ với nhau thông qua các khóa là các MAQL,
MABN. Trong chương trinh không có các câu lệnh truy vấn cơ sở dữ liệu
cũng như trong cơ sở dữ liệu các bảng không có quan hệ với nhau. Việc lấy
dữ liệu được thực hiện khi chạy chương trình, lúc này chường sẽ mở các bảng
chứa câu lệnh SQL để truy vấn các bảng và điều kiện rằng buộc tương ứng
với từng yêu cầu của người dung. Các câu lệnh này nằm tại những bảng sau:
DMBIEUDO,

DMNOP,

DMSOLIEU,

DMTABLE,

DMXOABA,

TABLEHL7.
Bảng danh mục số liệu (DMSOLIEU):

DMSOLIEU
LOAI

SQL

Khám

SELECT year(date())-a.NAMSINH as TUOI, a.PHAI, a.MANN, a.MADANTOC, a.MATT,

bệnh

a.MAQU,

a.MAPHUONGXA,

b.MADOITUONG,b.MAKP,

b.DENTU,

b.NHANTU,

b.MAICD FROM BTDBN a,BENHANDT b WHERE a.MABN = b.MABN and b.LOAIBA=3
Điều

trị SELECT year(date())-a.NAMSINH as TUOI, a.PHAI, a.MANN, a.MADANTOC, a.MATT,

ngoạI trú a.MAQU, a.MAPHUONGXA, b.MAKP, b.DENTU, b.NHANTU, b.MADOITUONG,
b.MAICD, c.KETQUA, c.TTLUCRV FROM (BTDBN AS a INNER JOIN BENHANDT AS
b ON a.MABN = b.MABN) LEFT JOIN XUATVIEN AS c ON b.MAQL = c.MAQL WHERE
b.LOAIBA=2

Nhận

SELECT year(date())-a.NAMSINH as TUOI, a.PHAI, a.MANN, a.MADANTOC, a.MATT,

bệnh

a.MAQU,

a.MAPHUONGXA,

b.MADOITUONG,b.MAKP,

b.DENTU,

b.NHANTU,

b.MAICD FROM BTDBN a,BENHANDT b WHERE a.MABN = b.MABN and b.LOAIBA=1
Nhập

SELECT YEAR(DATE())-a.NAMSINH AS TUOI, a.PHAI, a.MANN, a.MADANTOC,

khoa

a.MATT, a.MAQU, a.MAPHUONGXA, b.MAKP, b.MAICD, c.DENTU, c.NHANTU,
c.MADOITUONG

FROM

BTDBN


a,BENHANDT

c,NHAPKHOA

b

WHERE

a.mabn=c.mabn and c.maql=b.maql and c.LOAIBA=1
Xuất

SELECT YEAR(DATE())-a.NAMSINH AS TUOI, a.PHAI, a.MANN, a.MADANTOC,

khoa

a.MATT,

a.MAQU,

c.MAKP,

d.KETQUA,

a,BENHANDT

a.MAPHUONGXA,
d.TTLUCRK

b,NHAPKHOA


as

b.DENTU,

b.NHANTU,b.MADOITUONG,

TTLUCRV,

c,XUATKHOA

d

d.MAICD

where

FROM

BTDBN

a.mabn=b.mabn

and

b.maql=c.maql and c.id=d.id and b.loaiba=1
Xuất viện SELECT year(date())-a.NAMSINH as TUOI, a.PHAI, a.MANN, a.MADANTOC, a.MATT,
a.MAQU, a.MAPHUONGXA, c.MAKP, b.DENTU, b.NHANTU, b.MADOITUONG,
c.MAICD, c.KETQUA, c.TTLUCRV FROM BTDBN a,BENHANDT b,XUATVIEN c where

23



DMSOLIEU
LOAI

SQL
a.mabn=b.mabn and b.maql=c.maql and b.loaiba=1

Phẫu

SELECT Year(Date())-a.NAMSINH AS TUOI, a.PHAI, a.MANN, a.MADANTOC,

thuật

- a.MATT,

a.MAQU,

a.MAPHUONGXA,

c.DENTU,

c.NHANTU,

c.MADOITUONG,

thủ thuật b.MAKP, b.MAICDT AS MAICD, b.MAPT, b.PHUONGPHAP, b.TINHHINH, b.TAIBIEN,
b.TUVONG, d.LOAIPT FROM BTDBN a, BENHANDT c,PTTT b,DMPTTT d where
a.MABN=c.MABN and c.MAQL=b.MAQL and b.MAPT = d.MAPT
sơ SELECT Year(Date())-a.NAMSINH AS TUOI, a.MANN, a.MADANTOC, a.MATT,


Trẻ
sinh

a.MAQU, a.MAPHUONGXA, b.MAKP, b.DENTU, b.NHANTU, b.MADOITUONG,
b.MAICD, c.NGOITHAI, c.PHAI, c.TINHTRANG, c.DITAT, c.CANNANG FROM (BTDBN
AS a INNER JOIN BENHANDT AS b ON a.MABN = b.MABN) INNER JOIN
TRESOSINH AS c ON b.MAQL = c.MAQL WHERE a.MABN=b.MABN AND
b.MAQL=c.MAQL

Tai

nạn, SELECT Year(Date())-a.NAMSINH AS TUOI, a.MANN, a.MADANTOC, a.MATT,

thương

a.MAQU, a.MAPHUONGXA, b.MAKP, b.DENTU, b.NHANTU, b.MADOITUONG,

tích

b.MAICD,

c.DIADIEM,

c.BOPHAN,

c.NGUYENNHAN,

c.NGODOC,


d.KETQUA,

d.TTLUCRV FROM ((BTDBN AS a INNER JOIN BENHANDT AS b ON a.MABN =
b.MABN) INNER JOIN TAINANTT AS c ON b.MAQL = c.MAQL) LEFT JOIN XUATVIEN
AS d ON b.MAQL = d.MAQL WHERE a.MABN=b.MABN AND b.MAQL=c.MAQL

Bảng danh mục bảng (DMTABLE):
DMTABLE
TENFILE
BENHANDT

SQL
SELECT * FROM BENHANDT

DK

BHYT

SELECT A.* FROM BHYT A,BENHANDT B

WHERE
A.MAQL=B.MAQL
BTDBN
SELECT A.* FROM BTDBN A,BENHANDT B
WHERE
A.MABN=B.MABN
CDKEMTHEO
SELECT A.* FROM CDKEMTHEO A,BENHANDT B
WHERE
A.MAQL=B.MAQL

CDNGUYENNHAN SELECT A.* FROM CDNGUYENNHAN A,BENHANDT B WHERE
A.MAQL=B.MAQL
CDSANKHOA
SELECT A.* FROM CDSANKHOA A,BENHANDT B
WHERE
A.MAQL=B.MAQL
CDUNGBUOU
SELECT A.* FROM CDUNGBUOU A,BENHANDT B
WHERE
A.MAQL=B.MAQL
CHUYENKHOA
SELECT A.* FROM CHUYENKHOA A,BENHANDT B
WHERE
A.MAQL=B.MAQL
CHUYENVIEN
SELECT A.* FROM CHUYENVIEN A,BENHANDT B
WHERE

24


DMTABLE
TENFILE

SQL

HCNHI

SELECT A.* FROM HCNHI A,BENHANDT B


HCSOSINH

SELECT A.* FROM HCSOSINH A,BENHANDT B

HIENDIEN

SELECT A.* FROM HIENDIEN A,BENHANDT B

LIENHE

SELECT A.* FROM LIENHE A,BENHANDT B

NGAYKB

SELECT A.* FROM NGAYKB A,BENHANDT B

NHAPKHOA

SELECT * FROM NHAPKHOA

NOIGIOITHIEU

SELECT A.* FROM NOIGIOITHIEU A,BENHANDT B

NUOCNGOAI

SELECT A.* FROM NUOCNGOAI A,BENHANDT B

PTTT


SELECT * FROM PTTT

QUANHE

SELECT A.* FROM QUANHE A,BENHANDT B

TRESOSINH

SELECT A.* FROM TRESOSINH A,BENHANDT B

TTBONG

SELECT A.* FROM TTBONG A,BENHANDT B

TTTAMTHAN

SELECT A.* FROM TTTAMTHAN A,BENHANDT B

TUVONG

SELECT A.* FROM TUVONG A,XUATVIEN B

XUATKHOA

SELECT * FROM XUATKHOA

XUATVIEN

SELECT * FROM XUATVIEN


TAINANTT

SELECT * FROM TAINANTT

DK
A.MAQL=B.MAQL
WHERE
A.MABN=B.MABN
WHERE
A.MABN=B.MABN
WHERE
A.MAQL=B.MAQL
WHERE
A.MAQL=B.MAQL
WHERE
A.MAQL=B.MAQL
WHERE
A.MAQL=B.MAQL
WHERE
A.MAQL=B.MAQL
WHERE
A.MAQL=B.MAQL
WHERE
A.MAQL=B.MAQL
WHERE
A.MAQL=B.MAQL
WHERE
A.MAQL=B.MAQL
WHERE
A.MAQL=B.MAQL


Bảng danh mục xóa bệnh án (DMXOABA)
DMXOABA
NOIDUNG SQL

DEL

Đăng

DELETE FROM

ký SELECT

khám bệnh A.MABN,A.HOTEN,A.NAMSINH,format(B.NGAY,'dd/MM/yyyy

TIEPDON

HH:mm') as NGAY,B.MAQL,0 AS ID FROM BTDBN A,TIEPDON B WHERE
WHERE A.MABN=B.MABN

MAQL=

25


×