Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập hóa học về kinh tếxã hội và môi trường ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Văn Hiến

Lê Văn Hiến

XÂY DỰNG

XÂY DỰNG

HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC VỀ

HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC VỀ

KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG Ở TRƯỜNG

KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG Ở TRƯỜNG

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số
: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ MAI KHANH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011


MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................... 0
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... 6
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1.Lý do chọn đề tài .................................................................................................................1
2.Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................................2
3.Đối tượng và khách thể nghiên cứu ...................................................................................2
4.Giả thuyết khoa học ............................................................................................................2
5.Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................................2
6.Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................................2
7.Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................................3
8.Điểm mới của đề tài .............................................................................................................3

chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .............................. 4
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ...................................................................................4
1.2. Bài tập hoá học [10, 18, 19] ............................................................................................6

1.2.5.2. Đảo cách hỏi .................................................................................................................. 8
1.2.5.3. Tổng quát ....................................................................................................................... 8
1.2.5.4. Phối hợp......................................................................................................................... 8


1.2.6. Cách sử dụng bài tập Hoá học ở trường THPT .........................................................8
1.3. Vấn đề kinh tế, xã hội......................................................................................................9
1.3.1. Mối quan hệ của hóa học và vấn đề kinh tế, xã hội [13, 22] .....................................9
1.3.2. Xu hướng phát triển hóa học trong nền kinh tế, xã hội [13] ....................................11
1.3.3. Tầm quan trọng của hóa học trong nền kinh tế, xã hội [10,13,22] ..........................14
1.4. Vấn đề môi trường ........................................................................................................15
1.4.1. Khái niệm môi trường [7, 39] ..................................................................................15
1.4.2. Tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường [33] ...................................................17
1.4.3. Nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường ở Việt Nam [28].....................................18
1.4.4. Các loại ô nhiễm môi trường [2,3] ...........................................................................19
1.4.5. Các biện pháp khắc phục vấn đề ô nhiễm môi trường ở Việt Nam .........................20
1.4.6. Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển kinh tế - xã hội [13] ............................21
1.5. Trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra, đánh giá ...................................................22
1.5.1. Phương pháp trắc nghiệm khách quan .....................................................................22
1.5.2. So sánh trắc nghiệm khách quan với trắc nghiệm tự luận .......................................24
1.6. Tình hình sử dụng bài tập hoá học về kinh tế, xã hội và môi trường ở trường

1.2.1. Khái niệm bài tập hoá học .........................................................................................6

THPT .....................................................................................................................................25

1.2.2. Tác dụng của bài tập hoá học .....................................................................................6

chương 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HOÁ HỌC VỀ KINH TẾ, XÃ

1.2.3. Phân loại bài tập hoá học ...........................................................................................7

HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH THPT ............................................... 31


1.2.4. Xây dựng bài tập hóa học ..........................................................................................7

2.1.Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập hoá học về kinh tế, xã hội và môi trường ở

1.2.4.1. Nguyên tắc ..................................................................................................................... 7
1.2.4.2. Chú ý khi cho bài tập ..................................................................................................... 7
1.2.4.3. Xu hướng hiện nay ......................................................................................................... 8

1.2.5. Phương pháp xây dựng bài tập hóa học .....................................................................8
1.2.5.1. Tương tự ........................................................................................................................ 8

trường THPT ........................................................................................................................31
2.1.1.Đảm bảo tính chính xác, khoa học ............................................................................31
2.1.2.Hệ thống bài tập cần phong phú, đa dạng và xuyên suốt cả chương trình ...............31


2.1.3.Hệ thống bài tập cần khai thác mối liên hệ giữa hóa học với kinh tế, xã hội và môi

2.4.7.Giáo án bài “Oxi – ozon” ..........................................................................................93

trường ...........................................................................................................................31

chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................. 95

2.1.4.Hệ thống bài tập cần phù hợp với kiến thức của học sinh THPT .............................32
2.1.5.Hệ thống bài tập phải hấp dẫn, gây hứng thú cho hoc sinh ......................................32
2.2.Quy trình xây dựng bài tập về kinh tế, xã hội và môi trường....................................32
2.2.1.Bước 1. Tìm hiểu chương trình hoá học ở trường THPT .........................................32
2.2.2.Bước 2. Tìm tài liệu tham khảo ................................................................................32
2.2.3.Bước 3. Chọn tài liệu có nội dung về kinh tế, xã hội và môi trường ........................32

2.2.4.Bước 4. Tìm mối liên hệ giữa kiến thức hoá học THPT với vấn đề kinh tế, xã hội và
môi trường ....................................................................................................................32
2.2.5.Bước 5. Xây dựng hệ thống bài tập ..........................................................................33
2.2.6.Bước 6. Xin ý kiến chuyên gia, đồng nghiệp về hệ thống bài tập ............................33
2.2.7.Bước 7. Hoàn thiện hệ thống bài tập ........................................................................33
2.3.Hệ thống bài tập hoá học về kinh tế, xã hội và môi trường ở trường THPT ...........33
2.3.1.Bài tập hóa học về vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường trong chương trình lớp 10

3.1.Mục đích thực nghiệm ...................................................................................................95
3.2.Nhiệm vụ thực nghiệm ...................................................................................................95
3.3.Đối tượng thực nghiệm ..................................................................................................95
3.4.Tiến trình thực nghiệm ..................................................................................................95
3.4.1.Chuẩn bị ....................................................................................................................96
3.4.1.1.Chọn giáo viên thực nghiệm ......................................................................................... 96
3.4.1.2.Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ...................................................................... 96
3.4.1.3.Trao đổi với giáo viên dạy thực nghiệm ....................................................................... 97

3.4.2.Tiến hành hoạt động dạy học trên lớp ......................................................................97
3.4.3.Xử lý kết quả thực nghiệm........................................................................................97
3.5.Kết quả thực nghiệm ......................................................................................................99

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 109
1. Kết luận ...........................................................................................................................109

......................................................................................................................................33

2. Kiến nghị .........................................................................................................................111

2.3.2.Bài tập hóa học về vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường trong chương trình lớp 11


TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 113

......................................................................................................................................45
2.3.3.Bài tập hóa học về vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường trong chương trình lớp 12
(lưu trong CD) ..............................................................................................................86
2.4.Thiết kế giáo án có tích hợp nội dung về kinh tế, xã hội và môi trường ...................87
2.4.1.Giáo án bài “Phân bón hóa học” ...............................................................................87
2.4.2.Giáo án bài “Hoá học và vấn đề kinh tế” ..................................................................92
2.4.3.Giáo án bài “Hoá học và vấn đề xã hội” ...................................................................92
2.4.4.Giáo án bài “Hoá học và vấn đề môi trường” ...........................................................92
2.4.5.Giáo án bài “Flo – Brom – Iot”.................................................................................92
2.4.6.Giáo án bài “Cacbon” ...............................................................................................93


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bảng 1.2. Nguồn bài tập giáo viên sử dụng .................................................. 27
Bảng 1.3. Mục đích sử dụng bài tập hoá học của giáo viên .......................... 28

ĐC

:

đối chứng

GV

:

giáo viên


HN

:

Hà Nội

HS

:

học sinh

PT

:

phổ thông

SL

:

số lượng

THPT

:

trung học phổ thông


TN

:

thực nghiệm

TNKQ

:

trắc nghiệm khách quan

TP.HCM :

Thành phố Hồ Chí Minh

TT

thứ tự

:

Bảng 1.4. Mức độ cần thiết của hệ thống bài tập .......................................... 28
Bảng 1.5. Mức độ kết hợp nội dung về kinh tế, xã hội và môi trường ở trường
THPT ............................................................................................................. 29
Bảng 1.6. Thống kê kết quả học học tập có sử dụng nội dụng về kinh tế, xã hội
và môi trường ................................................................................................ 29
Bảng 1.7. Thống kê khó khăn của giáo viên khi sử dụng hệ thống bài tập có nội
dung về kinh tế, xã hội và môi trường .......................................................... 30

Bảng 1.8. Thống kê mức độ xây dựng bài tập hoá học có nội dung về kinh tế, xã
hội và môi trường .......................................................................................... 30
Bảng 3.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ................................................ 109
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả thực nghiệm sư phạm .................................... 109
Bảng 3.3. Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích (bài 1) .................... 110
Bảng 3.4. Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích (bài 2) .................... 111
Bảng 3.5. Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích (bài 3) .................... 112
Bảng 3.6. Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích (bài 4) .................... 113
Bảng 3.7. Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích (bài 5) .................... 114
Bảng 3.8. Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích (bài 6) .................... 115
Bảng 3.9. Phân loại kết quả học tập ............................................................ 115
Bảng 3.10. Tổng hợp các tham số đặc trưng ............................................... 115

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Vai trò của bài tập hoá học ........................................................... 27


DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU

Hình 2.1. Thùng chứa bột Chlorine............................................................... 36
Hình 2.2. Hình dạng thuốc flocoumafen và công thức cấu tạo của flocoumafen

1.Lý do chọn đề tài

....................................................................................................................... 36

Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong việc

Hình 2.3. Mẩu thuốc nổ C4 chứa hexogen và mô hình phân tử hexogen ..... 54


thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, nhưng tình trạng ô nhiễm

Hình 2.4. Bom thối xuất sứ từ Trung Quốc................................................... 61

môi trường là vấn đề rất đáng lo ngại. Do đó, trong chương trình hóa học phổ thông

Hình 3.1. Đồ thị đường luỹ tích (bài 1) ....................................................... 110

đã lồng ghép các nội dung giáo dục môi trường, nhằm giúp học sinh hình thành ý

Hình 3.2. Đồ thị đường luỹ tích (bài 2) ....................................................... 111

thức bảo vệ môi trường từ khi còn ngồi trong ghế nhà trường. Mục đích của Giáo dục

Hình 3.3. Đồ thị đường luỹ tích (bài 3) ....................................................... 112

môi trường nhằm vận dụng những kiến thức và kỹ năng vào gìn giữ, bảo tồn, sử dụng

Hình 3.4. Đồ thị đường luỹ tích (bài 4) ....................................................... 113

môi trường theo cách thức bền vững cho cả thế hệ hiện tại và tương lai. Nó cũng bao

Hình 3.5. Đồ thị đường luỹ tích (bài 5) ....................................................... 114

hàm cả việc học tập cách sử dụng những công nghệ mới nhằm tăng sản lượng và

Hình 3.6. Đồ thị đường luỹ tích (bài 6) ....................................................... 115

tránh những thảm hoạ môi trường, xoá nghèo đói, tận dụng các cơ hội và đưa ra


Hình 3.7. Biểu đồ tổng hợp kết quả học tập (bài 1) .................................... 115

những quyết định khôn khéo trong sử dụng tài nguyên. Hơn nữa, nó bao hàm cả việc

Hình 3.8. Biểu đồ tổng hợp kết quả học tập (bài 2) .................................... 116

đạt được những kỹ năng có những động lực và cam kết hành động dù với tư cách cá

Hình 3.9. Biểu đồ tổng hợp kết quả học tập (bài 3) .................................... 117

nhân hay tập thể để giải quyết những vấn đề môi trường hiện tại và phòng ngừa

Hình 3.10. Biểu đồ tổng hợp kết quả học tập (bài 4) .................................. 118

những vấn đề mới nảy sinh. Bên cạnh đó hóa học còn là môn khoa học có mối quan

Hình 3.11. Biểu đồ tổng hợp kết quả học tập (bài 5) .................................. 119

hệ mật thiết đến sự phát triển kinh tế và xã hội. Sự phát triển của hóa học đi cùng với

Hình 3.12. Biểu đồ tổng hợp kết quả học tập (bài 6) .................................. 120

sự phát triển của nền kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia. Do đó, nội dung việc giáo
dục cho học sinh hiểu được tầm quan trong của hóa học trong sự phát triển kinh tế và
xã hội là một vấn đề không kém phần quan trọng.
Tuy nhiên, việc giáo dục môi trường trong trường phổ thông hiện nay còn gặp
nhiều khó khăn như: học sinh chưa hứng thú với những nội dung mang tính lý thuyết
về môi trường, kinh tế và xã hội, nhà trường chưa có đủ điều kiện cơ sở vật chất để
ứng dụng nội dung giáo dục môi trường, kinh tế và xã hội trong các bài giảng trên

lớp. Với tầm quan trọng cũng như những khó khăn của giáo dục môi trường trong
trường phổ thông tôi đã chọn đề tài “XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC
VỀ KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG”. Nhằm mục đích xây dựng ý thức bảo vệ môi trường của các em học sinh
đồng thời giúp cho học sinh thấy được mối quan hệ của hóa học trong sự phát triển


kinh tế và xã hội khi còn ngồi trên ghế nhà trường thông qua các bài tập trong từng

- Phương pháp phân loại, hệ thống hoá.

chương, từng bài của chương trình hóa học lớp 10, 11, 12.

- Phương pháp lịch sử.

2.Mục đích nghiên cứu

Xây dựng hệ thống bài tập hóa học có nội dung môi trường, kinh tế và xã hội
trong chương trình hóa học trung học phổ thông.
3.Đối tượng và khách thể nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: hệ thống bài tập hoá học có tác dụng giáo dục môi
trường, kinh tế và xã hội cho học sinh THPT.
- Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học Hoá học ở trường THPT.
4.Giả thuyết khoa học

Nếu xây dựng được hệ thống bài tập hoá học về kinh tế xã hội và môi trường
có thể giúp giáo viên dễ dàng hơn khi lồng ghép các kiến thức về giáo dục môi
trường, kinh tế và xã hội trong trường trung học phổ thông, nâng cao kết quả học tập
của học sinh.

5.Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu những kiến thức về môi trường, kinh tế và xã hội có thể áp dụng
trong chương trình Hóa học trung học phổ thông.
- Xây dựng hệ thống bài tập thuộc chương trình Hoá học THPT có nội dung giáo
dục môi trường, kinh tế và xã hội.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của hệ thống bài tập đã xây dựng.
- Vận dụng kiến thức đo lường, đánh giá kết quả học tập để phân tích kết quả
thực nghiệm.
6.Phương pháp nghiên cứu

6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận\
- Đọc và nghiên cứu tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp.

6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát, điều tra.
- Phương pháp chuyên gia: học hỏi kinh nghiệm của giáo viên có nhiều năm
đứng lớp.
- Thực nghiệm sư phạm.
6.3. Các phương pháp toán học xử lý số liệu thông kê
7.Phạm vi nghiên cứu

- Về địa bàn nghiên cứu: những trường ở địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và
những tỉnh lân cận.
- Về thời gian nghiên cứu: năm học 2010 – 2011.
- Về nội dung nghiên cứu: Các bài tập trong chương trình hóa học trung học phổ
thông.
8.Điểm mới của đề tài


- Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm và tự luận có nội dung giáo dục môi
trường, kinh tế và xã hội cho học sinh THPT.
- Các câu hỏi cung cấp cho học sinh kiến thức và giúp học sinh hình thành ý
thức vận dụng kiến thức hóa học trong sự phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ
môi trường.
- Giới thiệu một số giáo án có tích hợp nội dung giáo dục về mối liên hệ giữa
hoá học với sự phát kiển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Vấn đề giáo dục kinh tế, xã hội và môi trường trong trường phổ thông đã được
nhiều tác giả nghiên cứu, cụ thể như sau:
1) Phạm Bích Cần (2007), thiết kế một số moodun giáo dục môi trường khai thác
từ sách giáo khoa hóa học lớp 10 nâng cao, sách giáo khoa hóa học thí điểm
ban khoa học tự nhiên lớp 11, 12, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
2) Nguyễn Thị Ngọc Hạnh (2004), giáo dục môi trường thông qua một số bài
giảng hóa học cụ thể ở trường phổ thông, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP
TP.HCM.
3) Nguyễn Đặng Thu Hường (2009), Giáo dục môi trường thông qua dạy học hóa
học lớp 10 THPT, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
4) Lê Thị Mỹ Trang (2003), Tìm hiểu môi trường và giáo dục môi trường qua
môn hóa học ở lớp 12, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
5) Hà Tú Vân (2003), Giáo dục môi trường thông qua một số bài trong chương
trình hóa học lớp 10, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
6) Phan Thị Lan Phương (2007), Giáo dục môi trường thông qua giảng dạy hóa
học lớp11 ở trường trung học phổ thông, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP
TP.HCM.
7) Trần Thị Thanh Hương (1999), Giáo dục môi trường thông qua môn hóa học ở
trường PTTH và THCS tại TP Hải Phòng, luận văn thạc sĩ, ĐHSP HN.

8) Nguyễn Trần Đông Quỳ (2007), Website giáo dục môi trường qua chương
trình hóa hoc lớp 10, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
9) Nguyễn Thị Trang (2007), Thiết kế giáo án giáo dục môi trường thông qua bộ
môn Hóa lớp 12 - Ban Khoa học tự nhiên, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP
TP.HCM.

10) Nguyễn Thị Thanh Hằng (2007), Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệmvề
hóa kĩ thuật và ứng dụng trong chương trình hóa phổ thông, khóa luận tốt
nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
11) Trần Thị Phương Thảo (2008), Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách
quan về hóa học có nội dung gắn với thực tiễn, luận văn thạc sĩ, ĐHSP
TP.HCM.
12) Trần Thị Tú Anh (2009), Tích hợp các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường
trong dạy học hóa học lớp 12 trường THPT, luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.HCM.
13) Trần Thị Hồng Châu (2009), Giáo dục môi trường thông qua dạy học môn
hóa học lớp 10, 11 ở trường THPT, luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.HCM.
14) Lê Thị Kim Thoa (2009), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hoá học
gắn với thực tiễn dùng trong dạy học hóa học ở trường THPT, luận văn thạc sĩ,
ĐHSP TP.HCM.
Trong các công trình nghiên cứu được đề cập ở trên có nhiều công trình nghiên
cứu về vấn đề giáo dục môi trường trong chương trình hóa học THPT. Tuy nhiên,
luận văn thạc sĩ của ThS Trần Thị Phương Thảo và ThS Trần Thị Tú Anh là gần với
đề tài nghiên cứu của tôi nhất. Trong công trình nghiên cứu của ThS Trần Thị
Phương Thảo, tác giả xây dựng nên một hệ thống bài tập hóa học gắn liền với thực tế
bao gồm cả vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường. Các bài tập tác giả chọn rất phong
phú, đa dạng dựa vào kiến thức trong chương trình THPT. Tuy nhiên, tác giả xây
dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan chủ yếu về ứng dụng của hoá học vào
đời sống thực tế chứ chưa đi sâu vào các bài tập về kinh tế, xã hội và môi trường.
Trong luận văn của ThS Trần Thị Tú Anh chỉ đề cập đến việc tích hợp các nội dung
giáo dục môi trường, kinh tế và xã hội trong các bài giảng nhằm mục đích giáo dục

vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường cho học sinh nhưng chưa xây dựng được hệ
thống bài tập giúp học sinh hiểu rõ hơn tầm quan trọng của hóa học.
Các công trình nghiên cứu còn lại đều đã xây dựng cơ sở lý luận vững chắc.
Đây là điều kiện thích hợp để chúng tôi kế thừa và phát triển. Nhiệm vụ của chúng tôi


là phải hoàn thiện hơn nữa câu hỏi trắc nghiệm, cách thức kiểm tra, đánh giá khi thực
nghiệm sư phạm.
1.2. Bài tập hoá học [10, 18, 19]
1.2.1. Khái niệm bài tập hoá học

1.2.3. Phân loại bài tập hoá học

Dựa vào các công đoạn của quá trình dạy học, có thể phân loại bài tập hoá học
như sau :
• Ở công đoạn dạy bài mới: nên phân loại bài tập theo nội dung để phục vụ việc
dạy học và củng cố bài mới.

Bài tập hoá học là phương tiện để dạy học sinh tập vận dụng kiến thức. Một

• Ở công đoạn ôn tập, hệ thống hoá kiến thức và kiểm tra đánh giá: do mang tính

trong những tiêu chí đánh giá sự lĩnh hội tri thức hoá học là kỹ năng áp dụng tri thức

chất tổng hợp, có sự phối hợp giữa các chương nên phải phân loại trên các cơ

để giải quyết các bài tập hoá học chứ không phải là kỹ năng kể lại tài liệu đã học. Bài

sở sau :


tập hoá học là một trong những phương tiện có hiệu quả để giảng dạy môn hoá, tăng
cường và định hướng hoạt động tư duy của học sinh [18].
1.2.2. Tác dụng của bài tập hoá học

 Ý nghĩa trí dục
- Làm chính xác hoá khái niệm, củng cố, đào sâu và mở rộng kiến thức một
cách sinh động, phong phú, hấp dẫn
- Ôn tập, hệ thống hoá kiến thức một cách tích cực nhất. Thực tế cho thấy
học sinh rất buồn chán nếu như chỉ nhắc lại kiến thức mà không được giải
bài tập
- Rèn các kỹ năng hoá học như cân bằng phương trình, tính toán, thực hành
thí nghiệm
- Rèn khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống và bảo vệ môi
trường
- Rèn kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hoá học và các thao tác tư duy.
 Ý nghĩa phát triển
Phát triển ở học sinh các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát, độc
lập, thông minh và sáng tạo.
 Ý nghĩa đức dục
Rèn đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê khoa học. Bài
tập thực nghiệm còn rèn luyện văn hoá lao động.

Dựa vào tính chất hoạt động của học sinh khi giải bài tập có thể chia thành bài tập
lý thuyết và bài tập thực nghiệm.
• Dựa vào chức năng của bài tập có thể chia thành bài tập tái hiện kiến thức, bài
tập rèn tư duy.
• Dựa vào tính chất của bài tập có thể chia thành bài tập định tính và bài tập định
lượng.
Trong thực tế dạy học, có 2 cách phân loại bài tập có ý nghĩa hơn cả là phân loại
theo nội dung và theo dạng bài.

1.2.4. Xây dựng bài tập hóa học
1.2.4.1. Nguyên tắc

Lựa chọn bài tập điển hình; phải kế thừa, bổ sung nhau; có tính phân hóa, vừa
sức học sinh; cân đối giữa thời gian học lý thuyết và bài tập.
1.2.4.2. Chú ý khi cho bài tập

Nội dung kiến thức trong chương trình; dữ kiện + kết quả tính toán phù hợp
với thực tế; phải vừa sức với trình độ học sinh; chú ý đến yêu cầu cần đạt được (thi
lên lớp, thi tốt nghiệp hay thi vào đại học); phải đủ các dạng; phải rõ ràng, chính xác,
không đánh đố học sinh.


1.2.4.3. Xu hướng hiện nay

Loại bỏ bài tập cần đến những thuật toán phức tạp để giải; có nội dung lắt léo,
giả định rắc rối, phức tập, xa rời hoặc phi thực tiễn hóa học.
Tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm; trắc nghiệm khách quan.
Xây dựng bài tập rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện vấn đề và giải
quyết vấn đề; có nội dung phong phú, sâu sắc, phần tính toán đơn giản nhẹ nhàng.
1.2.5. Phương pháp xây dựng bài tập hóa học
1.2.5.1. Tương tự

Loại 1: Giữ nguyên hiện tượng và chất tham gia phản ứng, chỉ thay dổi lượng chất.
Loại 2: Giữ nguyên hiện tượng và thay đổi chất tham gia phản ứng. Lúc này lượng
chất thay đổi nên sản phẩm cũng thay đổi theo.
Loại 3: Thay đổi cả hiện tượng phản ứng và chất phản ứng, chỉ giữ lại những dạng
phương trình HH cơ bản.
1.2.5.2. Đảo cách hỏi


Đảo cách hỏi giá trị của các đại lượng đã cho như khối lượng, số mol, thể tích,
nồng độ...sẽ tạo ra nhiều bài tập mới có mức khó tương đương.
1.2.5.3. Tổng quát

Thay các số liệu bằng chữ để tính tổng quát. Bài tập tổng quát mang tính trừu
tượng cao nên khó hơn các bài tập có số liệu cụ thể.
1.2.5.4. Phối hợp

Chọn chi tiết hay ở một số bài để xây dựng, phối hợp thành một bài tập mới.
1.2.6. Cách sử dụng bài tập Hoá học ở trường THPT

Ở bất cứ công đoạn nào của quá trình dạy học đều có thể sử dụng bài tập. Khi
dạy học bài mới có thể dùng bài tập để vào bài, để tạo tình huống có vấn đề, để

chuyển tiếp từ phần này sang phần kia, để củng cố bài, để hướng dẫn học sinh tự học
ở nhà.
Khi ôn tập, củng cố, luyện tập, kiểm tra đánh giá thì nhất thiết phải dùng bài
tập. Ở Việt Nam, bài tập được hiểu theo nghĩa rộng, có thể là câu hỏi lý thuyết hay
bài toán.
Sử dụng bài tập hoá học để đạt được các mục đích sau :
• Củng cố, mở rộng, đào sâu kiến thức và hình thành quy luật của các quá trình
hoá học
• Rèn kỹ năng
• Rèn năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề.
1.3. Vấn đề kinh tế, xã hội
1.3.1. Mối quan hệ của hóa học và vấn đề kinh tế, xã hội [13, 22]

Hóa học và công nghiệp hóa học với những thành tựu to lớn, những phát minh
đa dạng mới mẻ đã và đang góp phần phát triển sản xuất, tăng năng suất, chất lượng
sản phẩm, làm cho cuộc sống vật chất và tinh thần của con người ngày càng phong

phú, chất lượng cuộc sống ngày càng được cải thiện và nâng cao. Đặc biệt, hóa học
có vai trò quan trọng đối với việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trên thế giới.
Kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá sự phát triển của một quốc
gia so với các nước trên thế giới. Để phát triển được nền kinh tế thì điều mà chúng ta
cần giải quyết đầu tiên là nguồn năng lượng, nhiên liệu và vật liệu. Những vấn đề ấy
đòi hỏi cần có những bước đột phá mới trong lĩnh vực khoa học tự nhiên nhất là lĩnh
vực Hóa học. Hóa học sẽ giúp chúng ta tìm được những nguồn nguyên nhiên liệu mới
giải quyết được vấn đề năng lượng đang ngày càng can kiệt, giá thành thấp hơn so
với những năng lượng truyền thống mà còn bảo vệ được môi trường, tìm ra vật liệu
mới phục vụ cho nhu cần sản xuất của con người. Chúng ta càng hiểu rõ hơn về vai
trò của hóa học trong việc phát triển kinh tế.


Chúng ta sẽ đi sâu vào tìm hiểu vai trò của Hóa học trong năng lượng, nhiên liệu
và vật liệu là quan trọng thế nào?
 Vấn đề vật liệu: Vai trò của vật liệu đối với sự phát triển kinh tế. Đồng hành
cùng với sự phát triển của nhân loại, vật liệu là không thể thiếu. Vật liệu được
dùng trong xây dựng nhà cửa, cầu cống, các công trình kiến trúc ... Nhu cầu
của kinh tế đối với vật liệu là vô cùng to lớn. Trong lịch sử phát triển của
nhân loại đã sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau. Với đà phát triển của khoa
học – kĩ thuật của kinh tế, xã hội, yêu cầu của con người về vật liệu ngày
càng phong phú, đa dạng hơn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong các
nghành kinh tế, quốc dân.
 Trong ngành y học: làm các bộ phận nhân tạo.
 Ngành xây dựng: cần những vật liệu làm cho công trình chắc, bền, đẹp, phù
hợp hơn…
 Ngành năng lượng: cần những loại vật liệu chuyên dụng để chế tạo thiết bị
khai thác nguồn thiên nhiên vô tận từ mặt trời, nước, gió, năng lượng các lò
phản ứng hạt nhân…
Hóa học đã góp phần giải quyết vấn đề vật liệu cho tương lai vật liệu compozit:

có tính năng bền, nhẹ, chắc không bị axit hoặc kiềm và một số hoá chất phá huỷ trong
môi trường Hoá học với các nghành khoa học trong lĩnh vực kĩ thuật vật liệu đang
nghiên cứu và khai thác những vật liệu mới có trọng lượng nhẹ, siêu bền với môi
trường, siêu nhỏ...Có công năng đặc biệt như: Máy bay được làm bằng vật liệu siêu
nhẹ. Vật liệu nano: là vật liệu được chế tạo nên từ những hạt có kích thước cỡ
nanomet. Vật liệu có độ cứng cao, siêu dẻo…Chế tạo máy bay tàng hình đối với các
loại rada. Vật liệu quang điện tử: có độ siêu dẫn ở nhiệt độ cao được dùng trong sinh
học, y học, điện tử,... Dòng điện đi qua chất siêu dẫn
Hóa học có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế của đất nước trong hiện tại
và tương lai.Nó đã góp phần tìm ra nguồn năng lượng thay thế cho nguồn năng
lượng truyền thống. Đem lại nhiều lợi ích to lớn cho thế giới từ việc tận dụng nguồn
năng lượng do các phản ứng hóa học sinh ra.

1.3.2. Xu hướng phát triển hóa học trong nền kinh tế, xã hội [13]

Thập niên 90 của thế kỷ trước là thời điểm các nghiên cứu về việc phát triển
các quy trình thân thiện với môi trường thay cho việc sử dụng các hóa chất độc hại từ
đó đã làm xuất hiện một khái niệm mới là Hóa học xanh. Điều này càng được thúc
đẩy do nhận thức của con người về tác hại của rác thải công nghiệp ngày càng tăng
lên và việc cần thiết phải xử lý các chất thải hóa học của chính phủ. Thông qua việc
kết hợp giữa việc siết chặt luật pháp, mục tiêu nghiên cứu và nhận thức về cách vận
hành quy trình tốt nhất thì lĩnh vực Hóa học xanh đã có những bước tiến nhanh chóng
và giúp có được một nhận thức rõ ràng hơn về công nghệ sạch. Chẳng hạn sự phân
tách các chất thải hiện đã được thực hiện dễ dàng bằng cách dùng cacbon dioxit siêu
tới hạn, các dung môi hữu cơ độc hại dễ bay hơi nay đã được thay thế bằng các dung
môi là chất lỏng ion khó bay hơi cùng với việc đưa vào sử dụng các tác nhân và xúc
tác dị thể để tránh việc sử dụng các quá trình hòa tan vốn độc hại, gây khó khăn cho
việc tách và tinh chế.
Sự quan trọng của việc giới thiệu các chuẩn mới để xác định độ “xanh” của
một quy trình (nhất là trong ngành công nghiệp dược) cũng đã bắt đầu được tiến

hành. Một trong số những chỉ số xưa nhất và được dùng nhiều nhất nhân tố E (E
factor) – thể hiện tỉ lệ giữa chất thải trên tổng lượng sản phẩm đã cho thấy rõ sự lãng
phí hóa chất trong các quá trình hóa học. Những sự đánh giá gần đây hơn cho thấy sự
cần thiết của việc khảo sát một tập hợp rộng lớn hơn các số liệu qua một chu trình
sống của sản phẩm.
Các quy định về lập pháp, kinh tế và xu hướng phát triển xã hội đã ảnh hưởng
đến toàn bộ các giai đoạn trong chu trình sống của một sản phẩm của ngành công
nghiệp hóa học. Với dầu, hóa chất thô quan trọng của ngành công nghiệp hóa học
hiện đã bắt đầu tiến hành giảm dần trữ lượng và đánh dấu các biến động giá cả, tuy
nhiên trong thế giới thực thì phải đối diện với các vấn đề phức tạp hơn. Việc khai
thác đến cạn kiệt các nguồn tài nguyên quan trọng cùng với việc giá cả tăng lên đã
ảnh hưởng đến sự tồn vong của ngành công nghiệp hóa học. Ở một phía khác của chu
trình sống thì áp lực từ công chúng cũng như từ các tổ chức phi chính phủ đã dẫn đến


sự tăng theo hàm mũ sự tập trung của hiến pháp đến các sản phẩm (đáng kể nhất là ở

toàn hơn) cũng như sự phát triển tiếp tục trong tương lai của các phương pháp tổng

châu Âu, nơi có các ủy ban đăng ký, đánh giá, ủy quyền và giới hạn các hóa chất hay

hợp quan trọng chẳng hạn giảm thiểu các bước tiến hành bằng các hệ thống phản ứng

gọi tắt là REACH (Registration, Evaluation, Authorisation and restriction of

lồng vào nhau để có thể đưa nhiều phản ứng trở thành một bước duy nhất. Về sự kết

CHemicals)) và mức độ tiêu dùng đang bị đe dọa nếu cứ sử dụng hóa chất một cách

hợp giữa hóa học – công nghệ thì các hệ thống màng xúc tác, các kỹ thuật tiến hành


vô tội vạ. Các thách thức này chỉ có thể được chấp nhận với một sự kết hợp tốt giữa

phản ứng chuyên sâu và các hệ thống phản ứng tiết kiệm năng lượng ngày càng trở

các nghiên cứu thuần về việc phát hiện ra định hướng nghiên cứu, khảo sát ứng dụng.

nên quan trọng. Kỹ thuật lên men sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc phân giải các

Sự hợp tác giữa các nhà hóa học, sinh học và các kỹ sư sẽ hiểu ra được cách

sinh khối có cấu trúc phức tạp về các phân tử nhỏ với sự kiểm soát chặt chẽ hơn về

làm thế nào để sử dụng nguồn cacbon bền vững nhất: sinh khối không bắt nguồn từ

năng lượng sử dụng để nhiệt phân bằng cách sử dụng xúc tác hay các phương pháp

thực phẩm với một hiệu quả cao nhất. Các sinh khối này bao gồm các chất thải nông

mới (chẳng hạn vi sóng) thì chúng ta có khả năng xây dựng các quy trình song song

nghiệp, lâm nghiệp và công nghiệp thực phẩm cũng như các sản phẩm phụ trong các

để tạo thành các phân tử khác nhau, điều này dẫn đến việc tạo thành nhiều chất cơ

quá trình quy mô lớn như sản xuất nhiên liệu sinh học. Lượng lớn các chất tiêu thụ và

bản hơn. Việc tìm ra con đường mới phát triển bền vững với giá thành hợp lý để tạo

các chất thải công nghiệp như dòng điện thải và các dụng cụ điện có thể được khai


thành các chất thơm là đặc biệt khó khăn: chúng ta cần phải có những cách thức tốt

thác bằng cách sử dụng các công nghệ ít gây tác động mạnh đến môi trường vốn chỉ

hơn để khai thác nguồn chất thơm vô tận trong tự nhiên như ở trong lignin hay

được xuất hiện vào những năm 90. Đây không chỉ là một bước tiến lớn hướng đến

suberin.

việc tạo thành một kỷ nguyên mới của hóa học xanh và hóa học bền vững mà còn
giúp giải quyết được những vấn đề leo thang chất thải trong xã hội hiện đại.

Thách thức trong Hóa học xanh không chỉ đơn thuần là thay thế các hóa chất
độc hại như các cromat hay các dẫn xuất polyhalogen thơm nhưng có thể đảm bảo

Đặc biệt, có thể tạo ra được nhiều sản phẩm từ các sản phẩm sinh khối như

rằng các chất có thể thay thế được chúng cũng như cách thức để tạo thành sẽ xanh và

xenlulô, chitin hay tinh bột có thể đóng vai trò như các phân tử nhỏ nhưng khi cần

bền vững. Hiện tại cần có thêm nhiều nghiên cứu nhắm đến việc thỏa mãn các tiêu

thiết chúng có thể đóng vai trò nền tảng để chế tạo các vật liệu mới cao phân tử. Các

chuẩn lập pháp mà REACH cũng như các đạo luật về chất lượng sản phẩm đã đề ra.

hợp chất như etanol, axit lactic, axit sucxinic hay glyxerol có thể thay thế, hay ít nhất


Các sản phẩm an toàn, thân thiện môi trường được yêu cầu ở các mặt hàng thương

là giảm thiểu sự phụ thuộc của chúng ta vào các nhiên liệu hóa thạch như eten,

mại như chất chậm cháy, hóa dẻo, chất kết dính và ngòi nổ.

propen, butadien hay benzen. Do đó các công cụ của Hóa học xanh tương lai cần phải
đa năng, linh hoạt cũng như phải sạch, an toàn và hiệu quả.

Thế kỷ mới này sẽ chứng kiến một bước chuyển mình mạnh mẽ từ hóa học
(phụ thuộc) dầu mỏ sang Hóa học dựa trên một sự đa dạng nguồn nguyên liệu. Mặc

Ở đây sự kết hợp giữa hóa học – sinh học và giữa hóa học – công nghệ sinh

dù chúng ta vẫn còn phụ thuộc nhiều vào các nguồn nguyên liệu hóa thạch và các

học là một vấn đề quan trọng: Chúng ta cần phải phát triển các con đường tổng hợp

khoáng trong một tương lai gần nhưng các hóa chất và vật liệu được chế tạo từ các

bắt nguồn từ các dẫn xuất chứa oxy và các phân tử ưa nước vốn được tạo thành từ các

sinh khối không có nguồn gốc thực phẩm và từ một núi sản phẩm mà chúng ta ưu ái

chuyển hóa sinh khối. Điều này cũng có nghĩa là chúng ta không thể ước tính được sự

đặt cho danh từ “mỹ miều” chất thải sẽ chiếm ưu thế. Chất thải của hôm nay là

lãng phí và giá thành trước khi tiến hành tổng hợp. Ở đây các kết quả nghiên cứu về


nguyên liệu của ngày mai. Hóa học xanh có thể giúp chuyển hóa các nguồn cung này

các quá trình hóa học trong nước sẽ đắc dụng (và thường làm cho quá trình trở nên an

thành nguyên liệu bằng cách tiếp cận ít gây tổn hại đến môi trường nhất. Bằng cách


này chúng ta sẽ đạt được mục tiêu lớn là xây dựng được một kỷ nguyên mới cho các

của vật lý (thí dụ như việc chế tạo các chất siêu dẫn mới). Hóa sinh, một chuyên

sản phẩm xanh và bền vững.

ngành rộng lớn, đã được thành lập tại nơi giao tiếp giữa hóa học và sinh vật học và là

1.3.3. Tầm quan trọng của hóa học trong nền kinh tế, xã hội [10,13,22]

• Hoá học với đời sống

một chuyên ngành không thể thiếu được khi muốn hiểu về các quá trình trong sự
sống, các quá trình mà có liên hệ trực tiếp và không thể tách rời được với sự biến đổi
chất.

Phản ứng hóa học xảy ra trong cuộc sống hằng ngày thí dụ như trong lúc nấu

Đối với y học thì hóa học không thể thiếu được trong cuộc tìm kiếm những

ăn, làm bánh hay rán mà trong đó các biến đổi chất xảy ra một cách rất phức tạp đã


thuốc trị bệnh mới và trong việc sản xuất các dược phẩm. Các kỹ sư thường tìm kiếm

góp phần tạo nên hương vị đặc trưng cho món ăn. Thêm vào đó thức ăn được phân

vật liệu chuyên dùng tùy theo ứng dụng (vật liệu nhẹ trong chế tạo máy bay, vật liệu

tách ra thành các thành phần riêng biệt và cũng được biến đổi thành năng lượng

xây dựng chịu lực và bền vững, các chất bán dẫn đặc biệt tinh khiết,...). Ở đây bộ

• Hoá học với các khoa học khác
Hóa học nghiên cứu về tính chất của các nguyên tố và hợp chất, về các biến đổi

môn khoa học vật liệu đã phát triển như là nơi giao tiếp giữa hóa học và kỹ thuật.
• Hoá học trong công nghiệp

có thể có từ một chất này sang một chất khác, tiên đoán trước tính chất của những

Công nghiệp hóa học là một ngành kinh tế rất quan trọng. Công nghiệp hóa

hợp chất chưa biết đến cho tới nay, cung cấp các phương pháp để tổng hợp những

học sản xuất các hóa chất cơ bản như axít sunfuric hay amoniac, thường là nhiều triệu

hợp chất mới và các phương pháp đo lường hay phân tích để tìm các thành phần hóa

tấn hằng năm, cho sản xuất phân bón và chất dẻo và các mặt khác của đời sống và sản

học trong những mẫu thử nghiệm.


xuất công nghiệp. Mặt khác, ngành công nghiệp hóa học cũng sản xuất rất nhiều hợp

Mặc dù tất cả các chất đều được cấu tạo từ một số loại "đá xây dựng" tương

chất phức tạp, đặc biệt là dược phẩm. Nếu không có các hóa chất được sản xuất trong

đối ít, tức là từ khoảng 80 đến 100 nguyên tố trong số 118 nguyên tố được biết đến

công nghiệp thì cũng không thể nào sản xuất máy tính hay nhiên liệu và chất bôi trơn

nhưng sự kết hợp và sắp xếp khác nhau của các nguyên tố đã mang lại đến vài triệu

cho công nghiệp ô tô.

hợp chất khác nhau, những hợp chất mà đã tạo nên các loại vật chất khác nhau như
nước, cát, mô sinh vật và mô thực vật. Thành phần của các nguyên tố quyết định các
tính chất vật lý và hóa học của các chất và làm cho hóa học trở thành một bộ môn
khoa học rộng lớn.
Cũng như trong các bộ môn khoa học tự nhiên khác, thí nghiệm trong hóa học
là cột trụ chính. Thông qua thí nghiệm, các lý thuyết về cách biến đổi từ một chất này
sang một chất khác được phác thảo, kiểm nghiệm, mở rộng và khi cần thiết thì cũng
được phủ nhận.
Tiến bộ trong các chuyên ngành khác nhau của hóa học thường là các điều kiện
tiên quyết không thể thiếu cho những nhận thức mới trong các bộ môn khoa học
khác, đặc biệt là trong các lãnh vực của sinh học và y học, cũng như trong lãnh vực

1.4. Vấn đề môi trường
1.4.1. Khái niệm môi trường [7, 39]

Môi trường là một trong những vấn đề đang được cả xa hội quan tâm, trong

lịch sử phát triển của nhân loại đã có nhiều định nghĩa về môi trường cụ thể như:
- Môi trường bao gồm các vật chất hữu cơ và vô cơ quanh sinh vật. Theo định
nghĩa này thì không thể nào xác định được môi trường một cách cụ thể, vì mỗi cá thể,
mỗi loài, mỗi chi vẫn có một môi trường và một quần thể, một quần xã lại có một
môi trường rộng lớn hơn.
- Môi trường là những gì cần thiết cho điều kiện sinh tồn của sinh vật. Theo
định nghĩa này thì rất hẹp, bởi vì trong thực tế có yếu tố này là cần thiết cho loài này


nhưng không cần thiết cho loài kia dù cùng sống chung một nơi, hơn nữa cũng có
những yếu tố có hại hoặc không có lợi vẫn tồn tại và tác động lên cơ thể và ta không
thể loại trừ nó ra khỏi môi trường tự nhiên.
- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan
hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự
tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên (Điều 1, Luật Bảo Vệ Môi Trường của
Việt Nam, 1993)
- Môi trường là một phần của ngoại cảnh, bao gồm các hiện tượng và các thực
thể của tự nhiên...mà ở đó, cá thể, quần thể, loài...có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp
bằng các phản ứng thích nghi của mình (Vũ Trung Tạng, 2000). Từ định nghĩa này ta
có thể phân biệt được đâu là môi trường của loài này mà không phải là môi trường
của loài khác. Chẳng hạn như mặt biển là môi trường của sinh vật màng nước
(Pleiston và Neiston), song không phải là môi trường của những loài sống ở đáy sâu
hàng ngàn mét và ngược lại.
- Đối với con người, môi trường chứa đựng nội dung rộng hơn. Theo định
nghĩa của UNESCO (1981) thì môi trường của con người bao gồm toàn bộ các hệ
thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, những cái hữu hình (đô thị, hồ
chứa...) và những cái vô hình (tập quán, niềm tin, nghệ thuật...), trong đó con người
sống bằng lao động của mình, họ khai thác các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo
nhằm thoả mãn những nhu cầu của mình.
Như vậy, môi trường sống đối với con người không chỉ là nơi tồn tại, sinh

trưởng và phát triển cho một thực thể sinh vật là con người mà còn là “khung cảnh
của cuộc sống, của lao động và sự nghỉ ngơi của con người”.
Thuật ngữ Trung Quốc gọi môi trường là “hoàn cảnh” đó là từ chính xác chỉ
điều kiện sống của cá thể hoặc quần thể sinh vật. Sinh vật và con người không thể
tách rời khỏi môi trường của mình. Môi trường nhân văn (Human environment - môi
trường sống của con người) bao gồm các yếu tố vật lý, hóa học của đất, nước, không
khí, các yếu tố sinh học và điều kiện kinh tế - xã hội tác động hàng ngày đến sự sống
của con người.

1.4.2. Tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường [33]

Môi trường là không gian chứa đựng các cơ thể sống bao hàm xã hội loài
người, giới sinh vật (động vật và thực vật). Mỗi cơ thể sống không thể tồn tại ở ngoài
môi trường được. Vì vậy nói tới vai trò của môi trường đối với đời sống xã hội điều
đầu tiên cần phải nhấn mạnh: Môi trường là không gian sống của mọi loài sinh vật
(kể cả con người),các loài sinh vật sinh ra, lớn lên, trưởng thành và tiêu vong đều ở
trong môi trường. Nếu không gian môi trường trong sạch sẽ làm cho chất lượng cuộc
sống được nâng cao, mọi loài sinh vật sẽ có điều kiện thuận lợi để phát triển tốt,
ngược lại nếu không gian môi trường bị ô nhiễm, môi trường bị suy thoái sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng của cuộc sống và như vậy sẽ cản trở sự phát triển bình
thường của mọi loài sinh vật, trong đó có xã hội loài người. Do đó bảo vệ môi trường,
giữ cho môi trường trong sạch có tác dụng trực tiếp đến việc bảo tồn và duy trì sự
sống của mọi sinh vật ở trong môi trường.
Môi trường là nơi cung cấp các yếu tố cần thiết, các điều kiện cần thiết cho sự
sống của tất cả các loài sinh vật. Ăngghen nói “con người là sản phẩm của tự nhiên”,
con người tồn tại trong môi trường tự nhiên, cùng phát triển với môi trường tự nhiên,
vật chất trong cơ thể con người do môi trường tự nhiên cung cấp, không khí mà con
người hít thở, nước mà con người uống… cũng đều từ môi trường tự nhiên và thức ăn
của con người xét cho cùng cũng từ môi trường tự nhiên: lúa gạo, hoa màu, rau xanh,
trái cây đều mọc từ đất, tôm cá lớn lên từ ao nước sông, hồ, biển… Con người và môi

trường luôn thống nhất với nhau, sống trong môi trường con người một mặt chịu sự
ảnh hưởng của môi trường, mặt khác con người lại tác động vào môi trường làm cho
môi trường biến đổi, sự biến đổi của môi trường lại ảnh hưởng trở lại đối với con
người. Những thứ mà môi trường tự nhiên cung cấp cho con người bao gồm những
thứ có khả năng tái tạo được và những thứ không có khả năng tái tạo. Vì vậy, để đảm
bảo cho xã hội phát triển con người cần phải biết giữ gìn những nguồn lực của tự
nhiên để sử dụng lâu dài trong tương lai.
Môi trường là nơi diễn ra mọi quá trình lao động sản xuất, dù đó là sản xuất
công nghiệp hay nông nghiệp cũng đều phải dựa trên nền tảng của môi trường. Các


hoạt động văn hóa, xã hội, nghiên cứu khoa học, sáng tạo nghệ thuật… cũng phải dựa

xét trên từng phương tiện thì nồng độ ô nhiễm tương đối nhỏ nhưng nếu mật độ giao

vào môi trường, sử dụng các “chất liệu” do môi trường cung cấp.

thông lớn và quy hoạch địa hình, đường xá không tốt thì sẽ gây ô nhiễm nặng cho hai

Nói tóm lại mọi sự sống trên trái đất và mọi quá trình hoạt động của con người
đều được tiến hành trong môi trường, đều dựa vào môi trường và sử dụng các yếu tố

bên đường.
 Sinh hoạt

có sẵn của môi trường. Xuất phát từ nhận thức đó chúng ta thấy môi trường có vai trò

Là nguồn gây ô nhiễm tương đối nhỏ, chủ yếu là các hoạt động đun nấu sử

to lớn, quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mọi loài sinh vật sống trong môi


dụng nhiên liệu nhưng đặc biệt gây ô nhiễm cục bộ trong một hộ gia đình hoặc vài hộ

trường.

xung quanh. Tác nhân gây ô nhiễm chủ yếu: CO, bụi.

1.4.3. Nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường ở Việt Nam [28]

Môi trường hiện nay đang bị ô nhiễm trầm trọng do nhiều nguyên nhân chủ
quan và khách quan, mà chủ yếu là do hoạt động sản xuất công nghiệp của con người.
Sau đây là một số nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường:
 Tự nhiên

Đây là các nguyên nhân chính dẫn tới các ô nhiễm trầm trọng về môi trường vì
thế để khắc phục, chúng ta cần nhiều biện pháp mạnh trong xử phạt những tập thể, cá
nhân có những hoạt động gây tác hại cho môi trường.
1.4.4. Các loại ô nhiễm môi trường [2,3]

 Ô nhiễm không khí

Do các hiện tượng tự nhiên gây ra: núi lửa, cháy rừng. Tổng hợp các yếu tố

Ô nhiễm môi trường không khí đang là một vấn đề bức xúc đối với môi trường

gây ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên rất lớn nhưng phân bố tương đối đồng đều trên

đô thị, công nghiệp và các làng nghề. Ô nhiễm môi trường không khí có tác động xấu

toàn thế giới, không tập trung trong một vùng. Trong quá trình phát triển, con người


đối với sức khoẻ con người (đặc biệt là gây ra các bệnh đường hô hấp), ảnh hưởng

đã thích nghi với các nguồn này.

đến các hệ sinh thái và biến đổi khí hậu (hiệu ứng "nhà kính", mưa axít và suy giảm

 Công nghiệp

tầng ôzôn),... Công nghiệp hoá càng mạnh, đô thị hoá càng phát triển thì nguồn thải

Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất của con người. Các quá trình gây ô nhiễm

gây ô nhiễm môi trường không khí càng nhiều, áp lực làm biến đổi chất lượng không

là quá trình đốt các nhiên liệu hóa thạch: than, dầu, khí đốt tạo ra: CO 2 , CO, SO 2 ,

khí theo chiều hướng xấu càng lớn, yêu cầu bảo vệ môi trường không khí càng quan

NO x , các chất hữu cơ chưa cháy hết: muội than, bụi, quá trình thất thoát, rò rỉ trên

trọng.

dây truyền công nghệ, các quá trình vận chuyển các hóa chất bay hơi, bụi.

 Ô nhiễm chất thải

Đặc điểm: nguồn công nghiệp có nồng độ chất độc hại cao, thường tập trung

Cùng với sự tăng thêm các cơ sở sản xuất, các khu tập trung dân cư ngày càng


trong một không gian nhỏ. Tùy thuộc vào quy trình công nghệ, quy mô sản xuất và

nhiều, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm vật chất cũng ngày càng lớn, những điều đó

nhiên liệu sử dụng thì lượng chất độc hại và loại chất độc hại sẽ khác nhau.

tạo điều kiện kích thích các ngành sản xuất, kinh doanh và dịch vụ mở rộng và phát

 Giao thông vận tải

triển nhanh chóng, nâng cao mức sống chung của xã hội; mặt khác cũng tạo ra một số

Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn đối với không khí đặc biệt ở khu đô thị và khu

lượng lớn chất thải bao gồm: Chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải y tế,

đông dân cư. Các quá trình tạo ra các khí gây ô nhiễm là quá trình đốt nhiên liệu động

chất thải nông nghiệp, chất thải xây dựng... tiềm ẩn nguy cơ gây hại cho sức khỏe con

cơ: CO, CO 2 , SO2 , NO x , Pb, Các bụi đất đá cuốn theo trong quá trình di chuyển. Nếu

người và môi trường sống.


 Ô nhiễm nguồn nước
Ô nhiễm nguồn nước lên đến mức báo động, hạn chế nguồn nước sạch cung cấp
cho sinh hoạt đời sống.
 Ô nhiễm hóa chất độc

Khi xã hội phát triển với nhu cầu xây dựng nhiều nhà máy sản xuất phục vụ đời sống

• Tuyên truyền vận động quần chúng hưởng ứng các chương trình chống ô
nhiễm môi trường nước
• Thiết kế hệ thống cấp nước, tiêu nước cho các khu nuôi thuỷ sản
• Tổ chức quản lý và kiểm soát chất lượng nguồn nước
 Biện pháp khắc phục ô nhiễm chất độc

thì các hóa chất độc cũng được thải ra càng nhiều từ trưc tiếp các nhà máy, hay qua

• Giữ vệ sinh thân thể.

các sản phẩm hóa chất ấy...chúng ngày càng ảnh hưởng xấu đến môi trường (đất,

• Vệ sinh nhà cửa, phát quang xung quanh.

nước, không khí...) và cuộc sống con người...

• Vệ sinh an toàn thực phẩm.

1.4.5. Các biện pháp khắc phục vấn đề ô nhiễm môi trường ở Việt Nam

 Biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường không khí
• Hạn chế sự gia tăng phương tiện vận chuyển một cách tự phát, tiến tới xây
dựng các phương tiện vận tải công cộng hiện đại như xe bus,tàu điện
ngầm, tàu điện trên cao...

• Dùng thuốc sỗ giun theo thời gian hướng dẫn của bác sĩ....
1.4.6. Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển kinh tế - xã hội [13]


Các nhà kinh tế học đã chỉ ra rất nhiều nguyên nhân tạo nên sự phát triển của
kinh tế - xã hội: đó là sự ra đời của máy móc, công cụ khoa học kỹ thuật, đó là sự
thông minh cùng với óc sáng tạo và khả năng lao động của con người… nhưng hơn

• Sử dụng nhiên liệu sạch như điện, ga, Hydro, năng lượng mặt trời...

tất cả đó là môi trường. Tự bản thân máy móc, công cụ sẽ không phát huy tác dụng

• Cải thiện kỹ thuật xe máy nhằm giảm bớt sự phát thải khí ô nhiễm từ xe

nếu không có nguyên vật liệu, nhiên liệu; con người dù thông minh sáng tạo đến bao

cộ và sử dụng các biện pháp đơn giản để giảm sự bay hơi nhiên liệu.

nhiêu cũng sẽ không thể có không gian để tồn tại và sản xuất nếu không có môi

• Tăng cường kiểm soát sự phát thải kiểm định kỹ thuật máy móc.

trường. Không thể tách sự phát triển kinh tế xã hội khỏi môi trường, môi trường và

• Biện pháp giáo dục cộng đồng.

phát triển có mối quan hệ khăng khít với nhau. “Nếu không bảo vệ môi trường một

• Trồng nhiều cây xanh.

cách chính đáng, kinh tế sẽ bị yếu dần. Ngược lại, không có kinh tế, bảo vệ môi

 Biện pháp khắc phục ô nhiễm chất thải rắn
• Chôn lấp và đốt cháy rác một cách khoa học.- Xây dựng thêm nhà máy tái

chế chất thải

trường sẽ thất bại”.
Phát triển kinh tế xã hội là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và
tinh thần của con người qua việc sản xuất ra của cải vật chất, cải tiến quan hệ xã hội,

• Tuyên truyền mọi người cùng nhau giữ gìn vệ sinh chung

nâng cao chất lượng văn hóa. Phát triển kinh tế xã hội là xu hướng chung của từng cá

• Thực hiện đúng các luật giữ gìn môi trường

nhân và cả loài người trong quá trình sống, giữa môi trường và kinh tế có mối quan

 Biện pháp khắc phục ô nhiễm nguồn nước

hệ hết sức chặt chẽ: Môi trường là địa bàn và đối tượng của sự phát triển kinh tế, còn

• Xây dựng nhà máy xử lí nước thải

kinh tế là nguyên nhân tạo nên các biến đổi tích cực và tiêu cực đối với môi trường.

• Nâng cao nhận thức con người

phát triển kinh tế, xã hội là nhu cầu tất yếu của loài người và tất nhiên trong quá trình


phát triển kinh tế con người sẽ phải khai thác môi trường, do vậy ở đây nảy sinh mâu
thuẫn giữa việc phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
Trong phạm vi một quốc gia, cũng như trên toàn thế giới, luôn luôn tồn tại hai

hệ thống: Hệ thống kinh tế - xã hội và hệ thống môi trường. Hệ thống kinh tế xã hội
cấu thành bởi các khâu: Sản xuất, lưu thông phân phối, tiêu thụ, tạo nên một dòng

 Định nghĩa
- TNKQ là phương tiện nhằm hướng tới khách quan hóa việc đánh giá kết quả:
kết quả thu được không còn phụ thuộc nhiều vào chủ quan người đánh giá.
- Tự luận và các trắc nghiệm có kết thúc mở không phải là TNKQ. Chúng là các
hình thức đánh giá chủ quan.

luân chuyển nguyên liệu, năng lượng, hàng hóa, phế thải giữa các phần tử của hệ

- Trắc nghiệm trả lời - ngắn, nếu khi soạn có chiến lược thiết kế đúng và khoa

thống. Hệ thống môi trường với các thành phần thiên nhiên và xã hội cùng tồn tại

học trong một chừng mực nhất định, có thể đem lại hiệu quả khách quan cho kiểm tra

trên một địa bàn với hệ thống kinh tế - xã hội. Mối quan hệ hay mâu thuẫn đều được

và đánh giá. Chúng được gọi là các trắc nghiệm bán khách quan.

biểu hiện rất rõ ràng.
Hệ thống kinh tế lấy nguyên liệu, năng lượng từ hệ thống môi trường. Đây là
một chức năng của môi trường: cung cấp nguyên, nhiên liệu cho cuộc sống con

 Ưu điểm của TNKQ
- Phạm vi quét kiến thức và kĩ năng rộng hơn nhiều so với tự luận.
- Ở cấp cơ sở sử dụng kết quả từ TNKQ thích hợp hơn:

người. Nếu vì phát triển kinh tế mà khai thác cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên không


• Kiểm tra được từng cá nhân HS.

tái tạo được hoặc khai thác quá khả năng phục hồi đối với tài nguyên tái tạo được thì

• TNKQ dễ cho điểm, đáng tin cậy và dễ làm việc với thống kê.

sẽ dẫn tới không còn nguyên liệu, năng lượng, từ đó phải đình chỉ sản xuất, giảm sút

- TNKQ thích hợp cho kiểm tra diện rộng → tự động hóa chấm điểm.

hoặc triệt tiêu hệ thống kinh tế. Chất thải là thứ mà cuộc sống sinh hoạt của con

- Đề TNKQ ngắn nên:

người và các hoạt động kinh tế thải ra môi trường nhều nhất. Hầu hết các phế thải đều

• gộp lại thành một bộ trắc nghiệm → tăng độ tin cậy.

độc hại đối với sức khỏe và sinh mệnh con người, tác động xấu đến không khí, nước,

• trải ra ở nhiều chủ đề → nhiều thông tin hơn

đất, các nhân tố môi trường và tài nguyên thiên nhiên khác. Những chất độc hại đó
làm tổn hại chất lượng môi trường khiến cho hệ thống kinh tế không thể hoạt động
một cách bình thường được.
Để cho sự phát triển được bền vững, việc xây dựng và phát triển kinh tế của
đất nước đòi hỏi mỗi quốc gia phải có tính toán, phải căn cứ vào tình hình tài nguyên
và trình độ phát triển của đất nước mà định ra chiến lược chung của quốc gia. Môi
trường và phát triển kinh tế - xã hội có mối quan hệ khắn khít bền chặt và bao hàm cả

mâu thuẫn gay gắt. Vấn đề quan trọng là phải giải quyết được mâu thuẫn đó một cách
hợp lý và có lợi nhất.
1.5. Trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra, đánh giá
1.5.1. Phương pháp trắc nghiệm khách quan

- TNKQ thực ra không tiết kiệm được nhiều thời gian như nhiều người từng
nghĩ. Nếu khâu chấm điểm mất ít thời gian thì lại tốn rất nhiều thời gian
ở khâu chuẩn bị, soạn đề.
- Đề TNKQ đảm bảo đủ độ rõ ràng, không mơ hồ, có độ tin cậy cao, cần tính
chuyên nghiệp cao, đòi hỏi nhiều thời gian cho cân nhắc trước khi soạn và cho thử
nghiệm trước khi đưa ra áp dụng đại trà.
- TNKQ thường gồm các loại (câu hỏi, bài tập) thông dụng sau:
1. Đúng/ sai
2. Đa lựa chọn
3. Tương ứng cặp
4. Điền (bán khách quan)
5. Yêu cầu câu trả lời ngắn (bán khách quan)


Trong 5 loại này, loại được sử dụng nhiều nhất là đa lựa chọn.



 Nhược điểm của TNKQ

điểm theo xu hướng riêng; bài trắc nghiệm chỉ chứng tỏ kiến thức thông qua tỉ

- Loại đa lựa chọn đòi hỏi HS khả năng nhận ra câu trả lời đúng mà không bắt
HS phải nhớ và phải có kĩ năng tự soạn ra câu Trả lời:


lệ câu trả lời đúng, người ra đề tự bộc lộ kiến thức thông qua việc đặt câu hỏi.


chứng để "lừa phỉnh" đáp án.

vô tình làm giảm hiệu lực kĩ năng viết của HS.
- Để tạo nên tình huống, TNKQ đa lựa chọn đưa ra số câu trả lời sai gấp 3, 4 lần
tạo môi trường học thông tin sai cho HS → nguyên tắc phản giáo dục đối với trẻ em.
- Người soạn TNKQ thường chủ quan, vì cho rằng TNKQ soạn dễ. Kết quả là:
bộ câu hỏi thường rời rạc, chuyên biệt, không bao quát, thường không quan tâm đúng
mức đến các kĩ năng phân tích và tổng hợp.
- Khuyến khích HS đoán mò, nhất là loại TNKQ đúng/ sai
1.5.2. So sánh trắc nghiệm khách quan với trắc nghiệm tự luận


Một câu hỏi tự luận đòi hỏi thí sinh phải tự suy nghĩ ra câu trả lời rồi diễn đạt

Một bài trắc nghiệm cho phép và đôi khi khuyến khích sự "phỏng đoán" đáp
án, nhưng một bài luận đề cho phép sử dụng ngôn từ hoa mỹ, khó có bằng

- TNKQ quá tập trung vào kĩ năng đọc. Sự nhấn mạnh quá đáng vào kĩ năng đọc

câu trả lời đúng. Những câu trả lời sai lại phải có vẻ ngoài hợp lí. TNKQ vô tình đã

Với bài luận đề, thí sinh tự do bộc lộ suy nghĩ cá nhân, người chấm tự do cho

1.6. Tình hình sử dụng bài tập hoá học về kinh tế, xã hội và môi trường ở trường
THPT

Đề tìm hiểu về thực trạng sử dụng bài tập hóa học về vấn đề kinh tế, xã hội và

môi trường, cũng như thấy được sự cần thiết của đề tài nghiên cứu. Chúng tôi đã phát
phiếu xin ý kiến đến 40 giáo viên hiện đang dạy các trường THPT tại Tp. HCM như:
Nguyễn Thị Diệu, An Đông, Lương Văn Can, Nguyễn An Ninh, Trương Vĩnh Ký,
Hoàng Diệu, Nguyễn Khuyến…Kết quả thu được như sau:
1. Quý Thầy/Cô đánh giá như thế nào về vai trò của bài tập hoá học trong quá
trình dạy học?
Bảng 1.1. Vai trò của bài tập hoá học

bằng ngôn ngữ riêng của bản thân, câu hỏi trắc nghiệm buộc thí sinh phải chọn




Một bài luận đề có rất ít câu hỏi nhưng thí sinh phải diễn đạt bằng lời lẽ dài



%

Rất quan trọng

Mức độ

39

97,5

2

Quan trọng


1

2,5

dòng, còn một bài trắc nghiệm có rất nhiều câu hỏi nhưng chỉ đòi hỏi trả lời

3

Không quan trọng lắm

0

0

ngắn gọn nhất.

4

Không có vai trò gì

0

0

Làm bài luận đề cần nhiều thời gian để suy nghĩ và diễn đạt, còn khi làm trắc
nghiệm thời gian đó cần để đọc và suy nghĩ.




Số GV

1

STT

duy nhất một câu đúng nhất.

Hầu như các giáo viên đều cho rằng bài tập hóa học có một vai trò vô cùng

Chất lượng bài tự luận phụ thuộc vào kỹ năng người chấm bài, còn chất lượng

quan trọng trong quá trình học hóa học (chiếm 97,5%), không có giáo viên nào cho

bài trắc nghiệm phụ thuộc vào kỹ năng người ra đề.

rằng bài tập hóa học không quan trọng hoặc không đống vai trò gì.

Một đề bài luận đề tương đối dễ soạn nhưng khó chấm điểm, còn trắc nghiệm

2. Quý Thầy/Cô thường sử dụng bài tập hoá học từ nguồn nào ?
Bảng 1.2. Nguồn bài tập giáo viên sử dụng

thì khó soạn nhưng dễ chấm điểm.
STT
1

Mức độ
Sách giáo khoa, sách bài tập


Số GV

%

40

100,0


2

Sách tham khảo bán trên thị trường.

21

52,5

2

Cần thiết

19

47,5

3

Mạng internet

30


75,0

3

Bình thường

4

10,0

4

Tự biên soạn

20

50,0

4

Ít cần thiết

3

7,5

5

Không cần thiết


4

10

Khi được đặt vấn đề về nguồn bài tập mà giáo viên sử dụng trong quá trình dạy
học, thì tất cả đều cho rằng sử dụng bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập, điều
này hoàn toàn hợp lý vì bài tập sách giáo khoa là một chuẩn mực của chương trình
hóa học THPT. Hiện nay, công nghệ thông tin phát triển rất mạnh và internet là
nguồn tư liệu phong phú mà giáo viên có thể dễ chỉnh sửa và sử dụng cho phù hợp
với trình độ học sinh nên có 75% giáo viên sử dụng nguồn tư liệu này. Trong khi đó,
chỉ có 52,5% giáo viên sử dụng tài liệu tham khảo và 50% giáo viên tự biên soạn bài
tập.

Có 72,5 % giáo viên cho rằng nên đưa nội dung về vấn đề kinh tế xã hội và
môi trường vào chương trình hóa học THPT, chỉ có 17,5 % cho rằng điều này là
không cần thiết. Những ý kiến của giáo viên phản ánh đúng với tinh thần dạy học hóa
học mà bộ giáo dục đang hướng đến.
5. Xin ý kiến của giáo viên về việc tích hợp các nội dung về kinh tế, xã hội và
môi trường trong dạy học hóa học ở trường THPT.
Bảng 1.5. Mức độ kết hợp nội dung về kinh tế xã hội và môi trường ở trường THPT
Mức độ đồng ý của giáo viên

3. Quý Thầy/Cô sử dụng bài tập hoá học chủ yếu để đạt được mục đích gì

Rất

Ý kiến của giáo viên

trong dạy học?

Bảng 1.3. Mục đích sử dụng bài tập hoá học của giáo viên
Số GV

%

1

Củng cố, hoàn thiện kiến thức

Mức độ

37

92,5

2

Rèn kỹ năng giải bài tập

29

72,5

3

Giúp học sinh vận dụng kiến thức trong cuộc sống

5

12,5


4

Nâng cao hiệu quả dạy học

35

87,5

STT

Trong 40 giáo viên được điều cho thì chỉ có 12,5% giáo viên sử dụng bài tập
nhằm mục đích giáo dục học sinh thấy được tầm quan trọng của hóa học trong thực tế
cuộc sống. Khi được hỏi tại sao không dùng bài tập loại này thì tất cả đều cho rằng
bài tập này chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong các bài kiểm tra cũng như bài thi đại học.
4. Quý thầy cô cho rằng việc đưa nội dung giáo dục kinh tế, xã hội và môi
trường vào trường học là cần thiết hay không?
Bảng 1.4. Mức độ cần thiết của hệ thống bài tập
STT
1

Mức độ
Rất cần thiết

Số GV

%

10


25,0

Thường

Thỉnh

Rất ít

Không

xuyên

thoảng

khi

bao giờ

2,5 %

10,0%

50,0%

25,0%

12,5

5,0%


12,5%

60,0%

20,0%

2,5%

7,5%

10%

70,0%

10,0%

2,5%

thường
xuyên

Cập nhật những tư liệu có nội dung về
kinh tế, xã hội, môi trường trong dạy học
hóa học.
Tích hợp vấn đề kinh tế, xã hội và môi
trường trong dạy học hóa học.
Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung
kinh tế, xã hội và môi trường.

Dựa vào bảng kết quả thăm dò ý kiến giáo thì nhận thấy giáo viên rất ít khi tích

hợp hay sử dụng bài tập có nội dung kinh tế, hội và môi trường trong dạy học hóa
học, điều này chứng tỏ đa số giáo viên chưa chú trong đến môi quan hệ của hóa học
với thực tế cuộc sống.
1. Thầy cô đánh giá như thế nào về những tiết học có sử dụng những bài tập có nội
dung về kinh tế, xã hội và môi trường.
Bảng 1.6. Thống kê kết quả học học tập có sử dụng nội dụng về kinh tế, xã hội và
môi trường


Đồng ý

Tác dụng

STT

Không đồng

Không ý

ý

kiến

hứng với bài học.

SL

%

SL


%

SL

%

1

HS hứng thú học tập

39

97,5

0

0,0

1

2,5

2

HS tích cực nhận thức

30

75,0


5

12,5

5

12,5

3

Nâng cao ý thức của học sinh về tầm quan

35

87,5

1

2,5

4

10,0

trọng của hóa học trong đời sống.
HS yêu thích môn hóa học

28


5

Tiết học sinh động, hấp dẫn

25

62,5

10

25,0

5

12,5

6

Chất lượng bài dạy được nâng cao

26

65,0

12

30,0

2


5,0

4

70,0

5

12,5

7

giảng, 25% cho rằng nhà trường chưa đủ tư liệu và 20 % cho rằng học sinh sẽ học
8. Theo Thầy/Cô, giáo viên có cần thiết phải thường xuyên tuyển chọn, biên
soạn bài tập có nội dụng về kinh tế xã hội và mội trường cho học sinh không ?
Bảng 1.8. Thống kê mức độ xây dựng bài tập hoá học có nội dung về kinh tế, xã hội và môi
trường
Số GV

%

1

Rất cần thiết

39

97,5

2


Cần thiết

1

2,5

3

Không cần thiết

0

0,0

4

Ý kiến khác

0

0,0

STT

17,5

Theo bản đánh giá trên ta nhận thấy việc đưa nội dung giáo dục cho học sinh

Mức độ


thấy được mối quan hệ của hóa học với vấn đề kinh tế xã hội và môi trường trong day

Từ thực trạng sử dụng bài tập có nội dung về kinh tế, xã hội và môi trường ở

học hóa học làm nâng cao hiệu quả dạy học, đồng thời nó giúp cho học sinh hiểu rõ

trường PT, tôi nhận thấy việc xây dựng hệ thống bài tập này là vô cùng cần thiết, đó

thêm tầm quan trọng của môn hóa học.

cũng là mong muốn của hầu hết các giáo viên. Điều này giúp cho việc dạy học hóa

7. Xin cho biết khó khăn khi thầy cô sử dụng hệ thống bài tập có nội dung kinh

học cho học sinh PT nắm được bản chất của môn hóa học.

tế, xã hội và mội trường trong dạy học hóa học.
Bảng 1.7. Thống kê khó khăn của giáo viên khi sử dụng hệ thống bài tập có nội dung về
kinh tế, xã hội và môi trường
STT

Những khó khăn

Trong chương này, chúng tôi đã trình bày cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề

Số GV

%


1

Bài giảng dài, sợ cháy giáo án

20

50,0

2

Thư viện nhà trường không đủ tư liệu.

10

25,0

3

Mất nhiều thời gian để tra cứu tài liệu.

30

75,0

8

20,0

12


30,0

4
5

Học sinh chưa hứng thú trả lời câu hỏi vì trong các bài
kiểm tra, đề thi đại học rất ít những câu hỏi dạng này.
Chưa có nhiều kinh nghiệm.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1
tài, bao gồm các nội dung chính như sau:
1. Vấn đề môi trường đã nêu các nội dung như: khái niệm, bảo vệ môi trường,
nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường và các biện pháp khắc phục.
2. Vấn đề kinh tế xã hội đã đề cập đến mối quan hệ giữa hóa học với sự phát triển

Khi được hỏi về những khó khăn mà giáo viên gặp phải khi sử dụng hệ thống
bài tập có nội dung về kinh tế, xã hội và môi trường trong dạy học hóa học thì có
75% giáo viên cho rằng khó khăn lớn nhất là mất nhiều thời gian nghiên cứu tài liệu,
tiếp theo là bài giảng trở nên dài hơn (chiếm 50%) có nguy cơ cháy giáo án. Có 30 %
giáo viên cho rằng minh chưa có kinh nghiệm để đưa nội dung kiến thức này vào bài

kinh tế. xã hội và tầm quan trọng của hóa học trong su phát triển đó.
3. Bài tập hóa học đã trình bày khái niệm, tác dụng, phân loại, cách xây dựng và
sử dụng các bài tập hóa học…
4. Thực trạng của việc sử dụng bài tập hóa học về vấn đề kinh tế, xã hội và môi
trường trong dạy học hóa học. Từ đó xây dựng nên nền tảng cơ bản để xây
dựng đề tài.


Tất cả các vấn đề trên là nền tảng cơ sở cho phép chúng tôi nêu lên sự cần thiết


CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HOÁ HỌC VỀ KINH TẾ,
XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH THPT

phải thực hiện đề tài nghiên cứu nhằm phục vụ tốt cho thực tế giảng dạy hóa học ở
trường THPT.

2.1.Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập hoá học về kinh tế, xã hội và môi trường ở
trường THPT
2.1.1.Đảm bảo tính chính xác, khoa học

Với mục đích của việc xây dựng bài tập là giúp học sinh hiểu đúng, hiểu đầy
đủ các kiến thức hoá học phổ thông, cho nên tính chính xác, khoa học của bài tập là
yếu tố quan trọng hàng đầu.
2.1.2.Hệ thống bài tập cần phong phú, đa dạng và xuyên suốt cả chương trình

Bài tập phải được tuyển chọn cần thận từ nhiều tài liệu, kết hợp với một số
phần tự xây dựng trải rộng khắp chương trình hoá học THPT, liên quan đến nhiều
vấn đề của hoá học nhưng không nằm ngoài chương trình, không mang tính đánh đố.
Bài tập có thể ở hình thức tự luận hoặc trắc nghiệm, sao cho phát huy hết năng lực
của học sinh.
2.1.3.Hệ thống bài tập cần khai thác mối liên hệ giữa hóa học với kinh tế, xã hội và môi
trường

• Bài tập phải đi sâu khai thác hiện tượng hoá học, bản chất hoá học chứ không
phải tính toán nặng nề bằng các phương trình toán học phức tạp.
• Bài tập phải gắn liền với kiến thức thực tế, khai thác quá trình sản xuất hoá
học, khả năng ứng dụng của hoá học vào thực tế đời sống.
• Bài tập phải được giải quyết bằng việc vận dụng các định luật cơ bản của hoá
học, tránh đoán mò.

• Bài tập phải gắn liền với những vấn đề về kinh tế, xã hội và môi trường nhằm
giúp học sinh nắm được mối liên hệ chặt chẽ giữa kiến thức hóa học với các
hiện tượng trong thực tế cuộc sống.


Sau khi có nguồn tài liệu phù hợp chúng tôi tìm quan liên hệ giữa những kiến

2.1.4.Hệ thống bài tập cần phù hợp với kiến thức của học sinh THPT

Các bài tập hóa học được xây dựng dựa trên các chuẩn kiến thức hóa học trong
chương trình trung học phổ thông, để từ đó học sinh có thể vận dụng kiến thức hóa
học của mình để giái quyết vấn đề được đưa ra.

thức hoá học trong trường THPT với các vấn đề có trong tài liệu tham khảo để tạo cơ
sở cho việc xây dung hệ thống bài tập.
2.2.5.Bước 5. Xây dựng hệ thống bài tập

Dựa vào các nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập về kinh tế xã hội và môi

2.1.5.Hệ thống bài tập phải hấp dẫn, gây hứng thú cho hoc sinh

Các bài tập hoá học phải tạo nên sự hứng thú hấp dẫn cho học sinh, khi giải bài
tập học sinh được học thêm những kiến thức mới và những chuỗi quan hệ giữa lý
thuyết và thực tế để từ đó học sinh thêm hứng thú để tiếp tục giải các bài tập tiếp

trường và lượng kiến thức từ nguồn tài liệu đã tìm kiếm ta xây dưng nên hệ thống bài
tập theo từng chương trong chương trình hoá học phổ thông.
2.2.6.Bước 6. Xin ý kiến chuyên gia, đồng nghiệp về hệ thống bài tập

theo.


Sau khi xây dựng hệ thống bài tập chúng tôi đã xin ý kiến những giáo viên,

2.2.Quy trình xây dựng bài tập về kinh tế, xã hội và môi trường

giảng viên để chỉnh sửa và hoàn thiện bài tập.

2.2.1.Bước 1. Tìm hiểu chương trình hoá học ở trường THPT

2.2.7.Bước 7. Hoàn thiện hệ thống bài tập

Để xây dựng hệ thống bài tập có nội dung về kinh tế, xã hội và môi trường ở
trường THPT, chúng ta phải biết trong chương trình hoá học ở trường THPT có bao
nhiêu chương, trong mỗi chương thì có lượng kiến thức nào có liên hệ với thực tế.

Sau khi chỉnh sửa và hoàn thiện bài tập về nội dung và hình thức chúng tôi đã sử
dụng hệ thống để tiến hành thực nghiệm.
2.3.Hệ thống bài tập hoá học về kinh tế, xã hội và môi trường ở trường THPT

2.2.2.Bước 2. Tìm tài liệu tham khảo

Tài liệu tham khảo, sách giáo khoa và nguồn tư liệu trên mạng internet là một
phần không thể thiếu trong quá trình xây dựng bài tập, đó không chỉ là nguôn tư liệu

Hệ thống bài tập được xây dựng theo từng chương của ba cấp lớp 10, 11, 12 và
được chia làm hai phần: bài tập trắc nghiệm tự luận với 166 câu và bài tập trắc
nghiệm khách quan với 67 câu trong đó:
• Lớp 10 có 25 câu hỏi trắc nghiệm tự luận và 10 câu hỏi trắc nghiệm khách

phong phú mà còn là cơ sở lý luận vững chắc để xây dựng hệ thống bài tập phong


quan.

phú, đa dạng và chính xác khoa học

• Lớp 11 có 91 câu hỏi trắc nghiệm tự luận và 25 câu hỏi trắc nghiệm khách

2.2.3.Bước 3. Chọn tài liệu có nội dung về kinh tế, xã hội và môi trường

quan.
• Lớp 12 có 50 câu hỏi trắc nghiệm tự luận và 32 câu hỏi trắc nghiệm khách

Sau khi có nguồn tài liệu phong phú, chúng tôi chọn ra những tài liệu nào có nội
dung kiến thức gắng liền với vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường.

quan.

2.2.4.Bước 4. Tìm mối liên hệ giữa kiến thức hoá học THPT với vấn đề kinh tế, xã hội

2.3.1.Bài tập hóa học về vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường trong chương trình lớp

và môi trường

10


Bài tập tự luận.
Chương halogen
Câu 1. Tại sao nước hồ bơi có mùi hôi rất nồng? Tiếp xúc thường xuyên có hại gì
không?

Trả lời:
Theo đúng qui chuẩn, hồ bơi phải được thay nước 1 lần /ngày và lọc tuần hoàn
Hình 2.1. Thùng chứa bột Chlorine

nước nhưng thực tế ít có hồ bơi thực hiện đúng như vậy do quá tốn kém. Thông
thường nước hồ bơi được lọc thô rồi cho “clo bột”, tức là clorua vôi CaOCl 2 để khử

Câu 3. Muối ăn có thành phần là gì? Sử dụng nhiều có hại gì không? Liều lượng bao

trùng nên có mùi hôi của clo.

nhiêu là an toàn?

Clorua vôi có tính oxi hoá mạnh nên có khả năng diệt khuẩn tốt nhưng nó chỉ
phát huy tốt công dụng khi được sử dụng vừa phải và nước phải tương đối sạch, nếu

Trả lời:
Muối biển có thành phần chính là NaCl, ngoài ra còn có KCl, MgCl 2 , CaCl 2 ,

không sẽ gây ra các bệnh về da và hô hấp.

MgSO 4 , CaSO 4 ,… Sau khi tinh chế muối biển, người ta còn cho thêm hỗn hợp KI,

Câu 2. Chlorine là gì? Tại sao khi có dịch cúm H1N1 người ta mua Chlorine về khử

KIO 3 vào để cung cấp thêm iot.

trùng?
Trả lời:


Sử dụng quá nhiều muối ăn thường hay muối iot đều có hại cho sức khoẻ như:
cao huyết áp do cơ thể hấp thu lượng lớn Na+ và loãng xương do cơ thể bài tiết lượng

Chlorine là chất bột màu trắng, có công thức gần đúng là Ca(ClO) 2 (canxi

lớn Ca2+. Như vậy, các nhà khoa học phải tính toán cho thêm iot vào muối ăn với tỉ lệ

hipoclorit). Tuy nhiên, Chlorine thực sự không phải là Ca(ClO) 2 nguyên chất mà

cân bằng hợp lí, không thừa không thiếu. Nói chung, với một người bình thường mỗi

đúng hơn phải viết là CaOCl 2 (clorua vôi). Do thói quen sử dụng tên gọi, người ta ít

ngày chỉ nên ăn khoảng từ 3 đến 6 gam muối, người cao huyết áp từ 2 đến 4 gam, trẻ

gọi, thậm chí không biết tên clorua vôi hay canxi hipoclorit.

em thì còn ít hơn nữa.

Khi dịch cúm H1N1 xảy ra và lan rộng, người ta mua Chlorine về pha vào

Câu 4. Muối iot là gì? Liều lượng bao nhiêu là đủ? Thừa iot tác hại gì không? Tại

nước để phun xung quanh cơ quan, nơi làm việc, nhà ở do Chlorine nó có chứa clo ở

sao khi thức ăn gần chín mới cho muối iot vào?

mức oxi hoá +1, có tính oxi hoá mạnh và khử trùng.

Trả lời:


Cần lưu ý rằng Chlorine cũng là tên tiếng Anh của nguyên tố clo hay khí clo.

Muối iot là hỗn hợp muối thường với KI và KIO 3 nhằm cung cấp thêm lượng
iot vào bữa ăn hàng ngày để tránh các bệnh do thiếu iot.
Các nhà khoa học đã ví von rằng: Kể từ khi ở trong bụng mẹ đến khoảng 60
tuổi, nhu cầu iot của một người chỉ cần khoảng một thìa cà phê, có nghĩa là mỗi quí,
số lượng iot chỉ cần bằng đầu đinh ghim mà thôi. Tuy nhiên, việc hấp thụ iot phải liên
tục, đều đặn. Thực tế ở người bình thường cần 100-120 microgram iot/người/ ngày.
Phụ nữ mang thai cần 150 microgram iot/người/ngày. Khi nồng độ iot quá cao,


thường vượt trên 1000 microgram/người/ngày thì cơ thể sẽ ngừng điều tiết iot, làm

Câu 7. Theo chuẩn nước sạch trong hệ thống nước cấp thì nước có hàm lượng clo

tăng nguy cơ mắc bệnh bướu cổ.

thấp dưới tiêu chuẩn (0,3mg/lít) dễ bị nhiễm vi sinh. Tùy cấp độ, người uống nước

Muối iot kém bền với nhiệt nên khi đun nấu lâu sẽ bị phân huỷ làm thất thoát
lượng iot bổ sung:

này có thể bị đau bụng, tiêu chảy...
Ngược lại, nước có hàm lượng clo vượt quá tiêu chuẩn (0,5mg/lít) có thể gây

4KI + O 2 + 2CO2 
→ 2K 2 CO 3 + 2I 2

ngộ độc. Tùy theo nồng độ, thời gian tiếp xúc mà mức độ ảnh hưởng khác nhau. Các


2KIO 3 + CO 2 
→ K 2 CO 3 + I 2 + O 2

triệu chứng lâm sàng của người bị nhiễm độc clo cấp tính là: ho, khó thở, đau ngực,

Câu 5. Nước flo là gì? Tại sao trẻ em phải súc miệng bằng nước flo?

phù phổi... Nếu ngửi lâu có thể gây tổn thương đường hô hấp. Tiếp xúc lâu với mắt

Trả lời:

có thể gây tổn thương giác mạc. Vậy trong 5 lít nước sinh hoạt chứa tối đa bao nhiêu

Nước flo là dung dịch rất loãng của NaF, có tính diệt khuẩn cao do ion F- rất

gam clo.
Trả lời:

độc.
Men răng có thành phần chính là apatit 3Ca 3 (PO 4 ) 2 .CaF 2 (khoảng 70%). Dưới
tác dụng của axit tạo ra do thức ăn thừa hoặc có sẵn trong thức ăn, men răng bị bào

Hàm lượng clo tối đa trong nước cấp là 0,5 mg/lít.
Vậy trong 5 lít nước chứa tối đa 0,5x5=2,5 mg clo.

mòn dần. Súc miệng bằng nước flo không những diệt được vi khuẩn mà còn cung cấp

Câu 8. Ngày nay, trong mỗi gia đình thường có một chai thuốc tẩy (nước javen) dùng


ion F- làm chuyển dịch cân bằng về phía tạo men răng, làm răng thêm chắc

để tẩy trắng quần áo khi bị bẩn. Ngoài ra nước javen còn được dùng để diệt khuẩn


→ 10Ca2+ + 6PO 4 3- + 2F3Ca 3 (PO 4 ) 2 .CaF 2 ←


Câu 6. Thuốc diệt chuột hiện nay chứa chất gì? Sử dụng có an toàn không?
Trả lời:
Hiện nay, có rất nhiều chất có thể diệt chuột với nguồn gốc, xuất sứ khác nhau.
Thông dụng và khá an toàn là thuốc dạng viên của Đức có chứa flocoumafen, công
thức phân tử C 33 H 25 F 3 O 4 . Chất flocoumafen gây độc, làm máu không thể đông lại,
chuột chết do bị xuất huyết bên trong. Khi sử dụng cần lưu ý tránh tiếp xúc nguồn
nước và phải thu gom xác chuột thường xuyên.

nước. Nước javen là gì? Vì sao nước javen có tác dụng tẩy trắng, diệt khuẩn …
Trả lời:
Dung dịch muối hipoclorit của các kim loại kiềm (NaOCl, KOCl); muối này
không bền, dễ bị phân hủy để giải phóng oxi nên có tính oxi hoá mạnh. Điều chế
bằng cách điện phân dung dịch muối clorua kim loại kiềm không có màng ngăn.
Nước Javen là tên gọi của chất lỏng được điều chế năm 1789 tại Nhà máy Hoá chất
Javen [Javelle - tên của một phường ở tả ngạn sông Xen (Seine), ngoại ô Pari] bằng
cách cho khí clo sục vào dung dịch nước của kali hiđroxit (KOH) hay kali cacbonat
(K 2 CO 3 ):
2KOH + Cl 2 → KClO + KCl + H 2 O
hay K 2 CO 3 + Cl 2 → KOCl + KCl + CO 2 .
Hơn 30 năm sau (1822), Labarac (A.G. Labarraque; 1777 - 1850) dược sĩ
người Pháp đã điều chế Nước Javen với giá thành rẻ hơn bằng cách cho clo tác dụng
với Na 2 CO 3 :


Hình 2.2. Hình dạng thuốc flocoumafen và công thức cấu tạo của flocoumafen

Na 2 CO 3 + Cl 2 → NaClO + NaCl + CO 2 .


Nước Javen được dùng làm thuốc thử, chất sát trùng và tẩy trắng.

Trả lời:

Trong công nghiệp, nước Javen được điều chế bằng cách điện phân dung dịch muối

Chất Teflon không dính là do một tính chất đặc biệt của hóa chất nầy. Teflon

ăn 15 - 20% trong thùng điện phân không có màng ngăn với cực âm bằng titan và cực

chỉ là một tên thương hiệu dùng để gọi thay thế tên hóa chất của một loại polymer

dương bằng than chì.

polytetrafluoroethylene (-CF 2 -CF 2 -) viết tắt là PTFE.

Nước Javen có tính tẩy màu vì nó có chứa NaClO. Tương tự như HClO,

Đặc tính độc đáo của PTFE là hệ số cọ sát (coefficient of friction) của chất này

NaClO có tính oxi hóa rất mạnh nên phá vỡ các sắc tố màu sắc của các chất. Vì thế,

thấp nhất đối với tất cả các kim loại hiện diện trên trái đất. Do đó nó có thể được


Nước Javen được dùng làm thuốc tẩy trắng trong công nghiệp cũng như trong gia

dùng như một lớp áo tráng bên trong nồi niêu trong kỹ nghệ nấu nướng.

đình.

Câu 11. Cồn iot là gì? Tác dụng của cồn iot là gì?

Câu 9. Khí CFC (cloroflorocacbon: CFCl3 hoặc CFCl2 hoặc CF2Cl2 ….) có nhiều

Trả lời:

ứng dụng như làm khí sinh hàn trong các thiết bị làm lạnh. Tuy nhiên, ngày nay khí

Cồn iot là dung dịch cồn và iốt với nồng độ 5% Iốt có tác dụng oxi hóa vi

CFC bị cấm sử dụng làm khí sinh hàn, vì khí CFC là một trong những khí có thể gây

khuẩn, diệt nấm ngoài da. Tác dụng sát trùng, diệt nấm là do chất iod chứ không phải

thủng tầng ozon. Cơ chế làm thủng tầng ozon của khí CFC là gì?

do cồn, độ cồn có trong công thức thường là thấp - chỉ giúp hòa tan iod.

Trả lời:

Cồn iốt là một chất sát trùng mạnh có tính phá hủy các chất hữu cơ như da, quần áo,

CFC là các chất có tính ổn định cao. Tuy nhiên bức xạ cực tím (sóng ngắn)
xuất hiện trong tầng bình lưu phân li chúng. Các phân tử Cl, F, Br của CFC được biến

đổi thành các nguyên tử (gốc) tự do hoạt tính nhờ các phản ứng quang hoá:

sách vở... Vì vậy cần thận trọng khi sử dụng trên những vùng cần giữ thẩm mỹ như
da mặt.
Hiện nay iốt còn được sử dụng ở dạng hữu cơ (betadine, povidone) không gây

CFCl 3 → CFCl 2 + Cl

kích ứng da, được sử dụng an toàn trên các vùng niêm mạc khá nhạy cảm như trong

CFCl 2 → CFCl + Cl

miệng, âm đạo...



.

.



.

.

.

.
.


CF 2 Cl 2 
→ CF 2 Cl + Cl
.



.

.

CF 2 Cl → CFCl + Cl

Các nguyên tử Cl, F, Br tác dụng huỷ diệt O 3 theo phản ứng:
Cl. + O 3 → ClO + O 2
ClO + O 3 → Cl +2O 2
Như vậy một nguyên tử Cl (hay F, Br) có thể tác dụng với 100000 phân tử O 3 để biến
O 3 thành O 2 .
Câu 10. Cho đến nay, hầu hết dân chúng trên thế giới đều biết đến hóa chất Teflon
đặc biệt là trong các công việc bếp núc. Tính chất đặc thù của hóa chất này là không
làm thức ăn dính vào nồi niêu soong chảo sau khi đã được phủ một lớp mõng bên
trong. Teflon là gì? Ví sao Teflon được dùng làm chảo không dính?

Câu 12. Theo tính toán của các nhà khoa học, mỗi ngày cơ thể người cần được cung
cấp 1,5.10-4 g nguyên tố iot. Nếu nguồn cung cấp chỉ là KI thì lượng KI cần dùng cho
một người trong một ngày là bao nhiêu ?
Trả lời:
Khối lượng KI cần dùng cho một người trong một ngày là.
1,5.10−4.(39 + 127)
= 1,96.10−4 ( g )

127

Câu 13. Tại sao phát-xit Đức dùng clo để làm vũ khí hoá học trong chiến tranh thế
giới thứ nhất?
Trả lời:


Vào ngày 22 tháng 4 năm 1915, trong chiến dịch I-pen ở Bỉ, Đức đã cho phun

Câu 4. Các loại nước khoáng như Lavie, Vĩnh Hảo, … sử dụng công nghệ khử trùng

khí clo để đột phá phòng tuyến liên quân Anh – Pháp và đã có 15.000 người trúng

nước nào mà uống không bị hôi?

độc. Clo là chất khí độc, nặng hơn không khí đến 2,4 lần, bay là là trên mặt đất gây

Trả lời:

sát thương cao.

Các nhà máy sản xuất nước khoáng lớn đều sử dụng công nghệ khử trùng nước

Clo cũng được sử dụng trong chiến tranh I-rắc năm 2007.

bằng ozon để nước thành phẩm không có mùi hôi. Thiết bị hiện đại, tiên tiến làm sản

Chương Oxi – Lưu Huỳnh

sinh ozon có chất lượng, không lẫn NO 2 nên sử dụng an toàn, khác với nước máy và


Câu 1. Tại sao sau cơn mưa có sấm sét, không khí lại trong lành hơn?

nước đóng chai kém chất lượng có mùi hôi là do khử trùng bằng clo.

Trả lời:

Câu 5. Tại sao khi sử dụng máy photocopy ta thấy có mùi khét và phải đặt máy

Khi có ấm sét, tia lửa điện sẽ chuyển một phần nhỏ oxi thành ozon theo

photocopy ở nơi thoáng mát?
Trả lời:

phương trình: 3O 2 
→ 2O 3
Một lượng nhỏ ozon trong không khí có tác dụng diệt khuẩn do ozon có tính

Máy photocopy hoạt động sẽ có sự phóng điện qua không khí tạo thành lượng

oxi hoá mạnh.

nhỏ ozon nên ta ngửi thấy mùi khét. Vì vậy phải đặt máy photocopy ở nơi thoáng mát

Câu 2. Máy rửa rau quả hoạt động bằng cách phóng điện qua không khí khô dưới

để ozon khuếch tán ra ngoài tránh tích tụ gây các bệnh về thần kinh và hô hấp.

điện áp 4000V, sau đó dẫn sản phẩm tạo thành qua nước ngâm rau quả để diệt vi


Câu 6. Nước ozon là gì? Nó được sử dụng ở đâu, hiệu quả ra sao?

khuẩn, nấm mốc và vi lượng thuốc trừ sâu đến trên 90%. Hãy giải thích quá trình

Trả lời:
Nước ozon hay dung dịch hoạt hoá điện hoá là dung dịch chứa các chất oxi hoá

hoạt động của máy rửa rau quả.

mạnh như: O 3 , H 2 O 2 ,… Nước ozon dùng chữa bệnh viêm loét, nấm da, chống nhiễm

Trả lời:
Khí phóng điện qua không khí khô dưới điện áp 4000V sẽ tạo ra ozon
3O 2 
→ 2O 3
Lượng ozon sinh ra có tính oxi hóa mạnh nên có tác dụng diệt khuẩn.

khuẩn cho bệnh viện (thay cho chất OHC[CH 2 ] 3 CHO giá cao, gây độc cho nhân
viên,…) và nước ozon còn diệt được virus cúm gà H 5 N 1 .
Câu 7. Trong thành phần các chất đốt tự nhiên như than đá và dầu mỏ có chứa một

Câu 3. Máy rửa rau quả của Trung Quốc theo các chuyên gia là không thực sự an

lượng lớn lưu huỳnh, còn trong không khí lại chứa nhiều nitơ. Quá trình đốt sản sinh

toàn bởi vì ngoài ozon nó còn tạo ra một lượng nhỏ NO 2 làm nước rửa có môi trường

ra các loại khí độc hại như: sulfua đioxit (SO 2 ) và nitơ đioxit (NO 2 ). Các khí này hòa

axit, gây hại cho sức khoẻ và môi trường. Hãy nêu một phương pháp đơn giản nhất


tan với hơi nước trong không khí tạo thành các axit sunfuric (H 2 SO 4 ) và axit nitric

để kiểm tra ngay máy tạo ozon có lượng chất này hay không.

(HNO 3 ). Khi trời mưa, các hạt axit này tan lẫn vào nước mưa, làm độ pH của nước

Trả lời:

mưa giảm. Nếu nước mưa có độ pH dưới 5,6 được gọi là mưa axit. Do có độ chua

Để kiểm tra xem máy tạo ozon có NO 2 không ta có thể dung quì tím để thử

khá lớn, nước mưa có thể hòa tan được một số bụi kim loại và ôxit kim loại có trong

nước rửa rau, nếu quì tím chuyển sang màu đỏ điều đó có nghĩa là trong khí tạo thành

không khí như ôxit chì… làm cho nước mưa trở nên độc hơn nữa đối với cây cối, vật

có lượng khí NO 2 .

nuôi và con người. Hãy viết phương trình phản ứng hình thành axit từ các oxit tương
ứng của nó.


×