BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
š&›
š&›
PHOM MA SEN BOUN MA
PHOM MA SEN BOUN MA
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH XÊ KÔNG
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH XÊ KÔNG
NƯỚC CHDCND LÀO
NƯỚC CHDCND LÀO
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Mã số: 60.31.12
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS.TS Trần Hoàng Ngân
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011
O
O
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới PGS.TS Trần Hoàng Ngân đã
sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức,
hướng dẫn luận văn của tôi, trong quá trình nghiên cứu luận văn PGS.TS Trần
nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của
Hoàng Ngân đã tạo điều kiện thuận lợi để giúp tôi hoàn thành tốt luận văn
PGS.TS Trần Hoàng Ngân.
này. Nhân đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn thầy cô trong khoa Kinh tế Tài
chính Ngân hàng. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học của PGS.TS Trần Hoàng
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực, chưa từng
được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Ngân và thầy cô là tiền đề giúp tôi đạt được những kiến thức và kinh nghiệm
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
quý báu trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn nói riêng, cũng như
vận dụng kiến thức trong thực tiễn công tác sau này.
Tp.HCM, ngày 09 tháng 07 năm 2011
Xin cám ơn Phòng sau đại học, Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ
Tác giả luận văn
Chí Minh và các học viên lớp thạc sỹ khóa 18 và gia đình đã động viên, tạo
điều kiện cho tôi vượt qua khó khăn và hoàn thành tốt luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Phom Ma Sen Boun Ma
Phom Ma Sen Boun Ma
O
O
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC VIẾT TẮT
Bảng biểu
Bảng 01
ADB
: Ngân hàng phát triển Châu Á
CHDCND Lào
: Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
DNNN
: Doanh nghiệp Nhà nước
GDP
: Tổng sản phẩm quốc nội
Bảng 02
Bảng 03
Nội dung bảng
Tốc độ tăng trưởng GDP trong 5 năm qua (2001
2005)
Tốc độ tăng trưởng cơ cấu kinh tế của tỉnh Xê Kông
trong 5 năm qua
Số vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong những năm
Trang
25
25
28
qua ở tỉnh Xê Kông (20062010)
KT XH
: Kinh tế xã hội
NSNN
: Ngân sách Nhà nước
NDCM
: Nhân dân cách mạng
NGO
: Tổ chức phi Chính phủ
ODA
: Viện trợ phát triển chính thức
Bảng 06
Dự tính GDP của tỉnh xê kông qua các thời kỳ
63
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
Bảng 07
Tổng hợp các hình thức quản lý dự án đầu tư
72
TW
: Trung ương
UBND
: ủy ban nhân dân
UB
: Ủy ban
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
XDCB
: Xây dựng cơ bản
WB
: Ngân hàng thế giới
O
Bảng 04
Nguồn vốn đầu tư từ NSNN hàng năm ( 20062010 )
29
Bảng 05
Tổng cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
36
NSNN ở tỉnh Xê Kông trong 5 năm (20062010)
O
4. Luật khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước số 11/QH ngày
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
22/10/2004.
I. Tài liệu tham khảo của Việt Nam:
5. Nghị định 03 /TTg của Thủ tướng nước CHDCND Lào, ngày 9 /1/ 2004
1. Luật đấu thầu của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
về việc đấu thầu, thuê mua từ vốn NSNN
số 61/2005 /QH11 ngày 29/11/2005.
6. Nghị định số 64/TTg ngày 24/4/2006 về thẩm quyền phê duyệt dự án
2. Thông tư số 130/2007/TTBTC về sửa đổi bổ sung một số điểm của
đầu tư.
thông tư 27/2007/TTBTC ngày 03/4/2007 của Bộ tài chính hướng dẫn
7. Nghị định số 145/TTg, ngày 31/07/2006 của Thủ tướng chính Phủ nước
về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
CHDCND Lào về việc thực hiện kế hoạch phát triển KTXH và NSNN
thuộc nguồn vốn NSNN.
năm 20062007.
3. Thông tư 117/2008/TTBTC về hướng dẫn quản lý sử dụng chi phí quản
8. Nghị định số 374/TTg, ngày 22/10/2007 của Thủ tướng chính Phủ nước
lý dự án đầu tư của các dự án sử dụng vốn NSNN.
CHDCND Lào về tổ chức và hoạt động của của Bộ kế hoạch và đầu tư.
4. PGS.TS Sử Đỉnh Tài chính công – phân tích chính sách thuế, NXB Lao
9. Nghị định số 221/TTg, ngày 17/08/2007 của Thủ tướng chính Phủ nước
động xã hội2009.
CHDCND Lào về việc thực hiện kế hoạch phát triển KTXH và NSNN
5. PGS.TS Sử Đỉnh – TS. Vũ Thị Minh Hằng: Tài chínhTiền tệ, NXB
năm 20072008.
Lao động xã hội2008.
10.Nghị định số 145/TTg, ngày 22/10/2007 của Thủ tướng chính Phủ nước
6. TS. Nguyễn Hồng Thắng – Giáo trình thẩm định dự án đầu tư khu vực
CHDCND Lào về việc thực hiện kế hoạch phát triển KTXH và NSNN
công, NXB Thống kê 2010.
năm 20082009.
7. Website Bộ tài chính Việt nam: www.mof.gov.vn
11.Thông tư 58/TC của Bộ tài chính Nước CHDCND Lào, ngày 22/5/2002
8. Web site bộ kế hoạch và đầu tư Vietnam : www.mpi.gov.vn
về việc hướng dẫn quản lý, cấp phát vốn đầu tư từ NSNN.
12.Web site Bộ tài chính Lào: www.mof.gov.la
II.Tài liệu tham khảo của Lào:
13.Website Bộ kế hoạch và đầu tư Lào: www.investlaos.gov.la
1. Luật NSNN của nước CHDCND Lào số 02/QH, ngày 26/12/2006
2. Báo cáo tổng hợp hàng năm cảu tỉnh Xê Kông thực hiện quản lý vốn đầu
tư trong 5 năm qua:
a. + Năm 20052006
b. + Năm 20062007
c. + Năm 20072008
d. + Năm 20082009
e. + Năm 20092010
3. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 5 năm lần thứ VII giai đoạn năm
20112015 của tỉnh Xê Kông.
O
O
2.2.3 Tình hình quản lý khâu lập dự án:...................................................... 32
MỤC LỤC
2.2.4 Tình hình cấp phát và đầu tư từ NSNN cho các công trình ................ 33
Trang
2.2.5 Việc nghiệm thu và bàn giao các công trình đầu tư xây dựng do NSNN
cấp:............................................................................................................. 36
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
2.2.6 Tình hình quản lý quyết toán: ............................................................ 37
MỤC LỤC CÁC BẢNG BIỂU
2.2.7 Bộ máy quản lý và cán bộ quản lý: .................................................... 38
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY
2.2.8 Các cơ chế chính sách trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ........... 40
2.3 ĐÁNH GIÁ ............................................................................................. 42
DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN ........................................................................... 1
2.3.1 Kết quả đạt được:............................................................................... 42
1.1 ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN: .......................................... 1
2.3.2 Những tồn tại:.................................................................................... 44
1.1.1 Đầu tư:................................................................................................. 1
1.1.2 Vốn đầu tư:.......................................................................................... 5
1.2 QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN ............... 7
1.2.1 Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ............................... 7
1.2.3 Yêu cầu quản lý vốn đầu tư từ NSNN................................................ 12
1.2.4 Ưu và nhược điểm khi sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN............. 14
2.3.3. Nguyên nhân: ................................................................................... 46
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN Ở .................................. 50
TỈNH XÊ KONG NƯỚC CHDCND LÀO.................................................. 50
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA
TỈNH XÊ KONG – CHDCND LÀO. .......................................................... 50
1.3 KINH NGHIỆM QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
3.1.1 Định hướng chung: ............................................................................ 50
CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI. ................................................. 14
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở Canada15
1.3.2 Kinh nghiệm của Việt Nam ............................................................... 17
3.1.2 Mục tiêu đầu tư phát triển của tỉnh đến năm 2015.............................. 52
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NSNN...................................................................................... 56
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY ỰNG CƠ
3.2.1 Giải pháp về huy động vốn đầu tư ..................................................... 56
BẢN TỪ NSNN Ở TỈNH XÊ KÔNG – NƯỚC CHDCND LÀO ............... 23
3.2.1.1 Tạo nguồn vốn và tăng thu ngân sách......................................... 56
2.1 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH XÊ KÔNG ............................ 23
3.2.1.2 Thu hút nguồn vốn đầu tư trong tỉnh và trong nước.................... 57
2.1.1 Đặc điểm về tự nhiên:........................................................................ 23
3.2.1.3 Thu hút nguồn vốn đầu tư ngoại Tỉnh và nước ngoài.................. 57
2.1.2 Đặc điểm về kinh tế xã hội .............................................................. 24
3.2.2 Đổi mới cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN:........ 58
2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN26
3.2.2.1 Đổi mới kế hoạch đầu tư............................................................. 58
2.2 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
3.2.2.2 Đổi mới công tác xác định nhu cầu về vốn: ................................ 60
CƠ BẢN TỪ NSNN Ở TỈNH XÊ KONG – CHDCND LÀO ..................... 28
3.2.2.3 Hoàn thiện cơ chế quản lý nguồn vốn ......................................... 61
2.2.1 Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở Tỉnh Xê Kông ........... 28
3.2.2.4 Cải tiến khâu chuẩn bị và quy trình quản lý vốn đầu tư .............. 62
2.2.2 Tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN cho các dự án31
O
3.2.2.5 Cải tiến quy trình cấp phát vốn................................................... 67
O
3.2.3 Đổi mới tổ chức quản lý và công tác cán bộ ...................................... 69
3.2.3.1 Đổi mới hình thức tổ chức quản lý đầu tư ................................... 69
MỞ ĐẦU
3.2.3.2 Đổi mới công tác cán bộ quản lý ................................................ 70
3.2.3.3 Cải tiến công tác nghiệm thu và bàn giao công trình đưa vào sử dụng 71
1. Tính cấp thiết của đề tài:
3.3 NHỮNG KIẾN NGHỊ:........................................................................... 72
3.3.1 Kiến nghị đối với các bộ ngành cấp trung ương:................................ 72
Những kết quả và thành tựu xây dựng đất nước trong 30 năm qua đã
3.3.2. Kiến nghị về quan hệ giữa các ngành ở TW và chính quyền địa
được thực tiễn ghi nhận và khẳng định tính đúng đắn về sự lãnh đạo của Đảng
phương ....................................................................................................... 74
và Nhà nước Lào đang chuyển sang thời kỳ phát triển mới, tập trung sức lực
3.3.3. Về khen thưởng và xử phạt............................................................... 75
đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá xây dựng đất nước thành một nước
3.3.4. Đào tạo, đào tạo lại và bố trí đúng người đúng việc cho quá trình quản
có cơ sở vật chất, có kỹ thuật hiện đại. Để đạt được mục tiêu đó công việc xây
lý vốn đầu tư và hoạt động đầu tư:.............................................................. 76
dựng cơ bản có tầm quan trọng hết sức đặc biệt.
Trong quá trình xây dựng vừa qua, Nhà nước Lào đã chú trọng huy động
KẾT LUẬN................................................................................................... 80
các nguồn vốn đầu tư xây dựng mà trong đó vốn từ NSNN chiếm tỷ trọng rất
lớn. Đến nay nhiều công trình đã phát huy tác dụng, có hiệu quả cao góp phần
làm cho nền kinh tế ngày càng phát triển một cách bền vững.
Mặt khác, Nhà nước Lào đã và đang có nhiều chính sách đổi mới và tăng
cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và vốn từ NSNN nói
riêng nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư. Tuy nhiên, về quản lý vốn đầu tư còn
nhiều vấn đề đang được đặt ra và đòi hỏi phải nghiên cứu một cách toàn diện
nhằm không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý trong lĩnh vực này. Chính vì vậy,
tác giả đã quan tâm và lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước ở tỉnh Xê Kông, nước
Công hòa dân chủ nhân dân Lào" làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành
tài chính – ngân hàng.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn:
a. Mục đích của luận văn: Hệ thống hóa cơ sở lý luận phân tích, thực
tiễn về cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN
qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
O
O
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN.
b. Nhiệm vụ của luận văn:
Thứ nhất: hệ thống hoá cơ sở lý luận về đầu tư và quản lý vốn đầu tư
từ NSNN.
Chương II: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở
tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào.
Thứ hai: phân tích thực trạng, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN ở tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào.
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ NSNN ở tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào.
Thứ ba: đề xuất hệ thống các giải pháp hoàn thiện để từng bước thực
hiện cơ chế quản lý vốn đầu tư nhằm phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội
trong giai đoạn hiện nay và tương lai ở tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ NSNN ở Tỉnh Xê Kông chủ yếu tập trung vào cơ chế, chính sách.
Không đi vào các nghiệp vụ quản lý cụ thể.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Chủ yếu là nghiên cứu về hoạt động xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào.
Thời gian chỉ giới hạn trong 5 năm từ 2006 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn được áp dụng các phương pháp nghiên cứ cơ bản sau: Phương
pháp thống kê so sánh, phân tích tổng hợp trên cơ sở lý luận quan điểm đường
lối chính sách của Đảng và nhà nước Lào, kế thừa những sáng kiến trong và
ngoài nước có liên quan đến đề tài. Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp khảo
sát thực tiễn điều tra để rút ra kết luận và áp dụng giải quyết luận văn.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
O
O
Với cách hiểu trên đây, ngày nay nhiều nước đang đứng trước những
CHƯƠNG 1
thách thức gay gắt cho đầu tư phát triển, do chưa có tích luỹ hoặc tích luỹ còn
quá thấp. Đối với nước CHDCND Lào đang bước vào thời kỳ phát triển kinh tế
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN
1.1 ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN:
1.1.1 Đầu tư:
thị trường nhiều thành phần nên đòi hỏi phải có một khối lượng vốn rất lớn,
nhất là vốn để đầu tư xây dựng cơ bản. Nhưng với đồng vốn trong nước còn
quá hạn hẹp cho nên rất cần sự huy động vốn từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu
cầu đầu tư phát triển. Vấn đề này đang đặt ra cho nước CHDCND Lào cũng
như các nước đang phát triển đều là tìm cách dựa vào các nguồn vốn từ bên
ngoài để đầu tư và phát triển nhằm mục đích đem lại tiềm lực và cơ hội mới để
Khái niệm đầu tư:
hoà nhập với các khu vực và thế giới, trên nguyên tắc đảm bảo được kinh tế
Theo nghĩa rộng, đầu tư có thể hiểu là quá trình bỏ vốn bao gồm cả tiền,
Nhà nước và trả được vốn vay.
nguồn lực, công nghệ… để đạt được một mục tiêu hay nhiều mục tiêu đã định
Đầu tư xây dựng cơ bản phải tuân thủ tính hiệu quả theo những mục tiêu
trước mà các mục tiêu đó có thể là mục tiêu về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
kinh tế xã hội nhất định. Vậy hoạt động đầu tư trong các lĩnh vực đều phải
hội hay chỉ là mục tiêu về nhân đạo đơn thuần.
xác định được mục tiêu cụ thể về thời gian và không gian trên cơ sở phân tích,
Theo nghĩa hẹp, đầu tư được hiểu cụ thể hơn và mang bản chất kinh tế
hoạt động đầu tư mang mục đích kiếm lời, tính sinh lời là đặc trưng cơ bản và
chủ yếu của hoạt động đầu tư trong lĩnh vực kinh tế. Hoạt động đầu tư khác với
mua sắm, cất giữ hay nhằm mục đích tiêu dùng, cũng phân biệt hoạt động đầu
tính toán để đảm bảo hoạt động đầu tư mang lại hiệu quả ngày càng cao.
Hai phương thức đầu tư chính: đầu tư trực tiếp và đầu tư
gián tiếp
a.. Đầu tư trực tiếp:
tư với hoạt động bỏ vốn nhằm duy trì sự hoạt động thường xuyên của các tổ
Là loại hình thức hoạt động đầu tư mà người có vốn trực tiếp tham gia
chức hoặc đảm bảo cho quá trình sản xuất được duy trì, mà hoạt động đó có thể
quản lý thực hiện đầu tư. Nghĩa là người bỏ vốn và người sử dụng vốn là cùng
gọi là hoạt động sản xuất kinh doanh.
một chủ thể. Loại hoạt động đầu tư này được người đầu tư chủ động quyết định
Trên quan điểm của quá trình tái sản xuất mở rộng, khái niệm đầu tư có
mục tiêu cụ thể. Các hình thức hoạt động đầu tư này được thể hiện thông qua
thể hiểu là quá trình chuyển hoá vốn thành các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra
các loại hình như hợp đồng liên doanh, các công ty cổ phần, công ty trách
năng lực sản phẩm mới và các yếu tố cơ bản cho quá trình phát triển sản xuất
nhiệm hữu hạn…
kinh doanh. Đấy là hoạt động mang tính chất thường xuyên của mọi nền kinh
tế và là nền tảng của sự phát triển của xã hội.
Hoạt động đầu tư nhằm tạo ra năng lực sản xuất cao hơn và thông qua
nhiều nguồn vốn mà trong đó nguồn vốn tích luỹ của quá trình phát triển kinh
tế xã hội là đặc biệt hết sức quan trọng.
1
Trong đầu tư trực tiếp có thể chia thành 2 nhóm: đầu tư chuyển dịch và
đầu tư phát triển.
a1. Đầu tư chuyển dịch:
Là sự chuyển dịch vốn từ nguồn này sang nguồn khác thông qua việc
mua bán cổ phiếu. Nhằm tăng tỷ trọng vốn để nắm quyền chi phối và quản trị
2
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc chuyển dịch sở hữu các
trường mới. Loại hoạt động đầu tư này thường gắn liền với việc đổi mới công
cổ phần trong doanh nghiệp sẽ không làm thay đổi vốn của doanh nghiệp.
nghệ và thường là đầu tư theo chiều sâu.
Nhưng lại có khả năng tạo ra năng lực quản lý và năng lực sản xuất kinh doanh
nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao.
Nhà nước thường thực hiện những biện pháp can thiệp để đảm bảo cho
thị trường vốn đầu tư phát triển phù hợp với sự tăng trưởng kinh tế, cũng như
Với hình thức đầu tư này người mua lại mong muốn hoạt động của
tỷ lệ điều tiết, tỷ lệ lãi suất và xây dựng các chính sách khuyến khích đầu tư
doanh nghiệp có hiệu quả cao hơn. Do đó có thể tạo ra những phương thức
vào các lĩnh vực khác nhau cho phù hợp với mục tiêu tăng trưởng và ổn định
quản lý và bước phát triển mới cho doanh nghiệp.
nền kinh tế.
Đầu tư xây dựng cơ bản là một lĩnh vực của hoạt động đầu tư có tác
a2. Đầu tư phát triển:
Đây là hình thức đầu tư quan trọng và chủ yếu nhất, chủ sở hữu vốn đầu
động rất quan trọng đối với nền kinh tế và góp phần hình thành cơ cấu kinh tế
tư gắn liền với hoạt động kinh tế của quá trình đầu tư. Hình thức đầu tư này
hợp lý trong từng giai đoạn phát triển của đất nước, đảm bảo tốc độ tăng
nhằm nâng cao năng lực sản xuất hiện có để tạo ra năng lực sản xuất mới về
trưởng kinh tế nhanh và ổn định để nâng cao sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
chất lượng. Đầu tư phát triển chính là hình thức đầu tư tái sản xuất mở rộng.
dân. Mặt khác, đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những nhân tố có vai trò
Nghĩa là quyết định đem lại việc mới để tạo ra sản phẩm mới và thúc đẩy tăng
tạo nên lực lượng sản xuất ngày càng cao và có trình độ cao hơn.
trưởng kinh tế.
Đầu tư xây dựng cơ bản có đặc điểm là mang lại hiệu quả cho tương lai
Xét trên quan điểm tổng thể nền kinh tế của khái niệm đầu tư thì đầu tư
gián tiếp hoặc đầu tư chuyển dịch không tự vận động và tồn tại lâu dài nếu
không có đầu tư phát triển. Ngược lại đầu tư phát triển có thể đạt được trên quy
mô lớn nếu có sự đóng góp tích cực của các loại hình đầu tư khác.
Một số trường hợp người ta phân loại đầu tư thành 2 nhóm: đầu tư mang
tính cưỡng bức và đầu tư tự chủ.
và thể hiện trên 2 mặt sau:
Một là: Hiệu quả trực tiếp đem lại lợi ích cho người bỏ vốn đầu tư của
nền kinh tế, trong từng ngành từng vùng;
Hai là: Hiệu quả gián tiếp được đánh giá khi xem xét phạm vi chung.
Với nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng XHCN, vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản càng có ý
Đầu tư mang tính cưỡng bức là loại đầu tư sản xuất nhận được thông
nghĩa rất quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất hàng hoá, phát triển và tăng
tin chính xác về khả năng, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của họ trên thị trường. Để
sức cạnh tranh trên thị trường. Nhà nước thể hiện vai trò quản lý bằng việc điều
đáp ứng nhu cầu của thị trường một cách nhanh chóng, các nhà sản xuất quyết
chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển và mục tiêu cần
định tiếp tục đầu tư để tăng năng lực sản xuất của mình nhằm tăng khối lượng
đạt được về kinh tế xã hội.
sản phẩm.
a. Đầu tư gián tiếp:
Đầu tư tự chủ: loại đầu tư này thường xảy ra khi các nhà sản xuất quyết
Là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế và người sử dụng vốn không
định đưa ra một dây chuyền công nghệ sản xuất mới vào hoạt động, thay thế
phải là một chủ thể mà người bỏ vốn đó không trực tiếp tham gia vào điều
cho dây chuyền cũ với mục tiêu là nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng chất lượng
hành quản lý quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư. Loại hình
sản phẩm, tạo cơ hội cho sản phẩm của họ trên thị trường và tiếp cận với thị
thức này người bỏ vốn không cần biết mục tiêu cụ thể của hoạt động đầu tư mà
3
4
họ chỉ cần biết là vốn của họ được sử dụng ở đâu, sử dụng như thế nào và mục
tiêu hoạt động đầu tư ra sao.
Vốn tín dụng trong nước bao gồm: trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, tiết
kiệm kỳ, tiết kiệm không kỳ hạn… nói chung vốn tín dụng trong nước và
Loại hình thức hoạt động đầu tư này được biểu hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau như việc mua chứng chỉ, đơn giá, trái phiếu, tín phiếu, cổ
phiếu, …
nguồn vốn của tất cả các thành phần kinh tế được huy động dưới nhiều hình
thức khác nhau.
Vốn tín dụng đầu tư xây dựng nước ngoài: là nguồn vốn do tổ chức cá
Hiện nay, loại hình thức đầu tư gián tiếp là loại hình thức đầu tư khá
nhân ở nước ngoài cho Nhà nước và các doanh nghiệp trong nước vay như
phát triển, tuy nhiên có đặc điểm là dễ dẫn đến rủi ro. Sự rủi ro đó nằm ngay
ngân hàng thế giới (WB), ADB,… đầu tư cho phát triển kinh tế hoặc đầu tư
trong quá trình đầu tư mà nhà đầu tư khó đo lường một cách chính xác nên họ
cho các chương trình khác như phục vụ về mục tiêu y tế, giáo dục, vệ sinh môi
cảm thấy yên tâm khi quyết định đầu tư.
trường, phòng chống thiên tai, xoá đói giảm nghèo… Vốn tín dụng nước ngoài
có nhiều hình thức cho vay như cho vay dài hạn, ngắn hạn, trung hạn hoặc cho
1.1.2 Vốn đầu tư:
vay khoảng một thời gian mới trả lãi.
Các nguồn lực được sử dụng cho hoạt động đầu tư được gọi là vốn đầu tư .
Nếu quy đổi thành tiền thì vốn đầu tư là toàn bộ chi phí hoạt động đầu tư.
Vốn đầu tư có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, căn cứ vào
tính chất vốn đầu tư có thể chia thành các loại sau đây:
Vốn đầu tư tiền tệ: bao gồm các loại tiền tệ trong nước và ngoại tệ mà
chỉ biến thành vốn khi sử dụng vào mục đích đầu tư.
Vốn đầu tư vật quý: như vàng, bạc, đá quý… để đại diện cho một loại
giá trị hoạt động dịch vụ mà trong trường hợp lạm phát thì giá trị này không
xác định, vốn đầu tư có thể giảm hoặc thậm chí không đầu tư.
Vốn đầu tư từ NSNN và vốn viện trợ:
Vốn đầu tư từ NSNN và vốn viện trợ thường được tách riêng cho từng
công trình, từng dự án đầu tư. Nhưng trong thực tế một dự án cũng có thể có cả
phần NSNN và phần vốn viện trợ mà phần vốn viện trợ cũng được Nhà nước
quản lý theo luật định giống như vốn NSNN.
Vốn viện trợ thường rất ít, loại vốn này chỉ dành cho những đầu tư nhân
đạo như rừng phòng hộ, trường đại học, trạm xá hoặc giao thông miền núi.
Vốn đầu tư tích luỹ của doanh nghiệp:
Đầu tư do vốn tích luỹ của doanh nghiệp ở các nước có nền kinh tế thị
Vốn đầu tư hữu hình: là loại vốn không thể hiện bằng tiền mà còn thể
trường phát triển thì do chủ dự án đầu tư định đoạt mà Nhà nước chỉ quản lý
hiện dưới dạng tiềm năng và lợi thế, mà cụ thể hơn người là hình dung có các loại
bằng giải pháp thuế. Nhưng ở tỉnh Xê Kông thì loại vốn này thì hầu như chưa
vốn này như sau: vốn tài chính, vốn nhân lực, vốn tài nguyên thiên nhiên…..
có hoặc có rất ít.
Vốn đầu tư vô hình: loại vốn này nó thể hiện qua công nghệ như các
phát minh khoa học công nghệ, uy tín nhãn hiệu, bí quyết công nghệ…
Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay có thể hình thành từ các
nguồn sau:
Vốn đầu tư từ nguồn tiết kiệm của tầng lớp dân cư:
Vốn loại này được hình thành từ nhiều hoạt động khai thác khác nhau
như là tiết kiệm ngắn hạn, dài hạn, trung hạn, trái phiếu Nhà nước, trái phiếu
doanh nghiệp…
Vốn tín dụng trong nước và nước ngoài:
5
Các nguồn vốn huy động ngoài nước cho đầu tư xây dựng cơ bản:
6
Các nguồn vốn này bao gồm có nguồn vốn hỗ trợ phát triển ODA và
Thứ hai: Thực hiện các chính sách xã hội
nguồn vốn của các tổ chức phi Chính phủ NGO. Các loại vốn này về mặt khối
Trong tất cả xã hội nào đều có sự phân hoá về mức sống và điều kiện
lượng thì không lớn, song với mục đích chủ yếu là đầu tư cho các dự án phúc
sinh hoạt, vậy để giám sát sự chênh lệch đó NSNN phải có đầu tư nhất định. Vì
lợi xã hội, các dự án tạo việc làm, các dự án tăng cường sức khoẻ cộng đồng,
trong việc thực hiện các chính sách xã hội thì vai trò vốn đầu tư xây dựng cơ
loại nguồn vốn này có ý nghĩa tác dụng thúc đẩy sự phát triển bền vững và góp
bản từ NSNN giữ vai trò quan trọng bậc nhất và chủ động nhất để xây dựng
phần giải quyết các vấn đề xã hội.
công trình phúc lợi xã hội.
Trong các nguồn vốn để phục vụ cho đầu tư xây dựng cơ bản thì nguồn
vốn từ NSNN là quan trọng nhất. Vì là nguồn vốn được Nhà nước quản lý theo
Để thực hiện tốt các chính sách xã hội thì NSNN phải đầu tư vào các
lĩnh vực sau:
luật pháp một cách chặt chẽ và cũng là nguồn vốn có tỷ trọng lớn nhất hiện nay
ở nước CHDCND Lào nói chung và tỉnh Xê Kông nói riêng. Tính quan trọng
Đầu tư cho chương trình xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho
các đối tượng nghèo đói hoặc là đối tượng chính sách xã hội.
thể hiện ở chỗ hiện nay Đảng và Nhà nước có chủ trương phát triển kinh tế
nhiều thành phần theo cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
Đầu tư cho các chương trình khác như cho các đối tượng chính sách xã
hội
Thứ ba: Định hướng phát triển nền kinh tế
theo định hướng XHCN….
Trong việc định hướng phát triển nền kinh tế, ngân sách Nhà nước có vai
1.2 QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN
1.2.1 Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là vốn của Nhà nước được
cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm, để cấp phát và cho vay ưu đãi về
đầu tư xây dựng cơ bản. Vốn NSNN chi tiêu cấp phát có các dự án đầu tư theo
trò hết sức quan trọng, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất trong nền kinh
tế, có mối quan hệ chặt chẽ với tổng sản phẩm xã hội thu nhập quốc dân và có
mối quan hệ với tất cả các khâu trong hệ thống tài chính. NSNN không thể tách
rời với sự quản lý của Nhà nước, sử dụng ngân sách để thực hiện chức năng và
nhiệm vụ của mình.
quy định của Luật NSNN và điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN phục vụ công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước thể hiện trên những mặt sau đây:
Thứ nhất: Cân đối nền kinh tế
1.2.2 Nội dung quản lý vốn đầu tư từ NSNN
Sự vận hành của vốn NSNN trong quá trình đầu tư được thể hiện thông
qua sơ đồ sau:
Trong cân đối nền kinh tế đất nước nói chung và tỉnh Xê Kông nói riêng
thì vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN có tầm quan trọng hết sức
đặc biệt. Mặt khác, do cạnh tranh, nên một số ngành kinh tế sẽ phát triển mất cân
đối nhất là ngành sản xuất kinh doanh (SXKD) phục vụ nhu cầu của quần chúng
nhân dân, những lĩnh vực này NSNN phải đầu tư cho thoả đáng, ví dụ như đầu
tư qua các doanh nghiệp công ích.
7
8
+ Quyết định thành lập ban quản lý dự án, bổ nhiệm trưởng ban, kế toán
Cơ quan cấp phát vốn
Nhà nước
trưởng, chủ đầu tư phải mở tài khoản cấp phát vốn tại Tổng cục Đầu tư phát
Chủ đầu tư
Cơ quan thụ hưởng vốn
đầu tư (chủ dự án đầu tư)
triển.
+ Tổ chức đấu thầu, tuyển chọn tư vấn, mua sắm vật tư, thiết bị theo quy
định.
Đơn vị thi công
Đơn vị thực hiện đầu tư
(Thực hiện các dự án đầu tư )
+ Có khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành đủ điều kiện được cấp vốn
và thanh toán.
Cơ chế cấp phát vốn:
Đơn vị tiếp nhận quản
lý khai thác dự án
Nhà nước quy định chi tiết việc cấp phát vốn khi tiến hành thực hiện:
+ Quy định đối tượng như điều kiện được cấp phát tạm ứng, mức tạm
Qua sơ đồ này cho thấy vốn đầu tư từ NSNN phải vận động qua các giai
đoạn:
ứng, thu hồi tạm ứng.
+ Quy định cấp phát theo khối lượng công việc.
Giai đoạn thứ nhất: Nhà nước quyết định và cấp phát vốn NSNN cho
các dự án đầu tư và thực hiện quản lý theo 2 khâu:
+ Quy định chế độ báo cáo, quyết toán, kiểm tra…
Quy trình cấp phát được thực hiện
Khâu thẩm định, xét duyệt và quyết định đầu tư:
+ Theo kế hoạch Nhà nước cấp phát cho chủ đầu tư
Vốn đầu tư từ NSNN chỉ cấp cho các dự án, công trình phục vụ mục tiêu
+ Cơ quan quản lý căn cứ vào báo cáo của đơn vị thi công được chủ đầu
phát triển kinh tế xã hội mà Nhà nước quyết định cho các dự án thuộc các
tư xác nhận để chuyển số vốn cho đơn vị thi công. Đây là sự phối hợp giữa cơ
nhóm:
quan quản lý và chủ đầu tư trong việc cấp phát vốn để nhằm đảm bảo cho tiến
+ Các dự án thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội như: dự án giao thông,
độ thi công liên tục, không thiếu vốn.
thủy lợi, trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, vườn quốc gia, trại thú y,
Giai đoạn thứ hai: Quá trình đấu thầu để chọn đơn vị thi công (1) .
nghiên cứu giống mới, các công trình văn hoá, xã hội, thể dục thể thao, dự án
Trong đấu thầu điều quan trọng là có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ
về khoa học kỹ thuật, bảo vệ môi trường sinh thái, dự án an ninh quốc phòng…
chống các tiêu cực, gian lận trong đấu thầu, hậu quả sẽ dẫn đến tham nhũng
+ Dự án của các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích.
tiêu cực về tài chính, gây thất thoát tài sản, nguồn vốn Nhà nước.
+ Dự án quy hoạch ngành và lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị nông thôn.
Những dự án đó phải thể hiện trong kế hoạch hàng năm để được duyệt
(1): Nghị định 03 /TTg của Thủ tướng nước CHDCND Lào, ngày 9 /1/
2004 về việc đấu thầu, thuê mua từ vốn NSNN
và Nhà nước cấp vốn.
Điều kiện để dự án được cấp vốn NSNN:
+ Có đủ các thủ tục về đầu tư xây dựng.
+ Được ghi kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định.
9
10
Giai đoạn thứ ba: Công tác kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tư.
Đây là công việc rất quan trọng đến bảo đảm chất lượng công trình, hiệu
quả và hiệu lực vốn đầu tư, trong giai đoạn này cần thực hiện việc giám sát,
kiểm tra quá trình thi công và đánh giá chất lượng công trình, hiệu quả vốn đầu
tư.
Hai là: các Bộ và UBND các cấp có trách nhiệm:
+ Thực hiện chức năng quản lý theo nhiệm vụ được giao của Chính phủ.
+ Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư thực hiện kế hoạch tiếp nhận và sử
dụng vốn đúng mục đích.
Giai đoạn thứ tư: Tổ chức quản lý vốn đầu tư từ NSNN (2)
+ Báo cáo tiến trình theo quy định
Bộ máy thực hiện quản lý vốn đầu tư từ NSNN bao gồm:
Ba là: Bộ tài chính, kho bạc Nhà nước có trách nhiệm:
Cơ quan quản lý Nhà nước có các Bộ, UBND các cấp.
+ Có trách nhiệm kiểm tra và cấp vốn thanh toán đầy đủ và kịp thời.
Cơ quan quản lý đầu tư có Bộ tài chính, kho bạc Nhà nước.
Chủ đầu tư.
+ Yêu cầu chủ đầu tư cấp hồ sơ, tài liệu để phục vụ công tác quản lý và
thanh toán.
Trách nhiệm của các cơ quan này như sau:
Một là: Chủ đầu tư có trách nhiệm sau đây:
+ Thực hiện đầu tư xây dựng theo đúng nhiệm vụ, đảm bảo đúng tiến độ
và đảm bảo chất lượng theo quy định.
+ Nếu chủ đầu tư sử dụng vốn sai mục đích, không đúng đối tượng thì
được phép tạm ngừng cấp vốn.
+ Được cấp bổ sung các khoản đã đủ điều kiện cấp vốn mà chưa cấp
hoặc cấp chưa đủ.
+ Cung cấp hồ sơ, tài liệu nhằm phục vụ cho việc quản lý và cấp phát vốn.
+ Thực hiện quyết toán và báo cáo theo quy định.
+ Sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, chấp hành quy định của
Cơ quan đầu tư phát triển có trách nhiệm tổ chức công tác quản lý và cấp
pháp luật.
phát thanh toán vốn theo đúng quy trình và đảm bảo quản lý chặt chẽ, cấp vốn
+ Báo cáo quyết toán theo quy định.
thanh toán kịp thời, đầy đủ, đảm bảo nguồn vốn NSNN để cấp phát cho chủ
+ Yêu cầu cấp vốn, thanh toán và yêu cầu cơ quan đầu tư phát triển giải
đầu tư theo luật NSNN. Ngoài ra, còn báo cáo và quyết toán vốn theo quy định
thích những điểm chưa thoả đáng trong việc thanh toán.
của luật NSNN.
1.2.3 Yêu cầu quản lý vốn đầu tư từ NSNN
(2): Thông tư 58/TC của Bộ tài chính Nước CHDCND Lào, ngày 22/5/2002 về
việc hướng dẫn quản lý, cấp phát vốn đầu tư từ NSNN.
Trong các nguồn vốn để phục vụ cho đầu tư xây dựng cơ bản thì nguồn
vốn từ NSNN là quan trọng nhất và có tỷ trọng lớn nhất hiện nay của nền kinh
tế quốc gia và là nguồn vốn được quản lý theo pháp luật Nhà nước một cách
chặt chẽ. Do đó, quản lý vốn đầu tư từ NSNN phải đáp ứng theo yêu cầu cơ
bản sau đây:
11
12
Vốn từ NSNN được đầu tư một cách hợp lý, điều này có nghĩa là vốn
phải được đầu tư vào đúng các dự án, đúng các chương trình được ghi vào kế
1.2.4 Ưu và nhược điểm khi sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN
v Ưu điểm khi sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN:
hoạch kinh tế quốc dân hàng năm. Tức là cần phải xem xét trên ở khía cạnh
+ Xác định được vai trò cuả quyền sở hữu tài sản công và tai nguyên quốc gia
phải đúng quy mô của công trình, nghĩa là công trình cần bao nhiêu vốn để
trong giải quyết nguồn huy động.
đảm bảo chất lượng thì mới được đầu tư vào cho đầy đủ.
+ xác định được quan hệ thuế trong tổng sản phẩm để đảm bảo cho NN có
Hiệu quả: vốn từ NSNN được quản lý một cách có hiệu quả, nghĩa là
nguồn thu nhập thường xuyên và ổn định.
phải đảm bảo phát huy được hết hiệu quả đồng vốn NSNN, ở đây cơ quan quản
+ Khích thích tạo hành lang, môi trường và gây sức ép trong khi NN thực hiện
lý vốn phải xem xét, phân tích, đánh giá tính hiệu quả các công trình, các dự án
chính sách thuế.
trước khi bỏ vốn vào đầu tư công việc. Để đảm bảo yêu cầu tính hiệu quả đồng
+ Tạo điều kiện thuận lợi trên các mặt tài chính và khuyễn khích các thành
vốn đầu tư từ NSNN, các cơ quan quản lý vốn đầu tư cần phải phân tích tính
phần kinh tế.
khả thi thật kỹ và tập trung đầu tư vào các công trình, các dự án đáp ứng tiêu
+ Nâng cao đời sống nhân dân và tạo điều kiện ổn định chính trị
chí kinh tế, kỹ thuật cao . Ngược lại, cần phải loại bỏ các công trình, dự án mà
+ Kiểm tra và bảo về tài sản quốc gia, tài sản NN, chống thất thu, lãng phí..
tính khả thi của thị trường còn thấp và chưa chắc chắn.
Tiết kiệm: tiết kiệm là quốc sách, đồng thời với tiết kiệm là chống tiêu
v Nhược điểm khi sử dủng vốn đầu tư XDCB từ NSNN:
cực, chống tham nhũng. Một số dự án hiện đang xảy ra tình trạng lãng phí do
+ Nhu cầu sử dụng vốn NSNN thì nhiều nhưng nguồn thu có hạn.
tiêu cực và khả năng quản lý dự án kém nhất là trong xây dựng cơ bản. Vì vậy,
+ Không đáp ứng nhu cầu phát triển trong các thòi kỳ có tình trạng dự án chờ
đòi hỏi phải tiết kiệm mà tiết kiệm đó phải thực hiện ngay ở mỗi khâu của quá
vốn ( NSNN).
trình xây dựng cơ bản:
+ Kéo dài thời gian thi công công trình xây dựng
+ Tiết kiệm khi lập dự án ở khâu này rất quan trọng vì nếu định hướng
đầu tư đúng thì công trình sẽ phát huy được hiệu quả và ngược lại.
+ Dễ gây thất thoát hơn so với vốn đầu tư của các công ty hoặc tổ chức.
+ Nhiều thủ tục, cách thức tổ chức.
+ Tiết kiệm trong khâu cấp phát và quản lý: ở khâu này cần phải được
quan tâm nhiều hơn vì ở đây phát sinh việc cho vốn NSNN, thực tế hiện nay
các khâu cả lập dự án và quản lý dự án còn tồn tại nhiều tiêu cực, phát sinh
1.3 KINH NGHIỆM QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI.
luật pháp còn nhiều kẽ hở nên chưa đạt hiệu quả cao.
Để đảm bảo các yêu cầu quản lý vốn đầu tư từ NSNN phải đúng mục
tiêu, đúng đối tượng và là cơ sở để nâng cao hiệu quả vốn NSNN trong đầu tư
Trong việc sử dụng và quản lý vốn đầu tư từ NSNN có rất nhiều nhân tố
tác động đến. Trong đó, quan trọng nhất là nhờ có đường lối đổi mới của Đảng
đúng đắn và có những chính sách thích hợp và cơ chế quản lý tốt. Đối với nước
phát triển đất nước.
CHDCND Lào là một nước đang phát triển, cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn yếu
kém, kinh nghiệm quản lý còn thấp nên cần phải học hỏi những kinh nghiệm
của các nước. Nhưng vì điều kiện tìm hiểu có hạn nên tác giả luận văn giới hạn
13
14
nghiên cứu trình bày những kinh nghiệm thành công nhất trong việc quản lý
định cấp cho các Bộ, ngành vốn từ NSNN đó là: chi cho đầu tư phát triển và
vốn đầu tư từ NSNN của một số nước sau đây:
chi thường xuyên.
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
ở Canada
nhưng Quốc hội có quyền chấp nhận và thông qua các kế hoạch ngân sách của
Theo cơ chế quản lý tam quyền, Quốc hội có quyền đề xuất ngân sách,
Khái quát chung:
Chính phủ. Để đảm bảo việc đó Chính phủ và Quốc hội phải thảo luận với
Canada là một nước nằm ở vùng Bắc Mỹ, trong tiến trình thực hiện
nhau nhiều lần. Nếu Quốc hội không thông qua thì thể hiện Chính phủ yếu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá vào những năm 60 của thế kỷ trước nguồn
vốn đầu tư từ NSNN đã đem lại hiệu quả rất đáng kể.
kém, không đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành đất nước.
Cơ chế quản lý vốn đầu tư từ NSNN cấp cơ sở:
Nguồn vốn NSNN hàng năm chiếm tỷ trọng tới 40% của tổng số vốn
Ở Canada, Nhà nước được tổ chức theo chế độ liên bang, vì vậy quản lý
đầu tư và kế hoạch của NSNN thường xây dựng trong 3 năm, còn chi cho đầu
ngân sách cũng như quản lý vốn NSNN ở mỗi địa phương khác nhau cũng phụ
tư thì được xem xét hàng năm, tuỳ thuộc vào nhiệm vụ vì mục tiêu phát triển
thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của địa phương đó. Vốn đầu tư NSNN chủ
kinh tế xã hội hàng năm. Mục tiêu chi đầu tư từ NSNN là phục vụ cho các dự
yếu tập trung vào:
án công ích, các dịch vụ công, bảo dưỡng đường xá, cầu, cống, công trình thủy
lợi… Những năm gần đây, với phương châm chống thâm hụt ngân sách phần
+ Bảo dưỡng đường xá, cầu, cống,.. phục vụ chiếu sáng.
+ Cấp thoát nước, đặc biệt là xử lý tuyết trên các đường phố trong mùa
Đông.
cho đầu tư từ NSNN bị cắt giảm.
Cơ chế quản lý vốn đầu tư từ NSNN ở cấp Trung ương:
Việc phát triển kinh tế xã hội đất nước hàng năm. Bộ tài chính phối
Vậy việc xác định dự án đầu tư cấp địa phương hàng năm tương đối đơn
giản và việc xác định dự án đầu tư được thực hiện như sau:
hợp với các Bộ, Ngành khác cùng xác định chỉ tiêu đầu tư, trên cơ sở các Bộ đề
Các khoản đầu tư theo dự án lớn của địa phương là do Chính phủ tính
xuất các dự án và vốn đầu tư trình lên Bộ tài chính và Chính phủ mà đồng thời
toán và quyết định, Chính phủ can thiệp, giúp địa phương và tài trợ kinh phí để
Bộ, Ngành phải giải trình và bảo vệ ý kiến của mình trước Bộ tài chính. Sau đó
địa phương thực hiện các dự án. Đối với các địa phương lớn cơ chế hoạt động
Bộ tài chính kết hợp với Chính phủ tính toán chi đầu tư cho toàn quốc và bổ
như các Bộ, tức là Bộ tài chính, Hội đồng ngân khố và Chính phủ phê duyệt và
nhiệm cho các bộ ngành phần vốn từ NSNN.
quyết định các dự án. Còn ở địa phương nhỏ, Bộ sẽ phối hợp địa phương và
Trong trường hợp đầu tư từ mục tiêu chính trị là Chính phủ đứng ra tổ
chức, nghiên cứu, tính toán để đảm bảo yêu cầu toàn diện.
Các dự án đầu tư từ NSNN do Hội đồng Bộ trưởng quyết định và huy
động kinh nghiệm của Bộ tài chính. Hội đồng Bộ trưởng giao cho Bộ tài chính
giúp địa phương tính toán, chi phí dự án đầu tư.
Hàng năm chính quyền địa phương căn cứ vào các điều kiện yếu tố của
địa phương xây dựng kế hoạch NSNN, nó thể hiện rõ ở phần chi thường xuyên
và chi đầu tư phát triển.
và Hội đồng ngân khố phân tích, xem xét đưa ra kiến nghị, mà căn cứ vào ý
Kế hoạch mà chính quyền địa phương xây dựng thường là 5 năm, 3 năm
kiến của Bộ tài chính Hội đồng ngân khố thì Hội đồng Bộ trưởng mới quyết
trong kế hoạch dự án đầu tư phải công khai cho mọi công dân biết. Sau đó,
trình lên Hội đồng tỉnh xem xét và phê duyệt. Việc quản lý vốn đầu tư từ
15
16
NSNN ở địa phương tuyệt đối phải đảm bảo nguyên tắc công khai trước, để lấy
Để xác định các dự án đầu tư, mà các dự án đầu tư này được phê duyệt sau khi
ý kiến của dân về dự thảo ngân sách, nhờ đó mới đảm bảo được sự giám sát
đã trải qua quy trình thẩm định chặt chẽ theo pháp luật, sau khi dự án được phê
của dân. Trong đầu tư ở địa phương vấn đề hay phát sinh là ở nguồn vốn mà
duyệt, phần vốn cho các dự án được thể hiện trong kế hoạch ngân sách hàng
chính quyền địa phương vay nợ.
năm của các đơn vị.
Đối với các dự án đầu tư bằng vốn đi vay, chính quyền địa phương phải
Giai đoạn lập kế hoạch hoá NSNN: Theo quy trình kế hoạch hoá kinh
chịu sự kiểm soát chặt chẽ từ 2 phía, đó là từ công dân và từ Bộ các công việc
tế quốc dân hàng năm Bộ, ngành, địa phương khi lập kế hoạch phần vốn đầu tư
chính quyền địa phương.
xây dựng cơ bản từ NSNN được ghi vào kế hoạch và báo cáo lên Bộ kế hoạch
Phải được sự đồng ý thoả thuận của 2 phía đó thì dự án mới được thực
hiện nghĩa là chính quyền địa phương mới được phép đi vay.
Với cơ chế này thì hạn chế rất nhiều và ngăn chặn được tình trạng lạm
phát và tham nhũng.
và đầu tư. Trong báo cáo đó phải ghi rõ từng dự án theo thông tin như tổng số
vốn đầu tư là bao nhiêu, thời gian đầu tư, tức là bắt đầu thi công vào thời gian
nào và thi công trong thời gian bao lâu, phân bố vốn cho từng thời kỳ là bao
nhiêu.
Còn các chính sách xã hội hoá về giáo dục, y tế, ở địa phương do Chính
Lấy kế hoạch hàng năm đó để làm căn cứ cho Chính phủ và Quốc hội
phủ quyết định toàn diện tức là Chính phủ quyết định các khoản chi cho đầu tư
phê duyệt. Sau khi phê duyệt song Bộ kế hoạch và đầu tư thông báo kế hoạch
cho y tế, và giáo dục. Hàng năm Chính phủ phải chi cho việc đầu tư đồng thời
phân bổ vốn đầu tư xây dựng trong năm đó cho các cơ quan có liên quan như
phải trả các khoản lãi suất được vay cho các dự án này.
sau:
Với thể chế chính trị và bản chất Nhà nước khác nhau thì kinh nghiệm
quản lý vốn đầu tư từ NSNN ở nước này cũng cho chúng ta kết luận nhất định
trong việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN.
+ Các Bộ, Ngành, các Tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
+ Bộ tài chính, kho bạc Nhà nước, để làm căn cứ vào tổng vốn được
phân bổ cho các Bộ, Ngành, địa phương tiến hành phân bổ cho các chủ đầu tư
trực thuộc sau đó báo cho các chủ đầu tư và kho bạc Nhà nước.
Giai đoạn cấp phát và quyết toán vốn:
1.3.2 Kinh nghiệm của Việt Nam
Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN được thể hiện thông qua
các dự án theo luật NSNN hiện hành và điều lệ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn NSNN các cơ quan trực tiếp quản lý vốn đầu tư bao gồm:
Dựa vào kết quả thi công đã hoàn thành được nó thể hiện qua bảng quyết
toán từng khối lượng công việc của nhà thầu và có sự thẩm định và ý kiến phê
duyệt của chủ dự án đầu tư, trình lên kho bạc Nhà nước để kho bạc Nhà nước
chuyển tiền về đơn vị thi công. Số tiền được giải ngân tuỳ thuộc vào khối
+ Bộ kế hoạch và đầu tư.
lượng công việc đã hoàn thành sau khi trừ đi tỷ lệ bảo hành công trình đó.
+ Bộ tài chính.
+ Cơ quan dự toán (chủ đầu tư).
Việc đầu tư được thực hiện theo quy trình:
Giai đoạn hình thành dự án đầu tư: giai đoạn này các Bộ, ngành, tỉnh,
thành phố đều căn cứ vào chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.
17
Đến cuối năm khi hoàn thành dự án có sự đối chiếu, so sánh giữa chủ
đầu tư, kho bạc Nhà nước và đơn vị thi công để quyết toán.
Quản lý vốn đầu tư từ NSNN theo các giai đoạn trên quan trọng nhất
quản lý cấp phát vốn, mà theo quy định của luật pháp hiện nay cơ chế quản lý
18
cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN được thể hiện quả các nội dung
sau:
Cấp phát vốn phải thực hiện theo mức độ hoàn thành kế hoạch, trong
phạm vi giá dự toán được duyệt.
Cấp phát vốn phải thực hiện kiểm tra bằng đồng tiền đối với việc sử
Nguồn hình thành và đối tượng sử dụng vốn:
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là vốn Nhà nước được cân
dụng đúng mục đích, có hiệu quả đầu tư của Nhà nước.
đối trong dự toán ngân sách hàng năm để cấp phát và cho vay ưu đãi về đầu tư
Cơ chế quản lý cấp phát vốn:
xây dựng cơ bản.
Điều kiện cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản, phải có đầy đủ thủ tục
Vốn của NSNN chi tiêu cấp phát cho các dự án đầu tư theo quy định của
đầu tư và xây dựng, các dự án phải được ghi vào kế hoạch vốn đầu tư xây dựng
luật NSNN và điều lệ quản lý đầu tư xây dựng, cụ thể chỉ được cấp phát cho
cơ bản hàng năm của Nhà nước, phải có Ban quản lý dự án được thành lập theo
các đối tượng sau:
quyết định của cấp có thẩm quyền. Các dự án đã tổ chức đấu thầu tuyển chọn
Các dự án thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội như: các dự án về giao
tư vấn mua sắm vật tư, thiết bị, xây lắp theo đúng quy chế đấu thầu. Các dự án
thông, thuỷ lợi, bưu chính viễn thông, điện lực. Trừ trường hợp có quyết định
đầu tư xây dựng cơ bản chỉ được cấp phát khi có khối lượng xây dựng cơ bản
khác của Chính phủ, các dự án về trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, vườn
hoàn thành đủ điều kiện cấp phát vốn hoặc đủ điều kiện được cấp phát vốn tạm
quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên…
ứng.
Các dự án của các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) hoạt động công
Những căn cứ để cấp phát: phụ thuộc vào các loại dự án thì có những
ích, góp vốn cổ phần liên doanh bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của
căn cứ khác nhau. Chẳng hạn đối với dự án quy hoạch, lãnh thổ, quy hoạch xây
Nhà nước vào các doanh nghiệp có sự tham gia của Nhà nước theo quy định
dựng đô thị, nông thôn phải có căn cứ.
của pháp luật.
+ Quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành công tác quy hoạch.
Dự án của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực then chốt theo Chính phủ
quy định
+ Dự tính chi phí do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Quyết định thành lập ban dự án.
Các dự án quy hoạch ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và
nông thôn.
+ Có hợp đồng của đơn vị đầu tư và đơn vị nhận thầu.
+ Kế hoạch đầu tư phải cấp có thẩm quyền giao.
Các dự án chương trình phát triển kinh tế xã hội
+ Phải có kế hoạch cấp phát vốn.
Nguyên tắc quản lý cấp phát vốn:
Lập thông báo kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải trên cơ sở thực hiện nghiêm
+ Lập và kiểm tra kế hoạch hàng năm.
chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng đảm bảo đầy đủ các tài liệu về thiết kế dự
+ Lập và thông báo kế hoạch vốn đầu tư hàng quý.
toán.
Cấp phát và thu hồi tạm ứng:
Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải đảm bảo đúng mục đích,
đúng kế hoạch.
Mục đích là nhằm đảm bảo vốn cho các đơn vị thi công thực hiện thi
công xây lắp, mua sắm thiết bị, vật tư, thuê tư vấn, đền bù giải phóng mặt
bằng… và tạo điều kiện cho các đơn vị thực hiện được kế hoạch đầu tư xây
19
20
dựng cơ bản và hoàn thành dự án đúng kỳ hạn, việc cấp và thu hồi vốn tạm ứng
được thực hiện theo hàng năm.
Kết luận chương 1
Chương 1 đã tập trung nêu bật lý luận về vốn đầu tư xây dựng cơ bản và
Cấp phát cho khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành:
Trong khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành có 3 loại đó là khối lượng
xây lấp và khối lượng thiết bị. Để tiến hành cấp phát cơ quan đầu tư phát triển
phải căn cứ vào đề nghị của chủ đầu tư và các hồ sơ của chủ đầu tư gửi tới để
tiến hành kiểm tra và cấp vốn cho chủ đầu tư. Đồng thời tiến hành thu hồi số
vốn đã tạm ứng.
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN, góp phần làm rõ lý luận và ý
nghĩa thực sự trong sự cần thiết khách quan trong quản lý vốn đầu tư từ NSNN
của nước CHDCND Lào nói chung và của tỉnh Xê Kông nói riêng. Những lý
luận đã nêu trên làm cơ sở cho việc thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu đặt ra trong
nghiên cứu của luận văn là hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nước ở tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào.
Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
Công tác quyết toán vốn đầu tư được thực hiện hàng năm và khi dự án
hoàn thành, để nhằm xác định số vốn đầu tư cấp phát trong năm. Đối với dự án
kéo dài nhiều năm, chủ đầu tư phải quy đổi vốn đầu tư đã thực hiện về mặt
bằng giá trị tại thời điểm bàn giao để tài sản cố định mới giao. Sau khi kết thúc
năm kế hoạch chủ đầu tư phải hoàn thành báo cáo vốn đầu tư thực hiện năm
trước gửi tới cơ quan cấp phát chậm nhất là một năm. Khi dự án hoàn thành
đưa vào vận hành thì chủ đầu tư cũng phải hoàn thành báo cáo quyết toán vốn
gửi tới cơ quan cấp phát vốn chậm nhất không quá 6 tháng.
Tóm lại, việc nghiên cứu kinh nghiệm của các nước về quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản đều có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc phát triển nền
kinh tế xã hội của nước CHDCND Lào, nhất là kinh nghiệm của các nước
trong khu vực gần với Lào.
21
22
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY ỰNG CƠ BẢN
TỪ NSNN Ở TỈNH XÊ KÔNG – NƯỚC CHDCND LÀO
Do điều kiện địa hình như trên cho nên khí hậu của tỉnh Xê Kông được
chia làm 2 vùng khác nhau, huyện Đặc Trưng và huyện Thà Teng khí hậu gần
rét quanh năm. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 27 29 0 C nhiệt độ trung bình
thấp nhất là 7 9 0 C, nhiệt độ trung bình cao nhất là 33 35 0 C, lượng mưa ở 2
huyện này là 2500 3000mm/năm. Hai huyện La Mam và Ka Lum khí hậu
2.1 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH XÊ KÔNG
tương đối nóng, nhiệt độ trung bình hàng năm là 29 30 0 C, nhiệt độ trung bình
thấp nhất là 7 9 0 C, nhiệt độ trung bình cao nhất là 38 40 0 C, lượng mưa 1500
2.1.1 Đặc điểm về tự nhiên:
1700mm/năm. Tỉnh Xê Kông có 2 mùa rõ rệt đó là mùa mưa và mùa khô.
Xê Kông là một tỉnh mới thành lập năm 1984, và nằm ở vùng Đông
Nam của nước Lào, có ranh giới giáp với 3 tỉnh Nam Lào và 3 tỉnh của nước
Trong đó, mùa mưa bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 11 trong năm, mùa khô bắt
đầu từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau, độ ẩm trung bình hàng năm là 75 80%.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đó là tỉnh Thừa Thiên Huế, tỉnh Quảng
Nam và tỉnh Kon Tum, có ranh giới như sau:
Phía Bắc giáp với tỉnh Xa La Văn có ranh giới chung nhau 166 km.
Phía Nam giáp với tỉnh A Ta Pư có ranh giới chung nhau 155 km.
2.1.2 Đặc điểm về kinh tế xã hội
Về văn hoá xã hội:
Tỉnh Xê Kông có 4 huyện bao gồm huyện La Man, huyện Thà Teng,
Phía Tây giáp với tỉnh Chăm Pa Sắc có ranh giới dài 57 km.
huyện Ka Lum và huyện Đặc Trưng, trong đó 262 bản, có 13.894 hộ gia đình,
Phía Đông giáp với 3 tỉnh của nước CHXHCN Việt Nam, đó là tỉnh
tổng số dân toàn tỉnh là 179.457 người, trong đó nữ đạt 40.384 người. Mật độ
Thừa Thiên Huế, tỉnh Quảng Nam và tỉnh Kon Tum, có chung đường biên giới
dân số là 23 người/km 2 so với toàn quốc là 25 người/km 2 . Mức tăng trưởng
dài tới 280km.
của dân số là 3.2%/ năm. Toàn tỉnh có 7.177 hộ gia đình còn thiếu ăn, trong đó
Tổng diện tích toàn tỉnh là 7.665 km 2 chiếm tới 3,24% của tổng diện tích
cả nước. Diện tích toàn tỉnh được chia cắt thành 3 vùng rõ rệt, mỗi vùng có địa
hình khác nhau:
có 4.072 hộ gia đình làm nương rẫy là chủ yếu.
Về giáo dục trong thời gian qua việc giáo dục đã có nhiều thay đổi, hệ
thống giáo dục đã phát triển đến vùng sâu, vùng xa. Theo số liệu năm học 2009
+ Vùng núi cao có diện tích khoảng 4.982 km 2 chiếm tới 65% diện tích toàn
tỉnh. Vùng này thích hợp với việc trồng cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc.
2010 toàn tỉnh có 7 trường mẫu giáo, 184 trường cấp I, 11 trường cấp II và 3
trường cấp III và 1 trưởng bổ túc văn hoá. Trong năm học 2009 2010 có học
+ Vùng cao nguyên (cao nguyên Bo La Vên) có diện tích khoảng 2.300
sinh cấp I 13.973 người, trong đó nữ 6.968 người, trẻ em từ 610 tuổi là
km 2 chiếm 30% diện tích cả tỉnh, vùng này diện tích tương đối bằng và thích
11.884 người. Trong đó nữ 6.029 người, trong số đó được đi học 8.791 người,
hợp với việc sản xuất nông nghiệp.
nữ 4.547 người, chiếm khoảng 73,96% tổng số trẻ em toàn tỉnh. Hiện nay cả
+ Vùng đồng bằng có diện tích 383,25 km 2 , chiếm 5% diện tích cả tỉnh,
vùng này nằm dọc bờ sông Xê Kông và thích hợp với việc sản xuất lúa, trồng
cây lương thực.
tỉnh có 9.846 người mù chữ.
Về y tế cũng có nhiều thay đổi, đến nay đã mở rộng hệ thống y tế đến
tận cơ sở địa phương, chất lượng chữa trị của bệnh viện cũng được nâng cao,
23
24
công tác dịch vụ y tế đã có sự tiến bộ, tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh và bà mẹ
sách thắt chặt việc quản lý rừng và quy hoạch kim ngạch khai thác gỗ đã là cho
ngày càng giảm.
ngành này giảm đi đáng kể. Ngành dịch vụ trong năm 2006 chỉ đạt 26,27% mà
Về kinh tế
đến năm 2005 đã đạt tới 37,81%. Ở đây cho ta thấy được ngành dịch vụ của
Cơ cấu kinh tế của tỉnh trong thời gian vừa qua cũng chưa thay đổi
tỉnh Xê Kông đã từng bước thay đổi phát triển đi lên theo đúng hướng tương
nhiều. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông lâm nghiệp còn các lĩnh vực khác
đối nhanh, riêng ngành nông lâm nghiệp đã giảm dần từ 61,64% năm 2006,
chỉ mới là bước đầu. Vốn đầu tư trong thời gian qua chủ yếu là dựa vào vốn
mà chỉ còn 52,01% năm 2010. Điều này cho biết tốc độ giảm dần của ngành
ngân sách Nhà nước, còn nguồn khác thì có nhưng rất ít.
này là làm cho cơ cấu kinh tế bị thay đổi theo hướng cơ chế thị trường.
Sau 5 năm phấn đấu thực hiện nghị quyết đại hội Đảng nhân dân cách
Kết quả tổng hợp nhất là nhờ có chủ trương phát triển kinh tế xã hội,
mạng Lào và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh (2006
đầu tư xây dựng cơ bản đúng đắn mà vị thế của tỉnh đã nâng lên, đời sống vật
2010) lần thứ III vừa qua, GDP toàn tỉnh tăng lên đạt được 7,5%/năm.
chất tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Tình hình chính trị ổn định, tạo đà tiếp tục cho tỉnh Xê Kông phát triển
Bảng 01 – Tốc độ tăng trưởng GDP trong 5 năm qua (20012005)
đi lên theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới. Bảng 01 cho thấy
Chỉ tiêu
GDP bình quân đầu người trong năm 2006 chỉ đạt được 259.36 USD /người/
2006
2007
2008
2009
2010
Mức tăng trưởng hàng năm
7.1%
7.2%
7,4%
7,3%
7.5%
năm. Mà đến năm 2010 GDP đạt tới 344.76 USD/người /năm. Điều này góp
GDP bình quân đầu người(USD)
259.36 278.03
344.76
phần làm thay đổi cuộc sống của nhân dân trong tỉnh.
298.61 320.71
Nguồn: Sở KH – ĐT tỉnh Xê Kông
2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN
Bảng 02 – Tốc độ tăng trưởng cơ cấu kinh tế của Tỉnh Xê Kông trong 5 năm qua
Nhân tố về tự nhiên:
Với những điều kiện vị trí, địa lý địa hình phức tạp và điều kiện về khí
Ngành, lĩnh vực
2006
2007
2008
2009
2010
Nông lâm nghiệp
61,64%
59,45%
58,11%
55,65%
52,01%
hậu ở tỉnh Xê Kông nước CHDCND Lào đã có ảnh hưởng rất nhiều đến việc
Công nghiệp
12,09%
11,50%
10,88%
11,34%
10,18%
xây dựng cơ bản, nhất là việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, đường giao thông
Dịch vụ
26,27%
29,05%
31,01%
33,01%
37,81%
vận tải từ trung tâm tỉnh đi đến các huyện miền núi (diện tích toàn tỉnh vùng
Nguồn: Sở KH – ĐT tỉnh Xê Kông
Qua đó, cho thấy được các ngành công nghiệp mũi nhọn phát triển đúng
hướng và tạo ra chỗ đứng trong thị trường, giá trị tổng sản lượng nông nghiệp
miền núi chiếm tới 65%), lượng mưa nhiều và kéo dài vị trí như huyện Thà
Teng và Đặc Trưng, lượng mưa hàng năm 2500mm/năm.
Nhân tố về văn hoá, xã hội
Do mức độ tăng trưởng của dân số tương đối cao 3.2%/1năm. Nhưng
giảm tương đối.
Các ngành công nghiệp và dịch vụ đã tăng lên hàng năm, đối với ngành
mức độ phát triển về kinh tế xã hội của tỉnh lại ở mức độ thấp, kế hoạch phát
công nghiệp năm 2006 là 12,09% và đến năm 2010 giảm còn 10,88% do ngày
triển nguồn nhân lực còn chậm hoặc phát triển không đúng mục tiêu, các ngành
xưa ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh là chế biến gỗ, thực hiện theo chính
giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá của địa phương chưa được triển khai trong
25
26
từng giai đoạn. Nhất là nhân dân ở vùng sâu, vùng xa vẫn chưa tiếp xúc và nói
trình độ chuyên môn thành thạo còn có rất ít. Nhưng lại tập trung ở cấp tỉnh,
chuyện được bằng tiếng Lào Lùm. Họ chỉ biết nói bằng tiếng dân tộc, cho nên
còn cấp huyện thì hầu như chưa có, nếu có thì một vài người lại có trình độ
trong việc phát triển kinh tế xã hội rất khó khăn.
trung cấp.
Về lao động phần lớn là lao động nông nghiệp, trình độ tay nghề không
có và văn hoá lại thấp.
Về cơ chế chính sách trong quản lý:
Việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản là một lĩnh vực vừa quan trọng vừa
Nhân tố về mặt kinh tế:
khó khăn và bức xúc. Nhưng các chính sách chưa đồng bộ, còn nhiều mâu
Tỉnh Xê Kông là tỉnh miền núi, diện tích sản xuất hạn chế, phần lớn là
thuẫn nảy sinh, caần được khắc phục những chồng chéo trong sự phân công
làm nương rẫy, diện tích để khai hoang không còn nhiều. Phương thức sản xuất
quản lý. Cơ chế đấu thầu lỏng lẻo, quá trình phân công phân cấp chưa rõ
bằng công cụ thủ công và sản xuất theo mùa vụ nên dẫn đến năng suất thấp.
ràng…. tức là các chính sách về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước
Đường giao thông chưa thuận lợi, tác động đến công việc vận chuyển
hàng hoá đi các vùng sản xuất gặp rất nhiều khó khăn, nhất là trong mùa mưa
(mùa sản xuất).
chưa được hoàn chỉnh. Vì vậy, cần phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hơn nữa
trong lĩnh vực này.
Tóm lại, chủ trương chính sách chuyển đổi cơ cấu kinh tế tự nhiên sang
Tỉnh Xê Kông là tỉnh có nhiều bộ tộc chung sống với nhau về cách
cơ cấu kinh tế thị trường hàng hoá, thúc đẩy sản xuất bằng cách phát huy thế
sống, phong tục tập quán của họ lại khác nhau, nhân dân phần lớn có thói quen
mạnh trong nước, phát triển kinh tế gia đình chưa được khuyến khích, chưa
phát nương làm rẫy. Do đó, để giải quyết vấn đề bức xúc như việc xoá đói
được cổ vũ bằng chính sách và biện pháp tổ chức thực hiện một cách đồng bộ.
giảm nghèo và chấm dứt nạn phát rừng làm nương rẫy hết sức khó khăn, Nhà
Các chính sách về lấy công nghiệp và dịch vụ gắn liền với nông lâm nghiệp
nước phải đầu tư vào công việc này một khối lượng vốn rất lớn.
chưa hoàn chỉnh cũng như phương pháp phát triển công nghiệp trong những
Nền kinh tế hàng hoá của tỉnh mới bắt đầu ở hai huyện như La Man và
Thà Teng, hai huyện như Ka Lưm và Đặc Trưng vẫn là nền kinh tế tự nhiên,
năm trước mặt và lâu dài, khuyến khích và phát triển thủ công nghiệp chưa
được triển khai, chưa trở thành kế hoạch tổ chức thực hiện sát với thực tế.
sản xuất chưa đủ ăn.
2.2 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NSNN Ở TỈNH XÊ KONG – CHDCND LÀO
Về vốn đầu tư:
Vấn đề tích luỹ vốn đầu tư chưa thực hiện được và vốn đầu tư của nước
2.2.1 Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở Tỉnh Xê Kông
ngoài còn thấp, vốn ngân sách Nhà nước còn ít. Mặt khác lại gây ra thất thoát,
lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn tồn tại. Hơn nữa quản lý vốn
lại không chấp hành đúng quy trình xây dựng cơ bản và còn thiếu thống kê cẩn
Bảng 03 Số vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong những năm qua
ở tỉnh Xê Kông (20062010)
thận.
Về bộ máy quản lý và nguồn nhân lực:
Bộ máy tổ chức cán bộ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản còn bất cập,
công tác quản lý chất lượng công trình còn nhiều thiết sót, cán bộ chủ chốt
27
28
TT
Ngành, lĩnh vực
Tổng vốn đầu tư
Giai đoạn 20012005
Vốn
Vốn
trong
nước
Tổng vốn
nước
ngoài
103.965,39 84.938,59 19.026,80
I
Lĩnh vực kinh tế
51.056.55
50.356,55
700,00
27.652,40
7.685,0
10.794,70
27.652,40
7.685,00
10.094,70
700,00
II
NôngLâm nghiệp
Công nghiệp
Giao thông vận tải
Năm lượng – mỏ
Thương mại dịch vụ
Lĩnh vực xã hội
4.924,54
30.879,63
4.924,54
12.712,87 18.166,76
III
Giáo dục đào tạo
Y tế
Văn hoá thông tin
Thương binh xã hội
Các lĩnh vực khác
23.218,55
4.372,30
2.742,10
483,70
22.029,21
8.379,98 14.901,55
1.107,09 3.265,21
2.742,10
483,70
21.869,17 160,04
Giai đoạn 20062010
Vốn
Vốn
trong
nước
Tổng vốn
nước
ngoài
141,184.83 77,563.01 63,621.82
69,693.47 38,557.77 31,135.70
14,307.12 4,463.04 9,844.08
3,969.94 3,969.94
0
37,231.41 15,939.79 21,291.62
9,225.00 9,225.00
0
6,485.00 6,485.00
0
Tổng vốn đầu tư = I + II + III
Qua bảng 04, thấy được quá trình sử dụng vốn NSNN tập trung vào các
ngành mũi nhọn như: nông lâm nghiệp, kết cấu hạ tầng, giao thông vận tải,
chính sách xã hội như giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, giáo dục đào
tạo, văn hoá thông tin.
Đối với nguồn vốn từ NSNN đã tập trung chi vào các lĩnh vực chủ yếu
42,789.97 13,703.85 29,086.12
17,977.58 8,712.37 9,265.21
21,533.97 1,713.06 19,820.91
2,058.42 2,058.42
0
1,220.00 1,220.00
0
trọng tâm của tỉnh như tham gia vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ưu tiên cho
28,701.39 25,301.39
tiên cho những công trình để tạo ra được bước nhảy vọt cho kinh tế của tỉnh, sử
3,400.00
Nguồn: Phòng NS tỉnh Xê Kông
ngành mũi nhọn. Còn đối với nguồn vốn huy động từ nước ngoài thì dành ưu
dụng đúng mục đích tiết kiệm và có hiệu quả cao.
Đầu tư từ NSNN tỉnh Xê Kông chọn những trọng tâm chính đề đầu tư
Tổng vốn đầu tư = I + II + III
như đối với nông nghiệp tập trung vào chọn giống mới và đổi mới cơ cấu mùa
Hàng năm UBND Tỉnh có chính sách cụ thể để khuyến khích các doanh
nghiệp tăng thu ngân sách và cấp đầu tư trở lại cho các doanh nghiệp mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh.
I
nâng cấp hồ đập giữ nguồn nước, cải tạo hệ thống tưới tiêu, để nâng diện tích
Các ngành, lĩnh vực
2006
2007
2008
2009
2010
Tổng vốn đầu tư
26,308.69 20,041.68 38,064.75 21,469.40 35,300.31
Lĩnh vực kinh tế
15,606.91 7,487.80 15,480.04 10,674.31 20,444.41
tưới lên từng bước. Trong thời gian 5 năm qua trong ngành nông lâm nghiệp
NôngLâm nghiệp
đầu tư hàng năm tăng lên qua các năm ( từ năm 20072010 ). Đến năm 2010
Công nghiệp
Giao thông vận tải
Năng lượngmỏ
Thương mại dịch vụ
II
III
rừng, trồng cây ăn quả.
Về thú y thì tập trung vào để phòng bệnh dịch. Về thuỷ lợi, là mở rộng
Bảng 04 Nguồn vốn đầu tư từ NSNN hàng năm ( 20062010 )
TT
vụ. Trong lâm nghiệp thì tập trung vào trồng rừng, khoanh nuôi rừng, bảo vệ
3,162.04
1,367.72
1,986.00
2,889.36
4,902.00
415.00
1,138.39
1,616.04
550.10
250.41
10,576.87
2,521.69
9,098.00
5,034.85 10,000.00
553.00
1,140.00
1,400.00
2,200.00
3,932.00
900.00
1,320.00
1,380.00
vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước là 14,307.12 triệu kíp với 18 dự án. Số vốn
vốn ngân sách Nhà nước đầu tư vào ngành này chỉ là 4,463.04 triệu kíp.
Đối với ngành giao thông vận tải thì vốn ngân sách Nhà nước tập trung
vào cải tạo lại kết cấu cơ sở hạ tầng giao thông, nâng cấp các tuyến đường từ
8,107.81
7,012.14 18,561.01
1,525.00
2,747.60
1,360.00
Lĩnh vực xã hội
6,361.41
trung tâm tỉnh đi các huyện miền núi hoặc là giao thông ở vùng nông thôn. Tại
Giáo dục đào tạo
6,316.81
1,317.88
4,525.00
1,336.38
4,481.51
tỉnh Xê Kông hiện nay, từ trung tâm tỉnh đi các huyện đều đã có đường ô tô
Y tế
1,511.00
4,973.96 13,639.01
860.00
550.00
nhưng đường đó chưa được rải nhựa và chưa đi được cả năm. Điều đó, không
Văn hoá thông tin
150.00
570.30
257.00
451.22
629.90
Thương binh xã hội
130.00
150.00
140.00
100.00
700.00
2,593.97
5,541.74
4,023.70
8,047.49
8,494.49
Các lĩnh vực khác
thuận tiện cho việc giao lưu phát triển kinh tế hàng hoá, nhất là hai huyện như
Ka Lum và Đặc Trưng chỉ đi được mùa khô và chỉ có huyện Thà Teng là
Nguồn: Phòng NS tỉnh Xê Kông
29
30
huyện trọng tâm sản xuất hàng hoá có đường ô tô đi đến tất cả các bản trong 44
bản toàn huyện.
UBND huyện ngoài trực tiếp quản lý các dự án và cấp giấy phép đầu tư
cho các dự án có giá trị không quá 1 tỷ kíp, cấp huyện còn có quyền quản lý
Đầu tư xây dựng cơ bản cho ngành giáo dục là một nội dung đầu tư có
các dự án đã nằm trên địa bàn của mình.
hiệu quả lâu dài nhất. Trong những năm qua NSNN đã tập trung đầu tư xây
Làm như vậy mà có nhiều dự án đã được phê duyệt phù hợp với thực tế
dựng trường học cho học sinh, xây dựng phòng thí nghiệm. Nhất là các trường
khi cân đối được vốn là có thể triển khai được ngay và có hiệu quả. Nhưng có
học cấp I (từ lớp 1 đến lớp 3) cho các em ở vùng nông thôn miền núi. Tính đến
hiện tượng các ngành, huyện tranh thủ lập dự án nhưng nguồn vốn cân đối lại
năm 2010 toàn tỉnh học sinh đến trường học là 25,857 người. Trong thi học kỳ
hạn chế mà chi phí lại phát sinh, nên có các dự án không được triển khai. Do
I năm 2005 vừa qua có 15.040 học sinh thi đạt yêu cầu. Về đầu tư cho các
đó, hiện tượng này cần phải được quản lý tốt hơn để làm cho các dự án hướng
ngành y tế, văn hoá, tuy chưa nhiều nhưng hệ thống văn hoá, y tế coi như được
vào thiết thực với thực tế đồng thời phù hợp với khả năng đầu tư của NSNN.
cải tạo lại từ đầu ở các vùng thành thị mà đến nay toàn tỉnh có 4 bệnh viện, có
14 trạm xá và có 2 trạm phát thanh truyền hình.
Tóm lại, vốn đầu tư từ NSNN phần lớn tập trung vào các ngành kinh tế
mũi nhọn như nông lâm nghiệp, giao thông vận tải. Còn đầu tư vào các lĩnh
vực văn hoá xã hội như đào tạo nguồn nhân lực, giải quyết xoá đói giảm
nghèo có nhưng rất ít.
Kết quả việc lập dự án đầu tư xây dựng cơ bản của các huyện, các ngành
phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng, có nguồn vốn là đã có dự án khả
thi để thực hiện. Trong thời gian qua (20062010) đã có 192 dự án với tổng giá
trị vốn đầu tư là 141,184.43 triệu kíp đã được thực hiện.
Về cơ quan lập dự án ở tỉnh Xê Kông tập trung vào một số đơn vị
chuyên ngành như giao thông, thủy lợi… trong khi các cơ quan này hoạt động
cũng chưa được tốt lắm. Trong tỉnh chưa có cơ quan tư vấn thiết kế của Nhà
2.2.2 Tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN cho các
dự án
Đầu tư XDCB từ vốn NSNN được thực hiện qua dự án đầu tư:
Về lập dự án và duyệt dự án đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Xê Kông đã
nước và công ty tư nhân của các cơ quan đơn vị chuyên ngành nói trên, các
thiết bị dụng cụ vẫn còn thiếu thốn. Đối với các dự án có giá trị đầu tư lớn vốn
phải đi thuê các công ty tư nhân ở nơi khác để thực hiện.
giao quyền hạn cho các ngành có chức năng, UBND các huyện, lập các dự án
đầu tư và khai thác khả năng tiềm tàng ở từng địa phương như nguồn vốn, lao
2.2.3 Tình hình quản lý khâu lập dự án:
Định mức dự toán xây dựng cơ bản là định mức kinh tế kỹ thuật quy
động, tài nguyên.
Sau khi dự án được lập, để nâng cao trách nhiệm của các ngành, các cấp
định mức hao phí trực tiếp, cần thiết, hợp lý về vật liệu, nhân công, máy móc,
thiết bị thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu
đảm bảo sâu sát và thiết thực.
Thẩm quyền phê duyệt theo Nghị định số 64/TTg ngày 24/4/2006 như
xây lắp của công trình.
UBND tỉnh phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư với dự án có giá trị
Do đó, việc quản lý dự toán là phải quản lý ngay từ khâu định mức đơn giá,
không quá 40 tỷ kíp. Đồng thời phải trình ngay lên Uỷ ban kế hoạch đầu tư cấp
không phải chỉ quản lý qua các số liệu dự toán. Tuy vậy do định mức kinh tế
trung ương không quá 5 ngày (kể từ ngày đã ký).
kỹ thuật chưa chặt chẽ, bộ đơn giá kỹ thuật không sát thực tế, quy chế sử dụng
Dự toán được lập ra trên cơ sở thiết kế và các định mức kinh tế kỹ thuật.
sau:
31
32
vật liệu địa phương, vật liệu thay thế chưa rõ ràng, nên thường dự toán công
Một là: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thường thực hiện chậm hơn nhiều
trình lập đến khi phê duyệt vẫn còn sai lệch quá lớn. Dẫn đến tình trạng một
so với tiến độ thi công, ở tỉnh Xê Kông nước CHDCND Lào về việc chi tiêu
công trình đầu tư xây dựng cơ bản có 5 giá khác như: dự toán dự toán được
vốn thường được thông qua chính thức vào quý II. Hàng năm, còn việc cấp
phê duyệt chi phí thực tế quyết toán công trình phê duyệt quyết toán công
phát thường được thực hiện ở trong quý 3 hoặc là cuối năm ngân sách. Cho nên
trình. Do có nhiều giá khác nhau nếu không quản lý khâu này thì tiền đầu tư
làm cho nhiều công trình khối lượng hoàn thành, nhưng thực hiện việc giải
xây dựng cơ bản từ NSNN bị thất thoát nhiều.
ngân không hết. Do nguồn vốn đầu tư không tập trung tức là có những công
Dự toán có thể được phân chia làm nhiều loại, tuỳ thuộc vào mục đích
trình không lớn lắm, nhưng lại phải đầu tư nhiều năm mới hoàn thành ví dụ
của việc nghiên cứu hay sử dụng. Ví dụ: mức độ tổng hợp của đối tượng tính
như công trình xây dựng hồ chứa nước Tóc Lóc Thà Teng, công trình xây
định mức thì dự toán được chia làm 2 loại:
dựng hội trưởng của tỉnh, 2 công trình này vốn đầu tư không nhiều với giá trị là
Định mức dự toán tổng hợp được xác định theo một khối lượng đơn vị
công tác hoặc kết cấu xây lắp của công trình
Định mức dự toán chi tiết được xác định cho một đơn vị khối lượng
công tác hoặc kết cấu xây lắp chi tiết.
5.230,00 triệu kíp nhưng phải đầu tư vào đó là 3 năm mới thực hiện hết việc
giải ngân.
Về cơ chế điều hành quản lý nguồn vốn này còn chồng chéo gây khó
khăn cho chủ dự án. Một khoản vốn trước khi cấp phát vốn này, Sở kế hoạch
Việc quản lý dự toán ở tỉnh Xê Kong hiện nay cũng được thực hiện khá
đầu tư phải ký thẩm định xem xét lại và sau đó mới đến Sở tài chính cũng phải
chặt chẽ căn cứ vào dự án được phê duyệt chủ đầu tư phối hợp với cơ quan
thẩm định xem xét lại mới đến được công trình. Các chủ đầu tư không muốn
đơn vị chuyên ngành lập dự toán công trình. Ban thẩm định thiết kế tổng dự
cấp vốn NSNN qua Sở kế hoạch đầu tư, họ muốn cấp thẳng vào Sở tài chính
toán của tỉnh kiểm tra và đề nghị lên cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tổng dự
cho công trình. Trong thực tế loại nguồn vốn này là do 2 cơ quan như Sở kế
toán công trình.
hoạch đầu tư và Sở tài chính cùng quản lý và cấp phát.
Tuy vậy, khi công trình xây dựng hoàn thành quyết toán, giá thành công
trình thường đội đơn giá dự toán được phê duyệt với nhiều nguyên nhân khác
Hai là: Trình tự và cách giải ngân cho dự án đầu tư xây dựng cơ bản
hiện nay:
nhau như trượt giá, bổ sung thiết kế… nhưng giá thực tế không vượt quá 10%
+ Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN hoặc những khoản viện
dự toán ban đầu. Một thực tế ở Tỉnh Xê Kông các bên nhận thầu thi công chưa
trợ không hoàn lại của chương trình quốc gia vẫn được coi như vốn NSNN và
thông suốt từ khâu thiết kế dự toán đến quyết toán đều cho cấp có thẩm phê
thường được hình thành trong tài khoản thực hiện vào các dự án chương trình,
duyệt và đã xuất toán những khoản bất hợp lý, nhưng khi cấp phát vốn để
nhưng việc cấp phát do đầu tư xây dựng cơ bản lại phải theo tiến độ thi công
thanh toán khối lượng mà họ nhận được chỉ 95% giá quyết toán được duyệt.
theo khối lượng hoàn thành. Theo giai đoạn quy ước nên việc cấp phát thường
Còn 5% được để lại coi là tiết kiệm trong xây dựng cơ bản.
không theo kịp tiến độ này. Đó là chưa kể khi có nguồn rồi, nhưng công tác
2.2.4 Tình hình cấp phát và đầu tư từ NSNN cho các công trình
33
thẩm định để cấp phát vốn, để thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành cho
bên thi công thường làm chậm, thậm chí có những trường hợp nhận thức, thông
34
báo về vốn thì đã kết thúc năm tài chính trước (hết năm tài chính phải chuyển
sang năm sau).
Theo luật NSNN của nước CHDCND Lào số 02/QH, ngày 26/12/2006
đã quy định tại Điều 7, năm tài chính đã bắt đầu từ ngày 01 tháng 10 cho đến
ngày 30 tháng 9 năm sau.
Kết quả cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong 5 năm qua (20062010).
Bảng 05 Tổng cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc NSNN
ở Tỉnh Xê Kông trong 5 năm (20062010)
Đơn vị tính: (Triệu kíp)
Năm 2006
KH
Cấp phát
Các nguồn
NSNN TW
16,574.47
NSNN ĐP
9,734.22
Tổng
26,308.69
Năm 2007
KH
Cấp phát
Năm 2008
KH
Cấp phát
Năm 2010
KH
Cấp phát
16,574.47 12,425.84 12,425.84 24,742.09 24,742.09 13,311.03 13,311.03 22,592.20 13,555.32
9,923.00
7,615.84
7,615.84 13,322.66 14,232.66
8,158.37
8,158.37 12,708.11
8,768.60
26,497.47 20,041.68 20,041.68 38,064.75 38,974.75 21,469.40 21,469.40 35,300.31 22,323.92
Nguồn: Phòng NS tỉnh Xê Kông
36
35
Năm 2009
KH
Cấp phát