Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

NGUYÊN tắc XUYÊN SUỐT TRONG QUÁ TRÌNH đấu TRANH GIÀNH độc lập và xây DỰNG CHỦ NGHĨA xã hội ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.29 KB, 22 trang )

độc lập, tự chủ, sáng tạo, tự lực, tự cờng là nguyên
tắc xuyên suốt trong đấu tranh giải phóng dân tộc
và xây dựng, đổi mới đất nớc ta hiện nay
Độc lập, tự chủ, sáng tạo, tự lực, tự cờng, đợc biểu hiện ở đờng lối và
phơng pháp cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, đờng lối và phơng pháp
cách mạng đó không phải là biệt lập, khép kín, mà độc lập, tự chủ, sáng tạo, tự
lực, tự cờng, trên cơ sở chủ nghĩa Mác- Lênin, t tởng Hồ Chí Minh có tiếp thu,
tham khảo những kinh nghiệm hay, quý báu của các nớc khác trên thế giới,
không dập khuôn giáo điều máy móc đó là truyền thống và sức mạnh của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Đây còn là nguyên tắc lãnh đạo xuyên suốt của
Đảng Cộng sản Việt Nam trong suốt quá trình cách mạng. Thực tiễn đã chứng
minh lúc nào, giai đoạn nào Đảng ta giữ đợc độc lập, tự chủ, sáng tạo, tự lực,
tự cờng thì cách mạng tiến lên và giành đợc thắng lợi, còn lúc nào, giai đoạn
nào bị chi phối không giữ đợc độc lập, tự chủ, sáng tạo, tự lực, tự cờng thì
cách mạng Việt Nam gặp nhiều khó khăn, thậm chí là thất bại.
1. Độc lập, tự chủ, sáng tạo, tự lực, tự cờng của Đảng Cộng sản Việt
Nam là vấn đề khách quan của cách mạng Việt Nam.
Xuất phát từ yêu cầu khách quan của cách mạng vô sản thế giới, đây là
cuộc cách mạng sâu sắc, toàn diện và triệt để nhất. Mục tiêu là giai cấp vô sản
lãnh đạo quần chúng lật đổ giai cấp thống trị, thiết lập quyền thống trị của giai
cấp vô sản xây dựng xã hội mới xã hội chủ nghĩa tiến tới xã hội cộng sản chủ
nghĩa. Nhng vấn đề giành chính quyền mới chỉ là bớc đầu vấn đề là tổ chức
xây dựng thành công xã hội mới thực hiện giải phóng dân tộc, giải phóng giai
cấp, giải phóng xã hội và giải phóng con ngời. Vì vậy đòi hỏi phải có độc lập,
tự chủ, sáng tạo, tự lực, tự cờng, rất cao mới thực hiện đợc điều đó. Mặt khác,
cuộc cách mạng đó phải dựa trên một nền tảng lý luận tiên tiến. Bởi vì, không


2

có lý luận cách mạng thì không có phong trào cách mạng. Theo Lênin: Chỉ


đảng nào đợc một lý luận tiền phong hớng dẫn thì mới có khả năng làm tròn
vai trò chiến sĩ tiền phong1. Lý luận đó là chủ nghĩa Mác- Lênin và t tởng Hồ
Chí Minh, từ lý luận đó đợc vận dụng vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn
cách mạng do đó đòi hỏi phải có độc lập, tự chủ, sáng tạo, tự lực, tự cờng, rất
cao mới thực hiện đợc mục tiêu cách mạng vô sản.
Độc lập, tự chủ, sáng tạo, tự lực, tự cờng còn xuất phát từ truyền
thống của dân tộc ta. Đồng thời, đây là nguyên tắc nhất quán của Chủ tịch
Hồ Chí Minh và của Đảng ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta nêu cao
tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo, tự lực, tự cờng trên cơ sở chủ nghĩa
Mác- Lênin, truyền thống của dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại vận
dụng, giải quyết những vấn đề thực tiễn cách mạng Việt Nam. Đồng thời
tinh thần đó tập trung vào lấy sức ta giải phóng cho ta. Lịch sử hơn bốn
nghìn năm dựng nớc và giữ nớc và thực tiễn thành công của cách mạng Việt
Nam đã chứng minh nguyên tắc đó là bất duy, bất dịch.
2. Nguyên tắc độc lập, tự chủ, sáng tạo, tự lực, tự cờng của Đảng ta
đợc thể hiện trong cách mạng Việt Nam.
Độc lập, tự chủ, sáng tạo, tự lực, tự cờng không chỉ là truyền thống mà
còn là nét nổi bật thuộc về bản lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam, đợc thể hiện trên mọi lĩnh vực, mọi thời kỳ của cách mạng rõ nhất ở những bớc
ngoặt của cách mạng Việt Nam. Nó đợc thể hiện tập trung ở việc xác định: đờng lối, con đờng cách mạng Việt Nam; lực lợng cách mạng; phơng pháp cách
mạng; trong việc giải quyết mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách
mạng thế giới; trong việc lựa chọn con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam.
Những năm đầu của thế kỷ XX, giữa lúc dân tộc ta đứng trớc cuộc
khủng hoảng về đờng lối cứu nớc, nhiều nhà yêu nớc đơng thời tiếp tục con đ1

V.I. Lênin, Toàn tập, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1975, Tập 6, tr.32.


3


ờng cứu nớc theo lối cũ, thì ngời thanh niên yêu nớc Nguyễn Tất Thành với
trái tim đầy nhiệt huyết đã ra đi tìm đờng cứu nớc theo phơng hớng mới. Ngời
chọn con đờng cứu nớc khác với con đờng của những ngời đơng thời, cũng
không giống con đờng duy tân của những ngời tiền bối. Ngời hớng sang phơng Tây và bằng đôi tay lao động, thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ của mình để
tìm con đờng cứu nớc, cứu dân. Ngời đã tìm thấy con đờng cách mạng vô sản. Chỉ
có con đờng cách mạng vô sản mới thực hiện đợc giải phóng dân tộc, giải phóng xã
hội và giải phóng con ngời. Chỉ có con đờng cách mạng vô sản mới gắn đợc giai
cấp với dân tộc, mới gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, dân tộc với quốc tế.
Ngời viết: Muốn cứu nớc và giải phóng dân tộc không có con đờng nào khác con
đờng cách mạng vô sản2.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự kết hợp chủ nghĩa Mác- Lênin với
phong trào công nhân và phong trào yêu nớc. Khác với sự ra đời của nhiều
Đảng cộng sản ở các nớc t bản (đó là sự kết hợp chủ nghĩa Mác- Lênin với
phong trào công nhân), từ trong bản thân sự ra đời của Đảng ta đã có sự kết
hợp chặt chẽ yếu tố giai cấp và dân tộc, tiêu biểu cho lợi ích, nguyện vọng của
giai cấp và dân tộc; gắn dân tộc với thời đại. Sự kết hợp chủ nghĩa Mác- Lênin
với phong trào công nhân và phong trào yêu nớc trong quá trình thành lập
Đảng cộng sản Việt Nam đã thể hiện tính độc lập, tự chủ, sáng tạo, tự lực, tự
cờng của Hồ Chí Minh.
Ngay từ khi ra đời, Chánh cơng vắn tắt, Sách lợc vắn tắt và Luận cơng
chính trị tháng 10- 1930 đã đặt cách mạng Việt Nam vào trào lu tiến bộ nhất
của loài ngời trong thế kỷ XX. Đó là sáng tạo lớn nhất, là nền tảng vững chắc
cho những giai đoạn phát triển của đất nớc sau này. Cơng lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng xác định con đờng tiến lên của cách mạng Việt Nam phải trải
qua hai giai đoạn, trớc hết là cách mạng dân tộc dân chủ sau đó đi lên chủ
nghĩa xã hội, mục tiêu cuối cùng của Đảng là chủ nghĩa cộng sản- con đờng
2

Hồ Chí Minh. Toàn Tập, Nxb Chính trị Quốc gia, HN, 1995, Tập 9, tr.314.



4

đó đáp ứng nhu cầu của lịch sử và xu thế của thời đại. Khi nói đến con đờng
đó mọi ngời đều hiểu và chấp thuận, con đờng đó phải do Đảng cộng sản Việt
Nam lãnh đạo, trong đó giai đoạn 1 tất yếu phải đi qua, giai đoạn 2 là phơng
hớng phải đi tới. Hồ Chí Minh đã giải quyết mối quan hệ giã hai giai đoạn một
cách tài tình, khéo léo bởi vì mỗi giai đoạn có mục tiêu, nhiệm vụ, lực lợng và
phơng pháp cách mạng khác nhau. Chỉ thực hiện đợc điều đó cách mạng mới
giành đợc thắng lợi. Đó là đờng lối chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đối với ngời đảng viên Đảng cộng sản, điều đòi hỏi đầu tiên về t cách là phải
giác ngộ lý tởng cộng sản chủ nghĩa, có trình độ lý luận nhất định về chủ
nghĩa xã hội khoa học, nắm đợc đờng lối, chính sách của Đảng. Đảng Cộng
sản phải là trí tuệ, danh dự và lơng tâm của thời đại chúng ta3. Điều đó, đã
thể hiện tính độc lập, tự chủ, sáng tạo, tự lực, tự cờng của Hồ Chí Minh và của
Đảng ta.
Tinh thần độc lập, tự chủ ra đời rất sớm trong lịch sử cách mạng nớc ta.
Trong khi nhiều nhà cách mạng Châu Âu cho rằng, chỉ khi nào cách mạng ở
chính quốc thành công thì sự nghiệp giải phóng ở các nớc thuộc địa mới có
thể hoàn thành. Nguyễn ái Quốc đã cho rằng, sự nghiệp giải phóng ở các nớc
thuộc địa có thể chủ động dựa vào sức mình mà giành thắng lợi trớc, hơn nữa
còn có thể giúp đỡ, ủng hộ nhiều cho sự nghiệp cách mạng ở chính quốc. Ngời
viết: Cách mạng thuộc địa không chỉ trông chờ vào kết quả của cách mạng
vô sản ở chính quốc mà phải tiến hành song song với cách mạng ở chính quốc,
hơn nữa nó cần phải chủ động và có thể giành thắng lợi trớc, và bằng thắng lợi
của mình nó có thể đóng góp vào sự nghiệp giải phóng anh em vô sản ở phơng
Tây4 và Cách mạng giải phóng dân tộc phải phát triển thành cách mạng xã
hội chủ nghĩa thì mới giành đợc thắng lợi hoàn toàn5. Luận điểm đó của
Nguyễn ái Quốc đã góp phần làm phong phú thêm lý luận về cách mạng giải
V.I. Lênin, Toàn tập, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1976, Tập 33, tr.33.

Hồ Chí Minh. Toàn Tập, Nxb Chính trị Quốc gia, HN, 1995, Tập 1, tr.IX- tr X.
5
Hồ Chí Minh. Toàn Tập, Nxb Chính trị Quốc gia, HN, 1995, Tập 1, tr.X.
3
4


5

phóng dân tộc thuộc địa, về mối quan hệ giữa cách mạng vô sản và cách mạng
thuộc địa.
Cao trào cách mạng 1930- 1931 mà đỉnh cao là Xô viết Nghệ Tĩnh là
một sáng tạo của công nhân và nông dân khi đợc giác ngộ cách mạng. Xô
viết- một hình thức chính quyền cách mạng của công- nông- lần đầu tiên
xuất hiện ở hai tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh là một độc đáo, sáng tạo so với các
hình thức Xô viết đã xuất hiện trong phong trào công nhân thế giới. Mặc dù
chỉ tồn tại đợc trong một thời gian ngắn nhng Xô viết Nghệ Tĩnh đã thể
hiện bản chất chính quyền cách mạng của dân, do dân và vì dân.
Sau cao trào cách mạng 1930- 1931, kẻ thù thực hiện chiến dịch đàn áp,
khủng bố khốc liệt, cách mạng bị dìm trong bể máu. Tình hình đen tối tởng
nh không có đờng ra, song với niềm tin mãnh liệt vào phơng hớng, mục tiêu
đã định, Đảng đã lãnh đạo, tổ chức quần chúng đấu tranh, nhanh chóng vợt
qua thoái trào tiến lên một cao trào mới, cao trào dân sinh dân chủ 1936- 1939
hiếm có ở các nớc thuộc địa. Xác định mục tiêu đấu tranh trớc mắt sát hợp,
hình thức tổ chức vừa tầm, đa dạng, phong phú, phơng pháp đấu tranh linh
hoạt, khéo kết hợp công khai hợp pháp với bán hợp pháp... Đảng ta đã tổ
chức những hoạt động công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp, kết hợp với hoạt
động bí mật để động viên lực lợng các tầng lớp nhân dân trong phong trào đòi
dân sinh, dân chủ, đòi cơm áo, hoà bình 6, nhờ đó phong trào đấu tranh thời
kỳ mặt trận dân chủ 1936- 1939 phát triển mạnh mẽ. Đó là những sáng tạo nổi

bật của Đảng và quần chúng ở thời kỳ này.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là thắng lợi của t tởng,
đờng lối nêu cao ngọn cờ giải phóng dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh và của
Đảng ta. Năm 1928, Quốc tế Cộng sản cho rằng, hai nhiệm vụ chống đế quốc
và phong kiến là đồng thời và song song, hơn nữa còn coi cải cách là xơng
sống của các nớc thuộc địa. Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta từ đầu đã
6

Hồ Chí Minh. Toàn Tập, Nxb Chính trị Quốc gia, HN, 1995, Tập 6, tr.643.


6

nhận thức đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến và
đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng đầu, nhiệm vụ
chống phong kiến rải ra thực hiện từng bớc, phục vụ và phục tùng nhiệm vụ
chống đế quốc. Thực tiễn cách mạng nớc ta, với những thắng lợi giành đợc,
chứng tỏ đờng lối giải phóng dân tộc đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng
đầu là đúng đắn, sáng tạo của Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Chủ động nắm thời cơ để giành chính quyền về tay nhân dân là một
sáng tạo vô giá, một đóng góp to lớn vào thực tiễn phong trào giải phóng dân
tộc trong thế kỷ XX. Từ kinh nghiệm lịch sử, Đảng chủ trơng khởi nghĩa từng
phần giành chính quyền ở địa phơng, tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính
quyền toàn quốc. Kết hợp nhân tố dân tộc với nhân tố quốc tế, tranh thủ điều
kiện thuận lợi của thế giới- chiến tranh thế giới lần thứ hai kết thúc. Nhật đầu
hàng đồng minh. Đảng kịp thời phát động và lãnh đạo toàn dân nổi dậy giành
chính quyền từ tay phát xít Nhật. Cách mạng Tháng Tám là một biểu tợng về
tinh thần dũng cảm vô song và trí sáng tạo phi thờng của toàn Đảng, toàn dân.
Nhiều nơi cha nhận đợc lệnh tổng khởi nghĩa của Trung ơng, song nhạy bén
nhận thấy những chuyển biến nhanh chóng của thời cuộc và căn cứ vào Chỉ thị

Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta của Đảng, các Đảng bộ
cùng với đoàn thể Việt Minh đã kịp thời lãnh đạo nhân dân khởi nghĩa giành
chính quyền. Cách mạng Tháng Tám là một cuộc khởi nghĩa toàn dân đem
sức ta mà tự giải phóng cho ta7.
Sau Cách mạng Tháng Tám, chính quyền cách mạng nh ngàn cân treo
sợi tóc. Các thế lực đế quốc cấu kết với nhau định bóp chết chính quyền cách
mạng, tiêu diệt Đảng cộng sản Việt Nam, xoá bỏ thành quả cách mạng, thiết
lập chính quyền bù nhìn làm tay sai cho chúng. Bọn Việt gian phản động núp
dới chân đế quốc từ nớc ngoài về hoặc từ trong nớc ngóc đầu dậy tìm mọi
cách chống phá, mu toan lật đổ chính quyền cách mạng. Nền kinh tế tài chính
7

Hồ Chí Minh. Toàn Tập, Nxb Chính trị Quốc gia, HN, 1995, Tập 3, tr.554.


7

kiệt quệ... Lúc đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã có những quyết sách
táo bạo, chính xác và kịp thời. Khi thì hoà với Tởng ở miền Bắc để tập
trung đối phó với với thực dân Pháp xâm lợc ở Nam bộ, khi thì hoà với
Pháp để gạt gần 20 vạn quân Tởng về nớc. Tránh cho nhân dân ta cùng một
lúc phải đơng đầu với nhiều kẻ thù, có thời gian củng cố, xây dựng lực l ợng
chuẩn bị cuộc chiến đấu lâu dài. Những biện pháp cực kỳ sáng suốt đó đ ợc
coi nh một mẫu mực tuyệt vời trong sách lợc về lợi dụng mâu thuẫn trong
hàng ngũ kẻ thù. Phải là một Đảng có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên
định mới có thể chèo lái đa con thuyền cách mạng vợt qua ghềnh thác, hiểm
nguy đó. Đó là thể hiện tính độc lập, tự chủ, sáng tạo, tự lực, tự c ờng của
Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, 5 năm đầu ta còn bị bao
vây tứ phía, phải sau chiến thắng biên giới 1950 ta mới có điều kiện liên hệ

với Trung Quốc và một số nớc khác. Tự lực, tự cờng là một tất yếu. Ngay từ
đầu cuộc kháng chiến, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra đờng lối
kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và tự lực cánh sinh. Quyết tâm:
Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nớc, nhất định
không chịu làm nô lệ8. Với đờng lối đó, dới sự lãnh đạo của Đảng trải qua 9
năm kháng chiến anh dũng, quân, dân ta đã làm nên chiến thắng Điện Biên
Phủ chấn động địa cầu. Việt Nam là nớc đầu tiên đánh bại chủ nghĩa thực dân
kiểu cũ. Đó là thể hiện tính độc lập, tự chủ, sáng tạo, tự lực, tự cờng của Đảng
ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Tháng 7- 1954 hiệp định Giơnevơ ký kết, thực dân Pháp rút khỏi Việt
Nam, Đảng quyết định tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lợc cách mạng:
cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, cách mạng dân tộc dân chủ ở miền
Nam. Hai nhiệm vụ chiến lợc cách mạng đó có quan hệ mật thiết, tác động
thúc đẩy lẫn nhau. Cách mạng miền Nam có ý nghĩa quyết định trực tiếp sự
8

Hồ Chí Minh. Toàn Tập, Nxb Chính trị Quốc gia, HN, 1995, Tập 4, tr.480.


8

nghiệp giải phóng miền Nam. Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có ý
nghĩa quyết định nhất sự nghiệp cách mạng chung của cả nớc. Tiến hành đồng
thời hai nhiệm vụ chiến lợc cách mạng là đặc điểm lớn nhất và cũng là nét
độc đáo của cách mạng nớc ta từ tháng 7- 1954 đến tháng 4- 1975. Cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nớc của Việt Nam diễn ra trong tình hình thế
giới diễn biến phức tạp Nhân cơ hội đó, Mỹ ồ ạt đa quân vào miền Nam, leo
thang bắn phá miền Bắc bằng không quân và hải quân. Trớc tình hình đó,
Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn kiên định đờng lối tiến hành đồng
thời hai nhiệm vụ chiến lợc là cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và

cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam, quyết tâm giải phóng miền Nam,
thống nhất Tổ quốc.
Đảng ta đã tổ chức, lãnh đạo cuộc chiến tranh nhân dân phát triển mạnh
mẽ với nhiều hình thức, bao gồm chiến tranh nhân dân giải phóng dân tộc ở
miền Nam và chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại ở miền Bắc;
chiến tranh nhân dân tiến hành trên đất liền, trên biển, trên không. Cả nớc một
lòng, toàn dân đánh giặc, đánh giặc bằng tất cả mọi thứ vũ khí có trong tay.
Chúng ta đã đánh Mỹ và thắng Mỹ bằng phơng pháp cách mạng khoa học,
sáng tạo là sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng, bao gồm hai lực lợng:
lực lợng chính trị quần chúng và lực lợng vũ trang nhân dân; kết hợp đấu tranh
chính trị và đấu tranh quân sự và đấu tranh ngoại giao; kết hợp khởi nghĩa của
quần chúng và chiến tranh cách mạng, nổi dậy và tiến công, tiến công và nổi
dậy; đánh địch trên cả ba vùng chiến lợc: rừng núi, nông thôn, đồng bằng và
thành thị: đánh địch bằng ba mũi giáp công: quân sự, chính trị và binh vận;
kết hợp ba thứ quân: quân chủ lực, bộ đội địa phơng và dân quân du kích; kết
hợp chiến tranh du kích với chiến tranh chính quy; kết hợp đánh lớn, đánh vừa
và đánh nhỏ; thực hiện làm chủ để tiêu diệt địch, tiêu diệt địch để làm chủ;
nắm vững phơng châm chiến lợc đánh lâu dài, đồng thời biết tạo thời cơ và
nắm thời cơ...Đờng lối chính trị, quân sự, phơng pháp tiến hành cách mạng và


9

chiến tranh cách mạng đã tạo nên sức mạnh tổng hợp cực kỳ to lớn để nhân
dân ta thắng Mỹ. Đó là thể hiện tính độc lập, tự chủ, sáng tạo, tự lực, tự cờng
của Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Đất nớc hoà bình, thống nhất, cả nớc quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
Đảng cộng sản Việt Nam khởi xớng và lãnh đạo công cuộc đổi mới đất nớc
trong bối cảnh đặc biệt. Thế giới trải qua một thời kỳ đầy biến động, cách
mạng thế giới đang tạm thời lâm vào thoái trào, Liên Xô và các nớc xã hội chủ

nghĩa ở Đông Âu tan rã. Đất nớc đứng trớc những nguy cơ lớn, các thế lực thù
địch tấn công từ nhiều phía mu toan phủ định chủ nghĩa Mác- Lênin, phủ định
vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, xoá bỏ chủ nghĩa xã hội ở nớc
ta. Trớc hoàn cảnh khó khăn đó, Đảng ta vẫn kiên định con đờng xã hội chủ
nghĩa, kiên trì đổi mới, đổi mới có nguyên tắc, không hoang mang dao động,
không bắt chớc ngời khác, không vì sức ép từ bất cứ phía nào mà thay đổi phơng hớng mục tiêu đã định. Đảng ta hoạch định đờng lối đổi mới toàn diện,
đồng bộ. Xét trên tổng thể, đổi mới bắt đầu từ đổi mới t duy chính trị thể hiện
trong việc hoạch định đờng lối, chính sách đối nội, đối ngoại. Công cuộc đổi
mới trớc hết tập trung vào kinh tế, trên cơ sở đổi mới kinh tế mà từng bớc đổi
mới chính trị một cách vững chắc.
Trong quá trình đổi mới, Đảng ta đã giải quyết thành công mối quan hệ
giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị. Đảng ta chủ trơng xây dựng nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Chủ trơng đó là kết quả của
quá trình nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, tìm tòi sáng tạo của Đảng và
của quần chúng nhân dân ta. Cuộc sống đòi hỏi Đảng ta phải tiếp tục nghiên
cứu, bổ sung, hoàn thiện đờng lối xây dựng đất nớc trong thời kỳ đổi mới.
Thực hiện đờng lối đối ngoại rộng mở, Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các
nớc trong cộng đồng quốc tế vì độc lập dân tộc, dân chủ, hoà bình và phát
triển, thực hiện đa dạng hoá, đa phơng hoá đã tạo đợc môi trờng quốc tế thuận


10

lợi cho hoà bình, ổn định xây dựng, vị thế chính trị của Việt Nam đợc đề cao
trên trờng quốc tế.
Mục tiêu của cách mạng Việt Nam là dân giàu, nớc mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh, Đảng Cộng sản Việt Nam quyết định thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Chỉ có con đờng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc mới tránh đợc tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nớc trong khu

vực. Đây là việc làm hoàn toàn mới đối với một nớc nh nớc ta. Với bản lĩnh
chính trị độc lập, tự chủ sáng tạo, chắc chắn Đảng ta sẽ hoàn thành sứ mệnh
lịch sử giao phó. Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X đã xác định:
Hai mơi năm qua, với sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân, công cuộc đổi mới ở nớc ta đã đạt đợc những thành tựu to lớn và có ý
nghĩa lịch sử9. Đó là thể hiện nguyên tắc độc lập, tự chủ, sáng tạo, tự lực, tự
cờng của Đảng ta .
3. Độc lập, tự chủ, sáng tạo, tự lực, tự cờng của Đảng ta và Chủ tịch
Hồ Chí Minh có ý nghĩa to lớn trong công cuộc đổi mới đất nớc hiện nay.
Trong công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc Đảng ta thực hiện đờng lối độc lập, tự chủ, sáng tạo, tự lực, tự cờng đã đa cách mạng Việt Nam bớc sang thời kỳ mới, thời kỳ cả nớc thống nhất, độc lập và đi lên chủ nghĩa xã
hội. Nớc ta từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, chậm phát triển; chiến tranh kéo
dài và tàn phá nặng nề; hậu quả của chủ nghĩa thực dân đế quốc; tàn d của chế
độ thuộc địa nửa phong kiến kéo dài hàng nghìn năm. Mặt khác, quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng cộng sản Việt Nam có nhiều tìm tòi, thử nghiệm
để phát triển đất nớc.
Cuối những năm 70 của thế kỷ XX, chủ nghĩa xã hội trên thế giới bắt
đầu lâm vào khủng hoảng và thoái trào làm cho chế độ xã hội chủ nghĩa ở
Liên Xô và các nớc Đông Âu sụp đổ, cách mạng thế giới gặp khó khăn
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, Hà
Nội 2006, tr.67
9


11

nghiêm trọng. Cách mạng Việt Nam cũng phải đơng đầu với những thách
thức mới trong đó khó khăn và thách thức lớn nhất lúc này là làm sao tìm hớng đi và giải pháp có hiệu quả để đa đất nớc thoát khỏi khủng hoảng kinh tếxã hội.
Trớc thực trạng đó, Đảng cộng sản Việt Nam một lần nữa thể hiện tinh
thần độc lập, tự chủ, sáng tạo, tự lực, tự cờng. Đảng quyết định đổi mới toàn
diện đất nớc đợc đánh dấu bằng Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của

Đảng (tháng 12 năm 1986) là Đại hội đổi mới, với tinh thần nhìn thẳng vào sự
thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật. Đại hội chỉ ra những thành tựu của
cách mạng đó là những nhân tố để chúng ta tiếp tục tiến lên. Đồng thời Đại
hội cũng nghiêm khắc chỉ ra những khuyết điểm, sai lầm còn mắc phải: Sản
xuất tăng chậm, nhiều chỉ tiêu quan trọng trong kế hoạch 5 năm không đạt đợc, tài nguyên lãng phí, phân phối lu thông rối ren, nhiều lao động không có
việc làm, hàng tiêu dùng thiếu nghiêm trọng. Thiếu sót lớn nhất là cha thực
hiện đợc mục tiêu ổn định tình hình kinh tế- xã hội, ổn định đời sống nhân
dân10. Đại hội chỉ ra khuynh hớng t tởng chủ yếu dẫn đến sai lầm, khuyết
điểm. Đồng thời Đại hội rút ra các bài học kinh nghiệm và nêu rõ quan điểm
chỉ đạo công cuộc đổi mới ở nớc ta là:
Một là, đổi mới là khách quan, là yêu cầu bức thiết của cách mạng nớc
ta. Đại hội chỉ rõ: Chỉ có đổi mới, mới thấy đúng, thấy hết sự thật, thấy
những nhân tố mới để phát huy, những sai lầm để sửa chữa11.
Hai là, đổi mới không phải là phủ định sạch trơn, đổi mới phải biết kế
thừa thành tựu, kết quả đã thu đợc trong quá khứ. Đổi mới không có nghĩa là
phủ định những thành tựu lý luận đã đạt đợc, phủ nhận những quy luật phổ
biến của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, phủ nhận đờng lối đúng đắn

Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam, Nxb QĐNV, H 2005, Tập 2, tr 82.
Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật,
H.1987, tr, 26- tr 27.
10
11


12

sáng tạo đã đợc xác định, trái lại chính là sự bổ sung và phát triển những thành
tựu ấy12.
Ba là, đổi mới phải toàn diện, đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực của đời

sống kinh tế- xã hội, nhng phải có hình thức, bớc đi, cách làm thích hợp.
Bám sát thực tiễn và nguyên tắc của đổi mới, Đảng cộng sản Việt Nam
đã lãnh đạo cách mạng nớc ta giành đợc những thành tựu to lớn và có ý nghĩa
lịch sử. Trong quá trình đổi mới Đảng cộng sản Việt Nam luôn kiên trị mục
tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, trên nền tảng chủ nghĩa Mác- Lênin,
t tởng Hồ Chí Minh.
Trong khi đó các nớc xã hội chủ nghĩa nh Liên Xô và Đông Âu trong
quá trình cải tổ, cải cách đã làm cho chế độ xã hội chủ nghĩa tan rã. Có nhiều
nguyên nhân dẫn tới sự sụp đổ nhanh chóng ấy trong đó có nguyên nhân thiếu
tính độc lập, tự chủ sáng tạo, dập khuôn máy móc, giáo điều, cùng với sự tấn
công của kẻ thù trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội đã làm
cho các Đảng Cộng sản tan rã, chế độ xã hội chủ nghĩa bị sụp đổ.
Đờng lối đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam là sản phẩm của ý
Đảng, lòng dân. Do đó, đờng lối đó sớm đợc hiện thực hoá, mang lại kết quả
trong cuộc sống. Điều đó chứng tỏ quá trình tìm tòi con đờng thích hợp đi lên
chủ nghĩa xã hội ở nớc ta là đúng đắn, sáng tạo phù hợp với thực tiễn Việt
Nam, xu thế của thời đại và hợp quy luật, thể hiện rõ bản lĩnh độc lập, tự chủ,
sáng tạo, tự lực, tự cờng của Đảng ta.
Nguyên tắc độc lập, tự chủ, sáng tạo, tự lực, tự cờng của Đảng ta có ý
nghĩa to lớn trong quá trình đổi mới toàn diện đất nớc. Sự nghiệp đổi mới là
một quá trình tìm tòi, hình thức, bớc đi thích hợp của cách mạng xã hội chủ
nghĩa trên cơ sở nhận thức một cách đúng đắn hơn về những quy luật của cách
mạng xã hội chủ nghĩa để vận dụng một cách cụ thể ở Việt Nam. Trong quá
Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật,
H.1987, tr, 125.
12


13


trình đổi mới Đảng ta cũng gặp không ít khó khăn, chính trong khó khăn đó
càng thể hiện nguyên tắc độc lập, tự chủ, sáng tạo, tự lực, tự cờng của Đảng để
đáp ứng với những thử thách gay go quyết liệt nhất của cách mạng.
Thực hiện nguyên tắc độc lập, tự chủ, sáng tạo, tự lực, tự cờng của Đảng
đã rèn luyện lòng trung thành, ý chí kiên cờng, dũng cảm, đức hy sinh vì lý tởng, niềm tin vào mục tiêu, con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội của dân tộc ta.
Bản lĩnh đó đợc xây dựng trên cơ sở nhận thức đúng đắn chủ nghĩa MácLênin; nhận thức đúng đắn những quy luật khách quan vận dụng linh hoạt
sáng tạo vào điều kiện cụ thể Việt Nam do đó đã thành công. Vì vậy, đòi hỏi
Đảng cộng sản Việt Nam và mỗi đảng viên của Đảng phải nắm vững bản chất
cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác- Lênin, t tởng Hồ Chí Minh coi đó
là nền tảng t tởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng theo đúng tinh
thần của Ăngghen: Một dân tộc muốn đứng vững trên đỉnh cao của khoa học
thì không thể không có t duy lý luận13. Đồng thời, học tập những kinh nghiệm
quý báu của các nớc có nh vậy mới tránh đợc bảo thủ, trì trệ, lạc hậu để đối
phó với những tình huống xấu có thể xảy ra.
Bản lĩnh độc lập, tự chủ, sáng tạo, tự lực, tự cờng của Đảng là tiềm lực
chính trị quý giá cần đợc bảo vệ, phát huy và cũng cần tiếp tục nghiên cứu bổ
sung phát triển phù hợp với tình hình mới để không lạc hậu với cuộc sống.
Theo Lênin: Chúng ta không hề coi lý luận của Mác nh là một cái gì đã xong
xuôi hẳn và bất khả xâm phạm; trái lại, chúng ta tin rằng lý luận đó chỉ đặt
nền móng cho môn khoa học mà những ngời xã hội chủ nghĩa cần phải phát
triển hơn nữa về mọi mặt, nếu họ không muốn trở thành lạc hậu đối với cuộc
sống14. Đồng thời, Đảng cộng sản Việt Nam phải phát huy cao độ tinh thần
quốc tế vô sản. Vì đây là một trong những nguyên tắc quan trọng trong xây
dựng Đảng kiểu mới của chủ nghĩa Mác- Lênin. Chính xuất phát từ vai trò sứ
mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân hiện đại mà khi nghiên cứu nguồn
13

C. Mác và Ph. Ănghen, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H.1994, tập 20, tr 489.
. V.I. Lênin, Toàn tập, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1974, Tập 4, tr.232


1414


14

gốc, bản chất của giai cấp công nhân Mác và Ăngghen đã nêu khẩu hiệu: Vô
sản tất cả các nớc, đoàn kết lại. Lênin khẳng định: Sự phát triển của trao đổi
quốc tế và của nền sản xuất cho thị trờng toàn thế giới đã tạo ra một mối quan
hệ hết sức chặt chẽ giữa tất cả các dân tộc trong thế giới văn minh, khiến cho
phong trào công nhân hiện đại phải trở thành và từ lâu đã trở thành một phong
trào quốc tế15. Ngời nhấn mạnh: Chỉ có ngời vô sản mới có khả năng xoá bỏ
sự cách biệt giữa các dân tộc, chỉ có giai cấp vô sản giác ngộ mới xây dựng đợc
tình anh em giữa các dân tộc khác nhau 16. Chủ nghĩa quốc tế của giai cấp
công nhân là bản chất của Đảng cộng sản. Tính quốc tế của Đảng thể hiện trớc
hết ở chỗ Đảng đợc tổ chức và hoạt động theo những nguyên lý của học thuyết
Mác- Lênin; Đảng định ra đờng lối, chiến lợc, sách lợc đối nội và đối ngoại;
quan tâm giáo dục đội ngũ đảng viên và quần chúng lao động về chủ nghĩa
quốc tế của giai cấp công nhân và Liên minh với những ngời cách mạng
trong các nớc tiên tiến và với tất cả các dân tộc bị áp bức chống bọn đế quốc
chủ nghĩa thuộc bất cứ loại nào, đó là chính sách đối ngoại của giai cấp vô
sản17. Điều đó Đảng cộng sản Việt Nam đã và đang phát huy có hiệu quả.
4. Thực hiện nguyên tắc độc lập, tự chủ, sáng tạo, tự lực, tự cờng của
Đảng ta, nó đợc biểu hiện trên những vấn đề sau đây:
Một là, độc lập, tự chủ, sáng tạo, tự lực, tự cờng của Đảng ta, nó đợc
biểu hiện trong việc xác định đờng lối chính trị, đờng lối kinh tế, đờng lối
quân sự, quốc phòng, đờng lối đối ngoại trong quá trình đổi mới.
Đảng ta đã giải quyết đúng đắn và thành công mối quan hệ giữa lý luận
với thực tiễn; không ngừng nghiên cứu, tổng kết thực tiễn để bổ sung lý luận.
Qua đó trong mỗi thời kỳ cách mạng Đảng ta đã xác định rõ hơn về đờng lối
chính trị, đờng lối kinh tế, đờng lối quân sự, quốc phòng, đờng lối đối ngoại

nhất là trong quá trình đổi mới. Báo cáo Chính trị tại Đại hội đại biểu toàn
. V.I. Lênin, Toàn tập, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1975, Tập 6, Tr.261
. V.I. Lênin, Toàn tập, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1995, Tập 2, Tr.792
17
. V.I. Lênin, Toàn tập, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1981, Tập 32, Tr.425
15
16


15

Quốc của Đảng lần thứ X đã khẳng định: Công cuộc đổi mới ở nớc ta đã đạt
những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Đất nớc đã ra khỏi khủng hoảng
kinh tế- xã hội, có sự thay đổi cơ bản và toàn diện. Kinh tế tăng trởng khá
nhanh, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa đợc đẩy mạnh. Đời sống nhân dân đợc cải thiện rõ
rệt. Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc đợc củng cố và tăng
cờng. Chính trị- xã hội ổn định. Quốc phòng và an ninh đợc giữ vững. Vị thế
nớc ta trên trờng quốc tế không ngừng nâng cao. Sức mạnh tổng hợp của quốc
gia đã tăng lên rất nhiều, tạo ra thế và lực mới cho đất nớc tiếp tục đi lên với
triển vọng tốt đẹp. Những thành tựu đó chứng tỏ đờng lối đổi mới của Đảng ta
là đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Nhận thức về chủ
nghĩa xã hội và con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ hơn; hệ
thống những quan điểm lý luận về công cuộc đổi mới, về xã hội chủ nghĩa và
con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã hình thành trên những nét cơ
bản18.
Hai là, độc lập, tự chủ, sáng tạo, tự lực, tự cờng của Đảng ta, nó đợc
biểu hiện trong việc giải quyết thành công mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế
với tiến bộ xã hội trong quá trình lối đổi mới.
Tiến bộ xã hội là thể hiện bản chất xã hội xã hội chủ nghĩa của chế độ

ta. Đảng ta xác định giải quyết giữa tăng trởng kinh tế với việc thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội giai đoạn từ 2006- 2010 gồm những nội dung nh sau:
Thứ nhất, khuyến khích mọi ngời làm giàu theo luật pháp, thực hiện
có hiệu quả các chính sách xoá đói, giảm nghèo: Tạo điều kiện và cơ chế
tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển, hởng thụ các dịch vụ xã hội cơ
bản, vơn lên thoát đói nghèo vững chắc ở các vùng nghèo và các bộ phận
dân c nghèo.
Đảng cộng sản Việt Nam, Báo cáo chính trị của BCHTW Đảng khoá IX tại đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, Hà Nội 2006, tr 10- tr 11.
18


16

Thứ hai, xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống chính sách bảo đảm dịch vụ
công cộng thiết yếu, bình đẳng cho mọi ngời dân về giáo dục và đào tạo, chăm
sóc sức khoẻ, văn hoá- thông tin, thể dục thể thao, tạo việc làm. Tiếp tục đổi
mới chính sách tiền lơng, chính sách phân phối thu nhập.
Thứ ba, phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả, bảo đảm cho
sức khoẻ mọi ngời dân đợc chăm sóc và bảo vệ. Xây dựng và hoàn thiện chính
sách trợ cấp và bảo hiểm y tế cho ngời hởng chính sách xã hội và ngời ngèo
trong khám, chữa bệnh. Phát triển các dịch vụ y tế công nghệ cao và ngoài
công lập. Tăng cờng hiệu lực quản lý nhà nớc trong lĩnh vực y tế.
Thứ t, thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình:
Giảm tốc độ tăng dân số, bảo đảm quy mô và cơ cấu dân số hợp lý, nâng cao
chất lợng dan số. Phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt
Nam, thích ứng với những dòi hỏi của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, thật sự là tổ ấm
của mỗi ngời, là tế bào lành mạnh của xã hội, là môi trờng quan trọng hình
thành, nuôi dỡng và giáo dục nhân cách con ngời.

Ba là, độc lập, tự chủ, sáng tạo, tự lực, tự cờng của Đảng ta, nó đợc biểu
hiện trong việc xác định hội nhập kinh tế quốc tế trong quá trình đổi mới.
Nêu cao hội nhập kinh tế quốc tế là để xây dựng đợc một nền kinh tế
độc lập, không lệ thuộc vào bbất cứ tổ chức nào, nớc nào. Chỉ có một nền kinh
tế độc lập mới không lệ thuộc về chính trị và mới độc lập về chính trị, chỉ có
độc lập mới hội nhập đợc. Đảng cộng sản Việt Nam đã tự lựa chọn đờng lối,
chính sách kinh tế, mô hình, thể chế kinh tế riêng, từ đó đã tạo ra tiềm lực
kinh tế mạnh để có khả năng đáp ứng với tình hình và có sự phát triển. Đồng
thời tăng cờng hiệu quả của kinh tế nhà nớc và Nhà nớc quản lý nền kinh tế
theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Trớc biến động của thế giới nhng chúng ta
vẫn ổn định về kinh tế và có sự phát triển.


17

Đại hội X đã xác định chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế
trong giai đoạn 2006- 2010 bao gồm:
Thứ nhất, đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, hội nhập sâu hơn và
đầy đủ hơn với kinh tế toàn cầu, khu vực và song phơng, lấy phục vụ lợi ích
đất nớc làm mục tiêu cao nhất.
Thứ hai, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình,
phù hợp với chiến lợc phát triển đất nớc từ nay đến năm 2010 và tầm nhìn đến
năm 2020: Thúc đẩy quan hệ hợp tác toàn diện và có hiệu quả với các nớc
ASEAN, các nớc châu á- Thái Bình Dơng. Làm tốt vai trò thành viên WTO,
hội nhập kinh tế thế giới, đứng vững trớc những thách thức và cơ hội của đất
nớc.
Thứ ba, tiếp tục đổi mới thể chế kinh tế, rà soát lại các văn bản pháp
quy, sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, bảo đảm tính đồng
bộ, nhất quán, ổn định và minh bạch: Cải thiện môi tr ờng đầu t; thu hút các
nguồn vốn đầu t nớc ngoài, cải tiến phơng thức quản lý, nâng cao hiệu quả

sử dụng.
Thứ t, phát huy vai trò chủ thể và tính năng động của doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế trong hội nhập kinh tế quốc tế: Xúc tiến mạnh
thơng mại và đầu t, phát triển thị trờng mới, sản phẩm mới và thơng hiệu mới.
Khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam hợp tác liên doanh với doanh
nghiệp nớc ngoài và mạnh dạn đầu t ra nớc ngoài.
Bốn là, độc lập, tự chủ, sáng tạo, tự lực, tự cờng của Đảng ta, nó đợc
biểu hiện trong việc giải quyết thành công mối quan hệ giữa đổi mới , ổn định
và phát triển.
Đổi mới phải ổn định, ổn định để đổi mới có hiệu quả mục tiêu của đổi
mới để đất nớc thoát khỏi khủng hoảng và phát triển toàn diện về mọi mặt của
đời sông kinh tế- xã hội cả về chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ning và đối


18

ngoại. Trong từng lĩnh vực đó cũng đổi mới, ổn định và phát triển, và mỗi lĩnh
vực góp phần vào sự ổn định và phát triển chung của đất nớc. Thực tiễn trong
quá trình đổi mới đất nớc đã chứng minh điều đó.
Năm là, độc lập, tự chủ, sáng tạo, tự lực, tự cờng của Đảng ta, nó đợc
biểu hiện trong việc luôn chăm lo đến củng cố quốc phòng an ninh trong quá
trình đổi mới.
Trên lĩnh vực quốc phòng và an ninh có sự đổi mới cả về nhận thức, nội
dung và tổ chức thực hiện, mục tiêu là bảo vệ thành công công cuộc đổi mới.
Văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ X đã xác định: Xây dựng
nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh toàn diện; bảo vệ vững
chắc Tổ quốc, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ Đảng,
Nhà nớc, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ an ninh chính trị, an ninh
kinh tế, an ninh t tởng văn hoá và an ninh xã hội; duy trì trật tự, kỷ cơng, an toàn
xã hội; giữ vững ổn định chính trị của đất nớc, ngăn ngừa, đẩy lùi và làm thất bại

mọi âm mu, hoạt động chống phá, thù địch, không để bị động, bất ngờ19. Nh
vậy, bảo vệ Tổ quốc hiện nay bao gồm các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã
hội, ngoại giao, quân sự; về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lợng vũ trang nhân dân, xây dựng quân đội nhân dân để chủ động ứng phó với
mọi tình huống, ngăn ngừa chiến tranh, tạo môi trờng hoà bình, thuận lợi để phát
triển đất nớc, đồng thời chuẩn bị sẵn sàng tiến hành thắng lợi chiến tranh nhân
dân bảo vệ Tổ quốc. Kết hợp chặt chẽ quốc phòng an ninh với đối ngoại; quốc
phòng, an ninh, đối ngoại với xây dựng kinh tế, xây dựng đất nớc. Trong đó nhiệm
vụ xây dựng đất nớc và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ gắn bó chặt chẽ, quan hệ
khăng khít với nhau.
Thực tiễn đã chứng minh, Đảng ta đã không ngừng xây dựng, chỉnh đốn
tự đổi mới, vơn lên về mọi mặt, đủ sức đáp ứng yêu cầu của cách mạng Việt
Nam. Ngay từ khi mới ra đời (tháng 3-1931), Đảng ta đã tiến hành Hội nghị
19

ĐCSVN, Chuyên đề nghiên cứu Nghị quyết Đại hội X của Đảng, Nxb CTQG, H. 2006, tr 175.


19

phê phán những biểu hiện sai lầm ở một số đảng viên: quan điểm, nhận thức
khác nhau về mục tiêu và bản chất giai cấp của Đảng, về sự kiên định chủ
nghĩa Mác- Lênin, đấu tranh chống mọi biểu hiện tả khuynh và hữu khuynh
trong đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Thời kỳ mặt trận dân chủ (1936-1939), Đảng ta lại mở cuộc vận
động tự phê bình và phê bình để uốn nắn những lệch lạc về quan điểm,
nhận thức giai cấp, hẹp hòi, thoả hiệp những biểu hiện đó khiến cho Đảng
xa cách quần chúng, một số đảng viên dao động tr ớc tình hình, lãng quên
chủ nghĩa Mác- Lênin.
Năm 1951, khi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đang ở giai
đoạn gay go, quyết liệt, Đảng ta mở cuộc vận động xây dựng Đảng, trong đó

đặc biệt nhấn mạnh tinh thần tự phê bình và phê bình, coi đó là cuộc cách
mạng t tởng để khắc phục những biểu hiện tiêu cực, ngại khó, ngại khổ,
nôn nóng, thiếu ý thức tổ chức kỷ luật, quan liêu xa rời quần chúng, tham
ô, lãng phí.
Mùa xuân năm 1961, Đảng ta đã phát động Cuộc chỉnh huấn mùa xuân,
tiến hành tự phê bình và phê bình trong toàn Đảng để khắc phục chủ nghĩa cá
nhân, chống biểu hiện tự do vô tổ chức, vô kỷ luật, xây dựng con ngời mới xã hội
chủ nghĩa. Cuộc chỉnh huấn lần này đợc xác định là đợt sinh hoạt chính trị lớn
trong toàn Đảng nhằm duy trì sự thống nhất của Đảng, phát huy dân chủ nội bộ,
xây dựng mối liên hệ chặt chẽ giữa Đảng và nhân dân, nâng cao sức chiến đấu
mới, tiến lên dành những thắng lợi mới trong thời kỳ phát triển mới của cách
mạng 20. Sau cuộc vận động đó, vai trò lãnh đạo của Đảng đợc tăng cờng và
củng cố, sức mạnh và uy tín của Đảng đợc nâng lên, sự kiên định chủ nghĩa
Mác- Lênin, t tởng Hồ Chí Minh trong toàn Đảng ngày càng đợc vững vàng
hơn.

2020

Hồ Chí Minh. Toàn Tập, Nxb. Chính trị Quốc gia, HN, 1995, tập 10, tr.309


20

Đảng ta lãnh đạo công cuộc đổi mới đất nớc, với tinh thần nhìn thẳng
vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, tự phê bình nghiêm túc, Đảng Phải đổi
mới và chỉnh đốn Đảng để đảm bảo tăng cờng vai trò lãnh đạo của Đảng trên
mọi lĩnh vực21. Hội nghị Trung ơng 6 lần 2- khoá VIII (tháng 10- 1998)
quyết định mở cuộc vận động xây dựng và chỉnh đốn Đảng trong hai năm
1999- 2001; đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng; chống
suy thoái về t tởng chính trị, đạo đức lối sống. Đảng ta đã chủ trơng: Toàn

Đảng tiến hành cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, thực hiện tự phê
bình và phê bình nhân kỷ niệm 30 năm thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí
Minh và kỷ niệm 70 năm thành lập Đảng. Cuộc vận động này tiến hành từ
ngày 19/5/1999 đến ngày 19/5/2001, sau đó trở thành nền nếp, thờng xuyên
xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nhằm nâng cao đạo đức cách mạng, chống chủ
nghĩa cá nhân trong cán bộ, đảng viên, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của các tổ chức đảng, kiên quyết đấu tranh chống tệ quan liêu, tham
nhũng. Cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, tự phê bình và phê bình
trong toàn Đảng lần này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với vận mệnh của
Đảng và sự nghiệp đổi mới đất nớc, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá theo định hớng xã hội chủ nghĩa do Đảng lãnh đạo. Chỉ có nh vậy
mới có thể nâng cao uy tín và thanh danh Đảng, thực hiện quan hệ máu thịt
với nhân dân, Đảng- dân một ý chí; Toàn Đảng nghiêm túc học tập chủ
nghĩa Mác- Lênin, t tởng Hồ Chí Minh. Mỗi cấp uỷ, mỗi chi bộ có kế hoạch
định kỳ kiểm điểm việc thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh về nâng
cao đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân. 22 Hiện nay trong phong
trào học tập và làm theo tấm gơng đạo đức của Hồ Chí Minh đợc phát động từ
tháng 4/2006 đến nay đã đợc từng ngời dân hởng ứng nhiệt tình, thể hiện sự
độc lập, tự chủ, sáng tạo, tự lực, tự cờng của dân tộc Việt Nam.

Đỗ Mời, Về xây dựng Đảng, Nxb. CTQG, HN, 1994, tr.20
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX,Nxb.CTQG,HN,2001,tr.139.
21
22


21

Tóm lại, phải xây dựng Đảng vững mạnh cả về chính trị, t tởng và tổ

chức, có đờng lối chính trị độc lập tự chủ, phải luôn coi trọng công tác tổng
kết thực tiễn, phát triển lý luận, tăng cờng giáo dục đạo đức lối sống xã hội
chủ nghĩa, tăng cờng công tác kiểm tra, thanh tra, kiên quyết đấu tranh chống
tham nhũng, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng. Đó
cũng là thể hiện phẩm chất độc lập, tự chủ và sáng tạo, tự lực, tự cờng của
Đảng ta và của nhân dân ta.
Hiện nay, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đang tiến hành chiến
lợc diễn biến hoà bình để chống phá cách mạng nớc ta. Trong đó, chúng đã
triệt để lợi dụng con bài tôn giáo, dân tộc làm ngòi nổ. Vì vậy, vừa phải xây
dựng, củng cố hệ t tởng chủ nghĩa Mác- Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, quán triệt
đờng lối quan điểm, chủ trơng chính sách của Đảng pháp luật Nhà nớc, nhiệm
vụ quân đội, vừa phải kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái thù địch
đây là nhiệm vụ thờng xuyên và cấp bách của cả hệ thống chính trị
Đối với đội ngũ các nhà khoa học, đặc biệt là khoa học xã hội và nhân
văn phải tiến hành nghiên cứu, bổ sung và phát triển lý luận góp phần vào bảo
vệ chủ nghĩa Mác- Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, đờng lối, quan điểm của Đảng,
chính sách và pháp luật Nhà nớc. Xây dựng phẩm chất, đạo đức cách mạng
cho cán bộ, đảng viên và quân nhân phù hợp với điều kiện mới, xây dựng và
nâng cao bản lĩnh chính trị, lập trờng, quan điểm vững vàng, thế giới quan
khoa học, có kiến thức sâu rộng, có năng lực, có phơng pháp t duy khoa học,
sắc bén về lý luận, nhạy cảm trong thực tiễn, cảnh giác cách mạng cao, dũng
cảm, giữ vững nền tảng tinh thần của quân đội và xã hội. Đồng thời phải bám
sát định hớng trong công tác đấu tranh trên mặt trận lý luận t tởng của Đảng,
của Quân đội, bám sát cuộc sống của xã hội, quân đội, đổi mới nội dung, hình
thức, phơng pháp đấu tranh; chủ động đoàn kết phối hợp chặt chẽ với các lực lợng tham gia có hiệu quả vào cuộc đấu tranh chống chiến lợc diễn biến hoà
bình. Chủ động đấu tranh, khắc phục sự suy thoái về chính trị, t tởng, đạo đức


22


lối sống của quân nhân để củng cố và phát triển những đức tính tốt đẹp của
đạo đức cách mạng, kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân: Chủ nghĩa cá nhân
là nh một thứ vi trùng rất độc, do nó mà sinh ra các thứ bệnh rất nguy hiểm 23
và phải phê bình và tự phê bình, phải thực hiện công tác kiểm tra, giữ gìn kỷ
luật Đảng, làm cho Đảng xứng đáng với niềm tin của nhân dân và dân tộc Việt
Nam.

23

Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội 1995, Tập 5, tr 255.



×