Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở tỉnh Xê Kông Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.83 KB, 49 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH 

š&› 

š&› 

PHOM MA SEN BOUN MA 

PHOM MA SEN BOUN MA 

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ 

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ 

BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH XÊ KÔNG 

BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH XÊ KÔNG 

NƯỚC CHDCND LÀO 

NƯỚC CHDCND LÀO 

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ 

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ 



Mã số: 60.31.12 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS.TS Trần Hoàng Ngân 

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011

O

O


LỜI CAM ĐOAN 
LỜI CẢM ƠN 
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực 
Trước  tiên,  tôi  xin  gửi  lời  cảm  ơn  tới  PGS.TS  Trần  Hoàng  Ngân  đã 

sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức, 

hướng dẫn luận văn của tôi, trong quá trình nghiên cứu luận văn PGS.TS Trần 

nghiên  cứu  khảo  sát  tình  hình  thực  tiễn  và  dưới  sự  hướng dẫn  khoa  học  của 

Hoàng  Ngân  đã  tạo  điều  kiện  thuận  lợi  để  giúp  tôi  hoàn  thành  tốt  luận  văn 

PGS.TS Trần Hoàng Ngân. 

này. Nhân đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn thầy cô trong khoa Kinh tế Tài 
chính  Ngân hàng. Sự hiểu biết  sâu  sắc  về  khoa học của  PGS.TS Trần Hoàng 


Các  số  liệu  và  những  kết quả  trong  luận  văn  là  trung  thực,  chưa  từng 
được công bố dưới bất cứ hình thức nào. 

Ngân và thầy cô là tiền đề giúp tôi đạt được những kiến thức và kinh nghiệm 

Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên. 

quý báu trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn nói riêng, cũng như 
vận dụng kiến thức trong thực tiễn công tác sau này. 

Tp.HCM, ngày 09 tháng 07 năm 2011 

Xin cám ơn Phòng sau đại học, Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ 

Tác giả luận văn 

Chí  Minh  và  các học viên lớp  thạc sỹ khóa  18  và gia đình  đã  động  viên,  tạo 
điều kiện cho tôi vượt qua khó khăn và hoàn thành tốt luận văn này. 

Xin chân thành cảm ơn! 
Phom Ma Sen Boun Ma
Phom Ma Sen Boun Ma






DANH MỤC BẢNG BIỂU 


DANH MỤC VIẾT TẮT 

Bảng biểu 
Bảng 01 

ADB 

: Ngân hàng phát triển Châu Á 

CHDCND  Lào 

: Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 

DNNN 

: Doanh nghiệp Nhà nước 

GDP 

: Tổng sản phẩm quốc nội 

Bảng 02 

Bảng 03 

Nội dung bảng 
Tốc độ tăng trưởng GDP trong 5 năm qua (2001­ 
2005) 
Tốc độ tăng trưởng cơ cấu kinh tế  của tỉnh Xê Kông 

trong 5 năm qua 
Số vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong những năm 

Trang 
25 
25 

28 

qua ở tỉnh Xê Kông (2006­2010) 

KT ­ XH 

: Kinh tế ­ xã hội 

NSNN 

: Ngân sách Nhà nước 

NDCM 

: Nhân dân cách mạng 

NGO 

: Tổ chức phi Chính phủ 

ODA 

: Viện trợ phát triển chính thức 


Bảng 06 

Dự tính GDP của tỉnh xê kông qua các thời kỳ 

63 

SXKD 

: Sản xuất kinh doanh 

Bảng 07 

Tổng hợp các hình thức quản lý dự án đầu tư 

72

TW 

: Trung ương 

UBND 

: ủy ban nhân dân 

UB 

: Ủy ban 

XHCN 


: Xã hội chủ nghĩa 

XDCB 

: Xây dựng cơ bản 

WB 

: Ngân hàng thế giới



Bảng 04 

Nguồn vốn đầu tư từ NSNN hàng năm ( 2006­2010 ) 

29 

Bảng 05 

Tổng cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc 

36 

NSNN ở tỉnh Xê Kông trong 5 năm (2006­2010) 





4.  Luật khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước số 11/QH ngày 

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 

22/10/2004. 

I.  Tài liệu tham khảo của Việt Nam: 

5.  Nghị định 03 /TTg của Thủ tướng nước CHDCND Lào, ngày 9 /1/ 2004 

1.  Luật đấu thầu của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 

về việc đấu thầu, thuê mua từ vốn NSNN 

số 61/2005 /QH11 ngày 29/11/2005. 

6.  Nghị  định  số  64/TTg  ngày  24/4/2006  về  thẩm  quyền  phê  duyệt  dự  án 

2.  Thông  tư  số  130/2007/TT­BTC  về  sửa  đổi  bổ  sung  một  số  điểm  của 

đầu tư. 

thông tư 27/2007/TT­BTC ngày 03/4/2007 của Bộ tài chính hướng dẫn 

7.  Nghị định số 145/TTg, ngày 31/07/2006 của Thủ tướng chính Phủ nước 

về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư 

CHDCND Lào về việc thực hiện kế hoạch phát triển KT­XH và NSNN 


thuộc nguồn vốn NSNN. 

năm 2006­2007. 

3.  Thông tư 117/2008/TT­BTC về hướng dẫn quản lý sử dụng chi phí quản 

8.  Nghị định số 374/TTg, ngày 22/10/2007 của Thủ tướng chính Phủ nước 

lý dự án đầu tư của các dự án sử dụng vốn NSNN. 

CHDCND Lào về tổ chức và hoạt động của của Bộ kế hoạch và đầu tư. 

4.  PGS.TS Sử Đỉnh ­Tài chính công – phân tích chính sách thuế, NXB Lao 

9.  Nghị định số 221/TTg, ngày 17/08/2007 của Thủ tướng chính Phủ nước 

động xã hội­2009. 

CHDCND Lào về việc thực hiện kế hoạch phát triển KT­XH và NSNN 

5.  PGS.TS Sử Đỉnh – TS. Vũ Thị Minh Hằng: Tài chính­Tiền tệ, NXB 

năm 2007­2008. 

Lao động xã hội­2008. 

10.Nghị định số 145/TTg, ngày 22/10/2007 của Thủ tướng chính Phủ nước 

6.  TS. Nguyễn Hồng Thắng – Giáo trình thẩm định dự án đầu tư khu vực 


CHDCND Lào về việc thực hiện kế hoạch phát triển KT­XH và NSNN 

công, NXB Thống kê 2010. 

năm 2008­2009. 

7.  Website Bộ tài chính Việt nam: www.mof.gov.vn 

11.Thông tư 58/TC của Bộ tài chính Nước CHDCND Lào, ngày 22/5/2002 

8.  Web site bộ kế hoạch và đầu tư Vietnam : www.mpi.gov.vn 

về việc hướng dẫn quản lý, cấp phát vốn đầu tư từ NSNN. 
12.Web site Bộ tài chính Lào: www.mof.gov.la 

II.Tài liệu tham khảo của Lào: 

13.Website Bộ kế hoạch và đầu tư Lào: www.investlaos.gov.la

1.  Luật NSNN của nước CHDCND Lào số 02/QH, ngày 26/12/2006 
2.  Báo cáo tổng hợp hàng năm cảu tỉnh Xê Kông thực hiện quản lý vốn đầu 
tư trong 5 năm qua: 
a.  + Năm 2005­2006 
b.  + Năm 2006­2007 
c.  + Năm 2007­2008 
d.  + Năm 2008­2009 
e.  + Năm 2009­2010 
3.  Chiến lược phát triển kinh tế ­ xã hội 5 năm lần thứ VII giai đoạn năm 
2011­2015 của tỉnh Xê Kông.






2.2.3 Tình hình quản lý khâu lập dự án:...................................................... 32 

MỤC LỤC 

2.2.4 Tình hình cấp phát và đầu tư từ NSNN cho các công trình ................ 33 
Trang 

2.2.5 Việc nghiệm thu và bàn giao các công trình đầu tư xây dựng do NSNN 
cấp:............................................................................................................. 36 

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 

2.2.6 Tình hình quản lý quyết toán: ............................................................ 37 

MỤC LỤC CÁC BẢNG BIỂU 

2.2.7 Bộ máy quản lý và cán bộ quản lý: .................................................... 38 

LỜI MỞ ĐẦU 
CHƯƠNG  1  CƠ  SỞ  LÝ  LUẬN  VỀ  QUẢN  LÝ  VỐN  ĐẦU  TƯ  XÂY 

2.2.8 Các cơ chế chính sách trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ........... 40 
2.3 ĐÁNH GIÁ ............................................................................................. 42 

DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN ........................................................................... 1 


2.3.1 Kết quả đạt được:............................................................................... 42 

1.1 ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN: .......................................... 1 

2.3.2 Những tồn tại:.................................................................................... 44 

1.1.1 Đầu tư:................................................................................................. 1 
1.1.2 Vốn đầu tư:.......................................................................................... 5 
1.2 QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN ............... 7 
1.2.1 Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ............................... 7 
1.2.3 Yêu cầu quản lý vốn đầu tư từ NSNN................................................ 12 
1.2.4 Ưu và nhược điểm khi sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN............. 14 

2.3.3. Nguyên nhân: ................................................................................... 46 
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ 
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN Ở .................................. 50 
TỈNH XÊ KONG NƯỚC CHDCND LÀO.................................................. 50 
3.1  ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA 
TỈNH XÊ KONG – CHDCND LÀO. .......................................................... 50 

1.3    KINH  NGHIỆM  QUẢN  LÝ  VỐN  ĐẦU  TƯ  XÂY  DỰNG  CƠ  BẢN 

3.1.1 Định hướng chung: ............................................................................ 50 

CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI. ................................................. 14 
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở Canada15 
1.3.2 Kinh nghiệm của Việt Nam ............................................................... 17 

3.1.2 Mục tiêu đầu tư phát triển của tỉnh đến năm 2015.............................. 52 
3.2  GIẢI  PHÁP HOÀN  THIỆN  QUẢN  LÝ  VỐN  ĐẦU  TƯ  XÂY  DỰNG 

CƠ BẢN TỪ NSNN...................................................................................... 56 

CHƯƠNG  2  THỰC  TRẠNG  QUẢN  LÝ  VỐN  ĐẦU  TƯ  XÂY  ỰNG  CƠ 

3.2.1 Giải pháp về huy động vốn đầu tư ..................................................... 56 

BẢN TỪ NSNN Ở TỈNH XÊ KÔNG – NƯỚC CHDCND LÀO ............... 23 

3.2.1.1 Tạo nguồn vốn và tăng thu ngân sách......................................... 56 

2.1 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ ­ XàHỘI TỈNH XÊ KÔNG ............................ 23 

3.2.1.2 Thu hút nguồn vốn đầu tư trong tỉnh và trong nước.................... 57 

2.1.1 Đặc điểm về tự nhiên:........................................................................ 23 

3.2.1.3 Thu hút nguồn vốn đầu tư ngoại Tỉnh và nước ngoài.................. 57 

2.1.2 Đặc điểm về kinh tế ­ xã hội .............................................................. 24 

3.2.2 Đổi mới cơ chế quản lý vốn đầu tư  xây dựng cơ bản từ NSNN:........ 58 

2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN26 

3.2.2.1 Đổi mới kế hoạch đầu tư............................................................. 58 

2.2  THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 

3.2.2.2 Đổi mới công tác xác định nhu cầu về vốn: ................................ 60 


CƠ BẢN TỪ NSNN Ở TỈNH XÊ KONG – CHDCND LÀO ..................... 28 

3.2.2.3 Hoàn thiện cơ chế quản lý nguồn vốn ......................................... 61 

2.2.1 Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở Tỉnh Xê Kông ........... 28 

3.2.2.4 Cải tiến khâu chuẩn bị và quy trình quản lý vốn đầu tư .............. 62 

2.2.2 Tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN cho các dự án31


3.2.2.5 Cải tiến quy trình cấp phát vốn................................................... 67



3.2.3 Đổi mới tổ chức quản lý và công tác cán bộ ...................................... 69 
3.2.3.1 Đổi mới hình thức tổ chức quản lý đầu tư ................................... 69 

MỞ ĐẦU 

3.2.3.2 Đổi mới công tác cán bộ quản lý ................................................ 70 
3.2.3.3 Cải tiến công tác nghiệm thu và bàn giao công trình đưa vào sử dụng 71 

1.  Tính cấp thiết của đề tài: 

3.3 NHỮNG KIẾN NGHỊ:........................................................................... 72 
3.3.1 Kiến nghị đối với các bộ ngành cấp trung ương:................................ 72 

Những  kết  quả  và  thành  tựu  xây  dựng  đất  nước  trong  30  năm  qua  đã 


3.3.2.  Kiến  nghị  về  quan  hệ  giữa  các  ngành  ở  TW  và  chính  quyền  địa 

được thực tiễn ghi nhận và khẳng định tính đúng đắn về sự lãnh đạo của Đảng 

phương ....................................................................................................... 74 

và  Nhà  nước  Lào  đang  chuyển sang  thời  kỳ  phát  triển  mới,  tập  trung  sức  lực 

3.3.3. Về khen thưởng và xử phạt............................................................... 75 

đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá xây dựng đất nước thành một nước 

3.3.4. Đào tạo, đào  tạo lại và bố trí đúng người đúng việc cho quá trình quản 

có cơ sở vật chất, có kỹ thuật hiện đại. Để đạt được mục tiêu đó công việc xây 

lý vốn đầu tư và hoạt động đầu tư:.............................................................. 76 

dựng cơ bản có tầm quan trọng hết sức đặc biệt. 
Trong quá trình xây dựng vừa qua, Nhà nước Lào đã chú trọng huy động 

KẾT LUẬN................................................................................................... 80

các nguồn vốn đầu tư xây dựng mà trong đó vốn từ NSNN chiếm tỷ trọng rất 
lớn. Đến nay nhiều công trình đã phát huy tác dụng, có hiệu quả cao góp phần 
làm cho nền kinh tế ngày càng phát triển một cách bền vững. 
Mặt khác, Nhà nước Lào đã và đang có nhiều chính sách đổi mới và tăng 
cường  quản  lý  vốn  đầu  tư  xây  dựng  cơ  bản  nói  chung  và  vốn  từ  NSNN  nói 
riêng  nhằm  nâng  cao  hiệu quả  đầu  tư.  Tuy  nhiên,  về  quản  lý  vốn  đầu  tư  còn 
nhiều vấn đề đang được đặt ra và đòi hỏi phải nghiên cứu một cách toàn diện 

nhằm không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý trong lĩnh vực này. Chính vì vậy, 
tác giả đã quan tâm và lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện quản lý vốn 
đầu  tư  xây  dựng  cơ  bản  từ  ngân  sách  Nhà  nước  ở  tỉnh  Xê  Kông,  nước 
Công hòa dân chủ nhân dân Lào"  làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành 
tài chính – ngân hàng. 

2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn: 
a. Mục đích của luận văn: Hệ thống hóa cơ sở lý luận phân tích, thực 
tiễn về cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN 
qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện.






Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN. 

b.  Nhiệm vụ của luận văn: 
Thứ nhất: hệ thống hoá cơ sở lý luận về đầu tư và quản lý vốn đầu tư 
từ NSNN.

Chương II: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở 
tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào. 

Thứ hai: phân tích thực trạng, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ 
NSNN ở tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào. 

Chương  III:  Một  số  giải  pháp  chủ  yếu  hoàn  thiện  quản  lý  vốn  đầu  tư 
xây dựng cơ bản từ NSNN ở tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào.


Thứ ba: đề xuất  hệ  thống  các  giải  pháp hoàn  thiện  để  từng bước  thực 
hiện  cơ chế  quản  lý vốn đầu  tư  nhằm phục  vụ  cho phát triển  kinh  tế  ­  xã  hội 
trong giai đoạn hiện nay và tương lai ở tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào. 

3. Đối tượng và phạm vi  nghiên cứu: 
a.  Đối tượng nghiên cứu: 
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ 
bản  từ  NSNN  ở  Tỉnh  Xê  Kông  chủ  yếu  tập  trung  vào  cơ  chế,  chính  sách. 
Không đi vào các nghiệp vụ quản lý cụ thể. 
b. Phạm vi nghiên cứu: 
Chủ yếu là nghiên cứu về hoạt động xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân 
sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào. 
Thời gian chỉ giới hạn trong 5 năm từ 2006­ 2010. 

4. Phương pháp nghiên cứu: 
Luận văn được áp dụng các phương pháp nghiên cứ cơ bản sau: Phương 
pháp thống kê so sánh, phân tích tổng hợp trên cơ sở lý luận quan điểm đường 
lối chính sách  của  Đảng  và  nhà  nước  Lào, kế  thừa  những  sáng  kiến  trong  và 
ngoài nước có liên quan đến đề tài. Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp khảo 
sát thực tiễn điều tra để rút ra kết luận và áp dụng giải quyết luận văn. 

5. Kết cấu của luận văn: 
Ngoài phần mở đầu,  kết  luận  và danh mục  tài liệu  tham  khảo  luận  văn 
được kết cấu thành 3 chương:







Với  cách  hiểu  trên  đây,  ngày  nay  nhiều  nước  đang  đứng  trước  những 

CHƯƠNG 1 

thách thức gay gắt cho đầu tư phát triển, do chưa có tích luỹ hoặc tích luỹ còn 
quá thấp. Đối với nước CHDCND Lào đang bước vào thời kỳ phát triển kinh tế 

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU 
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN 
1.1 ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN: 
1.1.1 Đầu tư: 

thị  trường  nhiều  thành  phần  nên  đòi  hỏi  phải  có  một  khối  lượng  vốn  rất  lớn, 
nhất  là  vốn  để đầu  tư xây dựng cơ bản. Nhưng  với  đồng  vốn trong  nước còn 
quá hạn hẹp cho nên rất cần sự huy động vốn từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu 
cầu  đầu  tư  phát  triển.  Vấn  đề này  đang  đặt  ra  cho nước  CHDCND  Lào cũng 
như  các  nước đang phát  triển  đều  là  tìm  cách  dựa  vào  các  nguồn  vốn  từ  bên 
ngoài để đầu tư và phát triển nhằm mục đích đem lại tiềm lực và cơ hội mới để 

Khái niệm đầu tư: 

hoà  nhập  với  các  khu  vực và  thế giới,  trên  nguyên  tắc đảm  bảo  được kinh  tế 

Theo nghĩa rộng, đầu tư có thể hiểu là quá trình bỏ vốn bao gồm cả tiền, 

Nhà nước và trả được vốn vay. 

nguồn lực, công nghệ… để đạt được một mục tiêu hay nhiều mục tiêu đã định 


Đầu tư xây dựng cơ bản phải tuân thủ tính hiệu quả theo những mục tiêu 

trước mà các mục tiêu đó có thể là mục tiêu về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã 

kinh  tế  ­  xã  hội  nhất định.  Vậy  hoạt động  đầu tư  trong  các  lĩnh  vực đều phải 

hội hay chỉ là mục tiêu về nhân đạo đơn thuần. 

xác định được mục tiêu cụ thể về thời gian và không gian trên cơ sở phân tích, 

Theo nghĩa hẹp, đầu tư được hiểu cụ thể hơn và mang bản chất kinh tế 
hoạt động đầu tư mang mục đích kiếm lời, tính sinh lời là đặc trưng cơ bản và 
chủ yếu của hoạt động đầu tư trong lĩnh vực kinh tế. Hoạt động đầu tư khác với 
mua sắm, cất giữ hay nhằm mục đích tiêu dùng, cũng phân biệt hoạt động đầu 

tính toán để đảm bảo hoạt động đầu tư mang lại hiệu quả ngày càng cao. 

Hai  phương  thức  đầu  tư  chính:  đầu  tư  trực  tiếp  và  đầu  tư 
gián tiếp 
a.. Đầu tư trực tiếp: 

tư  với hoạt  động bỏ  vốn  nhằm duy trì  sự  hoạt động  thường xuyên  của  các  tổ 

Là loại hình thức hoạt động đầu tư mà người có vốn trực tiếp tham gia 

chức hoặc đảm bảo cho quá trình sản xuất được duy trì, mà hoạt động đó có thể 

quản lý thực hiện đầu tư. Nghĩa là người bỏ vốn và người sử dụng vốn là cùng 

gọi là hoạt động sản xuất kinh doanh. 


một chủ thể. Loại hoạt động đầu tư này được người đầu tư chủ động quyết định 

Trên quan điểm của quá trình tái sản xuất mở rộng, khái niệm đầu tư có 

mục tiêu cụ thể. Các hình thức hoạt động đầu tư này được thể hiện thông qua 

thể hiểu là quá trình chuyển hoá vốn thành các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra 

các  loại  hình  như  hợp  đồng  liên  doanh,  các  công  ty  cổ  phần,  công  ty  trách 

năng lực sản phẩm mới và các yếu tố cơ bản cho quá trình phát triển sản xuất 

nhiệm hữu hạn… 

kinh doanh. Đấy là hoạt động mang tính chất thường xuyên của mọi nền kinh 
tế và là nền tảng của sự phát triển của xã hội. 
Hoạt động đầu  tư  nhằm  tạo  ra năng lực  sản  xuất  cao  hơn  và  thông  qua 
nhiều nguồn vốn mà trong đó nguồn vốn tích luỹ của quá trình phát triển kinh 
tế ­ xã hội là đặc biệt hết sức quan trọng.


Trong đầu tư trực tiếp có thể chia thành 2 nhóm: đầu tư chuyển dịch và 
đầu tư phát triển. 
a1. Đầu tư chuyển dịch: 
Là  sự  chuyển  dịch  vốn  từ  nguồn  này  sang  nguồn  khác  thông  qua  việc 
mua bán cổ phiếu. Nhằm tăng tỷ trọng vốn để nắm quyền chi phối và quản trị




hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc chuyển dịch sở hữu các 

trường mới. Loại hoạt động đầu tư này thường gắn liền với việc đổi mới công 

cổ  phần  trong  doanh  nghiệp  sẽ  không  làm  thay  đổi  vốn  của  doanh  nghiệp. 

nghệ và thường là đầu tư  theo chiều sâu. 

Nhưng lại có khả năng tạo ra năng lực quản lý và năng lực sản xuất kinh doanh 
nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. 

Nhà nước thường thực hiện những biện pháp can thiệp để đảm bảo cho 
thị trường vốn đầu tư phát triển phù hợp với sự tăng trưởng kinh tế, cũng như 

Với  hình  thức  đầu  tư  này  người  mua  lại  mong  muốn  hoạt  động  của 

tỷ lệ  điều tiết,  tỷ  lệ  lãi  suất  và  xây  dựng các  chính  sách  khuyến  khích  đầu tư 

doanh  nghiệp  có  hiệu  quả  cao  hơn.  Do đó  có  thể  tạo  ra  những  phương  thức 

vào các lĩnh vực khác nhau cho phù hợp với mục tiêu tăng trưởng và ổn định 

quản lý và bước phát triển mới cho doanh nghiệp. 

nền kinh tế. 
Đầu  tư  xây  dựng  cơ  bản  là  một  lĩnh  vực  của  hoạt  động  đầu  tư  có  tác 

a2. Đầu tư phát triển: 
Đây là hình thức đầu tư quan trọng và chủ yếu nhất, chủ sở hữu vốn đầu 


động rất quan trọng đối với nền kinh tế và góp phần hình thành cơ cấu kinh tế 

tư  gắn  liền với  hoạt động  kinh  tế  của  quá  trình  đầu  tư.  Hình thức  đầu  tư  này 

hợp  lý  trong  từng  giai  đoạn  phát  triển  của  đất  nước,  đảm  bảo  tốc  độ  tăng 

nhằm nâng cao năng lực  sản xuất hiện có  để tạo ra năng lực  sản xuất mới về 

trưởng kinh tế nhanh và ổn định để nâng cao sản phẩm xã hội và thu nhập quốc 

chất  lượng. Đầu  tư phát  triển  chính  là hình  thức  đầu tư tái  sản xuất  mở  rộng. 

dân. Mặt khác, đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những nhân tố có vai trò 

Nghĩa là quyết định đem lại việc mới để tạo ra sản phẩm mới và thúc đẩy tăng 

tạo nên lực lượng sản xuất ngày càng cao và có trình độ cao hơn. 

trưởng kinh tế. 

Đầu tư xây dựng cơ bản có đặc điểm là mang lại hiệu quả cho tương lai 

Xét trên quan điểm tổng thể nền kinh tế của khái niệm đầu tư thì đầu tư 
gián  tiếp  hoặc  đầu  tư  chuyển  dịch  không  tự  vận  động  và  tồn  tại  lâu  dài  nếu 
không có đầu tư phát triển. Ngược lại đầu tư phát triển có thể đạt được trên quy 
mô lớn nếu có sự đóng góp tích cực của các loại hình đầu tư khác. 
Một số trường hợp người ta phân loại đầu tư thành 2 nhóm: đầu tư mang 
tính cưỡng bức và đầu tư tự chủ. 

và thể hiện trên 2 mặt sau: 

Một là: Hiệu quả trực tiếp đem lại lợi ích cho người bỏ vốn đầu tư của 
nền kinh tế, trong từng ngành từng vùng; 
Hai là: Hiệu quả gián tiếp được đánh giá khi xem xét phạm vi chung. 
Với nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà 
nước  theo định  hướng  XHCN,  vai  trò của đầu  tư xây  dựng cơ  bản càng  có ý 

­ Đầu tư mang tính cưỡng bức là loại đầu tư sản xuất nhận được thông 

nghĩa rất quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất hàng hoá, phát triển và tăng 

tin chính xác về khả năng, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của họ trên thị trường. Để 

sức cạnh tranh trên thị trường. Nhà nước thể hiện vai trò quản lý bằng việc điều 

đáp ứng nhu cầu của thị trường một cách nhanh chóng, các nhà sản xuất quyết 

chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển và mục tiêu cần 

định tiếp tục đầu tư để tăng năng lực sản xuất của mình nhằm tăng khối lượng 

đạt được về kinh tế ­ xã hội. 

sản phẩm. 

a. Đầu tư gián tiếp: 

­ Đầu tư tự chủ: loại đầu tư này thường xảy ra khi các nhà sản xuất quyết 

Là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế và người sử dụng vốn không 


định  đưa ra một  dây  chuyền công  nghệ  sản  xuất mới  vào  hoạt  động,  thay  thế 

phải  là  một  chủ  thể  mà  người  bỏ  vốn  đó  không  trực  tiếp  tham  gia  vào  điều 

cho dây chuyền cũ với mục tiêu là nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng chất lượng 

hành  quản  lý  quá  trình  thực  hiện  và  vận  hành  các  kết  quả  đầu  tư.  Loại  hình 

sản phẩm,  tạo  cơ hội  cho  sản phẩm  của  họ  trên thị  trường  và  tiếp cận  với  thị

thức này người bỏ vốn không cần biết mục tiêu cụ thể của hoạt động đầu tư mà






họ chỉ cần biết là vốn của họ được sử dụng ở đâu, sử dụng như thế nào và mục 
tiêu hoạt động đầu tư ra sao. 

Vốn  tín  dụng  trong  nước  bao  gồm:  trái  phiếu,  kỳ  phiếu,  tín  phiếu,  tiết 
kiệm  kỳ,  tiết  kiệm  không  kỳ  hạn…  nói  chung  vốn  tín  dụng  trong  nước  và 

Loại  hình  thức  hoạt  động  đầu  tư  này  được  biểu  hiện  dưới  nhiều  hình 
thức  khác  nhau  như  việc  mua  chứng  chỉ,  đơn  giá,  trái  phiếu,  tín  phiếu,  cổ 
phiếu, … 

nguồn  vốn  của  tất  cả  các  thành  phần  kinh tế  được  huy  động  dưới  nhiều  hình 
thức khác nhau. 
Vốn tín dụng đầu tư xây dựng nước ngoài: là nguồn vốn do tổ chức cá 


Hiện  nay,  loại  hình  thức  đầu  tư  gián  tiếp  là  loại  hình  thức  đầu  tư  khá 

nhân  ở  nước  ngoài  cho  Nhà  nước  và  các  doanh  nghiệp  trong  nước  vay  như 

phát triển, tuy nhiên có đặc điểm là dễ dẫn đến rủi ro. Sự rủi ro đó  nằm ngay 

ngân  hàng  thế  giới  (WB),  ADB,…  đầu  tư  cho  phát  triển  kinh  tế  hoặc  đầu  tư 

trong quá trình đầu tư mà nhà đầu tư khó đo lường một cách chính xác nên họ 

cho các chương trình khác như phục vụ về mục tiêu y tế, giáo dục, vệ sinh môi 

cảm thấy yên tâm khi quyết định đầu tư. 

trường, phòng chống thiên tai, xoá đói giảm nghèo… Vốn tín dụng nước ngoài 
có nhiều hình thức cho vay như cho vay dài hạn, ngắn hạn, trung hạn hoặc cho 

1.1.2 Vốn đầu tư: 

vay khoảng một thời gian mới trả lãi. 

Các nguồn lực được sử dụng cho hoạt động đầu tư được gọi là vốn đầu tư . 
Nếu quy đổi thành tiền thì vốn đầu tư là toàn bộ chi phí hoạt động đầu tư. 
Vốn đầu tư có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, căn cứ vào 
tính chất vốn đầu tư có thể chia thành các loại sau đây: 
­ Vốn đầu tư tiền tệ: bao gồm các loại tiền tệ trong nước và ngoại tệ mà 
chỉ biến thành vốn khi sử dụng vào mục đích đầu tư. 
­ Vốn đầu tư vật quý: như vàng, bạc, đá quý… để đại diện cho một loại 
giá trị hoạt động dịch vụ mà trong trường hợp lạm phát thì giá trị  này không 

xác định, vốn đầu tư có thể giảm hoặc thậm chí không đầu tư. 

­ Vốn đầu tư từ NSNN và vốn viện trợ: 
Vốn đầu tư từ NSNN và vốn viện trợ thường được tách riêng cho từng 
công trình, từng dự án đầu tư. Nhưng trong thực tế một dự án cũng có thể có cả 
phần NSNN và phần vốn viện trợ mà phần vốn viện trợ cũng được Nhà nước 
quản lý theo luật định giống như vốn NSNN. 
Vốn viện trợ thường rất ít, loại vốn này chỉ dành cho những đầu tư nhân 
đạo như rừng phòng hộ, trường đại học, trạm xá hoặc giao thông miền núi. 
­ Vốn đầu tư tích luỹ của doanh nghiệp: 
Đầu tư do vốn tích luỹ của doanh nghiệp ở các nước có nền kinh tế thị 

­ Vốn đầu tư hữu hình: là loại vốn không thể hiện bằng tiền mà còn thể 

trường phát triển thì do chủ dự án đầu tư định đoạt mà Nhà nước chỉ quản lý 

hiện dưới dạng tiềm năng và lợi thế, mà cụ thể hơn người là hình dung có các loại 

bằng giải pháp thuế. Nhưng ở tỉnh Xê Kông thì loại vốn này thì hầu như chưa 

vốn này như sau: vốn tài chính, vốn nhân lực, vốn tài nguyên thiên nhiên….. 

có hoặc có rất ít. 

­  Vốn đầu tư  vô  hình:  loại  vốn này  nó thể  hiện  qua  công  nghệ  như các 
phát minh khoa học công nghệ, uy tín nhãn hiệu, bí quyết công nghệ… 
Cơ  cấu  vốn đầu  tư  xây  dựng  cơ  bản  hiện  nay  có  thể  hình  thành  từ  các 
nguồn sau: 

­ Vốn đầu tư từ nguồn tiết kiệm của tầng lớp dân cư: 

Vốn  loại  này  được  hình  thành  từ  nhiều  hoạt  động  khai  thác  khác  nhau 
như là tiết kiệm ngắn hạn, dài hạn, trung  hạn, trái phiếu Nhà nước, trái phiếu 
doanh nghiệp… 

­ Vốn tín dụng trong nước và nước ngoài:



­ Các nguồn vốn huy động ngoài nước cho đầu tư xây dựng cơ bản:




Các  nguồn  vốn  này  bao  gồm  có  nguồn  vốn  hỗ  trợ  phát  triển  ODA  và 

Thứ hai: Thực hiện các chính sách xã hội 

nguồn vốn của các tổ chức phi Chính phủ NGO. Các loại vốn này về mặt khối 

Trong  tất  cả xã  hội  nào  đều  có  sự  phân  hoá  về  mức  sống  và  điều  kiện 

lượng thì không lớn, song với mục đích chủ yếu là đầu tư cho các dự án phúc 

sinh hoạt, vậy để giám sát sự chênh lệch đó NSNN phải có đầu tư nhất định. Vì 

lợi xã hội, các dự án tạo việc làm, các dự án tăng cường sức khoẻ cộng đồng, 

trong việc thực hiện các chính sách xã hội thì vai trò vốn đầu tư xây dựng cơ 

loại nguồn vốn này có ý nghĩa tác dụng thúc đẩy sự phát triển bền vững và góp 


bản  từ  NSNN  giữ  vai  trò  quan  trọng  bậc nhất  và chủ  động  nhất  để  xây  dựng 

phần giải quyết các vấn đề xã hội. 

công trình phúc lợi xã hội. 

Trong các nguồn vốn để phục vụ cho đầu tư xây dựng cơ bản thì nguồn 
vốn từ NSNN là quan trọng nhất. Vì là nguồn vốn được Nhà nước quản lý theo 

Để  thực  hiện  tốt  các  chính  sách  xã  hội  thì  NSNN  phải  đầu  tư  vào  các 
lĩnh vực sau: 

luật pháp một cách chặt chẽ và cũng là nguồn vốn có tỷ trọng lớn nhất hiện nay 
ở nước CHDCND Lào  nói chung và tỉnh Xê Kông nói riêng. Tính quan trọng 

­ Đầu tư cho chương trình xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho 
các đối tượng nghèo đói hoặc là đối tượng chính sách xã hội. 

thể  hiện  ở  chỗ  hiện  nay  Đảng  và  Nhà  nước  có  chủ  trương  phát  triển  kinh  tế 
nhiều  thành phần theo  cơ chế kinh  tế  thị trường  có  sự  quản  lý  của Nhà  nước 

­ Đầu tư cho các chương trình khác như cho các đối tượng chính sách xã 
hội 
Thứ ba: Định hướng phát triển nền kinh tế 

theo định hướng XHCN…. 

Trong việc định hướng phát triển nền kinh tế, ngân sách Nhà nước có vai 


1.2 QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN 
1.2.1 Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN 
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là vốn của Nhà nước được 
cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm, để cấp phát và cho vay ưu đãi về 
đầu tư xây dựng cơ bản. Vốn NSNN chi tiêu cấp phát có các dự án đầu tư theo 

trò hết sức quan trọng, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất trong nền kinh 
tế, có mối quan hệ chặt chẽ với tổng sản phẩm xã hội thu nhập quốc dân và có 
mối quan hệ với tất cả các khâu trong hệ thống tài chính. NSNN không thể tách 
rời với sự quản lý của Nhà nước, sử dụng ngân sách để thực hiện chức năng và 
nhiệm vụ của mình. 

quy định của Luật NSNN và điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng. 
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN phục vụ công cuộc công nghiệp 
hoá, hiện đại hoá đất nước thể hiện trên những mặt sau đây: 
Thứ nhất: Cân đối nền kinh tế 

1.2.2 Nội dung quản lý vốn đầu tư từ NSNN 
Sự vận hành của vốn NSNN trong quá trình đầu tư được thể hiện thông 
qua sơ đồ sau:

Trong cân đối nền kinh tế đất nước nói chung và tỉnh Xê Kông nói riêng 
thì vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN có tầm quan trọng hết sức 
đặc biệt. Mặt khác, do cạnh tranh, nên một số ngành kinh tế sẽ phát triển mất cân 
đối nhất là ngành sản xuất kinh doanh (SXKD) phục vụ nhu cầu của quần chúng 
nhân dân, những lĩnh vực này NSNN phải đầu tư cho thoả đáng, ví dụ như đầu 
tư qua các doanh nghiệp công ích.






+ Quyết định thành lập ban quản lý dự án, bổ nhiệm trưởng ban, kế toán 

Cơ quan cấp phát vốn 

Nhà nước 

trưởng,  chủ đầu  tư phải  mở  tài khoản  cấp  phát vốn  tại  Tổng  cục Đầu  tư phát 
Chủ đầu tư 

Cơ quan thụ hưởng vốn 
đầu tư (chủ dự án đầu tư) 

triển. 
+ Tổ chức đấu thầu, tuyển chọn tư vấn, mua sắm vật tư, thiết bị theo quy 
định. 

Đơn vị thi công 

Đơn vị thực hiện đầu tư 
(Thực hiện các dự án đầu tư ) 

+ Có khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành đủ điều kiện được cấp vốn 
và thanh toán. 
­ Cơ chế cấp phát vốn: 

Đơn vị tiếp nhận quản 
lý khai thác dự án


Nhà nước quy định chi tiết việc cấp phát vốn khi tiến hành thực hiện: 
+  Quy  định  đối  tượng  như điều  kiện  được  cấp  phát  tạm  ứng,  mức  tạm 

Qua sơ đồ này cho thấy vốn đầu tư từ NSNN phải vận động qua các giai 
đoạn: 

ứng, thu hồi tạm ứng. 
+ Quy định cấp phát theo khối lượng công việc. 

Giai  đoạn thứ nhất: Nhà  nước quyết định  và  cấp phát  vốn  NSNN  cho 
các dự án đầu tư và thực hiện quản lý theo 2 khâu: 

+ Quy định chế độ báo cáo, quyết toán, kiểm tra… 
­ Quy trình cấp phát được thực hiện 

­ Khâu thẩm định, xét duyệt và quyết định đầu tư: 

+ Theo kế hoạch Nhà nước cấp phát cho chủ đầu tư 

Vốn đầu tư từ NSNN chỉ cấp cho các dự án, công trình phục vụ mục tiêu 

+ Cơ quan quản lý căn cứ vào báo cáo của đơn vị thi công được chủ đầu 

phát  triển  kinh  tế  ­  xã  hội  mà  Nhà  nước quyết  định  cho  các  dự  án  thuộc  các 

tư xác nhận để chuyển số vốn cho đơn vị thi công. Đây là sự phối hợp giữa cơ 

nhóm: 

quan quản lý và chủ đầu tư trong việc cấp phát vốn để nhằm đảm bảo cho tiến 


+ Các dự án thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế ­ xã hội như: dự án giao thông, 

độ thi công liên tục, không thiếu vốn. 

thủy  lợi,  trồng  rừng  đầu  nguồn,  rừng  phòng  hộ,  vườn  quốc  gia,  trại  thú  y, 

Giai đoạn thứ hai: Quá trình đấu thầu để chọn đơn vị thi công (1) . 

nghiên cứu giống mới, các công trình văn hoá, xã hội, thể dục ­ thể thao, dự án 

Trong  đấu  thầu  điều  quan  trọng  là  có  sự  kiểm  tra,  giám  sát  chặt  chẽ 

về khoa học kỹ thuật, bảo vệ môi trường sinh thái, dự án an ninh quốc phòng… 

chống các  tiêu  cực,  gian  lận trong đấu  thầu,  hậu quả  sẽ  dẫn đến tham nhũng 

+ Dự án của các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích. 

tiêu cực về tài chính, gây thất thoát tài sản, nguồn vốn Nhà nước. 

+ Dự án quy hoạch ngành và lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị nông thôn. 
Những dự án đó phải thể hiện trong kế hoạch hàng năm để được duyệt 

(1):  Nghị định 03  /TTg  của Thủ  tướng nước CHDCND  Lào, ngày 9  /1/ 
2004 về việc đấu thầu, thuê mua từ vốn NSNN

và Nhà nước cấp vốn. 
Điều kiện để dự án được cấp vốn NSNN: 
+ Có đủ các thủ tục về đầu tư xây dựng. 

+ Được ghi kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định. 


10 


Giai đoạn thứ ba: Công tác kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tư. 
Đây là công việc rất quan trọng đến bảo đảm chất lượng công trình, hiệu 
quả  và hiệu  lực  vốn  đầu  tư,  trong  giai  đoạn  này cần thực  hiện  việc  giám sát, 
kiểm tra quá trình thi công và đánh giá chất lượng công trình, hiệu quả vốn đầu 
tư. 

Hai là: các Bộ và UBND các cấp có trách nhiệm: 
+ Thực hiện chức năng quản lý theo nhiệm vụ được giao của Chính phủ. 
+  Hướng  dẫn,  kiểm  tra  chủ  đầu  tư  thực  hiện  kế  hoạch  tiếp  nhận  và  sử 
dụng vốn đúng mục đích. 

Giai đoạn thứ tư: Tổ chức quản lý vốn đầu tư từ NSNN (2) 

+ Báo cáo tiến trình theo quy định 

Bộ máy thực hiện quản lý vốn đầu tư từ NSNN bao gồm: 

Ba là: Bộ tài chính, kho bạc Nhà nước có trách nhiệm: 

­ Cơ quan quản lý Nhà nước có các Bộ, UBND các cấp. 

+ Có trách nhiệm kiểm tra và cấp vốn thanh toán đầy đủ và kịp thời. 

­  Cơ quan quản lý đầu tư có Bộ tài chính, kho bạc Nhà nước. 

­ Chủ đầu tư. 

+ Yêu cầu chủ đầu tư cấp hồ sơ, tài liệu để phục vụ công tác quản lý và 
thanh toán. 

Trách nhiệm của các cơ quan này như sau: 
Một là: Chủ đầu tư có trách nhiệm sau đây: 
+ Thực hiện đầu tư xây dựng theo đúng nhiệm vụ, đảm bảo đúng tiến độ 
và đảm bảo chất lượng theo quy định. 

+ Nếu chủ đầu tư sử dụng vốn sai mục đích, không đúng đối tượng thì 
được phép tạm ngừng cấp vốn. 
+  Được  cấp  bổ  sung  các  khoản  đã  đủ  điều  kiện  cấp  vốn  mà  chưa  cấp 
hoặc cấp chưa đủ. 

+ Cung cấp hồ sơ, tài liệu nhằm phục vụ cho việc quản lý và cấp phát vốn. 

+ Thực hiện quyết toán và báo cáo theo quy định. 

+ Sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, chấp hành quy định của 

Cơ quan đầu tư phát triển có trách nhiệm tổ chức công tác quản lý và cấp 

pháp luật. 

phát thanh toán vốn theo đúng quy trình và đảm bảo quản lý chặt chẽ, cấp vốn 

+ Báo cáo quyết toán theo quy định. 

thanh  toán  kịp  thời,  đầy  đủ,  đảm bảo  nguồn  vốn  NSNN  để  cấp  phát  cho  chủ 


+ Yêu cầu cấp vốn, thanh toán và yêu cầu cơ quan đầu tư phát triển giải 

đầu tư theo luật NSNN. Ngoài ra, còn báo cáo và quyết toán vốn theo quy định 

thích những điểm chưa thoả đáng trong việc thanh toán. 

của luật NSNN. 
1.2.3 Yêu cầu quản lý vốn đầu tư từ NSNN 

(2): Thông tư 58/TC của Bộ tài chính Nước CHDCND Lào, ngày 22/5/2002 về 
việc hướng dẫn quản lý, cấp phát vốn đầu tư từ NSNN.

Trong các nguồn vốn để phục vụ cho đầu tư xây dựng cơ bản thì nguồn 
vốn từ NSNN là quan trọng nhất và có tỷ trọng lớn nhất hiện nay của nền kinh 
tế  quốc gia và  là  nguồn  vốn được quản  lý theo pháp  luật Nhà  nước một  cách 
chặt  chẽ.  Do đó, quản  lý  vốn  đầu tư từ NSNN phải đáp  ứng  theo  yêu  cầu  cơ 
bản sau đây:

11 

12 


­ Vốn từ NSNN được đầu tư một cách hợp lý, điều này có nghĩa là vốn 
phải được đầu tư vào đúng các dự án, đúng các chương trình được ghi vào kế 

1.2.4 Ưu và nhược điểm khi sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN 
v  Ưu điểm khi sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN: 


hoạch  kinh  tế quốc dân  hàng  năm.  Tức  là  cần  phải  xem  xét  trên  ở  khía  cạnh 

+ Xác định được vai trò cuả quyền sở hữu tài sản công và tai nguyên quốc gia 

phải  đúng  quy  mô  của  công  trình,  nghĩa  là  công  trình  cần  bao  nhiêu  vốn  để 

trong giải quyết nguồn huy động. 

đảm bảo chất lượng thì mới được đầu tư vào cho đầy đủ. 

+  xác  định  được  quan    hệ  thuế  trong  tổng  sản  phẩm  để  đảm  bảo  cho  NN  có 

­ Hiệu quả: vốn từ NSNN được quản lý một cách có hiệu quả, nghĩa là 

nguồn thu nhập thường xuyên và ổn định. 

phải đảm bảo phát huy được hết hiệu quả đồng vốn NSNN, ở đây cơ quan quản 

+ Khích thích tạo hành lang, môi trường và gây sức ép trong khi NN thực hiện 

lý vốn phải xem xét, phân tích, đánh giá tính hiệu quả các công trình, các dự án 

chính sách thuế. 

trước khi bỏ vốn vào đầu tư công việc. Để đảm bảo yêu cầu tính hiệu quả đồng 

+  Tạo  điều  kiện  thuận  lợi  trên  các  mặt  tài  chính  và  khuyễn  khích  các  thành 

vốn đầu tư từ NSNN, các cơ quan quản lý vốn đầu tư cần phải phân tích tính 


phần kinh tế. 

khả thi thật kỹ và tập trung đầu tư vào các công trình, các dự án đáp ứng tiêu 

+ Nâng cao đời sống nhân dân và tạo điều kiện ổn định chính trị 

chí kinh tế, kỹ thuật cao . Ngược lại, cần phải loại bỏ các công trình, dự án mà 

+ Kiểm tra và bảo về tài sản quốc gia, tài sản NN, chống thất thu, lãng phí.. 

tính khả thi của thị trường còn thấp và chưa chắc chắn. 
­ Tiết kiệm: tiết kiệm là quốc sách, đồng thời với tiết kiệm là chống tiêu 

v  Nhược điểm khi sử dủng vốn đầu tư XDCB từ NSNN: 

cực, chống tham nhũng. Một số dự án hiện đang xảy ra tình trạng  lãng phí do 

+ Nhu cầu sử dụng vốn NSNN thì nhiều nhưng nguồn thu có hạn. 

tiêu cực và khả năng quản lý dự án kém nhất là trong xây dựng cơ bản. Vì vậy, 

+ Không đáp ứng nhu cầu phát triển trong các thòi kỳ có tình trạng dự án chờ 

đòi hỏi phải tiết kiệm mà tiết kiệm đó phải thực hiện ngay ở mỗi khâu của quá 

vốn ( NSNN). 

trình xây dựng cơ bản: 

+ Kéo dài thời gian thi công công trình xây dựng 


+ Tiết kiệm khi lập dự án ở khâu này rất quan trọng vì nếu định hướng 
đầu tư đúng thì công trình sẽ phát huy được hiệu quả và ngược lại. 

+ Dễ gây thất thoát hơn so với vốn đầu tư của các công ty hoặc tổ chức. 
+ Nhiều thủ tục, cách thức tổ chức. 

+ Tiết kiệm trong khâu cấp phát và quản lý:  ở  khâu  này  cần  phải  được 
quan tâm nhiều hơn vì ở đây phát sinh  việc cho vốn NSNN, thực tế hiện nay 
các  khâu  cả  lập  dự  án  và quản  lý dự  án  còn  tồn  tại  nhiều  tiêu  cực,  phát  sinh 

1.3  KINH NGHIỆM QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ 
BẢN CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI. 

luật pháp còn nhiều kẽ hở nên chưa  đạt hiệu quả cao. 
Để  đảm  bảo  các  yêu  cầu  quản  lý  vốn đầu  tư  từ  NSNN  phải  đúng  mục 
tiêu, đúng đối tượng và là cơ sở để nâng cao hiệu quả vốn NSNN trong đầu tư 

Trong việc sử dụng và quản lý vốn đầu tư từ NSNN có rất nhiều nhân tố 
tác động đến. Trong đó, quan trọng nhất là nhờ có đường lối đổi mới của Đảng 
đúng đắn và có những chính sách thích hợp và cơ chế quản lý tốt. Đối với nước 

phát triển đất nước.

CHDCND  Lào  là  một  nước  đang  phát  triển,  cơ  sở  hạ  tầng  kỹ  thuật  còn  yếu 
kém, kinh nghiệm quản lý còn thấp nên cần phải học hỏi những kinh nghiệm 
của các nước. Nhưng vì điều kiện tìm hiểu có hạn nên tác giả luận văn giới hạn
13 

14 



nghiên  cứu  trình  bày  những  kinh  nghiệm  thành  công  nhất  trong  việc  quản  lý 

định cấp cho các Bộ, ngành vốn từ NSNN đó là: chi cho đầu tư phát triển và 

vốn đầu tư từ NSNN của một số nước sau đây: 

chi thường xuyên. 

1.3.1 Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN 
ở Canada 

nhưng Quốc hội có quyền chấp nhận và thông qua các kế hoạch ngân sách của 

Theo cơ chế quản lý tam quyền, Quốc hội có quyền đề xuất ngân sách, 

Khái quát chung: 

Chính  phủ.  Để  đảm  bảo  việc  đó  Chính  phủ  và  Quốc  hội  phải  thảo  luận  với 

Canada  là  một  nước  nằm  ở  vùng  Bắc  Mỹ,  trong  tiến  trình  thực  hiện 

nhau  nhiều  lần.  Nếu  Quốc  hội  không  thông  qua  thì  thể  hiện  Chính  phủ  yếu 

công nghiệp hoá, hiện đại hoá vào những năm 60 của thế kỷ trước nguồn 
vốn đầu tư từ NSNN đã đem lại hiệu quả rất đáng kể. 

kém, không đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành đất nước. 
Cơ chế quản lý vốn đầu tư từ NSNN cấp cơ sở: 


Nguồn  vốn  NSNN  hàng  năm  chiếm  tỷ  trọng  tới  40%  của  tổng  số  vốn 

Ở Canada, Nhà nước được tổ chức theo chế độ liên bang, vì vậy quản lý 

đầu tư và kế hoạch của NSNN thường xây dựng trong 3 năm, còn chi cho đầu 

ngân sách cũng như quản lý vốn NSNN ở mỗi địa phương khác nhau cũng phụ 

tư thì được xem xét hàng năm, tuỳ thuộc vào nhiệm vụ vì mục tiêu phát triển 

thuộc vào điều kiện kinh tế ­ xã hội của địa phương đó. Vốn đầu tư NSNN chủ 

kinh tế ­ xã hội hàng năm. Mục tiêu chi đầu tư từ NSNN là phục vụ cho các dự 

yếu tập trung vào: 

án công ích, các dịch vụ công, bảo dưỡng đường xá, cầu, cống, công trình thủy 
lợi… Những năm gần đây, với phương châm chống thâm hụt ngân sách phần 

+ Bảo dưỡng đường xá, cầu, cống,.. phục vụ chiếu sáng. 
+ Cấp thoát nước, đặc biệt là xử lý tuyết trên các đường phố trong mùa 
Đông. 

cho đầu tư từ NSNN bị cắt giảm. 
Cơ chế quản lý vốn đầu tư từ NSNN ở cấp Trung ương: 
Việc  phát  triển  kinh  tế  ­  xã  hội  đất  nước  hàng  năm.  Bộ  tài  chính  phối 

Vậy việc xác định dự án đầu tư  cấp địa phương hàng năm tương đối đơn 
giản và việc xác định dự án đầu tư được thực hiện như sau: 


hợp với các Bộ, Ngành khác cùng xác định chỉ tiêu đầu tư, trên cơ sở các Bộ đề 

Các  khoản đầu  tư theo dự án  lớn  của  địa phương  là do Chính  phủ  tính 

xuất các dự án và vốn đầu tư trình lên Bộ tài chính và Chính phủ mà đồng thời 

toán và quyết định, Chính phủ can thiệp, giúp địa phương và tài trợ kinh phí để 

Bộ, Ngành phải giải trình và bảo vệ ý kiến của mình trước Bộ tài chính. Sau đó 

địa phương thực hiện các dự án. Đối với các địa phương lớn cơ chế hoạt động 

Bộ  tài chính kết  hợp với  Chính phủ tính  toán  chi  đầu  tư cho  toàn quốc  và bổ 

như các Bộ, tức là Bộ tài chính, Hội đồng ngân khố và Chính phủ phê duyệt và 

nhiệm cho các bộ ngành phần vốn từ NSNN. 

quyết  định  các  dự  án.  Còn  ở  địa  phương  nhỏ,  Bộ sẽ phối  hợp địa phương  và 

Trong trường hợp đầu tư từ mục tiêu chính trị là Chính phủ đứng ra tổ 
chức, nghiên cứu, tính toán để đảm bảo yêu cầu toàn diện. 
Các  dự  án đầu  tư  từ NSNN do Hội đồng Bộ trưởng  quyết  định và  huy 
động kinh nghiệm của Bộ tài chính. Hội đồng Bộ trưởng giao cho Bộ tài chính 

giúp địa phương tính toán, chi phí dự án đầu tư. 
Hàng năm chính quyền địa phương căn cứ vào các điều kiện yếu tố của 
địa phương xây dựng kế hoạch NSNN, nó thể hiện rõ ở phần chi thường xuyên 
và chi đầu tư phát triển. 


và  Hội  đồng  ngân  khố phân  tích, xem xét  đưa  ra  kiến  nghị,  mà  căn  cứ  vào ý 

Kế hoạch mà chính quyền địa phương xây dựng thường là 5 năm, 3 năm 

kiến  của  Bộ  tài  chính  Hội đồng  ngân  khố  thì  Hội đồng  Bộ  trưởng  mới quyết

trong  kế  hoạch  dự  án  đầu  tư  phải  công  khai  cho  mọi  công  dân  biết.  Sau  đó, 
trình  lên  Hội  đồng  tỉnh  xem  xét  và  phê  duyệt.  Việc  quản  lý  vốn  đầu  tư  từ

15 

16 


NSNN ở địa phương tuyệt đối phải đảm bảo nguyên tắc công khai trước, để lấy 

Để xác định các dự án đầu tư, mà các dự án đầu tư này được phê duyệt sau khi 

ý  kiến  của  dân  về dự thảo  ngân  sách,  nhờ  đó  mới đảm bảo được  sự  giám sát 

đã trải qua quy trình thẩm định chặt chẽ theo pháp luật, sau khi dự án được phê 

của dân. Trong đầu tư ở địa phương vấn đề hay phát sinh  là ở nguồn vốn mà 

duyệt, phần vốn  cho  các dự  án được  thể  hiện trong  kế hoạch  ngân  sách hàng 

chính quyền địa phương vay nợ. 

năm của các đơn vị. 


Đối với các dự án đầu tư bằng vốn đi vay, chính quyền địa phương phải 

­ Giai đoạn lập kế hoạch hoá NSNN: Theo quy trình kế hoạch hoá kinh 

chịu sự kiểm soát chặt chẽ từ 2 phía, đó là từ công dân và từ Bộ các công việc 

tế quốc dân hàng năm Bộ, ngành, địa phương khi lập kế hoạch phần vốn đầu tư 

chính quyền địa phương. 

xây dựng cơ bản từ NSNN được ghi vào kế hoạch và báo cáo lên Bộ kế hoạch 

Phải được sự đồng ý thoả thuận của 2 phía đó thì dự án mới được thực 
hiện nghĩa là chính quyền địa phương mới được phép đi vay. 
Với cơ chế này thì hạn chế rất  nhiều và  ngăn chặn được tình trạng lạm 
phát và tham nhũng. 

và đầu tư. Trong báo cáo đó phải ghi rõ từng dự án theo thông tin như tổng số 
vốn đầu tư là bao nhiêu, thời gian đầu tư, tức là bắt đầu thi công vào thời gian 
nào  và thi  công  trong  thời gian  bao  lâu, phân  bố  vốn cho  từng  thời  kỳ  là bao 
nhiêu. 

Còn các chính sách xã hội hoá về giáo dục, y tế, ở địa phương do Chính 

Lấy  kế  hoạch hàng  năm  đó để  làm  căn cứ cho  Chính  phủ và  Quốc  hội 

phủ quyết định toàn diện tức là Chính phủ quyết định các khoản chi cho đầu tư 

phê duyệt. Sau khi phê duyệt song Bộ kế hoạch và đầu tư thông báo kế hoạch 


cho y tế, và giáo dục. Hàng năm Chính phủ phải chi cho việc đầu tư đồng thời 

phân bổ vốn đầu tư xây dựng trong năm đó cho các cơ quan có liên quan như 

phải trả các khoản lãi suất được vay cho các dự án này. 

sau: 

Với thể chế chính trị và bản chất Nhà nước khác nhau thì kinh nghiệm 
quản lý vốn đầu tư từ NSNN ở nước này cũng cho chúng ta kết luận nhất định 
trong việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN. 

+ Các Bộ, Ngành, các Tỉnh, thành phố trực thuộc TW. 
+  Bộ  tài  chính,  kho  bạc  Nhà  nước,  để  làm  căn  cứ  vào  tổng  vốn  được 
phân bổ cho các Bộ, Ngành, địa phương tiến hành phân bổ cho các chủ đầu tư 
trực thuộc sau đó báo cho các chủ đầu tư và kho bạc Nhà nước. 
­ Giai đoạn cấp phát và quyết toán vốn: 

1.3.2 Kinh nghiệm của Việt Nam 
Đầu  tư xây dựng  cơ bản  từ nguồn  vốn NSNN được thể  hiện  thông  qua 
các dự án theo luật NSNN hiện hành và điều lệ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản 
từ nguồn vốn NSNN các cơ quan trực tiếp quản lý vốn đầu tư bao gồm: 

Dựa vào kết quả thi công đã hoàn thành được nó thể hiện qua bảng quyết 
toán từng khối lượng công việc của nhà thầu và có sự thẩm định và ý kiến phê 
duyệt của chủ dự án đầu tư, trình lên kho bạc Nhà nước để kho bạc Nhà nước 
chuyển  tiền  về  đơn  vị  thi  công.  Số  tiền  được  giải  ngân  tuỳ  thuộc  vào  khối 

+ Bộ kế hoạch và đầu tư. 


lượng công việc đã hoàn thành sau khi trừ đi tỷ lệ bảo hành công trình đó. 

+ Bộ tài chính. 
+ Cơ quan dự toán (chủ đầu tư). 
Việc đầu tư được thực hiện theo quy trình: 
­ Giai đoạn hình thành dự án đầu tư: giai đoạn này các Bộ, ngành, tỉnh, 
thành phố đều căn cứ vào chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội.
17 

Đến  cuối  năm  khi  hoàn  thành  dự  án  có  sự đối  chiếu,  so  sánh  giữa  chủ 
đầu tư, kho bạc Nhà nước và đơn vị thi công để quyết toán. 
Quản  lý  vốn  đầu  tư  từ  NSNN  theo  các  giai  đoạn  trên  quan  trọng  nhất 
quản lý cấp phát vốn, mà theo quy định của luật pháp hiện nay cơ chế quản lý
18 


cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN được thể hiện quả các nội dung 
sau: 

­ Cấp  phát vốn phải thực hiện theo mức độ hoàn thành kế hoạch, trong 
phạm vi giá dự toán được duyệt. 
­  Cấp  phát  vốn  phải  thực  hiện  kiểm  tra  bằng  đồng  tiền đối  với  việc  sử 

Nguồn hình thành và đối tượng sử dụng vốn: 
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là vốn Nhà nước được cân 

dụng đúng mục đích, có hiệu quả đầu tư của Nhà nước. 

đối trong dự toán ngân sách hàng năm để cấp phát và cho vay ưu đãi về đầu tư 


Cơ chế quản lý cấp phát vốn: 

xây dựng cơ bản. 

­ Điều kiện cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản, phải có đầy đủ thủ tục 

Vốn của NSNN chi tiêu cấp phát cho các dự án đầu tư theo quy định của 

đầu tư và xây dựng, các dự án phải được ghi vào kế hoạch vốn đầu tư xây dựng 

luật NSNN và điều lệ quản lý đầu tư xây dựng, cụ thể chỉ được cấp phát cho 

cơ bản hàng năm của Nhà nước, phải có Ban quản lý dự án được thành lập theo 

các đối tượng sau: 

quyết định của cấp có thẩm quyền.  Các dự án đã tổ chức đấu thầu tuyển chọn 

­ Các dự án thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế ­ xã hội như: các dự án về giao 

tư vấn mua sắm vật tư, thiết bị, xây lắp theo đúng quy chế đấu thầu. Các dự án 

thông, thuỷ lợi, bưu chính viễn thông, điện lực. Trừ trường hợp có quyết định 

đầu tư xây dựng cơ bản chỉ được cấp phát khi có khối lượng xây dựng cơ bản 

khác của Chính phủ, các dự án về trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, vườn 

hoàn thành đủ điều kiện cấp phát vốn hoặc đủ điều kiện được cấp phát vốn tạm 


quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên… 

ứng. 

­  Các  dự  án  của  các  doanh  nghiệp  Nhà  nước  (DNNN)  hoạt  động  công 

­ Những căn cứ để cấp phát: phụ thuộc vào các loại dự án thì có những 

ích, góp vốn cổ phần liên doanh bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của 

căn cứ khác nhau. Chẳng hạn đối với dự án quy hoạch, lãnh thổ, quy hoạch xây 

Nhà  nước  vào  các doanh  nghiệp có  sự tham  gia  của Nhà  nước theo quy định 

dựng đô thị, nông thôn phải có căn cứ. 

của pháp luật. 

+ Quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành công tác quy hoạch. 

­ Dự án của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực then chốt theo Chính phủ 
quy định

+ Dự tính chi phí do cấp có thẩm quyền phê duyệt. 
+ Quyết định thành lập ban dự án. 

­  Các  dự  án  quy  hoạch  ngành,  lãnh  thổ,  quy  hoạch  xây  dựng đô  thị  và 
nông thôn. 


+ Có hợp đồng của đơn vị đầu tư và đơn vị nhận thầu. 
+ Kế hoạch đầu tư phải cấp có thẩm quyền giao. 

­ Các dự án chương trình phát triển kinh tế  ­ xã hội 

+ Phải có kế hoạch cấp phát vốn. 

Nguyên tắc quản lý cấp phát vốn: 

­ Lập thông báo kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản. 

­ Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải trên cơ sở thực hiện nghiêm 

+ Lập và kiểm tra kế hoạch hàng năm. 

chỉnh  trình tự đầu  tư  và xây dựng  đảm bảo đầy đủ  các  tài  liệu  về  thiết  kế  dự 

+ Lập và thông báo kế hoạch vốn đầu tư hàng quý. 

toán. 

­ Cấp phát và thu hồi tạm ứng: 
­  Cấp  phát  vốn  đầu  tư  xây  dựng  cơ  bản  phải  đảm  bảo  đúng  mục đích, 

đúng kế hoạch.

Mục  đích  là  nhằm  đảm  bảo  vốn  cho  các  đơn  vị  thi  công  thực  hiện  thi 
công  xây  lắp,  mua  sắm  thiết  bị,  vật  tư,  thuê  tư  vấn,  đền  bù  giải  phóng  mặt 
bằng…  và  tạo  điều  kiện  cho  các  đơn  vị  thực  hiện  được  kế  hoạch  đầu  tư  xây


19 

20 


dựng cơ bản và hoàn thành dự án đúng kỳ hạn, việc cấp và thu hồi vốn tạm ứng 
được thực hiện theo hàng năm. 

Kết luận chương 1 
Chương 1 đã tập trung nêu bật lý luận về vốn đầu tư xây dựng cơ bản và 

­ Cấp phát cho khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành: 
Trong khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành có 3 loại đó là khối lượng 
xây lấp và khối lượng thiết bị. Để tiến hành cấp phát cơ quan đầu tư phát triển 
phải căn cứ vào đề nghị của chủ đầu tư và các hồ sơ của chủ đầu tư gửi tới để 
tiến hành kiểm tra và cấp vốn cho chủ đầu tư. Đồng thời tiến hành thu hồi số 
vốn đã tạm ứng. 

quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN, góp phần làm rõ lý luận và ý 
nghĩa thực sự trong sự cần thiết khách quan trong quản lý vốn đầu tư từ NSNN 
của nước CHDCND  Lào nói chung và của tỉnh Xê Kông nói riêng. Những lý 
luận đã nêu trên làm cơ sở cho việc thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu đặt ra trong 
nghiên cứu của luận văn là hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ 
ngân sách Nhà nước ở tỉnh Xê Kông,  nước CHDCND Lào.

­ Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản: 
Công tác quyết toán vốn đầu tư được thực hiện hàng năm và khi dự án 
hoàn thành, để nhằm xác định số vốn đầu tư cấp phát trong năm. Đối với dự án 
kéo  dài  nhiều  năm,  chủ  đầu  tư  phải  quy  đổi  vốn  đầu  tư  đã  thực  hiện  về  mặt 
bằng giá trị tại thời điểm bàn giao để tài sản cố định mới giao. Sau khi kết thúc 

năm  kế hoạch  chủ đầu tư phải  hoàn  thành  báo  cáo  vốn đầu  tư  thực  hiện  năm 
trước  gửi  tới  cơ  quan  cấp  phát  chậm  nhất  là  một năm. Khi  dự  án hoàn thành 
đưa vào vận hành thì chủ đầu tư cũng phải hoàn thành báo cáo quyết toán vốn 
gửi tới cơ quan cấp phát vốn chậm nhất không quá 6 tháng. 
Tóm lại, việc nghiên cứu kinh nghiệm của các nước về quản lý vốn đầu 
tư  xây dựng  cơ bản đều có ý  nghĩa  rất quan trọng đối  với việc phát  triển  nền 
kinh  tế  xã  hội  của  nước  CHDCND  Lào,  nhất  là  kinh  nghiệm  của  các  nước 
trong khu vực gần với Lào.

21 

22 


CHƯƠNG 2 
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY ỰNG CƠ BẢN 
TỪ NSNN Ở TỈNH XÊ KÔNG – NƯỚC CHDCND LÀO 

Do điều kiện địa hình như trên cho nên khí hậu của tỉnh Xê Kông được 
chia làm 2 vùng khác nhau, huyện Đặc Trưng và huyện Thà Teng khí hậu gần 
rét quanh năm. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 27 ­ 29 0 C nhiệt độ trung bình 
thấp nhất là 7 ­ 9 0 C, nhiệt độ trung bình cao nhất là 33 ­ 35 0 C, lượng mưa ở 2 
huyện  này  là  2500  ­  3000mm/năm.  Hai  huyện  La  Mam  và  Ka  Lum  khí  hậu 

2.1 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ ­ XàHỘI TỈNH XÊ KÔNG 

tương đối nóng, nhiệt độ trung bình hàng năm là 29 ­ 30 0 C, nhiệt độ trung bình 
thấp nhất là 7 ­ 9 0 C, nhiệt độ trung bình cao nhất là 38 ­ 40 0 C, lượng mưa 1500 

2.1.1 Đặc điểm về tự nhiên: 


­  1700mm/năm.  Tỉnh  Xê  Kông  có 2 mùa  rõ  rệt  đó  là  mùa  mưa  và  mùa  khô. 

Xê  Kông  là  một  tỉnh  mới  thành  lập  năm  1984,  và  nằm  ở  vùng  Đông  ­ 
Nam của nước Lào, có ranh giới giáp với 3 tỉnh Nam Lào và 3 tỉnh của nước 

Trong đó, mùa mưa bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 11 trong năm, mùa khô bắt 
đầu từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau, độ ẩm trung bình hàng năm là 75 ­ 80%. 

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đó là tỉnh Thừa Thiên Huế, tỉnh Quảng 
Nam và tỉnh Kon Tum, có ranh giới như sau: 
­ Phía Bắc giáp với tỉnh Xa La Văn có ranh giới chung nhau 166 km. 
­ Phía Nam giáp với tỉnh A  Ta Pư có ranh giới chung nhau 155 km. 

2.1.2 Đặc điểm về kinh tế ­ xã hội 
Về văn hoá ­ xã hội: 
Tỉnh  Xê  Kông  có  4  huyện  bao  gồm  huyện  La  Man,  huyện  Thà  Teng, 

­ Phía Tây giáp với tỉnh Chăm Pa Sắc có ranh giới dài 57 km. 

huyện Ka Lum và huyện Đặc Trưng, trong đó 262 bản, có 13.894 hộ gia đình, 

­  Phía  Đông  giáp  với  3  tỉnh  của  nước  CHXHCN  Việt  Nam,  đó  là  tỉnh 

tổng số dân toàn tỉnh là  179.457 người, trong đó nữ đạt 40.384 người. Mật độ 

Thừa Thiên Huế, tỉnh Quảng Nam và tỉnh Kon Tum, có chung đường biên giới 

dân  số  là  23  người/km 2  so  với  toàn  quốc  là    25  người/km 2 .  Mức  tăng  trưởng 


dài tới 280km. 

của dân số là 3.2%/ năm. Toàn tỉnh có 7.177 hộ gia đình còn thiếu ăn, trong đó 

Tổng diện tích toàn tỉnh là 7.665 km 2  chiếm tới 3,24% của tổng diện tích 
cả nước. Diện tích toàn tỉnh được chia cắt thành 3 vùng rõ rệt, mỗi vùng có địa 
hình khác nhau: 

có  4.072 hộ gia đình làm nương rẫy là chủ yếu. 
Về giáo dục trong thời gian qua việc giáo dục đã có nhiều thay đổi, hệ 
thống giáo dục đã phát triển đến vùng sâu, vùng xa. Theo số liệu năm học 2009 

+ Vùng núi cao có diện tích khoảng 4.982 km 2  chiếm tới 65% diện tích toàn 
tỉnh. Vùng này thích hợp với việc trồng cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc. 

­ 2010 toàn tỉnh có 7 trường mẫu giáo, 184 trường cấp I, 11 trường cấp II và 3 
trường cấp III và 1 trưởng bổ túc văn hoá. Trong năm học 2009 ­  2010 có học 

+ Vùng cao nguyên (cao nguyên Bo La Vên) có diện tích khoảng 2.300 

sinh  cấp  I  13.973  người,  trong  đó  nữ  6.968  người,  trẻ  em  từ  6­10  tuổi  là 

km 2  chiếm 30% diện tích cả tỉnh, vùng này diện tích tương đối bằng và thích 

11.884 người. Trong đó nữ 6.029 người, trong số đó được đi học  8.791 người, 

hợp với việc sản xuất nông nghiệp. 

nữ  4.547  người,  chiếm  khoảng  73,96%  tổng số  trẻ  em  toàn tỉnh. Hiện  nay  cả 


+ Vùng đồng bằng có diện tích 383,25 km 2 , chiếm 5% diện tích cả tỉnh, 
vùng này nằm dọc bờ sông Xê Kông và thích hợp với việc sản xuất lúa, trồng 
cây lương thực.

tỉnh có  9.846 người mù chữ. 
Về  y  tế  cũng có  nhiều  thay đổi, đến  nay đã  mở  rộng  hệ thống  y tế  đến 
tận cơ sở địa phương, chất lượng chữa trị của bệnh viện cũng được nâng cao,

23 

24 


công tác dịch vụ y tế đã có sự tiến bộ, tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh và bà mẹ 

sách thắt chặt việc quản lý rừng và quy hoạch kim ngạch khai thác gỗ đã là cho 

ngày càng giảm. 

ngành này giảm đi đáng kể. Ngành dịch vụ trong năm 2006 chỉ đạt 26,27% mà 

Về kinh tế 

đến  năm 2005 đã đạt tới 37,81%. Ở  đây  cho  ta  thấy được  ngành  dịch  vụ  của 

Cơ  cấu  kinh  tế  của  tỉnh  trong  thời  gian  vừa  qua  cũng  chưa  thay  đổi 

tỉnh Xê Kông đã từng bước thay đổi phát triển đi lên theo đúng hướng tương 

nhiều. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông ­ lâm nghiệp còn các lĩnh vực khác 


đối nhanh, riêng ngành nông ­ lâm nghiệp đã giảm dần từ  61,64% năm 2006, 

chỉ  mới  là bước  đầu. Vốn đầu tư trong  thời  gian  qua  chủ yếu  là dựa  vào  vốn 

mà chỉ còn  52,01% năm 2010. Điều này cho biết tốc độ  giảm dần của ngành 

ngân sách Nhà nước, còn nguồn khác thì có nhưng rất ít. 

này là làm cho cơ cấu kinh tế bị thay đổi theo hướng cơ chế thị trường. 

Sau  5  năm  phấn đấu  thực  hiện  nghị  quyết  đại  hội Đảng  nhân  dân  cách 

Kết quả tổng hợp nhất là nhờ có chủ trương phát triển kinh tế  ­ xã hội, 

mạng  Lào  và  thực  hiện  kế  hoạch  phát  triển  kinh  tế  ­  xã  hội  của  tỉnh  (2006­ 

đầu tư xây dựng cơ bản đúng đắn mà vị thế của tỉnh đã nâng lên, đời sống vật 

2010) lần thứ III vừa qua, GDP toàn tỉnh tăng lên đạt được 7,5%/năm. 

chất tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt. 
Tình hình chính trị ổn định, tạo đà tiếp tục cho tỉnh Xê Kông phát triển 

Bảng 01 – Tốc độ tăng trưởng GDP trong 5 năm qua (2001­2005) 

đi lên theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới. Bảng 01 cho thấy 
Chỉ tiêu 

GDP bình  quân  đầu  người  trong  năm 2006  chỉ đạt được  259.36 USD  /người/ 


2006 

2007 

2008 

2009 

2010 

Mức tăng trưởng hàng năm 

7.1% 

7.2% 

7,4% 

7,3% 

7.5% 

năm.  Mà  đến  năm  2010 GDP  đạt  tới  344.76  USD/người  /năm.  Điều  này  góp 

GDP bình quân đầu người(USD) 

259.36  278.03 

344.76 


phần làm thay đổi cuộc sống của nhân dân trong tỉnh. 

298.61  320.71 

Nguồn: Sở KH – ĐT tỉnh Xê Kông 

2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN 
Bảng 02 – Tốc độ tăng trưởng cơ cấu kinh tế  của Tỉnh Xê Kông trong 5 năm qua 

Nhân tố về tự nhiên: 
Với những điều kiện vị trí, địa lý địa hình phức tạp và điều kiện về khí 
Ngành, lĩnh vực 

2006 

2007 

2008 

2009 

2010 

­ Nông ­ lâm nghiệp 

61,64% 

59,45% 


58,11% 

55,65% 

52,01% 

hậu ở tỉnh Xê Kông nước CHDCND Lào đã có  ảnh hưởng rất nhiều đến việc 

­ Công nghiệp 

12,09% 

11,50% 

10,88% 

11,34% 

10,18% 

xây dựng cơ bản, nhất là việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, đường giao thông 

­ Dịch vụ 

26,27% 

29,05% 

31,01% 


33,01% 

37,81% 

vận tải từ trung tâm tỉnh đi đến các huyện miền  núi (diện tích toàn tỉnh vùng 

Nguồn: Sở KH – ĐT tỉnh Xê Kông 

Qua đó, cho thấy được các ngành công nghiệp mũi nhọn phát triển đúng 
hướng và tạo ra chỗ đứng trong thị trường, giá trị tổng sản lượng nông nghiệp 

miền  núi  chiếm  tới  65%),  lượng  mưa  nhiều  và  kéo  dài  vị  trí  như  huyện  Thà 
Teng và Đặc Trưng, lượng mưa hàng năm 2500mm/năm. 
Nhân tố về văn hoá, xã hội 
Do  mức  độ  tăng  trưởng  của  dân  số  tương  đối  cao  3.2%/1năm.  Nhưng 

giảm tương đối. 
Các ngành công nghiệp và dịch vụ đã tăng lên hàng năm, đối với ngành 

mức độ phát triển về kinh tế ­ xã hội của tỉnh lại ở mức độ thấp, kế hoạch phát 

công nghiệp năm 2006 là  12,09% và đến năm 2010 giảm còn 10,88% do ngày 

triển nguồn nhân lực còn chậm hoặc phát triển không đúng mục tiêu, các ngành 

xưa ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh là chế biến gỗ, thực hiện theo chính

giáo  dục  ­  đào  tạo,  y  tế,  văn  hoá  của  địa phương  chưa  được  triển  khai  trong

25 


26 


từng giai đoạn. Nhất là nhân dân ở vùng sâu, vùng xa vẫn chưa tiếp xúc và nói 

trình  độ chuyên môn thành thạo  còn có rất ít. Nhưng lại  tập trung ở cấp  tỉnh, 

chuyện được bằng tiếng Lào Lùm. Họ chỉ biết nói bằng tiếng dân tộc, cho nên 

còn  cấp  huyện  thì  hầu  như  chưa  có,  nếu  có  thì  một  vài  người  lại có  trình  độ 

trong việc phát triển kinh tế ­ xã hội rất khó khăn. 

trung cấp. 

Về lao động phần lớn là lao động nông nghiệp, trình độ tay nghề không 
có và văn hoá lại thấp. 

Về cơ chế chính sách trong quản lý: 
Việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản là một lĩnh vực vừa quan trọng vừa 

Nhân tố về mặt kinh tế: 

khó  khăn  và  bức  xúc.  Nhưng  các  chính  sách  chưa  đồng  bộ,  còn  nhiều  mâu 

­ Tỉnh Xê Kông là tỉnh miền núi, diện tích sản xuất hạn chế, phần lớn là 

thuẫn  nảy  sinh,  caần  được  khắc  phục  những  chồng  chéo  trong  sự  phân  công 


làm nương rẫy, diện tích để khai hoang không còn nhiều. Phương thức sản xuất 

quản  lý.  Cơ  chế  đấu  thầu  lỏng  lẻo,  quá  trình  phân  công  phân  cấp  chưa  rõ 

bằng công cụ thủ công và sản xuất theo mùa vụ nên dẫn đến năng suất thấp. 

ràng…. tức là các chính sách về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước 

­ Đường giao thông chưa thuận lợi, tác động đến công việc vận chuyển 
hàng hoá đi các vùng sản xuất gặp rất nhiều khó khăn, nhất là trong mùa mưa 
(mùa sản xuất). 

chưa được hoàn chỉnh. Vì vậy, cần phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hơn nữa 
trong lĩnh vực này. 
Tóm lại, chủ trương chính sách chuyển đổi cơ cấu kinh tế tự nhiên sang 

­  Tỉnh  Xê  Kông  là  tỉnh  có  nhiều  bộ  tộc  chung  sống  với  nhau  về  cách 

cơ cấu kinh tế thị trường hàng hoá, thúc đẩy sản xuất bằng cách phát huy thế 

sống, phong tục tập quán của họ lại khác nhau, nhân dân phần lớn có thói quen 

mạnh  trong  nước,  phát  triển  kinh  tế  gia  đình  chưa  được  khuyến  khích,  chưa 

phát  nương  làm  rẫy.  Do  đó,  để  giải  quyết  vấn  đề  bức  xúc  như  việc  xoá  đói 

được cổ vũ bằng chính sách và biện pháp tổ chức thực hiện một cách đồng bộ. 

giảm nghèo và chấm dứt nạn phát rừng làm nương rẫy hết sức khó khăn, Nhà 


Các chính sách về lấy công nghiệp và dịch vụ gắn liền với nông ­ lâm nghiệp 

nước phải đầu tư vào công việc này một khối lượng vốn rất lớn. 

chưa  hoàn  chỉnh  cũng  như  phương  pháp  phát  triển  công  nghiệp  trong  những 

­ Nền kinh tế hàng hoá của tỉnh mới bắt đầu ở hai huyện như La Man và 
Thà  Teng, hai huyện như Ka Lưm và Đặc Trưng vẫn là  nền kinh tế tự  nhiên, 

năm  trước  mặt  và  lâu  dài,  khuyến  khích  và  phát  triển  thủ  công  nghiệp  chưa 
được triển khai, chưa trở thành kế hoạch tổ chức thực hiện sát với thực tế. 

sản xuất chưa đủ ăn. 
2.2  THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 
CƠ BẢN TỪ NSNN Ở TỈNH XÊ KONG – CHDCND LÀO 

Về vốn đầu tư: 
Vấn đề tích luỹ vốn đầu tư chưa thực hiện được và vốn đầu tư của nước 

2.2.1 Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở Tỉnh Xê Kông 

ngoài còn thấp, vốn ngân sách Nhà nước còn ít. Mặt khác lại gây ra thất thoát, 
lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn tồn tại. Hơn nữa  quản lý vốn 
lại không chấp hành đúng quy trình xây dựng cơ bản và còn thiếu thống kê cẩn 

Bảng 03 ­ Số vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong những năm qua 
ở tỉnh Xê Kông (2006­2010)

thận. 
Về bộ máy quản lý và nguồn nhân lực: 

Bộ  máy  tổ  chức  cán  bộ  quản  lý  đầu  tư  xây  dựng  cơ  bản  còn  bất  cập, 
công  tác  quản  lý  chất  lượng  công  trình  còn  nhiều  thiết  sót,  cán  bộ  chủ  chốt
27 

28 


TT 

Ngành, lĩnh vực 
Tổng vốn đầu tư 

Giai đoạn 2001­2005 
Vốn 
Vốn 
trong 
nước 
Tổng vốn 
nước 
ngoài 
103.965,39  84.938,59  19.026,80 



Lĩnh vực kinh tế 

51.056.55 

50.356,55 


700,00 

27.652,40 
7.685,0 
10.794,70 

27.652,40 
7.685,00 
10.094,70 

­ 
­ 
700,00 

II 

­ Nông­Lâm nghiệp 
­ Công nghiệp 
­ Giao thông vận tải 
­  Năm lượng – mỏ 
­ Thương mại dịch vụ 
Lĩnh vực xã hội 

4.924,54 
30.879,63 

4.924,54 
­ 
12.712,87  18.166,76 


III 

­ Giáo dục đào tạo 
­ Y tế 
­ Văn hoá thông tin 
­ Thương binh xã hội 
Các lĩnh vực khác 

23.218,55 
4.372,30 
2.742,10 
483,70 
22.029,21 

8.379,98  14.901,55 
1.107,09  3.265,21 
2.742,10 
­ 
483,70 
­ 
21.869,17  160,04 

Giai đoạn 2006­2010 
Vốn 
Vốn 
trong 
nước 
Tổng vốn 
nước 
ngoài 

141,184.83  77,563.01  63,621.82 
69,693.47  38,557.77  31,135.70 
14,307.12  4,463.04  9,844.08 
3,969.94  3,969.94 

37,231.41  15,939.79  21,291.62 
9,225.00  9,225.00 

6,485.00  6,485.00 


Tổng vốn đầu tư = I + II + III 
Qua bảng 04, thấy được quá trình sử dụng vốn NSNN tập trung vào các 
ngành mũi  nhọn  như:  nông  ­  lâm  nghiệp, kết  cấu  hạ  tầng, giao  thông  vận  tải, 
chính  sách xã hội như giải quyết việc  làm, xoá đói giảm nghèo, giáo dục đào 
tạo, văn hoá thông tin. 
Đối với nguồn vốn từ NSNN đã tập trung chi vào các  lĩnh vực chủ yếu 

42,789.97  13,703.85  29,086.12 
17,977.58  8,712.37  9,265.21 
21,533.97  1,713.06  19,820.91 
2,058.42  2,058.42 

1,220.00  1,220.00 


trọng  tâm  của  tỉnh  như  tham  gia  vào  chuyển  đổi  cơ  cấu  kinh  tế,  ưu  tiên  cho 

28,701.39  25,301.39 


tiên cho những công trình để tạo ra được bước nhảy vọt cho kinh tế của tỉnh, sử 

3,400.00 

Nguồn: Phòng NS tỉnh Xê Kông 

ngành mũi nhọn. Còn đối với nguồn vốn huy động từ nước ngoài thì dành ưu 

dụng đúng mục đích tiết kiệm và có hiệu quả cao. 
Đầu  tư  từ NSNN  tỉnh  Xê Kông chọn  những trọng  tâm  chính  đề  đầu tư 

Tổng vốn đầu tư = I + II + III 

như đối với nông nghiệp tập trung vào chọn giống mới và đổi mới cơ cấu mùa 
Hàng năm UBND Tỉnh có chính sách cụ thể để khuyến khích các doanh 
nghiệp tăng thu ngân sách và cấp đầu tư trở lại cho các doanh nghiệp mở rộng 
quy mô sản xuất kinh doanh. 



nâng cấp hồ đập giữ nguồn nước, cải tạo hệ thống tưới tiêu, để nâng diện tích 

Các ngành, lĩnh vực 
2006 
2007 
2008 
2009 
2010 
Tổng vốn đầu tư 
26,308.69  20,041.68  38,064.75  21,469.40  35,300.31 

Lĩnh vực kinh tế 
15,606.91  7,487.80  15,480.04  10,674.31  20,444.41 

tưới lên từng bước. Trong thời gian 5 năm qua trong ngành nông ­ lâm nghiệp 

­ Nông­Lâm nghiệp 

đầu tư hàng năm  tăng lên qua các năm  ( từ năm 2007­2010  ). Đến năm 2010 

­ Công nghiệp 
­ Giao thông vận tải 
­ Năng lượng­mỏ 
­ Thương mại dịch vụ 
II 

III 

rừng, trồng cây ăn quả. 
Về thú y thì tập trung vào để phòng bệnh dịch. Về thuỷ lợi, là mở rộng 

Bảng 04 ­ Nguồn vốn đầu tư từ NSNN hàng năm ( 2006­2010 ) 
TT 

vụ. Trong  lâm nghiệp thì tập trung vào trồng rừng, khoanh nuôi rừng, bảo vệ 

3,162.04 

1,367.72 

1,986.00 


2,889.36 

4,902.00 

415.00 

1,138.39 

1,616.04 

550.10 

250.41 

10,576.87 

2,521.69 

9,098.00 

5,034.85  10,000.00 

553.00 

1,140.00 

1,400.00 

2,200.00 


3,932.00 

900.00 

1,320.00 

1,380.00 

vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước là 14,307.12 triệu kíp với 18 dự án. Số vốn 

vốn ngân sách Nhà nước đầu tư vào ngành này chỉ là 4,463.04 triệu kíp. 
Đối với ngành giao thông vận tải thì vốn ngân sách Nhà nước tập trung 
vào cải tạo lại kết cấu cơ sở hạ tầng giao thông, nâng cấp các tuyến đường từ 

8,107.81 

7,012.14  18,561.01 

1,525.00 
2,747.60 

1,360.00 

Lĩnh vực xã hội 

6,361.41 

trung tâm tỉnh đi các huyện miền núi hoặc là giao thông ở vùng nông thôn. Tại 


­ Giáo dục đào tạo 

6,316.81 

1,317.88 

4,525.00 

1,336.38 

4,481.51 

tỉnh  Xê  Kông  hiện  nay,  từ  trung  tâm  tỉnh  đi  các huyện  đều đã có  đường  ô  tô 

­ Y tế 

1,511.00 

4,973.96  13,639.01 

860.00 

550.00 

nhưng đường đó chưa được rải nhựa và chưa đi được cả năm. Điều đó, không 

­ Văn hoá thông tin 

150.00 


570.30 

257.00 

451.22 

629.90 

­ Thương binh xã hội 

130.00 

150.00 

140.00 

100.00 

700.00 

2,593.97 

5,541.74 

4,023.70 

8,047.49 

8,494.49 


Các lĩnh vực khác 

thuận tiện cho việc giao lưu phát triển kinh tế hàng hoá, nhất là hai huyện như 
Ka  Lum  và  Đặc  Trưng  chỉ  đi  được  mùa  khô  và  chỉ  có  huyện  Thà  Teng  là

Nguồn: Phòng NS tỉnh Xê Kông

29 

30 


huyện trọng tâm sản xuất hàng hoá có đường ô tô đi đến tất cả các bản trong 44 
bản toàn huyện. 

­ UBND huyện ngoài trực tiếp quản lý các dự án và cấp giấy phép đầu tư 
cho các dự án có giá trị không quá 1 tỷ kíp, cấp huyện còn có quyền quản lý 

Đầu tư xây dựng cơ bản cho ngành giáo dục là một nội dung đầu tư có 

các dự án đã nằm trên địa bàn của mình. 

hiệu  quả  lâu  dài  nhất.  Trong  những  năm  qua  NSNN  đã  tập  trung  đầu  tư  xây 

Làm như vậy mà có nhiều dự án đã được phê duyệt phù hợp với thực tế 

dựng trường học cho học sinh, xây dựng phòng thí nghiệm. Nhất là các trường 

khi cân đối được vốn là có thể triển khai được ngay và có hiệu quả. Nhưng có 


học cấp I (từ lớp 1 đến lớp 3) cho các em ở vùng nông thôn miền núi. Tính đến 

hiện tượng các ngành, huyện tranh thủ lập dự án nhưng nguồn vốn cân đối lại 

năm 2010 toàn tỉnh học sinh đến trường học là 25,857 người. Trong thi học kỳ 

hạn chế mà chi phí lại phát sinh, nên có các  dự án không được triển khai. Do 

I  năm  2005  vừa  qua  có  15.040  học  sinh  thi  đạt  yêu  cầu.  Về  đầu  tư  cho  các 

đó, hiện tượng này cần phải được quản lý tốt hơn để làm cho các dự án hướng 

ngành y tế, văn hoá, tuy chưa nhiều nhưng hệ thống văn hoá, y tế coi như được 

vào thiết thực với thực tế đồng thời phù hợp với khả năng đầu tư của NSNN. 

cải tạo lại từ đầu ở các vùng thành thị mà đến nay toàn tỉnh có 4 bệnh viện, có 
14 trạm xá và có 2 trạm phát thanh truyền hình. 
Tóm lại, vốn đầu tư từ NSNN phần lớn tập trung vào các ngành kinh tế 
mũi nhọn như nông ­ lâm nghiệp, giao thông vận tải. Còn đầu tư vào các lĩnh 
vực  văn  hoá  ­  xã  hội  như  đào  tạo  nguồn  nhân  lực,  giải  quyết  xoá  đói  giảm 
nghèo có nhưng rất ít. 

Kết quả việc lập dự án đầu tư xây dựng cơ bản của các huyện, các ngành 
phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng, có nguồn vốn là đã có dự án khả 
thi để thực hiện. Trong thời gian qua (2006­2010) đã có 192 dự án với tổng giá 
trị vốn đầu tư là 141,184.43 triệu kíp đã được thực hiện. 
Về  cơ  quan  lập  dự  án  ở  tỉnh  Xê  Kông  tập  trung  vào  một  số  đơn  vị 
chuyên ngành như giao thông, thủy lợi… trong khi các cơ quan này hoạt động 
cũng  chưa được  tốt  lắm.  Trong  tỉnh  chưa có  cơ quan  tư vấn  thiết  kế của Nhà 


2.2.2 Tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN cho các 
dự án 
Đầu tư XDCB từ vốn NSNN được thực hiện qua dự án đầu tư: 
­ Về lập dự án và duyệt dự án đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Xê Kông đã 

nước  và  công  ty  tư  nhân  của  các  cơ quan  đơn  vị  chuyên  ngành  nói  trên,  các 
thiết bị dụng cụ vẫn còn thiếu thốn. Đối với các dự án có giá trị đầu tư lớn vốn 
phải đi thuê các công ty tư nhân ở nơi khác để thực hiện. 

giao quyền hạn cho các ngành có chức năng, UBND các huyện, lập các dự án 
đầu tư và khai thác khả năng tiềm tàng ở từng địa phương như nguồn vốn, lao 

2.2.3 Tình hình quản lý khâu lập dự án: 
Định  mức  dự  toán  xây  dựng  cơ  bản  là  định  mức  kinh  tế  kỹ  thuật  quy 

động, tài nguyên. 
Sau khi dự án được lập, để nâng cao trách nhiệm của các ngành, các cấp 

định mức hao phí trực tiếp, cần thiết, hợp lý về vật liệu, nhân công, máy móc, 
thiết  bị  thi  công  để  hoàn  thành  một  đơn  vị  khối  lượng  công  tác  hoặc  kết  cấu 

đảm bảo sâu sát và thiết thực. 
Thẩm  quyền  phê  duyệt  theo  Nghị  định  số  64/TTg  ngày  24/4/2006  như 

xây lắp của công trình. 

­  UBND  tỉnh  phê  duyệt  và  cấp  giấy  phép  đầu  tư  với  dự  án  có  giá  trị 

Do  đó,  việc  quản  lý  dự  toán  là phải  quản lý  ngay  từ  khâu  định  mức đơn  giá, 


không quá 40 tỷ kíp. Đồng thời phải trình ngay lên Uỷ ban kế hoạch đầu tư cấp 

không phải chỉ quản lý qua các số liệu dự toán. Tuy vậy do định mức kinh tế 

trung ương không quá 5 ngày (kể từ ngày đã ký).

kỹ thuật chưa chặt chẽ, bộ đơn giá kỹ thuật không sát thực tế, quy chế sử dụng

Dự toán được lập ra trên cơ sở thiết kế và các định mức kinh tế kỹ thuật. 

sau: 

31 

32 


vật  liệu địa  phương,  vật liệu  thay  thế chưa  rõ  ràng,  nên  thường dự  toán  công 

Một là: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thường thực hiện chậm hơn nhiều 

trình lập  đến  khi  phê duyệt  vẫn  còn  sai  lệch  quá  lớn. Dẫn đến  tình trạng  một 

so  với  tiến độ  thi  công, ở  tỉnh Xê Kông nước  CHDCND  Lào  về  việc  chi  tiêu 

công trình đầu tư xây dựng cơ bản có 5 giá khác như: dự toán ­ dự toán được 

vốn  thường  được  thông  qua  chính  thức  vào  quý  II.  Hàng  năm,  còn  việc  cấp 


phê duyệt ­ chi phí thực tế ­ quyết toán công trình ­ phê duyệt quyết toán công 

phát thường được thực hiện ở trong quý 3 hoặc là cuối năm ngân sách. Cho nên 

trình.  Do  có nhiều  giá  khác  nhau  nếu  không  quản  lý  khâu  này  thì  tiền  đầu tư 

làm  cho  nhiều  công  trình  khối  lượng  hoàn  thành,  nhưng  thực  hiện  việc  giải 

xây dựng cơ bản từ NSNN bị thất thoát nhiều. 

ngân  không  hết.  Do nguồn vốn  đầu  tư  không  tập  trung  tức  là  có  những công 

Dự toán có  thể được phân chia  làm  nhiều loại,  tuỳ  thuộc  vào  mục  đích 

trình không  lớn  lắm, nhưng  lại  phải đầu  tư  nhiều  năm  mới  hoàn  thành    ví dụ 

của việc nghiên cứu hay sử dụng. Ví dụ: mức độ tổng hợp của đối tượng tính 

như  công  trình  xây  dựng  hồ  chứa  nước  Tóc  Lóc  ­  Thà  Teng,  công  trình  xây 

định mức thì dự toán được chia làm 2 loại: 

dựng hội trưởng của tỉnh, 2 công trình này vốn đầu tư không nhiều với giá trị là 

­ Định mức dự toán tổng hợp được xác định theo một khối lượng đơn vị 
công tác hoặc kết cấu xây lắp của công trình 
­  Định  mức  dự  toán  chi  tiết  được xác  định  cho  một  đơn  vị  khối  lượng 
công tác hoặc kết cấu xây lắp chi tiết. 

5.230,00  triệu  kíp nhưng phải đầu  tư vào đó  là 3 năm mới thực  hiện  hết việc 

giải ngân. 
Về  cơ  chế  điều  hành  quản  lý  nguồn  vốn  này  còn  chồng  chéo  gây  khó 
khăn cho chủ dự án. Một khoản vốn trước khi cấp phát vốn này, Sở kế hoạch ­ 

Việc quản lý dự toán ở tỉnh Xê Kong hiện nay cũng được thực hiện khá 

đầu tư phải ký thẩm định xem xét lại và sau đó mới đến Sở tài chính cũng phải 

chặt chẽ ­ căn cứ vào dự án được phê duyệt chủ đầu tư phối hợp với cơ quan 

thẩm định xem xét lại mới đến được công trình. Các chủ đầu tư không muốn 

đơn  vị  chuyên ngành  lập  dự  toán  công  trình.  Ban thẩm  định  thiết kế  tổng  dự 

cấp vốn NSNN qua Sở kế hoạch ­ đầu tư, họ muốn cấp thẳng vào Sở tài chính 

toán của tỉnh kiểm tra và đề nghị lên cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tổng dự 

cho  công  trình.  Trong  thực  tế  loại  nguồn vốn  này là do 2 cơ quan như  Sở  kế 

toán công trình. 

hoạch ­ đầu tư và Sở tài chính cùng quản lý và cấp phát. 

Tuy vậy, khi công trình xây dựng hoàn thành quyết toán, giá thành công 
trình thường đội đơn giá dự toán được phê duyệt với nhiều nguyên nhân khác 

Hai  là:  Trình  tự  và  cách  giải  ngân  cho  dự  án  đầu  tư  xây  dựng  cơ  bản 
hiện nay: 


nhau như trượt giá, bổ sung thiết kế… nhưng giá thực tế không vượt quá 10% 

+ Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN hoặc những khoản viện 

dự toán ban đầu. Một thực tế ở Tỉnh Xê Kông các bên nhận thầu thi công chưa 

trợ không hoàn lại của chương trình quốc gia vẫn được coi như vốn NSNN và 

thông  suốt  từ  khâu  thiết  kế  dự  toán  đến quyết  toán  đều  cho  cấp  có  thẩm  phê 

thường được hình thành trong tài khoản thực hiện vào các dự án chương trình, 

duyệt  và  đã  xuất  toán  những  khoản  bất  hợp  lý,  nhưng  khi  cấp  phát  vốn  để 

nhưng việc cấp phát do đầu tư xây dựng cơ bản lại phải theo tiến độ thi công 

thanh  toán  khối  lượng  mà  họ  nhận  được  chỉ  95%  giá  quyết  toán  được  duyệt. 

theo khối lượng hoàn thành. Theo giai đoạn quy ước nên việc cấp phát thường 

Còn 5% được để lại coi là tiết kiệm trong xây dựng cơ bản. 

không  theo  kịp  tiến  độ  này.  Đó  là  chưa  kể  khi  có  nguồn  rồi,  nhưng  công  tác 

2.2.4 Tình hình cấp phát và đầu tư từ NSNN cho các công trình

33 

thẩm định  để  cấp  phát  vốn, để  thanh  toán khối  lượng xây  lắp  hoàn  thành  cho 
bên thi công thường làm chậm, thậm chí có những trường hợp nhận thức, thông


34 


báo về vốn thì đã kết thúc năm tài chính trước (hết năm tài chính phải chuyển 
sang năm sau). 
Theo  luật NSNN  của nước  CHDCND  Lào số  02/QH,  ngày  26/12/2006 
đã quy định tại Điều 7, năm tài chính đã bắt đầu từ ngày 01 tháng 10 cho đến 
ngày 30 tháng 9 năm sau. 
Kết quả cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong 5 năm qua (2006­2010).

Bảng 05 ­ Tổng cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc NSNN 
ở Tỉnh Xê Kông trong 5 năm (2006­2010) 

Đơn vị tính: (Triệu kíp) 
Năm 2006 
KH 
Cấp phát 

Các nguồn 
NSNN ­ TW 

16,574.47 

NSNN ­ ĐP 

9,734.22 

Tổng 


26,308.69 

Năm 2007 
KH 
Cấp phát 

Năm 2008 
KH 
Cấp phát 

Năm 2010 
KH 
Cấp phát 

16,574.47  12,425.84  12,425.84  24,742.09  24,742.09  13,311.03  13,311.03  22,592.20  13,555.32 
9,923.00 

7,615.84 

7,615.84  13,322.66  14,232.66 

8,158.37 

8,158.37  12,708.11 

8,768.60 

26,497.47  20,041.68  20,041.68  38,064.75  38,974.75  21,469.40  21,469.40  35,300.31  22,323.92 
Nguồn: Phòng NS tỉnh Xê Kông


36 

35 

Năm 2009 
KH 
Cấp phát 


×