O
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
š&›
PHOM MA SEN BOUN MA
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH XÊ KÔNG
NƯỚC CHDCND LÀO
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011
O
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
š&›
PHOM MA SEN BOUN MA
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH XÊ KÔNG
NƯỚC CHDCND LÀO
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Mã số: 60.31.12
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS.TS Trần Hoàng Ngân
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011
O
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới PGS.TS Trần Hoàng Ngân đã
hướng dẫn luận văn của tôi, trong quá trình nghiên cứu luận văn PGS.TS Trần
Hoàng Ngân đã tạo điều kiện thuận lợi để giúp tôi hoàn thành tốt luận văn
này. Nhân đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn thầy cô trong khoa Kinh tế Tài
chính Ngân hàng. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học của PGS.TS Trần Hoàng
Ngân và thầy cô là tiền đề giúp tôi đạt được những kiến thức và kinh nghiệm
quý báu trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn nói riêng, cũng như
vận dụng kiến thức trong thực tiễn công tác sau này.
Xin cám ơn Phòng sau đại học, Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ
Chí Minh và các học viên lớp thạc sỹ khóa 18 và gia đình đã động viên, tạo
điều kiện cho tôi vượt qua khó khăn và hoàn thành tốt luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Phom Ma Sen Boun Ma
O
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực
sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức,
nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS.TS Trần Hoàng Ngân.
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực, chưa từng
được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Tp.HCM, ngày 09 tháng 07 năm 2011
Tác giả luận văn
Phom Ma Sen Boun Ma
O
DANH MỤC VIẾT TẮT
ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á
CHDCND Lào : Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
KT XH : Kinh tế xã hội
NSNN : Ngân sách Nhà nước
NDCM : Nhân dân cách mạng
NGO : Tổ chức phi Chính phủ
ODA : Viện trợ phát triển chính thức
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TW : Trung ương
UBND : ủy ban nhân dân
UB : Ủy ban
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
XDCB : Xây dựng cơ bản
WB : Ngân hàng thế giới
O
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng biểu Nội dung bảng Trang
Bảng 01
Tốc độ tăng trưởng GDP trong 5 năm qua (2001
2005)
25
Bảng 02
Tốc độ tăng trưởng cơ cấu kinh tế của tỉnh Xê Kông
trong 5 năm qua
25
Bảng 03
Số vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong những năm
qua ở tỉnh Xê Kông (20062010)
28
Bảng 04
Nguồn vốn đầu tư từ NSNN hàng năm ( 20062010 )
29
Bảng 05
Tổng cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
NSNN ở tỉnh Xê Kông trong 5 năm (20062010)
36
Bảng 06
Dự tính GDP của tỉnh xê kông qua các thời kỳ
63
Bảng 07
Tổng hợp các hình thức quản lý dự án đầu tư
72
O
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tham khảo của Việt Nam:
1. Luật đấu thầu của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
số 61/2005 /QH11 ngày 29/11/2005.
2. Thông tư số 130/2007/TTBTC về sửa đổi bổ sung một số điểm của
thông tư 27/2007/TTBTC ngày 03/4/2007 của Bộ tài chính hướng dẫn
về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
thuộc nguồn vốn NSNN.
3. Thông tư 117/2008/TTBTC về hướng dẫn quản lý sử dụng chi phí quản
lý dự án đầu tư của các dự án sử dụng vốn NSNN.
4. PGS.TS Sử Đỉnh Tài chính công – phân tích chính sách thuế, NXB Lao
động xã hội2009.
5. PGS.TS Sử Đỉnh – TS. Vũ Thị Minh Hằng: Tài chínhTiền tệ, NXB
Lao động xã hội2008.
6. TS. Nguyễn Hồng Thắng – Giáo trình thẩm định dự án đầu tư khu vực
công, NXB Thống kê 2010.
7. Website Bộ tài chính Việt nam: www.mof.gov.vn
8. Web site bộ kế hoạch và đầu tư Vietnam : www.mpi.gov.vn
II.Tài liệu tham khảo của Lào:
1. Luật NSNN của nước CHDCND Lào số 02/QH, ngày 26/12/2006
2. Báo cáo tổng hợp hàng năm cảu tỉnh Xê Kông thực hiện quản lý vốn đầu
tư trong 5 năm qua:
a. + Năm 20052006
b. + Năm 20062007
c. + Năm 20072008
d. + Năm 20082009
e. + Năm 20092010
3. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 5 năm lần thứ VII giai đoạn năm
20112015 của tỉnh Xê Kông.
O
4. Luật khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước số 11/QH ngày
22/10/2004.
5. Nghị định 03 /TTg của Thủ tướng nước CHDCND Lào, ngày 9 /1/ 2004
về việc đấu thầu, thuê mua từ vốn NSNN
6. Nghị định số 64/TTg ngày 24/4/2006 về thẩm quyền phê duyệt dự án
đầu tư.
7. Nghị định số 145/TTg, ngày 31/07/2006 của Thủ tướng chính Phủ nước
CHDCND Lào về việc thực hiện kế hoạch phát triển KTXH và NSNN
năm 20062007.
8. Nghị định số 374/TTg, ngày 22/10/2007 của Thủ tướng chính Phủ nước
CHDCND Lào về tổ chức và hoạt động của của Bộ kế hoạch và đầu tư.
9. Nghị định số 221/TTg, ngày 17/08/2007 của Thủ tướng chính Phủ nước
CHDCND Lào về việc thực hiện kế hoạch phát triển KTXH và NSNN
năm 20072008.
10.Nghị định số 145/TTg, ngày 22/10/2007 của Thủ tướng chính Phủ nước
CHDCND Lào về việc thực hiện kế hoạch phát triển KTXH và NSNN
năm 20082009.
11.Thông tư 58/TC của Bộ tài chính Nước CHDCND Lào, ngày 22/5/2002
về việc hướng dẫn quản lý, cấp phát vốn đầu tư từ NSNN.
12.Web site Bộ tài chính Lào: www.mof.gov.la
13.Website Bộ kế hoạch và đầu tư Lào: www.investlaos.gov.la
O
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN ........................................................................... 1
1.1 ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN: .......................................... 1
1.1.1 Đầu tư:................................................................................................. 1
1.1.2 Vốn đầu tư:.......................................................................................... 5
1.2 QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN ............... 7
1.2.1 Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN............................... 7
1.2.3 Yêu cầu quản lý vốn đầu tư từ NSNN................................................ 12
1.2.4 Ưu và nhược điểm khi sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN............. 14
1.3 KINH NGHIỆM QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI. ................................................. 14
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở Canada15
1.3.2 Kinh nghiệm của Việt Nam ............................................................... 17
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY ỰNG CƠ
BẢN TỪ NSNN Ở TỈNH XÊ KÔNG – NƯỚC CHDCND LÀO ............... 23
2.1 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH XÊ KÔNG ............................ 23
2.1.1 Đặc điểm về tự nhiên:........................................................................ 23
2.1.2 Đặc điểm về kinh tế xã hội .............................................................. 24
2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN26
2.2 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NSNN Ở TỈNH XÊ KONG – CHDCND LÀO ..................... 28
2.2.1 Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở Tỉnh Xê Kông ........... 28
2.2.2 Tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN cho các dự án31
O
2.2.3 Tình hình quản lý khâu lập dự án:...................................................... 32
2.2.4 Tình hình cấp phát và đầu tư từ NSNN cho các công trình ................ 33
2.2.5 Việc nghiệm thu và bàn giao các công trình đầu tư xây dựng do NSNN
cấp:............................................................................................................. 36
2.2.6 Tình hình quản lý quyết toán: ............................................................ 37
2.2.7 Bộ máy quản lý và cán bộ quản lý: .................................................... 38
2.2.8 Các cơ chế chính sách trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ........... 40
2.3 ĐÁNH GIÁ ............................................................................................. 42
2.3.1 Kết quả đạt được:............................................................................... 42
2.3.2 Những tồn tại:.................................................................................... 44
2.3.3. Nguyên nhân: ................................................................................... 46
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN Ở.................................. 50
TỈNH XÊ KONG NƯỚC CHDCND LÀO.................................................. 50
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA
TỈNH XÊ KONG – CHDCND LÀO. .......................................................... 50
3.1.1 Định hướng chung: ............................................................................ 50
3.1.2 Mục tiêu đầu tư phát triển của tỉnh đến năm 2015.............................. 52
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NSNN...................................................................................... 56
3.2.1 Giải pháp về huy động vốn đầu tư ..................................................... 56
3.2.1.1 Tạo nguồn vốn và tăng thu ngân sách ......................................... 56
3.2.1.2 Thu hút nguồn vốn đầu tư trong tỉnh và trong nước.................... 57
3.2.1.3 Thu hút nguồn vốn đầu tư ngoại Tỉnh và nước ngoài .................. 57
3.2.2 Đổi mới cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN:........ 58
3.2.2.1 Đổi mới kế hoạch đầu tư............................................................. 58
3.2.2.2 Đổi mới công tác xác định nhu cầu về vốn: ................................ 60
3.2.2.3 Hoàn thiện cơ chế quản lý nguồn vốn ......................................... 61
3.2.2.4 Cải tiến khâu chuẩn bị và quy trình quản lý vốn đầu tư .............. 62
3.2.2.5 Cải tiến quy trình cấp phát vốn ................................................... 67
O
3.2.3 Đổi mới tổ chức quản lý và công tác cán bộ ...................................... 69
3.2.3.1 Đổi mới hình thức tổ chức quản lý đầu tư ................................... 69
3.2.3.2 Đổi mới công tác cán bộ quản lý ................................................ 70
3.2.3.3 Cải tiến công tác nghiệm thu và bàn giao công trình đưa vào sử dụng 71
3.3 NHỮNG KIẾN NGHỊ:........................................................................... 72
3.3.1 Kiến nghị đối với các bộ ngành cấp trung ương:................................ 72
3.3.2. Kiến nghị về quan hệ giữa các ngành ở TW và chính quyền địa
phương....................................................................................................... 74
3.3.3. Về khen thưởng và xử phạt............................................................... 75
3.3.4. Đào tạo, đào tạo lại và bố trí đúng người đúng việc cho quá trình quản
lý vốn đầu tư và hoạt động đầu tư:.............................................................. 76
KẾT LUẬN................................................................................................... 80
O
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Những kết quả và thành tựu xây dựng đất nước trong 30 năm qua đã
được thực tiễn ghi nhận và khẳng định tính đúng đắn về sự lãnh đạo của Đảng
và Nhà nước Lào đang chuyển sang thời kỳ phát triển mới, tập trung sức lực
đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá xây dựng đất nước thành một nước
có cơ sở vật chất, có kỹ thuật hiện đại. Để đạt được mục tiêu đó công việc xây
dựng cơ bản có tầm quan trọng hết sức đặc biệt.
Trong quá trình xây dựng vừa qua, Nhà nước Lào đã chú trọng huy động
các nguồn vốn đầu tư xây dựng mà trong đó vốn từ NSNN chiếm tỷ trọng rất
lớn. Đến nay nhiều công trình đã phát huy tác dụng, có hiệu quả cao góp phần
làm cho nền kinh tế ngày càng phát triển một cách bền vững.
Mặt khác, Nhà nước Lào đã và đang có nhiều chính sách đổi mới và tăng
cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và vốn từ NSNN nói
riêng nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư. Tuy nhiên, về quản lý vốn đầu tư còn
nhiều vấn đề đang được đặt ra và đòi hỏi phải nghiên cứu một cách toàn diện
nhằm không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý trong lĩnh vực này. Chính vì vậy,
tác giả đã quan tâm và lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước ở tỉnh Xê Kông, nước
Công hòa dân chủ nhân dân Lào" làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành
tài chính – ngân hàng.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn:
a. Mục đích của luận văn: Hệ thống hóa cơ sở lý luận phân tích, thực
tiễn về cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN
qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
O
b. Nhiệm vụ của luận văn:
Thứ nhất: hệ thống hoá cơ sở lý luận về đầu tư và quản lý vốn đầu tư
từ NSNN.
Thứ hai: phân tích thực trạng, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN ở tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào.
Thứ ba: đề xuất hệ thống các giải pháp hoàn thiện để từng bước thực
hiện cơ chế quản lý vốn đầu tư nhằm phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội
trong giai đoạn hiện nay và tương lai ở tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ NSNN ở Tỉnh Xê Kông chủ yếu tập trung vào cơ chế, chính sách.
Không đi vào các nghiệp vụ quản lý cụ thể.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Chủ yếu là nghiên cứu về hoạt động xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào.
Thời gian chỉ giới hạn trong 5 năm từ 2006 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn được áp dụng các phương pháp nghiên cứ cơ bản sau: Phương
pháp thống kê so sánh, phân tích tổng hợp trên cơ sở lý luận quan điểm đường
lối chính sách của Đảng và nhà nước Lào, kế thừa những sáng kiến trong và
ngoài nước có liên quan đến đề tài. Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp khảo
sát thực tiễn điều tra để rút ra kết luận và áp dụng giải quyết luận văn.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
O
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN.
Chương II: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở
tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào.
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ NSNN ở tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào.
1
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN
1.1 ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN:
1.1.1 Đầu tư:
Khái niệm đầu tư:
Theo nghĩa rộng, đầu tư có thể hiểu là quá trình bỏ vốn bao gồm cả tiền,
nguồn lực, công nghệ… để đạt được một mục tiêu hay nhiều mục tiêu đã định
trước mà các mục tiêu đó có thể là mục tiêu về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội hay chỉ là mục tiêu về nhân đạo đơn thuần.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư được hiểu cụ thể hơn và mang bản chất kinh tế
hoạt động đầu tư mang mục đích kiếm lời, tính sinh lời là đặc trưng cơ bản và
chủ yếu của hoạt động đầu tư trong lĩnh vực kinh tế. Hoạt động đầu tư khác với
mua sắm, cất giữ hay nhằm mục đích tiêu dùng, cũng phân biệt hoạt động đầu
tư với hoạt động bỏ vốn nhằm duy trì sự hoạt động thường xuyên của các tổ
chức hoặc đảm bảo cho quá trình sản xuất được duy trì, mà hoạt động đó có thể
gọi là hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trên quan điểm của quá trình tái sản xuất mở rộng, khái niệm đầu tư có
thể hiểu là quá trình chuyển hoá vốn thành các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra
năng lực sản phẩm mới và các yếu tố cơ bản cho quá trình phát triển sản xuất
kinh doanh. Đấy là hoạt động mang tính chất thường xuyên của mọi nền kinh
tế và là nền tảng của sự phát triển của xã hội.
Hoạt động đầu tư nhằm tạo ra năng lực sản xuất cao hơn và thông qua
nhiều nguồn vốn mà trong đó nguồn vốn tích luỹ của quá trình phát triển kinh
tế xã hội là đặc biệt hết sức quan trọng.
2
Với cách hiểu trên đây, ngày nay nhiều nước đang đứng trước những
thách thức gay gắt cho đầu tư phát triển, do chưa có tích luỹ hoặc tích luỹ còn
quá thấp. Đối với nước CHDCND Lào đang bước vào thời kỳ phát triển kinh tế
thị trường nhiều thành phần nên đòi hỏi phải có một khối lượng vốn rất lớn,
nhất là vốn để đầu tư xây dựng cơ bản. Nhưng với đồng vốn trong nước còn
quá hạn hẹp cho nên rất cần sự huy động vốn từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu
cầu đầu tư phát triển. Vấn đề này đang đặt ra cho nước CHDCND Lào cũng
như các nước đang phát triển đều là tìm cách dựa vào các nguồn vốn từ bên
ngoài để đầu tư và phát triển nhằm mục đích đem lại tiềm lực và cơ hội mới để
hoà nhập với các khu vực và thế giới, trên nguyên tắc đảm bảo được kinh tế
Nhà nước và trả được vốn vay.
Đầu tư xây dựng cơ bản phải tuân thủ tính hiệu quả theo những mục tiêu
kinh tế xã hội nhất định. Vậy hoạt động đầu tư trong các lĩnh vực đều phải
xác định được mục tiêu cụ thể về thời gian và không gian trên cơ sở phân tích,
tính toán để đảm bảo hoạt động đầu tư mang lại hiệu quả ngày càng cao.
Hai phương thức đầu tư chính: đầu tư trực tiếp và đầu tư
gián tiếp
a.. Đầu tư trực tiếp:
Là loại hình thức hoạt động đầu tư mà người có vốn trực tiếp tham gia
quản lý thực hiện đầu tư. Nghĩa là người bỏ vốn và người sử dụng vốn là cùng
một chủ thể. Loại hoạt động đầu tư này được người đầu tư chủ động quyết định
mục tiêu cụ thể. Các hình thức hoạt động đầu tư này được thể hiện thông qua
các loại hình như hợp đồng liên doanh, các công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn…
Trong đầu tư trực tiếp có thể chia thành 2 nhóm: đầu tư chuyển dịch và
đầu tư phát triển.
a
1
. Đầu tư chuyển dịch:
Là sự chuyển dịch vốn từ nguồn này sang nguồn khác thông qua việc
mua bán cổ phiếu. Nhằm tăng tỷ trọng vốn để nắm quyền chi phối và quản trị
3
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc chuyển dịch sở hữu các
cổ phần trong doanh nghiệp sẽ không làm thay đổi vốn của doanh nghiệp.
Nhưng lại có khả năng tạo ra năng lực quản lý và năng lực sản xuất kinh doanh
nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao.
Với hình thức đầu tư này người mua lại mong muốn hoạt động của
doanh nghiệp có hiệu quả cao hơn. Do đó có thể tạo ra những phương thức
quản lý và bước phát triển mới cho doanh nghiệp.
a
2
. Đầu tư phát triển:
Đây là hình thức đầu tư quan trọng và chủ yếu nhất, chủ sở hữu vốn đầu
tư gắn liền với hoạt động kinh tế của quá trình đầu tư. Hình thức đầu tư này
nhằm nâng cao năng lực sản xuất hiện có để tạo ra năng lực sản xuất mới về
chất lượng. Đầu tư phát triển chính là hình thức đầu tư tái sản xuất mở rộng.
Nghĩa là quyết định đem lại việc mới để tạo ra sản phẩm mới và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
Xét trên quan điểm tổng thể nền kinh tế của khái niệm đầu tư thì đầu tư
gián tiếp hoặc đầu tư chuyển dịch không tự vận động và tồn tại lâu dài nếu
không có đầu tư phát triển. Ngược lại đầu tư phát triển có thể đạt được trên quy
mô lớn nếu có sự đóng góp tích cực của các loại hình đầu tư khác.
Một số trường hợp người ta phân loại đầu tư thành 2 nhóm: đầu tư mang
tính cưỡng bức và đầu tư tự chủ.
Đầu tư mang tính cưỡng bức là loại đầu tư sản xuất nhận được thông
tin chính xác về khả năng, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của họ trên thị trường. Để
đáp ứng nhu cầu của thị trường một cách nhanh chóng, các nhà sản xuất quyết
định tiếp tục đầu tư để tăng năng lực sản xuất của mình nhằm tăng khối lượng
sản phẩm.
Đầu tư tự chủ: loại đầu tư này thường xảy ra khi các nhà sản xuất quyết
định đưa ra một dây chuyền công nghệ sản xuất mới vào hoạt động, thay thế
cho dây chuyền cũ với mục tiêu là nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng chất lượng
sản phẩm, tạo cơ hội cho sản phẩm của họ trên thị trường và tiếp cận với thị
4
trường mới. Loại hoạt động đầu tư này thường gắn liền với việc đổi mới công
nghệ và thường là đầu tư theo chiều sâu.
Nhà nước thường thực hiện những biện pháp can thiệp để đảm bảo cho
thị trường vốn đầu tư phát triển phù hợp với sự tăng trưởng kinh tế, cũng như
tỷ lệ điều tiết, tỷ lệ lãi suất và xây dựng các chính sách khuyến khích đầu tư
vào các lĩnh vực khác nhau cho phù hợp với mục tiêu tăng trưởng và ổn định
nền kinh tế.
Đầu tư xây dựng cơ bản là một lĩnh vực của hoạt động đầu tư có tác
động rất quan trọng đối với nền kinh tế và góp phần hình thành cơ cấu kinh tế
hợp lý trong từng giai đoạn phát triển của đất nước, đảm bảo tốc độ tăng
trưởng kinh tế nhanh và ổn định để nâng cao sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân. Mặt khác, đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những nhân tố có vai trò
tạo nên lực lượng sản xuất ngày càng cao và có trình độ cao hơn.
Đầu tư xây dựng cơ bản có đặc điểm là mang lại hiệu quả cho tương lai
và thể hiện trên 2 mặt sau:
Một là: Hiệu quả trực tiếp đem lại lợi ích cho người bỏ vốn đầu tư của
nền kinh tế, trong từng ngành từng vùng;
Hai là: Hiệu quả gián tiếp được đánh giá khi xem xét phạm vi chung.
Với nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng XHCN, vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản càng có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất hàng hoá, phát triển và tăng
sức cạnh tranh trên thị trường. Nhà nước thể hiện vai trò quản lý bằng việc điều
chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển và mục tiêu cần
đạt được về kinh tế xã hội.
a. Đầu tư gián tiếp:
Là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế và người sử dụng vốn không
phải là một chủ thể mà người bỏ vốn đó không trực tiếp tham gia vào điều
hành quản lý quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư. Loại hình
thức này người bỏ vốn không cần biết mục tiêu cụ thể của hoạt động đầu tư mà
5
họ chỉ cần biết là vốn của họ được sử dụng ở đâu, sử dụng như thế nào và mục
tiêu hoạt động đầu tư ra sao.
Loại hình thức hoạt động đầu tư này được biểu hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau như việc mua chứng chỉ, đơn giá, trái phiếu, tín phiếu, cổ
phiếu, …
Hiện nay, loại hình thức đầu tư gián tiếp là loại hình thức đầu tư khá
phát triển, tuy nhiên có đặc điểm là dễ dẫn đến rủi ro. Sự rủi ro đó nằm ngay
trong quá trình đầu tư mà nhà đầu tư khó đo lường một cách chính xác nên họ
cảm thấy yên tâm khi quyết định đầu tư.
1.1.2 Vốn đầu tư:
Các nguồn lực được sử dụng cho hoạt động đầu tư được gọi là vốn đầu tư .
Nếu quy đổi thành tiền thì vốn đầu tư là toàn bộ chi phí hoạt động đầu tư.
Vốn đầu tư có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, căn cứ vào
tính chất vốn đầu tư có thể chia thành các loại sau đây:
Vốn đầu tư tiền tệ: bao gồm các loại tiền tệ trong nước và ngoại tệ mà
chỉ biến thành vốn khi sử dụng vào mục đích đầu tư.
Vốn đầu tư vật quý: như vàng, bạc, đá quý… để đại diện cho một loại
giá trị hoạt động dịch vụ mà trong trường hợp lạm phát thì giá trị này không
xác định, vốn đầu tư có thể giảm hoặc thậm chí không đầu tư.
Vốn đầu tư hữu hình: là loại vốn không thể hiện bằng tiền mà còn thể
hiện dưới dạng tiềm năng và lợi thế, mà cụ thể hơn người là hình dung có các loại
vốn này như sau: vốn tài chính, vốn nhân lực, vốn tài nguyên thiên nhiên…..
Vốn đầu tư vô hình: loại vốn này nó thể hiện qua công nghệ như các
phát minh khoa học công nghệ, uy tín nhãn hiệu, bí quyết công nghệ…
Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay có thể hình thành từ các
nguồn sau:
Vốn tín dụng trong nước và nước ngoài:
6
Vốn tín dụng trong nước bao gồm: trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, tiết
kiệm kỳ, tiết kiệm không kỳ hạn… nói chung vốn tín dụng trong nước và
nguồn vốn của tất cả các thành phần kinh tế được huy động dưới nhiều hình
thức khác nhau.
Vốn tín dụng đầu tư xây dựng nước ngoài: là nguồn vốn do tổ chức cá
nhân ở nước ngoài cho Nhà nước và các doanh nghiệp trong nước vay như
ngân hàng thế giới (WB), ADB,… đầu tư cho phát triển kinh tế hoặc đầu tư
cho các chương trình khác như phục vụ về mục tiêu y tế, giáo dục, vệ sinh môi
trường, phòng chống thiên tai, xoá đói giảm nghèo… Vốn tín dụng nước ngoài
có nhiều hình thức cho vay như cho vay dài hạn, ngắn hạn, trung hạn hoặc cho
vay khoảng một thời gian mới trả lãi.
Vốn đầu tư từ NSNN và vốn viện trợ:
Vốn đầu tư từ NSNN và vốn viện trợ thường được tách riêng cho từng
công trình, từng dự án đầu tư. Nhưng trong thực tế một dự án cũng có thể có cả
phần NSNN và phần vốn viện trợ mà phần vốn viện trợ cũng được Nhà nước
quản lý theo luật định giống như vốn NSNN.
Vốn viện trợ thường rất ít, loại vốn này chỉ dành cho những đầu tư nhân
đạo như rừng phòng hộ, trường đại học, trạm xá hoặc giao thông miền núi.
Vốn đầu tư tích luỹ của doanh nghiệp:
Đầu tư do vốn tích luỹ của doanh nghiệp ở các nước có nền kinh tế thị
trường phát triển thì do chủ dự án đầu tư định đoạt mà Nhà nước chỉ quản lý
bằng giải pháp thuế. Nhưng ở tỉnh Xê Kông thì loại vốn này thì hầu như chưa
có hoặc có rất ít.
Vốn đầu tư từ nguồn tiết kiệm của tầng lớp dân cư:
Vốn loại này được hình thành từ nhiều hoạt động khai thác khác nhau
như là tiết kiệm ngắn hạn, dài hạn, trung hạn, trái phiếu Nhà nước, trái phiếu
doanh nghiệp…
Các nguồn vốn huy động ngoài nước cho đầu tư xây dựng cơ bản:
7
Các nguồn vốn này bao gồm có nguồn vốn hỗ trợ phát triển ODA và
nguồn vốn của các tổ chức phi Chính phủ NGO. Các loại vốn này về mặt khối
lượng thì không lớn, song với mục đích chủ yếu là đầu tư cho các dự án phúc
lợi xã hội, các dự án tạo việc làm, các dự án tăng cường sức khoẻ cộng đồng,
loại nguồn vốn này có ý nghĩa tác dụng thúc đẩy sự phát triển bền vững và góp
phần giải quyết các vấn đề xã hội.
Trong các nguồn vốn để phục vụ cho đầu tư xây dựng cơ bản thì nguồn
vốn từ NSNN là quan trọng nhất. Vì là nguồn vốn được Nhà nước quản lý theo
luật pháp một cách chặt chẽ và cũng là nguồn vốn có tỷ trọng lớn nhất hiện nay
ở nước CHDCND Lào nói chung và tỉnh Xê Kông nói riêng. Tính quan trọng
thể hiện ở chỗ hiện nay Đảng và Nhà nước có chủ trương phát triển kinh tế
nhiều thành phần theo cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng XHCN….
1.2 QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN
1.2.1 Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là vốn của Nhà nước được
cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm, để cấp phát và cho vay ưu đãi về
đầu tư xây dựng cơ bản. Vốn NSNN chi tiêu cấp phát có các dự án đầu tư theo
quy định của Luật NSNN và điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN phục vụ công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước thể hiện trên những mặt sau đây:
Thứ nhất: Cân đối nền kinh tế
Trong cân đối nền kinh tế đất nước nói chung và tỉnh Xê Kông nói riêng
thì vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN có tầm quan trọng hết sức
đặc biệt. Mặt khác, do cạnh tranh, nên một số ngành kinh tế sẽ phát triển mất cân
đối nhất là ngành sản xuất kinh doanh (SXKD) phục vụ nhu cầu của quần chúng
nhân dân, những lĩnh vực này NSNN phải đầu tư cho thoả đáng, ví dụ như đầu
tư qua các doanh nghiệp công ích.
8
Thứ hai: Thực hiện các chính sách xã hội
Trong tất cả xã hội nào đều có sự phân hoá về mức sống và điều kiện
sinh hoạt, vậy để giám sát sự chênh lệch đó NSNN phải có đầu tư nhất định. Vì
trong việc thực hiện các chính sách xã hội thì vai trò vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ NSNN giữ vai trò quan trọng bậc nhất và chủ động nhất để xây dựng
công trình phúc lợi xã hội.
Để thực hiện tốt các chính sách xã hội thì NSNN phải đầu tư vào các
lĩnh vực sau:
Đầu tư cho chương trình xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho
các đối tượng nghèo đói hoặc là đối tượng chính sách xã hội.
Đầu tư cho các chương trình khác như cho các đối tượng chính sách xã
hội
Thứ ba: Định hướng phát triển nền kinh tế
Trong việc định hướng phát triển nền kinh tế, ngân sách Nhà nước có vai
trò hết sức quan trọng, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất trong nền kinh
tế, có mối quan hệ chặt chẽ với tổng sản phẩm xã hội thu nhập quốc dân và có
mối quan hệ với tất cả các khâu trong hệ thống tài chính. NSNN không thể tách
rời với sự quản lý của Nhà nước, sử dụng ngân sách để thực hiện chức năng và
nhiệm vụ của mình.
1.2.2 Nội dung quản lý vốn đầu tư từ NSNN
Sự vận hành của vốn NSNN trong quá trình đầu tư được thể hiện thông
qua sơ đồ sau:
9
Qua sơ đồ này cho thấy vốn đầu tư từ NSNN phải vận động qua các giai
đoạn:
Giai đoạn thứ nhất: Nhà nước quyết định và cấp phát vốn NSNN cho
các dự án đầu tư và thực hiện quản lý theo 2 khâu:
Khâu thẩm định, xét duyệt và quyết định đầu tư:
Vốn đầu tư từ NSNN chỉ cấp cho các dự án, công trình phục vụ mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội mà Nhà nước quyết định cho các dự án thuộc các
nhóm:
+ Các dự án thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội như: dự án giao thông,
thủy lợi, trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, vườn quốc gia, trại thú y,
nghiên cứu giống mới, các công trình văn hoá, xã hội, thể dục thể thao, dự án
về khoa học kỹ thuật, bảo vệ môi trường sinh thái, dự án an ninh quốc phòng…
+ Dự án của các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích.
+ Dự án quy hoạch ngành và lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị nông thôn.
Những dự án đó phải thể hiện trong kế hoạch hàng năm để được duyệt
và Nhà nước cấp vốn.
Điều kiện để dự án được cấp vốn NSNN:
+ Có đủ các thủ tục về đầu tư xây dựng.
+ Được ghi kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định.
Nhà nước
Cơ quan cấp phát vốn
Chủ đầu tư
Cơ quan thụ hưởng vốn
đầu tư (chủ dự án đầu tư)
Đơn vị thi công
Đơn vị thực hiện đầu tư
(Thực hiện các dự án đầu tư )
Đơn vị tiếp nhận quản
lý khai thác dự án
10
+ Quyết định thành lập ban quản lý dự án, bổ nhiệm trưởng ban, kế toán
trưởng, chủ đầu tư phải mở tài khoản cấp phát vốn tại Tổng cục Đầu tư phát
triển.
+ Tổ chức đấu thầu, tuyển chọn tư vấn, mua sắm vật tư, thiết bị theo quy
định.
+ Có khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành đủ điều kiện được cấp vốn
và thanh toán.
Cơ chế cấp phát vốn:
Nhà nước quy định chi tiết việc cấp phát vốn khi tiến hành thực hiện:
+ Quy định đối tượng như điều kiện được cấp phát tạm ứng, mức tạm
ứng, thu hồi tạm ứng.
+ Quy định cấp phát theo khối lượng công việc.
+ Quy định chế độ báo cáo, quyết toán, kiểm tra…
Quy trình cấp phát được thực hiện
+ Theo kế hoạch Nhà nước cấp phát cho chủ đầu tư
+ Cơ quan quản lý căn cứ vào báo cáo của đơn vị thi công được chủ đầu
tư xác nhận để chuyển số vốn cho đơn vị thi công. Đây là sự phối hợp giữa cơ
quan quản lý và chủ đầu tư trong việc cấp phát vốn để nhằm đảm bảo cho tiến
độ thi công liên tục, không thiếu vốn.
Giai đoạn thứ hai: Quá trình đấu thầu để chọn đơn vị thi công
(1)
.
Trong đấu thầu điều quan trọng là có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ
chống các tiêu cực, gian lận trong đấu thầu, hậu quả sẽ dẫn đến tham nhũng
tiêu cực về tài chính, gây thất thoát tài sản, nguồn vốn Nhà nước.
(1): Nghị định 03 /TTg của Thủ tướng nước CHDCND Lào, ngày 9 /1/
2004 về việc đấu thầu, thuê mua từ vốn NSNN
11
Giai đoạn thứ ba: Công tác kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tư.
Đây là công việc rất quan trọng đến bảo đảm chất lượng công trình, hiệu
quả và hiệu lực vốn đầu tư, trong giai đoạn này cần thực hiện việc giám sát,
kiểm tra quá trình thi công và đánh giá chất lượng công trình, hiệu quả vốn đầu
tư.
Giai đoạn thứ tư: Tổ chức quản lý vốn đầu tư từ NSNN
(2)
Bộ máy thực hiện quản lý vốn đầu tư từ NSNN bao gồm:
Cơ quan quản lý Nhà nước có các Bộ, UBND các cấp.
Cơ quan quản lý đầu tư có Bộ tài chính, kho bạc Nhà nước.
Chủ đầu tư.
Trách nhiệm của các cơ quan này như sau:
Một là: Chủ đầu tư có trách nhiệm sau đây:
+ Thực hiện đầu tư xây dựng theo đúng nhiệm vụ, đảm bảo đúng tiến độ
và đảm bảo chất lượng theo quy định.
+ Cung cấp hồ sơ, tài liệu nhằm phục vụ cho việc quản lý và cấp phát vốn.
+ Sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, chấp hành quy định của
pháp luật.
+ Báo cáo quyết toán theo quy định.
+ Yêu cầu cấp vốn, thanh toán và yêu cầu cơ quan đầu tư phát triển giải
thích những điểm chưa thoả đáng trong việc thanh toán.
(2): Thông tư 58/TC của Bộ tài chính Nước CHDCND Lào, ngày 22/5/2002 về
việc hướng dẫn quản lý, cấp phát vốn đầu tư từ NSNN.