Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

KHẢO SÁT VIỆC SỬ DỤNG TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG TRONG THƠ TỐ HỮU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
---------------------------

PHẠM THỊ THUỲ DƯƠNG

KHẢO SÁT VIỆC SỬ DỤNG TỪ NGỮ ĐỊA
PHƯƠNG TRONG THƠ TỐ HỮU

Chuyên ngành: Lý luận Ngôn ngữ
Mã số: 60 22 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS – TS PHẠM VĂN HẢO

MỤC LỤC
CHÚ THÍCH: ………………………………………………………………...3
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………...4
1. Lí do chọn đề tài………………………………………………………4
2. Lịch sử vấn đề………………………………………………………5
3. Đối tƣợng ngiên cứu…………………………………………………..6
4. Mục đích nghiên cứu………………………………………………….7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu……………………………………………7
6. Ý thực tiễn và ý nghĩa khoa học………………………………………8
7. Bố cục luận văn……………………………………………………….8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN
…9
1.1. Cuộc đời và sự nghiệp thơ Tố Hữu………………….…………....9
1.1.1.Vài nét về cuộc đời Tố Hữu.............................................................9
1.1.2. Khái quát về sự nghiệp thơ Tố Hữu……………….……..........10


1.2. Khái quát về phƣơng ngữ tiếng Việt…………………………….13
1.2.1. Khái niệm phƣơng ngữ……………………...……………...........13
1.2.2. Đặc điểm phƣơng ngữ tiếng Việt………………...……………14
1.2.2.1. Đặc điểm về ngữ âm……………………...……………………14
1.2.2.2. Đặc điểm về từ vựng và ngữ nghĩa………...…………………..15
1.2.2.3. Đặc điểm về ngữ pháp………...……………………………….18
1.3. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật………………………………..20
1.3.1. Ngôn ngữ nghệ thuật…………………………………………….20
1.3.2. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật………………………………...21
1.3.2.1. Tính hình tƣợng………………………………………………..21
1.3.2.2. Tính truyền cảm……………………………………………….23
1.3.2.3. Tính cá thể hoá………………………………………………...24
CHƢƠNG 2: VIỆC DÙNG TỪ ĐỊA PHƢƠNG TRONG THƠ TỐ HỮU….
27
2.1. Khái niệm từ ngữ địa phƣơng …………………………………….27

Thái Nguyên - 2008

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



1


TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………...93
2.2. Thống kê phân tích các từ ngữ địa phƣơng đƣợc sử dụng trong thơ
Tố Hữu………………..……………………………………………………28
2.2.1. Bảng thống kê chung…….………………………………………28
2.2.2. Từ ngữ địa phƣơng trong từng tập thơ…..…………………….29

2.2.3. Khảo sát phân tích………………...……………………………..30
2.2.3.1. Số lƣợng, tần số xuất hiện của các từ ngữ địa phƣơng ….…..30
2.2.3.2. Từ ngữ địa phƣơng sử dụng theo vùng……..………………..34
2.2.3.3. Phân nhóm từ ngữ địa phƣơng theo từ loại……….….……...35
2.2.3.4. Đề tài, thời gian, không gian với vấn đề sử dụng từ ngữ địa
phƣơng…………………………………………………………..……...46
2.2.3.5. Các lớp từ…………….…………………………...................49
2.3. Tiểu kết……………………………………………….……………57
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM NGHỆ THUẬT CỦA TỐ HỮU TRONG VIỆC
SỬ DỤNG TỪ NGỮ ĐỊA PHƢƠNG……………………………………...58
3.1. Quan điểm về thơ và ngôn ngữ thơ của Tố Hữu…………….…..58
3.2. Về cách dùng từ ngữ địa phƣơng trong thơ Tố Hữu…………….66
3.2.1. Ba nguyên tắc sử dụng từ ngữ địa phƣơng ……………….…...66
3.2.1.1. Tố Hữu dùng từ ngữ địa phƣơng khi viết về địa phƣơng …...66
3.2.1.2. Sử dụng từ ngữ địa phƣơng khi tác giả là ngƣời ở địa phƣơng
…………………………………………………………………….……71
3.2.1.3. Từ ngữ địa phƣơng với yêu cầu của ngôn ngữ nghệ
thuật.................................................................................................................72
3.2.2. Lựa chọn từ ngữ “đắc địa”……………….……………………74
3.3. Hiệu quả của việc sử dụng từ ngữ địa phƣơng trong thơ Tố
Hữu.…76
3.4. So sánh với ngôn ngữ thơ Xuân Diệu, Huy Cận………………...87
3.5. Tiểu kết…………………………………………………………….89

PHỤ LỤC……………………………………………………………………96

CHÚ THÍCH
d

: danh từ


đ

: động từ

t

: tính từ

đt : đại từ
nv : từ nghi vấn
ct : từ cảm thán
tr : trạng thái
B

: Phƣơng ngữ Bắc

T

: Phƣơng ngữ Trung

N

: Phƣơng ngữ Nam

KẾT
LUẬN…………………………………………………………….…….90
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ………………………..92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



3


mạng qua sự cảm nhận và thể hiện của Tố Hữu đã gắn bó, hoà nhập với
truyền thống tinh thần tình cảm và đạo lí của dân tộc, làm phong phú thêm

PHẦN MỞ ĐẦU

cho truyền thống ấy. Trong thơ ông có thể bắt gặp một cách phổ biến những

1. Lí do chọn đề tài
Tố Hữu là một cây đại thụ trong nền văn học Việt Nam hiện đại. Thơ Tố
Hữu gắn liền với các chặng đƣờng cách mạng của dân tộc và lắng sâu trong
lòng quần chúng nhân dân suốt thời gian qua. Đúng nhƣ Phong Lan và Mai
Hƣơng nhận xét “Trên bầu trời của văn học Việt Nam hiện đại, Tố Hữu luôn
đƣợc coi là ngôi sao sáng, là ngƣời mở đầu và dẫn đầu tiêu biểu cho thơ ca
cách mạng. Sáu mƣơi năm gắn bó với hoạt động cách mạng và sáng tạo thơ
ca, ông thực sự tạo nên đƣợc niềm yêu mến, nỗi đam mê bền chắc trong nhiều
độc giả. Ông là ngƣời đem đến cho công chúng và rồi cũng nhận lại từ họ sự
đồng điệu, đồng cảm, đồng tình tuyệt diệu, đang là niềm mơ ƣớc của mọi sự
nghiệp thơ ca, kể cả những nhà thơ lớn cùng thời với ông” [33, tr.20]. Bởi

vậy, thơ Tố Hữu luôn thu hút đƣợc sự quan tâm của giới phê bình, nghiên cứu
văn học và là đối tƣợng giảng dạy trong nhà trƣờng phổ thông.
Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình chính trị. Mọi sự kiện, vấn đề lớn của đời
sống cách mạng, lí tƣởng chính trị, những tình cảm chính trị thông qua trái
tim nhạy cảm của nhà thơ đều có thể trở thành đề tài và cảm hứng nghệ thuật
thực sự. Tố Hữu là nhà thơ của lẽ sống lớn, của những tình cảm lớn, niềm vui
lớn của cách mạng và con ngƣời cách mạng. Đặc biệt ở những bƣớc ngoặt

lối so sánh, các phép chuyển nghĩa và cách diễn đạt trong thơ ca dân gian đã
trở nên quen thuộc với tâm hồn ngƣời Việt. Chiều sâu của tính dân tộc trong
thơ Tố Hữu là ở sự phong phú về nhạc điệu, phong phú về vần, những phối
âm trầm bổng nhịp nhàng nên dễ ngâm dễ thuộc và đặc biệt là ngôn ngữ thơ
rất sinh động, sáng tạo. Một trong những yếu tố làm nên nét riêng đó của thơ
Tố Hữu là nhà thơ đã đƣa lớp từ ngữ địa phƣơng vào trong thơ và sử dụng
chúng có hiệu quả cao. Có thể nói từ ngữ địa phƣơng trong thơ Tố Hữu đƣợc
sử dụng nhƣ một biện pháp nghệ thuật và trở thành ngôn ngữ nghệ thuật.
Điều này không phải nhà thơ nào cũng làm đƣợc. Cho nên nghiên cứu việc sử
dụng từ ngữ địa phƣơng trong thơ Tố Hữu sẽ góp phần hiểu rõ về quan điểm
nghệ thuật và phong cách sáng tác của nhà thơ, giúp ta thấy đƣợc quy luật
tƣơng tác giữa từ địa phƣơng và từ toàn dân, cũng nhƣ giá trị của từ địa
phƣơng đối với việc biểu hiện tƣ tƣởng tình cảm của nhà thơ.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu một cách có hệ thống cách dùng từ địa
phƣơng trong các sáng tác văn chƣơng nói chung vẫn chƣa đƣợc chú ý đúng
mức. Chính vì vậy mà ngƣời viết lựa chọn đề tài “Khảo sát việc sử dụng từ
ngữ địa phương trong thơ Tố Hữu”.

trong đời sống cách mạng của dân tộc, hồn thơ Tố Hữu thƣờng vang ứng nhạy

2. Lịch sử vấn đề


bén và dạt dào cảm hứng, kết tinh trong những bài thơ đặc sắc, đƣợc sự đồng

Trong suốt thời gian qua, thơ Tố Hữu luôn là đối tƣợng nghiên cứu của

cảm và hƣởng ứng rộng rãi của đông đảo công chúng. Xuân Diệu có lần

các nhà nghiên cứu, phê bình trong và ngoài nƣớc. Xuất phát từ những góc

khẳng định: Tố Hữu đã đƣa thơ chính trị lên đến trình độ là thơ rất đỗi trữ

độ, khía cạnh tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu đều gặp gỡ và thống

tình.

nhất trong đánh giá: Tố Hữu là một phong cách lớn trong sự phát triển của
Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc cả trong nội dung và nghệ thuật biểu

nền văn học dân tộc. Thơ ông không chỉ đặc sắc ở nội dung, tƣ tƣởng mà còn

hiện. Hiện thực đời sống cách mạng, những tình cảm chính trị, đạo lí cách

có giá trị đặc sắc về nghệ thuật trên các phƣơng diện về phong cách và ngôn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5


ngữ thơ. Chính vì thế, cho đến nay đã có rất nhiều công trình biên khảo

3. Đối tƣợng nghiên cứu

chuyên sâu về thơ ông. Trong đó nổi bật nhất là ba công trình: Thơ Tố Hữu

Đối tƣợng luận văn nghiên cứu là việc sử dụng lớp từ địa phƣơng

của Lê Đình Kị (1979), Thơ Tố Hữu, tiếng nói đồng ý, đồng tình, tiếng nói

trong thơ Tố Hữu qua tƣ liệu nghiên cứu đƣợc thống kê trong các tập thơ Từ

đồng chí của Nguyễn Văn Hạnh (1985), và Thi pháp thơ Tố Hữu của Trần

ấy, Việt Bắc, Gío lộng, Ra trận, Máu và hoa, Một tiếng đờn, Ta với ta và lời

Đình Sử (1987).

phát biểu trực tiếp hay gián tiếp của Tố Hữu về quan điểm nghệ thuật trong

Nghiên cứu về thơ Tố Hữu từ phƣơng diện ngôn ngữ đã có các công

quá trình sáng tác thơ ca.


trình của tác giả nhƣ: “ Về cách dùng từ chỉ mầu sắc trong thơ Tố Hữu” của

4. Mục đích nghiên cứu

Lê Anh Hiền (Tạp chí Ngôn ngữ số 4- 1976 ), “Tính dân tộc hiện đại của

Thực hiện đề tài “Khảo sát việc sử dụng từ ngữ địa phương trong thơ Tố

ngôn từ thơ Tố Hữu” của Trần Đình Sử (Báo Văn nghệ số 36 – 1985), “ Nhạc

Hữu” luận văn hƣớng vào những mục đích cụ thể sau:

điệu thơ Tố Hữu” của Nguyễn Trung Thu (Tạp chí văn học số 6 – 1968) và

- Bằng việc thống kê các từ địa phƣơng đƣợc sử dụng trong thơ Tố

nhiều công trình khác. Đặc biệt, những nghiên cứu về việc sử dụng từ địa

Hữu, ngƣời viết khái quát bức tranh về từ địa phƣơng đƣợc sử dụng trong thơ

phƣơng trong thơ ông thì chƣa có nhiều tác giả quan tâm. Có thể kể: “Hiệu

Tố Hữu về các vùng miền, về các lớp từ. Trên cơ sở đó, tác giả luận văn phân

quả của việc dùng từ địa phương trong văn chương” của Phạm Văn Hảo (Tạp

tích, nhận xét, đánh giá hiệu quả của việc sử dụng từ địa phƣơng trong thơ Tố

chí Ngôn ngữ và đời sống số 3- 1998), “ Từ địa phương trong thơ Tố Hữu”


Hữu.

của Hoàng Thanh Vân (Luận văn tốt nghiệp Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Thái

- Ngƣời viết bƣớc đầu tìm hiểu quan điểm nghệ thuật của Tố Hữu

Nguyên – 2000), “Bước đầu khảo sát vốn từ địa phương trong thơ Tố Hữu”

trong việc sử dụng ngôn ngữ nói chung và việc sử dụng từ ngữ địa phƣơng cụ

của Hoàng Thị Hằng (Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội

thể của ông nói riêng. Điều này có ích cho việc thƣởng thức, nghiên cứu,

và Nhân văn- 2006)… Trong những ngƣời có nhận xét về từ ngữ địa phƣơng,

giảng dạy thơ Tố Hữu nói riêng và thơ ca Việt Nam nói chung.

đáng chú ý hơn cả là ý kiến của Phó giáo sƣ Phạm Văn Hảo nhân đọc thơ Tố
Hữu : “Nhiều khi từ ngữ địa phƣơng đƣợc dùng không nhằm thể hiện không
khí hay “phong vị quê hƣơng” mà vì mục đích khai thác cái phong phú trong
ý nghĩa của chúng … Có thể dùng các từ địa phƣơng cho các sáng tác bình
thƣờng bất kì…”[19, tr. 6].
Nhƣ vậy, có thể nói rằng việc nghiên cứu sự sử dụng từ địa phƣơng trong
thơ Tố Hữu là một vấn đề rất thú vị, hấp dẫn và có phần mới mẻ. Ngƣời viết

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thực hiện luận văn này tôi sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp khảo sát thống kê: Dựa vào các tập thơ để khảo sát
các từ ngữ địa phƣơng sau đó đƣa ra bảng thông kê các từ địa phƣơng đƣợc sử

dụng theo một số tiêu chí cần thiết.
- Phƣơng pháp so sánh đối chiếu: Để thấy đƣợc hiệu quả của việc

luận văn này với hi vọng nghiên cứu việc sử dụng từ địa phƣơng trong thơ

dùng từ địa phƣơng trong thơ Tố Hữu, chúng ta so sánh ngôn ngữ thơ của ông

ông một cách hệ thống có thể thể bổ sung hiệu quả và thiết thực vào công việc

với một số nhà thơ cùng thời theo chủ đề, đề tài nhƣ Xuân Diệu, Huy Cận.
- Phƣơng pháp phân tích văn bản nghệ thuật đƣợc đặc biệt chú ý để

nghiên cứu phong cách nghệ thuật thơ của Tố Hữu.

tìm hiểu nội dung các văn bản và hiệu quả sử dụng các từ ngữ địa phƣơng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



7


- Phƣơng pháp phân tích diễn ngôn: nghiên cứu ngôn ngữ thơ trong
mối quan hệ đa chiều với ngữ cảnh môi trƣờng giao tiếp, tác giả, độc giả.


- Phần Kết luận.
- Phần Thƣ mục tham khảo.

Ngoài ra, ngƣời viết còn sử dụng một số phƣơng pháp, thủ pháp bổ

- Phần Phụ lục.

trợ khác nữa khi cần thiết nhƣ phƣơng pháp khái quát tổng hợp, mô hình
hoá…
6. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa lí luận:
Ngƣời viết thực hiện đề tài này đề cập đến một lớp từ đƣợc sử dụng
trong ngôn ngữ nghệ thuật, qua đó góp phần tìm hiểu phong cách nghệ thuật
ngôn ngữ thơ nói chung và phong cách nghệ thuật ngôn ngữ của từng tác giả
nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài làm sáng rõ về ngôn ngữ nghệ thuật thơ Tố Hữu: đó là sử
dụng ngôn ngữ đời thƣờng, sử dụng lời nói, lời đối thoại hàng ngày vào trong
ngôn ngữ nghệ thuật một cách khéo léo vừa phải, hợp lí sẽ mang hiệu quả
nghệ thuật cao. Qua việc tìm hiểu đó thấy đƣợc quan điểm nghệ thuật sử dụng
ngôn ngữ của ông trong thơ.
Đề tài nghiên cứu này sẽ có đóng góp nhất định trong việc giảng
dạy tác phẩm văn học trong nhà trƣờng nhất là ở bậc phổ thông.
7. Bố cục luận văn
- Phần Mở đầu.
- Phần Nội dung gồm ba chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lí luận và những vấn đề có liên quan.
Chương 2: Việc sử dụng từ ngữ địa phương trong thơ Tố Hữu.
Chương 3: Quan điểm nghệ thuật của Tố Hữu trong việc sử dụng từ

ngữ địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



9


CHƢƠNG 1

và Tây Nguyên. Tháng 3- 1942, Tố Hữu đã vƣợt ngục Đắc Lay (Kon Tum),
vƣợt hàng trăm cây số đƣờng rừng, thoát khỏi sự vây lùng của kẻ thù, tìm ra

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN

Thanh Hoá, bắt liên lạc với tổ chức cách mạng và tiếp tục hoạt động. Cách

1.1. Cuộc đời và sự nghiệp thơ Tố Hữu
1.1.1. Vài nét về cuộc đời Tố Hữu

mạng tháng Tám năm 1945, Tố Hữu là Chủ tịch Uỷ ban khởi nghĩa ở Huế,

Tố Hữu tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, sinh ngày 4-10-1920, quê


lãnh đạo cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền ở thành phố quê hƣơng,

ở làng Phù Lai, xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế.

nơi đầu não của chính quyền phong kiến.

Ông thân sinh là một nhà nho nghèo, tuy không đỗ đạt và phải chật vật để

Kháng chiến toàn quốc bùng nổ, Tố Hữu đƣợc điều động ra Thanh Hoá

kiếm sống bằng nhiều nghề nhƣng lại ham thơ và thích sƣu tầm ca dao tục

một thời gian, rồi lên Việt Bắc công tác ở cơ quan Trung ƣơng Đảng, đặc

ngữ. Từ thuở nhỏ, Tố Hữu đã đƣợc cha dạy làm thơ theo những lối cổ. Bà mẹ

trách về văn hoá, văn nghệ. Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp,

Tố Hữu là con một nhà nho, thuộc nhiều ca dao, dân ca xứ Huế và rất giầu

đế quốc Mĩ và cho đến năm 1986, Tố Hữu liên tục giữ những cƣơng vị trọng

tình thƣơng con, Tố Hữu mồ côi mẹ từ năm 12 tuổi và một năm sau lại xa gia

yếu trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nƣớc (từng là Uỷ viên Bộ Chính

đình vào học trƣờng Quốc học Huế.

trị Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng).


Quê hƣơng cũng góp phần quan trọng vào sự hình thành hồn thơ Tố
Hữu. Tuy là một vùng đất nghèo nhƣng phong cảnh thiên nhiên, núi sông lại

Tố Hữu mất tại Hà Nội ngày 9-12-2002 sau một thời gian lâm bệnh
nặng.

rất nên thơ, xứ Huế còn nổi tiếng là vùng văn hoá phong phú, độc đáo, đậm

Ở Tố Hữu, con ngƣời chính trị và con ngƣời nhà thơ thống nhất chặt chẽ,

bản sắc dân tộc bao gồm cả văn hoá cung đình và văn hoá dân gian mà nổi

sự nghiệp thơ gắn liền vời sự nghiệp cách mạng, trở thành một bộ phận của sự

tiếng nhất là những điệu ca, hò nhƣ nam ai, nam bình, mái nhì, mái đẩy…

nghiệp cách mạng.

Bƣớc vào tuổi thanh niên đúng vào những năm phong trào Mặt trận Dân

1.1.2. Khái quát về sự nghiệp thơ của Tố Hữu

chủ do Đảng Cộng sản lãnh đạo đang dấy lên sôi nổi trong cả nƣớc, mà Huế

Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu của nên văn nghệ cách mạng Việt

là một trong những trung tâm sôi động nhất, tuổi trẻ của Tố Hữu đã có sự gặp

Nam. Các chặng đƣờng thơ của Tố Hữu luôn gắn bó và phản ánh chân thật


gỡ may mắn và đẹp đẽ với lí tƣởng cách mạng . Đƣợc lôi cuốn vào phong trào

những chặng đƣờng cách mạng đầy gian khổ hi sinh nhƣng cũng nhiều thắng

đấu tranh, Tố Hữu đã trở thành ngƣời lãnh đạo chủ chốt của Đoàn thanh niên

lợi vinh quang của dân tộc, đồng thời cũng là những chặng đƣờng vận động

Dân chủ ở Huế. Năm 1938, Tố Hữu đƣợc kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông

trong quan điểm tƣ tƣởng và bản lĩnh nghệ thuật của chính nhà thơ.

Dƣơng và từ đó ông hoàn toàn tự nguyện hiến dâng cuộc đời cho sự nghiệp

Tập thơ Từ ấy (1937- 1946) là chặng đƣờng đầu tiên của đời thơ Tố Hữu,

cách mạng. Đầu năm 1939, thực dân Pháp trở lại đàn áp phong trào cách

đánh dấu bƣớc trƣởng thành của ngƣời thanh niên quyết tâm đi theo ngọn cờ

mạng ở Đông Dƣơng. Cuối tháng tƣ năm ấy Tố Hữu bị bắt, giam tại nhà lao

của Đảng. Tập thơ chia làm 3 phần. Máu lửa gồm những bài sáng tác trong

Thừa Thiên, rồi lần lƣợt bị giam giữ trong nhiều nhà tù ở các tỉnh miền Trung

thời kì Mặt trận Dân chủ. Nhà thơ cảm thống sâu sắc với cuộc sống cơ cực
của những ngƣời nghèo khổ trong xã hội( lão đầy tớ, chị vú em, cô gái giang


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



11


hồ, những em bé mồ côi, đi ở, hát dạo,…), đồng thời khơi dậy ở họ ý chí đấu

thƣơng quê hƣơng da diết, tiếng thét căm hận ngút trời, lời ngợi ca những con

tranh và niềm tin vào tƣơng lai. Xiềng xích gồm những bài sáng tác trong

ngƣời kiên trung, bất khuất, niềm tin không gì lay chuyển đƣợc vào ngày mai

những nhà lao lớn ở Trung Bộ và Tây Nguyên. Đó là tâm tƣ của ngƣời trẻ

thắng lợi thống nhất non sông.

tuổi tha thiết yêu đời và khát khao tự do, là ý chí kiên cƣờng của ngƣời chiến

Hai tập thơ Ra trận (1962- 1971), Máu và hoa ( 1972- 1977) âm vang

sĩ quyết tâm tiếp tục cuộc chiến đấu ngay trong nhà tù. Giải phóng gồm


khí thế quyết liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nƣớc và niềm vui toàn

những bài sáng tác từ khi Tố Hữu vƣợt ngục đến những ngày đầu giải phóng

thắng. Ra trận là bản anh hùng ca về “Miền Nam trong lửa đạn sáng ngời”

vĩ đại của toàn dân tộc. Nhà thơ nồng nhiệt ca ngợi thắng lợi của cách mạng ,

với bao hình ảnh tiêu biểu cho dũng khí kiên cƣờng của dân tộc: anh giả

nền độc lập, tự do của Tổ quốc, khẳng địng niềm tin tƣởng vững chắc của

phóng quân “con ngƣời đẹp nhất”, ngƣời thợ điện “dáng hiên ngang vẫn

nhân dân vào chế độ mới.

ngẩng cao đầu”, những “em thơ cũng ngẩng cao đầu”, bà mẹ “Một tay lái

Tập thơ Việt Bắc (1946- 1954) là tiếng ca hùng tráng, thiết tha về cuộc
kháng chiến chống Pháp và những con ngƣời kháng chiến. Họ là những ngƣời
lao động rất bình thƣờng và cũng rất anh hùng. Với tấm lòng yêu nƣớc thắm
thiết và cảm phục sâu xa, Tố Hữu đã miêu tả và ca ngợi anh vệ quốc quân, bà
mẹ nông dân, chị phụ nữ, em liên lạc,…Nhà thơ ca ngợi Đảng và Bác Hồ đã
khơi nguồn và phát huy sức mạnh của quân dân ta để đánh thắng kẻ thù.
Nhiều tình cảm lớn đƣợc thể hiện sâu đậm: tình quân dân “cá nƣớc”, tiền

chiếc đò ngang”, anh công nhân “ lấp hố bom mà dựng lò cao”, cô dân quân
“vai súng tay cày”,… Máu và hoa ghi lại một chặng đƣờng cách mạng đầy
gian khổ, hi sinh, khẳng định niềm tin sâu sắc vào sức mạnh tiềm tàng của xứ

sở quê hƣơng, cũng nhƣ của mỗi con ngƣời Việt Nam mới, biểu hiện niềm tự
hào và niềm vui phơi phới khi “toàn thắng về ta”.
Một tiếng đờn (1992) và Ta với ta (1999) là hai tập thơ đánh dấu bƣớc
chuyển biến mới trong thơ Tố Hữu. Dòng chảy sôi động của cuộc sống đời
thƣờng với bao vui buồn, đƣợc mất, sƣớng khổ, mừng lo khơi gợi trong tâm

tuyến với hậu phƣơng, miền xuôi với miền ngƣợc, cán bộ với quần chúng,

hồn nhà thơ nhiều cảm xúc suy tƣ. Tố Hữu tìm đến những chiêm nghiệm

nhân dân với lãnh tụ, tình yêu thiên nhiên, yêu đất nƣớc, tình cảm quốc tế vô

mang tình phổ quát về cuộc đời và con ngƣời. Vƣợt lên bao biến động thăng

sản,… Tập thơ kết thúc bằng những bài hùng ca vang dội phản ánh khí thế

trầm, thơ Tố Hữu vẫn kiên định niềm tin vào lí tƣởng và con đƣờng cách

chiến thắng hào hùng, biết bao tình cảm bồi hồi, xúc động của dân tộc trong

mạng, tin vào chữ nhân luôn toả sáng ở mỗi ngƣời.

những giờ phút lịch sử.

Nhƣ vậy, thơ Tố Hữu là một thành công xuất sắc của thơ cách mạng,

Bƣớc vào giai đoạn cách mạng mới, tập thơ Gío lộng( 1955-1961) dạt

và kế tục một truyền thống tốt đẹp của thơ ca Việt Nam qua nhiều thời đại.


dào bao nguồn cảm hứng lớn lao. Nhà thơ hƣớng về quá khứ để thấm thía

Con đƣờng thơ của Tố Hữu là con đƣờng tìm sự kết hợp hài hoà hai yếu tố,

những nỗi đau khổ của cha ông, công lao của những thế hệ đi trƣớc mở

hai cội nguồn là cách mạng và dân tộc trong hình thức đẹp đẽ của thơ ca. Sức

đƣờng, từ đó ghi sâu ân tình của cách mạng. Qua sự cảm nhận của Tố Hữu,

hút của thơ Tố Hữu với những thế hệ bạn đọc trong suốt thời gian qua chủ

cuộc sống mới trên miền Bắc thực sự là một ngày hội lớn, nhìn vào đâu cũng

yếu ở niềm say mê lí tƣởng và tính dân tộc đậm đà trong cả nội dung và hình

thấy tràn đầy sức sống và niềm vui. Đất nƣớc đau nỗi đau chia cắt, thơ Tố

thức của thơ ông. Chính vì thế, Tố Hữu đã vinh dự đƣợc nhận các giải

Hữu là tình cảm thiết tha sâu nặng với miền Nam ruột thịt. Đó là nỗi nhớ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



12

thƣởng: Giải Nhất Giải thƣởng văn học của Hội Văn nghệ Việt Nam (1954-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13


1955) cho tập thơ Việt Bắc, Giải thƣởng Văn học ASEAN – 1996 cho tập thơ

Nhƣ vậy, phương ngữ là một thuật ngữ của ngôn ngữ học để chỉ sự biểu

Một tiếng đờn và Giải thƣởng HỒ CHÍ MINH về văn học và nghệ thuật

hiện của ngôn ngữ toàn dân và là biến thể của ngôn ngữ này ở một địa

(1996). Tố Hữu xứng đáng đƣợc coi là con chim đầu đàn vạch hƣớng cho cả

phương cụ thể với những nét khác biệt của nó so với ngôn ngữ toàn dân hay

nền thơ cách mạng Việt Nam

với một phương ngữ khác [ 5, tr. 29]

1.2. Khái quát về phƣơng ngữ tiếng Việt

Sự phát triển, biến đổi của ngôn ngữ luôn diễn ra trên hai mặt cấu trúc và

Để thực hiện đề tài này ngƣời viết thấy cần thiết phải xác định rõ một số

chức năng. Cùng với sự phát triển chức năng nhiều mặt của ngông ngữ, sự


khái niệm liên quan sẽ đƣợc sử dụng. Trên cơ sở trình bày các ý kiến của các

phát triển cấu trúc của ngôn ngữ thể hiện ở sự biến đổi về ngữ âm, từ vựng-

tác giả đi trƣớc, ngƣời viết đi đến lựa chọn những quan niệm làm cơ sở cho

ngữ nghĩa, ngữ pháp. Phƣơng ngữ là nơi thể hiện kết quả của sự biến đổi ấy.

việc thực hiện đề tài này.

Chính vì vậy, phƣơng ngữ khác với ngôn ngữ toàn dân ở một vài khía cạnh

1.2.1. Khái niệm phương ngữ

nào đó, nhƣng về căn bản cái mã chung- hệ thống cấu trúc ngữ pháp, từ vựng,

Phƣơng ngữ (dialect) là một khái niệm phức tạp của ngôn ngữ học. Thuật

âm vị giữa phƣơng ngữ và ngôn ngữ toàn dân là khá tƣơng đồng. Tóm lại nói

ngữ này tồn tại song song với một số từ khác ít mang tính thuật ngữ hơn nhƣ:

tới phƣơng ngữ là nói tới một hiện tƣợng phức tạp của một ngôn ngữ không

phương ngôn, tiếng địa phương, giọng địa phương… Trong luận văn này,

chỉ về mặt hệ thống cấu trúc, cũng nhƣ phƣơng tiện thể hiện mà bản thân nó

ngƣời viết dùng thuật ngữ phương ngữ.


cũng là sự phản ánh của nhiều mối quan hệ xã hội và lịch sử trong và ngoài

Theo tác giả Hoàng Thị Châu phƣơng ngữ là “Biến dạng của một ngôn

ngôn ngữ.

ngữ đƣợc sử dụng với tƣ cách là phƣơng tiện giao tiếp của những ngƣời gắn
bó chặt chẽ với nhau trong một cộng đồng thống nhất về mặt lãnh thổ, về
hoàn cảnh xã hội, về nghề nghiệp, còn gọi là tiếng địa phƣơng”[6, tr 24]

1.2.2. Đặc điểm phương ngữ tiếng Việt
Phƣơng ngữ tiếng Việt đƣợc chia thành nhiều vùng khác nhau. Có nhiều
ý kiến về số vùng phƣơng ngữ tiếng Việt. Theo Hoàng Thị Châu và nhiều

Phƣơng ngữ đƣợc chia ra phƣơng ngữ lành thổ và phƣơng ngữ xã hội.

ngƣời khác, tiếng Việt có ba phƣơng ngữ: phƣơng ngữ Bắc, phƣơng ngữ

Phƣơng ngữ lãnh thổ là phƣơng ngữ phổ biến ở một vùng lãnh thổ nhất định.

Trung và phƣơng ngữ Nam. Có thể nêu sơ lƣợc để ta hình dung chung về đặc

Nó luôn là một bộ phận của một chỉnh thể của một ngôn ngữ nào đó. Phƣơng

điểm của các phƣơng ngữ tiếng Việt nhƣ sau:

ngữ lãnh thổ có những khác biệt trong âm thanh, từ ngữ, ngữ pháp. Những

1.2.2.1. Đặc điểm về ngữ âm


khác biệt này trong trƣờng hợp tiếng Việt là không lớn, vì vậy những ngƣời

Nếu ta lấy hệ thống âm vị tiếng Việt đƣợc phản ánh qua chính tả làm

nói những phƣơng ngữ khác nhau của một ngôn ngữ vẫn hiểu đƣợc nhau.

chuẩn để khảo sát sự khác nhau của ba phƣơng ngữ nói trên, thì có thể nêu

Phƣơng ngữ xã hội thƣờng đƣợc hiểu là ngôn ngữ của một nhóm xã hội nhất

những đặc trƣng ngữ âm chủ yếu nhƣ sau:

định. Trong tiếng Việt, loại phƣơng ngữ này bao giờ cũng có từ xã hội, làm

* Đặc điểm ngữ âm của phƣơng ngữ Bắc:

định ngữ, và do bộ môn Ngôn ngữ học xã hội nghiên cứu.

- Hệ thống thanh điệu: có 6 thanh, đối lập từng đôi về âm vực và âm
điệu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15


- Hệ thống phụ âm đầu: có 20 âm vị không có ngững phụ âm ghi trong
chính tả là s, r, gi, tr, tức là không phân biệt s/ x, r/ d / gi, tr/ ch. Lẫn lộn l / n
(vùng châu thổ sông Hồng và sông Thái Bình)

- Mất đi rất nhiều vần so với phƣơng ngữ Bắc và phƣơng ngữ Trung.
Thiếu đôi âm cuối [-nh,-ch].
- Đôi âm cuối [-ng…, -k…] trở thành những âm vị độc lập.

- Hệ thống âm cuối: có đủ các âm cuối ghi trong chính tả. Có 3 cặp âm
cuối ở thế phân bố bổ túc là:

1.2.2.2. Đặc điểm về từ vựng và ngữ nghĩa:
Để thấy đƣợc đặc điểm từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt ta phải phân biệt

[-nh, -ch] đứng sau nguyên âm dòng trƣớc [i,ê,e]

hai lĩnh vực khác nhau là sự phát triển lịch sử ngữ âm của tiếng Việt và nguồn

[-ng,-k] đứng sau nguyên âm dòng giữa [ ƣ, ơ, â, a, ă]

gốc khác nhau của chúng. Nhữmg từ khác nhau do biến đổi ngữ âm tạo nên

m

p


[-ng …,-k …] đứng sau nguyên âm dòng sau tròn môi [u, ô, o].

những từ khác âm bộ phận. Các từ này chỉ khác nhau chỉ một hai bộ phận, có

* Đặc điểm ngữ âm của phƣơng ngữ Trung:

thể ở phụ âm đầu, ở nguyên âm, ở phụ âm cuối hay ở thanh điệu. Bởi vì một

- Hệ thống thanh điệu có 5 thanh, khác với hệ thống thanh điệu phƣơng

từ biến đổi về ngữ âm không phải biến đổi tất cả các bộ phận cùng một lúc mà

ngữ Bắc cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng.

phần lớn mà biến đổi một trong những bộ phận này thôi, trong khi các bộ

- Hệ thống phụ âm đầu: có 23 phụ âm đầu, hơn phƣơng ngữ Bắc 3 phụ

phận kia vẫn còn nguyên, cho nên đây là cơ sở để khẳng định rằng, các bộ

âm uốn lƣỡi [s, z, t] (chữ quốc ngữ ghi bằng s, r, tr). Trong nhiều thổ ngữ có

phận này là âm vị, rằng âm tiết có thể phân đoạn đƣợc. Tuỳ theo bộ phận khác

hai phụ âm bật hơi [ph, kh] thay cho 2 phụ âm xát [f, x] trong phƣơng ngữ

âm, ta có thể chia ra những từ khác phụ âm đầu, những từ khác nguyên âm và

Bắc.


những từ khác phụ âm cuối, thanh điệu,….
- Trong hệ thông âm cuối, đôi phụ âm [-ng,-k] có thể kết hợp đƣợc với

a, Đặc điểm về từ vựng:

các nguyên âm trƣớc,giữa và sau. Tuy vậy trong những từ chính trị- xã hội

* Những từ cùng gốc:

mới xuất hiện gần đây, vẫn có các cặp âm cuối [-nh,-ch] và [-ngm…,-kp…]

- Từ thể hiện quá trình xát hoá: Biến thể cổ b, đ ở phƣơng ngữ Trung

* Đặc điểm ngữ âm phƣơng ngữ Nam:

tƣơng ứng với v, z ở phƣơng ngữ Bắc. Ví dụ :

- Hệ thống thanh điệu: có 5 thanh, thanh ngã và thanh hỏi trùng làm một.

Bui/ vui, bá/ vá, ban/ vai, bo/ vo, bƣa/ vừa…

Xét về mặt điệu tính, thì đây là một hệ thống thanh điệu khác với phƣơng ngữ
Bắc và phƣơng ngữ Trung

đa/ da, đƣới/ dƣới, đao/ dao, đốc/ dốc…
- Từ thể hiện quá trình xát hoá và hữu thanh hoá. Biến thể cổ ở phƣơng

- Hệ thống phụ âm đầu : có 23 phụ âm, có các phụ âm uốn lƣỡi nhƣ

ngữ Trung tƣơng ứng với biến thể mới ow phƣơng ngữ Bắc. Ví dụ:


phƣơng ngữ Trung [s,z,t] chữ viết ghi là s,r, tr. Ở Nam Bộ r có thể phát âm

ph, th, kh/ v,z (d), G(g) : ăn phúng/ ăn vụng, phở đất/ vỡ đất, phổ

rung lƣỡi [r]. So với các phƣơng ngữ khác, thì phƣơng ngữ Nam thiếu phụ âm

tay/ vỗ tay…;

[v ], nhƣng lại có thêm [w] bù lại, không có âm [z] đƣợc thay thế bằng âm [j].

khở/ gỡ, khỏ/ gõ, khót/gọt…

- Âm đệm [-u-] không gặp trong phƣơng ngữ Nam.

nhà thốt/ nhà dột, mƣa thâm/ mƣa dầm, thu/ dấu…; khải/ gãi,

ch, k,/j(gi),G(g) : chi/ gì, chừ/giờ; cấu/ gạo, cỏ cú/cỏ gấu, trốc cúi/
đầu gối…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17


- Hiện tƣợng hữu thanh hoá thƣờng xảy ra cùng với việc hạ thấp thanh
điệu: thanh không thành thanh huyền, thanh sắc thành thanh nặng, thanh hỏi
thành thanh ngã. Phụ âm vô thanh đi với thanh cao ở phƣơng ngữ Trung còn
phụ âm hữu thanh đi với thanh trầm gặp ở phƣơng ngữ Bắc:
Sắc/ nặng: ăn phúng/ ăn vụng, nhà thốt/ nhà dột…
Không/ huyền: ca/ gà, chi/ gì, mƣa thâm/ mƣa dầm, …
Hỏi/ ngã: phở/ vỡ, phổ/ vỗ, khở/gỡ…
- Những từ có phụ âm đầu khác với ngôn ngữ văn học có thể tìm thấy

( chủ yếu là vùng Bắc Trung Bộ từ Nghệ An đến hết Thừa Thiên Huế ). Một
vài sự so sánh khác:
PNB

PNT

PNN

quả dứa

trấy thơm

trái gai

quả roi

trấy đào


trái mận

bát

đọi

chén

thuyền

nôốc

ghe

cá quả

cá tràu

cá lóc

trong phƣơng ngữ Bắc nhƣng không nhiều hiện tƣợng nhƣ phƣơng ngữ

b, Đặc điểm về ngữ nghĩa:

Trung: dăn deo/ nhăn nheo, duộm/ nhuộm, dức đầu/ nhức đầu, con nhộng/

Xét về mặt ngữ nghĩa thì phƣơng ngữ Bắc có ƣu điểm là ngôn ngữ đã
đƣợc thừa hƣởng truyền thống văn học viết. Ngôn ngữ văn học Việt Nam

con dộng…

- Những từ khác nguyên âm thể hiện quá trình biến đổi từ nguyên âm

đƣợc xây dựng trên nền tảng phƣơng ngữ Bắc. Kết quả là nó có đƣợc một vốn
từ vựng phong phú hơn các khu vực khác, ở chỗ tƣơng ứng với một từ ở

đơn sang nguyên âm đôi theo hai khuynh hƣớng:
+ Nguyên âm đôi mở dần trong phƣơng ngữ Bắc và phƣơng ngữ Nam:

phƣơng ngữ Trung và phƣơng ngữ Nam để chỉ một trạng thái hay một tính

e/ei, a/ ƣơ, o/ uo : méng/ miếng, mẹng/ miệng, lả/ lửa, nác/ nƣớc, mạn/ mƣợn,

chất, một cảm xúc thì có cả một loạt từ. Phƣơng ngữ Nam là phƣơng ngữ mới

lái/lƣới, ló/lúa, nót/nuốt, lòn/luồn, mói/ muối…

và những ngƣời sử dụng có nguồn gốc khác nhau ( Hoa, Khơ me).

+ Nguyên âm đôi mở dần trong các phƣơng ngữ khác: i/ iê, u/ôu: con
chí/ con chấy, ni/nầy, mi/ mầy, nu/nâu, bu/bâu, tru/ trâu, trú/ trấu …
- Những từ khác phụ âm cuối biểu hiện ở một số thổ ngữ Thanh Hoá:
phụ âm cuối -n biến đổi thành –j : cằn cấn/ cày cấy, kha cắn/ gà gáy…; cái
vắn/ cái váy, ban/ vai, con mõn/ con muỗi, cái chũn/ cái chổi….
* Từ khác gốc (không có quan hệ ngữ âm): Có những phƣơng ngữ có hai
hay nhiều từ khác hẳn nhau nhƣng lại đồng nghĩa, thí dụ trái và quả, bông và
hoa. Những từ này là do xuất phát từ những nguồn gốc khác nhau. Có thể
thấy, các từ này tập trung chủ yếu vào một từ loại là danh từ.
VD: Thuyền ở phƣơng ngữ Bắc. Lúc đầu ngƣời Việt nói nôốc
(Khơme). Từ thuyền là gốc Hán -Việt. Từ nôốc phổ biến ở phƣơng ngữ Trung


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



18

PNN

PNB

lạnh

lạnh, rét, giá, buốt

ốm

gầy, còm, còi, cọc

thƣơng

yêu, mến thƣơng

Từ chỉ đơn vị (chỉ loại) trong phƣơng ngữ Nam dùng rất khái quát. Ở
Bắc Bộ ngƣời ta nói: miếng cơm, ngụm nƣớc, mẩu giấy, thì ở Nam bộ dùng
chung một từ “miếng”.Sự khái quát hoá về nghĩa trong phƣơng ngữ Nam
đƣợc đền bù lại bằng hàng loạt phó từ và trạng từ để tăng cƣờng sự thể hiện
mức độ cho tính từ và động từ. Ngôn ngữ văn chƣơng cần sự phân biệt tế nhị
về sắc thái từng nghĩa một, do đó dù là ngƣời địa phƣơng nào, nói nhƣ thế nào
trong sinh hoạt hàng ngày, nhƣng đã cầm bút viết, là viết trƣớc hết bằng từ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



19


vựng của ngôn ngữ văn học rồi sau đó mới thêm những từ địa phƣơng để tô

gian: trỏng(trong ấy), ngoải (ngoài ấy), đại từ chỉ thời gian: hổm (hôm ấy),

điểm cho ngôn ngữ nghệ thuật của mình.

nẳm (năm ấy)…Các biến đổi này thấy ở Thanh Hoá, và chủ yếu là từ Nam

1.2.2.3. Đặc điểm về ngữ pháp.

Trung Bộ trở vào phƣơng ngữ Nam.

Trong tiếng Việt về mặt ngữ pháp hầu nhƣ rất ít sự khác biệt. Có chăng

Những từ có tần số xuất hiện cao nhƣ ấy, với lại cũng đƣợc rút ngắn

những sự khác biệt ấy, thƣờng nằm ở cấp độ từ và cũng chỉ ở một số từ loại,

trong PNB, nhƣng không tạo thành một phƣơng thức ngữ pháp nêu trên: “ ấy”

nhƣ đại từ, tiểu từ tình thái,… Sau đây là một vài nét khu biệt điển hình trong

thành “ý”, “với” thành “mí”, “ chứ lại” thành “chứ lị”.


các hệ thống đại từ:

Tóm lại, từ ngữ địa phƣơng tiếng Việt luôn vận động và phát triển, đa

* Hệ thống đại từ chỉ định và nghi vấn:

dạng và phong phú. Trong sáng tác văn học, việc sử dụng vốn từ địa phƣơng

PNB

PNT

PNN

này

ni

nầy

thế này

ri

vầy

ấy

nớ


đó

kia



đó

đâu nào



thì dễ gặp ở nhiều tác phẩm, cả văn xuôi và thơ vì mỗi tác giả đều sinh ra và
lớn lên ở một vùng đất nhất định. Tuy vậy từ ngữ địa phƣơng khi đƣa vào tác
phẩm văn học cần phải chọn lọc vì nếu không nó sẽ gây sự khó hiểu đối với
độc giả không thuộc vùng đất ấy.
Nhà thơ Tố Hữu sinh ra ở Thừa Thiên Huế là một nhà thơ rất nhạy cảm

đâu, nào

với các từ địa phƣơng nên trong sáng tác của mình tác giả đã đƣa từ ngữ địa

* Hệ thống đại từ xƣng hô:
PNB

PNT

PNN


tôi

tui

tui

tao

tau

tao, qua

chúng tôi

bầy tui

tụi tui

mày

mi

mầy

Cô ấy

o nớ

cổ


chị ấy

ả nớ

chỉ

anh ấy

eng nớ

ảnh

phƣơng vào trong tác phẩm mà không gây phản cảm cho ngƣời đọc. Mà
ngƣợc lại, từ địa phƣơng đƣợc Tố Hữu dụng mang hiệu quả nghệ thuật rất
cao. Điều này hẳn có những lý do nhất định mang tính nguyên tắc, điều mà
chúng ta sẽ có dịp xem xét ở các chƣơng sau.
1.3. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
1.3.1. Ngôn ngữ nghệ thuật
Nói đến ngôn ngữ nghệ thuật (ngôn ngữ văn chƣơng, ngôn ngữ văn
học) trƣớc hết là nói đến ngôn ngữ gợi hình, gợi thanh, nói chung là khơi gợi
đƣợc những cảm giác (gợi cảm) nơi ngƣời đọc đƣợc dùng trong văn bản nghệ

……

thuật.

* Đại từ hoá danh từ:
Thêm dấu hỏi (thanh hỏi) để biến danh từ thành đại từ là một phƣơng
ngữ thức ngữ pháp sử dụng rộng rãi trong PNN. Ngoài đại từ nhân xƣng nhƣ
trên đã dẫn ra: ổng, bả, cổ chỉ, ảnh,…còn hình thành những đại từ chỉ không


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



20

Ngôn ngữ nghệ thuật còn đƣợc sử dụng trong lời nói nói hàng ngày và
cả trong văn bản thuộc các phong cách ngôn ngữ khác.
Ngôn ngữ trong các văn bản nghệ thuật đƣợc phân chia thành ba loại:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



21


- Ngôn ngữ tự sự trong truyện, tiểu thuyết, bút kí, kí sự, phóng
sự…(văn vuôi)

phong cách ngôn ngữ này là: tính hình tƣợng, tính truyền cảm và tính cá thể
hoá. Ba đặc trƣng này làm thành các tiêu chí cùng với tiêu chí chức năng

- Ngôn ngữ thơ trong ca dao, vè, thơ ( nhiều thể loại khác nhau)…(
văn vần )

thẩm mĩ xác định một phong cách độc lập: phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
1.3.2.1. Tính hình tượng:


- Ngôn ngữ sân khấu trong kịch, chèo, tuồng,… (lời thoại mang tính
chất diễn xƣớng)

Tính hình tƣợng là đặc trƣng cơ bản của ngôn ngữ nghệ thuật.
Ví dụ trong bài ca dao:

Mỗi loại trên đây lại có thể chia thành nhiều thể. Trong các thể loại này,
các phƣơng tiện diễn đạt có tính nghệ thuật đan xen lẫn nhau để ngƣời đọc

“ Trong đầm gì đẹp bằng sen

thẩm bình, thƣởng thức, giao cảm: hoặc là cái hay của âm điệu, hoặc vẻ đẹp

Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng

chân thực sinh động của tình huống giao tiếp, hoặc những cảm xúc chân thành

Nhị vàng bông trắng lá xanh

gợi ra những nỗi niềm vui, buồn, yêu, thƣơng trong cuộc sống.

Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”

Nhƣ thế, ngôn ngữ nghệ thuật không chỉ thực hiện chức năng thông tin

nội dung tƣ tƣởng, tình cảm, cảm xúc về cái đẹp không phải đƣợc biểu hiện

mà điều quan trọng là nó thực hiện chức năng thẩm mĩ: biểu hiện cái đẹp và

trực tiếp qua từ ngữ và câu văn thông thƣờng mà qua các hình tƣợng cụ thể(


khơi gợi, nuôi dƣỡng cảm xúc nơi ngƣời nghe ngƣời đọc.

lá xanh, bông trắng, nhị vàng), và qua cả các lớp lang trong ngoài để gợi

Ngôn ngữ nghệ thuật tuy lấy ngôn ngữ tự nhiên hằng ngày làm chất liệu

tả,…Hơn nữa, bao trùm lên tất cả là hình tƣợng sen nhƣ là một tín hiệu thẩm

nhƣng khác với ngôn ngữ hàng ngày ở sự gọt giũa, chọn lọc điển hình với

mĩ về phẩm chất thanh cao, đẹp đẽ trong tự nhiên và cả trong xã hội loài

chức năng thẩm mĩ. Phẩm chất thẩm mĩ mà nó có đƣợc là do lựa chọn, xếp

ngƣời.

đặt, trau chuốt, tinh luyện trong những điều kiện sử dụng nhất định theo các
mục đích thẩm mĩ khác nhau.

Để tạo ra hình tƣợng ngôn ngữ, ngƣời viết thƣờng dùng rất nhiều phép tu
từ: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh….Những phép tu từ

Tóm lại, ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác
phẩm văn chƣơng, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thoả mãn nhu
cầu thẩm mĩ của con ngƣời. Đây là ngôn ngữ đƣợc tổ chức, xếp đặt, lựa chọn,

này đƣợc dùng sáng tạo, hoặc đơn lẻ hoặc phối hợp với nhau. Sau đây là một
số ví dụ (chúng tôi nhấn mạnh những câu có sử dụng phép tu từ ):
- So sánh:


tinh luyện, điển hình từ ngôn ngữ thông thƣờng và chức năng của nó đạt đƣợc

Ta đi tới, trên đường ta bước tiếp,

giá trị nghệ thuật- thẩm mĩ.

Rắn như thép, vững như đồng

1.3.2. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

Đội ngũ ta trùng trùng điệp điệp

Một số tác giả Việt Nam đã đề cập nhiều “đặc điểm tu từ” của phong

Cao như núi, dài như sông

cách ngôn ngữ nghệ thuật [Cù Đình Tú- 1993, Đinh Trọng Lạc- 2000, Hữu

Chí ta lớn như biển Đông trước mặt!

Đạt- 2002]. Ta có thể khái quát các đặc điểm đó trong ba đặc trƣng cơ bản của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



22

( Tố Hữu, Ta đi tới )
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




23


- Ẩn dụ:

chí thay đổi một vài từ) mà có thể gợi ra những hình tƣợng khác nhau: hình

“ Nhưng cũng có những cây vượt lên được đầu người, cành lá sum sê
như những con chim đã đủ lông mao, lông vũ. Đạn đại bác không giết nổi

tƣợng bánh trôi nƣớc, hình tƣợng ngƣời phụ nữ với những phẩm chất tốt đẹp
trong cảnh “ bảy nổi ba chìm”.

chúng, những vết thương của chúng chóng lành như trên một thân thể cường

Nhƣ vậy, tính hình tƣợng của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là khái

tráng. Chúng vượt lên rất nhanh, thay thế những cây đã ngã…. Cứ thế hai ba

niệm chỉ ra cách diễn đạt cụ thể, hàm súc và gợi cảm trong một ngữ cảnh cụ

năm nay rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn của mình ra che chở cho làng”.

thể.

(Nguyễn Trung Thành, Rừng xà nu)
- Hoán dụ:


1.3.2.2. Tính truyền cảm:
Ta đã lớn lên rồi trong khói lửa

Trong lời nói đã chứa đựng những yếu tố tình cảm, thể hiện ở sự lựa

Chúng nó chẳng còn mong được nữa

chọn các yếu tố ngôn ngữ: từ ngữ, câu, cách nói, giọng điệu.

Chặn bàn chân một dân tộc anh hùng

Tính truyền cảm trong ngôn ngữ nghệ thuật thể hiện ở chỗ làm cho

Những bàn chân từ than bụi, lầy bùn

ngƣời nghe (đọc) cùng vui, buồn, yêu thích,… nhƣ chính ngƣời nói (viết).

Đã bước dưới mặt trời cách mạng.

Sức mạnh của ngôn ngữ nghệ thuật là tạo ra sự hoà đồng, cuốn hút, giao cảm,

( Tố Hữu, Ta đi tới )

gợi cảm xúc cho ngƣời đọc.

Ngoài ra còn có sự đóng góp của nhiều yếu tố ngôn ngữ khác, nhƣ yếu

Năng lực gợi cảm xúc của ngôn ngữ nghệ thuật có đƣợc là nhờ sự lựa


tố ngữ âm cũng góp phần tạo nên hình tƣợng. Hình tƣợng âm thanh trong thơ

chọn ngôn ngữ để miêu tả, bình giá đối tƣợng khách quan (truyện và kịch) và

và văn xuôi góp phần gợi hình, gợi cảm rất hiệu quả.

thể hiện tâm trạng chủ quan (thơ trữ tình). Ngôn ngữ thơ thƣờng giầu hình

Nhƣ một kết quả tất yếu của tính hình tƣợng, ngôn ngữ nghệ thuật có

ảnh, nhƣng có khi không có hình ảnh mà vẫn có sức hấp dẫn lạ thƣờng, do sự

tính đa nghĩa. Từ ngữ, câu văn, hình ảnh hoặc toàn bộ văn bản nghệ thuật có

cảm thông sâu sắc với số phận, hoàn cảnh của con ngƣời. Ví dụ đây là một

khả năng gợi ra nhiều nét nghĩa, nhiều tầng nghĩa khác nhau. Một từ sáng đặt

tiếng thốt, một lời than thở, nhƣng có sức lay động lòng ngƣời:

đúng chỗ trong câu thơ “ Một tiếng chim kêu sáng cả rừng” ( Khƣơng Hữu
Dụng) vừa có khả năng tạo nên một hình ảnh cụ thể, rõ nét, vừa gợi nhiều liên

Đau đớn thay phận đàn bà !
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung.

tƣởng, từ đó hàm chứa những ý sâu xa. Hình tƣợng “ bánh trôi nƣớc” trong

( Nguyễn Du, Truyện Kiều)


bài thơ cùng tên của Hồ Xuân Hƣơng không chỉ miêu tả về một món ăn dân
tộc, mà còn ngụ ý nói đến thân phận của ngƣời phụ nữ trong xã hội lúc đó,

1.3.2.3. Tính cá thể hoá:

đồng thời khẳng định vẻ đẹp bên ngoài và phẩm chất bên trong của họ. Tính

Ngôn ngữ là phƣơng tiện diễn đạt chung của cộng đồng nhƣng khi đƣợc

đa nghĩa của ngôn ngữ nghệ thuật cũng quan hệ mật thiết với tính hàm súc:

các nhà văn nhà thơ sử dụng thì ở mỗi ngƣời lại có khả năng thể hiện một

lời ít mà ý tình thì sâu xa, rộng lớn. Ngƣời viết chỉ dùng một vài câu( thậm

giọng riêng, một phong cách riêng, không dễ bắt chƣớc, pha trộn. Chẳng hạn,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



24



25



giọng thơ Tố Hữu không giống với giọng thơ Chế Lan Viên, giọng thơ Xuân

biệt tài ngôn ngữ. Chẳng hạn Nguyễn Du là một biệt tài ngôn ngữ. Sở trƣờng

Diệu không giống với giọng thơ Huy Cận…. Sự khác nhau về ngôn ngữ là ở

ngôn ngữ của một nhà văn dẫn đến khuynh hƣớng ƣa thích lựa chọn, sử dụng

cách dùng từ, đặt câu và ở cách sử dụng hình ảnh, bắt nguồn từ cá tính sáng

những loại phƣơng tiện ngôn ngữ nhất định , khiến cho ngôn ngữ nhà văn

tạo của ngƣời viết. Chính những biện pháp sử lí ngôn ngữ đã tạo ra giọng điệu

khác với mọi ngƣời. Nguyễn Công Hoan “ham” dùng “mê”dùng khẩu ngữ.

riêng, phong cách nghệ thuật riêng của từng nhà văn nhà thơ trong sáng tạo

Những phƣơng tiện khẩu ngữ mà ông dùng trong truyện ngắn làm cho những

nghệ thuật. Mỗi tác phẩm văn chƣơng đích thực đều có tính cá thể hoá. Điều

cái ông kể, ông tả hệt nhƣ ngoài đời, khiến cho độc giả tấm tắc, thích thú, thán

đó đã làm nên phong cách riêng của tác giả.

phục. Nguyễn Tuân có thói quen không bằng lòng với những từ cũ, những lối

Ngôn ngữ nghệ thuật nói chung và ngôn ngữ nhà văn nói riêng phải vừa


diễn đạt cũ vì không biểu hiện đƣợc ý ông muốn nói. Ông luôn tìm lối diễn

giống mọi ngƣời vừa khác mọi ngƣời. Có giống mọi ngƣời tức có thuận theo

đạt mới, “lạ tai”, “khác ngƣời” để có thể nói thật trúng cái suy nghĩ, cái cách

chuẩn mực thì mọi ngƣời mới hiểu, có khác mọi ngƣời tức có lối nói riêng thì

thức đặt vấn đề, cái nhìn nhận của mình. Nhƣ vậy, phong cách tác giả của

mới thành ra văn để mọi ngƣời thích đọc. Sự giống ngôn ngữ mọi ngƣời là cái

ngôn ngữ nghệ thuật thể hiện trƣớc hết ở khuynh hƣớng ƣa thích và sở trƣờng

thuộc về điều kiện nền tảng, sự khác ngôn ngữ mọi ngƣời là cái thuộc về điều

sử dụng phƣơng tiện ngôn ngữ.

kiện bắt buộc. Đây chính là một trong những yếu tố quan yếu, là dấu hiệu để

Dấu hiệu cơ bản thứ hai để xác định phong cách tác giả của ngôn ngữ

xác định phong cách tác giả. Nó là dấu hiệu chứ không là phong cách tác giả

nghệ thuật là chệch chuẩn mực. Khuynh hƣớng ƣa thích là cái thuộc về bên

bởi vì không phải hễ cứ có sự khác ngôn ngữ mọi ngƣời là có phong cách tác

ngoài, bộc lộ ra bên ngoài còn sở trƣờng ngôn ngữ của các nhà văn là cái ẩn


giả. Sự khác ngôn ngữ mọi ngƣời này phải nhƣ thế nào thì lúc đó mới tạo

tàng ở bên trong. Sở trƣờng ngôn ngữ của nhà văn không chỉ bộc lộ ở khuynh

thành phong cách tác giả. Trong phong cách ngôn ngữ văn chƣơng ta vẫn thấy

hƣớng ƣa thích sử dụng những cái đã có của xã hội mà còn thể hiện ở việc tạo

hiện tƣợng chỉ có tác giả mà không có phong cách tác giả. Sê- khôp nói rất có

ra những cái xã hội chƣa có, cần có. Nói khác đi, sở trƣờng ngôn ngữ dẫn đến

lí rằng: Nếu tác giả nào không có lối nói riêng của mình thì ngƣời đó sẽ không

sáng tạo ngôn ngữ. Trong sự đối chiếu với chuẩn mực thì sáng tạo ngôn ngữ

bao giờ là nhà văn cả. Cái mà Sê- khôp gọi là “lối nói riêng” chính là phong

có nghĩa là tạo ra những cái đi chệch chuẩn mực ngôn ngữ. Chệch chuẩn mực

cách tác giả.

- chứ không phải chống chuẩn mực- cũng là một cái “lỗi”, nhƣng là cái “lỗi

Muốn hiểu khái niệm phong cách tác giả chúng ta phải căn cứ vào hai
dấu hiệu cơ bản sau đây:

muốn có” cái “ lỗi nên có” ở các nhà văn để tạo nên phong cách tác giả. Đã là
nhà văn, không ai không đi chệch chuẩn mực, không ai không nuôi dƣỡng ý


- Khuynh hƣớng ƣa thích và sở trƣờng sử dụng những loại phƣơng
tiện ngôn ngữ nào đó của tác giả.

định chệch chuẩn mực. Có thể nói thế giới ngôn ngữ nghệ thuật là thế giới của
ngôn ngữ toàn dân đồng thời cũng là thế giới của những ngƣời ƣa thích cái sự

- Sự đi chệch chuẩn mực của tác giả.

tƣởng nhƣ ngƣợc đời, đi chệch khỏi lối nói chung, lối nói thƣờng thấy, thƣờng

Mỗi nhà văn đều có những sở trƣờng ngôn ngữ của mình. Cái sở trƣờng

nghe, vốn dễ dẫn tới sự mờ nhạt nhàm chán.

ngôn ngữ này khi thành thục đƣợc thán phục và không ai theo đƣợc thì thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



27


Do vậy, khi sáng tác những tác phẩm thơ, Tố Hữu đã sử dụng tài tình
khéo léo từ ngữ địa phƣơng và từ ngữ địa phƣơng đã trở thành ngôn ngữ nghệ

thuật trong thơ ông. Đó là một đặc điểm riêng của thơ Tố Hữu mà không phải

CHƢƠNG 2
VIỆC DÙNG TỪ ĐỊA PHƢƠNG TRONG THƠ TỐ HỮU
2.1. Khái niệm từ ngữ địa phƣơng

nhà thơ nào cũng có đƣợc. Vậy nét đặc sắc đó đƣợc thể hiện nhƣ thế nào thì ta

Trong sự nghiệp sáng tác thơ ca phục vụ cách mạng của mình, Tố

cần nghiên cứu, tìm hiểu cụ thể về nhiều mặt (dùng từ địa phƣơng nào, ở

Hữu sáng tác khá nhiều thơ. Tập thơ mới nhất, cũng là khá đầy đủ, là tập “ Tố

vùng nào, trong những điều kiện cụ thể ra sao…), qua từng bài thơ, tập thơ,

Hữu thơ” do Nhà xuất bản Văn học ấn hành, in năm 2005, do GS. Hà Minh

chặng đƣờng thơ của ông. Và từ đó có thể thấy đƣợc quan điểm của nhà thơ

Đức viết Lời giới thiệu. Có 285 bài thơ đƣợc giới thiệu ở đây, và chúng tôi sẽ

khi sử dụng lớp từ ngữ địa phƣơng vào trong thơ.

khảo sát cách dùng từ ngữ địa phƣơng trong thơ ông qua những bài thơ trong
tập này.
Để có cơ sở làm việc, thiết nghĩ, chúng ta cần làm rõ khái niệm cơ bản là
từ ngữ địa phương, điều mà ở đâu đó chúng tôi đã có đề cập. Về định nghĩa từ
ngữ địa phƣơng, chúng ta có thể tham khảo ở nhiều sách vở, bài báo, từ điển
khác nhau. Ở khái niệm này có hai yếu tố cần chú ý là từ và ngữ. Nếu ngữ là

sự kết hợp các từ, đƣợc dùng cố định, nguyên khối trong sử dụng, chủ yếu là
thành ngữ, quán ngữ, thì từ là các đơn vị hiển nhiên có nghĩa nhất định, có
phạm vi sử dụng nhất định, đƣợc xã hội chấp nhận. Vốn từ vựng của một
ngôn ngữ gồm có từ và ngữ, gồm nhiều lớp lang, trong đó có lớp từ ngữ địa
phƣơng. Định nghĩa mà chúng tôi chọn để dựa vào đó làm việc là của GS.TS
Nguyễn Thiện Giáp: “ Từ địa phương là từ được dùng hạn chế ở một hoặc
một vài địa phương. Nói chung, từ địa phương là bộ phận từ vựng của ngôn
ngữ nói hằng ngày của bộ phận nào đó của dân tộc, chứ không phải là từ
vựng của ngôn ngữ văn học. Khi dùng vào sách báo nghệ thuật, các từ địa
phương thường mang sắc thái tu từ: diễn tả lại đặc điểm của địa phương, đặc
điểm của nhân vật,v.v…”[16, tr.292-293]. Đây là định nghĩa tuy chƣa nói rõ
đƣợc tính chất biến thể của vốn từ vựng địa phƣơng, nhƣng nêu đƣợc sắc thái
sử dụng trong phong cách của chúng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



29


2.2. Thống kê phân tích các từ ngữ địa phƣơng đƣợc sử dụng trong thơ
Tố Hữu


2.2.2. Từ ngữ địa phương trong từng tập thơ
Căn cứ vào số liệu thống kê và việc sử dụng từ địa phƣơng trong thơ Tố

2.2.1. Bảng thống kê chung
Theo kết quả khảo sát, qua 7 tập thơ in chung trong cuốn thơ Tố
Hữu,ngƣời viết có nhận xét cụ thể sau:

Hữu ta có thể đƣa ra những nhận xét theo từng tập, cũng là từng giai đoạn thơ
ông.

Thơ Tố Hữu đƣợc chọn và giới thiệu, nhƣ đã nêu, tất cả là 285 bài thơ in

Ở tập thơ Từ ấy Tố Hữu đã sử dụng số lƣợng từ địa phƣơng khá lớn (305

trong tập: Từ Ấy(1937-1946), Việt Bắc(1946-1954), Gió lộng( 1955-1961), Ra

từ) chiếm tỷ lệ 46,3 % số lƣợng từ địa phƣơng đƣợc ông sử dụng. Sở dĩ có

trận (1962-1971), Máu và hoa(1972-1977), Một tiếng đờn(1979-1982), Ta

hiện tƣợng nhƣ vậy là vì Từ ấy cái thời điểm của một tâm hồn thơ tìm đƣợc lí

với ta(1993-2002). Tác giả đã đã sử dụng tất cả là 267 từ địa phƣơng (có số

tƣởng, đã đƣa dòng thơ đi về phía cuộc đời, gắn bó với những ngƣời anh em

lần sử dụng 650 từ). Nhƣ vậy trung bình mỗi trang là 0,9 từ địa phƣơng. Từ

lao khổ và tiếp nhận đƣợc sinh lực mới không bao giờ vơi cạn. Thơ ông ngay


địa phƣơng sử dụng trong thơ Tố Hữu khá nhiều. Dƣới đây là kết quả thống

từ dòng đầu đã hoà nhập đƣợc với cuộc đời chung, bởi lời thơ của ông mộc

kê chung:

mạc, giản dị, gần gũi nhƣ chính đời sống vậy. Và chính sự góp mặt của từ địa
phƣơng đã làm nên điều đó.

1

Từ ấy

305

Tỉ lệ
phần
trăm
46,3%

2

Việt Bắc

96

14,1%

3


Gió lộng

32

4,7%

84 trang

0,38

thiết của thơ ca truyền thống. Tố Hữu sử dụng thành công hình thức thơ dân

4

Ra trận

90

14,6%

124 trang

0,79

tộc. Thể thơ lục bát đƣợc Tố Hữu nâng cao với giọng điệu thơ đằm thắm, thiết

5

Máu và hoa


43

6,4%

51 trang

0,84

tha mang hồn quê hƣơng, đất nƣớc trong “Bầm ơi” của Việt Bắc. Và sau này

6

Một tiếng đờn

55

8,1%

123 trang

0,44

với “Tiếng hát sang xuân”, “Bài ca quê hƣơng”, nhất là “Nƣớc non ngàn

7
Tổng
số

Ta với ta


29

5,8%

104 trang

036

dặm”, Tố Hữu trở thành một trong số ít những ngƣời làm thơ lục bát hay nhất

7 tập

650

100%

706 trang

0,9

ở giai đoạn sau cách mạng. So với tập thơ đầu tay thì tập “Việt Bắc” sử dụng

STT

Các tập thơ

Số lƣợt
sử dụng

Tổng

sốtrang

Tỉ lệ từ/
trang

Việt Bắc lại là một sự hoà hợp mới. Đời sống dân tộc trong những năm

152 trang

2,06

tháng chiến tranh, núi rừng và quê hƣơng kháng chiến đòi hỏi một tiếng nói

68 trang

1,41

nghệ thuật thích hợp. Thơ ông trở về với cách nói gần gũi, chân tình thắm

từ địa phƣơng ít hơn nhƣng có hiệu quả nghệ thuật cao.

Bảng 1- Bảng khảo sát chung
Trong mỗi tập thơ, bài thơ từ ngữ địa phƣơng đƣợc nhà thơ sử dụng
rất đa dạng, phong phú và hợp lý tuỳ thuộc vào đề tài, thời gian, hoàn cảnh

Bầm ơi có rét không bầm
Heo heo gió núi lâm thâm mưa phùn
Chỉ với một từ “Bầm” thôi nhƣng ẩn đằng sau nó là biết bao tình cảm

sáng tác, ngữ cảnh.


gần gũi thân thiết đối với mẹ. Hơn nữa, ở đây tác giả còn hiệp vần giữa từ địa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



31


phƣơng với vần của từ văn hoá tạo nên âm hƣởng trầm lắng của câu thơ và
của bài thơ.

Nhìn vào bảng thống kê chung ta thấy vốn từ địa phƣơng xuất hiện
trong thơ Tố Hữu khá đều đặn: 0,9từ/trang. Trong đó có một số tập có số

Đến Gío lộng hình thức nghệ thuật lại đƣợc mở rộng, phóng khoáng với

lƣợng từ khá nhiều: tập Từ ấy (2,06 từ/trang), tập Việt Bắc (1,41 từ/trang), tập

thơ tự do, phù hợp với cái bát ngát, tƣơi đẹp của Tổ quốc trong một thời kì

Ra trận (0,79 từ/trang). Điều này có thể giải thích là do hoàn cảnh lịch sử của


mới; có chất căm giận sôi sục của “Thù muôn đời muôn kiếp không tan”, có

cuộc chiến tranh, thơ Tố Hữu cũng nhằm mục đích tuyên truyền vận động

điệu mƣợt mà của “Em ơi… Ba Lan”… và nhịp ngắt linh hoạt với “Tiếng chôỉ

nhân dân. Mặt khác do nhà thơ đi hoạt động và sống trong những vùng địa

tre”. Nên ở tập thơ này tác giả sử dụng từ địa phƣơng ít (32 từ ).

phƣơng khác nhau nên sử dụng vốn từ địa phƣơng là điều dễ hiểu.

Bƣớc vào chặng đƣờng cuối của cuộc đời thơ, Tố Hữu vẫn có những hứa

Các tập sau thì sử dụng từ địa phƣơng hạn chế hơn. Có thể là do điều

hẹn riêng ở cái duyên đằm thắm và tấm lòng nhân hậu trong thơ. Đã qua

kiện sống của tác giả cũng nhƣ chủ đề thơ có sự thay đổi. Nếu nhƣ các tập

những thăng trầm, trải nghiệm trƣớc cuộc đời, nhƣ một lẽ thƣờng, nhà thơ

trƣớc chủ đề thơ chủ yếu hƣớng về con ngƣời trong chiến tranh, về cuộc chiến

muốn chiêm nghiệm về cuộc sống, về lẽ đời hƣớng tới những quy luật phổ

đấu để bảo vệ đất nƣớc thì các tập sau hƣớng về công cuộc xây dựng đất nƣớc

quát và kiếm tìm những giá trị bền vững, giọng thơ vì thế thƣờng trầm lắng,


là chủ yếu, những suy tƣ hồi tƣởng của nhà thơ về mình về cuộc chiến tranh

thấm đƣợm chất suy tƣ. Cho nên, càng về sau Tố Hữu càng ít đƣa từ địa

về các chiến sỹ… Cho nên việc sử dụng các từ địa phƣơng vào thơ là có hạn

phƣơng vào trong thơ.

chế và chọn lọc.

Nhƣ vậy, trong mỗi tập thơ Tố Hữu sử dụng từ ngữ địa phƣơng với mức

Tố Hữu là một ngƣời Huế, vì vậy mà thơ ông chiếm nhiều âm hƣởng của

độ khác nhau. Tác giả sử dụng có sự chọn lọc và có dụng ý nghệ thuật. Từ

đất Huế: chất dân ca ca dao xứ Huế, sự lắng đọng của những câu hò xứ

ngữ địa phƣơng đƣợc nhà thơ sử dụng tuỳ thuộc vào đề tài , thời gian, không

Huế,… vì vậy là thơ Tố Hữu mang đậm phong vị dân ca. Mặt khác Tố Hữu là

gian, hoàn cảnh trong từng giai đoạn thơ. Chính vì thế nó phát huy đƣợc “hiệu

nhà thơ trữ tình – chính trị vì vậy việc sáng tác thơ không chỉ nhằm mục đích

quả kép” (giá trị miêu tả phản ánh trung tính và giá trị tu từ nâng hiệu quả

nghệ thuật mà trƣớc hết nhằm mục đích tuyên truyền vận động cách mạng.


nghệ thuật câu, dòng, đoạn thơ) của từ. Tố Hữu là nhà thơ thời sự nhất nhƣng

Việc sử dụng từ ngữ địa phƣơng không nằm ngoài ý nghĩa đó.

lại sáng tạo đƣợc nhiều giá trị bền vững với thời gian; nhà thơ luôn hoà nhập

Tố Hữu sử dụng nhiều từ ngữ địa phƣơng trong thơ, tuy nhiên để biết

với cuộc đời chung, lại khẳng định đƣợc bản sắc riêng độc đáo. Và trong đó

đƣợc chính xác từ địa phƣơng nào xuất hiện nhiều nhất và bao nhiêu lần thì

có sự đóng góp không nhỏ của việc sử dụng thành công từ ngữ địa phƣơng

phải đi vào thống kê cụ thể hơn. Thông qua bảng khảo sát chúng tôi thống kê

trong thơ.

đƣợc số lần xuất hiện ít nhất của từ địa phƣơng là 1 lần, từ có số lần xuất hiện

2.2.3. Khảo sát phân tích

nhiều nhất là 34 lần trên tổng số 285 bài thơ. Sau đây là danh sách của 20 đơn

2.2.3.1. Số lượng, tần số xuất hiện của các từ ngữ địa phương

vị các số lần xuất hiện từ 4 lần trở lên (theo thứ tự từ cao đến thấp):

Từ kết quả khảo sát chung chúng ta có thể đi đến những phân tích cụ thể
sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



32

STT

Từ ngữ địa
phƣơng

Từ toàn dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số lần xuất hiện



33


1

chi



34


thơ. Cho nên sự xuất hiện với tần số cao nằm ở các biến thể ngữ âm mang

2

bay

mày

32

tính khẩu ngữ: chi – gì, ngàn – nghìn, vô - vào, gài – cài trong đó “chi” có tần

3



mẹ

31

xuất cao. “Chi” là đại từ nghi vấn dùng với nhiều kiểu kết hợp khác nhau: cơ

4

bầm

mẹ

27


chi, kể chi, chi, phải chi, chi rứa… Dƣới đây là một vài ví dụ minh hoạ:

5

trái

quả

21

6

ngàn

nghìn

18

7

kêu

gọi

13

8

mi


mày

15

9

trông

ngóng

10

10

ngó

nhìn

14

2. Ôi! phải chi đâu những lá vàng

11



vào

14


Còn rơi mà nghẽn lối xuân sang

12

chúng bay

chúng mày

11

13

ca

hát

8

14

chừ

bây giờ

8

15

lầu


tầng

8

16



bẩn

4

17

bể

biển

6

18

gài

cài

4

19


ghe

thuyền

6

20



mẹ

5

Ví dụ 1:
1. Nhớ làm sao bao nhiêu đèo suối
Kể làm chi, mấy tuổi đường đời
(Một danh nhân)

(Bài thơ đang viết)
Ví dụ 2:
1. Chân muốn vô song lại ngập ngừng
Chó nhà đâu đã của người dưng
(Ngƣời về)
2. Bữa mô mời bạn vô chơi Huế
Cồn Huế buồm giong ngược bến tuần
(Hoa tím)

Bảng 2: Các từ ngữ địa phƣơng có tần suất sử dụng cao nhất


Bên cạnh sự xuất hiện của các từ biến thể ngữ âm thì tần xuất còn thuộc
về các đại từ bay, má, bầm, mi là các từ xƣng gọi cũng đƣợc dùng chủ yếu

Dựa trên 285 bài thơ trong các tập thơ ngƣời viết lựa chọn trong bảng

qua khẩu ngữ. Các đại từ này dùng với một tần số lớn nhƣ vậy là có mục đích

khảo sát của mình, thấp nhất là 5 lần (từ “mé”) và cao nhất là 34 lần (từ

sử dụng. Với một văn bản viết về đề tài chiến tranh thì dùng từ “bay” nhiều

“chi”). Đây là một thống kê số lƣợng thuần tuý, trong đó có từ đƣợc dùng

khi để nhấn mạnh ngôi thứ hai số nhiều có nghĩa là bọn mày, đối phƣơng

nhiều lần, nhƣng chỉ ở một bài thơ (bầm, mé) và chúng đƣợc dùng trong giới

đứng ở bên kia trận tuyến, “bay” là ngôi thứ hai số nhiều có nghĩa là “bọn

hạn địa lí hẹp, có từ đƣợc dùng với tần số cũng không nhiều, nhƣng có diện

mày” để nói lên một thái độ coi thƣờng với kể ngang hàng hoặc sự kinh miệt

phổ biến rộng, nên dễ hiểu với mọi ngƣời, đƣợc dùng trong nhiều bài (dơ, bể,

của tác giả đối với đối tƣợng giao tiếp. Còn khi viết về ngƣời mẹ thì nhà thơ

vô,…) Đến đây ta thấy rằng, Tố Hữu chủ yếu sử dụng từ địa phƣơng thuộc

dùng hàng loạt các từ xƣng gọi để gọi tên các bà mẹ khác nhau. Vì vậy từ chỉ


các từ loại nhƣ: đại từ nghi vấn, đại từ xƣng gọi, danh từ xƣng gọi…vào trong

“mẹ” xuất hiện với một tần xuất lớn: 63 lần.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



34



35


Nhìn vào bảng số liệu chúng ta thấy hầu hết các từ địa phƣơng tập trung
Má- mẹ
Bầm - mẹ
Bà mé - mẹ

chủ yếu vào vung Trung Bộ và Nam Bộ (522/650 từ). Số lƣợng từ ở vùng Bắc

31 lần
27 lần
5 lần

Bộ chiếm số lƣợng nhỏ (52 từ). Điều này dễ hiểu bởi phƣơng ngữ Bắc Bộ là

phƣơng ngữ cơ sở của tiếng Việt văn hoá. Ta tìm thấy các từ chỉ dùng ở Bắc

Tố Hữu đã dành những tình cảm đặc biệt cho những ngƣời mẹ Việt

Bộ trong thơ không nhiều.

Nam. Mỗi bà mẹ của từng địa phƣơng đều đƣợc tác giả sử dụng một từ địa

2.2.3.3. Phân nhóm từ ngữ địa phương theo từ loại

phƣơng phù hợp và mang giá trị nghệ thuật cao. Qua đó hiện lên hình ảnh

Có nhiều quan niệm khác nhau về từ loại. Nhìn chung các quan niệm đều

những ngƣời mẹ Việt Nam vừa rất thân thƣơng, gắn bó lại vừa là tƣợng trƣng

thống nhất từ loại ở đặc điểm: có cùng bản chất ngữ pháp và đƣợc phân chia

cho bà mẹ Tổ quốc, trong đau thƣơng vẫn kiên cƣờng và nhân ái.

dựa vào ý nghĩa, khả năng kết hợp với các từ ngữ khác trong ngữ lƣu. Quan

2.2.3.2. Từ ngữ địa phương sử dụng theo vùng

điểm của các tác giả Nguyễn Văn Tu: “Từ loại là một phạm trù ngữ pháp khá

Theo kết quả thống kê và khảo sát của chúng tôi thì số lƣợng từ địa

quan trọng theo tiêu chuẩn ngữ pháp, các từ đều được sắp xếp thành từng


phƣơng trong thơ Tố Hữu có cả ở ba vùng phƣơng ngữ là Bắc bộ, Trung bộ,

loại gọi là từ loại” [47, tr. 383].

Nam bộ. Một số từ ngữ còn tìm thấy ở khu vực nhỏ hơn, nhƣ tỉnh hoặc liên

Quan điểm của Đinh Văn Đức: “Từ loại là lớp từ có cùng bản chất ngữ

tỉnh. Một số từ chúng tôi tra trong Từ điển tiếng Việt [39] là từ địa phƣơng

pháp, được phân chia theo ý nghĩa, theo khả năng kết hợp với các từ ngữ

nhƣng khi tìm trong Từ điển đối chiếu phương ngữ [48] thì không tìm thấy,

khác trong ngữ lưu và thực hiện những chức năng ngữ pháp nhất định trong

chúng tôi coi là các từ chƣa rõ gốc phƣơng ngữ, vì vậy chúng tôi cho vào một

câu. Khả năng kết hợp được hiểu theo nghĩa rộng là quan hệ giữa từ và từ

bảng khác. Dƣới đây là kết quả khảo sát.

trong ngữ lưu” [47, tr. 385].
Dựa vào đặc điểm chung về từ loại mà ngƣời ta thống nhất có các loại

STT

Vùng

Số lƣợt

sử dụng

1

Bắc

52

Bầm, bà bủ, giăng…

liên từ). Tuy nhiên trong bảng thống kê mà chúng tôi khảo sát và phân loại

2

Trung

141

Tui, o, ham…

chủ yếu là các thực từ (danh từ, động từ, tính từ).

Ví dụ

3

Bắc – Trung

17


Bể, nƣơng…

4

Trung – Nam

205

Chi, rứa…

5

Nam

176

Má. nhậu, lày sình…

6

Chƣa rõ

85

Lánh, mối, dợi…

thực từ (danh từ, động từ, tính từ, phó từ) và các từ loại hƣ từ (tiểu từ, giới từ,

Dƣới đây là bảng khảo sát của chúng tôi.
1. Danh từ

Có nhiều quan niệm khác nhau về danh từ. Hầu hết các quan điểm đều
thống nhất đặc điểm danh từ là những từ mang đặc điểm sự vật tính.

Ghi chú: ở cột (2) ghi là Bắc – Trung có nghĩa là chúng dùng ở cả
tiếng Bắc và Trung. Trung và Nam cũng xin hiểu như vậy.
Bảng 3: Bảng thống kê theo vùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Theo kết quả khảo sát chúng tôi thống kê đƣợc 128 danh từ. Dƣới đây là
một số ví dụ: (Các danh từ còn lại xin xem thêm phần phụ lục)

36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



37


STT

Từ ngữ địa
phƣơng

1
2


22

kiểng

kẻng

Kiểng tù khua gắt gỏng

23

lầy sình

bùn lầy

Đồng chua ruộng trũng lầy sình

Anh là muôn trùng sóng bể

24

lối xóm

hàng xóm

Tƣởng tụi bay quên lối xóm không về

Bạc xuân trong rắc trắngmái hành lang

25


lon

ống bơ

Một quan gạo sáu lon thôi

Từ toàn dân

Ví dụ

bể

biển

bạc

tiền nói
chung

bái

bụi

Truông dài, bái rộng, đồng khuya

26

lạc


nhạc

Nghe lạc ngựa dừng chân bên giếng
lạnh

4

bộng

gốc cây đại
thụ

Đâu biết những đêm hè một mình ta
bộng si già ẩn náu

27

liếp

luống

Cột sơn đã đuổi liếp tre gầy

mền

chăn

Mền không mà chiếu cũng không

bƣng biền


vùng đất
trũng

28

5

Lặn lội bưng biền

29

mả

mộ

Một huyệt mả chôn loài mi tất cả

6

bông

hoa

Bông đầy, hạt mẩy

30




nỏ

7

bắp

ngô

Bắp mẩy , mía giòn

Một cây ná một cây chông cũng tiến
công giặc Mỹ

nhành

cành

Xuân bƣớc nhẹ trên nhành non lá mới

beo

con báo

Mặc chúng nó, lũ sói beo bầm gan tím
mật

31

8


3

32



tổ

Anh lại thấy ổ nhà tranh rách rƣới

ống dòm

ống nhòm

Rút ống dòm mà ngƣớc mắt nheo

9

cồn

đồi

Em thì mƣa nắng mãi cồn chăn trâu

33

10

cồn


cát

Chim kêu cành cụt chang chang nắng
cồn

34

ruồng

luỹ tre

đâu ruồng tre mát thở yên vui

35

thăng

đấu

Giặc còn vơ vét hết nồi đến thăng

11

chí

chấy

Mà đến loài chấy giận cũng không tha

36


trái

quả

Mua trái chín cũng là mùa lá rụng

12

heo

lợn

Ngoài cửa ô rác bẩn nhƣ chuồng heo

37

truông

bãi

Truông dài, bãi rộng, đồng khuya

38



bát

Và rót một tô đầy ngọt chát


39

tơi

một loại áo
mƣa

Ngƣời ban già lại nức nở trong tơi

13

cƣơi

sân

Chúng đứng đùa nghịch hét lớn vang
cươi

14

chột nƣa

cọng khoai
nƣa

Năm bảy cái chột nưa

15


con nhồng

con yểng

Có con nhồng đâu đó hót trên cao

16

đờn

đàn

đằm thắm bên em, một tiếng đàn

17

gianh

tranh

Ngày mỗi ngày từng miếng đất cổ
gianh

18

ghe

thuyền

Sông rạch Mỏ Cày xím xít thuyền ghe


19

hƣờng

hồng

Buổi mai hường mới trắng tinh

20

hài

giày

Em mặc áo hoa em đi hài ám

21

giăng

trăng

Ngoài sông giăng, trăng sáng biết bao
nhiêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




40

từng

tầng

đôi con diều sáo nhộn nhào tầng không

41

vồng

luống

Vun xới vồng khoai, khóm lúa này

42


xai


thành tàu


Một lối đi vừa rộng giữa bờ vai


Bảng 4: Bảng danh từ
Từ việc khảo sát danh từ trong thơ Tố Hữu, chúng tôi đã phân chúng

theo nhóm, cụ thể có thể chia ra các nhóm danh từ sau:
a. Danh từ chỉ đồ vật

38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



39


STT

Từ ngữ địa
phƣơng

Từ ngữ toàn
dân

STT

1
2
3

áo quần lam

áo quần xanh


1

bể

biển

bạc

tiền nói chung

2

bơi chèo

mái chèo

cƣơi

sân

3

ghe

thuyền

4

lái


lƣới

4

đờn

đàn

5

kiểng

cảnh

Từ ngữ địa
phƣơng

Từ toàn dân

Bảng 4.3: Danh từ chỉ sông nƣớc

6

lái

lƣới

7

lon


ống bơ

8

mền

chăn

9

mo



10

nón

nón, và các loại
mũ nói chung

11

ống dòm

ống nhòm

3


cồn

đồi

4

lầy sình

bùn lầy

d, Danh từ chỉ thiên nhiên:
STT

Từ ngữ địa

Từ toàn dân

phƣơng

12

thăng

đấu

13

tơi

một loại áo mƣa


1

bái

bụi

2

bƣng biền

vùng đất trũng

Bảng 4.4: Danh từ chỉ thiên nhiên

14



bát

15

xai

thành tàu

lớn 128 từ, chiếm gần nửa số từ địa phƣơng (tổng từ địa phƣơng là 266 từ,

Bảng 4.1: Bảng danh từ chỉ đồ vật


nếu tính tần số lặp lại là 650 từ), Tuy nhiên ngƣời viết chỉ đƣa vào minh hoạ

Nhìn chung danh từ là loại từ chiếm vị trí quan trọng, với số lƣợng khá

b, Danh từ chỉ con vật

45 từ (xem thêm phần phụ lục 2)

STT

Từ ngữ địa
phƣơng

Từ toàn dân

1

chí

chấy

2

chim cà lơi

một loại
chim

3


con nhồng

con yểng

4

con chuồn

cá chuồn

5

con trích

cá trích

- Xét về mặt sử dụng danh từ đƣợc chia thành nhiều nhóm khác nhau.
Chẳng hạn nhƣ: danh từ chỉ đồ vật, danh từ chỉ sông nƣớc, danh từ chỉ con
vật, danh từ chỉ thiên nhiên. Ngoài ra còn có danh từ chỉ ngƣời, nhƣng số
lƣợng ít nên chúng tôi không phân thành nhóm riêng. Ví dụ nhƣ: lối xóm
(hàng xóm láng giềng)
- Xét về mặt cấu tạo thì các từ hầu hết đều là từ đơn (cươi, kiểng,
nhành, tơi,…), một số từ cấu tạo hình thức ghép (lối xóm, ống dòm,…)

Bảng 4.2: Danh từ chỉ động vật
c, Danh từ chỉ sông nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



41


- Xét về mặt ngữ âm ta thấy các từ địa phƣơng cũng đƣợc cấu tạo biến
STT

Từ ngữ
địa
phƣơng

Từ ngữ
toàn
dân

Ví dụ

- Việc sử dụng các danh từ khác nhau để gọi tên các sự vật. Điều đó

1

bu


bâu

Ghèn nhầy nhụa, ruồi bu trên môi tím

cho thấy vốn từ ngữ của nhà thơ rất phong phú. Nguyên nhân có thể do Tố

2

coi

xem

Đó anh coi… giống bò này Hà Lan, Thuỵ sỹ

Hữu sống và hoạt động ở nhiều vùng khác nhau, vì vậy mà tiếp xúc với nhiều

3

cổi

cởi

Rồi một hôm nào cổi áo xanh

sự vật khác nhau. Qua đó chúng ta cũng đƣợc biết thêm về vốn từ ngữ phong

4

chuồi


luồn

Tôi chẳng nói, chuồi tay qua cửa sổ

phú của tiếng Việt.

5

dòm

nhìn

Dòm qua qua lỗ cửa âm thầm

âm từ ngôn ngữ toàn dân: Biến phụ âm đầu (gianh/tranh, giăng/trăng), phần
vần (hường/hồng, liếc/luống).

- Đó là những từ cơ bản, gần gũi với nhà thơ, nên gặp hoàn cảnh tƣơng
ứng là các từ nhƣ tự bật ra tự nhiên, nhƣ một thói quen trong tiếng thốt, trong
lời miêu tả.

6

gởi

gửi

Mênh mông nhớ bạn, gởi tình trăm phƣơng

7


giong

giăng

Cồn Hến buồm giong ngƣợc bến tuần

8

gài

cài

Chết dƣới chân bay vạn bẫy gài

9



hợp sức

Mà muỗi rệp cũng hè nhau đốt cắn

10

găng

gắng

Phải găng lên, mỗi đứa chúng mình ơi


11

khơi

khêu

Dẫu không hơi sức khơi dòng thẳng

12

la

gọi

Bỡ ngỡ rồi la “cha! Cha ơi”

Theo Nguyễn Tài Cẩn trong cuốn “Ngữ pháp tiếng Việt”: “Động từ là từ

13

lùa

dồn

Lùa bung vác đất đắp dày đƣờng cao

loại nói chung dùng để chỉ hành động” [47, tr 96]. Đinh Văn Đức cho rằng:

14


lãnh

lĩnh

Mỗi ngƣời đi khi lãnh vè vào toa

“Cùng với danh từ, động từ là một trong hai loại từ cơ bản (…) động từ thì

15

len

chen

Trăng khuya len xuống rừng già

gắn với các khái niệm thuộc phạm trù vận động” [47,tr.96]

2, Động từ
Động từ là một loại từ cơ bản của hệ thống từ loại. Có nhiều quan niệm
khác nhau về động từ.

16

mối

nối

Thì mau lên, siết chặt mối ngàn dây


Nhìn chung các tác giả đều thống nhất ở đặc điểm là các từ ấy chỉ hành

17





Hỡi nàng công chúa nằm mê

động, hoạt động. Chúng tôi cũng theo một hƣớng nhìn nhƣ vậy để phân chia

18

ngó

nhìn

Má già đứng đâyngó vào thằng tây

từ loại cho hành động

19

năn nì

năn nỉ

Cái bụng cứ năn nì


Qua bảng khảo sát chung, chúng tôi đã thống kê đƣợc bảng từ loại động

20

nhả

thả

Đâu đó cồn thơm đất nhả mùi

từ. Cũng nhƣ bảng từ loại danh từ, ở đây chúng tôi chỉ đƣa ra một số từ mang

21

nhẩy

nhảy

Giật thanh đao, khẩu súng nhẩy ra ngoài

22

nói giùm

nói giúp
hộ

Và con sẽ nói giùm với mẹ


23

nhậu

uống
rƣợu

Hàng quán lai rai nhậu rƣợu tây

tính chất minh hoạ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



42

24

nhủ

bảo

Mỗi đêm, nhìn lại nhủ mình

25

ruổi

đuổi


Hãy cho hồn ta ruổi ruổi theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



43


26

ruồng

càn quét

Giặc đi ruồng bố suốt đêm ngày

Theo quan niệm cuả tác giả Đinh Văn Đức thì “Tính từ là từ loại có vị trí

27

rành



Thật giả không rành, bụng cứ lo

quan trọng trong các thực từ, sau danh từ và động từ. Tính từ có một số lƣợng


28

rảo

bƣớc đi

Ngƣời đi qua rảo gót lặng thinh

lớn và nhƣ lệ thƣờng, đƣợc coi là từ loại có ý nghĩa chỉ tính chất, rộng hơn, là

29

ráng

gắng, cố

Nhƣng phải ráng cầm hơi

chỉ các đặc trƣng nói chung” [47, tr.302].Theo quan niệm của tác giả Trƣơng

30

rạp

cúi

Phải rạp đầu trong máu bụi tro tàn

Dĩnh: “Tính từ là từ để chỉ đặc điểm bề ngoài hoặc chỉ đặc điểm phẩm chất có


31

riết

xiết

Riết chặt những bầu tim

thể trực tiếp làm vị ngữ và có thể kết hợp với các từ chỉ mức độ nhƣ: rất, hơi,

32

trông

mong

Có hay cây quế đợi trông tháng ngày

33

triển

lên

Triển gân lên, rung chuyển cả dây xiềng

34

trƣơng


giƣơng

Lão trương hai bàn tay

35



vào

Chân muốn vô song lại ngừng

… ở trƣớc nó” [ 47, tr. 301].
Nhìn chung tính từ có đặc đặc điểm chung là chỉ tính chất của sự vật
rộng hơn là chỉ các đặc trƣng nói chung. Qua khảo sát chúng tôi đã đƣa ra
một bảng các tính từ. Mặc dù không nhiều nhƣ danh từ và động từ nhƣng

Bảng 5: Bảng động từ

lƣợng từ chỉ tính chất vẫn bổ sung cho vốn từ địa phƣơng trong thơ Tố Hữu

Qua bảng khảo sát động từ chúng ta có nhận xét:

một số lƣợng phong phú.

Động từ chiếm số lƣợng ít hơn so với danh từ. Các động từ này đều nằm

Dƣới đây là bảng thống kê của chúng tôi.

ở cả ba vùng phƣơng ngữ Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ (xem thêm phần phụ

lục). Có ít từ gặp trong văn viết, có lẽ chỉ đƣợc dùng ở một vùng hẹp: triển,
trương (từ 33,34 trong bảng 5)

STT

Từ ngữ
địa
phƣơng

Từ toàn
dân

Ví dụ

1

bợn

bẩn

Lòng không bơn chút bùn dơ
Với tất cả bao nhiêu tình ngọc báu

- Xét về cấu tạo, các động từ đƣợc cấu tạo là từ đơn tiết (bu, nhòm, triển,
vô, …) Tuy nhiên vẫn có số lƣợng nhỏ từ đa tiết (nằn nì, nói giùm, ruổi
ruổi,…).
- Xét về mặt ngữ âm, một số động từ có cấu tạo biến âm từ từ toàn dân:

2


báu

quí

3

bao đồng

lan man

Suy nghĩ chuyện bao đồng

các từ vừa có cấu tạo biến âm theo phần vần (mê/mơ, mối/nối,…) và có biến

4

chóng

nhanh

Ngày đi chóng bởi không chờ, tháng
chậm

âm phụ âm đầu (trương/giƣơng, riết/xiết,…).

5

dầy

dành


Dầy chai lấm mỡ

- Xét về phƣơng ngữ động từ chủ yếu gặp ở phƣơng ngữ Trung, số ít ở

6

dịu huyền Dịu hiền

Ôi những sắc diụ huyền gây phấn khởi

phƣơng ngữ Nam.

7



bẩn

Rũ bùn dơ, mặt đất sẽ thanh tân

3. Tính từ

8

đói lả

đói kiệt
sức


Cháu thơ đói lả ôm bà

9

đỏ chạch

cực đỏ

Chao hui quạnh trên vùng khô đỏ chạch

10

đoạ đầy

đoạ đày

Mà khốn khổ vẫn đoạ đầy xác héo

Tính từ là một loại từ cơ bản trong hệ thống thực từ. Cùng với danh từ và
động từ thì tính từ chiếm số lƣợng lớn trong hệ thống từ địa phƣơng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




45


12

lạt

nhạt

Đời lát mùi và đau đớn bất công

14

lƣng lẽo

vơi

Tôi chất cả vào rƣơng còn lƣng lẽo

15

lạt lẽo

nhạt
nhẽo

Ôi lạt lẽo là những ngày lạnh lẽo

17


nhám

ráp

Ngón tay gân guốc nhám chai da

18

ngái

xa

Đi mô cho ngái cho xa

19

rần rần

rầm rập

Rất vô tƣ hát nhảy rần rần

21

rởm

dởm

Văn chƣơng bút bẩn, bao hàng rởm


23

sây

sai

Đang hút mật của đời sây hoa trái

24

se sẽ

khe khẽ

Tôi nhổm dậy, tới gần se sẽ đáp

25

thiệt

thật

Gặp anh, mừng thiệt là mừng

26

tƣơm

bƣơm


Và anh hàng ngày quần áo rách tươm

nhún nhẩy/nhún nhảy, thiệt/thật,…), biến âm phần thanh điệu (tỏ/rõ…) Trong
đó biến âm phần vần là chủ yếu.
- Xét về miền sử dụng: Tính từ Trung và Nam đƣợc sử dụng chủ yếu
còn tính từ Bắc đƣợc sử dụng ít hơn
Với một số lƣợng tính từ khiêm tốn nhƣng chúng cũng đủ để tác giả nêu
đặc trƣng riêng về cách thể hiện lời nói của ngƣời địa phƣơng, chẳng hạn nhƣ:
“Ôi lạt lẽo là những ngày lạnh lẽo”, “Áo quần dơ, cắp chiếc nón le te” thì tạo
nên nét đặc trƣng riêng của từng vùng.
4, Đại từ
Trong hệ thống từ loại thì đại từ cũng là một trong những loại từ cơ bản

27





Tỏ mờ nghe gió hú luông quanh

trong hệ thống thực từ. Có nhiều quan niệm khác nhau về đại từ, nhƣng có thể

28

rỗ

rộp


Gót rỗ hằng quen dẫm bƣớc gai

hiểu “Đại từ là những từ để trỏ sự vật, để xƣng hô, để thay thế cho danh từ,
động từ, số từ và cụm từ trong câu”. [47 tr.87]

Bảng 6: Bảng tính từ

Theo truyền thống ngữ pháp tiếng Việt, ta có nhiều nhóm đại từ: địa từ

Qua bảng khảo sát tính từ trên chúng ta có những nhận xét cụ thể sau:
- Xét về mặt số lƣợng thì tính từ có số lƣợng ít hơn so với danh từ và
động từ. Tuy nhiên nó cũng là loại từ có số lƣợng khá lớn bổ sung vào vốn từ

nhân xƣng, đại từ chỉ định, đại từ nghi vấn.Bảng dƣới đây ngƣời viết thống kê
đại từ nhân xƣng.
Qua việc khảo sát chúng tôi đƣa ra bảng đại từ nhƣ sau:

địa phƣơng trong thơ Tố Hữu.
- Xét về mặt cấu tạo, các tính từ hầu hết có cấu tạo là đơn tiết (bợn,

Đại từ nghi vấn

Đại từ nhân xƣng

Đại từ chỉ định

tươm, rỗ, tỏ,…). Tuy nhiên một số từ song tiết vẫn chiếm số lƣợng lớn(le te,

Từ địa


Từ toàn

Từ địa

Từ toàn

Từ địa

Từ toàn

nhún nhẩy, mệt lử,…). Đặc biệt là có một số từ cấu tạo hình thức láy, và chủ

phƣơng

dân

phƣơng

dân

phƣơng

dân

yếu là từ láy phụ âm đầu (lưng lẻo, nhún nhẩy, rần rật), có từ đƣợc cấu tạo là

Chi




Ba

cha

Rày

nay

láy vần (le te, se sẽ), duy chỉ có trƣờng hợp “rần rần” là láy hoàn toàn. Trong



Đâu

Bay

Chúng mày

Bầm

mẹ

- Xét về cấu tạo ngữ âm, một số tính từ địa phƣơng cũng đƣợc cấu tạo

choa

tôi

biến âm về mặt ngữ âm từ ngôn ngữ toàn dân: Biến âm phụ âm đầu (nhạt




mẹ

nhẽo/lạt lẽo, se sẽ|khe khẽ, tươm/bƣơm, …), biến âm phần vần (thối/thúi,

Mi

mày

thơ từ láy có giá trị phản ánh về âm, nghĩa rất đắc dụng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



47


me

mẹ

nồng nhiệt của một thanh niên bắt gặp lí tƣởng cộng sản, cảm nhận thấy tâm


Thày

Thầy

hồn của mình đƣợc “mặt trời chân lý chói qua tim” và từ đó tự “buộc lòng với

tui

Tôi

mọi người, để tình trang trải khắp trăm nơi”. Và vì vậy, qua những bài thơ

Bảng 7 : Bảng đại từ nhân xƣng

trong “Từ ấy” chúng ta gặp đề tài viết cụ thể về những con ngƣời lao khổ

Nhƣ vậy, đại từ trong thơ Tố Hữu chủ yếu là đại từ nhân xƣng đƣợc

thuộc các tầng lớp khác nhau: em bé mồ côi, cô gái giang hồ, chị đi ở và bản

dùng để xƣng hô. Ngoài ra còn sử dụng đại từ chỉ định “rày” (chỉ thời gian

thân tác giả phải chịu tù đày, phải đấu tranh với kẻ thù với sự cám dỗ vật chất

gần với thời gian hiện tại), đại từ nghi vấn (chi, mô). Trong các đại từ xƣng

tầm thƣờng ở con ngƣời mình,… Do vậy ngôn ngữ thơ Tố Hữu, trong đó ta

gọi ta gặp các từ địa phƣơng gọi các bà mẹ đƣợc sử dụng nhiều.


gặp nhiều từ địa phƣơng phản ánh khắc hoạ một cách sinh động nhƣng chi tiết

Nhìn chung, qua bảng khảo sát từ địa phƣơng trong thơ Tố Hữu thì thực

của bức tranh cuộc sống hiện thực của lớp ngƣời cần lao khi đó.

từ là chủ yếu trong đó có danh từ, động từ, tính từ và đại từ chiếm số lƣợng

Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp Tố Hữu sáng tác tập thơ

không nhỏ. Các đại từ nghi vấn, đại từ xƣng gọi, đại từ chỉ định đƣợc sử dụng

“Việt Bắc”(1946-1954). “Việt Bắc” là bản anh hùng ca ca ngợi cuộc kháng

linh hoạt. Chúng đều là các từ khẩu ngữ có tần số sử dụng cao. Các loại từ

chiến thần thánh của dân tộc. Thiên nhiên và con ngƣời thuộc đủ các vùng

khác ít đƣợc dùng hơn. Riêng danh từ chỉ sản vật địa phƣơng thì đƣợc chú ý

miền khác nhau hiện lên trong Việt Bắc với nét chân thực, cụ thể nhờ những

khai thác.

giá trị tích cực của từ địa phƣơng.

2.2.3.4. Đề tài, thời gian, không gian với vấn đề sử dụng từ ngữ địa
phương


Sang đến những năm hoà bình lập lại ở miền Bắc và cuộc kháng chiến
chống Mĩ cứu nƣớc ở miền Nam, rồi lan toả ra cả nƣớc Tố Hữu có ba tập thơ

Đề tài, không gian và thời gian trong thơ Tố Hữu gắn bó khăng khít với

Gío lộng, Ra trận và Máu và hoa .“Gió lộng” (1955-1961) cho chúng ta thấy

nhau, chi phối lẫn nhau Thơ Tố Hữu phản ánh chân thực cuộc đấu tranh cách

hiện thực đất nƣớc và tâm hồn tác giả trong những năm tháng Tổ quốc ta bị

mạng của dân tộc ta. Cho nên có nhiều đề tài khác nhau, gắn với không gian

chia cắt, “nửa công trường, nửa chiến trường xôn xao”.

và thời gian không giống nhau. Với bảy tập thơ sáng tác liên tục từ 1937 đến

“Ra trận” (1962- 1971)và “Máu và hoa” (1972- 1977) là giai đoạn đầu

năm 2001, Tố Hữu, thông qua cảm xúc của mình, đã giúp cho độc giả hình

xây dựng CNXH ở miền Bắc, giai đoạn đầu của cuộc đấu tranh thống nhất Tổ

dung những bƣớc chuyển mình lớn lao của dân tộc. Mỗi tập thơ mang một đề

quốc. Đây là tiếng thơ ca ngợi cuộc chiến đấu trong đó “Tất cả nhân dân đều

tài, một nội dung, trong một hoàn cảnh riêng. Con đƣờng thơ của Tố Hữu có

là dũng sĩ ”, từ đỉnh cao của nền văn minh tích tụ từ hàng thế kỉ, chiến đấu


thể chia thành bốn chặng:

chống lại kẻ thù độc ác nhất trong lịch sử loài ngƣời.

Giai đoạn mở đầu là thời kì trƣớc cách mạng với tập thơ “ Từ ấy”.“Từ

“Một tiếng đờn”(1979-1992) ngân vang một âm hƣởng mới, lòng ngƣời

Ấy” (1937-1946) là tập thơ đầu tay của tác giả, phản ánh thời kỳ lịch sử sôi

lắng xuống với những suy nghĩ về nhân tình, về trách nhiệm của mỗi con

động của phong trào cách mạng giành độc lập dân tộc. Đây cũng là tiếng reo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



49


×