Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Xây dựng Chương trình quản lý điểm Trường THPT Chuyên Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.32 MB, 80 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC ..........................................................................................................1
MỞ ĐẦU ............................................................................................................4
Chương I: TIẾP CẬN HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG VÀ UML ....................................5
1.1 Giới thiệu về tiếp cận hướng đối tượng và UML ......................................5
1.1.1 Phương pháp tiếp cận hướng đối tượng................................................5
1.1.2 Giới thiệu về UML ..............................................................................6
1.2 Phân tích hệ thống....................................................................................8
1.2.1. Vai trò của phân tích hướng đối tượng................................................8
1.2.2 Các bước phân tích hướng đối tượng ...................................................8
1.2.3 Mô hình use case và kịch bản ..............................................................8
1.2.4 Xây dựng mô hình lớp .......................................................................11
1.2.5 Mô hình động ...................................................................................12
1.3 Thiết kế hệ thống....................................................................................15
1.3.1 Tổng quan về thiết kế hướng đối tượng..............................................15
1.3.2 Biểu đồ tương tác ..............................................................................15
1.3.3 Xây dựng biểu đồ lớp chi tiết.............................................................17
1.3.4 Thiết kế chi tiết..................................................................................18
1.3.5 Biểu đồ thành phần và biểu đồ triển khai ...........................................19
CHƯƠNG II: KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH QUẢN
LÝ ĐIỂM TRƯỜNG THPT CHUYÊN THÁI NGUYÊN .................................21
2.1 Khảo sát hệ thống...................................................................................21
2.1.1 Hoạt động của hệ thống quản lý điểm trường THPT..........................21
2.1.2 Các môn học giảng dậy trong trường .................................................23
2.1.3 Đánh giá, xếp loại học lực .................................................................23
2.1.4 Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm.............................................................28
2.1.5 Sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại ....................................................30
2.1.6 Khen thưởng và xử lí vi phạm ...........................................................31
2.1.7 Trách nhiệm của giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục và các cơ quan
quản lí giáo dục ..........................................................................................31


1


2.1.8 Mẫu hồ sơ học sinh và bảng điểm......................................................33
2.1.9 Yêu cầu hệ thống...............................................................................35
2.2 Phân tích bài toán Quản lý điểm trường THPT .......................................37
2.2.1 Xây dựng biểu đồ use case.................................................................37
3.3.2 Xây dựng biểu đồ lớp phân tích .........................................................56
2.2.3 Biểu đồ trạng thái ..............................................................................57
2.3 Thiết kế hệ thống quản lý điểm trường THPT ........................................59
2.3.1 Biểu đồ tương tác ..............................................................................59
2.3.2 Biểu đồ lớp chi tiết ............................................................................66
Chương III: CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ ĐIỂM TRƯỜNG THPT
CHUYÊN THÁI NGUYÊN ..............................................................................67
5.1 Cài đặt mô hình dữ liệu ..........................................................................67
5.1.1 Các bảng dữ liệu chính ......................................................................67
5.1.2 Mô hình thực thể liên kết...................................................................70
5.2 Cài đặt chương trình...............................................................................71
5.2.1 Giao diện chương trình lúc khởi động................................................71
5.2.2 Giao diện chính của chương trình khi sử dụng ...................................72
5.2.3 Giao diện tạo mới cơ sở dữ liệu đầu năm ...........................................72
5.2.4 Giao diện chọn dữ liệu làm việc.........................................................74
5.2.5 Giao diện nhập danh sách học sinh năm học ......................................75
5.2.6 Giao diện nhập danh sách giáo viên năm học.....................................75
5.2.7 Giao diện nhập danh sách lớp học......................................................76
5.2.8 Giao diện phân công giáo viên giảng dậy môn học ............................76
5.2.9 Giao diện phân công Môn – Lớp........................................................77
5.2.10 Giao diện nhập điểm theo lớp của môn học (học kỳ 1).....................77
5.2.11 Giao diện tính điểm trung bình môn.................................................78
5.2.12 Giao diện tính trung bình các môn (học kỳ và cả năm).....................78

KẾT LUẬN.......................................................................................................79
1. Kết quả đạt được ......................................................................................79
2. Hạn chế....................................................................................................79

2


3. Hướng phát triển ......................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................80
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN. Error! Bookmark not defined.

3


MỞ ĐẦU

Ngày nay, công nghệ thông đã và đang phát triển cả về chất lượng và số
lượng. Các ứng dụng của tin học được đưa vào hầu hết các lĩnh vực của cuộc
sống. Một trong những ứng dụng quan trọng và hiệu quả đó là ứng dụng vào
công tác quản lý trong các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, bệnh viện, trường học,

Tại các trường THPT nói chung và trường THPT Chuyên Thái Nguyên nói
riêng, nhà trường phải quản lý rất nhiều thông tin như: Quản lý học sinh, quản lý
giáo viên, quản lý thi và chấm thi, quản lý điểm của học sinh, … Một trong
những công tác quản lý của nhà trường là công tác quản lý điểm .Hiện nay, một
số trường THPT, trong đó có trường TPHT Chuyên Thái nguyên đã ứng dụng tin
học vào công tác quản lý điểm, xong việc ứng dụng đó còn nhiều hạn chế ...
Để góp phần đưa tin học ứng dụng sâu hơn nữa vào công tác quản lý nói
chung và công tác quản lý điểm nói riêng của các trường THPT, đồng thời để vận
dụng khả năng của mình trong quá trình phân tích thiết kê, trong đợt làm đồ án

tốt nghiệp này em đã chọn đề tài “Xây dựng Chương trình quản lý điểm
Trường THPT Chuyên Thái Nguyên”. Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã
sử dụng ngôn ngữ mô hình hóa UML để phân tích thiết kế hệ thống, sau đó cài
đặt chương trình bằng ngôn ngữ lập trình Visual Basic và Hệ quản trị cơ sở dữ
liệu Microsoft Access.
Trong báo cáo này, em trình bày những nội dung chính như sau:
Chương I: Tiếp cận hướng đối tượng và UML
Chương II: Khảo sát, phân tích, thiết kế chương trình quản lý điểm
trường THPT Chuyên Thái Nguyên
Chương III: Cài đặt chương trình quản lý điểm trường THPT
Chuyên Thái Nguyên

4


Chương I: TIẾP CẬN HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG VÀ UML

1.1 Giới thiệu về tiếp cận hướng đối tượng và UML
1.1.1 Phương pháp tiếp cận hướng đối tượng
- Phương pháp tiếp cận hướng đối tượng tập trung vào cả hai khía cạnh của
hệ thống là dữ liệu và hành động.
- Với cách tiếp cận này, hệ thống được chia thành những thành phần nhỏ
gọi là đối tượng, mỗi đối tượng bao gồm đầy đủ cả dữ liệu và hành động liên
quan đến đối tượng đó. Các đối tượng độc lập với nhau và phần mền được xây
dựng dựa trên kết hợp các đối tượng lại với nhau theo quan hệ và tương tác giữa
chúng.
- Các nguyên tắc cơ bản của tiếp cận hướng đối tượng:
Trừu tượng hóa
Tính đóng gói và ẩn dấu thông tin
Tính module hóa

Tính phân cấp
- Ưu điểm của cách tiếp cận hướng đối tượng:
Hỗ trợ sử dụng lại mã nguồn
Phù hợp với hệ thống lớn
a. Các khái niệm cơ bản của phương pháp hướng đối tượng
 Đối tượng: một đối tượng là một khái niệm, sự trừu tượng hóa hoặc một
vật có giới hạn rõ ràng và có ý nghĩa với một ứng dụng cụ thể.
 Lớp: là mô tả của một nhóm đối tượng có chung các thuộc tính, hành vi
và các mối quan hệ. Như vậy, đối tượng là thể hiện của lớp và lớp là trừu tượng
hóa của đối tượng.
 Thành phần: là một phần của hệ thống hoạt động độc lập và giữ một chức
năng nhất định trong hệ thống.
 Gói: là một cách tổ chức các thành phần, các phần tử trong hệ thống
thành các nhóm. Nhiều nhóm sẽ hợp lại tạo thành hệ thống con.

5


 Kế thừa: một lớp có thể sử dụng lại thuộc tính và phương thức của một
hay nhiều lớp khác.
 Phân tích hướng đối tượng: mô tả một mô hình chính xác để mô tả hệ
thống xây dựng là gì. Thành phần của mô hình là các đối tượng gắn liền với hệ
thống thực.
 Thiết kế hướng đối tượng: là giai đoạn tổ chức chương trình thành tập
hợp các đối tượng cộng tác, mỗi đối tượng trong đó là thực thể của một lớp. Thiết
kế bao gồm thiết kế kiến trúc và thiết kế chi tiết. Kết quả của pha thiết kế cho
biết hệ thống sẽ được xây dựng như thế nào.
 Lập trình và tích hợp: thực hiện bản thiết kế hướng đối tượng bằng cách
sử dụng các ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng (C++. Java, …)
b. Các bước phân tích, thiết kế hướng đối tượng

Các bước phân tích thiết kế hướng đối tượng được xây dựng dựa trên các
biểu đồ ký hiệu UML.
Các bước trong pha phân tích hướng đối tượng:
 Xây dựng biểu đồ Use case
 Xây dựng biểu đồ lớp
 Xây dựng biểu đồ trạng thái
Các bước trong pha thiết kế hướng đối tượng:
 Xây dựng biểu đồ tương tác (gồm biểu đồ trình tự và biểu đồ cộng
tác
 Xây dựng biểu đồ lớp chi tiết
 Xây dựng biểu đồ hoạt động
 Xây dựng biểu đồ thành phần
 Xây dựng biểu đồ triển khai hệ thống
1.1.2 Giới thiệu về UML
a. UML – Ngôn ngữ mô hình hóa hướng đối tượng
UML (Unified Modelling Language) là ngôn ngữ mô hình hóa tổng quát
được xây dựng để đặc tả, phát triển và viết tài liệu cho các khía cạnh trong phát
triển phần mềm hướng đối tượng. UML giúp người phát triển phần mềm hiểu rõ

6


và ra quyết định liên quan đến phần mềm cần xây dựng. UML bao gồm tập các
khái niệm, các ký hiệu, các biểu đồ và hướng dẫn.
b. Các biểu đồ trong UML
 Biều đồ Use case:
Biểu đồ use case biểu diễn sơ đồ chức năng của hệ thống. Đi kèm với biểu
đồ use case là các kịch bản, biều đồ use case chỉ ra sự tương tác giữa tác nhân và
hệ thống thông qua các use case.
Tác nhân: là người hay hệ thống thực khác cung cấp thông tin hay tác động

tới hệ thống.
Một biểu đồ use case là tập các tác nhân, các use case và mối quan hệ giữa
chúng. Các use case trong biểu đồ use case có thể được phân rã theo nhiều mức
khác nhau.
 Biểu đồ lớp:
Trong phân tích hướng đối tượng, một nhóm đối tượng có chung một số
thuộc tính và phương thức tạo thành lớp. Mối quan hệ giữa các đối tượng trong
hệ thống thể hiện thông qua mối quan hệ giữa các lớp.
Biều đồ lớp là một dạng mô hình tĩnh nhằm mô tả hướng nhìn tĩnh về hệ
thống bằng các khái niệm lớp, thuộc tính, phương thức của lớp và mối quan hệ
giữa chúng.
 Biểu đồ trạng thái:
Biểu đồ trạng thái được sử dụng để biểu diễn các trạng thái và sự chuyển
tiếp giữa các trạng thái của các đối tượng trong một lớp xác định.
 Biểu đồ tương tác: biểu diễn mối liên hệ giữa các đối tượng trong hệ
thống và giữa đối tượng với các tác nhân bên ngoài. Có 2 loại biểu đồ trình tự:
 Biều đồ trình tự: biều diễn mối quan hệ giữa các đối tượng, giữa các đối
tượng với tác nhân theo trình tự thời gian. Biểu đồ trình tự nhấn mạnh thứ tự thực
hiện các tương tác.
 Biều đồ cộng tác: là biểu đồ tương tác biểu diễn mối quan hệ giữa các
đối tượng, giữa các đối tượng với tác nhân nhấn mạnh vai trò của đối tượng trong
tương tác.

7


 Biểu đồ hoạt động: biểu diễn hoạt động và sự đồng bộ, chuyển tiếp các
hoạt động của hệ thống trong một lớp hoặc kết hợp giữa các lớp với nhau trong
một chức năng cụ thể.
 Biểu đồ thành phần: được sử dụng để biểu diễn các thành phần phần

mềm cấu thành lên hệ thống.
 Biểu đồ triển khai hệ thống: biều diễn kiến trúc cài đặt và triển khai hệ
thống dưới dạng các nút và mối quan hệ giữa các nút.
1.2 Phân tích hệ thống
1.2.1. Vai trò của phân tích hướng đối tượng
Thiết lập một cách nhìn tổng quan rõ ràng về hệ thống và mục các đích
chính mà hệ thống cần xây dựng.
Liệt kê các nhiệm vụ mà hệ thống cần thực hiện.
Phát triển một bộ từ vựng để mô tả bài toán cũng như những vấn đề trong
miền quan tâm của bài toán.
Đưa ra hướng giải quyết bài toán.
1.2.2 Các bước phân tích hướng đối tượng
- Xây dựng mô hình use case
- Xây dựng mô hình lớp
- Xây dựng mô hình trạng thái
1.2.3 Mô hình use case và kịch bản
Các bước xây dựng biểu đồ use case
Bước 1: Tìm các tác nhân và các use case
Để tìm tác nhân cần trả lời các câu hỏi sau:
+ Ai (hay hệ thống nào) sẽ sử dụng chức năng chính của hệ thống?
+ Ai cần sự hỗ trợ của hệ thống để thực hiện những công việc thường
ngày của họ?
+ Ai sẽ bảo trì, quản trị và đảm bảo cho hệ thống hoạt động?
+ Hệ thống sẽ phải xử lý và làm việc với các trang thiết bị phần cứng nào?
+ Hệ thống cần phải tương tác với hệ thống khác nào?
+ Ai hay cái gì quan tâm đến kết quả mà hệ thống sinh ra?

8



Từ các tác nhân đã tìm được, người phát triển tìm các use case dựa trên các
câu hỏi sau trên mỗi tác nhân:
+ Tác nhân đó cần chức năng nào của hệ thống. Hành động chính của tác
nhân đó là gì?
+ Tác nhân cần phải xem, cập nhật và lưu trữ thông tin gì trong hệ thống?
+ Tác nhân có cần thông báo cho hệ thống những sự kiện nào đó không?
Những sự kiện như thế đại diện cho những chức năng nào?
+ Hệ thống có cần thông báo cho tác nhân khi có thay đổi trong hệ thống
không?
+ Hệ thống cần có những chức năng gì để đơn giản hóa công việc của tác
nhân?
Ngoài ra, các use case còn được xác định thông qua các câu hỏi sau:
+ Ngoài các tác nhân, chức năng của hệ thống còn được sinh ra bởi sự
kiện nào khác (sự kiện thời gian, tác động của chức năng khác, …)
+ Hệ thống cần thông tin đầu vào và đầu ra gì?
Bước 2: Xác định mối quan hệ và phân rã biểu đồ use case
Nguyên tắc phân rã biểu đồ use case như sau:
+ Xác định biểu use case mức tổng quát: từ tập tác nhân và use case đã
xác định được, người phát triển tìm ra các chức năng chính của hệ thống. Các
kiểu quan hệ thường dùng trong biểu đồ use case mức tổng quát là quan hệ kết
hợp, tổng quát hóa và include.
+ Phân rã các use case mức cao: phân rã các use case tổng quát thành các
use case cụ thể xử dụng quan hệ “extend”.
+ Tiếp tục phân rã sơ đồ use case cho đến khi gặp use case ở nút lá: Các
use case ở nút là thường gắn với chức năng cụ thể trong hệ thống thực tương tác
với tác nhân.
+ Hoàn thiện biểu đồ use case: xem xét lại tất cả các use case đã được biểu
diễn hết trong biểu đồ use case (ở tất cả các mức) hay chưa. Nếu còn use case
chưa được biểu diễn, người phát triển phải xem xét chức năng mà use case đó đại


9


diện đã được thực hiện bởi use case khác chưa để bổ xung thêm hoặc loại bỏ use
case đó ra khỏi biểu đồ.
Bước 3: Biểu diễn các use case bởi kịch bản
Kịch bản được biểu diễn theo mẫu chung như sau:
Ý nghĩa
Tên use case:
Tác nhân chính:
Mức:
Người chịu trách nhiệm:

Tên của use case
Tác nhân chính của use case
Mức của use case trong biểu đồ phân rã
Người chịu trách nhiện chính trong hoạt động
của use case

Tiền điều kiện:

Điều kiện để use case được kích hoạt

Hậu điều kiện:

Điều kiện khi use case kết thúc

Đảm bảo tối thiểu:
Đảm bảo thành công:
Kích hoạt:

Chuỗi (luồng) sự kiện chính:

Đảm bảo trong trường hợp use case thất bại
Kết quả trong trường hợp use case hoàn thành
Sự kiện kích hoạt use case
Trong trường hợp thành công

1.
2.

Ngoại lệ (luồng rẽ nhánh):
1.a Ngoại lệ xảy ra ở bước 1

Kịch bản ngoại lệ tương ứng với các bước
trong kịch bản chính

1.a.1
1.a.2
3.a Ngoại lệ xảy ra ở bước 3
3.a.1
3.a.2


10


Bước 4: Hiệu chỉnh mô hình
Kiểm tra lại toàn bộ biểu đồ use case, bổ xung hoặc thay đổi thông tin cần
thiết. Bước này chỉ kết thúc khi khách hàng và nhóm phát triển đạt được sự thống
nhất.

Bước 5: Xây dựng biểu đồ use case trong Rational Rose
Các bước thực hiện:
+ Biểu diễn các tác nhân
+ Biểu diễn và đặc tả các use case mức tổng quát
+ Biểu diễn các mối quan hệ
+ Phân rã biểu đồ use case và đặc tả các use case mức thấp
1.2.4 Xây dựng mô hình lớp
 Xây dựng biểu đồ lớp trong pha phân tích
Trong pha phân tích, biểu đồ lớp chưa được xây dựng hoàn chỉnh mà chỉ có
nhiệm vụ chính là:
+ Xác định các lớp
+ Xác định các thuộc tính và một số phương thức cơ bản (chưa chi tiết các
phương thức)
+ Bước đầu chỉ ra một số quan hệ trong sơ đồ lớp
Bước 1: Xác định các lớp từ các use case và kịch bản
Bước này thực hiện theo nguyên tắc sau:
 Nghiên cứu kỹ tất cả các use case và kịch bản để tìm ra các danh từ có
vai trò nào đó trong kịch bản (khởi đầu một tương tác, bắt đầu hay nhận một
hành động trong kịch bản, …). Các danh từ này trở thành lớp ứng cử viên
 Loại bỏ các ứng viên không thích hợp như: lớp dư thừa, danh từ không
thích hợp, danh từ mô tả những lớp không rõ rang, các danh từ chỉ có vai trò
trong quan hệ với một lớp khác, các danh từ biểu diễn công cụ trong phát triển
phần mềm hoặc các thuật ngữ lập trình.
Bước 2:Xác định thuộc tính và một số phương thức cơ bản
Dựa trên tập các lớp đã được xác định, người phát triển tiếp tục nghiên cứu
kỹ các use case, các kịch bản và trả lời các câu hỏi sau:

11



- Với mỗi lớp danh từ nào mô tả thông tin của lớp đó. Trả lời câu hỏi này
giúp ta tìm ra các thuộc tính.
- Những thông tin nào của lớp thực sự liên quan đến lĩnh vực quan tâm của
hệ thống. Trả lời câu hỏi này giúp loại bỏ những thuộc tính không cần thiết.
- Những thông tin nào là thông tin riêng của lớp (thuộc tính private), những
thông tin nào có thể chia sẻ trong mối quan hệ với lớp khác (các thuộc tính
protect hoặc public).
Tiếp theo, người phát triển xen xét các động từ đi kèm với các danh từ biểu
diễn lớp trong kịch bản và xem xét xem các động từ ấy có trở thành phương thức
được không. Tuy nhiên trong pha phân tích ta chỉ có thể chỉ ra một số phương
thức cơ bản dễ nhận thấy và chưa cần xác định chi tiết giá trị trả về cũng như
danh sách tham số
 Biểu diễn biểu đồ lớp trong Rational Rose
Các bước biểu diễn biểu đồ lớp trong Rational Rose
- Biều diễn các lớp
- Đặc tả các thuộc tính và các phương thức của lớp
- Đặc tả chi tiết của lớp
- Biểu diễn các quan hệ
1.2.5 Mô hình động
 Khái quát về mô hình động
Mô hình động mô tả khía cạnh động trong phần mềm hướng đối tượng
Biểu đồ tuần tự:
- Mục đích: biểu diễn tương tác giữa người dùng và những đối tượng bên
trong hệ thống. Biểu đồ này cho biết các thông điệp được truyền tuần tự như thế
nào theo thời gian. Thứ tự các sự kiện trong biểu đồ tuần tự hoàn toàn tương tự
như trong kịch bản mô tả use case tương ứng.
- Biểu diễn: được biểu diễn bởi các đối tượng và các thông điệp truyền đi
giữa các đối tượng.

12



Biểu đồ cộng tác:
- Mục đích: biểu diễn tương tác giữa người dùng với các đối tượng bên
trong hệ thống và giữa các đối tượng này với nhau, nhằm nhấn mạnh mối quan
hệ về mặt không gian giữa các đối tượng.
- Biểu diễn: các thông điệp trong biểu đồ cộng tác được đánh số thứ tự theo
trình tự thời gian trong biểu đồ tuần tự
Biểu đồ động:
- Mục đích: được sử dụng để biểu diễn các hoạt động như luồng công việc
hoặc như những tiến trình khác nhau trong hệ thống được xây dựng
- Biểu diễn: được biểu diễn thông qua các hoạt động, các quá trình đồng bộ
hay rẽ nhánh và các chuyển tiếp giữa các hoạt động đó
Biểu đồ trạng thái:
- Mục đích: sử dụng để biểu diễn các trạng thái và sự chuyển tiếp các trạng
thái của các đối tượng trong một lớp xác định. Thông thường mỗi lớp sẽ có một
biểu đồ trạng thái (trừ lớp trừu tượng là lớp không có đối tượng).
- Biểu diễn: được biểu diễn dưới dạng máy trạng thái hữu hạn với các trạng
thái và sự chuyển tiếp giữa các trạng thái đó. Tuy nhiên trong biểu đồ trạng thái
không có quá trình đồng bộ và rẽ nhánh như trong biểu đồ động.
Mô hình động trong pha phân tích:
- Trong pha phân tích chủ yếu tập trung xây dựng biểu đồ trạng thái cho các
lớp tìm được từ bước trước. Các biểu đồ tương tác và biểu đồ động thường được
xây dựng trong pha thiết kế.
 Xây dựng biểu đồ trạng thái
Bước 1: Nhận biết các trạng thái và sự kiện
Thực hiện bằng cách trả lời các câu hỏi sau:
- Một đối tượng có thể có những trạng thái nào? Hãy liệt kê tất cả các trạng
thái mà đối tượng có thể có trong vòng đời của nó.
- Những sự kiện nào có thể xảy ra? Vì sự kiện gây ra sự thay đổi trạng thái

nên nhận ra sự kiện là một bước quan trọng để nhận trạng thái.

13


- Trạng thái mới sẽ là gì? Sau khi nhận biết sự kiện, người thiết kế cần xem
xét sau sự kiện này xảy ra thì trạng thái mới sẽ là gì?
- Có những thủ tục nào ảnh hưởng đến trạng thái của một đối tượng.
- Những sự kiện và chuyển tiếp nào là không xảy ra?
- Cái gì khiến cho một đối tượng được tạo ra? Đối tượng thường được tạo ra
do sự kiện nào đó, câu hỏi này giúp xác định chuyển tiếp đầu tiên trong biểu đồ
trạng thái.
- Cái gì khiến cho đối tượng bị hủy? Đối tượng bị hủy khi chúng không còn
vai trò gì nữa, câu hỏi này giúp tìm ra chuyển tiếp cuối cùng trong biểu đồ.
Bước 2: Xây dựng biểu đồ
Người phát triển phải sắp xếp các trạng thái và các sự kiện đã tìm được vào
trong một biểu đồ. Xuất phát từ trạng thái khởi đầu, người phát triển sẽ xác định
các trạng thái tiếp theo và biểu diễn chuyển tiếp giữa các trạng thái đó. Gắn mỗi
chuyển tiếp là một sự kiện, các sự kiện được biểu diễn theo cấu trúc như sau:
Sự kiện [điều kiện] hoạt động
Bước 3: Hiệu chỉnh biểu đồ
Tiến hành xem xét lại toàn bộ biểu đồ trạng thái cho từng lớp và sửa đổi lại
nếu cần thiết. Các biểu đồ trạng thái sẽ được dùng để xác định đầy đủ các thuộc
tính cho biểu đồ lớp. Vì vậy bước hiệu chỉnh có thể tiếp tục cho đến pha thiết kế.
 Biều diễn biểu đồ trạng thái trong Rational Rose
Các bước thực hiện thêm biểu đồ trạng thái như sau:
- Bước 1: Trong Brower Window, từ một lớp tương ứng, ta nhấn chuột phải
chọn New – Statechart Diagram để tạo ra một biểu đồ trạng thái cho lớp tương
ứng.
- Bước 2: Trong cửa sổ xây dựng biểu đồ, thêm các trạng thái vào biểu đồ.

- Bước 3: Đặc tả trạng thái sử dụng của số đặc tả.
- Bước 4: Biểu diễn các quan hệ (các chuyển tiếp) trong biểu đồ.

14


1.3 Thiết kế hệ thống
1.3.1 Tổng quan về thiết kế hướng đối tượng
Vai trò của pha thiết kế:
- Mục tiêu của pha thiết kế là xác định hệ thống được xây dựng như thế nào
dựa trên kết quả của pha phân tích.
- Đưa ra các phần tử hỗ trợ giúp cấu thành nên một hệ thống hoạt động thực
sự.
- Định nghĩa một chiến lược cài đặt cho hệ thống.
Các đặc trưng của pha thiết kế hướng đối tượng:
- Mô hình hóa chi tiết hệ thống dựa trên các lớp, các đối tượng trong miền
ứng dụng của hệ thống.
- Thiết kế dựa trên chiến lược trừu tượng hóa phân cấp dữ liệu trong các
thành phần sẽ được thiết kế từ các lớp, các đối tượng, các module và các tiến
trình.
- Các phương thức thường được thiết kế trong mối quan hệ với các đối
tượng xác định, hoặc một lớp các đối tượng đó.
Các bước thiết kế hướng đối tượng:
- Xây dựng biểu đồ tương tác, bao gồm biểu đồ trình tự và biểu đồ cộng tác.
- Xây dựng biểu đồ lớp chi tiết: hoàn chỉnh sơ đồ lớp, xác định và biểu diễn
đầy đủ các phương thức cho từng lớp, xác định mối quan hệ giữa các lớp.
- Thiết kế chi tiết: xây dựng các biểu đồ động cho các phương thức phức tạp
trong các lớp và xây dựng bảng thiết kế chi tiết cũng như kế hoạch cài đặt và tích
hợp.
- Xây dựng biểu đồ thành phần và biểu đồ triển khai hệ thống.

- Phát sinh mã chuẩn bị cho cài đặt hệ thống.
1.3.2 Biểu đồ tương tác
Biểu đồ tương tác gồm 2 dạng là biểu đồ tuần tự và biểu đồ cộng tác.
 Xây dựng biểu đồ tuần tự
Thông thường các biểu đồ trình tự được gắn với các use case. Các thông
điệp sẽ biểu diễn lại thứ tự các sự kiện trong kịch bản của use case đó.

15


Một số chú ý khi vẽ biểu đồ trình tự:
- Sự kiện được biểu diễn kèm theo các thông điệp nằm ngang.
- Đối tượng luôn gắn với các đương lifeline dọc theo biểu đồ
- Trục thời gian được quy định từ trên xuống dưới, các thông điệp ở trên sẽ
xảy ra trước các thông điệp ở dưới.
- Trong biểu đồ tuần tự có thể xuất hiện thông điệp từ một đối tượng tới
chính nó.
- Biểu diễn các thông điệp lặp: có một số trường hợp thông điệp được gửi
lặp nhiều lần giữa hai đối tượng, khi đó ta biểu diễn bằng cách bổ xung cấu trúc
‘*[i=1..n]’ vào trước thông điệp, với i là biến điều khiển lặp, n là số lần lặp.
- Sử dụng các thông điệp tạo và hủy: Thông thường các thông điệp được
gửi và nhận từ các đối tượng đã tồn tại. Tuy nhiên, trong trường hợp các đối
tương tham gia vào tương tác thuộc vào các lớp có quan hệ phụ thuộc thì ta phải
sử dụng các thông điệp tạo và hủy.
- biểu diễn phân nhánh các đối tượng: Trong trường hợp ứng với các giá trị
khác nhau của tham số, đối tượng hoạt động khác nhau thì chúng ta dùng cách
biểu diễn phân nhánh đối tượng.
 Xây dựng biểu đồ cộng tác
Một số chú ý khi xây dựng biểu đồ cộng tác:
- Giữa 2 đối tượng có thể có nhiều thông điệp. Các thông điệp này sẽ cùng

được biểu diễn trong không gian giữa 2 đối tượng, kèm theo số thứ tự của nó.
- Trong biểu đồ cộng tác cũng có các thông điệp từ đối tượng đến chính bản
thân nó.
- Các đối tượng vẫn được biểu diễn giống như trong biểu đồ tuần tự, nhưng
không có đường lifeline phía dưới.
- Các thông điệp được đánh số thứ tự.
 Biều diễn các biểu đồ tương tác trong Rational Rose
Các biểu đồ tương tác có thể được xây dựng từ các use case tương ứng.
Trong trường hợp đó, người sử dụng nhấp vào use case tương ứng, nhấn chuột
phải, chọn New và chọn biểu đồ tương ứng cần xây dựng.

16


Xây dựng biểu đồ tuần tự (trình tự):
- Bước 1: Chọn use case cần xây dựng biểu đồ tuần tự, sau đó kích chuột
phải chọn New – Sequence Diagram.
- Bước 2: Thêm các đối tượng vào biểu đồ tuần tự. Chọn ký hiệu đối tượng
trong hộp công cụ và kéo vào cửa sổ biểu đồ.
- Thêm các thông điệp
- Đặc tả thông điệp: đặt tên hoặc mô tả dưới dạng hàm
Xây dựng biểu đồ cộng tác:
- Bước 1: Lựa chọn use case cần xây dựng biểu đồ cộng tác.
- Biểu diễn các đối tượng trong không gian biểu đồ
- Biểu diễn các thông điệp trong biểu đồ, kèm theo số thứ tự tương ứng của
thông điệp
1.3.3 Xây dựng biểu đồ lớp chi tiết
 Xác định phương thức cho mỗi lớp:
Dựa trên biểu đồ tương tác vừa xây dựng, quá trình xác định các phương
thức được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

- Xem xét các thông điệp trong biểu đồ tương tác để xác định hành động
tương ứng với thông điệp đó thuộc trách nhiệm của lớp nào.
- Các phương thức nào cần thiết để chuyển đổi các trạng thái trong biểu đồ
trạng thái của lớp.
- Xác định xem với mỗi lớp, lớp đó cần hàm tạo và hàm hủy hay không.
Sau khi xác định đầy đủ các phương thức, công việc tiếp theo là phải xác
định chi tiết giá trị trả về và các tham số liên quan với mỗi phương thức.
 Xác định mối quan hệ giữa các lớp
Trong bước này, người phát triển phải xác định đầy đủ mối quan hệ giữa
các lớp và các vấn đề liên quan đến các quan hệ đó. Công việc cụ thể của bước
này như sau:
- Xác định cụ thể dạng của quan hệ giữa các lớp
- Xác định số lượng trong mỗi mối quan hệ
Bước 1: Xác định cụ thể dạng của quan hệ giữa các lớp

17


Có 4 dạng quan hệ trong sơ đồ lớp là: quan hệ kết hợp, quan hệ kế thừa,
quan hệ gộp và quan hệ phụ thuộc.
Bước 2: Xác định số lượng trong mỗi mối quan hệ
- Mỗi mối quan hệ trong sơ đồ lớp có thể có số lượng tương ứng ở đầu mỗi
lớp. Số lượng này xác định số thể hiện có thể có của lớp đó trong mối quan hệ
với lớp kia.
 Hoàn chỉnh biểu đồ lớp chi tiết: Trong bước này người thiết kế phải
thực hiện các công việc sau:
Bổ xung các lớp còn thiếu: Xác định các lớp còn thiếu, thường thuộc một
trong các dạng sau:
- Các lớp biên: là lớp liên quan đến giao diện hệ thống, thực hiện trao đổi
thông tin giữa người dùng với các đối tượng trong hệ thống.

- Các lớp trung gian: giữa 2 lớp có quan hệ m..n (nhiều thể hiện của lớp này
tương ứng với nhiều thể hiện của lớp kia), sinh thêm một lớp trung gian để
chuyển quan hệ đó thành 2 quan hệ 1..n
- Các lớp trừu tượng: trong một số trường hợp, một số lớp có các thuộc tính
và phương thức chung. Khi đó để tiện cài đặt, người thiết kế có thể bổ xung thêm
các lớp trừu tượng, tức là các lớp không có đối tượng.
- Các lớp điều khiển: là các lớp chỉ làm nhiệm vụ điều khiển hoạt động của
hệ thống ứng với một chức năng nhất định
Hiệu chỉnh mô tả thuộc tính và phương thức theo đúng chuẩn của ngôn ngữ
sẽ sử dụng trong pha cài đặt hệ thống.
Kiểm thử tính đúng đắn của biểu đồ lớp: Người phát triển có thể sử dụng
một số công cụ để kiểm tra tính đúng đắn của biểu đồ lớp, hoặc tiến hành sinh
khung mã theo ngôn ngữ đã chọn để kiểm tra và xác định lỗi trong biểu đồ lớp.
1.3.4 Thiết kế chi tiết
Nhiệm vụ của thiết kế chi tiết là:
- Xây dựng biểu đồ hoạt động để mô tả các phương thức phức tạp trong
biểu đồ lớp.
- Xây dựng các bảng thiết kế chi tiết

18


 Xây dựng biểu đồ hoạt động cho các phương thức
Biểu đồ hoạt động có thể được dùng cho các mục đích khác nhau:
- Xác định hành động phải thực hiện trong phạm vi một phương thức
- Để xác định công việc cụ thể của một đối tượng
- Chỉ ra nhóm hành động liên quan thực hiện như thế nào và chúng sẽ ảnh
hưởng tới các đối tượng xung quanh như thế nào.
 Xây dựng bảng thiết kế chi tiết
Bảng thiết kế chi tiết được thiết kế riêng cho từng lớp. Mỗi nhóm phát triển

có thể có một bảng thiết kế với cấu trúc riêng. Dưới đây là một Bảng mẫu thiết kế
chi tiết cho lớp tham khảo:
Tên lớp
Người thiết kế
Người cài đặt
Thời gian
Tên thuộc tính

Mô tả

Kiểu

Phạm vi

Mô tả

Giá trị trả về

Phạm vi

Thuoc_tinh_1
Thuoc_tinh_2
Tên phương thức
Phuong_thuc_1
Phuong_thuc_2
Đoạn khung mã cho lớp

1.3.5 Biểu đồ thành phần và biểu đồ triển khai
 Xây dựng biểu đồ thành phần
Các thành phần là các gói được xây dựng co quá trình triển khai hệ thống.

Các thành phần có thể là các gói ở mức cao như javabean, các gói thư viện liên
kết động dll, hoặc các phần mềm nhỏ được tạo ra từ các thành phần nhỏ hơn như
các lớp và các thư viện chức năng.
 Xây dựng biểu đồ triển khai

19


Biều đồ triển khai biểu diễn các nút và các mối quan hệ giữa chúng. Thông
thường các nút được kết nối với nhau thông qua các liên kết truyền thông và
được đánh số thứ tự theo thời gian.
Ngoài các quan hệ truyền thông thông thường, giữa các lớp còn có thể có
quan hệ phụ thuộc.
 Biểu diễn biều đồ thành phần và biều đồ triển khai trong Rational Rose
Biểu đồ thành phần được biểu diễn trong Component View để biểu diễn các
thành phần trong hệ thống.
Các bước xây dựng biểu đồ thành phần trong Rational Rose:
- B1. Thêm các thành phần: lựa chọn công cụ thành phần trong hộp công cụ
và kéo vào biểu đồ
- B2. Đặc tả các thành phần (thông thường chỉ mô tả tên)
- B3. Biểu diễn các quan hệ giữa các thành phần (nếu có)
- B4. Bổ xung các thành phần con (nếu có)
Các bước xây dựng biểu đồ triển khai trong Rational Rose:
- B1. Thêm các processor: Lựa chọn công cụ processor trong hộp công cụ
và kéo vào biều đồ.
- B2. Thêm các Device: Lựa chọn công cụ Device trong hộp công cụ và kéo
vào biểu đồ.
- B3. Biểu diễn các quan hệ: lựa chọn công cụ protocol và kép giữa các
processor hay device tương ứng.


20


CHƯƠNG II: KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH
QUẢN LÝ ĐIỂM TRƯỜNG THPT CHUYÊN THÁI NGUYÊN

2.1 Khảo sát hệ thống
2.1.1 Hoạt động của hệ thống quản lý điểm trường THPT
Quá trình đào tạo học sinh tại trường được thực hiện như sau:
- Bắt đầu mỗi năm học, nhà trường tổ chức tuyển sinh học sinh cho khoá
học mới và công tác tuyển sinh được thực hiện theo quy chế của Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành. Thông tin về học sinh được lưu trong hồ sơ học sinh.
- Nhà trường đào tạo học sinh theo khoá, mỗi một khoá học là ba năm (lớp
10, 11, 12), mỗi năm học gồm 2 kỳ
- Theo quy chế 40 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (áp dụng từ năm học 2006 2007), học sinh THPT được phân thành 3 ban là: Ban khoa học tự nhiên
(KHTN), ban khoa học xã hội và nhân văn (KHXH-NV) và ban Cơ bản. Với mỗi
ban lại phân lớp theo khối chuyên. Việc phân ban và khối chuyên được thực hiện
dựa vào nguyện vọng của học sinh, kết quả tuyển sinh, kết quả thi môn chuyên
và cơ cấu giáo viên của nhà trường.
- Học sinh được tổ chức thành từng lớp theo khối chuyên và theo từng ban,
mỗi lớp có một giáo viên chủ nhiệm.
- Các môn học trong nhà trường được tổ chức thành các bộ môn, đứng đầu
mỗi bộ môn là tổ trưởng bộ môn.
- Cuối mỗi kỳ nhà trường tổ chức thi kiểm tra và đánh giá kết quả học tập,
hạnh kiểm của từng học sinh và xét khen thưởng cho học sinh.
- Đến cuối mỗi năm học nhà trường đều tiến hành thi chất lượng (thi học
kỳ) hoặc thi tốt nghiệp tuỳ thuộc vào từng khối học, tổng kết kết quả học tập của
từng học sinh và xét duyệt cho lên lớp, thi lại hay lưu ban, được tốt nghiệp hay
trượt tốt nghiệp.
- Kết quả rèn luyện của học sinh được đánh giá thông qua hạnh kiểm và

điểm tổng kết học tập.

21


Quy trình quản lý điểm của trường từ khi chấm thi, cho điểm vào sổ tới khi
tổng kết điểm theo học kỳ, năm học được tiến hành cụ thể như sau:
- Điểm của từng môn học do Giáo viên bộ môn chấm, lưu vào sổ điểm cái
(do giáo viên chủ nhiệm giữ) và sổ điểm cá nhân của giáo viên bộ môn. Giáo
viên bộ môn chịu trách nhiệm cộng điểm trung bình kiểm tra, điểm thi, điểm
trung bình học kỳ 1, điểm trung bình học kỳ 2 và tính điểm trung bình môn cả
năm. Và đến cuối mỗi kỳ giáo viên bộ môn phải hoàn tất điểm của bộ môn mình
và chuyển vào sổ cái.
- Cuối mỗi kỳ, Giáo viên chủ nhiệm lớp sẽ cầm sổ cái, tiến hành cộng điểm
trung bình học kỳ, điểm trung bình cả năm, xét học lực, hạnh kiểm cho từng học
sinh trong lớp mình. Xem có bao nhiêu học sinh được khen thưởng, được lên lớp,
bao nhiêu học sinh thi lại, bao nhiêu học sinh lưu ban. Khi đã tổng hợp xong hết
thì Giáo viên chủ nhiệm lớp sẽ đọc kết quả học tập cũng như rèn luyện của từng
học sinh trước lớp.
- Sổ điểm từ khi cho điểm vào tới khi tổng hợp xong từng học kỳ, cả năm
phải bảo đảm là đúng, sạch, không tẩy xoá, không sửa chữa. Và giáo viên chủ
nhiệm lớp sẽ nộp lại sổ điểm (sổ cái), báo cáo kết quả học tập cho nhà trường.
Nhà trường sẽ tiến hành đối chiếu lại điểm và cách đánh giá, xếp loại học sinh
của giáo viên chủ nhiệm lớp đưa lên xem đã đúng và đủ chưa. Để đưa ra được
những mức khen thưởng, kỷ luật đúng, kịp thời cho từng cá nhân học sinh, từng
tập thể lớp.
- Đến hết một năm học sổ điểm sẽ được lưu trong phòng văn thư của nhà
trường.
- Mỗi giáo viên bộ môn có sổ gọi tên và ghi điểm của môn mà mình giảng
dạy và phải nộp lại cho Ban giám hiệu nhà trường kiểm tra, sau đó tổ trưởng bộ

môn sẽ lưu giữ.
- Sổ điểm lớn của mỗi lớp để theo dõi và lưu trữ thông tin của học sinh: Sơ
yếu lý lịch, kiểm diện học sinh trong 9 tháng của một năm học, điểm các môn
học, điểm tổng kết học kỳ và cả năm, xếp loại hạnh kiểm và học lực.

22


- Khi cần thông tin về điểm của học sinh, ta có thể tra cứu trong sổ điểm lớn
của lớp hoặc sổ gọi tên và ghi điểm của giáo viên phụ trách môn đó.
2.1.2 Các môn học giảng dậy trong trường
- Các môn học cơ bản: Toán, Văn học, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Lịch sử,
Địa lý, Giáo dục công dân, Ngoại ngữ, Kỹ thuật nông nghiệp, Kỹ thuật công
nghiệp, Thể dục, Môn tự chọn.
- Các môn phụ: Tin học, Nhạc, Họa, Giáo dục quốc phòng và An ninh
2.1.3 Đánh giá, xếp loại học lực
a, Căn cứ đánh giá, xếp loại và các loại học lực
- Căn cứ đánh giá học lực của học sinh:
+ Hoàn thành chương trình các môn học trong Kế hoạch giáo dục của cấp
THCS, cấp THPT;
+ Kết quả đạt được của các bài kiểm tra;
- Học lực được xếp thành 5 loại: loại giỏi (viết tắt: G), loại khá (viết tắt: K),
loại trung bình (viết tắt: Tb), loại yếu (viết tắt: Y), loại kém (viết là: Kém).
b, Hình thức đánh giá, các điểm trung bình và thang điểm
- Hình thức đánh giá, các loại điểm trung bình:
+ Kiểm tra và cho điểm các bài kiểm tra;
+ Tính điểm trung bình môn học và tính điểm trung bình các môn học sau
một học kỳ, một năm học.
- Cho điểm theo thang điểm từ điểm 0 đến điểm 10, nếu sử dụng thang
điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm này khi ghi kết quả đánh giá, xếp loại.

c, Hình thức kiểm tra, loại bài kiểm tra, hệ số điểm bài kiểm tra
- Hình thức kiểm tra: kiểm tra miệng (kiểm tra bằng hỏi đáp), kiểm tra viết
và kiểm tra thực hành.
- Các loại bài kiểm tra:
+ Kiểm tra thường xuyên (KTtx) gồm: kiểm tra miệng; kiểm tra viết dưới 1
tiết; kiểm tra thực hành dưới 1 tiết;
+ Kiểm tra định kỳ (KTđk) gồm: kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên; kiểm tra thực
hành từ 1 tiết trở lên; kiểm tra học kỳ (KThk).

23


- Hệ số điểm kiểm tra:
+ Hệ số 1: điểm kiểm tra thường xuyên;
+ Hệ số 2: điểm kiểm tra viết, kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên;
+ Hệ số 3: điểm kiểm tra học kỳ.
d, Số lần kiểm tra và cách cho điểm
- Số lần KTđk được quy định trong phân phối chương trình từng môn học,
bao gồm cả kiểm tra các loại chủ đề tự chọn.
- Số lần KTtx: trong mỗi học kỳ một học sinh phải có số lần KTtx của từng
môn học, bao gồm cả kiểm tra các loại chủ đề tự chọn, như sau:
+ Môn học có từ 1 tiết trở xuống trong 1 tuần: ít nhất 2 lần;
+ Môn học có từ trên 1 tiết đến dưới 3 tiết trong 1 tuần: ít nhất 3 lần;
+ Môn học có từ 3 tiết trở lên trong 1 tuần: ít nhất 4 lần.
- Số lần kiểm tra đối với môn chuyên: ngoài số lần kiểm tra quy định như
trên, hiệu trưởng trường THPT chuyên có thể quy định thêm một số bài kiểm tra
cho môn chuyên.
- Điểm các bài KTtx theo hình thức tự luận cho điểm số nguyên; điểm KTtx
theo hình thức trắc nghiệm hoặc có phần trắc nghiệm và điểm KTđk được lấy đến
một chữ số thập phân sau khi đã làm tròn số.

- Những học sinh không có đủ số bài kiểm tra theo quy định thì phải được
kiểm tra bù. Bài kiểm tra bù phải có hình thức, mức độ kiến thức, kỹ năng và thời
lượng tương đương với bài kiểm tra bị thiếu. Học sinh không dự kiểm tra bù thì
bị điểm 0. Thời điểm tiến hành kiểm tra bù được quy định như sau:
+ Nếu thiếu bài KTtx môn nào thì giáo viên môn học đó phải bố trí cho học
sinh kiểm tra bù kịp thời;
+ Nếu thiếu bài kiểm tra viết, bài kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên của
môn học ở học kỳ nào thì kiểm tra bù trước khi kiểm tra học kỳ môn học đó;
+ Nếu thiếu bài KThk của học kỳ nào thì tiến hành kiểm tra bù ngay sau khi
kiểm tra học kỳ đó.

24


e, Hệ số điểm môn học khi tham gia tính điểm trung bình các môn học
kỳ và cả năm học
* Ban Khoa học tự nhiên (KHTN):
- Hệ số 2: các môn Toán, Vật lý, Hoá học, Sinh học;
- Hệ số 1: các môn còn lại.
* Ban Khoa học xã hội và Nhân văn (KHXH-NV):
- Hệ số 2: các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Ngoại ngữ thứ nhất;
- Hệ số 1: các môn còn lại.
* Ban Cơ bản:
- Hệ số 2 tính theo quy định dưới đây:
Nếu học 3 hoặc 2 môn học nâng cao (học theo sách giáo khoa nâng cao
hoặc theo sách giáo khoa biên soạn theo chương trình chuẩn cùng với chủ đề tự
chọn nâng cao của môn học đó) thì tính cho cả 3 hoặc 2 môn học nâng cao đó;
Nếu chỉ học 1 môn nâng cao là Toán hoặc Ngữ văn thì tính thêm cho môn
còn lại trong 2 môn Toán, Ngữ văn; nếu học 1 môn nâng cao mà môn đó không
phải là Toán hoặc Ngữ văn thì tính thêm cho 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn;

Nếu không học môn nâng cao nào thì tính cho 2 môn Toán và Ngữ văn.
- Hệ số 1: các môn còn lại.
* Đối với học sinh THPT chuyên:
- Hệ số 3: môn chuyên;
- Hệ số 2: nếu học ban KHTN và ban KHXH-NV thì tính cho các môn học
nâng cao, trừ môn chuyên; nếu học ban Cơ bản thì thực hiện theo quy định tại
điểm c khoản 2 Điều này, trừ môn chuyên;
- Hệ số 1: các môn còn lại.
* Đối với học sinh THPT kỹ thuật, điểm hệ số 2: các môn Toán, Kỹ thuật
nghề; điểm hệ số 1: các môn còn lại.
f, Kiểm tra, cho điểm môn học tự chọn và chủ đề tự chọn thuộc các
môn học
- Môn học tự chọn: việc kiểm tra, cho điểm, tính điểm trung bình môn học
và tham gia tính điểm trung bình các môn học đối với môn học tự chọn thực hiện

25


×