Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

HỚNG DẪN HỌC SINH PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN CÁC TẦNG Ý NGHĨA NHÂN SINH TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA CỦA NGUYỄN MINH CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.72 KB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

======    ======

======    ======

HOÀNG THỊ HỒNG MINH
HOÀNG THỊ HỒNG MINH

HƢỚNG DẪN HỌC SINH PHÂN TÍCH
VÀ THẢO LUẬN CÁC TẦNG Ý NGHĨA NHÂN SINH
TRONG Q TRÌNH DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN
“CHIẾC THUYỀN NGỒI XA” CỦA
NGUYỄN MINH CHÂU

HƢỚNG DẪN HỌC SINH PHÂN TÍCH
VÀ THẢO LUẬN CÁC TẦNG Ý NGHĨA NHÂN SINH
TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN
“CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA” CỦA
NGUYỄN MINH CHÂU

Chuyên ngành: Lí luận và Phƣơng pháp dạy học Văn & Tiếng Việt
Mã số: 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:



GS. TS: NGUYỄN THANH HÙNG

THÁI NGUYÊN - 2008
THÁI NGUYÊN - 2008

1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Chƣơng II: Những biểu hiện cụ thể của các tầng ý nghĩa nhân sinh trong

MỤC LỤC

truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Phân tích kết cấu truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa ” . .. . .. . . . . . . . ..33

1. Lý do chọn đề tài.
1.1.Tác giả Nguyễn Minh Châu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1


Định nghĩa kết cấu tác phẩm văn học . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 33

1.2. Truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” . . . . . . . . . . . . . . . . . 3

Kết cấu của truyện ngắn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 33

2. Lịch sử vấn đề . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .7

Kết cấu của truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”. . . . . . . . . . .

34

2. Phân tích chủ đề của truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” . . . . . . . . . 35

7

2.1.

Định nghĩa chủ đề . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 35

5. Phương pháp nghiên cứu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8

2.2.

Chủ đề truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” . . . . . . . . . . .. . . . . .35


6. Bố cục luận văn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8

2.3.

Phân tích chủ đề truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” . . . . . . . 36

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu . .. .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

3. Những biểu hiện cụ thể của các tầng ý nghĩa nhân sinh trong truyện ngắn
“Chiếc thuyền ngoài xa” . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 39

PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng I: Tiền đề lý luận và thực tiễn của đề tài

3.1. Những chiêm nghiệm về chân lý nghệ thuật qua hai phát hiện của

1. Phương pháp phân tích và thảo luận trong quá trình dạy học tác phẩm

nghệ sĩ Phùng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 40

văn chương: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .10

3.2.

Phương pháp phân tích . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . 10
Phương pháp thảo luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
Mối quan hệ giữa hai phương pháp trên trong quá trình dạy học tác phẩm

Những chiêm nghiệm về chân lý đời sống qua câu chuyện về cuộc
đời người đàn bà hàng chài .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 43


3.2.1. Ca ngợi những giá trị đạo đức tốt đẹp của con người qua hình
tượng nhân vật trung tâm: người đàn bà hàng chài . .. . . . . . . . 43
3.2.2. Lên án bạo lực trong gia đình qua hình tượng nhân vật người đàn

văn chương. . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. 21
2. Các tầng ý nghĩa nhân sinh trong tác phẩm văn chương:. . . .. . . . . . . 26
Quan niệm về ý nghĩa nhân sinh trong tác phẩm văn chương .........26
Những biểu hiện cụ thể của ý nghĩa nhân sinh trong tác phẩm văn chương .

ông hàng chài . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 52
3.2.3. Cảnh báo những nguy cơ xã hội tiềm ẩn . . . . . . . . . . . . . . . . .. 54
3.2.3.1. Hình tượng nhân vật chú bé Phác . . . . . . . . . . . . . . . . .54
3.2.3.2. Hình tượng nhân vật người con gái . . . . . . . . . . . . . .. ..55

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. .26
Cách thức phân tích và thảo luận các tầng ý nghĩa nhân sinh trong tác

3.2.4. Sự thức tỉnh để nhận ra chân lý mới: chân lý về nghệ thuật và
chân lý về cuộc sống . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . ..56

phẩm văn chương. . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 27
Tầm quan trọng của ý nghĩa nhân sinh trong tác phẩm văn chương và trong

3.2.4.1. Đối với người chánh án . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 56
3.2.4.2. Đối với người nghệ sĩ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. 58

việc giáo dục, đào tạo nhân cách học sinh . ...31
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3.2.4.3. Quan niệm nghệ thuật mới mẻ của Nguyễn Minh Châu về
con người và cuộc sống . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 58
3.3.

Mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống . . . . . . . . .. . . . . . . . .

59

4. Mối quan hệ đa dạng và thống nhất giữa các tầng ý nghĩa nhân sinh trong
truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”61

1. Lý do chọn đề tài.
1.1.

Tác giả Nguyễn Minh Châu.

Nguyễn Minh Châu là một nhà văn có vị trí quan trọng trong nền văn
học hiện đại nước nhà. Sự nghiệp văn chương của ông là tấm gương phản

Chƣơng III: Thiết kế dạy học truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”
1. Thiết kế. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . …

2. Giải thích thiết kế .

PHẦN MỞ ĐẦU

chiếu quá trình phát triển văn xi Việt Nam đương đại.
63

Là một nhà văn suốt đời khát khao khám phá cái đẹp và sự chân thực

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .91

trong cuộc sống, ông viết các tác phẩm với mong muốn:“Đi tìm chất ngọc ẩn

3. Hướng dẫn thực hiện thiết kế . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ... . . . . . . . . . 92
Phần chung của thực hiện thiết kế . . . . . . . . . . . . . … . . . . . . . . .92
Phần cụ thể: Hướng dẫn học sinh vận dụng PP phân tích và PP thảo luận
trong việc tìm hiểu các tầng ý nghĩa nhân sinh của truyện . . 95
Tự đánh giá về những ưu điểm và những bất cập của thiết kế

trong bề sâu tâm hồn con người”
Trước 1975, các tác phẩm của Nguyễn Minh Châu mang đậm chất sử thi
và cảm hứng lãng mạn. Nguyễn Minh Châu được bạn đọc biết đến và yêu
mến qua các tiểu thuyết: Cửa sơng, Dấu chân người lính và truyện ngắn giàu

. 99

chất sử thi như Mảnh trăng cuối rừng …đã góp phần dựng lên bức tượng đài
về sức mạnh và vẻ đẹp của dân tộc trong cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại.

PHẦN KẾT LUẬN


Trong những tác phẩm này, ý thức cộng đồng và tình yêu Tổ quốc là một
hệ quy chiếu duy nhất và cao cả nhất để định giá mọi quan hệ từ gia đình đến
xã hội, mọi tình cảm từ riêng đến chung của con người, trong hoàn cảnh đất
nước có chiến tranh cần có sự đồng lịng nhất trí cao độ thì điều này là tất yếu.
Trong dịng chảy mãnh liệt của lịch sử thời đại chống Mỹ thì ngọn lửa kháng
chiến đã tơi luyện ngịi bút Nguyễn Minh Châu.
Sau 1975 khi hoàn cảnh xã hội thay đổi nền văn học mang âm hưởng sử
thi dần dần bộc lộ tính sơ lược cơng thức, có phần giản đơn phiến diện về con
người, lúc này khó có thể đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống mới với
những vấn đề phức tạp, bức xúc bộn bề. Trong cuộc đấu tranh lâu dài giữa đời
thường, bao vấn đề nhân sinh đã đặt ra cho mỗi người nói chung và cho các
nhà văn như Nguyễn Minh Châu nói riêng. Nguyễn Minh Châu đã có sự
chuyển hướng về tư duy nghệ thuật: từ cuộc “chiến đấu cho quyền sống của

5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




cả dân tộc”, nhà văn cùng đất nước chuyển sang cuộc “chiến đấu cho quyền
sống của từng con người” {12, 390} .

Với những đóng góp trên, nhiều tác phẩm của Nguyễn Minh Châu đã

được chọn để giảng dạy trong nhà trường: Mảnh trăng cuối rừng, Bến quê,

Là một nhà văn tâm huyết suốt đời trăn trở, băn khoăn như ngọn nến tự

Bức tranh, Chiếc thuyền ngoài xa. Đặc biệt là truyện ngắn “Chiếc thuyền

đốt thân mình để cháy sáng; Nguyễn Minh Châu đã sớm ý thức được yêu cầu

ngoài xa” –một tác phẩm mới được chọn đưa vào dạy trong các trường

phải đổi mới tư duy văn học và đã âm thầm tự đổi mới và tự tìm hướng đi cho

THPT. Đây là một tác phẩm đương đại, đề ra những vấn đề trong cuộc sống

chính mình với một loạt truyện ngắn đậm chất đời tư-thế sự: Cỏ lau, Cơn

hôm nay, nên không xa lạ với học sinh. Đây cũng là tác phẩm hay và khó so

giơng, Bức tranh, Bến q…

với sự tiếp nhận của học sinh, vì nó chứa đựng nhiều mặt, nhiều tầng ý nghĩa

Những tác phẩm của ông giai đoạn này hấp dẫn người đọc bởi sự giản dị

ẩn không dễ tiếp cận.

mà chứa đựng chiều sâu nhân bản. Tâm điểm khám phá nghệ thuật của ông là

2.2. Truyện ngắn “ Chiếc thuyền ngoài xa”.


những con người bình thường trong cuộc mưu sinh và trong hành trình nhọc

Là tác phẩm độc đáo về nội dung và nghệ thuật, tiêu biểu cho phong

nhằn kiếm tìm hạnh phúc và hoàn thiện nhân cách. Đặc biệt những năm cuối

cách nhà văn Nguyễn Minh Châu, và cũng tiêu biểu cho hướng tiếp cận đời

đời, dịng mạch văn chương của ơng xót xa trầm lắng trong bến bờ sâu thẳm

sống từ góc độ thế sự của nhà văn ở giai đoạn sáng tác thứ hai. Cái nhìn hiện

của nó – nơi ơng hằng ám ảnh và manh nha tìm kiếm vấn đề số phận con

thực đa chiều đã giúp ông nhận ra đời sống con người bao gồm cả những quy

người. Thực tế văn học cho thấy: quá trình đổi mới ý thức nghệ thuật của

luật tất yếu, lẫn những ngẫu nhiên may rủi khó bề lường hết. Ơng day dứt về

Nguyễn Minh Châu là quá trình trở về cội nguồn chủ nghĩa nhân văn, nối lại

việc con người phải chấp nhận những nghịch lý khơng đáng có. Gánh nặng

truyền thống văn học trung đại thấm đẫm tình người tình đời, và là sự khơi

mưu sinh đã đè trĩu trên đôi vai cặp vợ chồng hàng chài, giam hãm họ trong

nguồn cảm hứng nhân văn cho những sáng tác trong những thập kỷ sau này.


cảnh tăm tối đói khổ, bấp bênh. Phía sau câu chuyện buồn này, trái tim nhân

Đánh giá về những tác phẩm của ông được viết vào những năm đầu của

hậu của Nguyễn Minh Châu vẫn ấm áp niềm tin yêu, sự trân trọng trước vẻ

thập kỷ 80 nhà văn Nguyên Ngọc đã nhận xét:“Nguyễn Minh Châu là một

đẹp của tình mẫu tử, sự can đảm và bao dung của người phụ nữ. Đó khơng

trong những nhà văn mở đường tinh anh và tài năng nhất của văn học nước

phải là kiểu vẻ đẹp chói sáng, hào hùng; mà là những hạt ngọc khuất lấp, lẫn

ta thời kỳ sau 1975”.

trong cái lấm láp, lam lũ của đời thường.

Các tác phẩm của ông trong mấy thập kỷ qua đã thu hút sự tìm tịi, nghiên

Truyện ngắn “Chiếc thuyền ngồi xa” là một tác phẩm hay, có sức hấp

cứu một cách khoa học, sâu sắc và khách quan của các nhà phê bình và

dẫn, lơi cuốn người đọc. Tác phẩm đưa ra những vấn đề nhân sinh rất gần gũi,

nghiên cứu trong nước. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu các tác phẩm của

phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh lớp 12 - lứa tuổi gần hoàn thiện


Nguyễn Minh Châu ở phương diện nội dung và nghệ thuật để thấy được

về mọi mặt những vấn đề thường xảy ra trong cuộc sống hàng ngày để học

những tìm tịi đổi mới trong cách viết của Nguyễn Minh Châu.

sinh cùng suy nghĩ, tìm cách lý giải. Để từ đó học sinh tự nhận thức, tự giáo
dục và tự phát triển.

2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Những đặc sắc trong đổi mới về nội dung và nghệ thuật trong cách viết

Chỉ trong khoảng 5 năm từ “Cửa sông” (1967) đến “Dấu chân người

của ông đã được một số bài viết đề cập đến ở nhiều khía cạnh, nhưng phương

lính” (1972) đã có hơn 17 bài phê bình đăng trên các báo và tạp chí Trung

pháp giúp học sinh tiếp cận các tầng ý nghĩa nhân sinh của tác phẩm này thì ít


ương.

người đề cập đến và chưa được nhất trí với nhau. Thực hiện đề t ài hướng dẫn

Các bài viết về con người và tác phẩm của ơng được tập hợp trong

học sinh phân tích và thảo luận các tầng ý nghĩa nhân sinh trong tác phẩm

“Nguyễn Minh Châu - Con người và Tác phẩm” do Nguyễn Trọng Hồn

này, tơi mong tìm hiểu sâu sắc hơn và giúp học sinh phân tích, thảo luận các

giới thiệu và tuyển chọn.

tầng ý nghĩa nhân sinh của tác phẩm đầy đủ hơn.

Đi sâu vào tìm hiểu phong cách nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu, tác

2. Lịch sử vấn đề.

giả Tơn Phương Lan đã có cơng trình nghiên cứu khoa học riêng“Phong

Là một nhà văn trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ, kể từ truyện

cách nghệ thuật Nguyễn Minh Châu”.

ngắn đầu tay được đăng lần đầu tiên năm 1960, cho đến khi tạ thế 1989,

Ngồi ra cịn có nhiều chuyên luận, nhiều bài báo, khoá luận tốt nghiệp,


Nguyễn Minh Châu đã có 30 năm hoạt động trên các lĩnh vực báo chí và văn

luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ của sinh viên Đại học, Cao học và nghiên

học nghệ thuật. Với những đóng góp to lớn cho nền văn học nước nhà,

cứu sinh về tác phẩm của Nguyễn Minh Châu.

Nguyễn Minh Châu đã được nhận nhiều giải thưởng có giá trị.
- Giải thưởng Bộ Quốc phịng(1984-1989) cho tồn bộ tác phẩm của ơng
viết về chiến tranh và người lính.

Một số tác phẩm được chuyển thể sang kịch bản điện ảnh như:“Mảnh
trăng”,“Cỏ lau”,“Khách ở quê ra”.
Trong cuộc “Trao đổi về truyện ngắn những năm gần đây của Nguyễn

- Giải thưởng Hội Nhà văn Việt Nam(1988-1989) cho tập truyện vừa
“Cỏ Lau”.

Minh Châu” do tuần báo Văn nghệ tổ chức vào tháng 6/1985, với sự tham
gia của nhiều nhà văn, nhà nghiên cứu phê bình văn học lớn và sự có mặt

- Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật cho các tác phẩm:

của Nguyễn Minh Châu thì cịn có nhiều ý kiến khác nhau về những thành

“Dấu chân người lính, Cửa sơng, Cỏ lau, Người đàn bà trên chuyến tầu tốc

công và hạn chế trong tác phẩm của Nguyễn Minh Châu. Những điều đáng


hành”.

chú ý là hầu hết mọi người đều thừa nhận nét mới của ông khơng chỉ so với

Tồn bộ sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Minh Châu được in trong

các nhà văn cùng thời, mà cịn so với chính ơng thời kỳ trước đó: Đó là sự

“Nguyễn Minh Châu tồn tập” ( 5 tập) do NXB Văn học phát hành năm

đổi mới của nhà văn về tư duy nghệ thuật, quan niệm nghệ thuật về con

2001 đã khẳng định vị trí của ơng trong nền Văn học dân tộc.

người, phương thức thể hiện…

Các sáng tác của Nguyễn Minh Châu luôn gây được sự chú ý và hấp dẫn
đối với bạn đọc nói chung và giới phê bình nói riêng.

Giáo sư Phong Lê đã thấy được ở Nguyễn Minh Châu “cái đa giọng
điệu, cái đa thanh của cuộc đời đã đi vào tác phẩm” và do nhận thức “cái
quyết định không phải là đề tài” nên Nguyễn Minh Châu đã “dần dần tạo ra
thế giới nghệ thuật của riêng mình”.

4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Nếu những tác phẩm trước năm 1975 của Nguyễn Minh Châu đi theo

trí và bản năng,“rồng phượng và rắn rết”, “thiên thần và ác quỷ”; để từ đó

dịng chảy lịch sử giàu cảm hứng lãng mạn và đậm chất sử thi - anh hùng ca

phát hiện ra quy luật của đời sống. Các tác phẩm được viết ở giai đoạn này đề

được thể hiện qua hình tượng người lính mang trong mình những phẩm chất

cập đến quyền con người, thức tỉnh ý thức cá nhân với khát vọng hoàn thiện

cao đẹp, ý chí sức mạnh phi thường, kết tinh những vẻ đẹp tinh thần và lý

con người, khát vọng sống bình n hạnh phúc và lịng cảm thương ưu ái đối

tưởng cao cả của dân tộc Việt Nam đã gây được những tiếng vang lớn (Cửa

với thân phận con người. Với những thành công trên, một số tác phẩm giai

sông, Dấu chân người lính, Mảnh trăng cuối rừng); thì ở những tác phẩm viết

đoạn sau 1975 của ông được chọn đưa vào chương trình giảng dạy ở trường

sau 1975, nhà văn khơng đi theo những khn mẫu định hình sẵn có trước


phổ thơng: Bức tranh, Bến q, Chiếc thuyền ngồi xa.

đây. Đổi mới tư duy nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu sau năm 1975 xuất

Truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” là truyện ngắn mới được đưa vào

phát từ nhận thức sâu sắc: “Văn học và đời sống là hai vòng trịn đồng tâm,

giảng dạy ở bậc THPT, song cũng có nhiều bài báo, nhiều cơng trình nghiên

mà tâm điểm là con người([20,111]. Sau 1975, con người trở về với cuộc

cứu đi sâu vào phân tích những nét đặc trưng về nội dung và nghệ thuật, tuy

sống đời thường, phải đối mặt với bao phức tạp trong cuộc sống thường nhật.

nhiên về phương pháp giúp học sinh phân tích và thảo luận để tìm ra các tầng

Bởi vậy hình tượng con người trong sáng tác của ông giai đoạn này không

ý nghĩa nhân sinh của tác phẩm thì chưa được đề cập đến cụ thể và đầy đủ.

còn mang vẻ đẹp lý tưởng hoàn hảo mà được khám phá trong nhiều hoàn

Tiếp thu thành tựu của các nhà nghiên cứu đi trước, chúng tôi muốn giúp học

cảnh, với nhiều mối quan hệ phức tạp với những uẩn khúc tâm lý, những bi

sinh phân tích và thảo luận tác phẩm như là hai biện pháp dạy học phù hợp


kịch tâm hồn, những số phận trớ trêu qua đó thể hiện những chiêm nghiệm về

với tác phẩm này.

cuộc đời.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.

Quan tâm đến những số phận bất hạnh, lịng cảm thơng thương xót của

* Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các

Nguyễn Minh Châu không chỉ dừng lại ở những mất mát, những số phận bi

tầng ý nghĩa nhân sinh của truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn

kịch của con người trong và sau chiến tranh, mà đã tìm về cuộc sống thường

Minh Châu.

nhật trong mỗi gia đình, với tâm sự và số phận mỗi cá nhân, với niềm thao

* Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những phương diện cơ

thức thế sự. Ơng ln cảm thơng chia sẻ với những bi kịch đời thường và thể

bản như: kết cấu, chủ đề của truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”, ý nghĩa

hiện niềm tin sâu sắc vào con người và cuộc sống. Quan niệm nghệ thuật về


nhân sinh trong tác phẩm văn chương và các tầng ý nghĩa nhân sinh trong

con người và phương thức thể hiện của Nguyễn Minh Châu có nhiều đổi mới

truyện ngắn “Chiếc thuyền ngồi xa”.

mục đích: đi sâu vào khám phá thế giới nội tâm đầy uẩn khúc với khát vọng
“Tìm ra con người trong con người” (Bakhtin). Qua việc đi sâu vào khám phá

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
4.1. Mục đích:

con người cá nhân đời tư, con người bên trong không đồng nhất với chính
mình; ơng thấy được trong tâm hồn mỗi con người cái cao cả và thấp hèn, lý
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




- Vận dụng hoạt động phân tích và thảo luận như những biện pháp

- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.


khám phá giá trị riêng của truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” với các tầng

- Phương pháp nghiên cứu.

ý nghĩa nhân sinh của nó.

- Bố cục của luận văn

- Qua việc hướng dẫn học sinh phân tích và thảo luận, nhằm phát huy tính
tích cực, sáng tạo của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giờ học tác
phẩm văn chương.

* Phần nội dung: Gồm ba chương:
Chương 1: Tiền đề lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Những biểu hiện cụ thể của các tầng ý nghĩa nhân sinh trong

4.2. Nhiệm vụ:

truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu.

- Nghiên cứu nét đặc sắc về giá trị nội dung và hình thức nghệ thuật

Chương 3: Thiết kế dạy học truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của

trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu, từ đó đề

Nguyễn Minh Châu.

xuất các biện pháp phân tích và thảo luận để học sinh phát hiện, bình giá các


* Phần kết luận:

tầng ý nghĩa nhân sinh của truyện.

* Danh mục các tài liệu tham khảo

- Thực nghiệm dạy học nhằm khẳng định tính khả thi và hiệu quả qua
việc hướng dẫn học sinh phân tích và thảo luận như là hai phương pháp chủ

B. PHẦN NỘI DUNG.

yếu và có mối quan hệ với nhau để cùng giáo viên khám phá chiều sâu của tác

Chƣơng I: Tiền đề lý luận và thực tiễn của đề tài.

phẩm.

1. Phƣơng pháp phân tích và thảo luận trong q trình dạy học tác phẩm

5. Phƣơng pháp nghiên cứu.

văn chƣơng.

1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của hoạt động phân tích và thảo luận.

1.1: Phƣơng pháp phân tích:

2. Nghiên cứu thực tiễn qua việc thống kê khảo sát mức độ nắm vững

Phân tích: Là bước tiếp theo của cơ chế tiếp nhận văn học. Nó là hoạt


những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, qua việc tìm hiểu

động tìm hiểu chi tiết nghệ thuật những tình huống nổi bật của tác phẩm để

thực trạng việc đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh phân tích và thảo luận, qua

đạt được sự nhận thức sâu sắc; vì tác phẩm văn chương là một văn bản thống

quan sát tính tích cực của học sinh, nhằm đánh giá khả năng vận dụng biện

nhất hữu cơ giữa nhiều sự kiện, nhiều chi tiết, yếu tố hợp thành.

pháp phân tích và thảo luận phù hợp với nội dung của đề tài.
6. Bố cục luận văn: Luận văn gồm ba phần:

Theo GS.TS Nguyễn Thanh Hùng: Phân tích là hoạt động chia nhỏ đối
tượng để có cái nhìn cụ thể những yếu tố làm nên chỉnh thể sâu hơn. Đó là sự

* Phần mở đầu : Luận văn trình bày các nội dung sau:

mổ xẻ chỉnh thể tác phẩm, để khi ghép hợp lại những yếu tố đã phân tích theo

- Lý do chọn đề tài

cách hồn tồn khác thường sẽ phát hiện ra những khía cạnh bất ngờ của

- Lịch sử vấn đề

chỉnh thể tác phẩm. Vì thực ra hoạt động phân tích đã bao gồm thao tác lựa


- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

chọn và thao tác phối hợp. Ngồi việc phân tích mối liên hệ sự kiện của tác
8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




phẩm, người viết cịn phải phân tích mối quan hệ liên tưởng. Chính vì vậy, kết

Ấn tượng tổng hợp ban đầu về tác phẩm được hình thành trên cơ sở lắng

quả của hoạt động phân tích chắc chắn sẽ đem lại sự phong phú và sâu sắc

nghe tiếng nói của trực giác, của cảm xúc và sự rung cảm khi đọc tác phẩm, là

hơn cho tác phẩm văn học [14, 148]

sự cảm nhận trực tiếp về vẻ đẹp và ý nghĩa hình tượng của tác phẩm. Tuy vậy

Việc phân tích tác phẩm thành nhiều yếu tố để xem xét là hoạt động rất


tình cảm, cảm xúc của chủ thể tiếp nhận còn dựa trên cơ sở hiểu biết khoa học

cần thiết để giúp người đọc không bỏ qua sự sáng tạo nào của tác giả, để có

và quan niệm thẩm mỹ đúng đắn trên cơ sở của một vốn văn hố sâu rộng và

thể nhìn tác phẩm một cách sâu hơn, kỹ hơn. Phân tích tác phẩm giống như

vốn sống phong phú, chứ khơng phải là thứ tình cảm vu vơ. Cần tiếp nhận tác

công việc tháo rỡ một cấu trúc để lần ra mối dây liên kết các thành phần. Từ

phẩm văn học trên tổng thể, trong tính chỉnh thể của nó. Bởi mỗi tác phẩm

những nguyên liệu, bộ phận đã được tách rời ấy, người đọc bằng cảm nhận đã

văn học là một chỉnh thể nghệ thuật tạo ra một xã hội riêng, một thế giới riêng

sáng tạo riêng ra cấu trúc mới, điều này làm sáng tỏ nhiều ý nghĩa tiềm ẩn của

có tính hệ thống theo quy luật riêng của nó. Nên phân tích trực tiếp tác phẩm

cấu trúc cũ. Nghĩa là: giữa văn bản của nhà văn và văn bản tạo lại của người

bước đầu tiên là phải nắm bắt được chính xác tinh thần chung của tác phẩm.

đọc không bao giờ tách nhau, nhưng cũng khơng bao giờ trùng khít nhau. Hai

Trong bước tổng hợp ban đầu cần chú ý tới đặc điểm thể loại của tác


thế giới nghệ thuật ấy sẽ soi sáng nhau, tạo nên một môi trường thẩm mỹ

phẩm. Thơ cần chú ý tới sự bộc lộ tình cảm của nhà thơ qua ngơn từ, hình

dành cho độc giả.

ảnh, nhịp điệu và nhạc điệu. Truyện cần chú ý đến cốt truyện, kết cấu, tình

Q trình phân tích cũng là q trình người đọc vừa khám phá cái đẹp của

huống truyện, nhân vật, nghệ thuật tự sự. Kịch cần chú ý tới xung đột kịch,

tác phẩm bằng cách của chính mình, vừa hiểu thấu cái đẹp của sự sáng tạo,

hành động của nhân vật…

vừa sáng tạo thêm cái đẹp cho tác phẩm. Khi phân tích tác phẩm văn học,

* Bước 2: Phân tích chi tiết tác phẩm:

nhiều nhà nghiên cứu thường chú ý tìm hiểu những yếu tố ngồi văn bản như

Đây là bước phân tích từng yếu tố, từng phương diện của tác phẩm qua

hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. Đây là định hướng ban đầu tạo điều kiện có

việc cảm thụ ở bước 1. Tìm hiểu những chi tiết, phân tích những yếu tố,

thể hiểu đúng, hiểu sâu tác phẩm. Song cạnh đó, khi phân tích phải đặc biệt


những mặt riêng biệt của tác phẩm nhằm phát hiện mối quan hệ giữa chúng để

chú ý những yếu tố bên trong cấu trúc văn bản, bởi đây là một trong những

đạt tới nhận thức chung sâu sắc hơn.

khâu quan trọng, có ý nghĩa quyết định.

Trong một tác phẩm các yếu tố đều có mối quan hệ mật thiết với nhau

Theo GS Trần Đăng Xuyền [34, 121] thì việc phân tích trực tiếp tác
phẩm được tiến hành theo 3 bước: Tổng – Phân – Hợp

tạo nên chỉnh thể, song cần phải lựa chọn những yếu tố, tình tiết quan trọng,
kết tinh cao nhất tư tưởng và nghệ thuật tác phẩm để phân tích. Qua các chi

* Bước 1: Đọc kỹ tác phẩm, cảm thụ tác phẩm qua trực giác bằng tình
cảm, lý trí trong tính chỉnh thể tồn vẹn của nó để nhận ra diện mạo, âm
hưởng, và tinh thần chung, cùng với những nét đặc sắc về nghệ thuật.

tiết cụ thể, có giá trị phải chỉ ra được các giá trị nội dung và nghệ thuật của
chi tiết đó.
Khi phân tích cần chú ý phân tích giá trị thẩm mỹ của tác phẩm, phân
tích hình tượng nghệ thuật và chi tiết nghệ thuật.

10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




- Phân tích giá trị thẩm mỹ của tác phẩm:

Chi tiết nghệ thuật đóng vai trị hết sức quan trọng, nhất là những tác

Giá trị này thể hiện cái hay của cái đẹp của nghệ thuật, nội dung quy
định hình thức: cái độc đáo, cái đơn nhất ở phương thức trình bày nghệ thuật
thể hiện trí tuệ, tài năng và trình độ tinh nhạy của tác giả.

phẩm tự sự là sự đan kết của hàng loạt chi tiết (riêng đối với những truyện
ngắn thì việc lựa chọn chi tiết càng địi hỏi chặt chẽ)
Tuy nhiên khơng phải mọi chi tiết đều đem ra phân tích, mà phải phát hiện

Nói cách khác: giá trị thẩm mỹ là cái hay, cái đẹp của tác phẩm thể hịên
ở phương tiện ngơn ngữ, hình tượng nghệ thuật, kết cấu, điểm nhìn, nhân vật
trữ tình…

ra những chi tiết mang chức năng nghệ thuật nổi bật, chi tiết tập trung hàm
lượng thông tin thẩm mỹ cao nhất.
Khi dạy những tác phẩm văn chương bắt buộc phải phân tích được những

- Phân tích hình tượng:

chi tiết đặc sắc cơ bản của tác phẩm để nắm được chủ đề tư tưởng của tác


Nhà văn xây dựng hình tượng để khái quát hiện thực, cắt nghĩa đời sống,

phẩm. Bỏ qua chi tiết quan trọng thì coi như chưa phân tích tác phẩm văn

thể hiện tư tưởng tình cảm của mình. Hình tượng nghệ thuật là bức tranh về

chương.

đời sống được nhà văn sáng tạo một cách khái quát, điển hình và là kết tinh

Mỗi tác phẩm văn học là một chỉnh thể nghệ thuật, trong đó các yếu tố,

của những ấn tượng sâu sắc về cuộc đời đã làm nhà văn phải trăn trở, day dứt.

các phương diện, chi tiết đều có mối quan hệ chặt chẽ, ràng buộc và chi phối

Nó vừa cụ thể, vừa khái quát, có đặc điểm phi vật thể; nên khi phân tích hình

lẫn nhau; nên khi phân tích cần phải tơn trọng tính chỉnh thể của tác phẩm.

tượng nghệ thuật phải chú ý mối quan hệ giữa nội dung và hình thức, tránh sa

* Bước 3: Tổng hợp trên cơ sở đã phân tích các chi tiết của tác phẩm

đà vào sự kiện hoặc miêu tả lại nhân vật, tường thuật lại biến cố.

Phân tích vấn đề nhằm nắm bắt được giá trị của tác phẩm. Đây là bước

Phân tích hình tượng phải nắm được phương thức tạo hình tượng của tác


giáo viên hướng dẫn học sinh khám phá, nắm bắt chiều sâu của tác phẩm. Giá

giả và phải đặt hình tượng trong mối tương quan chung của toàn tác phẩm

trị của tác phẩm do hoạt động phân tích đem lại là lượng thông tin, là cái mới,

cũng như trong bối cảnh của xã hội. Khi phân tích tránh áp đặt cứng nhắc

là sự khám phá phát hiện. Khơng có tác phẩm nào là khơng có vấn đề, nhưng

những kiểu ý nghĩa cho hình tượng, làm mất đi, giảm đi ý nghĩa khái quát của

khi phân tích chúng ta phải tập trung vào những vấn đề làm nên cái hay cái

hình tượng và lệch đi so với dụng ý của tác giả.

đẹp của tác phẩm, bởi những vấn đề đó lơi cuốn, hấp dẫn làm người đọc phải

Có hai loại hình tượng nghệ thuật khi phân tích phải nắm được đặc trưng
của nó: đó là hình tượng nhân vật và hình tượng cảm xúc. Khi phân tích hình
tượng nhân vật, phải chú ý phân tích q trình phát triển của hình tượng tính

tị mị, tranh cãi.
Khi phân tích một tác phẩm để nắm bắt được giá trị của nó, ta cần phân
tích một số vấn đề sau:

cách, mức độ điển hình hố và giá trị thẩm mỹ của hình tượng. Cịn khi phân

- Phân tích một vấn đề cơ bản nào đấy về nội dung và nghệ thuật.


tích hình tượng cảm xúc phải chú ý đến cảm xúc chủ quan của tác giả.

- Phân tích tác phẩm gắn với đặc trưng thể loại, thi pháp và phong cách

- Phân tích chi tiết nghệ thuật:

nhà văn
- Phân tích quan điểm nghệ thuật của tác giả.
12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




- Phân tích mối quan hệ giữa nội dung và hình thức của tác phẩm.
Với tác phẩm tự sự cần chú ý phân tích thêm:

chức và hướng dẫn; qua đó học sinh vừa nắm đựơc phương pháp đi tới kiến
thức. Theo phương pháp dạy học tích cực, dạy học khơng chỉ đơn giản là

- Phân tích tình huống tự sự.

cung cấp kiến thức mà còn phải hướng dẫn hành động.


- Phân tích hình tượng nhân vật trung tâm.

Trong q trình học tập, những ý nghĩ hình thành trong đầu óc học sinh

- Phân tích phương thức kể chuyện trong tác phẩm.

được diễn đạt thành lời dưới dạng nói thầm, nhưng vẫn chỉ là ở trạng thái tiềm

Nhìn chung: Quá trình phân tích tác phẩm văn chương địi hỏi phải linh

ẩn; chỉ khi chúng được đem ra trao đổi trong đối thoại, thảo luận thì chúng

hoạt, sáng tạo, khơng thể dập khn máy móc; phân tích tác phẩm này khơng

mới khơng cịn ở dạng tiềm ẩn nữa. Vì vậy trong q trình dạy học cần tạo ra

thể giống với việc phân tích tác phẩm kia. Song ta có thể rút ra hai giai đoạn

những câu hỏi nêu vấn đề để kích thích suy nghĩ của học sinh; giáo viên

của phân tích tác phẩm mang tính bắt buộc và tương đối ổn định là:

khuyến khích giúp đỡ học sinh bày tỏ ý kiến cá nhân về vấn đề đang cần được

+ Lựa chọn các yếu tố để phân tích: Đây là giai đoạn đòi hỏi người đọc

giải quyết để học sinh tự đánh giá, trao đổi, thảo luận và đề xuất các giải

phải tỉnh táo, tinh tế bóc tách lớp vỏ ngơn ngữ để tìm ra một loạt các mối


pháp. Thơng qua thảo luận học sinh được bày tỏ suy nghĩ và hiểu biết của

quan hệ chằng chịt và phát hiện được phương thức trình bày nghệ thuật của

mình trước mọi người để được chia xẻ, bổ sung, uốn nắn.

tác phẩm.

Theo GS.TS Trần Bá Hồnh thì “Thảo luận là một dạng tương tác nhóm,

+ Phối hợp các thao tác đã phân tích, khái quát hoá, tổng hợp để thấy được
chiều sâu của tác phẩm và dụng ý của tác giả.

trong đó các thành viên hợp sức giải quyết một vấn đề đang cùng quan tâm,
nhằm đạt tới một sự hiểu biết chung về vấn đề đó. Muốn đạt được mục đích,

Tổng hợp trên cơ sở đã phân tích các chi tiết của tác phẩm nhằm đưa

các thành viên trong nhóm phải mạnh dạn nói cho nhau nghe ý kiến của

ra những tổng kết, nhận định, đánh giá khái quát, nâng cao giá trị của tác

mình, phải nghe lẫn nhau và có ý kiến phản hồi về những điều mình nghe

phẩm giúp người đọc có nhận định, đánh giá đúng đắn, sâu sắc về tác phẩm

được. Phải biết lắng nghe lập luận của người khác, trung thực nói ra điều

văn học hay hiện tượng văn học


mình cho là đúng hay sai, sẵn sàng chấp nhận những ý kiến đúng để điều

Khi phân tích nên vận dụng 3 bước trên một cách linh hoạt.
1.2. Phƣơng pháp thảo luận:

chỉnh quan điểm của mình”[13, 156-157]
Trong thảo luận, giáo viên phải là người tổ chức các tình huống dẫn tới

Là một trong những phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ

thảo luận, hướng sự chú ý của học sinh vào những điểm quan trọng nhằm đạt

động, sáng tạo của người học theo hướng dạy học lấy hoạt động của học sinh

mục đích của bài học, can thiệp khi cuộc thảo luận đi chệch hướng hoặc bế

làm trung tâm, dạy học thông qua việc tổ chức các hoạt động nhằm phát huy

tắc, dẫn dắt học sinh đạt được những cấp độ hiểu biết cao hơn. Vì vậy điều

tính tích cực của học sinh. Trong cách dạy học tích cực có sự giao tiếp thường

khiển thảo luận là một việc khó, phải có sự chuẩn bị chu đáo, phải có kiến

xun qua lại giữa thày và trị, giữa trò với trò. Bài học được xây dựng từ

thức vững. Giáo viên phải có trình độ chun mơn sâu, có đầu óc nhạy bén

những đóng góp của học sinh thông qua các hoạt động học tập do thầy tổ


sáng tạo để có thể đóng vai trị là người gợi mở, trợ giúp, hướng dẫn, trọng tài

14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




trong các hoạt động độc lập của học sinh, đánh thức năng lực tiềm tàng trong

1. Gv: Nêu vấn đề (chọn một số vấn đề cơ bản có chiều sâu, mang tính gợi

học sinh. Giáo viên phải là người có năng lực lập kế hoạch và tổ chức, đưa ra

mở để thảo luận) để học sinh phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh.

những câu hỏi gợi mở để qua thảo luận học sinh nắm được nội dung học tập
và gắn với thực tiễn.

2. Hs: Phát biểu vấn đề, đề xuất cách giải quyết (Học sinh bộc lộ quan
niệm, thái độ, tình cảm và kinh nghiệm sống của bản thân mình trước những

Học sinh thảo luận dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Học sinh biết phân

vấn đề nêu ra)


tích, biết phê phán những ý kiến khác nhau trước một chủ đề nêu ra, biết lập

Gv: Tôn trọng câu trả lời của học sinh. Lắng nghe mọi ý kiến và khéo

luận để bảo vệ ý kiến của mình trước tập thể, có dịp suy nghĩ về một vấn đề

léo khuyến khích, gợi ý, dẫn dắt để học sinh cùng trả lời và lơi cuốn các học

dưới nhiều góc độ, đưa ra những ý kiến mới mẻ. Thông qua thảo luận, tranh

sinh khác cùng tham gia. Song giáo viên phải có định hướng để điều khiển

luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ,

quá trình thảo luận giúp học sinh bám sát yêu cầu đã nêu ra

qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học vận dụng được
vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi học sinh và của cả lớp chứ không phải
chỉ dựa trên vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của giáo viên.
Học sinh tham gia thảo luận sẽ được nâng cao dần khả năng diễn đạt ý

Giáo viên có thể gợi ý một số giải pháp để học sinh lựa chọn.
3. Kết luận:
Hs: Thảo luận và đánh giá kết quả : Khẳng định hay bác bỏ những cách
giải quyết đã nêu ra.

kiến của mình cho người khác nghe, và sau đó được tiếp nhận ý kiến phản hồi

Gv: Phát biểu kết luận và đề xuất những vấn đề mới.


về chất lượng ý kiến đã diễn đạt của mình. Học sinh phải tập diễn đạt ý kiến

Thực tế dạy học cho thấy: trong một lớp học có những học sinh nói q

bằng ngơn ngữ của mình thay vì nhắc lại lời trong SGK hoặc trong bài giảng

nhiều, ngược lại một số học sinh khác thì rất ít hoặc khơng nói câu nào; một

của giáo viên; học sinh phải biết sử dụng vốn từ vựng phù hợp với lĩnh vực

số học sinh rất thơng minh, nhanh trí, ngược lại có những học sinh tiếp thu

của vấn đề đang thảo luận, biết minh hoạ ý kiến của mình bằng các ví dụ,

chậm; một số học sinh rất bạo dạn trong khi nhiều em khác lại nhút nhát. Vì

hình ảnh, sơ đồ, biết tạo cơ hội cho những thành viên khác trong lớp thảo luận

vậy trong giờ học có thể chia thành những nhóm nhỏ để thảo luận, trình bày

nêu ra những ý kiến, hiểu biết của họ về vấn đề mình vừa mới trình bày. Tiến

và nhận xét những ý kiến thảo luận của nhóm khác. Cách thảo luận nhóm tạo

hành hợp lý, sáng tạo phương pháp thảo luận sẽ lôi cuốn học sinh tham gia

điều kiện chocác thành viên trong nhóm bộc lộ tính cách và năng lực, cùng

tích cực vào hoạt động đánh giá và tự đánh giá.


chia sẻ suy nghĩ băn khoăn, cũng như những kinh nghiệm, hiểu biết của bản

Hoạt động thảo luận tạo ra hứng thú khám phá, đem lại niềm vui, thúc

thân, cùng nhau xây dựng nhận thức, thái độ mới trong một môi trường quen

đẩy động cơ bên trong của quá trình học tập. Qua việc thảo luận học sinh hiểu

thuộc, thân thiện, gần gũi và hợp tác. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn

sâu, nhớ lâu, biết vận dụng linh hoạt những kiến thức đã học, đồng thời phát

nhau chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ phía giáo viên.

triển năng lực tư duy, năng lực giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.
Hoạt động thảo luận có thể tiến hành theo các bước sau:

Trong thảo luận nhóm, mỗi thành viên trong nhóm nhỏ đều được hoạt
động tích cực khơng thể ỷ lại vào vài người năng động nổi trội hơn; những

16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





học sinh khá có thể hỗ trợ những học sinh yếu, bổ sung hiểu biết và kinh

- Giáo viên nhận biết được những thông tin phản hồi về tri thức và kinh

nghiệm cho nhau. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả

nghiệm từ phía học sinh về nội dung bài học qua các phát biểu độc lập, sáng

học tập chung của cả lớp.

tạo của học sinh.

Theo GS-TS Trần Bá Hồnh [13,59-60] thì hoạt động thảo luận nhóm có
thể tiến hành theo ba bước như sau:

* Hạn chế:
- Dù có nhiều ưu điểm, nhưng phương pháp thảo luận nhóm cũng có

+ Bước 1: Làm việc chung cả lớp.

những hạn chế khó khăn, nhất định.

Xác định nhiệm vụ nhận thức.

- Để thảo luận có hiệu quả, giáo viên phải có kỹ năng chuyển tri thức

Tổ chức các nhóm và giao nhiệm vụ.


của mình thành những tình huống có vấn đề.

Hướng dẫn cách làm việc nhóm.

- Hiệu quả dạy học phụ thuộc vào tinh thần tham gia của mọi thành viên

+ Bước 2: Làm việc theo nhóm: Phân cơng trong nhóm, các cá nhân làm
việc độc lập.

trong nhóm.
* Để phương pháp thảo luận có hiệu quả, giáo viên phải lưu ý:

Trao đổi ý kiến và thảo luận trong nhóm.

- Chia nội dung bài dạy thành những vấn đề nhỏ có kiên kết với nhau.

Ghi lại ý kiến thống nhất và cử đại diện trình bày kết quả.
+ Bước 3: Thảo luận và tổng kết trước lớp:

Mỗi vấn đề nhỏ có thể coi là một chủ đề thảo luận.
- Tại một thời điểm, có thể giao cho nhiều nhóm cùng thảo luận một chủ

Các nhóm báo cáo kết quả.

đề, hoặc cũng có thể giao cho mỗi nhóm thảo luận một chủ đề. Sự liên kết

Thảo luận chung.

giữa các nhóm sẽ tạo sự thống nhất và kết quả chung của bài dạy.


Đánh giá và kết luận.

Áp dụng phương pháp thảo luận, trong giờ học học sinh được tranh luận

Nêu ra vấn đề mới.

một cách công bằng dân chủ để tự phát hiện ra chân lý, làm giờ học sôi nổi.

Ưu điểm và hạn chế của phương pháp thảo luận nhóm:
* Ưu điểm:

Những lập luận mà giáo viên đưa ra phải có sức thuyết phục, để học sinh tự
cơng nhận bằng những suy nghĩ và cảm nhận của mình, tránh sự áp đặt gị ép.

- Giờ học sơi nổi, tạo cơ hội cho mọi thành viên trong nhóm làm quen,

Phương pháp thảo luận theo nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy tính

trao đổi, hợp tác với nhau, bộc lộ sự hiểu biết và quan điểm của mình về nội

tích cực, tự lực, sự tự tin cho học sinh; phát triển năng lực giao tiếp, năng lực

dung và phương pháp học tập, giúp họ có nhiều cơ hội rèn luyện kỹ năng diễn

cộng tác làm việc, tăng cường kết quả học tập cho học sinh. Nó dạy học sinh

đạt và cách tư duy của mình.

cách suy nghĩ, cách giải quyết vấn đề, cách học hỏi lẫn nhau trong thời đại


- Tạo điều kiện thuận lợi để học sinh học hỏi lẫn nhau, biết lắng nghe và

thông tin bùng nổ. Tuy nhiên phương pháp thảo luận bị hạn chế bởi thời gian

đánh giá ý kiến người khác, thể hiện quan điểm cũng như điều chỉnh suy nghĩ

có hạn trong khi hoạt động thảo luận đòi hỏi phải linh hoạt về nội dung, tổ

của mình.

chức, thời gian. Giáo viên quen với kiểu dạy thuyết trình, chưa có kinh
18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




nghiệm tổ chức dạy theo nhóm. Nên giáo viên phải biết định hướng dạy học,
lựa chọn nội dung, sắp xếp thời gian và tổ chức hợp lý mới đạt hiệu quả cao.
1.3: Mối quan hệ giữa hai phƣơng pháp trên trong q trình dạy học
tác phẩm văn chƣơng.

Mục đích cao nhất của việc dạy học văn trong nhà trường là phải thực
hiện tốt các chức năng của giáo dục và đào tạo con người học sinh; trong đó

chức năng nhận thức, chức năng giáo dục, chức năng thẩm mỹ là quan trọng
nhất, để làm sao “Mỗi học sinh phải tự mình làm việc, tự lĩnh hội tri thức kinh

Mục đích quan trọng nhất của mơn văn nói chung và dạy học tác phẩm

nghiệm và hiểu biết chung của loài người thành phẩm chất năng lực hoạt

văn chương nói riêng ở nhà trường PT là góp phần hình thành và phát triển trí

động của bản thân. Đó là q trình hố của cá nhân học sinh để tạo ra tâm lý

tuệ, tâm hồn, thẩm mỹ, hiểu biết, năng lực và nhân cách con người mới

tri thức và nhân cách” (Phạm Minh Hạc)

XHCN cho mỗi học sinh một cách cân đối, toàn diện bằng phương tiện đặc
thù của văn học.

Dạy học tác phẩm văn chương có khả năng và sức mạnh to lớn trong
công việc thực hiện mục tiêu giáo dục - đào tạo con người mới. Trong đó

Theo GS. Nguyễn Thanh Hùng thì việc giảng dạy tác phẩm văn trong

người giáo viên văn với tư cách tổ chức, dẫn dắt định hướng và điều chỉnh

nhà trường có mục đích chung là: “Phát huy sức mạnh trong đặc điểm nội

hoạt động học tập của học sinh đóng vai trị quyết định. Muốn đạt được mục

dung, hình thức tác phẩm văn để đào tạo, giáo dục nhân cách học sinh; làm


đích và nhiệm vụ trên, phải có phương pháp dạy học thích hợp đó là con

cho học sinh nhận ra giá trị nghệ thuật độc đáo của cách trình bày cuộc sống

đường ngắn nhất để đi tới đích.

theo một quan điểm thẩm mỹ nhất định của nhà văn và tạo nên vẻ đẹp chân

Trong một thời gian dài: Phương pháp dạy học trên thế giới chủ yếu là

chính, mới lạ của tác phẩm. Từ đó giúp học sinh tích luỹ ngày càng phong

phương pháp truyền thống - dạy học lấy giáo viên làm trung tâm. Để trang bị

phú kinh nghiệm nghệ thuật để họ tự đọc, tự hiểu và thưởng thức được các tác

cho học sinh một trình độ kiến thức nhất định, thì người giáo viên thường sử

phẩm một cách độc lập. Để thoả mãn được mục đích tiếp cận trên khơng có

dụng phương pháp dạy học thuyết trình, giảng giải (phân tích, bình luận) thày

con đường nào khác là phải tìm hiểu, phát hiện, khám phá chiều sâu của tác

nói, trị nghe ghi chép. Giáo viên chủ động tranh thủ truyền thụ những hiểu

phẩm văn”[16, 108].

biết và kinh nghiệm của mình. Học sinh tiếp thu thụ động cố ghi nhớ và tái


Dạy văn và dạy học tác phẩm văn chương còn phải đạt mục đích giáo

hiện thơng tin. Giáo viên là người độc quyền đánh giá kết quả học tập của học

dục phẩm chất, nhân cách con người về tư tưởng, đạo đức, tình cảm thẩm mỹ.

sinh thể hiện qua lượng kiến thức tái hiện được. Tuy nhiên phương pháp dạy

Qua các giờ dạy - học văn, giáo viên phải thường xuyên giáo dục học sinh và

học này chưa phát huy được tính độc lập, sáng tạo ở học sinh, nên chỉ đào tạo

giúp học sinh tự giáo dục bằng các tri thức tiếp nhận được từ văn học: lòng

được những lớp học sinh thụ động, ỷ lại trong công việc. Như vậy yêu cầu đổi

yêu nước, tinh thần nhân văn, lý tưởng sống cao đẹp, có thị hiếu thẩm mỹ cao,

mới Phương pháp dạy học nói chung và đổi mới Phương pháp dạy học Văn

lành mạnh, có văn hố, có cá tính tích cực để từng bước hình thành nhân cách

nói riêng là một vấn đề cấp bách được đặt ra từ những năm 80 của thế kỷ XX

người lao động mới.

khơng chỉ đối với ngành giáo dục, mà cịn là đối với toàn xã hội, nhằm nâng
cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
20


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

21


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Để phát huy được tính năng động, chủ động sáng tạo ở học sinh, ngành

phân tích sẽ tạo ra lớp học sinh thụ động, ỷ lại không biết cách tự học , thiếu

giáo dục đã có nhiều đổi mới về phương pháp dạy học ở nhà trường phổ

hứng thú, đam mê. Còn nếu lạm dụng sử dụng phương pháp dạy học mới

thông; mà cụ thể là chuyển từ kiểu dạy học lấy giáo viên làm trung tâm, sang

trong dạy bộ mơn Văn, cạnh việc khuyến khích học sinh suy nghĩ, phát hiện

kiểu dạy học lấy học sinh làm trung tâm.

vấn đề, thảo luận (từ những câu hỏi có vấn đề đến câu hỏi khó và câu hỏi khái

Dạy học lấy học sinh làm trung tâm, người giáo viên luôn tôn trọng mục

quát vấn đề); giáo viên hướng học sinh tìm tịi và từng bước đi tới đích. Song


đích, nhu cầu, khả năng, hứng thú học tập của học sinh; đặc biệt chú trọng các

với thời gian có hạn thì việc suy nghĩ và thảo luận chỉ là hình thức; nếu chỉ

kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, năng lực giải quyết các vấn đề thực

cho học sinh trao đổi, thảo luận thì học sinh sẽ khơng hiểu sâu hoặc hiểu rộng

tiễn.

vấn đề; nên giáo viên phải biết kết hợp phương pháp đọc, nêu câu hỏi dẫn dắt
Phương pháp dạy học này coi trọng việc rèn luyện cho học sinh phương

học sinh, phương pháp phân tích và phương pháp thảo luận để đổi mới giờ

pháp tự học phát huy sự tìm tịi độc lập hoặc theo nhóm, thơng qua việc thảo

dạy học tác phẩm văn chương. Mà trọng tâm là giúp học sinh phân tích và

luận vận dụng vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mình và tập thể học sinh vào

thảo luận trên lớp qua hệ thống câu hỏi chung, dựa vào kết cấu đi sâu vào hai

việc lý giải, giải quyết các vấn đề xã hội. Thông qua đó học sinh vừa tự lực

tầng ý nghĩa qua mạch truyện nêu bật ý nghĩa nhân sinh. Giáo viên thông qua

nắm các tri thức, kỹ năng mới, đồng thời được rèn luyện về phương pháp tự


hoạt động học - giải thích, phân tích, giảng bình để dẫn dắt, khêu gợi, định

học, được tập dượt về phương pháp nghiên cứu. Giáo viên quan tâm vận dụng

hướng những rung động thẩm mỹ của học sinh đối với tác phẩm. Thông qua

vốn hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân và của tập thể học sinh để xây

hệ thống câu hỏi có vấn đề; giáo viên gợi mở, dẫn dắt, tạo ra bầu khơng khí

dựng bài học. Giáo viên là người linh hoạt tổ chức, hướng dẫn, điều khiển tiết

trao đổi trong lớp, đưa học sinh vào việc cùng thể nghiệm, nhận thức những

học với sự tham gia tích cực của học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh

vấn đề đặt ra trong tác phẩm, tự giải đáp những băn khoăn thắc mắc của bản

bộc lộ và phát triển tiềm năng của mỗi học sinh. Học sinh tự giác học tập, tự

thân và của các bạn. Đồng thời giáo viên cũng uốn nắn những hiểu biết sai,

đánh giá và đánh giá lẫn nhau. Giáo viên hướng dẫn học sinh kỹ năng tự đánh

lệch lạc; phát triển và nâng cao năng lực tiếp nhận của học sinh nhằm mục

giá, khuyến khích óc sáng tạo và rèn luyện, kỹ năng phát hiện và giải quyết

đích: giáo dục, giáo dưỡng và phát triển.


những vấn đề nảy sinh trong thực tế. Giáo án được thiết kế theo kiểu phân

Như vậy phân tích và thảo luận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: Phân

nhánh được giáo viên linh hoạt điều chỉnh theo diễn tiến của tiết học với sự

tích giúp học sinh đi sâu vào những chi tiết nghệ thuật có ý nghĩa đối với từng

tham gia tích cực của học sinh, thực hiện giờ học phân hố theo trình độ và

khía cạnh và đối với tồn bộ tác phẩm; cịn thảo luận để tạo sự đồng ý, đồng

năng lực của học sinh, tạo điều kiện thuận lợi để học sinh bộc lộ, phát triển

tình và tham khảo những ý kiến khác nhau có tính sáng tạo đúng đắn.

tiềm năng của mình.

Để phân tích được chiều sâu của tác phẩm, giáo viên có thể gặp phải

Tuy vậy phương pháp dạy học nào cũng có những ưu và nhược điểm
nhất định. Nếu chỉ sử dụng phương pháp dạy học truyền thống- phương pháp

những mâu thuẫn cần giải quyết như:
+ Mâu thuẫn giữa trình độ hiểu biết của thầy và trị

22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

23



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




+ Mâu thuẫn giữa trình độ nhận thức giữa các học sinh trong một lớp học cụ
thể

giá mới, những phát hiện về con người và cuộc sống của mỗi tác giả. Chiều
sâu của tác phẩm chứa đựng cái chân, thiện, mĩ cũng như cái tâm, cái tài của

+ Mâu thuẫn giữa mức độ tiếp nhận của học sinh với yêu cầu cần đạt
được về kiến thức kỹ năng trong một lượng thời gian nhấn định.

nhà văn.
Việc đổi mới phương pháp dạy học thực chất là đổi mới cách dạy và

Để khắc phục vấn đề này, trên lớp giáo viên phải luôn hướng dẫn điều

cách học.Việc vận dụng phương pháp dạy học truyền thống (phương pháp

khiển hoạt động tiếp nhận, lĩnh hội tác phẩm văn chương bằng những thao

phân tích) kết hợp phương pháp dạy học mới (phương pháp thảo luận) chính

tác: dẫn dắt, gợi mở, thảo luận, phân tích, giảng bình, khái qt hố hệ thống

là vận dụng hài hồ, linh hoạt cách dạy của giáo viên và cách học của học


vấn đề. Giáo viên phải phân bố hợp lý thời gian cho từng phần của bài giảng,

sinh trong quá trình chiếm lĩnh tác phẩm văn chương; giúp học sinh hiểu sâu,

phải biết lúc nào cần đặt câu hỏi có vấn đề cho học sinh suy nghĩ thảo luận;

hiểu rộng, hiểu đúng dụng ý nghệ thuật của tác giả, từ đó có thể áp dụng linh

lúc nào cần tập trung vào phân tích các vấn đề trung tâm của tác phẩm.

hoạt trong cuộc sống góp phần hình thành nhân cách con người.

Giáo viên cần xuất phát từ loại thể của tác phẩm văn chương để có cách
dẫn dắt thích hợp đạt hiệu quả. Với tác phẩm tự sự, giáo viên hướng dẫn học
sinh phân tích các nhân vật chính phụ, lý giải số phận nhân vật chính thơng
qua hành động và xung đột. Xung đột trong các tác phẩm văn xi tạo nên độ
căng và tính hấp dẫn của câu truyện. Những xung đột đó thúc đẩy sự vận

2. Các tầng ý nghĩa nhân sinh trong tác phẩm văn chƣơng:
2.1. Quan niệm về ý nghĩa nhân sinh trong tác phẩm văn chƣơng:
Theo Từ điển tiếng Việt thì nhân sinh là “Sự sống của con người.”(37, 772)
Từ điển Từ nguyên giải nghĩa - giải thích nhân sinh là “Sự sống, đời
người”(19, 222)

động, phát triển của các số phận và cuộc sống của từng nhân vật trong tác

Còn trong Từ điển Tiếng Việt tường giải và liên tưởng đã giải thích nhân

phẩm. Xung đột ngày càng sâu sắc, căng thẳng thì nội dung tác phẩm càng có


sinh là: “Cuộc sống nói từ mặt góc độ từ đó con người nhìn nó(về mặt mục

ý nghĩa và nó cũng góp phần làm nên kết cấu của truyện. Muốn phân tích các

đích, lý tưởng, phương hướng, hành động, giá trị, hành vi)”(6, 590)

xung đột và để học sinh tự lý giải các vấn đề, giáo viên phải tạo điều kiện cho
học sinh phân tích và thảo luận nguồn gốc nảy sinh xung đột, khích lệ học
sinh chủ động tìm, phát hiện xung đột và lý giải vấn đề tác giả đặt ra. Giáo
viên động viên học sinh bộc lộ thái độ chủ quan của mình (đồng tình-phản

Và rộng hơn: Nhân sinh quan là“Hệ thống những ý nghĩ tồn tại tương
đối lâu về cuộc sống của con người”(6, 956)
Ý nghĩa là: “cái được thể hiện, được nói lên được biểu thị bằng lời,bằng
một cử chỉ hành động”(6,956)

đối) trong cách giải quyết xung đột của tác giả trong tác phẩm. Nghĩa là giáo

Từ những định nghĩa trên, chúng tơi thấy ý nghĩa nhân sinh nói về cuộc

viên giúp học sinh hoá thân vào tác phẩm để tự giải quyết những mâu thuẫn

sống của con người được nhìn nhận từ phương diện các chuẩn mực đạo đức

xung đột trong tác phẩm.

xã hội nhằm phục vụ cho cuộc sống con người trở nên tốt đẹp hơn. Ý nghĩa

Để khám phá chiều sâu của tác phẩm phải bám sát vào các hình tượng


nhân sinh có giá trị lâu dài với đời sống con người.

nghệ thuật, chi tiết nghệ thuật; qua đó thấy được những cách nhìn, cách đánh
24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

25


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Ý nghĩa nhân sinh trong tác phẩm văn chương: là nội dung tư tưởng, ý

cái đẹp, cái xấu trong các quan hệ giữa con người với con người, giữa con

nghĩa xã hội của tác phẩm xuất phát từ giá trị thẩm mỹ của tác phẩm, có giá

người với thiên nhiên. Từ đó rút ra quan niệm mới về con người và cách ứng

trị thiết thực, lâu dài với đời sống con người biểu hiện qua nhiều phương diện,

xử theo hướng tích cực giữa con người với con người.

nhiều khía cạnh trong đời sống con người.

2.3. Cách thức phân tích và thảo luận các tầng ý nghĩa nhân sinh


2.2. Những biểu hiện cụ thể của ý nghĩa nhân sinh trong tác phẩm

trong tác phẩm văn chƣơng:

văn chƣơng:

Tác phẩm văn chương luôn hàm chứa những ý nghĩa sâu xa mà nếu chỉ

Mục đích của dạy học tác phẩm văn chương là góp phần hình thành và

nhìn vào bề ngồi của nó người đọc khơng thể nào thấy hết được. Mục đích

phát triển nhân cách học sinh về, tư tưởng, đạo đức, lối sống, thẩm mỹ. Dạy

của giờ học tác phẩm văn chương là giúp học sinh khám phá ra dược chiều

tác phẩm văn chương chính là dạy nhân cách làm người; bởi tác phẩm văn

sâu đó.

chương là những thơng điệp nghệ thuật về cách nhìn nhận con người và cuộc

Để khám phá ra chiều sâu các tầng ý nghĩa nhân sinh của tác phẩm văn

đời một cách đa diện, nhiều chiều. Vì vậy dạy tác phẩm văn chương chính là

chương, chúng ta có thể kết hợp phương pháp phân tích và phương pháp thảo

dạy nội dung ý nghĩa nhân sinh - dạy học sinh cách làm người. Dạy học sinh


luận.

nội dung ý nghĩa nhân sinh trong tác phẩm văn chương phải luôn gắn với

Phương pháp phân tích là phương pháp dạy học truyền thống lấy giáo

cuộc sống của con người, nhằm mục đích phục vụ cho cuộc sống của con

viên làm trung tâm. Nhược điểm của phương pháp này là giáo viên chủ động

người tốt đẹp hơn trong hiện tại và lâu dài.

truyền thụ những chi thức kinh nghiệm của mình, cịn học sinh thì tiếp thu thụ

Nội dung ý nghĩa nhân sinh trong tác phẩm văn chương được biểu
hiện theo hướng mở như sau:

động. Nhưng phương pháp này cũng có những ưu điểm nhất định không thể
phủ nhận và không thể thiếu trong dạy học tác phẩm văn chương; bởi qua

- Ca ngợi, đề cao những giá trị đạo đức tốt đẹp của con người. Tôn trọng,
biểu dương con người. Đồng cảm, bênh vực những số phận khổ đau bất hạnh.
- Lên án, phê phán tố cáo những thế lực chà đạp con người.

phương pháp này giáo viên là người định hướng, cắt nghĩa, giải thích và phân
tích chiều sâu các tầng ý nghĩa của tác phẩm văn chương.
Phương pháp thảo luận: là phương pháp dạy học mới nhằm phát huy

- Dự báo, cảnh báo những nguy cơ xã hội tiềm ẩn trước mắt và lâu dài


tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Ở phương pháp mới này, giáo

trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với môi

viên là người tổ chức hướng dẫn học sinh tự chiếm lĩnh các tầng ý nghĩa nhân

trường sinh thái.

sinh của tác phẩm; cịn học sinh có thể đưa ra những suy nghĩ độc lập, những

- Thức tỉnh người đọc nhận ra sự thật và chân lý mới: chân lý về hiện
thực cuộc sống, về số phận mỗi cá nhân và về nghệ thuật.

chính kiến của mình trước một vấn đề dưới những góc độ khác nhau. Học
sinh biết lập luận để bảo vệ ý kiến của mình trước tập thể, biết lắng nghe và

 Như vậy ý nghĩa nhân sinh trong tác phẩm văn chương vừa vạch ra

nhận xét ý kiến người khác, biết học hỏi lẫn nhau.

được bản chất quy luật cuộc sống, về chân lý nghệ thuật; về cái thiện, cái ác,
26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

27


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





Qua thảo luận học sinh sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và biết vận dụng linh hoạt
những kiến thức đã học vào đời sống. Phương pháp này có ưu điểm; giảm bớt
thời gian giáo viên diễn giảng trên lớp, tăng thời gian tự học; học sinh có
nhiều thời gian thảo luận, trao đổi, chiếm lĩnh tri thức mới.

để phát hiện cái mới, phát hiện chiều sâu các tầng ý nghĩa nhân sinh của tác
phẩm văn chương và ý đồ của nhà văn.
Cùng với việc phân tích giáo viên có thể sử dụng linh hoạt nhiều loại câu
hỏi khác nhau tạo sự sinh động, tránh nhàm chán, khơi gợi khả năng hứng thú

Tuy nhiên phương pháp thảo luận bị hạn chế bởi thời gian, bởi cách tổ

và sáng tạo của học sinh từ thấp đến cao, từ dễ đến khó, từ cụ thể đến khái

chức và lựa chọn nội dung của từng giáo viên cũng như sự hợp tác của từng

quát. Câu hỏi được sử dụng trong giờ giảng dạy tác phẩm văn chương rất đa

học sinh, nên suy nghĩ trong thảo luận nhiều khi chỉ là hình thức.

dạng, phong phú; nhưng giáo viên có thể linh hoạt sử dụng kết hợp những loại

Qua hai phương pháp dạy học trên ta thấy: phương pháp nào cũng có
những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Nên: nếu chỉ áp dụng phương pháp
phân tích để tìm ra các tầng ý nghĩa nhân sinh trong giờ học tác phẩm văn

câu hỏi sau trong quá trình phân tích, thảo luận:

- Câu hỏi tái hiện: Giúp học sinh tái hiện kiến thức đã học, từ đó khái
quát, hệ thống hố kiến thức.

chương thì giờ học sẽ nhàm chán, đơn điệu bởi sự áp đặt có định hướng của

- Câu hỏi gợi mở: Có thể dựa vào những vấn đề then chốt về nội dung và

giáo viên; còn học sinh khơng có cơ hội phát biểu chính kiến của mình về

nghệ thuật của tác phẩm văn chương, giúp học sinh từng bước phát hiện, phân

những vấn đề nhà văn đặt ra. Còn nếu chỉ sử dụng phương pháp thảo luận thì

tích, đánh giá từng bộ phận của tác phẩm.

thời gian bị hạn chế trong một tiết học. Nếu chỉ cho học sinh phát biểu những

- Câu hỏi phát hiện: Tác động vào suy nghĩ của học sinh, buộc học sinh

ý kiến, nhận định, đánh giá của mình về một vấn đề văn học, thì giáo viên

phải tự huy động vốn hiểu biết về tác phẩm văn chương và vốn sống của mình

khơng có thời gian đi sâu giải thích, phân tích, bình luận, nên học sinh chưa

để tìm tòi, phát hiện những vấn đề về nội dung và nghệ thuật, từ đó nâng cao

hiểu đủ, hiểu sâu các tầng ý nghĩa của tác phẩm.

hứng thú và khả năng sáng tạo của học sinh.


Bởi vậy, để khắc phục những nhược điểm và phát huy ưu điểm của hai

- Câu hỏi nêu vấn đề: Có thể theo 4 mức:

phương pháp truyền thống và hiện đại trên, chúng tôi kết hợp song song hai

+ Giáo viên đặt vấn đề và nêu các cách giải quyết vấn đề. Học sinh lựa

phương pháp: phương pháp phân tích và phương pháp thảo luận trong quá

chọn cách giải quyết vấn đề và giải thích. Giáo viên đánh giá kết quả làm

trình dạy học giúp học sinh chiếm lĩnh các tầng nội dung ý nghĩa nhân sinh

việc của học sinh

trong tác phẩm văn chương.

+ Giáo viên nêu vấn đề và gợi ý giúp học sinh tìm ra cách giải quyết vấn

Tác phẩm văn chương không bao giờ đơn nghĩa. Tính đa nghĩa của tác

đề; giáo viên và học sinh cùng đánh giá.

phẩm văn chương tạo nên khả năng phản ánh đa dạng, phong phú hiện thực

+ Giáo viên cung cấp thơng tin tạo tình huống có vấn đề. Học sinh phát

và tạo nên chiều sâu cho tác phẩm văn chương. Thông qua việc cắt nghĩa,


hiện, tự đề xuất các giả thiết và lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề; giáo

phân tích, bình giá và đặc biệt là qua hệ thông câu hỏi (câu hỏi tái hiện, gợi

viên và học sinh cùng đánh giá

mở, câu hỏi phát hiện, nêu vấn đề) giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh thảo luận
28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

29


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




+ Học sinh tự phát hiện vấn đề nảy sinh, tự lựa chọn vấn đề để giải

XHCN cho học sinh một cách cân đối và tồn diện. Nói khác, dạy học văn

quyết, tự giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất lượng, hiệu quả; có ý kiến bổ

chính là dạy học nhân cách làm người về tư tưởng, đạo đức, tình cảm, thẩm

sung khi giáo viên kết thúc.

mĩ. Xã hội như thế nào thì văn học như thế ấy - văn học gắn với cuộc sống;


Để phối hợp hợp lý phương pháp phân tích và thảo luận trong việc tìm
hiểu các tầng ý nghĩa nhân sinh trong tác phẩm văn chương, giáo viên có thể
dùng biện pháp như:

nên dạy văn là dạy người - dạy cách làm người.
Trong dạy học tác phẩm văn chươmg thì trọng tâm là giúp học sinh khai
thác, phát hiện, đánh giá các tầng ý nghĩa nhân sinh trong tác phẩm; để từ đó

- Đầu giờ: Giáo viên có thể gọi học sinh nêu những cảm nhận chung về

hình thành và điều chỉnh nhân cách của mình. Văn học gắn với cuộc sống,

tác phẩm, những nhận xét sơ bộ về cuộc đời, sự nghiệp và phong cách nghệ

nên ý nghĩa nhân sinh trong mỗi tác phẩm cũng gắn với cuộc sống, thể hiện

thuật của tác giả.

quan niệm mới, cách nhìn mới về con người, về mối quan hệ giữa con người

- Trong giờ: Vận dụng những câu hỏi gợi mở, tái hiện, phát hiện, giáo

với con người, giữa con người với thiên nhiên và mỗi người với với chính

viên hướng dẫn học sinh phân tích các tầng ý nghĩa nhân sinh của tác phẩm

mình. Ý nghĩa nhân sinh xuất phát từ giá trị của tác phẩm, thể hiện sự quan

văn chương.


tâm của xã hội đối với số phận mỗi con người, tôn trọng con người, lên án

Dựa vào nội dung trọng tâm bài giảng, giáo viên có thể đặt ra một vài
câu hỏi “có vấn đề” để học sinh trả lời trước lớp hoặc thảo luận trong nhóm

mặt xấu, đề cao cái tốt cái thiện…góp phần quan trọng trong việc hình thành
và phát triển nhân cách học sinh, cụ thể như sau:

nhỏ và trình bày quan điểm của mình trước lớp. Có thể dừng lại vài phút

+ Qua việc ca ngợi những giá trị đạo đức tốt đẹp của con người, đồng

khuyến khích học sinh nêu câu hỏi qua vấn đề học sinh trình bày, hoặc để học

cảm, bênh vực những số phận khổ đau bất hạnh, phê phán tố cáo những thế

sinh nói lên nhận định của mình về ý chính trong đoạn vừa nghe giáo viên

lực vùi dập con người; giáo viên giáo dục học sinh và giúp học sinh tự giáo

phân tích, hoặc có thể cho học sinh trả lời viết trong nửa trang về một câu hỏi

dục Sự tôn trọng, tin yêu, thông cảm, bênh vực con người; đồng cảm chia xẻ

được nêu ra.

với những số phận bất hạnh, phát hiện ra bản chất tốt đẹp của con người; lên

- Cuối giờ: Cho học sinh phát biểu trước lớp (hoặc viết ra giấy) những

thu nhận quan trọng nhất về nội dung bài giảng.

án những thế lực vùi dập con người. Từ đó đề ra cách ứng xử giữa con người
với con người, để mọi người có thể chia sẻ, cảm thơng, thấu hiểu và hồ đồng

Tuy nhiên những biện pháp trên có thể vận dụng linh hoạt trong từng tác
phẩm để đạt được hiệu quả cao nhất.

với nhau.
+ Qua việc chỉ ra những dự báo, những nguy cơ xã hội còn tiềm ẩn; giáo

2.4. Tầm quan trọng của ý nghĩa nhân sinh trong tác phẩm văn

viên giúp học sinh tự đánh giá, có thái độ rõ ràng và có giải pháp phịng tránh

chƣơng, trong việc giáo dục và đào tạo nhân cách ở học sinh:

nguy cơ xã hội cho chính mình và cho mọi người xung quanh.

Mục đích dạy học văn trong nhà trường phổ thơng là góp phần hình

+ Qua việc tìm hiểu tác phẩm văn chương, giáo viên cần giúp học sinh

thành và phát triển trí tuệ, tâm hồn, thẩm mĩ và nhân cách con người mới

hiểu và có cái nhìn đúng đắn về chân lý cuộc sống và nghệ thuật được thể

30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


31


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




hiện qua các mối quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với

tưởng và phong cách nghệ thuật của một tác giả. Trong quá trình sáng tác,

thiên nhiên và con người với với chính mình.

khơng có kết cấu nhà văn sẽ khơng thể hồn thành được tác phẩm. Kết cấu

Như vậy giáo viên không chỉ giúp học sinh chiếm lĩnh được nội dung các

chặt chẽ góp phần tạo nên giá trị tác phẩm.

tầng ý nghĩa nhân sinh trong tác phẩm văn chương, mà người giáo viên còn

1.2. Kết cấu của truyện ngắn:

giúp học sinh tự giáo dục bằng các tri thức tiếp nhận được từ văn học: lòng

Truyện ngắn thuộc thể loại tự sự, nên kết cấu của truyện ngắn thuộc loại

yêu nước, tinh thần nhân văn, lý tưởng sống cao đẹp, thị hiếu thẩm mỹ cao,
lành mạnh, có văn hố, có cá tính tích cực, để từng bước hình thành nhân

cách con người.

kết cấu tự sự.
Truyện ngắn có dung lượng nhỏ, nhưng phải có sức chứa tối đa. Nói như
Tơ Hồi: Truyện ngắn là “cưa một khúc của đời sống” nhưng nó vẫn giúp
chúng ta hình dung được cả dòng đời. Hay như Nguyễn Minh Châu từng ví:

Chƣơng II: Những biểu hiện cụ thể của các tầng ý nghĩa nhân sinh
trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu.
1. Phân tích kết cấu truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của
Nguyễn Minh Châu:

“thể loại truyện ngắn như mặt cắt giữa một thân cây cổ thụ: chỉ lướt qua
những đường vân trêncác khoanh gỗ tròn tròn kia, dù trăm măn sau vẫn thấy
cả cuộc đời thảo mộc” [5, 302]
Để có sức chứa tối đa truyện ngắn phải cô đọng, hàm súc, chặt chẽ.

1.1. Định nghĩa kết cấu tác phẩm văn học:

Truyện ngắn tuy ngắn về dung lượng, song nội dung tư tưởng không được

Theo Từ điển Văn học thì “tồn bộ tổ chức phức tạp, bao gồm mọi quan

đơn giản; nên kết cấu càng có vai trị quan trọng – nó thể hiện sự tìm tịi sáng

hệ giữa chỉnh thể và nghệ thuật, giữa bộ phận và bộ phận trong tác phẩm văn

tạo của nhà văn, địi hỏi nhà văn phải có sự cân nhắc, sắp xếp để truyện ngắn

học được gọi là kết cấu.”[37, 56]


thực sự “là tác phẩm nghệ thuật có bề sâu nhưng lại khơng được dài”.

Như vậy kết cấu chính là sự tổ chức phức tạp và sinh động các phương
diện của tác phẩm văn học. Hiểu một cách bản chất nhất, kết cấu khơng phải
là bản thân các yếu tố hình tượng hay trần thuật mà là sự tổ chức các yếu tố
đó.

(T.Capơtơ- nhà văn Mỹ)
1.3. Kết cấu của truyện ngắn “Chiếc thuyền ngồi xa”
“Chiếc thuyền ngồi xa” có kết cấu lồng với hai tuyến truyện đan cài
vào nhau: một tuyến xoay quanh nhân vật số phận - tính cách: người đàn bà

Trong tác phẩm văn học, không phải cứ là tổ chức thì được coi là kết cấu
tác phẩm. Chỉ được coi là kết cấu nghệ thuật những kiểu tổ chức bộc lộ được
ý đồ nghệ thuật của tác giả và thể hiện quy luật lơgíc của đời sống.
Kết cấu nghệ thuật là hư cấu, nhưng hư cấu bắt nguồn từ nhận thức và lý
giải đời sống của nhà văn. Do đó kết cấu là một yếu tố rất quan trọng của hình

hàng chài; một tuyến xoay quanh nhân vật tư tưởng: người nghệ sĩ nhiếp ảnh,
đồng thời cũng đóng vai trị người trần thuật.
Truyện ngắn “Chiếc thuyền ngồi xa” có kết cấu luận đề về đạo đức
nhân văn, về tâm lý xã hội, bố cục được xây dựng theo 3 phần:
Phần 1:

thức nghệ thuật để bộc lộ tư tưởng chủ đề của tác phẩm, thể hiện tài năng, tư
32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

33



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Những chiêm nghiệm về chân lý nghệ thuật thể hiện qua hai phát hiện
của người nghệ sĩ nhiếp ảnh: : Phát hiện về một “cảnh đẹp trời cho” và một bi
kịch gia đình ẩn sau cảnh biển thanh bình, nên thơ. Qua đó tốt lên những
nhận thức về hiện thực cuộc sống

làm cho tác phẩm trở nên quan trọng và có ảnh hưởng sâu rộng”.[32, 125126-127]
Truyện ngắn hiện đại chủ đề thường khái quát vượt lên trên những đề tài
cụ thể. Một truyện ngắn hay có thể có nhiều chủ đề đòi hỏi người đọc phải “

Phần 2:

nhập cuộc” thực sự mới phát hiện ra được.

Những chiêm nghiệm về chân lý đời sống qua câu chuyện của người đàn

2.2. Chủ đề truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”:

bà hàng chài ở tồ án huyện. Qua đó tác giả thể hiện cách nhìn nhận về con

Truyện ngắn “Chiếc thuyền ngồi xa” tốt lên hai chủ đề cơ bản:

người và cuộc đời: cuộc đời khơng hề đơn giản, mà nó ln tồn tại những


- Chủ đề về quan niệm nghệ thuật: : Sáng tạo nghệ thuật là một quá trình

nghịch lý đa dạng và phức tạp. Phải có cái nhìn tỉnh táo, độ lượng mới hiểu và

gian nan, khổ ải nhọc nhằn; người nghệ sĩ phải có tâm huyết và sự đam mê.

thấy được bản chất tốt đẹp của con người

Nghệ thuật không chấp nhận sự sao chép đại khái.

Phần 3:

- Chủ đề về chân lý đời sống: Cuộc đời không hề đơn giản mà luôn tồn

Mối quan hệ mật thiết hữu cơ giữa nghệ thuật và đời sống. Qua những
điều Phùng được nghe và chứng kiến, cho ta thấy nghệ thuật và cuộc sống

tại những nghịch lý; phải có cái nhìn tỉnh táo, độ lượng mới hiểu và thấy được
bản chất tốt đẹp của con người.

khơng phải là một. Nghệ thuật thì đẹp trong khi cuộc sống thì đầy nhọc nhằn,

2.3. Phân tích chủ đề truyện ngắn “Chiếc thuyền ngồi xa”:

khổ cực. Bức ảnh được chọn in trong lịch ở cuối truyện là lời khẳng định:

Truyện ngắn “Chiếc thuyền ngồi xa”tốt lên hai chủ đề cơ bản:

nghệ thuật là cuộc sống, nghệ thuật bước ra từ cuộc sống; cuộc sống sinh ra


- Chủ đề về quan niệm nghệ thuật: Sáng tạo nghệ thuật là một quá trình

nghệ thuật, cuộc sống là linh hồn của nghệ thuật. Vì vậy nghệ thuật phải gắn

gian nan, khổ ải nhọc nhằn; người nghệ sĩ phải có tâm huyết và sự đam mê.

với cuộc sống và phục vụ cuộc sống. Chân lý nghệ thuật chính là giấc mơ về

Nghệ thuật không chấp nhận sự sao chép đại khái.

chân lý cuộc sống, chân lý của cuộc sống chính là sự đúc kết thực tế cuộc đời
đa dạng, phức tạp và đầy nghịch lý thành cách ứng xử và quy luật nhân sinh.

Chủ đề này được thể hiện qua cuộc hành trình đi tìm cái đẹp của người
nghệ sĩ tên Phùng.Theo yêu cầu của người trưởng phòng giao cho: Muốn có

2. Phân tích chủ đề truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”.

một cuốn lịch 12 tháng về chuyên đề “Thuyền – Biển”mà phải là tĩnh vật hoàn

2.1. Định nghĩa chủ đề:

tồn. Với lịng u nghề, say mê cơng việc, khát khao được sáng tạo, anh đã

“Là một số nét tư tưởng lặp đi lặp lại trong tác phẩm của nhà văn…Chủ

vượt 600 km đến vùng biển để phục cảnh biển trong sương. Sau nhiều ngày

đề thể hiện bản sắc tư duy, chiều sâu tư tưởng, khả năng thâm nhập vào bản


chọn lựa vào các thời điểm, anh vẫn khơng tìm được bức ảnh ưng ý. Ngẫu

chất của đời sống”. Chủ đề của tác phẩm lớn thường là những vấn đề khái

nhiên anh chụp được một cảnh đắt trời cho – một cảnh đẹp tồn bích, có

qt vượt lên trên những vấn đề cụ thể. Chủ đề đóng vai trị rất lớn trong việc

thuyền – biển – sương. Phùng đã hoàn thành nhiệm vụ một cách xuất sắc, đã
chụp được những bức ảnh tuyệt đẹp đầy chất nghệ thuậtmà chính anh cũng

34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

35


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




phải sững sờ, ngỡ ngàng, xúc động trước vẻ đẹp tuyệt đỉnh của nó. Đặc biệt là

mạnh mẽ hồnh tráng, lúc nhộn nhịp khẩn trương, lúc êm ả thanh bình. Cuộc

bức ảnh “đắt” nhất đẹp như là “một bức tranh mực tàu của một danh hoạ thời

sống của bà con vạn chài thật phẳng lặng qua cái nhìn của người nghệ sĩ. Tình


cổ” “một vẻ đẹp thực đơn giản và tồn bích” miêu tả cảnh một chiếc thuyền

cờ ngẫu nhiên anh được chứng kiến một nghịch lý đời thường: từ chính trên

ngư phủ huyền ảo giữa trời nước mênh mơng “in một nét mơ hồ loè nhoè vào

chiếc thuyền đã làm nên bức tranh mê hồn là cuộc sống gia đình hàng chài vơ

bầu trời sương mù trắng như sữa có pha đơi chút màu hồng do ánh mặt trời

cùng đau khổ và đáng sợ: người chồng đang tâm đánh đập vợ tàn nhẫn, người

chiếu vào. Vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng phắc như tượng trên

vợ thương con nhẫn nhục chịu đựng sự ngược đãi của người chồng mà không

chiếc mui khum khum đang hướng mặt vào bờ. Tất cả khung cảnh ấy được

biết đã làm tổn thương tâm hồn đứa con thơ dại. Cậu bé yêu mẹ, thương mẹ

nhìn qua những cái mắt lưới và tấm lưới nằm giữa hai chiếc gọng vó hiện ra

thành ra thù địch với cha. Một sự thật khó tin vì nó ghê rợn q, nhưng đó

dưới một hình thù y hệt cánh một con dơi, toàn bộ khung cảnh từ đường nét

không phải là chuyện riêng của một gia đình, mà “Đàn ơng vạn chài ai cũng

đến ánh sáng đều hài hoà và đẹp, một vẻ đẹp thực đơn giản và tồn bích”.


thế” (Lời cơ y tá)

Bức ảnh đẹp đến nỗi:“Đứng trước nó tơi trở nên bối rối, trong tim như có cái
gì bóp thắt vào”.

Khơng chỉ “vỡ lẽ” về cuộc sống: cuộc sống không giản đơn thuận chiều
mà chứa đựng nhiều nghịch lý; người nghệ sĩ còn phát hiện ra được “con

Người nghệ sĩ chân chính hài lịng và tâm đắc với bức ảnh, anh xem nó

người bên trong con người” qua câu truyện về cuộc đời đầy uẩn ức của người

là sự “tồn bích”, “tồn thiện”, là cái đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh. Toàn bộ

đàn bà vùng biển. Lúc đầu Phùng và Đẩu –người cán bộ toà án – chỉ thấy chị

khung cảnh từ đường nét đến ánh sáng đều hài hoà và đẹp, một cái đẹp gợi ra

thật đáng thương. Nhưng qua những lời tâm sự giản dị, chân tình anh mới

sự thơ mộng và bình n của cuộc sống. Qua đó thể hiện quan niệm: Sự tồn

hiểu: ẩn sau hình hài thơ kệch lam lũ, sau dáng vẻ nhẫn nhục cam chịu là một

vẹn của cái đẹp nghệ thuật là cái đẹp hài hoà giữa cái đẹp, cái thơ của thiên

tâm hồn am hiểu lẽ đời, sống có khát vọng, có mục đích; một trái tim nhân ái

nhiên với cuộc sống lao động và con người trong sự bình n thanh thản.


giàu lịng vị tha của một người đàn bà giàu nghị lực, một người mẹ hết lòng

Tuy nhiên những bức ảnh này trở nên vô nghĩa khi người nghệ sĩ được
chứng kiến những gì đằng sau nó: ẩn đằng sau bức tranh mù sương mờ ảo kia
là một bi kịch gia đình; từ đó tốt lên chủ đề thứ hai.

u thương các con, giữ gìn mái ấm gia đình, có cách ứng xử thấu tình đạt lý.
Qua số phận éo le của người phụ nừ, các anh mới hiểu rõ hơn về cuộc
sống lao động của người dân trên biển: họ vừa phải chèo chống với phong ba

- Chủ đề về chân lý đời sống: Qua việc chứng kiến bi kịch của một gia
đình làng chài; ta thấy: Cuộc đời khơng hề đơn giản mà ln tồn tại những
nghịch lý; phải có cái nhìn tỉnh táo, độ lượng mới hiểu và thấy được bản chất
tốt đẹp của con người.

bão táp để mưu sinh, vừa phải chèo chống với đói nghèo lạc hậu…để bảo vệ
gia đình.
Những điều Phùng được chứng kiến giúp anh nhận ra chân lý của nghệ
thuật và mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống. Đó là: Nghệ thuật và cuộc

Mải mê trong hành trình kiếm tìm cái đẹp của nghệ thuật, người nghệ sĩ

sống không phải là một, và khơng bao giờ trùng khít lên nhau. Bên trong nghệ

chụp ảnh đã nhận thấy thiên nhiên và cuộc sống của con người vùng biển lúc

thuật có chân lý cuộc đời và bên trong cuộc đời có chân lý nghệ thuật. Nghệ

36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


37


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




thuật không phải lúc nào cũng phát hiện được mặt trái của hiện thực. Nghệ

Các tầng ý nghĩa nhân sinh trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngồi xa”

thuật thì đẹp trong khi cuộc sống thì đầy những nghịch lý bất ngờ không thể

được biểu hiện cụ thể qua kết cấu truyện và đặc biệt là qua việc phân tích hệ

đốn trước, không dễ lý giải cắt nghĩa được. Điều cốt yếu của người làm nghệ

thống nhân vật trong truyện với những mối quan hệ trong gia đình và những

thuật là khơng cho phép mình tự bằng lịng với bề ngồi của cuộc sống, mà

quan hệ ngoài xã hội.

phải đi sâu vào khám phá, phát hiện được bản chất đích thực của cuộc sống
bộn bề đầy phức tạp để có cái nhìn đúng đắn, sâu sắc hơn đối với con người,
với cuộc đời góp phần làm chuyển biến cuộc sống, đưa xã hội phát triển.

Truyện ngắn “Chiếc thuyền ngồi xa” có kết cấu luận đề với 3 phần thể

hiện 3 tầng ý nghĩa nhân sinh của truyện.
- Phần 1:

Từ đó thể hiện một quan điểm mới mẻ của nhà văn Nguyễn Minh Châu

Những chiêm nghiệm về chân lý nghệ thuật qua hai phát hiện của nghệ sĩ

về trách nhiệm của người nghệ sĩ: người nghệ sĩ chân chính phải bám sát vào

Phùng: Phát hiện về một “cảnh đẹp trời cho”và một bi kịch gia đình ẩn sau

đời sống xã hội, hiểu rõ bản chất của người dân lao động; nếu xa rời cuộc

cảnh biển thanh bình, nên thơ. Qua đó tốt lên những nhận thức về hiện thực

sống, người nghệ sĩ chỉ phản ánh được bề ngồi của nó mà thơi. Từ một tình

cuộc sống: Cuộc đời khơng đơn giản xi chiều mà chứa đựng nhiều nghịch

huống trong đời thường, Nguyễn Minh Châu đã khéo léo gợi mở nhiều vấn đề

lý; cuộc sống luôn tồn tại những mặt đối lập, những mâu thuẫn: đẹp - xấu,

về nguyên tắc nghệ thuật và triết lý nhân sinh. Qua đó ngầm phê phán cách

thiện - ác…mà đôi khi cái đẹp chỉ là vỏ bọc bên ngồi che giấu bản chất thực

nhìn cuộc sống đơn giản một chiều, đồng thời đặt ra trách nhiệm của nghệ

của đời sống bên trong.


thuật là đào sâu, khám phá bề sâu, bề xa của hiện thực, khám phá vẻ đẹp
khuất lấp, bình dị trong đời sống hàng ngày.

- Phần 2:
Những chiêm nghiệm về chân lý đời sống. Qua câu chuyện của người

Nhân vật tơi trên hành trình đi tìm chân lý nghệ thuật đã phát hiện ra

đàn bà hàng chài, tác giả thể hiện cách nhìn nhận về con người và cuộc đời:

chân lý đời sống, đây là hai vòng trịn đồng tâm có tâm điểm là con người.

khơng thể nhìn đời, nhìn người một cách giản đơn; mà cần phải nhìn nhận

Văn học hơm nay tập trung vào đời tư con người - những con người cá nhân

cuộc sống và con người một cách đa diện, nhiều chiều mới thấy được những

bé nhỏ để khám phá đời sống tâm hồn và những quy luật vĩnh hằng của giá trị

giá trị đạo đức tốt đẹp của con người cũng như những nguy cơ xã hội tiềm ẩn.

nhân bản. Nghệ thuật chân chính phải bắt nguồn từ hiện thực trần trụi, khốc

Qua đó thức tỉnh người đọc có cách sống mới, cách ứng xử mới giữa con

liệt đang diễn ra hàng ngày, hàng giờ. Bức ảnh lịch ở cuối truyện là lời khẳng

người với con người một cách nhân đạo hơn.


định: Nghệ thuật là cuộc sống và cuộc sống là linh hồn của nghệ thuật.
Câu chuyện giản dị nhưng chất chứa những chiêm nghiệm sâu xa, những
triết lý về con người, cuộc đời và thiên chức làm mẹ, làm vợ.
3. Những biểu hiện cụ thể của các tầng ý nghĩa nhân sinh trong
truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”:

- Phần 3:
Mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống: Từ bức ảnh lịch cuối truyện và
hình ảnh người đàn bà bước ra khỏi bức ảnh, tác giả muốn nói: Nghệ thuật
chân chính không bao giờ rời xa cuộc đời, nghệ thuật chân chính phải ln
gắn với cuộc đời và phải ln vì cuộc đời.

38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

39


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3.1. Những chiêm nghiệm về chân lý nghệ thuật qua hai phát hiện
của nghệ sĩ Phùng:

hồn”. Trong giây phút cảm xúc thăng hoa, anh phát hiện ra sự toàn vẹn của
cái đẹp nghệ thuật là cái đẹp hài hoà giữa con người và thiên nhiên một cách


Nhân vật Phùng - người nghệ sĩ nhiếp ảnh - trong chiến tranh anh là một
người lính, khi chiến tranh kết thúc anh trở thành một nghệ sĩ nhiếp ảnh.

thơ mộng, cái đẹp ấy sẽ đẹp hơn nếu gắn với con người và cuộc sống lao
đọng.

Theo yêu cầu của người trưởng phòng, Phùng đã tìm đến vùng phá nước

Khơng chỉ bất ngờ chụp được một “cảnh đắt trời cho”– một chiếc thuyền

miền Trung cách Hà Nội 600 km để chụp một bức ảnh tĩnh vật về thuyền và

đẹp như mơ - một cảnh tượng mà cả cuộc đời người nghệ sĩ hiếm khi bắt gặp;

biển cho bộ lịch năm mới. Tại đây anh phải thức khuya, dậy sớm để kiếm tìm,

Phùng cịn được chứng kiến một bi kịch gia đình ẩn sau bức tranh thiên nhiên

lựa chọn cho được một bức ảnh ưng ý. Điều này chứng tỏ anh không chỉ là

tuyệt mĩ mờ sương hư ảo kia.

một người yêu nghề, khát khao khám phá, sáng tạo; mà ta còn thấy: Sáng tạo

* Phát hiện ra một bi kịch gia đình:

nghệ thuật là một q trình gian nan, vất vả địi hỏi phải có tâm huyết và trách

Bước ra từ chiếc thuyền ngư phủ đẹp như mơ là một người đàn bà có


nhiệm.

ngoại hình thơ kệch, xấu xí lam lũ; khn mặt mệt mỏi tái ngắt; một người

Cũng tại vùng phá nước này, anh có hai phát hiện về thiên nhiên và cuộc
sống con người nơi đây:

đàn ông dữ dằn bước xuống bãi xe tăng hỏng. Một cảnh tượng tàn nhẫn:
người chồng đánh đập người vợ một cách dã man; người vợ nhẫn nhục cam

* Phát hiện ra một cảnh tượng tuyệt đẹp – một bức tranh tuyệt mỹ –

chịu. Đứa con vì thương mẹ, muốn bảo vệ mẹ nên đã đánh lại bố để rồi nhận

một bức hoạ diệu kỳ mà thiên nhiên và cuộc sống đã ban tặng cho con người

lấy hai cái bạt tai của bố. Người mẹ ơm con khóc và vái con, rồi lại bng con

nơi đây. Đó là một cảnh đắt trời cho mà cả đời bấm máy, người nghệ sỹ chỉ

đuổi theo người chồng trở về chiếc thuyền, để lại sau lưng bãi cát mênh mông

diễm phúc bắt gặp một lần. Đó là “một bức tranh mực tàu của một danh hoạ

và hoang sơ.

thời cổ” “toàn bộ khung cảnh từ đường nét đến ánh sáng đều hài hồ và đẹp,

Chứng kiến những cảnh tượng đó nghệ sĩ Phùng kinh ngạc đến sững sờ


một vẻ đẹp đơn giản và tồn bích”, trên nền bức tranh thiên nhiên đó là hình

“trong mấy phút đầu tơi đứng há mồn ra mà nhìn”. Người nghệ sỹ như chết

ảnh con người

“vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng phắc trên

lặng khơng tin vào những gì đang diễn ra trước mắt. Anh hoàn toàn bất ngờ

mui khum khum” khiến cho bức ảnh sinh động, có hồn. Tất cả tạo nên một nét

khi thấy đằng sau cảnh đẹp mê hồn của tạo hoá kia vừa làm anh ngây ngất lại

“mơ hồ, loè nhoè”- một vẻ đẹp huyền ảo bất ngờ đối với người nghệ sĩ. Qua

chứa đựng cái ác, cái xấu đến khơng thể tin được. Bức ảnh nghệ thuật “tồn

đó ta thấy con người luôn là đối tượng khám phá, là trung tâm của nghệ thuật.

bích ” mà Phùng đã bất ngờ chụp được hoàn toàn trái ngược với sự thực về

Đứng trước một sản phẩm nghệ thuật tuyệt tác của tạo hố, tâm hồn

gia đình làng chài trong bức ảnh của anh. Hố ra những gì đẹp đẽ mà bức ảnh

người nghệ sĩ rung động thực sự, anh bỗng trở nên “bối rối” “trong tim như

của anh ghi lại được chỉ là vẻ đẹp bề ngồi giả tạo mà thơi; đó chỉ là một lớp


có cái gì bóp thắt vào”. Trong giây lát, người nghệ sĩ còn “khám phá thấy cái

vỏ bọc che phủ một cuộc sống vô cùng tối tăm, lam lũ, khổ đau và bất hạnh.

chân lý của sự toàn thiện, khám phá thấy khoảnh khắc trong ngần của tâm
40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

41


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Cái nghèo đói, tăm tối; cuộc sống tù túng lạc hậu vẫn ngày đêm đe doạ cuộc

Hình tượng nhân vật người đàn bà hàng chài tiêu biểu cho nghệ thuật xây

sống con người.

dựng nhân vật của nhà văn xuất phát từ quan niệm nghệ thuật mới về con

Là người lính giải ngũ, anh cứ nghĩ: chiến tranh kết thúc là hết cái ác, hết

người. Người đàn bà này có những nét khác biệt, độc đáo, mang khả năng

cảnh đau thương, con người sẽ được sống hạnh phúc. Nhưng hoá ra không


khái quát sâu sắc về một cuộc đời, một số phận. Chính vì vậy mà nhân vật để

phải vậy, khổ đau vẫn còn, cái ác vẫn ẩn nấp và hiện hình trong cuộc sống

lại những ấn tượng khó qn.

tưởng như bình lặng.

Nhân vật được khắc hoạ từ nhiều phương diện trở nên sống động, gần

Sự thật nghiệt ngã và phũ phàng mà Phùng được chứng kiến đã xé

gũi, bình dị như bao con người lao động khác mà ta vẫn thường gặp trong

toang màn sương mờ ảo che phủ con thuyền ngoài xa, xua đi vẻ đẹp lãng mạn

cuộc sống. Chị không giống như phần đông các nhân vật nữ trong văn học

hư ảo trong bức ảnh, và làm đổ vỡ cái nhìn duy mỹ trong quan niệm về nghệ

trước năm 1975 nói chung và trong các tác phẩm của Nguyễn Minh Châu nói

thuật của nghệ sĩ Phùng. Bức ảnh rất đẹp, nhưng nó chỉ là nghệ thuật thuần

riêng thường mang một vẻ đẹp dịu dàng quyến rũ. chị tiêu biểu cho những

tuý chứ chưa phải là cuộc sống. Hoá ra cuộc sống vô cùng phức tạp và chứa

người phụ nữ lam lũ, vất vả nhọc nhằn trong cuộc sống đời thường đầy gian


đựng nhiều nghịch lý chứ không hề đơn giản, xuôi chiều. Cuộc sống luôn tồn

truân. Nhân vật người đàn bà vùng biển là một con người vô danh. chị không

tại những mặt đối lập: thiện - ác, đẹp – xấu.

có tên tuổi, lai lịch. Chị là người đời thường như biết bao người đến lại đi

Qua hai phát hiện trái ngược nhau của nghệ sĩ Phùng, nhà văn

trong cuộc đời với hính bóng mờ nhạt, nhưng trong trang viết của Nguyễn

Nguyễn Minh Châu muốn gửi đến người đọc một thông điệp: Đừng vội vàng

Minh Châu, người đàn bà vùng biển lam lũ cực nhọc ấy vẫn để lại bao trăn trở

đánh giá sự vật và con người ở dáng vẻ bề ngoài, phải phát hiện ra bản chất

day dứt trong lịng người đọc.

thực sau vẻ ngồi đẹp đẽ của hiện tượng. Phải có cái nhìn tỉnh táo đa chiều ta

- Ngoại hình: thơ kệch, xấu xí, lam lũ. Cái khổ và số phận như chạm

mới thấy bản chất “ngổn ngang bề bộn”, những “biến động”, những “bất

khắc lên ngoại hình của chị:“Trạc ngồi bốn mươi…thân hình cao lớn với

ngờ” của nó. Cuộc sống khơng ngừng vận động; cùng với cái đẹp, cái tốt thì


những đường nét thơ kệch…rỗ mặt. Khuôn mặt mệt mỏi…tái ngắt,…tấm lưng

lúc nào, bao giờ cái ác cũng tồn tại; ta không nên chỉ nghĩ đến việc tiêu diệt

áo bạc phếch, rách rưới”

nó mà còn cần phải ngăn chặn, cảnh báo và cải tạo. Đây chính là tầng ý nghĩa
nhân sinh thứ nhất của truyện

Chỉ qua vài chi tiết miêu tả ngoại hình chân thực tác giả đã hé mở cho
thấy bao dự cảm về số phận và tính cách nhân vật: Đó là một người đàn bà

3.2. Những chiêm nghiệm về chân lý đời sống qua câu chuyện về
cuộc đời ngƣời đàn bà hàng chài:

chịu nhiều đau khổ, thiệt thòi cả về vật chất lẫn tinh thần. Trước hết, đây là
một người đàn bà kém nhan sắc, không một nét nào ở chị gợi lại một thời

3.2.1. Ca ngợi những giá trị đạo đức tốt đẹp của con ngƣời qua hình
tƣợng nhân vật ngƣời đàn bà hàng chài:

thiếu nữ tươi đẹp. Năm tháng và cuộc sống mưu sinh vất vả nhọc nhằn càng
làm cho chị thay đổi. Dường như cuộc sống khắc nghiệt vẫn đang đeo bám và
cố vắt kiệt sức sống của chị.

42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

43



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Nhưng từ thân hình của người đàn bà vẫn tốt lên sức sống dẻo dai, bền

trở nên căm ghét bố. Nó xơng vào đánh bố cũng là để bảo vệ mẹ, để bố khơng

bỉ như để thích nghi với hồn cảnh, để tồn tại. Tấm áo của chị như mách bảo

đánh mẹ. Chứng kiến cảnh đó chị khóc và “vái lấy vái để” đứa con như là để

sự thiếu thốn đói nghèo: nó “bạc phếch” vì dầm mưa dãi nắng, nó “rách

“tạ lỗi” với nó, như là cầu xin nó đừng căm thù bố nó. Để rồi sau đó chị

rưới” vì làm cật lực mà vẫn chẳng đủ ăn, đói nghèo cứ đeo bám mãi.

buông đứa con và đuổi theo người đàn ơng vừa đánh mình. Người mẹ thương

Ngoại hình người đàn bà đã gợi ra một số phận nghèo khổ, vất vả, nhọc

con nhưng không thể bỏ chồng dù người chồng đó tàn bạo. Qua đó ta thấy

nhằn; một nét tính cách: cần cù, nhẫn nại, cam chịu. Đây là hình ảnh sống

cuộc sống là những mối dây ràng buộc vơ hình, phức tạp khơng dễ gì cởi bỏ.


động tiêu biểu cho những kiếp người ln phải gồng mình lên để chống chọi,

Họ –ba con người: người mẹ tội nghiệp đáng thương, người bố độc ác, tàn

để mưu sinh, để tồn tại.

nhẫn và đứa trẻ hồn nhiên ngây thơ sẽ chẳng rời xa nhau được. Họ sẽ còn luẩn

- Qua bi kịch gia đình mà Phùng được chứng kiến anh cảm nhận được:

quẩn giữa yêu thương, thù hận và hành hạ lẫn nhau. Họ gieo vào lòng người

+ Chị là người vợ chịu nhiều thiệt thòi bất hạnh, tự mình chấp nhận và nén

đọc bao băn khoăn trăn trở: cuộc sống và số phận của họ rồi sẽ ra sao ?

chịu mọi đau khổ để giữ gìn mái ấm gia đình.

Cảnh bạo lực khơng chỉ dừng ở đó mà vẫn tiếp diễn “ba ngày một trận

Vì cuộc sống mưu sinh chị đã phải thức suốt đêm để kéo lưới, để chèo chống

nhẹ, năm ngày một trận nặng” khiến người can thiệp khơng chỉ là thằng Phác

con thuyền gia đình bình n nơi biển cả đầy bất trắc. Khơng chỉ vậy chị cịn

mà là cả những người ngồi cuộc với mọi giải pháp tích cực có, tiêu cực cũng

tự nguyện gồng mình chịu địn roi của chồng, chịu nỗi đau thể xác mà khơng


có: nghệ sĩ Phùng thì can thiệp bằng nắm đấm nện cho lão chồng độc ác một

oán thán “khơng kêu một tiếng, khơng chống trả, khơng tìm cách chạy trốn”

trận, chánh án Đẩu thì khuyên chị bỏ chồng…mong giúp chị thoát khỏi số

để mong vừa giải toả được cơn giận của người chồng, vừa bảo vệ được mái

phận. Nhưng điều đáng ngạc nhiên là chị kiên quyết chối từ. Chị đã lý giải lý

ấm gia đình. Dường như mọi cảm xúc của chị đã chai lỳ qua các trận địn.

do của mình qua câu chuyện cởi mở chân thành với Đẩu và Phùng ở toà án

Nhưng khi thấy đứa con trai chạy đến chống trả lại bố nó, thì tất cả những gì

huyện.

chị đang dồn nén, kìm giữ như vỡ oà ra: “Người đàn bà dường như lúc này

* Câu chuyện về cuộc đời người đàn bà hàng chài:

mới cảm thấy đau đớn- vừa đau đớn vừa vô cùng nhục nhã…Miệng mếu máo

Theo lời mời của Đẩu, người đàn bà hàng chài đến toà án huyện để giải

gọi, người đàn bà ngồi xệp xuống trước mặt thằng bé, ơm chầm lấy nó rồi lại

quyết việc gia đình. Tuy không phải lần đầu đến đây, nhưng chị vẫn mang


buông ra, chắp tay vái lấy vái để rồi lại ôm chầm lấy”. Bao tủi hờn cay đắng,

dáng vẻ “lúng túng, sợ sệt” đáng thương đến tội nghiệp, chị dường như cố tìm

thương mình, thương con ở người đàn bà khốn khổ như tan thành nước mắt.

cách thu mình lại. Cách xưng hô của một người quen cúi đầu nhẫn nhịn: “con

Chị khóc lặng lẽ trong chua xót, đau đớn, tủi nhục; vì dù cố gắng giữ gìn

– q tồ”, nó cũng thể hiện khoảng cách giữa con người trong xã hội: giữa

không muốn để các con trông thấy cảnh bạo lực trong gia đình mà khơng

cá nhân chị và người đại diện công lý. Thật là bất ngờ: những lời đầu tiên của

được. Những đứa con cuối cùng vẫn biết sự thật khiến chị “vừa đau đớn, vừa

chị ở chốn công đường lại là những lời lạy lục van xin khẩn thiết: Xin tồ

vơ cùng tủi hổ, nhục nhã”. Đứa con – thằng Phác – vì yêu mẹ, thương mẹ mà

đừng bắt bỏ chồng dù đó là người chồng cục súc vũ phu ln hành hạ, đày ải

44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

45



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×