Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

tiểu luận cao học đảng lãnh đạo phát triển khoa học và công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.47 KB, 22 trang )

1
phân viện báo chí và tuyên truyền
khoa xây dựng Đảng

--

Lớp XdĐ & CQNN - K21

tiểu luận
Học phần : Đảng lãnh đạo các lĩnh vực
chủ yếu của đời sống xã hội

phơng thức lãnh đạo của Đảng
đối với khoa học - công nghệ

Hà Nội, 12 -2014

A. Phần mở đầu


2

1. Lý do chọn đề tài
Tăng cờng tiềm lực và đổi mới cơ chế quản lý để khoa học và công
nghệ thực sự trở thành động lực phát triển đất nớc.
Khoa học xã hội và nhân văn đặt trọng tâm vào tổng kết thực tiễn, đi
sâu nghiên cứu những vấn đề lớn của đất nớc, khu vực và toàn cầu, giải
quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo
vệ Tổ quốc, cung cấp luận cứ cho việc hoạch định đờng lối, chính sách,
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, phát huy nhân tố con ngời và văn hoá
Việt Nam. Khoa học tự nhiên chú trọng hớng vào giải quyết các vấn đề


thực tiễn, nghiên cứu cơ sở khoa học của sự phát triển các lĩnh vực công
nghệ trọng điểm và khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ
môi trờng, dự báo, phòng, tránh, giảm nhẹ hậu quả thiên tai. Khoa học
công nghệ tập trung vào đáp ứng yêu cầu nâng cao năng suất, chất lợng
sản phẩm, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh, bảo vệ môi trờng
và bảo đảm an ninh quốc phòng; coi trọng phát triển và ứng dụng công
nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự
động hoá.
Đẩy mạnh đổi mới công nghệ trong sản xuất, kinh doanh và các lĩnh
vực hoạt động khác, thu hẹp khoảng cách về trình độ công nghệ so với các
nớc tiên tiến trong khu vực. Đi thẳng vào công nghệ hiện đại đối với các
ngành mũi nhọn, đồng thời lựa chọn các công nghệ thích hợp, không gây ô
nhiễm và khai thác đợc lợi thế về lao động. Chú trọng nhập khẩu công nghệ
mới, hiện đại, thích nghi công nghệ nhập khẩu, cải tiến từng bộ phận, tiến
tới tạo ra những công nghệ đặc thù Việt Nam. Hiện đại hoá công nghệ
trong quản lý. Hoàn thành xây dựng hai khu công nghệ cao ở gần Hà Nội
và Thành phố Hồ Chí Minh, xây dựng một số phòng thí nghiệm trọng điểm
đạt trình độ tiên tiến của khu vực.
Thực hiện cơ chế kết hợp chặt chẽ giữa khoa học xã hội và nhân văn
với khoa học tự nhiên, khoa học công nghệ, giữa nghiên cứu khoa học với
đào tạo và sản xuất, kinh doanh; ứng dụng nhanh các kết quả nghiên cứu.
Khẩn trơng đổi mới tổ chức, sắp xếp hợp lý các viện, trung tâm, các cơ sở


3

nghiên cứu trong cả nớc. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các viện nghiên
cứu quốc gia, các hội, liên hiệp hội khoa học và kỹ thuật.
Đẩy mạnh xã hội hoá, đa dạng hoá các nguồn đầu t phát triển khoa
học và công nghệ. Dành vốn đầu t thích đáng cho nghiên cứu cơ bản trong

các ngành khoa học. Tạo môi trờng thuận lợi cho các tổ chức khoa học,
doanh nghiệp và cá nhân đợc hoạt động khoa học theo luật định. Phát triển
thị trờng khoa học và công nghệ, tạo môi trờng cạnh tranh, bảo hộ sở hữu
trí tuệ và quyền tác giả. Có cơ chế thúc đẩy doanh nghiệp tăng đầu t cho
phát triển khoa học, công nghệ, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp
lý hoá sản xuất và đặt hàng cho cơ quan nghiên cứu.
Phát huy tính sáng tạo, tính dân chủ trong hành chính khoa học và
công nghệ. Đổi mới chính sách đào tạo, sử dụng và đãi ngộ trí thức, trọng
dụng và tôn vinh nhân tài, kể cả ngời Việt Nam ở nớc ngoài. Khuyến khích
và tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng giao lu và hợp tác quốc tế về khoa
học và công nghệ, thu hút chuyên gia giỏi của thế giới đóng góp vào sự
phát triển đất nớc bằng nhiều hình thức thích hợp.
2. Giới hạn của đề tài
Do vốn hiểu biết của chính bản thân mình có hạn và thời gian ngắn,
đồng thời cũng là một vấn đề rất rộng, rất quan trọng đối với sự nghiệp
cách mạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, cho nên sẽ gặp nhiều
khó khăn trong nghiên cứu. Vì vậy, với khả năng nhận thức và hiểu biết
hiện nay của mình, chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót, con kém. Bản thân
Em kính mong quý thầy, quý cô giúp đỡ góp ý để tiểu luận của Em đợc
hoàn thiện hơn.
3. Phơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài có sử dụng tổng hợp các phơng
pháp sau:
- Phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
- Phơng pháp phân tích tổng hợp
- Phơng pháp so sánh.


4
B. Nội dung

I. Đảng lãnh đạo khoa học và công nghệ

1. Vị trí, vai trò, chức năng của khoa học và công nghệ ở nớc ta
hiện nay
1.1. Khái niệm
Khoa học là hệ thống tri thức về các hiện tợng, sự vật, quy luật của tự
nhiên, xã hội và t duy.
Công nghệ là tập hợp các phơng pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết,
công cụ, phơng tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm. Nội
dung công nghệ bao gồm bốn yếu tố thống nhất và đồng bộ:
- Thiết bị: bao gồm máy móc, dụng cụ, kết cấu xây dựng, nhà xởng.
- Con ngời: bao gồm đội ngũ nhân lực để vận hành, điều khiển và
quản lý dây chuyền thiết bị.
- Thông tin bao gồm t liệu, dữ kiện, bản thuyết minh, catalô, tài liệu
chỉ dẫn, đặc tính kỹ thuật.
- Quản lý - tổ chức: bao gồm các hoạt động, các liên hệ về phân bố
nguồn lực, tạo lập mạng lới sản xuất, tuyển dụng nhân lực, trả lơng, chế độ
phúc lợi... Bốn thành phần của công nghệ nêu trên có liên quan mật thiết
với nhau trong đó con ngời đóng vai trò trung taam quyết định. Khoa học và
công nghệ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau có cùng mục đích là: Phát huy
tối đa các nguồn lực nhằm phục vụ xã hội con ngời. Khoa học thờng đợc đánh
giá theo mức độ khám phá nhận thức các quy luật tự nhiên và xã hội còn công
nghệ đợc đánh giá theo tính ứng dụng, sự đóng góp trực tiếp cho các mục tiêu
kinh tế - xã hội. Có thể hiểu công nghệ nh một dạng khoa học nhằm biến đổi
những tri thức thành nguồn lực cho phát triển xã hội.
1.2. Vai trò, chức năng
Trong thời đại ngày nay, khoa học và công nghệ đã dạt đợc những
thành tựu hết sức to lớn. Những bớc tiến kỳ diệu và những thành tựu của nó
tác động sâu sắc đến sự phát triển của xã hội loài ngời, lực lợng sản xuất và
năng suất lao động tăng nhanh, cơ cấu kinh tế của các quốc gia và kinh tế



5

thế giới chuyển biến mạnh ảnh hởng đến các quan hệ xã hội và quốc tế, bộ
mặt trái đất biến đổi mạnh mẽ.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam ngày
càng nhận thức sâu sắc vai trò của khoa học và công nghệ trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngay từ Đại hội III, Đảng đã xác định vị trí
then chốt của cách mạng khoa học và kỹ thuật trong công cuộc xây dựng
CNXH ở miền Bắc, Đại hội IV, khoa học và kỹ thuật đợc nhấn mạnh không
chỉ giữ vai trò then chốt mà còn là động lực phát triển kinh tế xã hội.
Bớc vào thời kỳ đổi mới, từ Đại hội VI Đảng ta đã chỉ rõ khoa học công nghệ là động lực quan trọng của công cuộc đổi mới toàn diện đất nớc,
là cơ sở để củng cố và nâng cao hơn nữa vai trò lãnh đạo và vị trí tiền
phong của Đảng. Đại hội toàn quốc lần thứ VII, VIII, IX, Nghị quyết Trung
ơng 2 khoá VIII, kết luận Hội nghị Trung ơng 6 khoá IX của Đảng đều
nhấn mạnh: ... "là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc". "Khoa học và công nghệ giáo dục và đào tạo phải đợc
xem là quốc sách hàng đầu.
Khoa học và công nghệ là phơng tiện, công cụ để thực hiện các chính
sách và những nội dung của công cuộc đổi mới. ở đây, vai trò nổi bật là sự
kết hợp hữu cơ giữa khoa học tự nhiên và công nghệ với khoa học xã hội và
khoa học quản lý. Nó thể hiện đầy đủ t duy đến hành động, từ tổ chức và
quản lý đến chủ trơng và chính sách cụ thể, từ đổi mới công nghệ đến
chính sách công nghệ, ... tất cả đều không tách rời đờng lối, chính sách về
khoa học và công nghệ của Đảng và Nhà nớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Để lãnh đạo công cuộc đổi mới, Đảng phải nhận thức đợc quy luật
khách quan định hớng phát triển đất nớc, đó là cơ sở để Đảng định ra đờng
lối và chính sách đúng. Để làm đợc điều này, Đảng phải nắm vững khoa
học và công nghệ, bảo đảm cho sự lãnh đạo của Đảng mang tính cách

mạng và tính khoa học.
Khoa học và công nghệ ở nớc ta có ba chức năng cơ bản sau:
- Xây dựng luận cứ khoa học cho đờng lối chung và các quyết định
lớn các định hớng chiến lợc phát triển kinh tế xã hội, cũng nh những vấn đề


6

thuộc về chính sách, chủ trơng, kế hoạch phát triển, dự án đầu t cụ thể ở tất
cả các cấp lãnh đạo Đảng và Nhà nớc. Đây là chức năng vô cùng quan
trọng của khoa học và công nghệ.
- Là phơng tiện và công cụ để thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu đã
đặt ra trong cơng lĩnh xây dựng đất nớc và chiến lợc phát triển kinh tế - xã
hội. Đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý để đa lực lợng sản xuất phát triển
đạt trình độ cao là bảo đảm năng suất chất lợng và hiệu quả cao của nền
sản xuất.
- Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dỡng nhân tài, phát triển
trí tuệ và năng lực sáng tạo của con ngời. Khoa học và công nghệ kết hợp
chặt chẽ với giáo dục và đào tạo để xây dựng tiềm lực khoa học và công
nghệ của đất nớc. Đây là điều kiện cơ bản nhất để mỗi quốc gia, mỗi dân
tộc phát triển bền vững. Góp phần đa nớc ta nhanh chóng trở thành một nớc
công nghiệp, văn minh.
2. Tình hình đặc điểm hoạt động của khoa học và công nghệ nớc
ta hiện nay
Từ sau Nghị quyết Đại hội lần thứ VI của Đảng, hoạt động khoa học
và công nghệ tiếp tục phát triển, gắn bó hơn với sản xuất, kinh doanh và đời
sống, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nhiều kỹ thuật tiến bộ và công nghệ mới đã đợc ứng dụng vào các ngành
sản xuất, dịch vụ, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Tiềm lực khoa học
phát triển. Đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ góp phần tích cực vào

việc soạn thảo cơng lĩnh của Đảng chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội, chiến lợc khoa học và công nghệ của nớc ta, tham gia đẩy mạnh
điều tra cơ bản, xây dựng các chính sách đổi mới cơ chế quản lý kinh tế,
quản lý xã hội; khai thác phát huy giá trị nhân văn của dân tộc, góp phần
giáo dục lòng yêu nớc, nâng tro trí tuệ và năng lực sáng tạo của cán bộ và
nhân dân. Luật Khoa học - công nghệ ra đời đã phát huy hiệu lực. Mô hình
liên kết nghiên cứu khoa học, đào tạo với sản xuất xuất hiện ngày càng
nhiều.


7

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ ở nớc ta còn phụ
thuộc không nhỏ vào tiềm năng - nguồn lực tự nhiên và nguồn lực xã hội và
nhân văn.
Nguồn lực tự nhiên nớc ta phong phú và đa dạng, có đủ điều kiện để
thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Tiềm năng năng lợng lớn và đa
dạng, đặc biệt gần nh chỉ bắt đầu khai thác sử dụng. Tuy là nớc đông dân,
song tiềm năng đất đai còn lớn cho đến nay, do kém phát triển, chúng ta
mới chỉ tập trung khai thác vùng đất truyền thống nông nghiệp đó là châu
thổ Sông Hồng, đồng bằng Sông Cửu Long và các dải đồng bằng Duyên
Hải. Với bờ biển dài 3.260 km, nớc ta có một hải phận có chủ quyền rộng
gấp 3 - 4 lần diện tích lục địa, đây là nguồn lực cha đợc khai thác bao nhiêu
trớc "kỷ nguyên biển" hiện nay. Tiềm năng sông nớc ngọt cũng cha đợc
khai thác tốt.
Con ngời Việt Nam có lòng nồng nàn yêu nớc, giàu sức sống và bản
sắc dân tộc kiên cờng bất khuất; thông minh và sáng tạo cần cù trong lao
động, nhân ái trong đời sống, linh hoạt trong ứng xử, biết quý trọng ý thức
cộng đồng và tinh thần dân chủ, nhạy cảm với tinh hoa nhân loại. Đó là
nguồn lực xã hội - nhân văn cực kỳ to lớn, đợc đặt lên hàng đầu khi tính
đến tiềm lực phát triển kinh tế - xã hội.

Từ đặc điểm xã hội - nhân văn nh trên, sự phát triển khoa học công
nghệ nớc ta có các thuận lợi nổi bật.
- Trong chiến lợc của mình đặc biệt bớc vào thời kỳ đổi mới, Đảng ta
kiên định quan điểm đặt con ngời vào vị trí trung tâm: "Con ngời là vốn
quý nhất, chăm lo cho hạnh phúc con ngời là mục tiêu phấn đấu cao nhất
của chế độ ta". Mọi hoạt động dới sự lãnh đạo của Đảng phải luôn quán
triệt việc chăm sóc, bồi dỡng và phát huy nhân tố con ngời với t cách vừa là
động lực vừa là mục tiêu của cách mạng, của sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc.
- Với các dân tộc gắn bó lâu đời trong lịch sử dựng nớc và giữ nớc,
đoàn kết đã trở thành truyền thống, là sức mạnh, là đặc điểm nổi bật của
các dân tộc trên đất nớc ta. Bài học đoàn kết đã trở thành phơng châm hành
động của Đảng và nhân dân ta.


8

- ý chí bất khuất, yêu độc lập tự do và tự lập tự cờng của dân tộc.
- Cách mạng khoa học và công nghệ nớc ta thực hiện trên nền tảng
của một nền văn hiến đợc xây dựng hàng ngàn năm, lịch sử dân tộc đã
chứng minh ông cha ta luôn coi trí tuệ và đạo đức là tiêu chuẩn hàng đầu
đối với mỗi con ngời Việt Nam.
- Nớc ta có lực lợng lao động dồi dào, hàng năm đợc bổ sung thêm
hàng triệu lao động.
Với các yếu tố nêu trên có thể khẳng định: điều kiện thuận lợi về xã
hội, chính trị và nhân văn là cơ sở vững chắc để khoa học và công nghệ
phát triển thực hiện vai trò nền tảng và động lực trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Tuy nhiên, bên cạnh thuận lợi còn rất nhiều khó khăn, khoa học và
công nghệ nớc ta phát triển chậm, cha đáp ứng đợc những yêu cầu bức xúc

của công cuộc đổi mới.
Khoa học xã hội cha nghiên cứu sâu sắc và lý giải một cách thuyết
phục, có căn cứ khoa học nhiều vấn đề cơ bản về thời đại, về CNTB về thời
kỳ quá độ lên CNXH của nớc ta, cha cung cấp đầy đủ luận cứ khoa học cho
việc hoạch định đờng lối, chính sách, đổi mới cơ chế quản lý kinh tế - xã
hội, giáo dục thế giới quan và phơng pháp luận khoa học, bồi dỡng nhân
sinh quan và đạo đức cách mạng.
Khoa học công nghệ cha đóng góp đợc nhiều để làm chuyển biến
mạnh mẽ nền kinh tế về mặt năng suất, chất lợng và hiệu quả, thúc đẩy
phát triển nhanh các ngành sản xuất, dịch vụ có hàm lợng khoa học và công
nghệ cao.
Các hạn chế trên do nhiều nguyên nhân khác nhau:
- Nguyên nhân khách quan:
+ Phơng thức sản xuất tiểu nông, sự ăn sâu của quan hệ và triết lý
phong kiến lâu dài ở con ngời Việt Nam. Chiến tranh liên miên đã kìm hãm
sự phát triển kinh tế - khoa học và kỹ thuật, làm tầm nhìn con ngời hạn hẹp,
t duy phân tán, kém hiểu biết kinh doanh, không dễ làm quen và thích ứng
với cơ chế thị trờng.


9

Kế thừa là quy luật của sự phát triển, chúng ta có đặc điểm không
thuận lợi là thời kỳ Pháp thuộc những di sản văn hoá, khoa học và công
nghệ thờng bị phá huỷ hoặc mang đi, kể cả các tài năng. Tính cộng đồng
trong khoa học và công nghệ ít chặt chẽ thể hiện ở ý thức cộng đồng
trong khoa học và công nghệ cha cao. Mặt bằng dân trí nhìn chung còn
thấp, bên cạnh đó có sự phân hoá trình độ dân trí rất lớn giữa thành thị và
nông thôn.
- Nguyên nhân chủ quan:

+ Chính sách, chế độ đãi ngộ trong khoa học còn nhiều điều bất hợp
lý. Đầu t cho khoa học và công nghệ thấp lại sử dụng kém hiệu quả.
+ Cơ chế quản lý kinh tế cha đợc hình thành đầy đủ và đồng bộ.
+ Một số cấp uỷ Đảng cha nhận thức đúng mức vị trí, vai trò của
khoa học và công nghệ trong công cuộc đổi mới.
+ Đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ không đồng bộ, thiếu các
chuyên gia đầu ngành. Đào tạo, bồi dỡng và sử dụng cán bộ khoa học và
công nghệ còn thiếu sót. Cha đợc tổ chức thành các tập thể mạnh, hoạt
động còn phân tán. Hệ thống các cơ quan nghiên cứu triển khai thiếu đồng
bộ có trờng hợp chồng chéo. Các chính sách, biện pháp quản lý khoa học
và công nghệ cha đồng bộ và cha đợc nghiêm chỉnh chấp hành.
3. Nội dung lãnh đạo của Đảng đối với khoa học và công nghệ
3.1. Mục tiêu và nội dung tổng quát
3.1.1. Mục tiêu:
Mục tiêu của hoạt động khoa học và công nghệ là xây dựng nền khoa
học và công nghệ tiên tiến, hiện đại, để phát triển lực lợng sản xuất, nâng
cao trình độ quản lý; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trờng; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; xây dựng nền văn hoá tiên
tiến đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con ngời mới Việt Nam; góp phần
phát triển nhanh, bền vững kinh tế - xã hội, nâng cao chất lợng cuộc sống
của nhân dân, bảo đảm quốc phòng an ninh.


10

3.1.2. Nội dung tổng quát
- Vận dụng sáng tạo và phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin
và t tởng Hồ Chí Minh; xây dựng lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đờng
đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; xây dựng luận cứ khoa học cho việc
định ra đờng lối, chính sách, pháp luật về phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng an ninh; góp phần xây dựng nền giáo dục tiên tiến, xây

dựng con ngời mới Việt Nam; kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống
của văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và đóng góp vào
kho tàng văn hoá khoa học thế giới.
- Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ để làm chủ các công
nghệ tiên tiến, công nghệ cao, các phơng pháp quản lý tiên tiến; sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trờng, bảo vệ sức khoẻ của nhân
dân; dự báo kịp thời, phòng, chống, hạn chế và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Tiếp thu các thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới để tạo ra,
ứng dụng có hiệu quả các công nghệ mới; tạo ra sản phẩm có sức cạnh
tranh cao; phát triển nền khoa học và công nghệ Việt Nam đạt trình độ tiên
tiến trong khu vực, tiếp cận với trình độ thế giới, làm cơ sở vững chắc cho
việc phát triển các ngành công nghiệp hiện đại; đẩy mạnh việc phổ biến và
ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống.
3.2. Nội dung cụ thể với các ngành khoa học
3.2.1. Khoa học xã hội và nhân văn
- Hớng vào việc giải đáp các vấn đề lý luận và thực tiễn, đây là hớng
tổng quát phát triển khoa học xã hội và nhân văn. Trong quá trình đổi mới
có rất nhiều vấn đề lý luận cần đợc làm sáng tỏ để có sự nhận thức thống
nhất ở các cấp, các ngành muốn làm sáng tỏ những vấn đề phức tạp đó đòi
hỏi phải đi sâu nghiên cứu các bộ môn khoa học, trớc hết là khoa học chủ
nghĩa Mác - Lênin. Cùng với công tác lý luận, đặc biệt coi trọng tổng kết
thực tiễn đổi mới, khái quát những lý luận mới từ tổng kết thực tiễn, đồng
thời đa lý luận vào cuộc sống.


11

- Dự báo xu thế phát triển trong bối cảnh thế giới hiện nay, việc dự
báo xu thế phát triển của từng khu vực và toàn cầu là một nhiệm vụ cơ bản
của khoa học xã hội và nhân văn.

- Cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đờng lối, chủ trơng,
chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Điều này bảo đảm cho đờng lối, chủ
trơng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nớc không
duy ý chí, bám sát thực tiễn, có khả năng tổ chức thực hiện sau khi ban
hành.
- Xây dựng con ngời, phát huy những di sản văn hoá dân tộc, sáng tạo
những giá trị văn hoá mới của Việt Nam. Các khoa học xã hội và nhân văn
đều phải tập trung vào phục vụ việc xây dựng con ngời Việt Nam phát triển
toàn diện về chính trị, t tởng, trí tuệ, thể chất, đạo đức... Tạo điều kiện để
con ngời Việt Nam trở thành những chủ thể sáng tạo văn hoá đồng thời là
ngời hởng thụ ngày càng nhiều các thành tựu văn hoá.
3.2.2. Khoa học tự nhiên
Nghiên cứu cơ bản có định hớng, có trọng điểm các lĩnh vực khoa
học tự nhiên nhằm tạo cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý và bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trờng sinh thái, phòng chống, hạn chế hậu
quả thiên tai và nhừm xây dựng năng lực khoa học cho việc làm chủ các
công nghệ tiên tiến đợc chuyên giao từ nớc ngoài và sáng tạo ra công nghệ
mới. Chú trọng đúng mức những nghiên cứu lý thuyết hiện đại cần thiết để
đón đầu sự phát triển của khoa học và công nghệ.
3.2.3. Khoa học kỹ thuật và công nghệ
Đến năm 2020 đạt trình độ tiên tiến trong khu vực ở các ngành kinh
tế trọng điểm. Phát triển ngành công nghiệp biển. ứng dụng có chọn lọc
các thành tựu khoa học hiện đại nhằm tiếp cận với trình độ thế giới trong
một số lĩnh vực quan trọng, làm cơ sở vững chắc cho phát triển cho các
ngành công nghiệp hiện đại.
3.2.4. Tiềm lực khoa học và công nghệ
Nâng cao năng lực nội sinh về khoa học công nghệ để có khả năng
tiếp thu các tri thức mới của thế giới, thích nghi làm chủ các công nghệ tiên



12

tiến từ nớc ngoài. Nghiên cứu giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ
do thực tiễn đặt ra trong quá trình phát triển; bảo đảm căn cứ khoa học cho
các quy hoạch, kế hoạch phát triển.
4. Phơng thức lãnh đạo của Đảng đối với khoa học - công nghệ
4.1. Đổi mới quản lý và tổ chức hoạt động khoa học - công nghệ
Đổi mới quản lý và tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ gắn với
đổi mới và tổ chức quản lý kinh tế; bảo đảm sự gắn kết lợi ích của ngời
sáng tạo và lợi ích của các thành phần kinh tế - xã hội. Hoàn thiện cơ chế
quản lý kinh tế nhằm thúc đẩy cạnh tranh và hội nhập kinh tế, phát triển thị
trờng khoa học và công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hoá.
Mở rộng dân chủ, phát huy tự do t tởng, khai thác mọi tiềm năng
sáng tạo trong nghiên cứu khoa học, nghiên cứu lý luận, đồng thời tăng cờng quản lý nhà nớc về khoa học công nghệ theo luật khoa học và công
nghệ. Thực hiện tốt quy chế dân chủ đi đôi với tăng cờng quyền hạn, trách
nhiệm của ngời đứng đầu các tổ chức khoa học và công nghệ. Các tổ chức
khoa học và công nghệ hoạt động theo chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về kết quả và hiệu quả hoạt động của mình theo quy định của pháp luật.
Từng bớc chuyển các tổ chức khoa học thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng
dụng và phát triển công nghệ sang cơ chế tự trang trải kinh phí, hoạt động
theo cơ chế doanh nghiệp. Tạo điều kiện để phát triển nhanh doanh nghiệp
công nghệ.
Kiện toàn cơ quan quản lý nhà nớc về sở hữu trí tuệ. Nhà nớc đầu t, bảo
đảm kinh phí hoạt động cho các tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học theo yêu cầu của Đảng và Nhà nớc.
Tăng cờng sự liên kết các trờng đại học với các viện nghiên cứu và
các doanh nghiệp. Có cơ chế, chính sách cụ thể khuyến khích đa dạng hoá
vốn đầu t của các thành phần kinh tế, khuyến khích các doanh nghiệp đầu
t cho nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới cơ sở và thu hút các nguồn vốn đầu t
nớc ngoài cho phát triển khoa học và công nghệ. Thành lập quỹ phát triển

khoa học và công nghệ. Tăng mức đầu t kinh phí cho hoạt động khoa học
và công nghệ trong hệ thống các trờng đại học. Bổ sung và đổi mới các
chính sách thuế, tín dụng và chế độ tài chính để khuyến khích mạnh mẽ các


13

hoạt động sáng tạo khoa học và công nghệ. Bảo trợ ứng dụng các tiến bộ
khoa học và công nghệ đợc sáng tạo ở trong nớc.
4.2. Tạo lập và phát triển thị trờng khoa học và công nghệ
Hoàn thiện các cơ chế chính sách hiện có và xây dựng cơ chế chính
sách mới để hỗ trợ và thúc đẩy các doanh nghiệp nghiên cứu khoa học và
thờng xuyên đổi mới công nghệ, thúc đẩy các hoạt động thị trờng khoa học
và công nghệ. Hoàn thiện cơ sở pháp lý và nâng cao hiệu lực thực thi pháp
luật về sở hữu trí tuệ.
áp dụng chế độ thuế nhập khẩu thấp đối với các thiết bị công nghệ
tiên tiến. Miễn mọi loại thuế cho các sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất
thử bằng công nghệ mới, giảm thuế lợi tức trong một số năm đối với các
sản phẩm làm ra bằng công nghệ mới lần đầu tiên đợc áp dụng trong nớc.
Có chính sách u đãi đối với việc áp dụng các công nghệ do trong nớc áp
dụng.
4.3. Phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ
Nâng cao chất lợng của đội ngũ cán bộ khoa học; tăng số lợng để đạt
mức trung bình các nớc công nghiệp mới ở châu á, tăng số lợng cán bộ
khoa học và công nghệ có trình độ cao. Đẩy mạnh tốc độ gửi cán bộ khoa
học và công nghệ đi đào tạo, bồi dỡng tại các nớc có trình độ khoa học và
công nghệ tiên tiến, hiện đại. Khai thác các phòng thí nghiệm trọng điểm
quốc gia, một số viện nghiên cứu, trờng đại học trọng điểm đạt trình độ tiên
tiến khu vực.
Ban hành các văn bản pháp lý về công tác thống kê khoa học và công

nghệ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc và hội nhập
kinh tế quốc tế.
Tổ chức hệ thống thông tin khoa học và công nghệ quốc gia, các th
viện điện tử theo hớng hiện đại. Mở rộng mạng thông tin để đa trí thức
khoa học đến với mọi ngời. Xây dựng và triển khai chiến lợc hợp tác quốc
tế về khoa học và công nghệ. Trong các dự án đầu t nớc ngoài có liên quan
đến ứng dụng và phát triển công nghệ tiên tiến cần có nội dung chuyển
giao công nghệ. Thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức cho phát triển khoa học và công nghệ.


14

4.4. Tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng đối với khoa học và
công nghệ
Đổi mới và tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định
làm cho khoa học và công nghệ trở thành nền tảng và động lực mạnh mẽ
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Các cấp uỷ đảng từ
trung ơng tới địa phơng phải quan tâm sử dụng khoa học và công nghệ, tạo
động lực, nguồn lực và môi trờng thuận lợi nhất cho khoa học và công nghệ
phát triển.
Trong chỉ đạo mọi hoạt động, các cấp uỷ đảng cần chú trọng nội
dung khoa học và công nghệ; thờng xuyên kiểm tra luận cứ khoa học, trình
độ công nghệ, hiệu quả kinh tế - xã hội của các chủ trơng, chính sách, dự
án thuộc phạm vi mình phụ trách.
Các cấp uỷ đảng tiến hành kiện toàn các cơ quan tham mu về khoa
học và công nghệ để nâng cao hiệu quả lãnh đạo tổ chức, triển khai chiến lợc khoa học, công nghệ phù hợp với địa phơng. Các cấp uỷ đảng và mỗi
đảng viên không ngừng nâng cao trình độ hiểu biết về khoa học và công
nghệ, nắm chắc những mục tiêu chiến lợc và nhiệm vụ cụ thể để tổ chức
thực hiện chiến lợc khoa học công nghệ của đất nớc.

Tổ chức đảng ở các cơ quan khoa học và công nghệ, các trờng đại
học có trách nhiệm phát triển đảng sâu rộng trong đội ngũ trí thức, đặc biệt
đối với những nhà khoa học đầu ngành và những trí thức trẻ.
4.5. Đề cao trách nhiệm của Nhà nớc đối với hoạt động khoa học công nghệ
Nhà nớc xây dựng và thực hiện các chính sách và biện pháp để phát
triển khoa học và công nghệ.
- Bảo đảm để khoa học và công nghệ là căn cứ và là một nội dung
quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện chiến lợc, quy hoạch, kế
hoạch, chơng trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh.
- Đầu t xây dựng và phát triển năng lực nội sinh, đào tạo nhân lực,
bồi dỡng và trọng dụng nhân tài về khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hợp


15

tác quốc tế; khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân đầu t phát triển khoa học và
công nghệ; sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực khoa học và công nghệ.
- Bảo đảm sự phát triển ổn định, liên tục cho nghiên cứu cơ bản trong
các lĩnh vực khoa học, nhất là một số lĩnh vực khoa học đặc thù của Việt
Nam; đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng trong các lĩnh vực khoa học và công
nghệ, chú trọng phát triển công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ có
ý nghĩa quan trọng.
- Đẩy mạnh ứng dụng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ; phát
triển dịch vụ khoa học và công nghệ; xây dựng và phát triển thị trờng công
nghệ khuyến khích hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý
hoá sản xuất, phổ biến tri thức khoa học và công nghệ, kinh nghiệm thực
tiễn; tạo điều kiện thuận lợi cho các hội khoa học và công nghệ thực hiện
tốt trách nhiệm của mình.
- Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển

công nghệ, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ, tăng cờng
nhân lực khoa học - công nghệ và chuyển giao công nghệ về cơ sở, chú
trọng địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Nhà nớc quản lý các hoạt động khoa học và công nghệ theo luật khoa
học và công nghệ.
II. Định hớng phát triển khoa học và công nghệ

Phát triển khoa học xây dựng nhân văn hớng vào việc giải đáp các
vấn đề lý luận và thực tiễn, dự báo các xu thế phát triển, cung cấp luận cứ
khoa học cho việc hoạch định đờng lối, chủ trơng, chính sách phát triển
kinh tế - xã hội, xây dựng con ngời. Khoa học tự nhiên hớng vào việc giải
quyết các vấn đề thực tiễn, xây dựng cơ sở khoa học của sự phát triển các
lĩnh vực công nghệ trọng điểm và khai thác các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ môi trờng, dự báo phòng chống thiên tai. Khoa học công
nghệ hớng vào việc nâng cao năng suất lao động, đổi mới sản phẩm, nâng
cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá trên thị trờng, xây dựng năng lực
công nghệ quốc gia. Tạo thị trờng cho khoa học và công nghệ, đổi mới cơ


16

chế tài chính nhằm khuyến khích sáng tạo và gắn ứng dụng khoa học và
công nghệ với sản xuất, kinh doanh, quản lý dịch vụ. Coi trọng việc nghiên
cứu cơ bản trong các ngành khoa học. Tăng đầu t ngân sách và huy động
các nguồn lực khác cho khoa học và công nghệ. Hoàn thành xây dựng
những khu công nghệ cao và hệ thống phòng thí nghiệm trọng điểm quốc
gia. Sắp xếp lại và đổi mới hệ thống nghiên cứu khoa học, phối hợp chặt
chẽ việc nghiên cứu khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật với khoa học xã
hội và nhân văn, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học và
công nghệ. Thực hiện tốt chính sách bảo hộ sở hữu trí tuệ, đãi ngộ đặc biệt

đối với nhà khoa học có công trình nghiên cứu xuất sắc.
Trong 5 năm tới cần tạo bớc phát triển mới, có hiệu quả trong các
lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng các thành quả khoa học và công nghệ vào
sản xuất, kinh doanh, nâng cao tỷ trọng đóng góp của khoa học và công
nghệ vào tăng trởng trong từng ngành, từng sản phẩm, từng lĩnh vực và
từng vùng kinh tế.
Khoa học xã hội và nhân văn tập trung nghiên cứu những luận cứ cho
việc tạo động lực phát huy sức mạnh của toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới sâu
rộng, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc nhằm thực
hiện dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, đi lên chủ
nghĩa xã hội.
Khoa học tự nhiên chú trọng nghiên cứu cơ sở khoa học cho sự phát
triển các lĩnh vực công nghệ trọng điểm và khai thác các tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ môi trờng, dự báo, phòng tránh, giảm nhẹ hậu quả thiên tai.
Việc đổi mới công nghệ sẽ hớng vào chuyển giao công nghệ, tiếp thu,
làm chủ những công nghệ mới; đặc biệt lựa chọn những công nghệ cơ bản,
có vai trò quyết định đối với nâng cao trình độ công nghệ của nhiều ngành,
tạo ra bớc nhảy vọt về chất lợng và hiệu quả phát triển của nền kinh tế.
Trong nông nghiệp tập trung nghiên cứu ứng dụng để có bớc đột phá
về giống cây, con có năng suất và giá trị cao; nghiên cứu và đa vào ứng
dụng tốt công nghệ sinh học, công nghệ bảo quản sau thu hoạch, công nghệ
chế biến nông sản.


17

Trong công nghiệp và xây dựng, tập trung nghiên cứu và ứng dụng
nhanh các công nghệ hiện đại, hàm lợng trí tuệ cao để tăng sức cạnh tranh
của sản phẩm hàng hóa, coi trọng nghiên cứu phát triển lĩnh vực công nghệ
thông tin viễn thông, công nghệ tự động hoá, công nghệ vật liệu mới.

Tập trung xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của
đất nớc, tăng năng lực tiếp thu, làm chủ, thích nghi, cải tiến các công nghệ
hiện đại nhập từ nớc ngoài trong một số lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, kết cấu
hạ tầng, rút ngắn thời gian chuyển giao công nghệ, sớm đa vào ứng dụng
trong sản xuất.
Xây dựng các khu công nghệ cao ở Hoà Lạc và ở thành phố Hồ Chí
Minh. Trang bị một số phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia đạt trình độ
khu vực và thế giới; đa nhiều cán bộ khoa học và công nghệ đi đào tạo tại
các nớc có khoa học và công nghệ tiên tiến.
III. Kiến nghị

Chất lợng, hiệu quả của giáo dục và đào tạo tuy đã có những chuyển
biến, nhng nhìn chung còn thấp so với yêu cầu; cơ cấu đào tạo cha hợp lý,
mất cân đối về bậc học, về ngành nghề, về vùng lãnh thổ; việc giáo dục đạo
đức, chính trị trong các trờng học cha đợc quan tâm đúng mức. Trình độ
học vấn ở một số vùng còn quá thấp. Các hiện tợng tiêu cực trong ngành
giáo dục và đào tạo còn nhiều, nhng chậm đợc khắc phục.
Giáo dục ở vùng sâu, vùng xa tuy có phát triển nhng vẫn còn nhiều
khó khăn. Chi phí học tập còn cao so với khả năng thu nhập của dân c, quy
chế đóng góp cha rõ ràng, hợp lý là trở ngại lớn đối với học sinh, nhất là
các gia đình nghèo.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo mới ở mức 20% (so với 50% trở lên ở
nhiều nớc và cha đạt mục tiêu 22-25%) làm cho khả năng tiếp thu kỹ thuật
công nghệ mới gặp nhiều khó khăn.
Các hoạt động khoa học và công nghệ cha thực sự gắn kết với nhu
cầu và hoạt động của các ngành kinh tế, xã hội, chậm đa vào ứng dụng
những kết quả đã nghiên cứu đợc. Trình độ công nghệ của nớc ta còn
thấp nhiều so với các nớc xung quanh, cha đáp ứng yêu cầu công nghiệp



18

hóa, hiện đại hóa đất nớc. Năng lực tự tạo ra công nghệ mới còn rất có
hạn.
Các cơ quan nghiên cứu khoa học chậm đợc sắp xếp cho đồng bộ,
còn phân tán, thiếu phối hợp, do đó đạt hiệu quả thấp. Các viện nghiên cứu
và các doanh nghiệp, các trờng đại học cha gắn kết với nhau. Việc đầu t
xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật thiếu tập trung và dứt điểm cho từng mục
tiêu. Cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ cao tuy còn ít, song cha đợc sử dụng tốt.
C. Kết luận

Khoa học xã hội và nhân văn đã bớc đầu cung cấp đợc các luận cứ
khoa học phục vụ yêu cầu hoạch định chiến lợc, quy hoạch và kế hoạch
phát triển kinh tế, xã hội và đổi mới các cơ chế chính sách.
Khoa học tự nhiên và công nghệ tập trung triển khai nghiên cứu
những đề tài cấp nhà nớc và cấp bộ, tỉnh, thành phố. Nhiều kết quả nghiên
cứu đợc ứng dụng trong sản xuất, kinh doanh và trong đời sống xã hội.
Trình độ công nghệ trong một số ngành sản xuất, xây dựng, dịch vụ đã đợc
nâng lên và đổi mới đáng kể.
Trong công nghiệp và xây dựng đã cải tiến, hoàn thiện một số dây
chuyền sản xuất, xây dựng; khai thác và sử dụng nguồn nguyên liệu trong
nớc; lựa chọn và khai thác các công nghệ nhập khẩu nh: công nghệ tự động
hoá thiết kế, công nghệ đóng tàu, công nghệ xử lý nền móng công trình
trong điều kiện địa hình phức tạp xây nhà cao tầng, công nghệ gia công cơ
khí độ chính xác cao...
Trong nông nghiệp, đã ứng dụng một số thành tựu của công nghệ
sinh học; đa một số giống mới vào sản xuất đại trà trên cơ sở áp dụng các
kết quả nghiên cứu, tuyển chọn, lai tạo giống cây trồng, vật nuôi bằng công
nghệ mới và công nghệ cao.
Cơ sở vật chất - kỹ thuật của các viện nghiên cứu, các trung tâm khoa

học và công nghệ đợc tăng cờng một bớc, có nhiều cải thiện, góp phần
nâng cao chất lợng nghiên cứu. Đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đợc


19

chú trọng đào tạo chuyên sâu và đồng bộ, nâng cao trình độ chuyên môn,
có khả năng tiếp thu và làm chủ một số công nghệ hiện đại.

tài liệu tham khảo

1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội VIII. Nxb CTQG, Hà Nội 1996,
tr.18.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội IX. Nxb CTQG, Hà Nội 2001.
3. Phan Văn Khải: Tự tin đoàn kết vơn lên đẩy mạnh đổi mới giữ vững ổn định
và phát triển kinh tế, xã hội. Báo Nhân dân, thứ năm ngày 29/10/1998.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Nghị quyết Trung ơng 2 (Khoá VIII), Nxb CTQG,
Hà Nội 1997, tr.51.
5. ESCAP: Phơng pháp lập kế hoạch phát triển năng lực công nghệ. Tập 1,
Trung tâm Thông tin t liệu và công nghệ quốc gia, Hà Nội 1997.
6. Việt Nam tiến bộ về phát triển nhân lực:
Việt Nam - đầu t nớc ngoài. Số 172, ngày 23-29 tháng 7 năm 1996, tr.19.
7. Bùi Mạnh Hải (chủ biên). Tổng kết hoạt động khoa học và công nghệ 19911995. Bộ Khoa học, công nghệ và môi trờng. H.1996, tr.41.
8. Những điều cần nói về lực lợng lao động trẻ. Hà Nội mới, số 9973, ngày
8/1/1996, tr.2
9. Chu Tuấn Nhạ: Khoa học và công nghệ phục vụ phát triển bền vững. Hoạt
động khoa học, số 8, 1996, tr.8-9.
10. Đoàn chuyên gia quốc tế IDRC: Báo cáo đánh giá về chính sách khoa học
và công nghệ và đổi mới ở Việt Nam. Hà Nội, tháng 12-1997, tr.60.



20
11. Bộ Khoa học, công nghệ và Môi trờng: Khung đề cơng chi tiết... Hà Nội,
tháng 5/1998, tr.37.
12. Báo cáo tổng kết 10 năm đổi mới chính sách và quản lý khoa học và công
nghệ. Bộ KHCN&MT. Hà Nội, 1996.
13. Điều tra tiềm lực khoa học và công nghệ các đơn vị khoa học và công nghệ
và công nghệ thuộc Bộ ngành Trung ơng, Hà Nội. TCTK và Bộ KHCN&MT.
Hà Nội, 10/1996.
14. Nguyễn Trọng Tài và Nguyễn Tiến Tùng: Góp thêm một số ý kiến về chính
sách thuế. Kinh tế và dự báo, 9/1998, tr.20.
15. Đặng Đình Đào: Một vấn đề về chính sách thuế trong nền kinh tế thị trờng.
Kinh tế và phát triển, số 15 (12/1996), tr.37 - 41.
16. Hơng Xuân: Hội nhập và phát triển, nhìn từ các luật thuế. Báo Nhân dân, số
15839 ngày 13/12/1998.
17. Ngô Đình Giao: Suy nghĩ về CNH và HĐH ở nớc ta. Nxb CTQG, H.1996.
18. Phạm Văn Đình, Phạm Quang Trí: Các biện pháp kinh tế - tài chính
khuyến khích phát triển công nghệ và thơng mại hoá kết quả nghiên cứu
khoa học. Nghiên cứu kinh tế. Số 245. 10/1998.
19. Trơng Gia Bình, Lê Thế Hùng: Vốn mạo hiểm và công nghệ phần mềm.
Công ty FPT. Báo cáo tại Hội thảo về vốn mạo hiểm. Hà Nội, 14/3/1998.
20. Hoàng Trọng C (chủ nhiệm đề tài).
Nghiên cứu các luận cứ khoa học để xây dựng chính sách thuế nhằm thúc
đẩy phát triển khoa học và công nghệ. Đề tài khoa học cấp bộ, 06-1996. Bộ
Khoa học công nghệ và Môi trờng.


21

mục lục


Trang
A. Phần mở đầu

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Giới hạn của đề tài

2

3. Phơng pháp nghiên cứu

2
3

B. Nội dung

I.

Đảng lãnh đạo khoa học và công nghệ

3

1. Vị trí, vai trò, chức năng của khoa học và công
nghệ ở nớc ta hiện nay


3

2. Tình hình đặc điểm hoạt động của khoa học và
công nghệ nớc ta hiện nay

5

3. Nội dung lãnh đạo của Đảng đối với khoa học và
công nghệ

8

4. Phơng thức lãnh đạo của Đảng đối với khoa học công nghệ
II. Định hớng phát triển khoa học và công nghệ
III. Kiến nghị
C. Kết

11
15
16
18

luận
Tài liệu tham khảo

19


22




×