Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện Việt Nam là thành viên của WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 128 trang )

HọC VIệN CHíNH TRị - hành chính QUốC GIA

Mở đầu

Hồ CHí MINH
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại hội X Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ Tiếp tục hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trờng định hớng XHCN và Để hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trờng định hớng XHCN, điều cần thiết trớc hết là nắm vững định hớng
XHCN trong nền KTTT ở nớc ta1

Báo cáo tổng kết
Đề TàI KHOA HọC CấP Bộ 2008
M số: B08 - 06

Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện
Việt Nam là thành viên của Tổ chức
Thơng mại Thế giới (WTO)
Cơ quan chủ trì: Viện Kinh tế chính trị học
Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Văn Hậu
Th ký đề tài: TS. Nguyễn Thị Nh Hà

7246
26/3/2009

Sau 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới, nhất là trong khoảng thời gian
Việt Nam chuẩn bị và sau khi gia nhập WTO, thể chế kinh tế thị trờng (KTTT)
định hớng XHCN đã từng bớc đợc xây dựng và phát huy tác dụng, làm cho
nền kinh tế Việt Nam phát triển năng động và hội nhập ngày càng sâu rộng vào
nền kinh tế thế giới. Nhà nớc đã ban hành mới và sửa đổi hàng loạt bộ luật và


các văn bản dới luật khác nhằm hớng vào việc đảm bảo các quyền tài sản;
quyền tự chủ của các doanh nghiệp; đảm bảo cho giá cả chủ yếu do thị trờng
định đoạt; lấy các tín hiệu thị trờng làm căn cứ quan trọng để phân bổ các
nguồn lực cho sản xuất kinh doanh; đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế; khuyến khích các nhà kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận hợp pháp
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công hết sức to lớn trong công cuộc
đổi mới kinh tế, vẫn còn bộc lộ nhiều vấn đề phức tạp cần đợc khảo sát,
nghiên cứu có tính hệ thống, toàn diện và đầy đủ hơn về thể chế kinh tế, khi
những điều kiện kinh tế-xã hội thay đổi và khi nớc ta đã là thành viên của Tổ
chức Thơng mại Thế giới (WTO). Điều đó đòi hỏi thể chế kinh tế cũng phải
đợc điều chỉnh cho phù hợp. Hơn nữa, nền KTTT ở nớc ta chỉ mới bớc đầu
đợc hình thành, nên thể chế KTTT ở nớc ta cũng cha thể đợc coi là hoàn
chỉnh. Các quy định trong luật pháp, các văn bản dới luật còn có nhiều chỗ mâu
thuẫn, cha nhất quán với nhau, gây khó khăn cho quá trình thực hiện, làm giảm
đáng kể hiệu lực của các quy định pháp luật, đặc biệt là còn có nhiều điểm cha
phù hợp với các cam kết gia nhập WTO của Việt Nam. Trong điều kiện đó,
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trờng định hớng x hội chủ nghĩa trong
điều kiện Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thơng mại Thế giới
(WTO) là một đề tài cần thiết cả về lý luận và thực tiễn hiện nay.

H NI - 2008
1

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, H., 2006, tr.25

1


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Về thể chế, thể chế kinh tế và thể chế KTTT, đã có nhiều công trình

khoa học trong và ngoài nớc nghiên cứu.

ở nớc ngoài có nhiều tác giả nổi tiếng nghiên cứu về thể chế và thể
chế kinh tế nh Thortein Veblen (1994), Schmid (1972), North (1990-19911997), Sokoloff (2001) Gần đây hơn còn có một số tác giả nớc ngoài
khác cũng nghiên cứu về vấn đề này nh:
- GS.TS. E.Iaxin (2006) với tác phẩm: Nhà nớc và kinh tế trong thời
kỳ hiện đại hoá, tạp chí Những vấn đề kinh tế, Mát-xcơ-va, số 4. Trong tác
phẩm này tác giả đã trình bày những lý thuyết về vai trò kinh tế của nhà
nớc trong nền KTTT hiện đại và khẳng định nhà nớc luôn tồn tại trong
kinh tế, trừ những ngời theo chủ nghĩa tự do, còn không ai phủ nhận vai trò
kinh tế của nhà nớc.
- GS.TS.A.Popov (2005) trong tác phẩm Các phơng pháp kế hoạch
và thị trờng: điều kiện kết hợp, Tạp chí Nhà kinh tế, Mát-xcơ-va, số
10/2005, đã nêu lên một số vấn đề lý luận về thể chế KTTT, thể hiện trong
việc kết hợp kế hoạch với thị trờng. Theo tác giả thì thể chế kinh tế chỉ ra
việc nhà nớc điều tiết kinh tế ở một mức độ nào đó để sử dụng hợp lý các
nguồn lực hạn chế nhằm đảm bảo cho nền kinh tế phát triển năng động, có
hiệu quả.
Về thể chế KTTT ở Trung Quốc có tác phẩm Thể chế KTTT XHCN
có đặc trng Trung Quốc do trung tâm KHXH và nhân văn quốc gia Trung
tâm nghiên cứu Trung Quốc biên soạn, Nxb KHXH ấn hành năm 2002.
Trong tác phẩm này các tác giả đã phân tích quá trình xác lập lý luận thể chế
KTTT XHCN ở Trung Quốc. Đại hội XIV (tháng 10-1992) của Đảng CSTQ
đã khẳng định Mục tiêu của cải cách thể chế ở Trung Quốc là xây dựng thể
chế KTTT XHCN ở Trung Quốc và chỉ rõ, phải thực hiện cải cách thể chế
kinh tế cũ, xây dựng thể chế kinh tế mới - thể chế KTTT XHCN, làm cho
thị trờng phát huy tác dụng cơ bản trong phân phối các nguồn lực dới sự
điều tiết vĩ mô của nhà nớc.

nghiệm về cải cách tài chính ở Trung Quốc do GS. TS.Trơng Mộc Lâm và

Lu Nguyên Khánh biên soạn, Nxb Tài chính, H.1997 ấn hành; Phan
Trung: Sự hỗ trợ của nhà nớc đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Trung
Quốc, tạp chí Những vấn đề kinh tế, Mát-xcơ-va, 2002-số 7
Về thể chế KTTT ở Việt Nam, đã có nhiều công trình, nhiều nhà khoa
học nghiên cứu nh:
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện thể chế KTTT định hớng XHCN ở
Việt Nam do TS. Đinh Văn Ân và Võ Trí Thành đồng chủ biên, Nxb Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội, năm 2006. Tác phẩm đã tổng hợp, giới thiệu những
vấn đề lý luận cơ bản nhất về thể chế kinh tế, kinh nghiệm xây dựng và hoàn
thiện thể chế ở các nớc phát triển nh ở Mỹ, Đức, Nhật Bản; ở các nớc Đông
Âu, bao gồm cả các nớc thuộc Liên Xô trớc đây đang chuyển đổi sang
KTTT; ở các nớc Đông á sau khủng hoảng 1997-1998 và ở các nớc đang
phát triển, các nền kinh tế đang chuyển đổi sang KTTT ở châu á nh Trung
Quốc và Việt Nam về các lĩnh vực: cải cách chế độ sở hữu; phát triển đồng bộ
các loại thị trờng; cải cách doanh nghiệp nhà nớc, phát triển các doanh
nghiệp phi nhà nớc; cải cách thể chế tài chính; cải cách thể chế tiền tệ; cải
cách thể chế thơng mại; cải cách thể chế phân phối; cải cách thể chế chính
trị; cải cách bộ máy chính phủ; xây dựng nhà nớc pháp quyền; cải cách thể
chế xã hội nh các tổ chức xã hội và xã hội dân sự.
- Tác phẩm 20 năm đổi mới và hình thành thể chế KTTT định hớng
XHCN, Nxb CTQG ấn hành năm 2005, do PGS. TS. Nguyễn Cúc chủ biên.
Trong tác phẩm này các tác giả trình bày khái quát những vấn đề lý luận cơ
bản, một số quan niệm về thể chế và thể chế kinh tế, trình bày quan điểm đổi
mới nhận thức lý luận về cải cách thể chế kinh tế phù hợp với cơ chế thị
trờng định hớng XHCN ở Việt Nam; đánh giá quá trình đổi mới thể chế
KTTT định hớng XHCN ở nớc ta, bao gồm các vấn đề đổi mới hệ thống
chính trị; đổi mới lý luận về sở hữu và tái cơ cấu doanh nghiệp; hội nhập và
nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

Ngoài ra còn có nhiều tác phẩm khác nghiên cứu kinh nghiệm của


- PGS.TS. Nguyễn Cúc và PGS.TS. Kim Văn Chính (2006) đồng chủ

Trung Quốc trong quá trình cải cách và hoàn thiện thể chế KTTT nh Kinh

biên tác phẩm: Sở hữu nhà nớc và doanh nghiệp nhà nớc trong nền KTTT

2

3


định hớng XHCN ở Việt Nam, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội ấn hành. Nội

thơng mại Việt Nam và các điều khoản và điều kiện gia nhập WTO của Việt

dung chủ yếu của tác phẩm đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản về sở hữu

Nam đã đợc tóm lợc trong bản Báo cáo của Ban công tác này.

và sở hữu nhà nớc nh bản chất và các yếu tố cơ bản của sở hữu, đặc điểm
của sở hữu nhà nớc; vai trò của sở hữu nhà nớc và doanh nghiệp nhà nớc.

- Gần đây nhất có đề tài khoa học cấp Bộ Thể chế KTTT định hớng
XHCN: những vấn đề lý luận và thực tiễn do Học viện Chính trị Quốc gia

- GS.TSKH. Lơng Xuân Quỳ (2006) chủ biên tác phẩm: Quản lý nhà

Hồ Chí Minh quản lý, GS.TS.Chu Văn Cấp làm chủ nhiệm đề tài, đã đợc


nớc trong nền KTTT định hớng XHCN ở Việt Nam, do Nxb LLCT, Hà

nghiệm thu cuối năm 2006 Công trình khoa học này đã phân tích một cách

Nội ấn hành. Trong tác phẩm, các tác giả đã đề cập đến nhiều vấn đề có liên

có hệ thống các vấn đề lý luận về thể chế và thể chế kinh tế, thể chế KTTT

quan đến hoàn thiện thể chế KTTT: hệ thống hoá các lý thuyết cơ bản và

định hớng XHCN ở Việt Nam; đánh giá thực trạng hình thành thể chế

những kinh nghiệm quốc tế về vai trò kinh tế của nhà nớc trong nền KTTT

KTTT định hớng XHCN ở nớc ta (nhất là từ Đại hội IX của Đảng đến

và nhấn mạnh vai trò kinh tế của nhà nớc trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội

nay), nêu những vấn đề đặt ra cần phải tiếp tục hoàn thiện, đề xuất các

nhập kinh tế quốc tế.

phơng hớng và giải pháp hoàn thiện thể chế KTTT định hớng XHCN ở

- Kinh tế Việt Nam năm 2005 trớc ngỡng cửa của Tổ chức Thơng

Việt Nam đến năm 2010.

mại Thế giới, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, H., 2006, do GS.TS. Nguyễn


Ngoài ra còn có nhiều tác phẩm khác có liên quan đến thể chế kinh tế

Văn Thờng và GS.TS. Nguyễn Kế Tuấn làm đồng chủ biên. Nội dung chủ

nh Thể chế nhà nớc đối với một số loại hình doanh nghiệp ở nớc ta hiện

yếu của tác phẩm là trình bày tổng quan về Tổ chức Thơng mại Thế giới;

nay, Nxb CTQG, H., 2003, do PGS.TS. Nguyễn Cúc làm chủ biên; Một số

phân tích những cơ hội, lợi ích và thách thức đối với Việt Nam khi gia nhập Tổ

giải pháp hoàn thiện thể chế tài chính trong quá trình cổ phần hoá doanh

chức Thơng mại Thế giới; nghiên cứu, kinh nghiệm của Trung Quốc trong

nghiệp nhà nớc, đề tài khoa học cấp bộ do Học viện khu vực I, Học viện

đàm phán gia nhập WTO và những năm đầu sau khi gia nhập WTO; phân tích,

CTQG HCM chủ trì, PGS. TS. Nguyễn Cảnh Hoan làm chủ nhiệm đề tài; Tác

đánh giá kinh tế Việt Nam năm 2005 theo những yêu cầu tham gia vào WTO,

giả Đặng Kim Sơn với tác phẩm ba cơ chế thị trờng, nhà nớc và cộng

quá trình đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam năm 2005; nêu lên một số

đồng, Nxb CTQG, H., 2004 do Đại sứ quán Pháp tài trợ; và Kinh tế Việt


khuyến nghị và giải pháp cấp thiết cần thực hiện theo yêu cầu gia nhập WTO

Nam 20 năm đổi mới (1986 - 2006) thành tựu và những vấn đề đặt ra do

nh tiếp tục hoàn thiện và bổ sung pháp luật, ổn định kinh tế vĩ mô, nâng cao

PGS.TS. Đặng Thị Loan, GS.TSKH. Lê Du Phong và PGS.TS. Hoàng Văn

năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Hoa làm chủ biên, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, H., 2006. Đồng thời còn

- Văn kiện gia nhập WTO của Việt Nam do luật gia Hoàng Anh su

nhiều công trình nghiên cứu khác về thể chế KTTT đã đợc đăng tải trên các

tầm và hệ thống hoá, Nxb Lao động-Xã hội, H.,11-2006. Trong văn kiện đã

tạp chí trong nớc với nhiều góc độ khác nhau

in toàn văn Báo cáo của Ban công tác về Việt Nam gia nhập WTO, Biểu cam

Các công trình khoa học nêu trên đã làm sáng rõ nhiều vấn đề lý luận
quan trọng về thể chế, thể chế kinh tế, thể chế KTTT và thể chế KTTT định
hớng XHCN; đề cập có tính hệ thống đến những vấn đề thực tiễn hình
thành thể chế KTTT ở Việt Nam từ khi tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế
(1986) đến nay.

kết về hàng hoá, Biểu cam kết về dịch vụ của Việt Nam trong WTO. Trong
báo cáo của Ban công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO có sự rà soát các

chính sách và chế độ thơng mại của Việt Nam cùng với các điều khoản dự
kiến của bản dự thảo Nghị định th gia nhập WTO. Các quan điểm của các
thành viên Ban công tác của WTO về những vấn đề khác nhau của chế độ

4

Tuy nhiên, các công trình khoa học trên đây đều đợc hoàn thành
trớc khi Việt Nam là thành viên của WTO, nên mới chỉ dừng lại ở mức độ
5


chuẩn bị các điều kiện để gia nhập WTO, cha có điều kiện nghiên cứu một
cách đầy đủ và sâu sắc những tác động to lớn của các cam kết từ phía Việt
Nam khi gia nhập WTO đến việc điều chỉnh và hoàn thiện thể chế KTTT ở
Việt Nam cho phù hợp với thông lệ quốc tế mà Việt Nam đã cam kết, đồng
thời giữ vững đợc định hớng XHCN trong phát triển KTTT ở Việt Nam. Vì
vậy, Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trờng định hớng XHCN trong điều
kiện Việt Nam là thành viên của Tổ chức thơng mại thế giới (WTO)
đợc chọn làm đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ năm 2008 do Học viện
Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh quản lý.
3. Mục tiêu và đối tợng nghiên cứu
- Trên cơ sở những vấn đề lý luận cơ bản về thể chế, thể chế kinh tế,
thể chế KTTT và thể chế KTTT định hớng XHCN, phân tích, đánh giá
thực tiễn quá trình hình thành thể chế KTTT định hớng XHCN ở Việt
Nam trên một số mặt chủ yếu gắn với đòi hỏi cấp bách của thực tiễn hiện
nay, làm rõ những tồn tại cần phải điều chỉnh, hoàn thiện.
- Đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện thể chế
KTTT ở Việt Nam trên những mặt, lĩnh vực đã đợc phân tích ở phần phần
thực trạng, sao cho vừa phù hợp với các cam kết quốc tế, vừa giữ vững đợc
định hớng XHCN trong quá trình phát triển đất nớc.

Để đạt đợc mục tiêu đó, đối tợng nghiên cứu của đề tài này là thể chế
KTTT định hớng XHCN ở Việt Nam trên các lĩnh vực chủ yếu: hệ thống luật
pháp và các bản quy phạm pháp luật, một số chính sách kinh tế của nhà nớc;
bộ máy vận hành và các chủ thể kinh tế trong nền KTTT khi Việt Nam là
thành viên của WTO.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Trình bày và phân tích một cách có hệ thống các lý thuyết về thể chế, thể
chế kinh tế, thể chế KTTT và thể chế KTTT định hớng XHCN, trên cơ sở đó rút
ra quan niệm của đề tài về thể chế KTTT và thể chế KTTT định hớng XHCN;

khoảng thời gian chuẩn bị và sau khi gia nhập WTO. Trên cơ sở đó chỉ ra
những tồn tại, yếu kém của thể chế kinh tế hiện hành cần phải tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện;
- Quán triệt các quan điểm của Đảng, đề xuất các giải pháp nhằm
tiếp tục hoàn thiện thể chế KTTT định hớng XHCN ở Việt Nam trong
thời gian tới.
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Quá trình xây dựng thể chế KTTT ở Việt Nam chủ yếu từ Đại hội IX
(năm 2001) đến nay, nhất là trong khoảng thời gian Việt Nam chuẩn bị và
sau khi gia nhập WTO.
6. Phơng pháp nghiên cứu
- Sử dụng các phơng pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử để phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn;
- Sử dụng các phơng pháp thống kê, phân tích, lô gíc kết hợp với lịch sử,
tổng kết, đánh giá quá trình hình thành thể chế KTTT ở Việt Nam;
- Kế thừa một cách có chọn lọc kết quả của các công trình nghiên cứu
trớc đây và cập nhật những thông tin mới về chủ đề nghiên cứu.
7. Kết cấu đề tài: Đề tài gồm 3 chơng, 10 tiết:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thể chế kinh tế thị
trờng định hớng XHCN

Chơng 2: Thực trạng hình thành và phát triển thể chế kinh tế thị
trờng định hớng XHCN ở Việt Nam
Chơng 3: Quan điểm và giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trờng định hớng XHCN khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức
Thơng mại Thế giới (WTO).

- Nghiên cứu kinh nghiệm hoàn thiện thể chế KTTT XHCN của Trung Quốc
sau khi gia nhập WTO và rút ra những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam;
- Phân tích, đánh giá quá trình xây dựng và hoàn thiện thể chế
KTTT định hớng XHCN ở Việt Nam trong thời gian qua, nhất là trong
6

7


Chơng 1
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thể chế
kinh tế thị trờng định hớng x hội chủ nghĩa

tha thun gia cỏc thnh viờn xó hi nhm gim thiu nhng thit hi m cỏc
thnh viờn ca xó hi cú th gõy ra cho nhau.
Khỏc quan im v s hỡnh thnh th ch mt cỏch cú mc ớch ca
Hobbs T., Hume D.(1771-1776), nh trit hc, s hc, kinh t hc v vn hc
ngi Xct-len, vào năm 1748 cho rng, nhng th ch nh x ỏn v s hu

1.1. Các lý thuyết về thể chế, thể chế kinh tế, thể chế
kinh tế thị trờng

ó c hỡnh thnh dn dn di dng cỏc sn phm ph ca s tỏc ng xó
hi qua li. Theo ụng, nhõn t quan trng i vi s hỡnh thnh th ch chớnh


1.1.1. Các quan nim v thể ch, thể ch kinh t, thể ch kinh t
th trng
Th ch l thut ng đã xuất hiện từ rất sớm, nhng nó chỉ c s
dng rng rói trong nghiờn cu v hoch nh chớnh sỏch kinh t t những
năm 20 -30 của th k XX, lúc đầu ở các nớc phơng Tây. Trong quỏ trỡnh
chuyn i nn kinh t sang vn hnh theo c ch th trng ti cỏc nc
XHCN trc õy, ở Trung Quc v c nc ta, vn th ch ngy cng
c quan tõm hn.
Cho n nay, thut ng th ch ó tri qua nhng thi k lch s nht
nh gn vi mt trng phỏi trong kinh t hc l kinh t hc th ch. Theo
giỏc ộ này, cú th phõn chia cỏc quan nim v th ch theo cỏc giai on
nghiờn cu th ch mt cỏch tng i, bao gm quan nim ca cỏc hc gi
trc kinh t hc th ch v trong kinh t hc th ch. Quan nim ca cỏc nh
kinh t hc th ch cng cú th phõn thnh kinh t hc th ch cũ v kinh t
hc th ch mi.
1.1.1.1. Quan nim ca cỏc hc gi trc kinh t hc th ch
Ngay t rt sm thut ng th ch ó c a vo s dng trong
nghiờn cu. Vo nm 1651, Hobbs T. (1588 -1679) - nhà triết học duy vật chủ
nghĩa Anh ó nờu ra quan im cho rng, s hỡnh thnh nhng th ch l kt
qu ca s tha thun xó hi theo kiu cam kt hp ng gia nhng con
ngi ang sng trong mt xó hi cha cú nh nc v cú th gõy thit hi
cho nhau trong cuc chy ua vỡ cỏi li ca mỡnh 2. Vỡ vy, cú th hiu th ch
ban u l nhng chun mc c hỡnh thnh mt cỏch cú ch ớch trờn c s

l s lp i lp li ca nhng mi liờn h tng tỏc ny hay tng tỏc khỏc.
Chớnh trong s lp i lp li ú, ó xut hin cỏc chun mc v chỳng c
cng c dn, chuyn húa dn thnh nhng quy tc bn vng, v nhng th ch
c hỡnh thnh theo kiu ú s mang li li ớch cho ton xó hi 3.
Theo quan im ca A.Smith (1723 - 1790) - nhà kinh tế ngời Anh,

bn thõn th trng cú chc nng thỳc y s hỡnh thnh cỏc th ch cú li
cho xó hi núi chung, cũn cỏc th ch khụng cú li s b loi b bi cnh
tranh. Theo, Herbert Spencer (1820-1903), nh trit hc v kinh t hc ngi
Anh, cn phõn tớch th th theo phng din kh nng ỏp ng cỏc nhu cu
chc nng ca xó hi, c ch loi b nhng th ch khụng hiu qu khi th
trng l s chn la ca xó hi 4.
Nh vy, nhỡn chung, cỏc hc gi ny mi ch dng li mc phỏt
hin v phõn tớch mt vi c im riờng bit ca th ch, h cha a ra
c mt quan nim thng nht v th ch. Tuy nhiờn nhng quan im ú
cng ó cú nh hng khỏ ln ti s hỡnh thnh mt trng phỏi lý thuyt
kinh t mi l kinh t hc th ch, c bit l i vi quan nim ca cỏc hc
gi kinh t th ch cũ.
1.1.1.2. Quan nim ca cỏc hc gi kinh t hc th ch cũ
Học thuyết kinh tế thể chế cũ ra đời vào thập kỷ thứ 2 và thứ 3 của thế
kỷ XX, với các nhà khoa học nổi tiếng là Veblen, Mitchell và Commons...
Ging nh quan nim ca cỏc hc gi trớc kinh t hc th ch, quan nim v

3

2
Hobbs T. Leviathan. Harmondsworth: Penguin Books, 1968 ( . . ., : . . :

Hume D. A Treatise of Human Justice. Oxford: Clarendon Press, 1960 ( . . ., : .

. // . .: 2 . .: , 1995. . 2)
4

/>
2 . .: , 1964. . 2. . 8589)


8

9


th ch ca cỏc hc gi kinh t hc th ch cũ cng khụng ng nht. Vo nm
1934 Commons J. (1862-1945), nh kinh t hc ngi M cho rằng, đôi khi cú
th hỡnh dung th ch l tũa nh c lm bng nhng lut l v quy nh, cũn
cỏc cỏ nhõn l nhng ngi sng trong tũa nh ú. V cng ụi khi cú th hỡnh
dung rng, th ch l bn thõn hnh vi ca nhng ngi ú 5.
Vớ d nh, Gustav Schmoller (1926) thuộc trờng phái lịch sử Đức, mt
mt cho rng th ch l nhng hỡnh thc t chc kinh doanh thụng thng cú
tớnh n nh nh th trng, doanh nghip, nh nc, tc l ng nht th ch
vi t chc. Mt khỏc, ụng li núi v nhng s tha thun, nhng thúi quen
trong hnh vi, m theo ụng chỳng gn vi nhng t tng, chun mc o c
v lut l, tc l ng nht th ch vi quy tc. Th ch c cỏc cỏ nhõn cm
nhn nh l nhng hn nh. Th ch cú tỏc dng kớch tớch i vi ng c hot
ng; cũn ng c hot ng thỡ li du n trong cỏc chun mc, giỏ tr, m
cỏc chun mc v giỏ tr li biu hin ra di hỡnh thỏi th ch 6.
Veblen T.(1857-1929) - ngời theo trờng phái thể chế Mỹ vào năm
1919 cho rng th ch l nhng quy tc v tha thun xó hi c thit lp v

chc nh tp on, hi ch, hip hi thng mi, cụng onv c nh
nc. Nguyờn tc chung ca nhng th ch ú l mc kim soỏt nht nh
ca hnh ng tp th i vi hot ng cỏ nhõn 9.
T nhng trỡnh by trờn cú th thy c im ch yu ca trng phỏi
kinh t hc th ch cũ l ó coi th ch l vn quan trng ca i sng xó
hi núi chung v ca lnh vc kinh t núi riờng. Mc dự cha cú s phõn
nh rừ gia cỏc thut ng th ch, th ch kinh t v th ch KTTT, nhng
cú th thy mc tiờu s dng thut ng th ch l nhm gii thớch mt

phng din nht nh ca KTTT trong s khỏc bit vi lý thuyt c in.
Nu nh lý thuyt c in cao vai trũ ca cỏc yu t khỏch quan cú tớnh
quy lut, thỡ kinh t hc th ch li quan tõm ti yu t ch quan, kt qu ca
nhng n lc ch quan nhm to ra nhng iu kin thun li hn cho hot
ng kinh t ca ton xó hi núi chung. Do vy, cú th coi th ch KTTT l
biu hin c th ca th ch v th ch kinh t trong KTTT. Khỏi nim th
ch thng c hiu ng nht vi cỏc hỡnh thỏi t chc hot ng ca con
ngi, bao gm cỏc hỡnh thỏi hot ng ca cỏ nhõn nh thúi quen, v cỏc
hỡnh thỏi hnh ng tp th di dng cỏc t chc khỏc nhau.

cú tỏc ng iu tit cỏc quan h xó hi7.
Tỏn ng vi quan im ca Veblen, Emile Durkheim (1858-1917), nh
xó hi hc ngi Phỏp coi th ch l mi dng t tng, hnh ng v cm
giỏc cú tỏc ng to khuụn kh cho cỏc cỏ nhõn8, tc l ng nht th ch vi
cỏc nhõn t xó hi.
Common J. li cú quan nim khỏc v th ch, khi phõn tớch th ch vi
t cỏch l c ch cú t chc t c nhng mc tiờu tp th, ụng ó ng
nht th ch vi t chc. ng cho rng, cú th xỏc nh th ch nh l hnh
ng tp th kim soỏt hot ng cỏ nhõn. Phm vi ca hnh ng tp th
rt rng: t nhng thúi quen cha cú tớnh t chc ti nhng doanh nghip cú
tớnh t chc cao, t cỏc hỡnh thỏi t chc nh gia ỡnh, ti cỏc hỡnh thỏi t

1.1.1.3. Quan nim ca cỏc hc gi kinh t hc thể ch mi
Học thuyết kinh tế thể chế mới ra đời vào khoảng thập kỷ thứ 7 của thế
kỷ XX ở Mỹ và một số nớc khác. Khỏc vi nhng quan nim trc kinh t
hc th ch v kinh t hc th ch cũ, cỏc hc gi thuc kinh t hc th ch
mi ng h quan im phõn bit th ch vi t chc. H cho rng th ch l
cỏi gỡ ú ng v trớ cao hn nhng thnh viờn riờng bit ca s tỏc ng
qua li.
Quan im coi th ch l cỏc quy tc cú c s t t tng ca Hohfeld

W. (1913). Ni dung ch yu ca t tng ny l: Phn ln cỏc th ch u
tn ti tỏch ri bờn ngoi cỏc cỏ nhõn c th vi t cỏch l nhng quy tc trũ chi ch
khụng phi l ngi chi 10. T tng ny sau c Noth D. k tha. Theo Noth
D.(1990), th ch bao gm c nhng quy tc chớnh thc v nhng chun mc

5

Commons J. Institutional Economics: Its Place in Political Economy. N.Y.: McMillan, 1934. P. 69

6

Schmoller G.Grundiss der Allegemeinen Volkswirtschaftslehre: 2 Bd. Bd 1. Berlin:Duncker & Humblot,1923

7

Veblen T. Why Is Economics Not an Evolutionary Science // Quarterly Journal of Economics. 1898. Vol.

9

Commons J. Institutional Economics: Its Place in Political Economy. P. 69.
10
Hohfeld W. N. Some Fundamental Legal Concepts as Applied in the Study of Primitive Law // Yale Law J
ournal. 1913. Vol. 23. P.1659; Commons J. The Legal Foundations of Capitalism. N.Y.: McMillan, 1924

12. 4. P. 373397
8

. . , , . .: , 1995

10


(repr. Madison, Wis.: University of Wisconsin Press, 1968).

11


phi chớnh thc (nhng chun mc hnh vi c tha nhn rng rói, nhng
tha thun ó t c, nhng hn nh bờn trong ca hot ng) v c nhng
c trng nht nh ca s bt buc tha hnh vic ny hay vic khỏc.

Theo Furubotn E. v Richter R.(1997), th ch l lut chi, khụng bao
gm cu th 15.

Noth D. viết: Các thể chế bao gồm bất cứ một hình thức giới hạn nào
mà con ngời tạo ra để hình thành nên mối quan hệ qua lại của mìnhvà tôi
quan tâm đến cả các giới hạn chính thức - nh các quy chế mà con ngời tạo
ra - lẫn các giới hạn không chính thức - nh các thông lệ, và bộ luật về hành
vi. Các thể chế có thể đợc tạo ra, nh Hiến pháp Hoa Kỳ chẳng hạn; hoặc
chúng chỉ có thể tiến triển theo thời gian, nh luật tập tục11.

Lin v Nugent (1995) cho rng, th ch l h thng cỏc quy tc hnh
x do con ngi sỏng to ra qun lý v nh hỡnh nhng tng tỏc gia
con ngi vi nhau, qua ú giỳp h hỡnh thnh nhng k vng v nhng
iu m ngi khỏc s lm. Theo Sokolof (2001), th ch l khung kh chớnh
tr v phỏp lý to ra nhng lut l v nguyờn tc c bn cho hot ng ca
cỏc cỏ nhõn v cụng ty 16.

Noth D. đã phân biệt rõ rệt giữa các thể chế với các tổ chức và mối quan
hệ giữa thể chế với tổ chức: Cả việc những tổ chức nào sẽ ra đời lẫn việc
chúng sẽ tiến triển nh thế nào về căn bản đều chịu tác động của khuôn khổ

thể chế. Đến lợt mình, các tổ chức này sẽ lại ảnh hởng đến các tiến triển
của khuôn khổ thể chế12. Noth D. nói rằng, trong công trình nghiên cứu của
ông sẽ nhấn mạnh đến những thể chế đợc coi là những quy tắc cơ bản của
trò chơi và việc tập trung vào các tổ chức (và những ngời quản lý chúng)
trớc hết là nói đến vai trò của chúng nh là những tác nhân của sự thay đổi
thể chế, do đó trọng tâm chú ý sẽ đặt vào mối quan hệ qua lại giữa các thể
chế và các tổ chức13

Mt trong nhng tỏc gi ó c th húa th ch thụng qua s phõn loi
cỏc quy tc l Ostrom E. Theo ụng, cỏc quy tc cú vai trũ quyt nh vic
nhng hnh ng hay tỡnh th no s l cn thit, c phộp, hay khụng
c phộp i vi cỏc thnh viờn tham gia vo mi quan h tng tỏc. Mc
tiờu ca quy tc l trt t húa nhng quan h qua li v lm cho chỳng tr
nờn cú th d kin c 17. Quy tc bao gm cỏc thnh phn:

Theo quan im ca North D., th ch gm ba b phn cu thnh:
Th nht, nhng hn nh khụng chớnh thc (truyn thng, tp quỏn,
d lun xó hi) c hỡnh thnh vi t cỏch l kt qu quan h tng tỏc
gia nhiu ngi ang theo ui nhng li ớch riờng. Nhng hn nh hay
chun mc ny cú xu th thay i dn dn theo tin trỡnh vn ng v phỏt
trin ca xó hi.

Th hai, nhng quy tc chớnh thc (hin phỏp, lut, phỏn quyt ca
to ỏn, x lý hnh chớnh) c nh nc thit lp mt cỏch cú ý thc, cú th
thay i nhanh chúng c bit trong cỏc thi k din ra nhng bin i cú
tớnh cỏch mng.

Th ba, nhng c ch cng ch m bo tuõn th quy tc 14.

- Nhng v trớ hay vai trũ ca cỏc thnh viờn ca t chc;

- Trỡnh t tham gia vo v ri b nhng v trớ ú i vi cỏc thnh viờn;
- Nhng hnh ng m cỏc thnh viờn ang gi cỏc v trớ ny hay
khỏc cú th thc hin hay khụng thc hin;
- Nhng kt qu m nhng thnh viờn ang gi nhng v trớ ny hay
khỏc cn phi hoc khụng cn phi t c.
Trong ú, quy tc ch cú vai trũ to khung kh cỏc thnh viờn cú
th thc hin s la chn trong nhng khung kh ú, ch khụng ch rừ c th
rng s la chn no cn phi thc hin. Nhng vai trũ c th m cỏc quy tc
cú th m nhn v thc hin gm cỏc vai trũ:

14
15

Xem SĐD, tr.86-122
Xem:Furubotn E., Richter R. Institutions and Economic Theory: The Contribution of the New Institutional Economics

. Ann Arbor, Mich.: University of Michigan Press, 1997. P. 7.

11
Douglass C.North: Các thể chế, sự thay đổi thể chế và hoạt động kinh tế, Nxb KHXH & Trung tâm nghiên cứu Bắc Mỹ, H.,

(dẫn theo />16

1998, tr. 22

12 SĐD, tr. 24.
13

Dn theo inh Vn n Lờ Xuõn Bỏ (2006), Tip tc xõy dng v hon thin th ch KTTT nh hng XHCN


Vit nam. Nxb Khoa hc v K thut, H., tr.8.
17Ostrom

SĐD, tr. 24

12

E. An Agenda for the Study of Institutions // Public Choice. 1986. Vol. 48. P. 325.

13


- To ra t hp nhng v trớ cú kh nng v s thnh viờn tham gia m
h cú th chim gi cỏc v trớ ú;

Thể chế cũng đợc xem xét dới tác động của sự phát triển và sự biến
đổi của hệ thống kinh tế nh là kết quả của sự tác động của các yếu tố chính

- To lp cụng ngh la chn v trớ v ri b v trớ ca cỏc thnh viờn;
- Nhng kt qu cú th t c v chi phớ ca tng phng ỏn t
c kt qu;

trị, kinh tế và tinh thần. Tác giả khảng định rằng, lần đầu tiên trong thực tiễn
thế giới, những nguyên lý kế hoạch đợc áp dụng trong việc kết hợp cân đối
kinh tế quốc dân, thi hành chính sách kinh tế mới, soạn thảo kế hoạch điện
khí hoá (GOELRO) và kết hợp kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế quốc dân

- Nhng phng ỏn hnh ng cú th thc hin ca cỏc thnh viờn

với phát triển thị trờng ở Liên Xô trớc đây, khi đó đã coi thị trờng vừa là


ang chim nhng v trớ nht nh trong mi quan h tng tỏc;

căn cứ, vừa là đối tợng của kế hoạch. Kết hợp kế hoạch với thị trờng tạo ra

- Chc nng ra quyt nh trong tng trng hp;

cơ chế điều tiết các quá trình kinh tế, hớng đến bảo đảm tăng trởng bền

- Nhng kờnh giao tip c phộp gia cỏc thnh viờn ang gi
nhng v trớ nht nh v c hỡnh thỏi tng tỏc gia h vi nhau.
Nh vy, quan im coi th ch l quy tc cho phộp phõn tớch hnh vi
ca nhng con ngi ang b gii hn bi nhng khung kh nht nh. Tuy
nhiờn quan im ny cha lm rừ cỏc vn nh vỡ sao th ch cú tớnh n

vững, đảm bảo việc làm, ổn định giá cả, phát triển đồng đều.
Tác giả chỉ rõ, việc thực hiện chính sách kinh tế mới (NEP) ở Liên-xô
vào những năm 20 của thế kỷ thứ XX là một thí dụ điển hình của quan điểm
đó. NEP trong khi hợp thức hoá, công khai hoá thị trờng đã tạo ra những
điều kiện thuận lợi để kế hoạch hoá. Kinh nghiệm cho thấy, trong bất cứ xã
hội công nghiệp mới nào với nền KTTT, kế hoạch và các phơng pháp kế

nh tng i; nhng nguyờn nhõn no dn ti s thay i v th ch; Vỡ

hoạch hoá cũng kết nối các mục tiêu, các nguồn lực và các chủ thể KTTT

sao trong cỏc h thng kinh t khỏc nhau li cú s thc hin cỏc quyt nh

thành một thể thống nhất cho phép hình thành một hệ thống hoạt động hiệu


th ch khỏc nhau

quả. Các công cụ điều tiết thị trờng dới dạng thuế, tỷ suất lợi tức tín dụng

1.1.1.4. Quan niệm về thể chế kinh tế của Nga và Trung Quốc

đợc sử dụng để điều tiết các tỉ lệ cân đối, trong một thời kỳ ngắn. Còn kế

GS.TS.A.Popov (2005) trong tác phẩm Các phơng pháp kế hoạch và

hoạch cân đối sản xuất với tiêu dùng, nghĩa là thiết lập các chỉ tiêu thích hợp

thị trờng: điều kiện kết hợp, Tạp chí Nhà kinh tế, Mát-xcơ-va, số 10, đã
nêu lên một số vấn đề lý luận về thể chế KTTT, thể hiện trong việc kết hợp kế
hoạch với thị trờng. Theo tác giả thì thể chế kinh tế chỉ ra việc nhà nớc điều
tiết kinh tế ở một mức độ nào đó để sử dụng hợp lý các nguồn lực hạn chế
nhằm đảm bảo cho nền kinh tế phát triển năng động, có hiệu quả. ở đây các
cơ quan nhà nớc đợc xem xét dới dạng bộ máy tính toán gia nhập vào thể
chế kinh tế, tìm ra sự phối hợp giữa thị trờng và kế hoạch. Khái niệm thể chế
kinh tế đợc xác định nh là những điều kiện khung khổ hoạt động của
KTTT, nghĩa là tổng hoà những quy tắc dới hình thức bộ tài liệu đảm bảo cho
các chủ thể có khả năng thông qua quyết định và thực hiện những hoạt động
này hay những hoạt động khác.

với những biến đổi cơ bản trong một triển vọng dài. Những luận điểm về kết
hợp kế hoạch với thị trờng trong thể chế KTTT, đặc biệt là trong thời kỳ thực
hiện NEP đó có thể kế thừa để xây dựng thể chế KTTT định hớng XHCN ở
Việt Nam.
Theo quan nim ca mt s hc gi kinh t Nga, c cu th ch KTTT
phõn theo cp bao gm:

Th nht, cỏc th ch m bo s trao i thụng tin ỏp ng yờu cu
ca quỏ trỡnh tỏi sn xut quy mụ ch th cỏ bit.
Th hai, th ch th trng cỏc yu t u vo ca sn xut.
Th ba, th ch trao i thụng tin kinh doanh gia cỏc doanh nghip,
ngõn hng v cỏc c quan nh nc.

14

15


Th t, th ch c quyn nhúm th hin nhng tỏc ng ca nhng
nhúm xó hi vi li ớch cc b ti cỏc quyt nh ca cỏc c quan nh nc 18.
Quan nim ny cho thy, cn hiu th ch l mt h thng bao hm
nhiu cp tng tỏc khỏc nhau ca cỏc ch th trong nn kinh t, trong ú
th ch trc tip gn vi quỏ trỡnh tỏi sn xut cỏ bit ca ch th kinh t l
th ch c s. S xut hin ca cỏc nhúm th ch tip theo khụng nhng th
hin nhng iu kin mi thun li i vi hot ng kinh doanh ca cỏc
ch th, m cũn to ra nhng ri ro mi gn vi s xut hin ca nhng li

ớch cc b mi.
Cỏc nh kinh t Trung Quc cho rng, th ch l nhng quy tc v
chun mc húa hnh vi v cỏc c ch ny sinh t nhng quy tc ú gii
quyt xung t li ớch gia ngi vi ngi 19.
Ngy nay, quan nim ca Ngõn hng Th gii v th ch bao gm
khụng nhng cỏc quy tc m c cỏc ch th xõy dng, truyn bỏ, thc thi cỏc
quy tc ú 20.
Ngoài những trờng phái trên đây, liên quan đến học thuyết kinh tế thể
chế, theo học giả Trần Việt Phơng, một số nhà kinh tế thể chế và sử kinh tế
đã khẳng định rất có căn cứ và lý lẽ rằng C.Mác chính là nhà kinh tế đầu tiên

đã nghiên cứu sâu và có phát hiện mới về các thể chế kinh tế và các thể chế
liên quan đến kinh tế, có ngời dứt khoát đặt vị trí lịch sử của C.Mác là nhà
tiền bối của học thuyết kinh tế thể chế, cả cũ và mới. Căn cứ của họ là những
thành tựu khoa học của C.Mác về vai trò của lực lợng sản xuất và các nhân
tố toàn diện hợp thành lực lợng sản xuất; về vai trò của quan hệ sản xuất,
đặc biệt là của chế độ sở hữu và chế độ phân phối (tức là những thể chế kinh
tế rất cơ bản); về quan hệ (lúc phù hợp, lúc mâu thuẫn) giữa lực lợng sản
xuất và quan hệ sản xuất; về môi trờng tơng tác giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thợng tầng (tức là những thể chế chính trị, t tởng, văn hoá, xã hội).
18

Học giả Trần Việt Phơng nhấn mạnh rằng, phơng pháp luận của kinh
tế học của C.Mác khác hẳn phơng pháp luận của kinh tế học thể chế, đó là hai
hệ thống, hai chân trời lý luận khác nhau, đa đến những kết quả khác nhau 21.
Tơng tự, các học giả Nga IA.I.Kudơminốp và M.M.Iudkêvic (2000)
cũng cho rằng, trên thực tế C.Mác là nhà thể chế đầu tiên, bởi vì, ông đã nói
về những hình thức bắt buộc của hành vi, trong những hình thức bắt buộc ấy,
các quá trình kinh tế đợc thể chế hoá, rõ ràng đó là lý luận về thể chế 22.
Kudơminốp và Iudkevic cho rằng, đóng góp to lớn của chủ nghĩa Mác
vào lý luận kinh tế là lý luận về các hình thức sở hữu, nguyên tắc cỡng chế
kinh tế và chủ nghĩa duy vật lịch sử (lý luận về phơng thức sản xuất).
Chủ nghĩa Mác cho rằng, việc phân chia t liệu sản xuất chủ yếu và các
nguồn lực kinh tế không bị điều tiết bởi các cơ chế tự nhiên, mà phụ thuộc vào
việc, ai là ngời kiểm soát các t liệu sản xuất chủ yếu, nghĩa là những nguồn
lực ngày càng khan hiếm hơn, trong những thời kỳ nhất định. Trong xã hội nô
lệ, các nguồn lực ấy là những ngời nô lệ. Dới chế độ phong kiến - đó là đất
đai, trong xã hội TBCN - đó là t bản đợc vật hoá. Ngày nay, các nguồn lực
ấy là các nguồn thông tin và quan trọng là các nguồn tự nhiên (vì các nguồn
tự nhiên ngày càng trở nên hạn chế).
Các nhà kinh tế cổ điển khẳng định rằng, vấn đề sở hữu là hoàn toàn

không quan trọng, thí dụ, ngời ta sẽ gỡ bỏ những hạn chế phong kiến, thì trật
tự tự nhiên sẽ đợc hình thành, sẽ xuất hiện chế độ cạnh tranh tự do, và trong
chế độ này sẽ đạt đợc phúc lợi xã hội tối đa. Những ngời mácxít phản bác
lại rằng, không - sẽ không đạt đợc, vì t liệu sản xuất bị độc quyền hoá bởi
các nhóm ngời nhất định, cân bằng sẽ là tối u lợi ích, không phải của xã hội,
mà chỉ của nhóm ngời đó thôi và coi đó chỉ là lý luận của giai cấp thống trị.
Kinh tế chính trị cổ điển (Adam Smith, David Ricardo, John Stuart
Mill) coi cỡng bức kinh tế là bình thờng hay là nguyên tắc kinh tế tự nhiên,
họ cho rằng thế giới không có sự cỡng bức, mà chỉ có những hợp đồng

., .

2005 N2 c.42-48.
19

Dn theo Bỏo cỏo tng quan ti khoa hc cp b tuyn thu ca Hc vin Chớnh tr Quc gia H Chớ Minh (2006),

Th ch KTTT nh hng XHCN: nhng vn lý lun v thc tin.
20

Bỏo cỏo ca Ngõn hng Th gii nm 2003 v Phỏt trin bn vng trong th gii nng ng: thay i th ch, tng

trng v cht lng cuc sng, Nxb CTQG, H,.

21

Xem trong cuốn Ba cơ chế thị trờng, nhà nớc và cộng đồng ứng dụng cho Việt Nam của Đặng Kim Sơn, Nxb CTQG, H.,
2004, tr.19.
22 Xem


tập bài giảng về thể chế của IA.I. Kudơminop và M.M. Iudkevic

/>
16

17


thuần tuý tự nguyện, còn nếu ai đó cỡng bức con ngời đi làm việc, thì đó
không phải là kinh tế. Chủ nghĩa Mác cho rằng, nếu nợ nần cỡng bức con
ngời làm việc thì đó chỉ là trò chơi tự do của các lực lợng thị trờng.
C.Mác lần đầu tiên nói về hiện tợng cỡng bức kinh tế, coi đó là đặc điểm
của CNTB. Trớc ông, các nhà kinh tế chính trị đã xem xét cỡng bức chỉ
thuần tuý là ép buộc bằng bạo lực (cỡng bức bằng bạo lực thô bạo). Đối với
Mác các loại cỡng bức đó trên thực tế chỉ là một, bởi vì chúng đều dẫn đến
một kết quả là: một bộ phận yếu thế của xã hội không có quyền sử dụng các
nguồn dự trữ phải đi làm việc vì lợi ích của bộ phận xã hội khác có quyền sử
dụng các nguồn dự trữ ấy.

Cỏc thnh viên tham gia hi tho Khoa hc Xõy dng th ch KTTT
nh hng XHCN Vit Nam ti Hc vin Chớnh tr Quc gia H Chớ Minh
(Thỏng 10/2004) cho rng, th ch l cỏc o lut, lut l, iu l, quy tc, tp
quỏnc tha nhn chung v cỏc t chc kinh t v chớnh tr cựng cỏc nh
ch ca nú v yu t vn húa hỡnh thnh t thc tin23
Quan im trong ti cấp Nhà nớc KX-01-06 cho rng, th ch l
cỏch thc xó hi thit lp khung kh trt t, trong ú din ra cỏc quan h gia
con ngi vi c ch, quy ch, quyn lc, quy tc, lut l vn hnh ca trt t
xó hi ú 24. Theo quan nim ca mt s nh khoa hc thuc Vin Khoa hc
Ti chớnh, th ch kinh t l hỡnh thc c th ca phng thc, phng phỏp,


C.Mác nói rằng, không có trật tự kinh tế tự nhiên, rằng mỗi thời đại,

quy tc t chc vn hnh kinh t trong mt ch kinh t-xó hi nht nh

mỗi trình độ của lực lợng sản xuất sinh ra một kiểu tối u hoá lợi ích của

Th ch kinh t l khỏi nim thp hn mt cp so vi ch kinh t, nú l s

các quan hệ kinh tế, một kiểu cỡng bức lao động của đa số vì lợi ích của

th hin c th ca ch kinh t. Th ch kinh t l hỡnh thc thc hin ch

thiểu số và một kiểu huy động các lợi ích kinh tế. Cho nên theo Mác, có

kinh t - xó hi cú tớnh kh bin (Trong mt quc gia, cựng mt ch

phơng thức sản xuất công xã nguyên thuỷ, nô lệ, phong kiến, t bản chủ

kinh t cú th ỏp dng nhng th ch kinh t khỏc nhau v cỏc ch kinh t

nghĩa và cuối cùng là cộng sản chủ nghĩa.

khỏc nhau cng cú th ỏp dng nhng th ch kinh t tng t)25.

Một điều đáng chú ý cần đợc nhấn mạnh là: cải cách thể chế và phát

Theo GS. Chu Vn Cp, Th ch kinh t l hỡnh thc thc hin ch

triển kinh tế, xã hội ở các loại nớc khác nhau không chỉ dựa vào học thuyết


kinh t, nờn nú va phn ỏnh yờu cu bn cht ca chớnh sỏch kinh t, va

kinh tế thể chế mới, mà đã cố gắng vận dụng các thành quả tích cực của

phn ỏnh yờu cu khỏch quan ca s phỏt trin lc lng sn xut xó hi26.

nhiều học thuyết kinh tế, ở nớc ta thì cần đặc biệt chú trọng vận dụng lý
luận kinh tế của chủ nghĩa Mác.
1.1.1.5. Quan nim ca cỏc nh khoa hc Vit Nam
So vi cỏc hc gi nc ngoi, thut ng th ch mi c cỏc nh
khoa hc Vit Nam cp ti v s dng trong thi gian gn õy, c bit l
sau khi nn kinh t c chuyn sang hot ng theo c ch th trng nh
hng XHCN. Trờn c s tip thu, k tha quan im ca cỏc hc gi nc

Trong cun sỏch do TS. inh Vn n v TS. Lờ Xuõn Bỏ ng ch
biờn Tip tc xõy dng v hon thin th ch KTTT nh hng XHCN
Vit Nam, cỏc tỏc gi i t quan nim ca cỏc hc gi trong v ngoi nc
v th ch tỡm ra nhng im chung v th ch bao gm: ni dung ca th
ch gm cỏc b quy tc; ch th tham gia v c ch thc thi quy tc. T ú
cho rng, h thng th ch gm hai thnh t l mụi trng th ch v th ch
qun lý; mụi trng th ch v t chc khụng phi l nhng khỏi nim ng

ngoi v xut phỏt t yờu cu ca thc tin vn hnh c ch th trng nh
hng XHCN, cỏc nh nghiờn cu kinh t ca Vit nam cng a ra nhng
quan nim khỏc nhau v th ch, trong ú cú s phõn bit cỏc khỏi nim th
ch, th ch kinh t, th ch KTTT v tin ti lm rừ khỏi nim th ch
KTTT nh hng XHCN theo logic i t cỏi chung ti cỏi riờng.

18


23

Học viện CTQG Hồ Chí Minh: kỷ yếu Hội thảo khoa học Xây dựng thể chế KTTT nh hng XHCN
Vit Nam, Thỏng 10/2004.
B Khoa hc & cụng ngh, Chng trỡnh khoa hc & cụng ngh cp nh nc 2001-2005, Bỏo cỏo tng
hp ti KX01-06 V th ch KTTT nh hng XHCN Vit Nam, 2004.
25
Bỏo cỏo kt qu nghiờn cu v xut chớnh sỏch Tip tc xõy dng v hon thin th ch th trng ti
chớnh Vit Nam ca Vin Khoa hc Ti chớnh (2006).
26
Bỏo cỏo tng quan ti khoa hc cp b tuyn thu ca Hc vin Chớnh tr Quc gia H Chớ Minh
(2006), Th ch KTTT nh hng XHCN: nhng vn lý lun v thc tin, tr. 20.
24

19


nht; phõn bit th ch nh nc vi th ch phi nh nc; c ch thc thi
th ch chu tỏc ng ca cỏc bờn liờn quan trc tip v bờn th ba.
T ú, h cho rng th ch kinh t l b phn cu thnh ca h thng
th ch xó hi, tn ti song trựng vi cỏc b phn khỏc nh th ch chớnh tr,
gia ỡnh, tụn giỏocũn th ch KTTT l mt tng th bao gm cỏc b quy
tc, lut l v h thng cỏc thc th, t chc kinh t c to lp nhm iu
chnh hot ng giao dch, trao i trờn th trng, bao gm c cỏc giao dch
gin n n cỏc giao dch đòi hi ỏp ng cỏc tiờu chun cao27.
Học giả Trần Việt Phơng đã trình bày tóm tắt quan niệm về thể chế
nh sau: Quan niệm thông thờng về thể chế đợc ghi trong các cuốn từ
điển phổ thông. Theo cuốn Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, xuất
bản năm 2000, thể chế là: những quy định, luật lệ của một chế độ xã hội,
buộc mọi ngời phải tuân theo (nói tổng quát). Quan niệm thông thờng nh

vậy, tuy không đợc đầy đủ, và do đó không hoàn toàn chuẩn xác, song rất
có ích cho nhận thức và hành động của mọi ngời.
Thể chế hiểu đầy đủ, theo nghĩa rộng, gồm 3 bộ phận:
Một là, các luật lệ, các quy tắc (kể cả các phong tục, tập quán, chuẩn
mực xã hội). Theo nghĩa hẹp (hiện thông dụng ở nớc ta), thì đây chính là thể
chế, là khái niệm đầy đủ về thể chế. Quả thật nh vậy có lẽ là quá hẹp.

một cách hình ảnh rằng nghiên cứu thể chế mà chỉ nghiên cứu các luật lệ,
quy tắc thì chẳng khác nào nghiên cứu máu ngời mà tách rời không liên
quan tới hệ tim mạch, và toàn bộ cơ thể của con ngời.
Theo GS.TS. Nguyễn Đình Phan, môi trờng thể chế gồm 4 bộ phận:
Một là, hệ thống văn bản pháp quy ấn định trong cả nớc, đó là các luật, các
văn bản dới luật và các chính sách. Hai là, bộ máy quản lý đối với các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực cụ thể. Ba là, cơ chế vận hành.
Bốn là, những quy định, nội quy và quy chế, điều lệ, thoả ớc của cộng đồng,
của địa phơng, của làng, xã.29
Trong cuốn 20 năm đổi mới và sự hình thành thể chế KTTT định
hớng XHCN, PGS.TS. Nguyễn Cúc cho rằng thể chế kinh tế là những luật
lệ, quy tắc, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành nhằm điều chỉnh trong lĩnh
vực kinh tế30.
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về thể chế kinh tế, nhng nhìn chung
nội hàm của các quan niệm trên phổ biến đều bao gồm các yếu tố: Hệ thống các
văn bản pháp quy của nhà nớc để điều tiết vĩ mô nền kinh tế; các tổ chức (gắn
với hành vi của chúng); và những quy định của cộng đồng.

Hai là, các tổ chức, mỗi tổ chức là một tập đoàn ngời đợc kết hợp
với nhau một cách nhất định, có chức năng xây dựng và đảm bảo thực hiện
một loại thể chế nhất định.

Từ những phân tích trên, có thể hiểu một cách khái quát, th ch l

nhng chun mc bt buc hoc ngm nh i vi hnh vi ca con ngi,
th ch kinh t l nhng chun mc cho cỏc hnh vi ca cỏc ch th trong
lnh vc kinh t, th ch KTTT l nhng chun mc hnh vi ca cỏc ch th
trong nn KTTT.

Ba là, các phơng tiện và phơng pháp mà các tổ chức và con ngời vận
dụng để thực hiện các thể chế, và rộng hơn nữa, là bản thân sự thực hiện các thể
chế, với kết quả đúng hay sai, nhiều hay ít, tốt hay xấu. Nh vậy, theo nghĩa
rộng nhất, thì thể chế bao gồm cả sự thực hiện và kết quả thực hiện thể chế28.

Nh vậy, thể chế KTTT là hệ thống các các quy tắc, quy định pháp
luật, luật lệ... với t cách là các chuẩn mực nhằm điều chỉnh hoạt động của
các chủ thể trong nền KTTT theo hớng mục tiêu đã định. Đó là quan niệm
về thể chế KTTT theo nghĩa hẹp.

Học giả Trần Việt Phơng còn nhấn mạnh rằng, có những học giả cho
rằng thể chế chỉ là các luật lệ và quy tắc; cũng có những học giả cho rằng thể
chế bao gồm cả ba phần vừa nêu trên đây. Một nhà khoa học khá nổi tiếng ví

Theo nghĩa rộng và đầy đủ hơn, thể chế KTTT bao hàm ba yếu tố cấu
thành chủ yếu sau đây:

27

inh Vn n Lờ Xuõn Bỏ (2006), Tip tc xõy dng v hon thin th ch KTTT nh hng XHCN Vit Nam.

Nxb Khoa hc v K thut, H., tr.7-21.

Xem trong cuốn Ba cơ chế thị trờng: nhà nớc và cộng đồng ứng dụng cho Việt Nam của Đặng Kim
Sơn, Nxb CTQG, H., 2004, tr.15-16

28

20

Yếu tố th nht l cỏc quy tắc, quy định pháp luật, luật lệ...với t cách là
29

Dẫn theo cuốn: 20 năm đổi mới và sự hình thành thể chế KTTT định hớng xã hội chủ nghĩa, do PGS.TS

Nguyễn Cúc chủ biên Nxb lý luận Chính trị, H,, 2005, tr.45.
30&32

S.đ.d , tr.47 - 48.

21


những chun mc cho hnh vi ca cỏc ch th trong nn KTTT. Nhng chun

Nh vậy, quan niệm về thể chế KTTT đợc hiểu theo cả nghĩa hẹp và

mc ny l nhng cn c cho s la chn hỡnh thc, cỏch thc hot ng c th

nghĩa rộng. Theo thời gian, qua niệm về thể chế, thể chế kinh tế ngày càng

ca tng ch th trong tng trng hp nht nh vi nhng phng tin, cụng

đợc hiểu rộng hơn và hoàn thiện hơn.

c tng ng. Xột theo mc tỏc ng ti ch th thì yếu tố thứ nhất này lại

gồm hai bộ phận:
- Thể chế chớnh thc (bt buc thc hin) thng c quy nh bng
cỏc vn bn phỏp lut nh thể chế về sở hữu, thể chế về các chủ thể SXKD, thể
chế về tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nớc, thể chế về phân phối, thể
chế tín dụng, th h v cỏc loi th trng
- Thể chế phi chớnh thc (khụng bt buc) ch yu cú tớnh ngm nh
nh các phong tục, tập quán xã hội, thoả ớc cộng đồng...
Hai b phn th ch ny luụn cú mi quan h qua li vi nhau, cựng
cú vai trũ to khung kh cho hot ng ca cỏc ch th trong nn KTTT.
Mặc dù trong những năm gần đây, ngời ta thờng đề cập đến vai trò quan

Thể chế KTTT có nhng c trng sau đây:
Th nht, xác định rõ hình thức sở hữu và các chủ thể kinh tế trong
nền KTTT. Thể chế KTTT phải thừa nhận và bảo hộ quyền sở hữu của cải, tài
sản của các chủ thể tham dự KTTT.
Th hai, th ch cú tớnh k tha thụng qua quỏ trỡnh hc hi vn cú ca
bn thõn nú. Quỏ trỡnh hc hi cú th c thc hin thụng qua hot ng ca
nhng t chc chuyờn mụn hoỏ (thụng thng l nh vy). Nhng quỏ trỡnh ú
cú th t c mc hc hi bng s lm vic khi ngi ta dừi theo nhng hot
ng ca nhng ngi ó cú nhiu kinh nghim hn v lm theo nhng ngi ú
trong quỏ trỡnh lm vic.

trọng của các thể chế phi chính thức (phi nhà nớc), nhng trên thực tế cỏc

Th ba, t bn thõn th ch vn cú h thng kớch thớch m thiu

th ch chớnh thc luụn cú vai trũ l cụng c iu tit hot ng ca cỏc ch

chỳng thỡ th ch khụng th tn ti c. Th ch khụng th tn ti nu thiu


th t phớa nh nc. Vi s gia tng vai trũ ca nh nc trong nn kinh t,

h thng kớch thớch cỏc hnh vi tớch cc (phn thng i vi s tuõn th

cỏc th ch chớnh thc ngy cng tr nờn quan trng, v tr thnh mi quan

nhng quy tc) v kim ch cỏc hnh vi tiờu cc (nhng hỡnh pht m ngi

tõm ch yu ca ton xó hi.

ta s phi chu vỡ vi phm nhng quy tc nht nh).

Yếu tố thứ hai là các tổ chức bao gồm các tổ chức kinh tế, các cơ quan
quản lý nhà nớc về kinh tế và hoạt động của các tổ chức này.
Yêú tố th ba l cơ chế vận hành gồm nhng c chế kớch thớch thc
hin nhng chun mc v hnh vi ca cỏc ch th, các chế tài xử lý hành vi
không theo chuẩn mực.

Th t, kết hợp có hiệu quả vai trò tự điều tiết của thị trờng và sự
quản lý của nhà nớc, đảm bảo phát huy đợc vai trò của cơ chế thị trờng
trong việc phân bổ linh hoạt và sử dụng tối u các nguồn lực để tăng trởng
và phát triển kinh tế.
Thứ năm, thể chế kinh tế phải tơng đối ổn định m bo s t do v

Bn thõn trong cỏc chun mc ó cha ng c ch kớch thớch thc

an ton cho các hoạt động của các chủ thể, tạo ra độ tin cậy cao cho các

hin, th hin thông qua nhng quy nh v phn thng cho cỏc ch th thc


chủ thể kinh tế yên tâm đầu t sản xuất kinh doanh. Khi điều kiện kinh tế -

hin nghiờm tỳc v hỡnh pht cho cỏc ch th khụng thc hin. Do đó ũi hi

xã hội thay đổi thì thể chế kinh tế cũng phải có sự thay đổi cho phù hợp. Tuy

khụng nhng cn quan tõm ti vic xõy dng v ban hnh cỏc vn bn phỏp

nhiên, việc thay đổi thể chế kinh tế thờng phải có sự đồng thuận của xã hội

lut m cũn phi tớnh toỏn ti kh nng ca cỏc ch th trong vic thc hin
cỏc quy nh trong cỏc vn bn phỏp lut ú.

22

và chứa đựng nhiều rủi ro, vì vậy thể chế kinh tế phải đợc thay đổi một cách
tiệm tiến hơn là cấp tiến.

23


1.1.2. Vai trũ ca th ch kinh t th trng trong tng trng v
phỏt triển kinh t

Thể chế KTTT đồng thời với việc hỗ trợ tăng trởng kinh tế còn có vai
trò làm giảm đói nghèo: Thể chế có thể năng cao và mở rộng sự tiếp cận của

Trong khoảng 3 thập kỷ gần đây, các nhà kinh tế học và các nhà lãnh

ngời nghèo, ngời yếm thế đối với các nguồn lực tạo thu nhập (nh vốn, tín


đạo của các quốc gia đều nhận thấy vai trò to lớn, cơ bản, thậm chí có tính

dụng, đất đai, thông tin) cũng nh những dịch vụ cơ bản nh y tế, giáo dục

chất quyết định của thể chế KTTT đối với sự tăng trởng và phát triển kinh
tế. Các nghiên cứu về các nền kinh tế trên thế giới đều cho thấy thể chế
KTTT có những vai trò sau đây:

1.1.2.2. Thể chế kinh tế l cụng c iu tit kinh t
Bn thõn s tn ti v hot ng ca th ch KTTT xut phỏt t yờu cu
trt t húa cỏc hot ng v cỏc mi quan h gia cỏc ch th ca KTTT theo

1.1.2.1. Thể chế kinh tế l một ngun lc thỳc y tng trng v
phỏt trin kinh t

nhng khung kh nht nh, do vy ti mi quc gia ang cú nn KTTT, th
ch kinh t u c nh nc s dng tớch cc iu tit kinh t.

Tng trng v phỏt trin kinh t ch cú th c thc hin thụng qua
hot ng tớch cc ca cỏc ch th kinh t. Hot ng ú cú c thc hin
trong nhng iu kin thun li hay khụng, phn ỏng k ph thuc vo s
tn ti v hot ng ca cỏc th ch hin hnh.

Vai trũ l cụng c iu tit kinh t ca th ch KTTT th hin theo cỏc
phng din:
Th nht, h thng lut phỏp do Nh nc ban hnh l mt trong
nhng cụng c iu tit hnh vi ca cỏc ch th trong nn KTTT. S hon

Thụng qua vic xỏc nh v thc thi quyn s hu v cỏc hp ng,


thin, ng b ca h thng lut phỏp cựng vi mc nghiờm minh trong

tạo môi trờng cnh tranh lành mạnh trờn th trng, cỏc th ch kinh t cú

vic thc thi t phớa cỏc c quan cụng quyn luụn l cụng c hu hiu

th giỳp qun lý ri ro, nõng cao hiu qu v kh nng sinh li ca cỏc giao

iu tit cỏc hot ng kinh t theo hng vn minh, trt t, loi b dn

dch trờn th trng. Th ch hỗ trợ cỏc thnh viờn ca th trng, giỳp h kt

nhng hin tng cnh tranh khụng lnh mnh.

ni vi nhau thun li hn, to ra cỏc cụng c khuyn khớch kinh t cho cỏc ch
th th trng, tỏc ng ti s phõn phi ti sn, thu nhp, chi phớ, thỳc y vic
s dng cụng ngh mi, tng nng sut v nhp tng trng kinh t.
Theo World Bank, thu nhp bỡnh quõn u ngi cú th tng ti 2%
nu cú th ch cú hiu qu v quyn s hu v t do cnh tranh31. Ti Vit
Nam trong quỏ trỡnh i mi, tc tng trng cao mt phn nh vo s

Thứ hai, các thể chế về tài chính, tiền tệ, tín dụng ngân hàngphù
hợp có vai trò vô cùng quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô, đảm bảo cho
nền kinh tế vợt qua đợc những nguy cơ khủng hoảng, hình thành cơ cấu
kinh tế theo hớng hiện đại, phát triển cân bằng và bền vững...
Th ba, nhng chớnh sỏch ln ca nh nc nhm phỏt trin hay hn
ch mt s dng hot ng kinh t hoc mt s ngnh, ngh cú th c th

hỡnh thnh v ngy cng hon thin ca th ch KTTT nh hng XHCN.


ch húa bng cỏc vn bn phỏp lut. Vic ban hnh hay bói b cỏc chớnh sỏch

Theo TS. Adam McCarty (Báo cáo kinh tế Việt Nam năm 2006 và triển vọng

ú s cú tỏc ng ti s thay i cỏch thc cng nh phm vi hot ng ca

đến năm 2010 tại Diễn đàn kinh tế khu vực 5/1/2006 ở Xinh-ga-po), nếu

cỏc ch th trong nn kinh t, t ú nn kinh t cú th vn ng theo s

những cải cách thể chế đó đạt kết quả tốt, nền kinh tế Việt Nam sẽ có khả

hng dn v iu tit ca nh nc.

năng đạt tốc độ tăng trởng 10%/năm32.
31

Thc t nhng nm i mi cho thy, s hỡnh thnh v ngy cng hon
thin, phỏt trin ca h thng lut phỏp theo hng thc hin nht quỏn ch

Dn theo inh Vn n Lờ Xuõn Bỏ (2006): Tip tc xõy dng v hon thin th ch KTTT nh hng XHCN

Vit Nam. Nxb Khoa hc v K thut, H., tr.43.

trng phỏt trin nn kinh t nhiu thnh phn, tng bc xõy dng v phỏt
trin nn KTTT nh hng XHCN nc ta thi gian qua ó t c

32 />
24


25


nhiu thnh tu ln, cho phộp khi dy nhiu ngun lc trong cỏc tng lp

kinh t hot ng trong môi trờng thể chế hoàn chỉnh thỡ s c Nh nc

dõn c m trc õy b b quờn vo phỏt trin kinh t theo hng CNH, HH,

bo v lợi ích bằng hệ thống luật pháp và toà án vi chi phớ khụng ln lm.

h thng th trng ó c hỡnh thnh v phỏt trin tng i ng b v
ngy cng c vn hnh theo hng vn minh hin i.

1.2. Đặc trng của thể chế kinh tế thị trờng định
hớng x hội chủ nghĩa ở việt nam

1.1.2.3. Thể chế kinh tế l cụng c ể hi nhp kinh t quc t
Núi ti hi nhp kinh t quc t l núi ti vic tham gia vo cỏc t

1.2.1. Mục tiêu của xây dựng và phát triển thể chế kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa

chc kinh t, ti chớnh khu vc v th gii, nht l WTO; tham gia vào quá
trình phân công lao động quốc tế, t do hoỏ thng mi hng hoỏ; v m ca
thng mi dch v; l s gia tng cỏc lung giao lu quc t v vn, u t,
ti chớnh, cụng nghthụng qua ú m thit lp cỏc mi quan h thng
mi, u t, khoa hc - cụng nghvi cỏc nc trờn th gii di hỡnh
thc quan h song phng hay a phng.


Mục tiêu xây dựng và hoàn thiện thể chế KTTT ở nớc ta đợc quy
định bởi mục tiêu phát triển KTTT định hớng XHCN là phát triển lực lợng
sản xuất, phát triển nền kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Phát triển lực lợng sản xuất hiện
đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả ba mặt sở hữu,
quản lý và phân phối 33.

Lut phỏp, chớnh sỏch l cụng c quan trng m bo hi nhp
thnh cụng. Cỏc hot ng hp tỏc kinh t thng mi quc t đang din ra
theo th ch KTTT, theo xu th thun li hoỏ, t do hoỏ, theo lut chi ca
cỏc th ch kinh t quc t v khu vc.

Vì vậy, thể chế KTTT định hớng XHCN phải nhằm đảm bảo giải
phóng mạnh mẽ và không ngừng phát triển lực lợng sản xuất, khai thác tối
u các nguồn lực, nâng cao đời sống của nhân dân; đẩy mạnh xoá đói giảm
nghèo, khuyến khích mọi ngời vơn lên làm giầu chính đáng.

Vỡ vy, hi nhp kinh t quc t mi quc gia phi iu chnh lut
phỏp v phng thc qun lý nn kinh t quc dõn thớch nghi vi nhng quy
tc chung ó hỡnh thnh trong lch. Yờu cu gii quyt mõu thun gia li ớch
v ch quyn quc gia vi li ớch chung ca t chc khu vc hay ton cu,
ũi hi mi nc u phi cú chin lc v l trỡnh phự hp tham gia liờn
kt khu vc v liờn kt trờn phm vi ton cu, sao cho phỏt huy c ni lc,
tranh th c ngoi lc (vn, cụng ngh mi v kinh nghim qun lý tiờn
tin...) thỳc y tng trng kinh t, nõng cao nng sut lao ng v ci
thin i sng ca nhõn dõn.
1.1.2.4. Thể chế đảm bảo quyền tự do kinh doanh, lm gim chi phớ
giao dịch cho các chủ thể kinh tế


Nghị quyết Hi ngh ln th 6 BCHTW ng khúa X chỉ rõ: Tip tc
hon thin th ch KTTT nh hng XHCN phự hp vi nhng nguyờn tc
c bn ca KTTT nhm thỳc y nn kinh t phỏt trin nhanh, hiu qu, bn
vng, hi nhp kinh t quc t thnh cụng, gi vng nh hng XHCN,
thc hin thng li mc tiờu dõn giu, nc mnh, xó hi cụng bng, dõn
ch, vn minh, xõy dng v bo v vng chc T quc Vit Nam XHCN34.
1.2.2. Đặc trng của thể chế về sở hữu và các chủ thể sản xuất
kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
Nền KTTT định hớng XHCN ở nớc ta tồn tại nhiều chế độ sở hữu
khác nhau: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu t nhân. Trong đó từng
bớc xây dựng và củng cố chế độ công hữu (toàn dân và tập thể) phù hợp với

Một thể chế phù hợp bảo hộ chắc chắn quyền sở hữu, quyền tự do kinh
doanh theo pháp luật, giúp cho các chủ thể kinh tế vững tin trong các quan hệ
giao dịch và đầu t phát triển sản xuất kinh doanh, giảm đợc các chi phớ tỡm

kim, x lý, ỏnh giỏ thụng tin v chi phí gia nhập thị trờng. Nu ch th
26

33 Văn

kiện Đại hội Đảng lần thứ IX, Nxb CTQG, H., 2001, tr.86-87.

34

/>topic=700&id=BT2520861281

27



trình độ lực lợng sản xuất là dấu hiệu hàng đầu của định hớng XHCN .
Chế độ công hữu về những t liệu sản xuất chủ yếu là cơ sở kinh tế của chế
độ ta, là căn cứ để phân biệt với các chế độ kinh tế xã hội khác. Điều đó đã
đợc Đại hội lần thứ IX của Đảng khẳng định: chế độ sở hữu công cộng
(công hữu) về t liệu sản xuất chủ yếu từng bớc đợc xác lập và sẽ chiếm u
thế tuyệt đối khi CNXH đợc xây dựng xong về cơ bản35

Thể chế kinh tế hiện hành khẳng định vai trò nền tảng của chế độ
công hữu XHCN nhng không có nghĩa là chế độ ấy bao quát hết mọi t liệu
sản xuất nh trớc đây, mà chỉ bao gồm những t liệu sản xuất chủ yếu.
Đồng thời trong bản thân chế độ công hữu cũng phân biệt rõ giữa quyền sở
hữu và quyền quản lý SXKD (quyền sử dụng) đối với t liệu sản xuất và các
tài sản công khác để nâng cao tính tự chủ của các doanh nghiệp nhà nớc.

Nghị quyết Đại hội X chỉ rõ: Trên cơ sở ba chế độ sở hữu (toàn dân,
tập thể, t nhân), hình thành nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh
tế: kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh tế t nhân (cá thể, tiểu chủ, t bản t
nhân), kinh tế t bản nhà nớc, kinh tế có vốn đầu t nớc ngoàiKinh tế nhà
nớc giữ vai trò chủ đạo... Kinh tế nhà nớc cùng kinh tế tập thể ngày càng
trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế t nhân có
vai trò quan trọng, là một trong những động lực của nền kinh tế quốc dân36.

Từ các hình thức sở hữu ấy hình thành nên nhiều thành phần kinh tế với
những hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng, đan xen, hỗn hợp. Trong đó kinh
tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo coi đây là một định hớng XHCN quan trọng
bậc nhất của sự phát triển nền kinh tế nớc ta. Trong khi sử dụng tổng hợp
các thành phần kinh tế thì kinh tế nhà nớc phải luôn luôn là đội quân chủ lực
trên mặt trận kinh tế, nhờ đó nhà nớc có lực lợng vật chất quan trọng và
quyết định nhất để luôn luôn đảm bảo ổn định xã hội, bảo vệ nền độc lập tự
chủ của đất nớc. Thể chế KTTT định hớng XHCN phải tạo điều kiện để

kinh tế nhà nớc cùng với kinh tế tập thể phát triển ngày càng trở thành nền
tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.

Theo tinh thần đó, thể chế KTTT định hớng XHCN ở Việt Nam về sở
hữu và về các thành phần kinh tế đã có sự biến đổi mạnh mẽ theo hớng đảm
bảo thực hiện đa dạng hoá các hình thức sở hữu. Quyền sở hữu t nhân về vốn
và các t liệu sản xuất khác đợc Nhà nớc chính thức công nhận, đợc thể chế
hoá và đợc bảo hộ chắc chắn lâu dài. Đồng thời, thể chế kinh tế ở Việt Nam
cũng khẳng định vai trò nền tảng của chế độ công hữu XHCN về những t liệu
sản xuất chủ yếu, coi đây là cơ sở để giữ vững định hớng XHCN trong quá
trình phát triển KTTT.
Nhng chế độ công hữu không loại trừ các quan hệ sở hữu t nhân và
khu vực kinh tế t nhân. Do đó thể chế KTTT định hớng XHCN vừa phải
bảo vệ chế độ công hữu, vừa phải bảo hộ vững chắc các hình thức sở hữu
khác và các thành phần kinh tế ngoài nhà nớc. Trong khi khẳng định vai trò
chủ đạo của kinh tế nhà nớc thì đồng thời thể chế KTTT định hớng XHCN
cũng coi trọng vai trò của các thành phần kinh tế khác. Đảm bảo mọi doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đợc khuyến khích phát triển lâu dài,
hợp tác và cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật và đợc pháp luật bảo vệ
quyền bình đẳng về cơ hội phát triển và lợi ích chính đáng.

35

Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX, Nxb CTQG, H.,2001, tr.96.

36Đảng

Đồng thời yêu cầu khách quan của thị trờng và kinh tế thị trờng là
thể chế phải xác nhận quyền sở hữu hợp pháp của tất cả các chủ thể KTTT,
xác nhận quyền sở hữu dới dạng giá trị những đóng góp về tài sản, trí tuệ

vào kinh doanh, phải bảo hộ bằng pháp luật quyền sở hữu và thu nhập hợp
pháp của các chủ thể kinh tế thị trờng.
1.2.3. Về chức năng tổ chức quản lý kinh tế của nhà nớc
Trong nền KTTT định hớng XHCN, chức năng kinh tế của nhà nớc
thể hiện ở những mặt sau đây:
- Tạo môi trờng pháp lý ổn định cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
đợc tiến hành thuận lợi, an toàn. Bảo hộ vững chắc quyền sở hữu hợp pháp của
các chủ thể kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho họ gia nhập thị trờng; phát huy
vai trò của thị trờng trong việc phân bổ linh hoạt, tối u các nguồn lực; phát
triển đồng bộ các loại thị trờng, kiềm chế lạm phát, thất nghiệp, ổn định nền tài
chính, tiền tệ.
- Hoạch định các chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội
dài hạn, trung hạn và hàng năm để hớng hoạt động sản xuất kinh doanh của các

Cộng sản Việt Nam: Văn kiện ĐH X, Nxb CTQG, H.,2006, tr.83

28

29


chủ thể trong nền kinh tế theo những mục tiêu có lợi cho quốc kế dân sinh, qua
đó hình thành các cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân trong từng thời kỳ.
- Nhà nớc sử dụng các phơng pháp, các công cụ kinh tế nh: thuế, tài
chính, tiền tệ và đầu tđể điều tiết nền KTTT, điều tiết cung, cầu, thu nhập
Sự điều tiết đó phải tôn trọng các quy luật khách quan của thị trờng, đồng thời
kết hợp với việc sử dụng các biện pháp hành chính khi cần thiết, nhng không
gây khó khăn, cản trở sự phát triển của thị trờng.
- Nhà nớc đầu t xây dựng các kết cấu hạ tầng sản xuất và xã hội cần
thiết mà t nhân không muốn và không thể làm.

- Tổ chức quản lý việc cung ứng dịch vụ công. Nhà nớc chỉ trực tiếp tổ
chức cung ứng những dịch vụ công liên quan đến quốc phòng, an ninh, kết cấu
hạ tầng quan trọng... Một số dịch vụ công có thể giao cho cả t nhân tham gia
cung ứng nh y tế, giáo dụchoặc chỉ nên để t nhân làm vì có hiệu quả hơn
nh vui chơi, giải trí, du lịch.
- Quản lý tài nguyên quốc gia, ban hành các đạo luật khẳng định quyền
sở hữu, thực hiện lợi ích chủ sở hữu thông qua chính sách thuế, cho thuê tài sản,
giá cả quyền sử dụng đất.
- Nhà nớc thờng xuyên tiến hành kiểm kê, kiểm soát thanh tra, kiểm
tra các hoạt động kinh tế của tất cả các chủ thể trong nền kinh tế đảm bảo thực
thi pháp luật và kết hợp hài hòa các lợi ích xã hội, lợi ích nhà nớc, lợi ích của
doanh nghiệp và lợi ích của ngời lao động. Ngăn chặn những hoạt động phi
pháp, ổn định môi trờng kinh tế, chính trị.
- Thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại rộng mở, đa phơng hóa, đa
dạng hoá, huy động mọi tiềm năng, mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt
động kinh tế đối ngoại, phát huy lợi thế so sánh của nền kinh tế quốc dân, vừa
đáp ứng nhu cầu trong nớc vừa đẩy mạnh xuất khẩu, gắn thị trờng trong nớc
với thị trờng thế giới.
1.2.4. Đặc trng của thể chế về phân phối trong nền kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
Thể chế về phân phối trong nền KTTT định hớng XHCN đòi hỏi giải
quyết hài hoà 3 vấn đề sau đây:
30

- Kết hợp hài hoà lợi ích của xã hội với lợi ích của các chủ thể khác.
Mục đích của sự kết hợp này là vừa đảm bảo các chủ thể của KTTT có đợc
lợi nhuận cao, vừa tạo đợc điều kiện chính trị - xã hội bình thờng cho sự
phát triển kinh tế.
- Kết hợp chặt chẽ những nguyên tắc phân phối của CNXH và nguyên
tắc của KTTT, nh: phân phối theo lao động, theo vốn, theo tài năng, phân

phối qua quỹ phúc lợi xã hộiTrong đó, nguyên tắc phân phối theo lao động
là chính. Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết qủa lao động, hiệu
quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và
thông qua phúc lợi xã hội37.
- Điều tiết phân phối thu nhập, một mặt, đòi hỏi nhà nớc phải có chính
sách sao cho giảm bớt khoảng cách chênh lệch giữa lớp ngời giàu và lớp
ngời nghèo, mặt khác, phải có chính sách, biện pháp nâng cao thu nhập
chính đáng của ngời giàu, ngời nghèo và của toàn xã hội. Điều tiết phân
phối thu nhập đợc thực hiện theo 2 kênh, một là Nhà nớc XHCN là chủ thể
duy nhất tiến hành tổ chức điều tiết thu nhập trên phạm vi toàn xã hội, nhằm
đảm bảo công bằng, bình đẳng phúc lợi xã hội; hai là, điều tiết phân phối thu
nhập theo nguyên tắc của thị trờng và cơ chế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc.
Thể chế về phân phối phải nhằm tạo động lực mạnh mẽ phát triển sản
xuất, tăng năng suất lao động xã hội, khuyến khích nhân dân làm giàu hợp
pháp, từng bớc thực hiện công bằng xã hội.
1.2.5. Về hình thành và phát triển hệ thống các loại thị trờng
Theo quy luật khách quan của KTTT, tất cả các yếu tố đầu vào và đầu ra
của quá trình tái sản xuất xã hội đều phải đợc thị trờng hoá, tính bằng đơn vị
đo tiền tệ và đợc trao đổi tự do trên thị trờng theo sự chi phối của quy luật
giá cả thị trờng. Bởi vậy, xây dựng và hoàn thiện thể chế KTTT cũng có nội
hàm là thực hiện việc quản lý hiệu quả và phát triển đồng bộ tất cả các loại thị
trờng. Có thể nói, chừng nào các loại thị trờng cha đợc hình thành và phát
triển, thì thể chế KTTT cha đợc hình thành đầy đủ và đồng bộ.

37Văn

kiện ĐH X, Nxb CTQG, H., 2006, tr. 77-78

31



Thị trờng nói chung và trong mỗi loại thị trờng nói riêng đều phải có
các yếu tố sau đây: hàng hoá; ngời tham gia thị trờng (ngời mua, ngời

1.3. Tác động của việc gia nhập WTO đến hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trờng ở Việt Nam

bán); cung - cầu; giá cả; cạnh tranh; nhà nớc (môi trờng pháp lý, mức độ

1.3.1. Tóm tắt các cam kết gia nhập WTO của Việt Nam

can thiệp). Mức độ đầy đủ các yếu tố, trình độ hoàn hảo của từng yếu tố sẽ

1.3.1.1. Cam kt a phng

quyết định trình độ phát triển và mức độ hoàn thiện của thị trờng nói chung
và của từng loại thị trờng nói riêng. Sự phát triển của thị trờng tuỳ thuộc
vào: trình độ phát triển của phân công lao động xã hội, của lực lợng sản
xuất, sự phát triển của các mối quan hệ kinh tế, đặc biệt là cơ cấu và qui mô
của nền kinh tế.

Vit Nam gia nhp WTO vo ngy 7/11/2006, sau 12 nm m phỏn;
t cỏch thnh viờn WTO cú hiu lc Vit Nam ngy 11/1/ 2007. T thi
im gia nhập WTO Vit Nam ng ý tuõn th ton b cỏc hip nh v quy
nh mang tớnh rng buc ca WTO. Tuy nhiờn do nc ta ang phỏt trin
trỡnh thp li ang trong quỏ trỡnh chuyn i nờn ta yờu cu v c

ở nớc ta hiện nay, cần đặc biệt quan tâm hoàn thiện thể chế về các thị


WTO chp nhn cho hng mt thi gian chuyn i thc hin mt s

trờng quan trọng nhng hiện còn sơ khai nh: thị trờng sức lao động, thị

cam kt cú liờn quan n thu tiờu th c bit, tr cp phi nụng nghip,

trờng bất động sản, thị trờng công nghệ. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện

quyn kinh doanh.

thể chế về thị trờng thị tài chính, thị trờng hàng hoá và dịch vụ. Ban hành,
sửa đổi, thực thi nghiêm chỉnh pháp luật liên quan đến thị trờng, nh: Luật
Cạnh tranh và kiểm soát độc quyền, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Thơng mại,
Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế, Luật Phá sản. Tổ chức và quản lý thị trờng,
giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa thị trờng và Nhà nớc.
Đối với những nền kinh tế đang chuyển đổi và có điểm xuất phát thấp

(i) V kinh t phi th trng: Vit Nam chp nhn b coi l nn kinh
t phi th trng trong 12 nm (khụng mun hn 31/12/2018). Tuy nhiờn,
trc thi im trờn, nu ta chng minh c vi i tỏc no l kinh t Vit
Nam hon ton hot ng theo c ch th trng thỡ i tỏc ú ngng ỏp
dng ch phi th trng i vi ta. Ch phi th trng ch cú ý
ngha trong cỏc v kin chng bỏn phỏ giỏ. Cỏc thnh viờn WTO khụng cú

nh nớc ta hiện nay, Nhà nớc có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo

quyn ỏp dng c ch t v c thự i vi hng xut khu nc ta dự ta b

lập điều kiện, môi trờng kinh doanh thích ứng để các loại thị trờng nhanh


coi l nn kinh t phi th trng.

chóng hình thành và phát triển.
Tóm lại, th ch KTTT nh hng XHCN l h thng lut phỏp, c
ch, chớnh sỏch, cỏc quy nh, quy tc ch nh, iu tit hnh vi ca mi ch
th, mi quỏ trỡnh din ra trong nn kinh t nhm to iu kin cho s hỡnh
thnh, vn hnh thụng sut v phỏt trin nn KTTT nh hng XHCN.
Nh vy, th ch KTTT nh hng XHCN l sn phm ca s vn
dng cỏc quy lut kinh t trong nn KTTT thnh cỏc quy nh ca nh nc
to iu kin cho s phỏt trin ca nn KTTT, nó vừa có những đặc trng

(ii) Dt may: Cỏc thnh viờn WTO s khụng c ỏp dng hn ngch
dt may i vi ta khi vo WTO, riờng trng hp ta vi phm quy nh
WTO v tr cp b cm i vi hng dt may thỡ mt s nc cú th cú bin
phỏp tr a nht nh. Ngoi ra thnh viờn WTO cng s khụng c ỏp
dng t v c bit i vi hng dt may ca ta.
(iii) Tr cp phi nụng nghip: Ta ng ý bói b hon ton cỏc loi
tr cp b cm theo quy nh WTO nh tr cp xut khu v tr cp ni a
húa. Tuy nhiờn vi cỏc u ói u t dnh cho hng xut khu ó cp trc

của thể chế KTTT nói chung, vừa phải đảm bảo thực hiện đợc mục tiêu và

ngy gia nhp WTO, ta c bo lu thi gian quỏ l 5 nm, tr ngnh

các nguyên tắc của CNXH.

dt may.
32

33



(iv) Trợ cấp nông nghiệp: Ta cam kết không áp dụng trợ cấp xuất

nước với tư cách là một cổ đông được can thiệp bình đẳng vào hoạt động của

khẩu đối với nông sản từ thời điểm gia nhập. Tuy nhiên ta bảo lưu quyền

doanh nghiệp như các cổ đông khác. Ta cũng đồng ý cách hiểu mua sắm của

được hưởng một số quy định riêng của WTO dành cho nước đang phát triển

doanh nghiệp nhà nước không phải là mua sắm Chính phủ.

trong lĩnh vực này. Đối với loại hỗ trợ mà WTO quy định phải cắt giảm,
nhìn chung ta duy trì được ở mức không quá 10% giá trị sản lượng. Các loại
trợ cấp mang tính chất khuyến nông hay trợ cấp phục vụ phát triển nông
nghiệp được WTO cho phép được áp dụng không hạn chế.
(v) Quyền kinh doanh: Bao gồm quyền xuất nhập khẩu hàng hóa,
tuân thủ quy định WTO, ta đồng ý cho doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài
được quyền xuất nhập khẩu hàng hóa như người Việt Nam kể từ khi gia
nhập, trừ đối với các mặt hàng thuộc danh mục thương mại nhà nước như:
xăng dầu, thuốc lá điếu, xì gà, băng đĩa hình, báo chí và một số mặt hàng

(viii) Tỷ lệ cæ phần thông qua quyết định tại doanh nghiệp: Điều 52
và 104 của Luật Doanh nghiệp quy định một số vấn đề quan trọng có liên
quan đến hoạt động của công ty TNHH và công ty cổ phần chỉ được phép
thông qua khi có số phiếu đại diện ít nhất là 65% hoặc 75% vốn góp chấp
thuận. Quy định này có thể vô hiệu hóa quyền của bên góp đa số vốn trong
liên doanh. Do vậy, ta đã xử lý theo hướng cho phép các bên tham gia liên

doanh được thỏa thuận vấn đề này trong điều lệ công ty.
(ix) Một số biện pháp hạn chế nhập khÈu: Ta đồng ý cho nhập khẩu

nhạy cảm khác mà ta chỉ cho phép sau một thời gian chuyển đổi như gạo và

xe máy phân phối lớn không muộn hơn ngày 31/5/2007. Với thuốc lá điếu và

dược phẩm.

xì gà, ta đồng ý bỏ biện pháp cấm nhập khẩu từ thời điểm gia nhập. Tuy

Ta đồng ý cho phép doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài không có hiện
diện tại Việt Nam được đăng ký quyền xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Quyền xuất
khẩu chỉ là quyền đứng tên trên tờ khai hải quan để làm thủ tục.
Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài sẽ không

nhiên sẽ chỉ có một doanh nghiệp nhà nước được quyền nhập khẩu toàn bộ
thuốc lá điếu và xì gà. Mức thuế nhập khẩu mà ta đàm phán được cho hai
mặt hàng này là rất cao. Với ô tô cũ ta cho phép nhập khẩu các loại xe đã qua
sử dụng không quá 5 năm.

được tự động tham gia vào hệ thống phân phối trong nước. Các cam kết về

(x) Yêu cầu minh bạch hóa: Ta cam kết ngay từ khi gia nhập sẽ công

quyền kinh doanh sẽ không ảnh hưởng đến quyền của ta trong việc đưa ra

bố dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ

các quy định để quản lý dịch vụ phân phối, đặc biệt đối với sản phẩm nhạy


Quốc hội và Chính phủ ban hành để lấy ý kiến nhân dân. Thời hạn dành cho

cảm như dược phẩm, xăng dầu, báo - tạp chí...

việc góp ý và sửa đổi tối thiểu là 60 ngày. Ta cũng cam kết sẽ đăng công

(vi) Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu và bia: Các thành viên WTO

khai các văn bản pháp luật ®ã.

đồng ý cho ta thời gian chuyển đổi không quá 3 năm để điều chỉnh lại thuế

(xi) Các nội dung khác: Liên quan đến cam kết đa phương, về thuế xuất

tiêu thụ đặc biệt đối với rượu và bia cho phù hợp với quy định WTO. Hướng

khẩu ta chỉ cam kết sẽ giảm thuế xuất khẩu đối với phế liệu kim loại đen và

sửa đổi là đối với rượu trên 20 độ cồn ta hoặc sẽ áp dụng một mức thuế tuyệt

màu theo lộ trình, không cam kết về thuế xuất khẩu của các sản phẩm khác.

đối hoặc một mức thuế phần trăm. Đối với bia, ta sẽ chỉ áp dụng một mức

hay gián tiếp vào hoạt động cña doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên, Nhà

Ta còn đàm phán một số vấn đề đa phương khác như bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ, đặc biệt là sử dụng phần mềm hợp pháp trong cơ quan Chính
phủ. Định giá tính thuế xuất nhập khẩu, các biện pháp đầu tư liên quan đến

thương mại, các biện pháp hàng rào kỹ thuật trong thương mại... Với nội
dung này, ta cam kết tuân thủ các quy định của WTO kể từ khi gia nhập.

34

35

thuế phần trăm.
(vii) Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp thương mại nhà nước:
Cam kết của ta trong lĩnh vực này là Nhà nước sẽ không can thiệp trực tiếp


1.3.1.2. Về thuế nhập khẩu

đàm phán, ta đã có một số bước tiến nhưng nhìn chung không quá xa so với

(i) Mức cam kết chung: Việt Nam đồng ý ràng buộc mức trần cho
toàn bộ biểu thuế (10.600 dòng). Mức thuế bình quân toàn biểu được giảm từ
mức hiện hành 17,4% xuống còn 13,4%, thực hiện dần trung bình trong vßng
5-7 năm. Mức thuế bình quân đối với hàng nông sản giảm từ mức hiện hành
23,5% xuống còn 20,9%, thực hiện trong vßng 5-7 năm. Với hàng công
nghiệp từ 16,8% xuống còn 12,6%, thực hiện trong vòng 5-7 năm.

hiện trạng và đều phù hợp với định hướng phát triển đã được phê duyệt cho

(ii) Mức cam kết cụ thể: Có khoảng hơn 1/3 số dòng thuế sẽ phải cắt
giảm, chủ yếu là các dòng có thuế suất trên 20%. Các mặt hàng trọng yếu,
nhạy cảm đối với nền kinh tế như nông sản, xi măng, sắt thép, vật liệu xây
dựng, ôtô - xe máy... vẫn duy trì được mức bảo hộ nhất định.


phép đưa cán bộ quản lý vào làm việc tại Việt Nam nhưng ít nhất 20% cán

Những ngành có mức giảm thuế nhiều nhất bao gồm: dệt may, cá và
sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo khác, máy móc và thiết bị điện - điện
tử. Ta đạt được mức thuế trần cao hơn mức đang áp dụng đối với nhóm hàng
xăng dầu, kim loại, hóa chất và phương tiện vận tải.

mở cửa thị trường ngành đó. Riêng ngân hàng ta chỉ cho phép ngân hàng

Ta cũng cam kết cắt giảm thuế theo một số hiệp định tự do theo ngành
của WTO, giảm thuế xuống 0% hoặc mức thấp. Đây là hiệp định tự nguyện
của WTO nhưng các nước mới gia nhập đều phải tham gia một số ngành.
Ngành mà ta cam kết tham gia là sản phẩm công nghệ thông tin, dệt may và
thiết bị y tế.
Ta cũng tham gia một phần với thời gian thực hiện từ 3 - 5 năm đối với
ngành thiết bị máy bay, hóa chất và thiết bị xây dựng. Về hạn ngạch thuế
quan, ta bảo lưu quyền áp dụng với đường, trứng gia cầm, lá thuốc lá và muối.

các ngành này.
(i) Cam kết chung cho các ngành dịch vụ: Về cơ bản như BTA.
Trước hết, công ty nước ngoài không được hiện diện tại Việt Nam dưới hình
thức chi nhánh, trừ phi điều đó được ta cho phép trong từng ngành cụ thể mà
những ngành như thế là không nhiều. Ngoài ra, công ty nước ngoài tuy được
bộ quản lý của công ty phải là người Việt Nam.
Cuối cùng, ta cho phép tổ chức và cá nhân nước ngoài được mua cổ
phần trong các doanh nghiệp Việt Nam nhưng tỷ lệ phải phù hợp với mức
nước ngoài mua tối đa 30% cổ phần.
(ii) Dịch vụ khai thác hỗ trợ dầu khí: Ta đồng ý cho phép các doanh
nghiệp nước ngoài được thành lập công ty 100% vốn nước ngoài sau 5 năm
kể từ khi gia nhập để đáp ứng các dịch vụ hỗ trợ khai thác dầu khí.

Tuy nhiên, ta còn giữ nguyên quyền quản lý các hoạt động trên biển,
thềm lục địa và quyền chỉ định các công ty thăm dò, khai thác tài nguyên. Ta
cũng bảo lưu được một danh mục các dịch vụ dành riêng cho các doanh
nghiệp Việt Nam như dịch vụ bay, dịch vụ cung cấp trang thiết bị và vật phẩm
cho dàn khoan xa bờ... Tất cả các công ty vào Việt Nam cung ứng dịch vụ hỗ
trợ dầu khí đều phải đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

trong BTA. Riêng viễn thông, ngân hàng và chứng khoán, để sớm kết thúc

(iii) Dịch vụ viễn thông: Ta có thêm một số nhân nhượng so với BTA
nhưng ở mức độ hợp lý, phù hợp với chiến lược phát triển của ta. Cụ thể là
cho phép thành lập liên doanh đa số vốn nước ngoài để cung cấp dịch vụ
viễn thông không gắn với hạ tầng mạng (phải thuê mạng do doanh nghiệp
Việt Nam nắm quyền kiểm soát) và nới lỏng một chút về việc cung cấp dịch
vụ qua biên giới để đổi lấy giữ lại hạn chế áp dụng cho viễn thông có gắn với
hạ tầng mạng (chỉ các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm đa số vốn mới đầu tư
hạ tầng mạng, nước ngoài chỉ được góp vốn đến 49% và cũng chỉ được liên
doanh với đối tác Việt Nam đã được cấp phép).

36

37

1.3.1.3. Cam kết më cửa thị trường dịch vụ
Về cam kết mở của thị trường dịch vụ. Xét về diện cam kết, trong BTA
ta đã cam kết 8 ngành dịch vụ khoảng 65 phân ngành. Trong thỏa thuận WTO,
ta cam kết đủ 11 ngành dịch vụ, tính theo phân ngành khoảng 110.
Về mức độ cam kết, thỏa thuận WTO đi xa hơn BTA nhưng không
nhiều. Với hầu hết các ngành dịch vụ, trong đó có những ngành nhạy cảm
như bảo hiểm, phân phối, du lịch...ta giữ được mức độ cam kết gần như



Nh vy, vi dch v cú gn vi h tng mng, ta vn gi mc cam kt
nh BTA, mt yu t quan trng gúp phn bo m an ninh quc phũng.

sau hơn một năm Việt Nam gia nhập Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO),

(iv) Dch v phõn phi: V c bn gi c nh BTA, tc l khỏ cht
so vi cỏc nc mi gia nhp. Trc ht, v thi im cho phộp thnh lp
doanh nghip 100% vn nc ngoi l nh BTA vo 1/1/2009. Th hai,
tng t nh BTA, ta khụng m ca th trng phõn phi xng du, dc
phm, sỏch bỏo, tp chớ, bng hỡnh, thuc lỏ, go, ng v kim loi quý cho
nc ngoi. Nhiu sn phm nhy cm nh st thộp, xi mng, phõn bún...ta
ch m ca th trng sau 3 nm.

bức tranh phát triển kinh tế - xã hội thời gian qua. Quan hệ tơng tác giữa

Quan trng nht, ta hn ch khỏ cht ch kh nng m im bỏn l ca
doanh nghip cú vn u t nc ngoi, m im bỏn l th hai tr i phi
c ta cho phộp theo tng trng hp c th.

sỏch, hon thin h thng phỏp lut, hon thin c ch th trng, ci cỏch hnh

(v) Dch v bo hiểm: V tng th, mc cam kt ngang BTA, tuy
nhiờn, ta ng ý cho Hoa K thnh lp chi nhỏnh bo him phi nhõn th sau
5 nm k t ngy gia nhp.
(vi) Dch v ngõn hng: Ta ng ý cho thnh lp ngõn hng con 100%
vn nc ngoi khụng mun hn ngy 1/4/2007. Ngoi ra ngõn hng nc
ngoi mun c thnh lp chi nhỏnh ti Vit Nam nhng chi nhỏnh ú khụng
c phộp m chi nhỏnh ph v vn phi chu hn ch v huy ng tin gi

bng VND t th nhõn Vit Nam trong vũng 5 nm k t khi ta gia nhp WTO.
Ta vn gi c hn ch v mua c phn trong ngõn hng Vit Nam, khụng
quỏ 30%. õy l hn ch c bit cú ý ngha i vi ngnh ngõn hng.
(vii) Dch v chng khoỏn: Ta cho phộp thnh lp cụng ty chng khoỏn
100% vn nc ngoi v chi nhỏnh sau 5 nm k t khi gia nhp WTO.
(viii) Cỏc cam kt khỏc: Vi cỏc ngnh cũn li nh du lch, giỏo dc,
phỏp lý, k toỏn, xõy dng, vn ti..., mc cam kt v c bn khụng khỏc xa
so vi BTA. Ngoi ra khụng m ca dch v in n- xut bn.
1.3.2. Những tác động chủ yếu của các cam kết gia nhập WTO đến
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trờng ở Việt Nam

thể chế kinh tế chính là lĩnh vực thay đổi, để lại dấu ấn nhiều hơn cả trong
quá trình đổi mới, cải cách trong nớc, đăc biệt là việc xây dựng và hoàn
thiện các cơ chế, chính sách kinh tế, cải cách bộ máy, thủ tục hành chính với
tiến trình hội nhập, gia nhập WTO trở nên chặt chẽ hơn. Có thể thấy, việc gia
nhập WTO đã có ba tác động lớn đến quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế ở
nớc ta:
Thứ nhất, vic gia nhp WTO cú tỏc ng y nhanh ci cỏch chớnh
chớnh v ci cỏch doanh nghip trong nc. Do cỏc nc thnh viờn WTO luụn
ũi hi, yờu cu Vit Nam thc hin nhanh, tớch cc v ch ng hn vic i
mi, ci cỏch, hon thin h thng lut phỏp, chớnh sỏch trong nc, vỡ th,
WTO nh mt cht xỳc tỏc, cng hng vi yờu cu trong nc, tng gia tc
cho quỏ trỡnh i mi, ci cỏch.
Theo ông Lơng Văn Tự, nguyên Trởng Đoàn đàm phán gia nhập
WTO của Việt Nam, tại cuộc một cuộc hội thảo khoa học do Học viện Chính
trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh và Dự án Star - Việt Nam tổ chức ở
Cửa Lò, Nghệ An ngày 11-12/8/2008, để chuẩn bị gia nhập WTO, Việt Nam
đã sửa hơn 30 luật. Cũng tại cuộc hội thảo này, ông Thomas J. Treutler, Esq.
và ông Steve Parker, thành viên và cố vấn cao cấp của dự án này cho rằng
trớc khi gia nhập WTO, Việt Nam đã sửa đổi gần 100 luật, quy định cho

phù hợp với các thông lệ quốc tế ngay từ khi Việt Nam ký kết và thực hiện
BTA (đc ký ngy 13/7/2000, cú hiu lc t ngy 10/12/2001), vì hu ht
cỏc yờu cu thay i phỏp lut trong BTA cng ging vi cỏc yờu cu trong
WTO. BTA cú cỏc yờu cu mnh m hn v u t v qun tr doanh nghip,
WTO cú cỏc yờu cu mnh m hn v ct gim thu quan, m ca cỏc ngnh
dch v, v quyn thng mi phõn phi. Có thể nói BTA l bc m cho
Việt Nam gia nhp WTO.
Th hai, WTO to thun li cho vic thc hin i mi liờn quan n

Theo báo cáo tại phiên họp thờng kỳ tháng 5-2008 của Chính phủ

chớnh sỏch v h thng phỏp lý Vit Nam. Nhng cam kt gia nhp WTO

(họp vào ngày 2-6-2008, tại Hà Nội) về tác động hội nhập đối với nền kinh tế

nh mt mc chun v nn KTTT c ụng o cng ng th gii chp

38

39


nhn. Vit Nam cú th cn c trờn yờu cu ca cỏc nc soi vo. Thay vỡ

ch MFN v NT i vi hng hoỏ, dch v v cỏc nh u t nc ngoi

phi mò mẫm tìm tòi, mt thi gian, chỳng ta cú mt h thống các quy định

iu chnh hoc hu b... Vit Nam đã dần dần thc hin s i x bỡnh


chun của thể chế kinh tế quốc tế để tham chiu.
Thứ ba, quỏ trỡnh m phỏn, ký kt v thc hin cỏc cam kt gia nhp
WTO giỳp Vit Nam, c bit l nhng ngi nghiờn cu v hoch nh
chớnh sỏch hiu bit hn v nn KTTT, tip thu khoa hc cụng ngh, k nng
qun lý, gúp phn o to mt i ng cỏn b qun lý v cỏn b kinh doanh
nng ng, sỏng to. ng thi, chỳng ta cng cú iu kin thun li v
thụng tin nghiờn cu, xem xột v hc tp kinh nghim ca cỏc nc i

ng (MFN v NT) i vi cỏc nc thnh viờn ASEAN, APEC, WTO
(hoc trong cỏc khuụn kh liờn kt kinh t quc t khỏc m Vit Nam tham
gia) trong cỏc lnh vc hng hoỏ, dch v, u t v s hu trớ tu. õy
khụng phi l iu d dng. Vic khụng thc hin ỳng 2 nh ch ny (nht
l NT) ó l nguyờn nhõn ca rt nhiu cỏc v kin trong khuụn kh
GATT/WTO. Kinh nghim ca Trung Quc cho thy, sau khi Trung Quc
gia nhp WTO, Hoa K ó liờn tc kin Trung Quc vi phm NT.

trc, c bit l kinh nghim ca Trung Quc. Nhng vic ny giỳp nh

Cỏc liờn doanh c phộp thnh lp vi cỏc t l nht nh v cỏc t l

hng cho cỏc nh hoch nh chớnh sỏch ca Vit Nam nghiờn cu, xut

ny s dn dn rỳt b ti nm 2014 (Ngh nh 140/2007/N-CP). Cỏc t giỏ
tớn dng xut khu phi da trờn t giỏ th trng (Ngh nh 151/2006/N-

gii phỏp, hng i sm v phự hp.
Nhìn chung, Vit Nam đã đa phỏp lut, cỏc quy nh v th tc hnh
chớnh dần dần phù hợp vi thụng l quc t, c bit l cỏc Hip nh WTO.
Có thể nhận ra những tác động cụ thể của việc gia nhập WTO đến hoàn thiện
thể chế kinh tế ở Việt Nam ở một loạt các sửa đổi trong hệ thống luật pháp

trớc và sau khi gia nhập WTO trong một số lĩnh vực sau:
- Trong lĩnh vực đầu t: Chớnh ph ó tng bc gim cỏc quy nh cú
tớnh phõn bit i x về u t ca nc ta vi nc ngoi, bói b Lut u t
Nc ngoi, v thụng qua Lut u t 2005 v Lut Doanh nghip 2005, ó
to nờn s i x bỡnh ng gia cỏc doanh nghip trong nc v nc ngoi
núi chung (Lut u t 2005, iu 4.2). Loi b mt s u ói i vi thu
quan v tớn dng xut khu v tớn dng u t (t l ni a hoỏ, t l xut
khu, u tiờn mua nguyờn liu trong nc v.v.) (Lut u t 2005, iu 8.2
v iu 10). Cỏc cụng ty nc ngoi c i x bỡnh ng trong cỏc vn
tớn dng, t ai v s dng tin ớch (khụng phi chu c ch hai giỏ) (Lut
u t 2005, iu 14 v 19; Ngh nh 108/2006/N-CP, iu 12). Lut Đu
t mi l c s i x bỡnh ng gia u t trong nc v u t nc
ngoi, gia u t nc ngoi t cỏc quc gia, vựng lónh th khỏc nhau.
- Trong lĩnh vực thơng mại: Tiến hnh r soỏt cỏc vn bn phỏp lý
tỡm ra nhng quy nh khụng phự hp hoc khụng cho phộp thc hin quy

40

CP). Hin i húa cỏc th tc hi quan v tng cng bo v quyn SHTT ti
ca khu. Hin i húa lut phỏp v cỏc tiờu chun v quy chun k thut i
vi sn phm tuõn th vi Hip nh v hng ro k thut trong thng
mi (TBT) ca WTO. n gin húa giy phộp thng mi. Thng mi dch
v c t do húa trong nhiu lnh vc, v vic iu tit cỏc dch v tuõn th
vi Hip nh Chung v Thng mi Dch v ca WTO. Đối với doanh
nghiệp có vốn ĐTNN, B Thng mi ban hnh Thụng t 09/2007/TT-BTM
hng dn thi hnh Ngh nh s 23/2007/N-CP (ngy 12/02/2007) quy nh
chi tit Lut Thng mi v hot ng mua bỏn hng húa v cỏc hot ng
liờn quan trc tip n mua bỏn hng húa ca doanh nghip cú vn u t
nc ngoi (TNN) ti Vit Nam. Thụng t hng dn ny l mt bc quan
trng trong vic thc hin cỏc cam kt WTO.

Thụng t nờu rừ, doanh nghip cú vn TNN c xut nhp khu cỏc
mt hng khụng thuc danh mc hng cm xut nhp khu, khụng thuc danh
mc hng tm ngng xut nhp khu (nu cú) v cỏc mt hng khụng thuc
danh mc hng húa khụng c quyn xut nhp khu.
Tuy nhiờn, doanh nghip cú vn TNN ó c cp phộp thc hin
quyn xut khu khụng c lp c s thu mua hng xut khu; doanh
nghip cú vn TNN ó c cp phộp thc hin quyn nhp khu khụng
c lp c s phõn phi hng nhp khu. Doanh nghip cú vn TNN
41


c thc hin xut nhp khu theo l trỡnh ó quy nh. B Thng mi đã

trc tip ca nc ngoi vo th trng chng khoỏn (TTCK) l tng i

cụng b danh mc v l trỡnh thc hin hot ng mua bỏn hng húa, quyn

thụng thoỏng v ci m. Vit Nam ng ý cho phộp cỏc DN nc ngoi c

xut nhp khu v phõn phi ca cỏc DN FDI hoc cỏc t chc kinh t liờn

phộp thnh lp liờn doanh vi s vn khụng quỏ 49% ngay ti thi im gia

doanh gia nh u t nc ngoi v trong nc. K t ngy 1/1/2008 s

nhp WTO v sau 5 nm (n 2012), cỏc nh u t nc ngoi c phộp

khụng hn ch t l gúp vn iu l ca nh u t nc ngoi. n

thnh lp DN cú 100% vn ca mỡnh v c hot ng di hỡnh thc chi


1/1/2009, cỏc DN FDI s c trao ton quyn lp doanh nghip phõn phi

nhỏnh kinh doanh mt s nghip v.

hng húa ti Vit Nam. B Thng mi cng quy nh: DN FDI khụng c
xut khu du thụ (n 1/1/2011 s c xut khu lỳa go), khụng c
quyn nhp khu thuốc lá, xì gà, xăng, dầu hoả, diesel, báo, tạp chí, băng đĩa,
phơng tiện máy bay38

- Cỏc chuyờn gia cho rng, vic m ca sõu rng s to nhiu c hi
cho TTCK Vit Nam. Hi nhp s giỳp cho cỏc nh qun lý Vit Nam cú
iu kin tip cn nhanh v sõu rng hn kinh nghim quc t v qun lý
cụng ngh tiờn tin.

- Trong lĩnh vực thuế: Đã xõy dng và áp dng mt chớnh sỏch thu
ni a thng nht cho tt c cỏc loi hỡnh DN ca mi thnh phn kinh t,
khụng phõn bit DN trong nc hay DN cú vn ĐTNN (k t trc khi gia
nhp WTO). Loi b cỏc u ói thu nhp khu da trờn t l ni a húa
(Quyt nh 43/2006/Q-BTC; Ngh nh 43/2006). Loi b cỏc u ói khỏc
v thu (chng hn nh gim thu da trờn t l xut khu) theo Lut u t
2005 v Ngh nh 108/2006.

- Thụng qua quỏ trỡnh hi nhp, giao lu quc t, c quan qun lý
TTCK s c nõng cao trỡnh hiu bit v giỳp cho cụng tỏc lnh vc
hoch nh chớnh sỏch ngy cng phự hp vi chun mc v thụng l quc
t. Vi vic thc hin cam kt m ca, trong thi gian qua v trong tng
lai, TTCK Vit Nam s gúp phn thu hỳt vn u t nc ngoi phc v s
nghip CNH - HH t nc. õy l mt trong nhng mc ớch chớnh ca
vic ra i v hot ng ca TTCK Vit Nam


- Trong lĩnh vực ngân hàng: Cỏc ngõn hng 100% vn nc ngoi v
cỏc chi nhỏnh ngõn hng nc ngoi c phộp thnh lp theo yờu cu ca
cỏc cam kt WTO (Ngh nh 22/2006/N-CP ngy 28/2/2006; Thụng t
03/2007/TT-NHNN ngy 5 thỏng 6 nm 2007). Cỏc yờu cu tuõn th vi
cam kt WTO: m chi nhỏnh: Ngõn hng nc ngoi phi cú 20 t ụla ti
sn; m ngõn hng 100% vn nc ngoi: Ngõn hng nc ngoi phi cú 10
t ụla ti sn.
- Trong lĩnh vực chứng khoán: Cỏc cụng ty chng khoỏn nc ngoi
c phộp m chi nhỏnh v VPD ti Vit Nam (Lut Chng khoỏn 2006).
Cỏc cụng ty nc ngoi cú th gúp vn, mua c phn hoc liờn doanh vi
cỏc cụng ty Vit Nam thnh lp cỏc cụng ty chng khoỏn v cỏc cụng ty
qun lý qu vi giỏ tr vn nc ngoi ti a l 49%. (Quyt nh
238/2005/Q-TTg ngy 29/5/2005). Theo cỏc cam kt WTO, i vi u t

Thc t cho thy, bt u t cui nm 2006 v u nm 2007, TTCK ó
khi sc hn nhiu. Vn húa TTCK ang tng rt nhanh. Tng giỏ tr vn húa
TTCK Vit Nam đến giữa năm 2007 đã t khong 423.000 t ng, chim
40% GDP, tng so vi mc nm 2006 l 255.000 t ng, chim 22,6% GDP.
Tuy nhiờn, hi nhp em li nhiu c hi thỡ cng em n khụng ớt
nhng thỏch thc đối với thị trờng chứng khoán:
- Thỏch thc rừ nht l TTCK Vit Nam mi trong giai on u
tiờn ca s phỏt trin, ang trong quỏ trỡnh xõy dng v hon thin v mt
chớnh sỏch, t chc v qun lý th trng, trỡnh cụng ngh thp. Thỏch
thc ny s ngy cng rừ nột khi m cỏc cam kt t do húa ca Vit Nam
c thc hin theo l trỡnh. Do nng lc cnh tranh ca cỏc cụng ty chng
khoỏn Vit Nam cũn thp nờn kh nng cnh tranh ca TTCK Vit Nam s cũn
hn ch, d b cỏc yu t bờn ngoi tỏc ng gõy hu qu tiờu cc. Nn kinh t
cha sc hp th ngun vn ln trong khi cụng tỏc qun lý cỏc lung vn


38

/>
42

43


vo cp v mụ, cụng tỏc d oỏn, d bỏo cũn hn ch. õy l mt trong
nhng nguyờn nhõn tng gõy ra khng hong ti chớnh nhiu nc.
- Mt trong nhng thỏch thc mang tớnh truyn thng cỏc quc gia
khỏc cng ó xut hin Vit Nam trong tin trỡnh m ca, hi nhp l s
quan ngi v nguy c th trng b bin dng do cỏc nc ỏp t cỏc iu
kin, quy ch kht khe hay cỏc nguyờn tc ca bn thõn h, khụng phự hp
vi iu kin ca Vit Nam; Kh nng lõy lan ri ro v nhng bin ng t th
trng bờn ngoi tỏc ng n th trng trong nc.
- Trờn thc t, ngun vn nc ngoi ó liờn tc vo TTCK Vit
Nam trong khi Lut Chng khoỏn bt u cú hiu lc t ngy 1/7/2007 vi
nhiu quy nh, quy ch vn cũn ang trong quỏ trỡnh xem xột v tho lun.
Ti mt cuc hp bỏo, Th tng Chớnh ph Nguyn Tn Dng cụng b,
trong 6 thỏng u nm 2007, Ngõn hng Nh nc mua vo d tr 9 t USD,
tng ng vi 144.000 t ng. Theo nhn nh ca cỏc chuyờn gia, trong
s 9 t USD m Ngõn hng Nh nc mua vo thỡ cú ti 6 t USD t u t
giỏn tip (FII). Cỏc chuyờn gia cho rng, dũng vn ny t cỏc qu, nh u t
nc ngoi chy vo i Chớnh ph phỏt hnh c phiu ln u ra cụng
chỳng (IPO) ca cỏc ngõn hng hay cỏc tp on kinh t nh Vietcombank,
Vietinbank, Tp on Du khớ...
- Trong lĩnh vực bảo hiểm: Đc phộp thnh lp cụng ty bảo him
100% vn u t nc ngoi theo quy nh ca Lut Kinh doanh Bo him
nm 2000. Cỏc cam kt WTO phi ỏp dng trc tip trong phỏp lut theo quy

nh ca iu 2.2 Lut Kinh doanh Bo him.
- Trong lĩnh vực xuất bản: T 1/1/2009, cỏc cụng ty nc ngoi cú
th nhp khu v phõn phi ti Vit Nam tt c cỏc loi n phm (iu 38,
Lut Xut bn sa i nm 2008). Cỏc phỏp nhõn Vit Nam trong lnh vc
xut bn cú th hp tỏc vi cỏc cụng ty nc ngoi trong vic kinh doanh v
xut bn ti Vit Nam (iu 43.1 Lut Xut bn sa i nm 2008). Cỏc
phỏp nhõn nc ngoi cú th thnh lp cỏc VPD gii thiu cỏc sn phm
ca mỡnh v thỳc y giao dch liờn quan ti n phm (iu 43.2, Lut Xut
bn sa i nm 2008).

- Trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ: WTO yờu cu phi tuõn th TRIPS.
Cỏc nguyờn tc c bn yờu cu: cac thu tục thc thi phai ngn chn co hiệu
qua cac hanh vi vi phạm, phải có tớnh rn e i vi cỏc hnh vi vi phm tip
theo, cỏc bin phỏp ch ti tc thỡ ngn chn cỏc hnh vi vi phm, cỏc th
tc thc thi khụng c phc tp mt cỏch vụ lý, cỏc thi hn khụng c
to ra s trỡ hoón mt cỏch khụng chớnh ỏng hoc khụng c nhanh mt
cỏch vụ lý. Quyn SHTT cú ý ngha quan trng Vit Nam tip tc phỏt
trin ngnh cụng ngh cao thu hỳt u t trong lnh vc ny. Cỏc bc
Vit Nam ó tin hnh: Ch ti hỡnh s i vi hnh vi vi phm trờn quy mụ
thng mi (Thụng t Liờn tch 01/2008/TTLT- TANDTC-VKSTC-BCABTP ngy 29/1/2008). Ch ti dõn s: bi thng thit hi, khn cp tm
thi, phớ lut s (Thụng t 02/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTCBVHTT&DL-BKH&CN-BTP). Bo v d liu v dc phm (Lut SHTT;
Quyt nh 30/2006/Q-BYT; cỏc quyt nh ca B NN &PTNT v bo v
cỏc d liu v húa nụng). Bin phỏp khn cp tm thi (Lut SHTT). Thc
thi ti biờn gii (Ngh nh 154/2005/N-CP)
- Trong lĩnh vực may mc: Cỏc u ói tớn dng v thu theo Quyt
nh 55/2001/Q-TTg ó b loi b theo Lut u t 2005 (Quyt nh
279/2005/Q-TTg).
- Trong lĩnh vực lao ng: Loi b hn mc 3% lao ng l ngi
nc ngoi (Ngh nh 34/2008/N-CP). Cỏc quy nh khỏc v giy phộp
lao ng, chuyn giao liờn cụng ty v hn ch v qun lý nc ngoi theo

Ngh nh 34/2008/N-CP
- Về tớnh minh bch hoá: tớnh minh bch tip tc c ci thin Vit
Nam (mi sa i li Lut Ban hnh cỏc VBQPPL). Hu ht cỏc quy nh
phỏp lut phi c ng ti ly ý kin trc khi ban hnh song cht lng
vn bn vn l vn ỏng lo bi li ớch c trao v phớa cỏc c quan son
tho. Lut phỏp v cỏc quy nh phi c cụng b trờn Cụng bỏo trc khi cú
hiu lc phỏp lut. Hu ht cỏc quy nh u a ra thi hn c th xột x
cỏc n th khiếu kiện. Vic sa i Lut Khiu ni t cỏo v Phỏp lnh X lý
cỏc v ỏn hnh chớnh ó ci thin ỏng k cỏc th tc cỏc doanh nghip v
cụng dõn khiu kin v xem xột li cỏc quyt nh hnh chớnh.

44

45


- Tỏc ng i vi hot ng hnh ngh lut: Lut phỏp, ngh nh v
thụng t d tip cn hn thụng qua cỏc website ca Chớnh ph v Quc hi
(trc õy, cỏc cụng ty lut phi mua vn bn ca cỏc cụng ty cung cp dch
v). Cỏc d tho ngh nh v vn bn gii trỡnh cng cú sn to iu kin cho
cỏc lut s v doanh nghip theo dừi nhng din tin d kin trong vic xõy
dng lut. C s d liu trc tuyn cú th tra cu c gúp phn ci thin
hiu qu nghiờn cu phỏp lut. S lng cỏc vn iu chnh bi hỡnh thc
cụng vn ó c gim bt. Tng cng mi quan tõm ti thng mi v bt
ng sn nh hot ng ci cỏch theo WTO.
1.4. Kinh nghiệm của Trung Quốc trong xây dựng và phát
triển thể chế Kinh tế thị trờng x hội chủ nghĩa sau khi gia
nhập tổ chức thơng mại thế giới

1.4.1. Một số đặc trng cơ bản của thể chế kinh tế thị trờng xã hội

chủ nghĩa ở Trung Quốc

độ sở hữu của Trung Quốc hớng vào việc cải tạo chế độ công hữu đơn nhất
cũng chính là quá trình phát triển từng bớc của kinh tế phi công hữu.
Mặc dù, việc cải cách doanh nghiệp nhà nớc đã đợc hơn 20 năm,
nhng theo các chuyên gia Trung Quốc thì mới thực sự khởi sắc từ vài năm
trở lại đây, nhất là khi tham gia WTO. Khoảng 1/3 số doanh nghiệp nhà nớc
trong tổng số 238.000 doanh nghiệp thống kê đợc trớc năm 1998 làm ăn
thua lỗ và phần lớn làm ăn không có hiệu quả. Vì vậy, gần đây Trung Quốc
đã chủ động cho phá sản đối với 50% số doanh nghiệp quy mô lớn và vừa
làm ăn thua lỗ.
Kinh tế tập thể ở thành thị và nông thôn cũng không ngừng phát triển.
Thông qua việc nới lỏng lĩnh vực đầu vào, cải thiện môi trờng chính sách,
môi trờng dịch vụ và môi trờng tín dụng, kinh tế phi công hữu phát triển
rầm rộ, trở thành lực lợng quan trọng nâng đỡ nền kinh tế quốc dân, đóng
vai trò ngày càng quan trọng trong việc làm sống động nền kinh tế và sắp xếp

Theo tinh thần Hội nghị Trung ơng 3 khoá XIV của Đảng Cộng sản
Trung Quốc, việc xây dựng thể chế KTTT XHCN ở Trung Quốc có những

công ăn việc làm. Hiện nay, tỷ trọng của kinh tế phi công hữu nh cá thể và
t doanhđã vợt quá 1/3 trong giá trị gia tăng công nghiệp.
Thứ hai, Xây dựng hệ thống thị trờng mở cửa thống nhất trong cả

39

nội dung cơ bản sau đây :
Thứ nhất, Lấy chế độ công hữu làm chủ thể, nhiều thành phần kinh tế
cùng phát triển; chuyển đổi thêm một bớc cơ chế kinh doanh của doanh


nớc, kết hợp thị trờng thành thị với thị trờng nông thôn, gắn thị trờng
trong nớc với thị trờng quốc tế, thúc đẩy bố trí tối u các nguồn lực.

nghiệp quốc hữu, xây dựng chể độ doanh nghiệp hiện đại thích ứng với đòi

Thị trờng đợc phát triển chín muồi hơn, hệ thống thị trờng hoàn thiện

hỏi của KTTT, quyền sở hữu tài sản rõ ràng, quyền lợi và trách nhiệm phân

hơn. Đặc biệt kể từ sau khi gia nhập WTO, Trung Quốc xác định một trong

minh Bớc ngoặt trong cải cách doanh nghiệp của Trung Quốc là tách

những nhiệm vụ quan trọng của Chính phủ là đẩy nhanh quá trình xây dựng và

quyền sở hữu với quyền kinh doanh của công ty nhà nớc, tách chức năng

hoàn thiện hệ thống thị trờng, tạo nên tính thống nhất của thị trờng, từ đó thúc

chính quyền và doanh nghiệp.

đẩy kinh tế quốc dân phát triển ổn định và thúc đẩy hội nhập quốc tế, thị trờng

Trong quá trình xây dựng nền KTTT, việc lấy chế độ công hữu làm
chủ thể, kinh tế nhiều loại sở hữu cùng phát triển là một chế độ kinh tế cơ
bản của Trung Quốc trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa xã hội, cũng là bộ
phận cấu thành quan trọng của thể chế KTTT XHCN. Quá trình cải cách chế

39
Những đoạn trich dẫn trong ngoặc kép dới đây từ Nghị quyết TW 3, khoá XIV của Đảng CSTQ đựơc dẫn

theo cuốn Thể chế kiinh tế thị trờng có đặc sắc Trung Quốc do TS. Nguyễn Kim Bảo chủ biên, Nxb
KHXH, H., 2002, tr. 32.

46

đóng vai trò cơ sở rõ rệt trong việc phân phối tài nguyên.
Giá cả của tuyệt đại đa số hàng hoá của Trung Quốc đã thả nổi, các
loại thị trờng vốn, lao động, đất đai và quyền sở hữu trí tuệ phát triển nhanh
chóng, mức độ thị trờng hoá của nền kinh tế quốc dân nâng cao rõ rệt và
từng bớc nhích dần lên trong bảng thứ tự của thế giới. Đa số kết quả tính
toán của các học giả trong nớc đều cho thấy: cuối những năm 90 của thế kỷ
XX trình độ thị trờng hoá của kinh tế Trung Quốc đã đạt 69%. Theo báo
cáo về mức độ tự do của kinh tế thế giới năm 2001 do Canada xuất bản, thì
47


chỉ số về mức độ tự do của kinh tế Trung Quốc đã nâng từ 3,2 lên 5,8 trong
vòng 1980-1999 (chỉ số này từ 1 đến 10, chỉ số càng lớn thì mức độ tự do
càng cao), từ vị trí thứ 101 nâng lên thứ 81.
Thứ ba, Chuyển đổi chức năng quản lý kinh tế của Chính phủ, xây
dựng hệ thống điều tiết vĩ mô hoàn thiện lấy biện pháp gián tiếp làm chính,
bảo đảm sự vận động lành mạnh của nền kinh tế quốc dân
Khi phát triển KTTT, các cơ quan chính quyền ở Trung Quốc đã và đang
từng bớc nhờng bớt các chức năng quản lý, điều tiết mang tính bộ phận, thứ
yếu cho cấp dới, cho các lực lợng thị trờng để tập trung vào các nhiệm vụ
quan trọng hơn nh: định hớng, xây dựng luật lệ và các quy tắc thị trờng cũng
nh giám sát việc tuân thủ các quy tắc chung. Chủ trơng Chính phủ nhỏ, xã
hội lớn, hay trong quản lý doanh nghiệp nhà nớc, Trung Quốc thực hiện
phơng châm nắm lớn buông nhỏ đã thể hiện rõ điều này.
Sự chuyển đổi chức năng của chính quyền ở Trung Quốc trong những năm

qua đang diễn ra theo hớng: tập trung vào tăng cờng chức năng quản lý vĩ mô,
giảm nhẹ chức năng quản lý vi mô. Chính phủ thực hiện điều tiết nền kinh tế
thông qua các công cụ gián tiếp nh thuế, lãi suất tiền tệ, tài chính
Thứ t, Xây dựng chế độ phân phối thu nhập, lấy chế độ phân phối
theo lao động là chính, u tiên hiệu suất, chú trọng công bằng, khuyến khích
một số khu vực, một số ngời giầu lên trớc, đi con đờng giầu có để lôi kéo
giúp đỡ những ngời, khu vực khác giàu có theo.
Chế độ kinh tế cơ bản lấy công hữu làm chủ thể, kinh tế nhiều chế độ sở
hữu cùng phát triển thực hiện ở giai đoạn đầu của chủ nghĩa xã hội đã quy
định phơng thức thực hiện phân phối, trong đó phải kiên trì chế độ phân phối
theo lao động là chính, nhiều phơng thức phân phối cùng tồn tại, cụ thể là:
- Chế độ phân phối theo lao động làm chủ thể, các phơng thức phân
phối song song cùng tồn tại, kết hợp phân phối theo lao động với phân phối
theo yếu tố sản xuất;
- Thực hiện chính sách u tiên năng suất, hiệu quả và chú trọng công bằng;
- Cho phép và khuyến khích một bộ phận ngời giàu lên trớc bằng lao
động và kinh doạnh trung thực, đề xớng ngời giàu trớc giúp ngời giàu
sau, cuối cùng thực hiện xã hội cùng giàu có;
48

- Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội nhiều tầng nấc, hoàn thiện chế độ
cứu tế xã hội, xã hội hoá việc cung cấp những loại bảo hiểm xã hội cơ bản nhất.
Nh vậy, phơng thức phân phối bình quân chủ nghĩa trớc đây đã
đợc thay thế bằng phơng thức phân phối theo sự đóng góp các nguồn lực
khác nhau. Chênh lệch khoảng cách về thu nhập đã đợc điều tiết một phần
thông qua hệ thống thuế thu nhập.
Thứ năm, Xây dựng chế độ bảo hiểm xã hội nhiều tầng, tạo cho nhân
dân thành thị và nông thôn chế độ bảo hiểm xã hội thích ứng... Quá trình
chuyển đổi nền kinh tế đã tạo ra nạn d thừa lao động, thất nghiệp. Trớc đây
nạn d thừa lao động và thất nghiệp đợc che dấu bằng chủ nghĩa bình quân và

chế độ bao cấp. Bây giờ trong cải cách kinh tế những vấn đề này đã bộc lộc và
ngày càng nặng nề. Đây là thách thức lớn đối với Trung Quốc - một nớc còn
nghèo, đòi hỏi phải có một thể chế bảo hiểm xã hội thích hợp để giúp đỡ
những ngời yếu thế, những ngời thất bại trong cạnh tranh, nhằm đảm bảo ổn
định xã hội. ở Trung Quốc, vấn đề bảo hiểm xã hội vẫn còn là một khâu yếu.
Những nội dung chủ yếu trên là một thể thống nhất hữu cơ gắn với
nhau, tác động lẫn nhau thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo nên khung cơ bản của
thể chế KTTT XHCN.
1.4.2. Quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế của Trung Quốc sau
khi gia nhập WTO
Trung Quc tr thnh thnh viờn ca WTO từ cuối năm 2001. Từ đó
đến nay thể chế KTTT XHCN của Trung Quốc không ngừng đợc hoàn thiện
và đã đạt đợc những thành tựu lớn. Trung Quc cho rằng, gia nhp WTO
khụng phi l mc ớch cui cựng m chớnh l cụng c thỳc y ci cỏch
kinh t trong nc cng nh y nhanh c phn húa cỏc doanh nghip nh
nc yu kộm. Sau 7 nm gia nhp WTO, theo nhn nh ca cỏc chuyờn gia
v cỏc nh nghiờn cu kinh t Trung Quc, nhỡn chung tỡnh hỡnh kinh t ca
Trung Quc n nh, tng trng cao, ngun thu ngõn sỏch tng, cỏc doanh
nghip cú kh nng cnh tranh ngay ti th trng Trung Quc, i sng ca
ngi dõn, k c nụng dõn c ci thin ỏng k.
Nm 2002, GDP ca Trung Quc t 1.000 t USD, thỡ n nm 2006,
GDP t 2.554 t USD, tng kim ngch xut nhp khu vt qua ngng
49


×