Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Hoàn thiện hệ thống quản lý tài chính tại tổng công ty Cổ phần Dầu khí Thái Bình Dương (Petropacific)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.62 KB, 56 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

NGUYỄN NHƠN

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU KHÍ
THÁI BÌNH DƯƠNG (PETROPACIFIC)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

NGUYỄN NHƠN

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU KHÍ
THÁI BÌNH DƯƠNG (PETROPACIFIC)
LUẬN VĂN THẠC SĨ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2014

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.PHAN ĐÌNH NGUYÊN


TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2014


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH - ĐTSĐH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày….tháng……năm 20……

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Đình Nguyên

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Cán bộ chấm nhận xét 1: PGS.TS. Bùi Lê Hà
Cán bộ chấm nhận xét 2: TS. Lại Tiến Dĩnh
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP.HCM ngày 22 tháng

Họ tên học viên: Nguyễn Nhơn

Giới tính: Nam.

Ngày, tháng, năm sinh: 17/01/1976

Nơi sinh: Ninh Thuận.

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh


MSHV: 1241820152.

01 năm 2014.
I-Tên đề tài:
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

Hoàn thiện Hệ thống quản lý tài chính tại Tổng Công ty Cổ phần Dầu khí
Thái Bình Dương (Petropacific).

1. PGS.TS. Nguyễn Phú Tụ - Chủ tịch hội đồng
2. PGS.TS. Bùi Lê Hà - Cán bộ nhận xét 1

II-Nhiệm vụ và nội dung:
1.Hệ thống cơ sở lý luận về tài chính và quản trị tài chính doanh nghiệp.

3. TS. Lại Tiến Dĩnh - Cán bộ nhận xét 2

2.Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Tổng Công ty Cổ phần Dầu khí Thái

4. TS. Lê Quang Hùng - Ủy viên

Bình Dương.

5. TS. Mai Thanh Loan - Ủy viên, Thư ký

3.Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn và Khoa quản lý chuyên ngành sau
khi Luận văn đã được sửa chữa (nếu có).


thống quản lý tài chính tại Tổng Công ty Cổ phần Dầu khí Thái Bình Dương.
III-Ngày giao nhiệm vụ:

18/06/2013.

IV-Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 19/12/2013.
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

Khoa quản lý chuyên ngành

V-Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN.

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký)

(Họ tên và chữ ký)


i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CÁM ƠN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết


Tục ngữ có câu “ Học đi đôi với hành ” một câu nói thật đầy ý nghĩa đối với

quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công

tôi. Trong thời gian học tại trường Đại học Công nghệ TP. HCM, tôi được Quý Thầy
Cô tận tình truyền đạt những kiến thức tổng quát về quản trị. Đây là chìa khóa giúp tôi

trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng: mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

thành công trong việc vận dụng để giải quyết các vấn đề thực tiễn tại doanh nghiệp một
cách hiệu quả nhất.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến Thầy

Học viên thực hiện luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)

PGS.TS.Phan Đình Nguyên đã dành rất nhiều thời gian quý báu, tận tình hướng dẫn
chỉ bảo và giúp đỡ tôi ngay từ lúc định hình các nghiên cứu ban đầu cho đến lúc hoàn
chỉnh luận văn.
Tôi rất biết ơn Quý Thầy Cô của trường đã trang bị cho tôi một nền tảng kiến
thức về quản trị vô cùng quý báu. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý

Nguyễn Nhơn

Thầy Cô Phòng QLKH - ĐTSĐH Trường Đại học Công nghệ TP. HCM trong quá
trình học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn: Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc, Phòng kế

toán tài chính, các phòng ban công ty, các công ty con, các đơn vị trực thuộc Tổng
Công ty Cổ phần Dầu khí Thái Bình Dương đã tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho tôi
tiếp cận với thực tế trong quá trình thực hiện luận văn này.
Và cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, những
người đã đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình học tập, rèn luyện cũng như thực hiện
đề tài nghiên cứu này.
Trân trọng cảm ơn!

Tác giả Luận văn: Nguyễn Nhơn


iii

iv

TÓM TẮT

quá nhiều vào vốn vay ngân hàng; việc quản lý và điều hành chưa nhất quán; chưa thật
sự quan tâm đến hệ thống quản lý của toàn PETROPACIFIC.

Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong công tác quản lý,

Từ những việc chưa làm được cũng như căn cứ định hướng phát triển giai đoạn

vì nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Thực tế đã chứng

2014-2018 theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông năm 2013, tác giả đề ra tám nhóm

minh có rất nhiều doanh nghiệp không coi trọng công tác quản lý tài chính, dẫn đến


giải pháp nhằm hoàn thiện những việc chưa làm được trong công tác quản lý tài chính

một hệ quả là doanh nghiệp bị phá sản trong khi vẫn đang kinh doanh mà không hiểu

tại PETROPACIFIC đó là: 1)Xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý;

tại sao. Đây cũng là thực trạng chung của nhiều doanh nghiệp Việt Nam, chỉ biết kinh

2)Thành lập bộ phận tài chính chuyên trách; 3)Xây dựng lại hệ thống quản lý; 4)Xác

doanh chứ không có kiến thức về quản lý mà đặc biệt về quản lý tài chính. Vì vậy tôi

định lại các khoản mục chi phí trong kinh doanh; 5)Thành lập ngay Ban đánh giá thẩm

quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống quản lý tài chính tại Tổng Công ty Cổ

định của Tổng công ty; 6)Xác định lại cơ cấu vốn trong kinh doanh và đầu tư; 7)Phân

phần Dầu khí Thái Bình Dương (PETROPACIFIC)” để thực hiện luận văn tốt

công lại nhiệm vụ trong Ban Tổng giám đốc; 8)Tăng cường hoạt động của Ban kiểm

nghiệp.

soát. Đồng thời đề xuất các kiến nghị với Chính Phủ và các bộ ngành có liên quan.

Tác giả đã vận dụng những cơ sở lý luận về tài chính và quản trị tài chính doanh

Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, cho thấy rằng việc hoàn thiện hệ thống quản


nghiệp cũng như các phương pháp nghiên cứu khoa học để phân tích thực trạng quá

lý tài chính là việc bắt buộc mang tính sống còn mà PETROPACIFIC phải thực hiện

trình quản lý tài chính hiện nay tại PETROPACIFIC thông qua các báo cáo tài chính từ

trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, nếu các nhóm giải pháp này thực hiện thành công sẽ

2010 đến 2012. Kết quả phân tích cho thấy công tác quản lý tài chính của công ty đã

đưa thương hiệu PETROPACIFIC trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu

đạt được một số thành tựu như: khả năng huy động vốn cho kinh doanh với chi phí vốn

về kinh doanh xăng dầu, phân phối dầu nhờn Shell tại các tỉnh Miền Đông Nam Bộ

thấp khá tốt và hiệu quả; tạo được uy tín trong việc thanh toán đối với nhà cung cấp và

trong đó có tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Nghiên cứu này giúp cho Hội đồng quản trị, Ban

các ngân hàng; nguồn hàng xăng dầu luôn luôn ổn định trong điều kiện khó khăn nhất;

Tổng giám đốc có cơ sở trong việc lựa chọn các giải pháp phù hợp nhất để nâng cao

chưa để xảy ra sai phạm trong công tác quản lý tài chính; kiểm soát được tình hình

công tác quản lý tài chính cho PETROPACIFIC và củng cố vị trí của PETROPACIFIC

kinh doanh và tài chính trong điều kiện nền kinh tế khó khăn về nguồn hàng và nguồn


trên thị trường kinh doanh xăng dầu ở các tỉnh Miền Đông Nam Bộ nói chung và tỉnh

vốn cho vay; hệ thống tài chính ở mức an toàn, không để xảy ra mất cân đối tài chính.

Bà Rịa Vũng Tàu nói riêng.

Tuy nhiên, công tác này cũng tồn tại một số vấn đề như: bộ máy tổ chức cồng kềnh
chưa phù hợp với kinh doanh; chưa phân tích hiệu quả kinh doanh để xảy ra nợ khó
đòi; Ban TGĐ chưa được trang bị kiến thức về tài chính trong quản lý và điều hành;
chưa đàm phán được mức chiết khấu hợp lý khi mua xăng dầu từ nhà cung cấp; chưa
tách bạch bộ phận tài chính chuyên trách với phòng kế toán; chưa tính toán hiệu quả
của việc đầu tư và huy động vốn; chưa cơ cấu nguồn vốn cho kinh doanh, phụ thuộc


v

vi

ABSTRACT

capital; depended too much on the bank; the management and operating was
inconsistent; wasn’t really interested in the management system of PETROPACIFIC.

Financial management is one of the primary tasks of the management because it
determines the existence and development of the business. There are lots of businesses
did not consider the financial management, as a result, led to the bankruptcy without
understanding the reasons. Is management the problem? This is also the real situation
of many common Vietnamese businesses, just doing business without knowledge of
management, especially in finance. Therefore, I decided to choose the topic "Perfection
the system of financial management at Petro Pacific Corporation (PETROPACIFIC )"

to perform the thesis.
The author has used a theoretical basis about finance, business financial
management, as well as the scientific research methods to analyze the actual situation
of the current financial management process in PETROPACIFIC through its financial
reports from 2010 to 2012. The results showed that the financial management of the
company had achieved some successes as its ability to mobilize capital for business
with low and effective capital costs; gained prestige in payment with its suppliers and
banks; petroleum resources always stable even in the most difficult situations; yet
happened irregularities in financial management; controlled the situation of business
and finance in difficult circumstances; financial system was at a safe level and had not
got any financial imbalances. However, also existed some problems such as the
organizational structure wasn’t appropriate for the business , not analysis business effectiveness to occur bad debts; Board of Directors wasn’t equipped with knowledge
of financial management and administration, didn’t negotiate reasonable discounts
when buying petrol from suppliers; didn’t separate between financial department and
the accounting department; didn’t calculate the efficiency of investment and mobilized

Based on development orientation of the Corporation in period 2014 - 2018
according to the Resolution of the Shareholders in 2013, The author recommended the
solutions in order to improve weaknesses in financial management at the Corporation,
such as: 1) Set up, perfect the organizational structure and the management apparatus;
2) Form the finance department; 3) Rebuild the management systems; 4) Redefine the
expense in business; 5) Form the assessment committee for the Corporation; 6)
Redefine the capital structure of the business and investment; 7) Reassign tasks in the
Board of Directors; 8 ) Increase activity in the control committee. At the same time,
propose recommendations to the government and relevant ministries.
Based on the results of the thesis, the completion of the financial management
system at Petro Pacific Corporation is extremely urgent. So if this group of solutions
are successful, Petro Pacific Corporation’s brand will become one of the leading
enterprises in petroleum business, Shell lubricants distributors in the South-Eastern
provinces, including Ba Ria Vung Tau. This thesis helps Board of Directors to choose

the most appropriate solutions to improve financial management and reinforce
PETROPACIFIC position in the petroleum business market at South-Eastern provinces
in general and Ba Ria Vung Tau in particular.


vii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………………….. i

viii

1.3.7.Nội dung của quản lý tài chính doanh nghiệp………………………… 18
1.3.8.Hiệu quả của quản lý tài chính doanh nghiệp…………………………. 27

LỜI CÁM ƠN………………………………………………………………………ii

1.3.9.Quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp………………………………….28

TÓM TẮT………………………………………………………………………….. iii

1.4.Tóm tắt chương 1……………………………………………………………….. 29

ABSTRACT……………………………………………………………………….. v

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY

MỤC LỤC…………………………………………………………………………. vii

CỔ PHẦN DẦU KHÍ THÁI BÌNH DƯƠNG…………………………………………


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT………………………………………………..x
DANH MỤC CÁC BẢNG………………………………………………………… xi

30
2.1.Giới thiệu tổng quan về Tổng Công ty Cổ phần Dầu khí Thái Bình Dương…… 30

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH…………………. xii

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển…………………………………….. 30

MỞ ĐẦU………………………………………………………………………….... 1

2.1.2.Thông tin chung………………………………………………………. 30

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN

2.1.3.Chức năng, nhiệm vụ………………………………………………….. 31

TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP…………………………………………….. 4

2.1.4.Cơ cấu tổ chức quản lý………………………………………………... 31

1.1.Doanh nghiệp…………………………………………………………………… 4

2.1.5.Các nguồn lực…………………………………………………………. 35

1.1.1.Khái niệm……………………………………………………………… 4

2.1.6.Tình hình hoạt động kinh doanh………………………………………. 37


1.1.2.Các loại hình doanh nghiệp…………………………………………… 4

2.2.Quản lý tài chính tại Tổng Công ty Cổ phần Dầu khí Thái Bình Dương………. 38

1.2.Tổng quan về tài chính doanh nghiệp…………………………………………... 6

2.2.1.Quy chế quản lý tài chính……………………………………………... 38

1.2.1.Khái niệm tài chính doanh nghiệp…………………………………….. 6

2.2.2.Mô hình quản lý tài chính tổng quát………………………………….. 38

1.2.2.Các mối quan hệ trong tài chính doanh nghiệp………………………...6

2.2.3.Nội dung quản lý tài chính……………………………………………..39

1.2.3.Chức năng của tài chính doanh nghiệp………………………………... 8

2.2.3.1.Công tác hoạch định tài chính……………………………….. 40

1.3.Quản lý tài chính trong doanh nghiệp…………………………………………... 9

2.2.3.2.Công tác kiểm tra tài chính…………………………………... 41

1.3.1.Khái niệm quản lý tài chính doanh nghiệp……………………………. 9

2.2.3.3.Quản lý vốn luân chuyển…………………………………….. 43

1.3.2.Mục tiêu quản lý tài chính doanh nghiệp……………………………… 9


2.2.3.4.Phân tích tài chính…………………………………………… 45

1.3.3.Vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp…………………………….

2.2.3.5.Quyết định đầu tư tài chính…………………………………...60

9

2.2.4.Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới quản lý tài chính………………….61

1.3.4.Nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp…………………………… 10

2.2.5.Hiệu quả của quản lý tài chính lên kết quả kinh doanh……………….. 69

1.3.5.Quy trình quản lý tài chính doanh nghiệp…………………………….. 12

2.3.Đánh giá công tác quản lý tài chính Tổng Công ty Cổ phần Dầu khí Thái Bình

1.3.6.Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới quản lý tài chính doanh nghiệp 13

Dương…………………………………………………………………………………71


ix

x

2.3.1.Những thành tựu………………………………………………………..72
2.3.2.Những tồn tại………………………………………………………….. 72

2.4.Tóm tắt chương 2…………………………………………………………….…..73

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU KHÍ THÁI BÌNH DƯƠNG………….74

BCTC

Báo cáo tài chính

3.1.Định hướng phát triển của Tổng công ty giai đoạn 2014-2018…………. 74

BRVT

Bà Rịa Vũng Tàu

3.2.Nội dung các giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý tài chính tại Tổng Công

CHXD

Cửa hàng xăng dầu

DN

Doanh nghiệp

ty Cổ phần Dầu khí Thái Bình Dương……………………………………………… 75

HĐQT


Hội đồng quản trị

KẾT LUẬN………………………………………………………………………… 83

HTK

Hàng tồn kho

TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………… 85

KTT

Kế toán trưởng

PHỤ LỤC

PETROPACIFIC

Tổng Công ty Cổ phần Dầu khí Thái Bình Dương

QLTC

Quản lý tài chính

3.3.Một số kiến nghị………………………………………………………… 81

SHELL

Dầu nhờn shell


TCDN

Tài chính doanh nghiệp

TGĐ

Tổng Giám đốc

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

XD

Xăng dầu


xi

xii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu cổ đông……………………………………………………………..31


Hình 1.1: Sơ đồ phân tích tài chính doanh nghiệp…………………………………...22

Bảng 2.2: Cơ cấu lao động Tổng công ty………………………………………….......36

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Tổng Công ty Cổ phần Dầu khí Thái Bình Dương………..

Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu cơ bản 2010-2012………………………………………….47

.32

Bảng 2.4: Vốn và nguồn vốn 2010-2012…………………………………………… ...50

Hình 2.2: Mô hình quản lý tài chính Tổng Công ty Cổ phần Dầu khí Thái Bình

Bảng 2.5: Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành 2010-2012………………………......52

Dương…………………………………………………………………………….……39

Bảng 2.6: Tỷ số khả năng thanh toán nhanh 2010-2012………………………………52
Bảng 2.7: Số vòng quay các khoản phải thu 2010-2012………………………………53
Bảng 2.8: Số vòng quay hàng tồn kho 2010-2012…………………………………….54
Bảng 2.9: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 2010-2012………………………………54
Bảng 2.10: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 2010-2012……………………………......55
Bảng 2.11: Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần 2010-2012……………………………….55
Bảng 2.12: Tỷ số nợ trên tổng tài sản 2010-2012…………………………………......56
Bảng 2.13: Tỷ số nợ trên vốn cổ phần 2010-2012…………………………………….56
Bảng 2.14: Tỷ số nợ ngắn hạn trên vốn cổ phần 2010-2012………………………….57
Bảng 2.15: Tỷ số Tổng tài sản trên vốn cổ phần 2010-2012………………………….57
Bảng 2.16: Khả năng thanh toán lãi vay 2010-2012………………………………….58

Bảng 2.17: Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu 2010-2012……………………………….59
Bảng 2.18: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản 2010-2012 …………………………….59
Bảng 2.19: Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần 2010-2012…………………………….60
Bảng 2.20: Kết quả hoạt động tài chính 2010-2012……………………………….....61


1

2

MỞ ĐẦU

đến quản lý tài chính (QLTC) của mình. Điều này rất rủi ro và nguy hiểm trong tình

1.Tính cấp thiết của đề tài.

hình hiện nay nếu công ty không kịp thời có những biện pháp chấn chỉnh.

Tài chính doanh nghiệp (TCDN) là lĩnh vực rất quan trọng quyết định đến sự

Thực tế đã chứng minh có rất nhiều DN không coi trọng về công tác QLTC dẫn

thành công hay thất bại của bất kỳ doanh nghiệp (DN) nào khi bước vào kinh doanh.

đến một hệ quả là DN phá sản khi vẫn đang kinh doanh mà không hiểu tại sao. Đây

Như chúng ta đã biết mục tiêu cuối cùng của DN là lợi nhuận, vì lợi nhuận quyết định

cũng là thực trạng của nhiều DN tại Việt Nam khi chỉ biết kinh doanh mà không có


đến sự tồn tại và phát triển của DN đó. Và Tổng Công ty Cổ phần Dầu khí Thái Bình

kiến thức về quản lý đặc biệt là QLTC. Chính vì sự cấp thiết đó, tác giả đã chọn đề tài:

Dương (Petropacific) cũng không nằm ngoài quy luật đó. Khởi đầu kinh doanh của

“Hoàn thiện Hệ thống quản lý tài chính tại Tổng Công ty Cổ phần Dầu khí Thái

mình với ngành nghề kinh doanh chính là xăng dầu (XD), một mặt hàng đóng vai trò

Bình Dương (Petropacific)” làm luận văn tốt nghiệp cho mình.

vô cùng quan trọng và tầm ảnh hưởng sâu rộng đến hầu hết tất cả các lĩnh vực của nền

2.Mục tiêu của đề tài:

kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Khi kinh doanh XD, đòi hỏi một

Luận văn này có 3 mục tiêu chính sau đây:

lượng vốn rất lớn mà vốn điều lệ của Petropacific chỉ đáp ứng phần nào cho nhu cầu

*Hệ thống cơ sở lý luận về tài chính và quản trị tài chính.

mua hàng khi phát sinh. Như vậy, đến đây ta thấy ngay một nguồn tài chính mới phát

*Phân tích thực trạng QLTC tại Tổng Công ty Cổ phần Dầu khí Thái Bình

sinh cho kinh doanh XD đó chính là vốn huy động từ bên ngoài.
Khi sử dụng nguồn vốn từ bên ngoài thì công ty phải tính toán và phân tích tính


Dương.
*Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống

hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn này. Tại Petropacific khi phát sinh mua hàng thì

QLTC tại Tổng Công ty Cổ phần Dầu khí Thái Bình Dương và kiến nghị với cấp trên.

sử dụng vốn vay ngân hàng với thời hạn vay từ 01 đến 03 tháng với lãi suất vay khá

3.Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

cao để chuyển cho nhà cung cấp là Công ty Cổ phần Xăng dầu Dầu khí Sài Gòn (PV

*Phương pháp luận

OIL Sài Gòn) trước rồi mới nhận hàng sau. Khi bán hàng thì công ty lại cấp hạn mức

Phương pháp nghiên cứu là những nguyên tắc và cách thức hoạt động khoa học nhằm

tín dụng cho khách hàng bằng việc bán hàng trả chậm với thời hạn nợ từ 15 đến 60

đạt tới chân lý khách quan dựa trên cơ sở của sự chứng minh khoa học. Điều này có

ngày tùy theo khách hàng. Vấn đề công ty quan tâm là làm sao bán được hàng tăng

nghĩa rằng, các nghiên cứu khoa học cần phải có những nguyên tắc và phương pháp cụ

doanh số mà không tính toán hiệu quả tài chính của việc bán hàng này. Hoặc như vấn


thể, mà dựa vào đó các vấn đề sẽ được giải quyết.

đề đầu tư tài sản dài hạn cũng chưa tính toán hiệu quả của việc sử dụng tài sản sau đầu

Nghiên cứu là đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống QLTC tại Petropacific là nghiên

tư như thế nào cho kinh doanh? Và nhiều vấn đề khác nảy sinh liên quan đến tài chính.

cứu mối quan hệ từ quá trình kinh doanh khi bỏ vốn ra cho đến khi thu được tiền về và

Tại Đại hội đồng cổ đông thường niên 2013, các cổ đông đã chất vấn lãnh đạo

sự tác động của tài chính đối với kinh doanh như thế nào. Từ mối quan hệ này, đánh

công ty tại sao khi sử dụng vốn cho kinh doanh lại không tính toán hiệu quả của việc

giá được những cơ hội tài chính có thể áp dụng để thực hiện mục tiêu QLTC.

sử dụng vốn đó? Mặc dù trải qua nhiều kỳ đại hội nhưng công ty vẫn chưa chú trọng

*Phương pháp nghiên cứu


3

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính với nguồn số liệu thứ cấp là

4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ


chủ yếu, được thu thập từ các tài liệu về TCDN, các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

kinh doanh của Petropacific. Ngoài ra còn có dữ liệu sơ cấp được thu thập từ quan sát

1.1.Doanh nghiệp (DN).

thực tiễn. Các dữ liệu sau khi được thu thập được phân tích bằng các phương pháp như:

1.1.1.Khái niệm:

thống kê, mô tả, so sánh và tổng hợp.
4.Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Tại Việt Nam: theo luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc hội nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi

Qua việc nghiên cứu, đề tài đã giúp cho lãnh đạo Petropacific có cái nhìn thực tế

hành từ ngày 01/07/2006 thì: DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở

rõ nét hơn về tình hình tài chính, hiểu sâu sắc hơn tầm quan trọng của công tác QLTC

giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục

khi sử dụng nguồn vốn trong kinh doanh và đầu tư, mà phần lớn vốn là đi vay. Từ đó

đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.


có những quyết định tài chính kịp thời và chính xác có liên quan đến kinh doanh nhằm

1.1.2.Các loại hình DN.

bảo toàn vốn, nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn, đảm bảo quyền lợi cho các cổ

Theo luật doanh nghiệp năm 2005: ở Việt Nam có các loại hình DN sau: Doanh

đông cũng như định hướng phát triển Petropacific trong thời gian tới.

nghiệp nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh,

5.Kết cấu của luận văn.

Doanh nghiệp tư nhân và nhóm công ty.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn được tổ
chức thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Tổng Công ty Cổ phần Dầu khí Thái
Bình Dương.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện Hệ thống quản lý tài chính tại Tổng Công ty Cổ
phần Dầu khí Thái Bình Dương.

Trong nền kinh tế thị trường, các DN bao gồm các chủ thể kinh doanh sau đây:
1.1.2.1.Doanh nghiệp nhà nước (DNNN).
Theo luật doanh nghiệp năm 2005: DNNN Là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở
hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình

thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn.
1.1.2.2.Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH).
*Công ty TNHH hai thành viên trở lên.
- Theo luật doanh nghiệp năm 2005: Công ty TNHH là DN, trong đó:
+Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá
năm mươi;
+Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của DN
trong phạm vi số vốn cam kết góp vào DN;
*Công ty TNHH một thành viên.


5

Theo luật doanh nghiệp năm 2005: Công ty TNHH một thành viên là DN do

6

Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu, có thể coi tất cả các loại hình đó là DN.

một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ

Loại hình DN mà tác giả nghiên cứu trong đề tài là công ty cổ phần.

sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty

1.2.Tổng quan về TCDN.

trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

1.2.1.Khái niệm TCDN.


1.1.2.3. Công ty cổ phần.
Theo luật doanh nghiệp năm 2005: Công ty cổ phần là DN, trong đó:

TCDN là hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính phát sinh trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh gắn liền với sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các DN để

Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

phục vụ cho kinh doanh và giám đốc quá trình sản xuất kinh doanh của DN.(TS. Bùi

Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không

Hữu Phước, 2005)

hạn chế số lượng tối đa;
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của DN
trong phạm vi số vốn đã góp vào DN;
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật DN 2005.
*Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
*Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
1.1.2.4.Công ty hợp danh.
Theo luật doanh nghiệp năm 2005: Công ty hợp danh là DN, trong đó: Phải có ít

TCDN là hệ thống những mối quan hệ kinh tế diễn ra dưới hình thức giá trị giữa
DN và môi trường xung quanh, nó phát sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền
tệ của DN.
1.2.2.Các mối quan hệ trong TCDN.

Gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các vốn tiền tệ của DN là
các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị tức là các quan hệ tài chính trong
DN. Trong các DN có những quan hệ tài chính sau:
1.2.2.1.Quan hệ giữa DN với nhà nước:
Đây là mối quan hệ phát sinh đầu tiên đối với mỗi DN. DN muốn xuất hiện trên
thị trường thì trước tiên DN phải có được giấy phép hoạt động do Nhà nước cấp và DN

nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một

muốn tồn tại thì mọi hoạt động của DN phải diễn ra trên khuôn khổ của hiến pháp,

tên chung; ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn.

pháp luật do Nhà nước quy định. DN vừa nhận được các lợi ích từ Nhà nước vừa phải

1.1.2.5.Doanh nghiệp Tư nhân.

chịu các nghĩa vụ đối với Nhà nước. DN có thể nhận được những khoản trợ cấp của

Theo luật doanh nghiệp năm 2005: DN tư nhân là DN do một cá nhân làm chủ
và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của DN.
1.1.2.6.Nhóm công ty.
Theo luật doanh nghiệp năm 2005: Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối
quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ
kinh doanh khác.

Nhà nước, sự hỗ trợ về cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, nguồn vốn thông qua các khoản
cho vay ưu đãi và DN cũng có thể nhận được sự bảo trợ của Nhà nước trên thị trường
trong nước và quốc tế…
1.2.2.2.Quan hệ giữa DN với thị trường:

Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN luôn diễn ra trên thị trường thông qua
việc trao đổi, mua bán các loại sản phẩm. Trong quá trình này DN luôn tiếp xúc với các


7

8

loại thị trường để thỏa mãn các nhu cầu của mình bao gồm thị trường tài chính, thị

nhà cung ứng các dịch vụ đầu vào vừa đóng vai trò là khách hàng tiêu thụ các sản

trường hàng hóa, thị trường lao động…

phẩm đầu ra.

*Mối quan hệ với thị trường tài chính:

1.2.2.3.Các mối quan hệ phát sinh trong nội bộ DN:

Thị trường tài chính đóng một vai trò quan trọng đối với mỗi DN. Vì vốn là điều

Trong nội bộ DN cũng phát sinh rất nhiều mối quan hệ như mối quan hệ giữa

kiện tiên quyết đối với mỗi DN khi xuất hiện trên thị trường, nó quyết định đến quá

các bộ phận sản xuất - kinh doanh trong DN, quan hệ giữa các phòng ban, quan hệ giữa

trình thành lập, quy mô và tổ chức kinh doanh của DN. Và thị trường tài chính là một


người lao động với người lao động trong quá trình làm việc, quan hệ giữa DN với

kênh cung cấp tài chính cho nhu cầu của các DN. Các DN có thể tạo được nguồn vốn

người lao động, quan hệ giữa DN với người quản lý DN, quan hệ giữa quyền sở hữu

thích hợp bằng cách phát hành các giấy tờ có giá trị như chứng khoán, cổ phiếu, trái

vốn và quyền sử dụng vốn…(TS.Lưu Thị Hương, 2010)

phiếu…

1.2.3.Chức năng của TCDN.

*Mối quan hệ với thị trường hàng hóa:

1.2.3.1.Chức năng phân phối:

Thị trường hàng hóa là một thị trường vô cùng quan trọng đối với các DN hoạt

Đối với mỗi DN thì vấn đề tài chính là vô cùng quan trọng. Để quá trình sản

động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Đây chính là nơi diễn ra hoạt động trao đổi

xuất kinh doanh có thể diễn ra thì vốn của DN phải được phân phối cho các mục đích

các sản phẩm giữa các DN và kết quả của quá trình này có ảnh hưởng rất lớn đến sự

khác nhau và các mục đích này đều hướng tới một mục tiêu chung của DN. Quá trình


tồn tại và phát triển của DN trên thị trường. Thông qua thị trường này DN có thể tiêu

phân phối vốn cho các mục đích đó được thể hiện theo các tiêu chuẩn và định mức

thụ được các sản phẩm mà mình sản xuất ra cũng như mua các sản phẩm của các DN

được xây dựng dựa trên các mối quan hệ kinh tế của DN với môi trường kinh doanh.

khác mà mình có nhu cầu. Quá trình này giúp cho thị trường hàng hóa vô cùng đa dạng

1.2.3.2.Chức năng giám đốc bằng tiền:

và luôn luôn phát triển.
*Mối quan hệ với thị trường lao động:
Các sản phẩm được tạo ra trên thị trường chính là kết tinh của sức lao động.

Bên cạnh chức năng phân phối thì TCDN cũng có chức năng giám đốc bằng
tiền. Chức năng này không thể tách khỏi chức năng phân phối, nó giúp cho chức năng
phân phối diễn ra có hiệu quả nhất. Kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của

Chính vì vậy mà thị trường lao động có mối quan hệ rất mật thiết với các DN. DN là

DN đều được thể hiện thông qua các chỉ tiêu tài chính như thu, chi, lãi, lỗ.

nơi thu hút và giải quyết công ăn việc làm cho một số không nhỏ người lao động.

2.3.3.Mối quan hệ giữa hai chức năng của TCDN:

Ngược lại, thị trường lao động lại là nơi cung cấp cho DN những DN phù hợp với nhu
cầu của DN, là cầu nối giữa người lao động và DN.


Chức năng phân phối và chức năng giám đốc bằng tiền của TCDN có mối quan
hệ mật thiết với nhau. Chức năng phân phối là tiền đề của hoạt động sản xuất kinh

*Mối quan hệ với các thị trường khác:

doanh, nó xảy ra trước và sau một chu trình sản xuất kinh doanh. Chức năng giám đốc

Bên cạnh các thị trường trên thì DN cũng có mối quan hệ với rất nhiều thị

bằng tiền luôn theo sát chức năng phân phối, ở đâu có sự phân phối thì ở đó có giám

trường khác như thị trường khoa học công nghệ, thị trường tư liệu sản xuất, thị trường

đốc bằng tiền và có tác dụng điều chỉnh quá trình phân phối cho phù hợp với điều kiện

bất động sản, thị trường thông tin…Đối với các thị trường này, DN vừa đóng vai trò là


9

10

sản xuất kinh doanh của DN. Hai chức năng này cùng tồn tại và hỗ trợ cho nhau để

và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của DN cũng như cho đầu tư phát

hoạt động TCDN diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao nhất.

triển. Vai trò của TCDN trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn


1.3.Quản lý tài chính (QLTC) trong DN.

cho hoạt động kinh doanh của DN trong thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương

1.3.1.Khái nhiệm QLTC DN.

pháp và hình thức thích hợp huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng

QLTC DN là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng tài chính
của một DN để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó và lập các kế hoạch kinh doanh,
kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, TSCĐ và nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm
tăng lãi cổ tức của cổ đông. (TS.Lưu Thị Hương, 2010)
1.3.2.Mục tiêu QLTC DN.
Một DN tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: tối đa hóa lợi
nhuận, tối đa hóa doanh thu trong ràng buộc tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa hoạt động
hữu ích của các nhà lãnh đạo DN vv..., song tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm

kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của DN.
*Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử
dụng vốn. TCDN đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư
trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án từ đó góp phần chọn
ra dự án đầu tư tối ưu. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng
để DN có thể chớp được các cơ hội kinh doanh.
*Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.

mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Bởi lẽ, một DN

Thông qua các hình thức, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và thực hiện


phải thuộc về các chủ sở hữu nhất định; chính họ phải nhận thấy giá trị đầu tư của họ

các chi tiêu tài chính, người lãnh đạo và các nhà quản lý DN có thể đánh giá khái quát

tăng lên; khi DN đặt ra mục tiêu là tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, DN đã tính tới

và kiểm soát các mặt hoạt động của DN, phát hiện được kịp thời những tồn tại vướng

sự biến động của thị trường, các rủi ro trong hoạt động kinh doanh. QLTC DN chính là

mắc trong kinh doanh từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù

nhằm thực hiện được mục tiêu đó.

hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.

1.3.3.Vai trò của QLTC DN.

1.3.4.Nguyên tắc QLTC DN.

QLTC luôn luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý của DN, nó

Hoạt động tài chính của DN dù nhỏ hay lớn căn bản là giống nhau nên nguyên

quyết định tính độc lập, sự thành bại của DN trong quá trình kinh doanh. Đặc biệt trong

tắc QLTC đều có thể áp dụng chung cho các loại hình DN. Tuy nhiên, giữa các DN

xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, trong điều kiện cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt


khác nhau cũng có sự khác biệt nhất định nên khi áp dụng nguyên tắc QLTC phải gắn

trên phạm vi toàn thế giới, quản lý tài chính trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

với những điều kiện cụ thể. (TS.Lưu Thị Hương, 2010)

Quản trị TCDN có vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh của DN. Trong
hoạt động kinh doanh hiện nay, TCDN giữ những vai trò chủ yếu sau :
*Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của

*Nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận.
QLTC phải được dựa trên quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận. Nhà đầu tư có thể
lựa chọn những đầu tư khác nhau tùy thuộc vào mức độ rủi ro mà họ chấp nhận và lợi
nhuận kỳ vọng mà họ mong muốn. Khi họ bỏ tiền vào những dự án có mức độ rủi ro

DN.
Trong quá trình hoạt động của DN thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn

cao, họ hy vọng dự án đem lại lợi nhuận kỳ vọng cao.


11

12

*Nguyên tắc giá trị thời gian của tiền.

cấu tổ chức của DN và thẩm quyền tài chính ít khi được phân quyền hoặc ủy quyền cho


Để đo lường giá trị tài sản của chủ sở hữu, cần sử dụng khái niệm giá trị thời

cấp dưới.

gian của tiền, tức là phải đưa lợi ích và chi phí của dự án về một thời điểm, thường là

*Tác động của thuế.

thời điểm hiện tại. Theo quan điểm của nhà đầu tư, dự án được chấp nhận khi lợi ích

Trước khi đưa ra bất kỳ một quyết định tài chính nào, nhà QLTC luôn tính tới

lớn hơn chi phí. Trong trường hợp này, chi phí cơ hội của vốn được đề cập như là tỷ lệ

tác động của thuế, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi xem xét một quyết định

chiết khấu.

đầu tư, DN phải tính tới lợi ích thu được trên cơ sở dòng tiền sau thuế do dự án tạo ra.

*Nguyên tắc chi trả.

Hơn nữa, tác động của thuế cần được phân tích kỹ lưỡng khi thiết lập cơ cấu vốn của

Trong hoạt động kinh doanh, DN cần bảo đảm mức ngân quỹ tối thiểu để thực

DN. Vì thuế là một công cụ quản lý vĩ mô của Chính phủ nên thông qua thuế, Chính

hiện chi trả. Do vậy, điều đáng quan tâm ở các DN là các dòng tiền chứ không phải lợi


phủ có thể khuyến khích hoặc hạn chế tiêu dùng và đầu tư.

nhuận kế toán. Dòng tiền ra và dòng tiền vào được tái đầu tư phản ánh tính chất thời

1.3.5.Quy trình QLTC DN.

gian của lợi nhuận và chi phí. Không những thế, khi đưa ra các quyết định kinh doanh,
nhà DN cần tính đến dòng tiền tăng thêm, đặc biệt cần tính đến các dòng tiền sau thuế.

Việc QLTC bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn, đồng
thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công ty. Đây là công việc rất quan

*Nguyên tắc sinh lợi.

trọng đối với tất cả các DN vì nó ảnh hưởng đến cách thức và phương thức mà nhà

Nguyên tắc quan trọng đối với nhà QLTC không chỉ là đánh giá các dòng tiền

quản lý thu hút vốn đầu tư để thành lập, duy trì và mở rộng công việc kinh doanh. (Học

mà dự án đem lại mà còn là tạo ra các dòng tiền, tức là tìm kiếm các dự án sinh lợi.
Trong thị trường cạnh tranh, nhà đầu tư khó có thể kiếm được nhiều lợi nhuận trong
một thời gian dài, khó có thể tìm kiếm được nhiều dự án tốt. Muốn vậy, cần phải biết
các dự án sinh lợi tồn tại như thế nào và ở đâu trong môi trường cạnh tranh.

viện tài chính, 2007)
Để có thể lập các kế hoạch tài chính ngắn hạn có hiệu quả nhằm phục vụ cho
việc QLTC, các nhà quản lý thực hiện quy trình QLTC theo các bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu cá nhân và sự ảnh hưởng của mục tiêu cá nhân đến


*Nguyên tắc thị trường có hiệu quả.

các mục đích tài chính của công ty để có thể điều chỉnh mục tiêu cá nhân cho phù hợp

Trong kinh doanh, những quyết định nhằm tối đa hóa giá trị tài sản của các chủ

với mục đích của công việc.

sở hữu làm thị giá cổ phiếu tăng. Như vậy, khi đưa ra các quyết định tài chính hoặc

Bước 2: Thiết lập mục tiêu tăng trưởng, mục tiêu về lợi nhuận trên vốn đầu tư

định giá chứng khoán, cần hiểu rõ khái niệm thị trường có hiệu quả. Thị trường có hiệu

và hướng mở rộng phát triển DN. Những mục tiêu này phải được thể hiện bằng các con

quả là thị trường mà ở đó giá trị của các tài sản tại bất kỳ một thời điểm nào đều phản

số cụ thể. Sử dụng kế hoạch tài chính dài hạn để đưa ra các dự báo về lợi nhuận, doanh

ánh đầy đủ các thông tin một cách công khai.

số và so sánh với kết quả thực sự đạt được.

*Gắn kết lợi ích của người quản lý với lợi ích của cổ đông.

Bước 3: Tập trung vào các điểm mạnh, điểm yếu của DN và các yếu tố thuộc

Nhà QLTC chịu trách nhiệm phân tích, kế hoạch hóa tài chính, quản lý ngân


môi trường vĩ mô và vi mô có thể ảnh hưởng đến việc đạt được các mục tiêu đã đề ra.

quỹ, chi tiêu cho đầu tư và kiểm soát. Do đó, nhà QLTC thường giữ địa vị cao trong cơ

Đồng thời phát triển các chiến lược dựa trên kết quả phân tích các yếu tố có liên quan


13

14

(chiến lược giá, tiềm năng về thị trường, cạnh tranh, so sánh chi phí sử dụng vốn đi vay

*Ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh.

và vốn tự có …) để có thể đưa ra hướng đi đúng đắn nhất cho sự phát triển của công ty.

Ảnh hưởng này thể hiện trong thành phần và cơ cấu vốn kinh doanh của DN,

Bước 4: Chú ý tới nhu cầu về tài chính, nhân lực và nhu cầu về vật chất hạ tầng

ảnh hưởng tới quy mô của vốn sản xuất kinh doanh, cũng như tỷ lệ thích ứng để hình

cần thiết để hoàn thành kế hoạch tài chính bằng cách đưa ra những dự báo về doanh số,

thành và sử dụng chúng, do đó ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn (vốn cố định và

chi phí và lợi nhuận không chia cho khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm.

vốn lưu động) ảnh hưởng tới phương pháp đầu tư, thể thức thanh toán chi trả.


Bước 5: Trau dồi phương pháp điều hành hoạt động DN, nắm bắt các cơ hội về
thị trường và phát triển sản phẩm mới để có thể tìm ra biện pháp tốt nhất nâng cao năng
suất và hiệu quả hoạt động của công ty.
Bước 6: Cập nhật kế hoạch tài chính thông qua các báo cáo tài chính (BCTC)

*Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Tính thời vụ và chu kỳ sản xuất có ảnh hưởng trước hết đến nhu cầu vốn sử
dụng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những DN sản xuất có chu kỳ ngắn thì nhu cầu
vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường không có biến động lớn, DN cũng

mới nhất của công ty. Thường xuyên so sánh kết quả tài chính công ty thu được với các

thường xuyên thu được tiền bán hàng, điều đó giúp cho DN dễ dàng đảm bảo sự cân

số liệu hoạt động của các công ty trong cùng ngành để biết được vị trí của công ty

đối giữa thu và chi bằng tiền; cũng như trong việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cho nhu

trong ngành. Tìm ra và khắc phục điểm yếu của công ty. Không ngại thay đổi kế hoạch

cầu kinh doanh. Cho nên việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cũng như đảm bảo sự cân

tài chính nếu mục tiêu đề ra quá thụ động hoặc vượt quá khả năng của công ty.

đối giữa thu và chi bằng tiền của DN cũng khó khăn hơn.

1.3.6.Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới QLTC DN.

1.3.6.1.2.Môi trường kinh doanh.


1.3.6.1.Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.

Bất cứ một DN nào cũng hoạt động trong một môi trường kinh doanh nhất định.

Là các nhân tố nằm bên ngoài DN mà DN không kiểm soát được nhưng chúng

Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên ngoài ảnh hưởng đến mọi

lại có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của DN. Quản trị tài chính ở những DN khác

hoạt động của DN. Môi trường kinh doanh có tác động mạnh mẽ đến mọi hoạt động

nhau đều có những điểm khác nhau. Sự khác nhau đó ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố

của DN trong đó có hoạt động tài chính. Dưới đây chủ yếu xem xét tác động của môi

như: Sự khác biệt về hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp, đặc điểm kinh tế - kỹ

trường kinh doanh đến các hoạt động quản trị TCDN.

thuật của ngành và môi trường kinh doanh của DN. (Học viện tài chính, 2007)

*Sự ổn định của nền kinh tế.

1.3.6.1.1.Hình thức pháp lý và đặc điểm ngành nghề kinh doanh.

Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, của thị trường có ảnh hưởng trực

Những đặc điểm riêng về hình thức pháp lý tổ chức DN giữa các DN trên có ảnh


tiếp tới mức doanh thu của DN, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu về vốn của DN. Những

hưởng đến quản trị TCDN như việc tổ chức, huy động vốn, sản xuất kinh doanh, việc

biến động của nền kinh tế có thể gây nên những rủi ro trong kinh doanh mà các nhà

phân phối lợi nhuận.

quản trị tài chính phải lường trước, những rủi ro đó có ảnh hưởng tới các khoản chi phí

Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của ngành kinh doanh có ảnh hưởng không nhỏ tới
quản trị TCDN. Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm về mặt kinh tế và kỹ thuật
khác nhau. Những ảnh hưởng đó thể hiện:

về đầu tư, chi phí trả lãi hay tiền thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị hay nguồn tài trợ
cho việc mở rộng sản xuất hay việc tăng tài sản.
*Ảnh hưởng về giá cả thị trường, lãi suất và tiền thuế.


15

Giá cả thị trường, giá cả sản phẩm mà DN tiêu thụ có ảnh hưởng lớn tới doanh
thu, do đó cũng có ảnh hưởng lớn tới khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Cơ cấu tài chính

16

năng thanh toán. Đây là yếu tố ảnh hưởng một cách trực tiếp đến việc QLTC tại DN.
1.3.6.2.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy.


của DN cũng được phản ảnh nếu có sự thay đổi về giá cả. Sự tăng, giảm lãi suất và giá

Tùy theo ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh DN sẽ xây dựng bộ máy hoạt động

cổ phiếu cũng ảnh hưởng tới sự chi phí tài chính và sự hấp dẫn của các hình thức tài trợ

cho phù hợp. Việc sắp xếp bộ máy không phù hợp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt

khác nhau. Mức lãi suất cũng là một yếu tố đo lường khả năng huy động vốn vay.

động sản xuất kinh doanh, làm tăng chi phí bộ máy gián tiếp từ đó ảnh hưởng đến công

*Sự cạnh tranh trên thị trường và sự tiến bộ kỹ thuật, công nghệ.

tác quản lý TCDN.

Sự cạnh tranh sản phẩm đang sản suất và các sản phẩm tương lai giữa các DN

1.3.6.2.3.Trình độ người lao động.

có ảnh hưởng lớn đến kinh tế, tài chính của DN và có liên quan chặt chẽ đến khả năng

Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, con người là nhân tố quyết định đến

tài trợ để DN tồn tại và tăng trưởng trong một nền kinh tế luôn luôn biến đổi và người

sự thành bại của DN cũng như quản lý TCDN. Việc phân công nhiệm vụ cho từng

giám đốc tài chính phải chịu trách nhiệm về việc cho DN hoạt động khi cần thiết. Cũng


nhân viên, từng bộ phận phải phù hợp với trình độ chuyên môn của người lao động

tương tự như vậy, sự tiến bộ kỹ thuật và công nghệ đòi hỏi DN phải ra sức cải tiến kỹ

từng nhân viên cho đến vị trí quản lý. Nếu việc phân công không phù hợp sẽ lập tức

thuật, quản lý, xem xét và đánh giá lại toàn bộ tình hình tài chính, khả năng thích ứng

ảnh hưởng đến hoạt động của DN, từ đó làm tăng chi phí, giảm hiệu quả kinh doanh.

với thị trường, từ đó đề ra những chính sách thích hợp cho DN.

1.3.6.2.4.Quản lý và văn hóa công ty.

*Chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước đối với DN.
Các chính sách về thuế, về kế toán, thống kê… ảnh hưởng tới hoạt động kinh

Môi trường làm việc và văn hóa công ty là hai yếu tố có ảnh hưởng đến sự gắn
bó của người lao động. Khi người lao động gắn bó làm việc sẽ giảm nhiều chi phí trong

doanh cũng như hoạt động TCDN. Với tư cách là đối tượng chịu sự quản lý của nhà

kinh doanh như chi phí tuyển dụng và đào tạo. Mặt khác việc quản lý theo sự phân cấp

nước, trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng,

sẽ tạo ra được động lực làm việc hiệu quả, làm tăng năng suất lao động, góp phần đem

các DN đều phải có nghĩa vụ tuân thủ chính sách, pháp luật. Các chính sách này được


lại lợi ích kinh tế cho DN. Đây cũng là nhân tố có ảnh hưởng đến QLTC của DN.

các nhà phân tích tài chính vận dụng trong quá trình phân tích để đảm bảo tính phù

1.3.6.2.5.Khả năng cạnh tranh về giá.

hợp, tính sát thực của công tác phân tích với pháp luật của nhà nước. Ngoài ra, các

Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì giá bán sản phẩm là yếu tố

chính sách đó còn có tính định hướng và là động lực cho công tác phân tích TCDN.

quyết định đến hiệu quả kinh doanh. Nếu DN với đội ngũ quản lý có nghiệp vụ chuyên

1.3.6.2.Nhân tố bên trong DN.

môn sẽ tạo ra được sản phẩm chất lượng, đáp ứng yêu cầu của khách hàng với giá

1.3.6.2.1.Khả năng tài chính.

thành thấp hơn sẽ là lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Đây là yếu tố góp phần làm tăng

DN hoạt động đều cần phải có vốn kinh doanh. Vốn của DN nhiều hay ít tùy
thuộc vào lĩnh vực kinh doanh. Trong hoạt động của DN phát sinh rất nhiều các nghiệp

hiệu quả cho DN.
1.3.6.2.6.Uy tín sản phẩm của công ty.

vụ kinh tế đều có liên quan đến tài chính. Vì khi phát sinh công việc là phát sinh tài


Việc DN kinh doanh sản phẩm có uy tín sẽ góp phần làm gia tăng giá trị cho

chính. DN mạnh hay yếu tùy thuộc vào tình hình tài chính thông qua các tỷ số khả

DN. Người tiêu dùng khi mua điện thoại di động của 2 hãng là Nokia và Samsung, khi


17

18

đứng trước sự lựa chọn chắc chắn khách hàng sẽ chọn Nokia vì sản phẩm này chất

DN. (TS.Nguyễn Thị Liên Diệp, 1997)

lượng có uy tín. Để tạo được uy tín đòi hỏi lãnh đạo DN phải tổ chức bộ máy kinh

1.3.7.Nội dung của QLTC DN.

doanh với trình độ quản lý để tạo ra sự khác biệt, từ đó sẽ chiếm lĩnh được thị trường,

Nội dung của QLTC chính là việc thực hiện các chức năng của QLTC, được thể

tăng hiệu quả cho DN.

hiện ở việc đảm bảo đủ nguồn tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN,

1.3.6.2.7.Hoạt động marketting.

đảm bảo khả năng thanh toán, khả năng huy động và sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả.


Đây là kênh để đưa sản phẩm của DN đến tay người tiêu dùng. Marketting có
nhiều hình thức và trong mỗi hình thức đều có giá trị và phát sinh chi phí khác nhau.
Việc tăng cường hoạt động marketting thông qua đội ngũ nhân viên sẽ góp phần gia

(TS.Lưu Thị Hương, 2010)
1.3.7.1. Hoạch định tài chính.
Hoạch định tài chính là khâu đầu tiên và có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ các

tăng doanh số, tăng lợi nhuận. Điều này cũng ảnh hưởng trực tiếp đến QLTC của DN,

khâu khác trong quá trình QLTC. Khâu này sẽ là cơ sở cho việc lựa chọn các phương

nếu marketting với chi phí cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động và ngược lại.

án hoạt động tài chính của DN trong tương lai và cũng đồng thời là căn cứ để tiến hành

1.3.6.2.8.Chất lượng sản phẩm.
Khi DN kinh doanh nếu sản phẩm bằng nhau về giá thì chất lượng sản phẩm sẽ
là yếu tố quyết định đến sự mua của khách hàng. Chất lượng sản phẩm kém, làm tăng
chi phí sản xuất, quản lý nhưng giá bán giảm và ngược lại.
1.3.6.2.9.Khả năng cung ứng hàng hóa.
Trong điều kiện cạnh tranh, nguồn hàng của DN dồi dào đáp ứng yêu cầu của

kiểm tra, kiểm soát các bộ phận trong tổ chức. Quy trình hoạch định tài chính của DN
được thực hiện theo 5 bước như sau:
Bước 1: Nghiên cứu và dự báo môi trường.
Để xây dựng kế hoạch tài chính, DN cần tiến hành nghiên cứu các nhân tố tác
động trực tiếp và gián tiếp đến sự phát triển của hoạt động tài chính của DN. Các nhà
quản lý phải nghiên cứu môi trường bên ngoài để có thể xác định được các cơ hội,


khách hàng thì chắc chắn DN sẽ thành công. Để đảm bảo năng lực cho việc cung ứng

thách thức hiện có và tiềm ẩn ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của DN; nghiên cứu

hàng hóa thì DN đầu tư khá nhiều nguồn lực để đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh.

môi trường bên trong tổ chức để thấy được những điểm mạnh, điểm yếu của DN để có

Chính sự đầu tư này sẽ làm tăng chi phí của DN. Tuy nhiên nếu DN đầu tư với chi phí

thể có những giải pháp hữu hiệu khắc phục những điểm yếu và phát huy cao độ những

thấp sẽ tạo ra sự khác biệt do công tác quản lý tốt. Đây cũng chính là nhân tố có ảnh

điểm mạnh.

hưởng đến QLTC của DN.
1.3.6.2.10.Trình độ máy móc thiết bị.
Xu hướng của người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng những sản phẩm có mẫu

Bước 2: Thiết lập các mục tiêu.
Mục tiêu tài chính của DN bao gồm các mục tiêu về lợi nhuận, mục tiêu doanh
số và mục tiêu hiệu quả. Các mục tiêu tài chính cần xác định một cách rõ ràng, có thể

mã đa dạng và phong phú và có thể giá bán cao hơn. Để làm ra những sản phẩm như

đo lường được và phải mang tính khả thi. Do đó các mục tiêu này phải được đặt ra dựa

vậy, đòi hỏi công nghệ sản xuất của DN phải đổi mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng


trên cơ sở là tình hình của DN hay nói cách khác là dựa trên kết quả của quá trình

cao của khách hàng. Nếu DN đầu tư vào những máy móc thiết bị lạc hậu sẽ tạo ra

nghiên cứu và dự báo môi trường. Đồng thời, cùng với việc đặt ra các mục tiêu thì nhà

những sản phẩm kém chất lượng, chi phí tăng cao làm giảm khả năng cạnh tranh của


19

20

quản lý cần phải xác định rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận trong

*Quản lý vốn cố định.

DN trong việc thực hiện các mục tiêu này.

Vốn cố định là tổng lượng tiền khi tiến hành định giá TSCĐ. TSCĐ là những tư

Bước 3: Xây dựng các phương án thực hiện mục tiêu.

liệu lao động có giá trị sử dụng trong thời gian dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất

Căn cứ vào các mục tiêu đó đề ra, dựa trên cơ sở tình hình hoạt động của DN,

kinh doanh, hình thái vật chất không thay đổi từ khi đưa vào sản xuất cho đến khi


các nhà quản lý xây dựng các phương án để thực hiện các mục tiêu này. Các phương án

thanh lý. Để quản lý vốn cố định một cách có hiệu quả, tổ chức cần thực hiện những

phải được xây dựng dựa trên cơ sở khoa học và chỉ những phương án triển vọng nhất

nhiệm vụ sau:

mới được đưa ra phân tích.
Bước 4: Đánh giá các phương án.

*DN phải tiến hành đánh giá và đánh giá lại TSCĐ theo chu kỳ và phải đảm bảo
chính xác.

Các nhà quản lý tiến hành phân tích, tính toán các chỉ tiêu tài chính của từng

*Dựa vào đặc điểm của TSCĐ và căn cứ theo khung quy định về tài sản của Bộ

phương án để có thể so sánh, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của từng phương án cũng

Tài chính để lựa chọn phương án tính khấu hao phù hợp, đảm bảo thu hồi vốn nhanh,

như khả năng hiện thực hóa như thế nào, tiềm năng phát triển đến đâu.

khấu hao vào giá cả sản phẩm hợp lý.

Bước 5: Lựa chọn phương án tối ưu.
Sau khi đánh giá các phương án, phương án tối ưu sẽ được lựa chọn. Phương án
này sẽ được phổ biến tới những cá nhân, bộ phận có thẩm quyền và tiến hành phân bổ


*Thường xuyên đổi mới, nâng cấp để không ngừng nâng cao hiệu suất sản xuất
của TSCĐ.
*Sau mỗi kỳ hoạt động, DN sử dụng các tiêu chí để tính toán, đánh giá hiệu quả

nguồn nhân lực và tài lực cho việc thực hiện kế hoạch.

sử dụng vốn cố định. Từ đó tìm ra các nguyên nhân để tìm biện pháp khắc phục những

1.3.7.2. Kiểm tra tài chính.

hạn chế và tiếp tục tăng cường những điểm mạnh của TSCĐ.

Kiểm tra là hoạt động theo dõi và giám sát một hoạt động nào đó dựa trên căn
cứ là các mục tiêu chiến lược đó đề ra và trên cơ sở đó phát hiện ra những sai sót và có
những sửa chữa kịp thời. Do đó, kiểm tra là một hoạt động có ý nghĩa vô cùng quan
trọng và không thể thiếu trong mọi lĩnh vực hoạt động của mọi tổ chức. Nội dung của
kiểm tra tài chính gồm 3 giai đoạn:
*Kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính.
*Kiểm tra thường xuyên quá trình thực hiện kế hoạch đó được phê duyệt.
*Kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính.
1.3.7.3. Quản lý vốn luân chuyển.
Quản lý vốn luân chuyển bao gồm 3 nội dung quan trọng là: Quản lý vốn cố
định, Quản lý vốn lưu động và Quản lý vốn đầu tư tài chính.

*Quản lý vốn lưu động.
Để quản lý vốn lưu động một cách có hiệu quả thì công tác quản lý vốn lưu
động cần đảm bảo các nội dung sau:
*Thực hiện việc phân tích và tính toán để xác định một cách chính xác lượng
vốn lưu động cần thiết cho một chu kỳ kinh doanh.
*Khai thác hợp lý các nguồn tài trợ vốn lưu động.

*Thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng vốn lưu động,
tìm hiểu và phát hiện xem vốn lưu động bị ứ đọng ở mặt nào, khâu nào để kịp tìm kiếm
những biện pháp xử lý hữu hiệu.
Trong công tác quản lý vốn lưu động cần quán triệt các nguyên tắc sau:


21

*Bảo đảm thỏa mãn nhu cầu vốn cho sản xuất đồng thời bảo đảm sử dụng vốn
có hiệu quả.

22

Trình tự tiến hành phân tích tài chính tuân theo các nghiệp vụ phân tích thích
ứng với từng giai đoạn dự đoán tài chính theo sơ đồ sau:

*Sử dụng vốn lưu động phải kết hợp với sự vận động của vật tư, hàng hóa.
*Tự cấp phát vốn và bảo toàn vốn: DN tự mình tính toán nhu cầu vốn để thực

Giai đoạn dự đoán
Chuẩn bị và xử lý các nguồn thông tin

Nghiệp vụ phân tích
áp dụng các công cụ phân tích

hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và tổ chức thực hiện bằng các nguồn vốn được huy

- Thông tin kế toán nội bộ.

- Xử lý thông tin kế toán.


động.

- Thông tin khác từ bên ngoài.

- Tính toán các chỉ số.

*Quản lý vốn đầu tư tài chính.

- Tập hợp các bảng biểu.

Các DN có thể đầu tư vào các tài sản tài chính như mua cổ phiếu, trái phiếu
hoặc tham gia vào góp vốn liên doanh với các DN khác để góp phần đảm bảo cho

Xác định các biểu hiện đặc trưng

nguồn vốn hoạt động của DN cũng như tăng thu nhập cho DN. Trong xu thế phát triển

Giải thích và đánh giá các chỉ số,
bảng biểu

của nền kinh tế hiện đại thì đầu tư tài chính ngày càng phát triển và mang lại lợi ích

- Biểu hiện hoặc hội chứng khó khăn.

ngày càng lớn cho các DN. Chính vì thế hoạt động quản lý vốn đầu tư tài chính ngày

- Điểm mạnh và điểm yếu.

- Cân bằng tài chính.

- Năng lực hoạt động tài chính.

càng có vai trò quan trọng đối với các DN.

- Cơ cấu vốn và chi phí vốn.

1.3.7.4. Phân tích tài chính.

- Cơ cấu đầu tư và doanh lợi.

Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ
cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm

Phân tích thuyết minh

đánh giá tình hình tài chính của một DN, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu

- Nguyên nhân khó khăn.

quả hoạt động của DN đó, khả năng và tiềm lực của DN, giúp người sử dụng thông tin

- Phương tiện thành công và điều kiện

đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. (GS.TS.Trần Ngọc Thơ,

bất lợi.

Tổng hợp quan sát

2005)

Việc phân tích BCTC thường được tiến hành bằng hai phương pháp: phương
pháp phân tích ngang và phương pháp phân tích dọc.
Phân tích ngang BCTC là việc so sánh đối chiếu tình hình biến động cả về số
tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của từng BCTC, còn phân tích dọc là việc
sử dụng các quan hệ tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong
từng BCTC và giữa các BCTC với nhau để rút ra kết luận.

Xác định :
Tiên lượng và chỉ dẫn

- Hướng phát triển.
- Giải pháp tài chính hoặc giải pháp
khác.

Hình 1.1: Sơ đồ phân tích tài chính doanh nghiệp.
(Nguồn: tác giả Nguyễn Thị Hoa, 2012)


23

Tuy nhiên, trình tự phân tích và một số tiểu tiết cũng có thể thay đổi hoặc bỏ
qua một số bước tùy thuộc vào từng điều kiện của từng DN.
Nội dung phân tích TCDN bao gồm: 1) Phân tích khái quát và phân tích chi tiết
tình hình tài chính; 2) Phân tích các hoạt động về vốn; 3) Phân tích các tỷ số tài chính.

24

Tỷ số này cho thấy DN có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để
đảm bảo thanh toán các khoản NNH. Tỷ số này đo lường khả năng trả nợ của DN.
*Tỷ số thanh toán nhanh = (TSNH – Hàng tồn kho (HTK)) / NNH.

Tỷ số này đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài sản có tính thanh

*Phân tích khái quát và phân tích chi tiết tình hình tài chính.

khoản cao mới được đưa vào tính toán. HTK được bỏ ra vì khi cần tiền mặt để trả nợ,

♦ Phân tích khái quát tình hình tài chính: Để đánh giá khái quát tình hình tài

thì tính thanh khoản của chúng rất thấp.

chính của DN, trước tiên phải so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn cuối kỳ và đầu

Nhóm tỷ số hoạt động, bao gồm: Số vòng quay các khoản phải thu; Số vòng

kỳ. Qua so sánh, có thể thấy được sự thay đổi quy mô vốn mà DN sử dụng trong kỳ

quay hàng tồn kho; Hiệu suất sử dụng TSCĐ; Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản; Hiệu

cũng như khả năng huy động vốn của DN.

suất sử dụng vốn cổ phần.

♦ Phân tích chi tiết tình hình tài chính: Trong phân tích chi tiết tình hình tài

*Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần / Các khoản phải thu.

chính ta đi phân tích tình hình phân bổ vốn, xem xét DN đã phân bổ vốn hợp lí và phát

Đây là chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà DN áp dụng đối


huy hiệu quả chưa? Để phân tích, ta tiến hành xác định tỉ trọng từng khoản vốn ở thời

với khách hàng. Chỉ số càng cao sẽ cho thấy DN được khách hàng trả nợ càng nhanh.

điểm đầu kỳ và cuối kỳ, so sánh sự thay đổi về tỉ trọng giữa đầu kỳ và cuối kỳ nhằm

Nhưng nếu so sánh với các DN cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể DN sẽ

tìm ra nguyên nhân của sự chênh lệch này.

có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các

*Phân tích các hoạt động về vốn như: Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng
vốn; Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
*Phân tích các tỷ số tài chính: Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ
yếu thường được phân thành 4 nhóm chính. Đó là: nhóm tỷ số về khả năng thanh toán,
nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn, nhóm tỷ số về khả năng hoạt động, nhóm tỷ số về
khả năng sinh lời.
Dưới đây là bốn nhóm tỷ số thường dùng để phân tích và đánh giá hoạt động
TCDN:
Nhóm tỷ số về thanh toán, bao gồm: Tỷ số thanh toán hiện hành và tỷ số thanh
toán nhanh.
*Tỷ số thanh toán hiện hành =Tài sản ngắn hạn (TSNH) / Nợ ngắn hạn
(NNH).

đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và như vậy thì DN chúng ta sẽ
bị sụp giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì
rất có thể là DN đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là
dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức.
*Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / HTK.

Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị HTK hiệu quả như thế nào. Chỉ số vòng
quay HTK càng cao càng cho thấy DN bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ
đọng nhiều trong DN. Có nghĩa là DN sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong BCTC,
khoản mục HTK có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng
không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu
thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng DN bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh
tranh giành thị phần.
*Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần / TSCĐ.


25

Chỉ số này cho biết việc đầu tư 01 đồng TSCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu. Từ đó DN biết được hiệu quả của việc đầu tư vào TSCĐ phục vụ cho sản
xuất kinh doanh.

26

*Khả năng thanh toán lãi vay = Lãi trước thuế và lãi vay / Lãi vay.
Tỷ số này dùng để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để đảm
bảo trả lãi vay hàng năm như thế nào. Nếu DN quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể

*Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản.

đi đến kiện tụng và tuyên bố phá sản. Chỉ số này cho biết với mỗi đồng chi phí lãi vay

Chỉ số này đo lường khả năng DN tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng tài

thì có bao nhiêu đồng EBIT đảm bảo thanh toán.


sản. Chỉ số này bằng 3 có nghĩa là : với mỗi đồng được đầu tư vào trong tổng tài sản,
thì DN sẽ tạo ra được 3 đồng doanh thu. Các DN trong ngành thâm dụng vốn thường
có chỉ số vòng quay tổng tài sản thấp hơn so với các DN khác.
*Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần = Doanh thu thuần / Vốn cổ phần.
Chỉ số này đo lường khả năng DN tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng vốn
cổ phần ( bao gồm cổ phần thường và cổ phần ưu đãi). Tỷ số này bằng 3 có nghĩa là
với mỗi đồng đầu tư vào vốn cổ phần, công ty sẽ tạo ra 3 đồng doanh thu.
Nhóm tỷ số đòn bẩy tài chính, bao gồm: Tỷ số nợ trên tài sản; Tỷ số nợ/vốn cổ

Nhóm tỷ số sinh lợi, bao gồm: Tỷ số sinh lợi trên doanh thu; Tỷ số sinh lợi trên
tổng tài sản; Tỷ số sinh lợi trên vốn cổ phần.
*Tỷ số sinh lợi trên doanh thu = Lợi nhuận ròng / Doanh thu thuần.
Tỷ số này nói lên 1 đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
*Tỷ số sinh lợi trên tổng tài sản = Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản.
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên 1 đồng vốn đầu tư vào DN.
*Tỷ số sinh lợi trên vốn cổ phần = Lợi nhuận ròng / Vốn cổ phần.
Đây là chỉ tiêu mà nhà đầu tư quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của 1

phần; Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần; Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần; Khả năng

đồng vốn họ bỏ ra để đầu tư vào công ty.

thanh toán lãi vay.

1.3.7.5. Quyết định đầu tư tài chính.

*Tỷ số nợ trên tài sản = Nợ phải trả / Tổng tài sản.
Tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của DN được tài trợ bằng vốn

Quyết định đầu tư tài chính là một trong những quyết định quan trọng. Nó quyết

định sự tăng trưởng và phát triển của DN. Một quyết định đầu tư được cho là đúng đắn
phải dựa trên quyết định đầu tư tài chính phù hợp. Đầu tư tài chính chủ yếu là đầu tư ra

vay.
*Tỷ số nợ trên vốn cổ phần = Nợ phải trả / Vốn cổ phần.

ngoài DN, nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, truớc sự biến động của môi

Tỷ số này cho biết các nhà cho vay tài trợ cho DN bao nhiêu so với vốn của DN

trường thì rủi ro là điều không thể tránh khỏi, nên các nhà QLTC phải đưa ra các quyết

để phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
*Tỷ số nợ dài dạn trên vốn cổ phần = Nợ dài hạn / Vốn cổ phần.
Tỷ số này cho biết vốn của DN được tài trợ bằng vốn vay dài hạn là bao
nhiêu cho sản xuất kinh doanh.
*Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần = Tổng tài sản / Vốn cổ phần.
Tỷ số này cho biết vốn cổ phần chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản
của DN. Vì Tài sản được hình thành từ 2 nguồn: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

định đầu tư tài chính hợp lý nhằm bảo tồn và phát triển nguồn tài chính của DN. Các
căn cứ để ra quyết định đầu tư tài chính đúng đắn, bao gồm:
*Khả năng tài chính của DN.
*Khả năng doanh lợi có thể đạt được, thời gian thu hồi vốn.
*Trình độ tiến bộ khoa học, kỹ thuật của DN.
*Thị trường và sự cạnh tranh của các đối thủ.
*Các chính sách kinh tế, những ràng buộc vĩ mô của nhà nước.


27


1.3.8.Hiệu quả của QLTC DN.
Khi bắt tay vào xây dựng các chiến lược sản xuất kinh doanh, có một số câu hỏi
quan trọng mà không một công ty nào được phép bỏ qua là phải tính đến việc các yếu

28

Thứ năm: Nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của công ty luôn có những biến
động nhất định trong từng thời kỳ. Vì vậy một trong những nhiệm vụ quan trọng của
QLTC là xem xét, lựa chọn cơ cấu vốn sử dụng sao cho tiết kiệm, hiệu quả nhất.

tố tài chính sẽ được quản lý như thế nào, xem các đồng vốn bỏ ra hiệu quả đến đâu? Có

Tóm lại, công ty một ngày không có nhân viên tiếp thị không sao, một ngày

đem lại lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh như mong muốn ban đầu hay không? Có thể

không có chuyên gia nhân sự không sao, nhưng nếu một ngày thiếu các chuyên gia

nói tri thức đóng một vai trò quan trọng trong QLTC, đầu tư và kinh doanh. Đó là

QLTC kế toán thì sẽ có ảnh hưởng rất lớn. Bởi vì các thu chi luôn phát sinh hàng ngày,

những kiến thức cơ bản mà nếu không có thì DN không thể nào nhận ra được tình hình

thị trường vốn biến động liên tục và luôn đòi hỏi một công tác QLTC hiệu quả nhất.

thực tế của những dự án đầu tư của các kế hoạch kinh doanh cũng như thực trạng hoạt

Thế mới rõ hoạt động QLTC quan trọng như thế nào! Nếu QLTC tốt thì hiệu quả của


động của công ty. (Học viện tài chính, 2007)

việc sử dụng vốn sẽ cao và ngược lại, điều này lại càng đúng cho công ty mà tác giả

Vì vậy muốn QLTC hiệu quả, các nhà quản lý cần quan tâm một số nội dung
trọng yếu sau đây:
Thứ nhất: Một nhà QLTC thành công luôn hiểu rõ tình hình tài chính như lòng

phân tích ở những chương sau.
1.3.9.Quản lý nguồn vốn của DN.
1.3.9.1.Quản lý nguồn vốn.

bàn tay thông qua các BCTC, những chuyên gia về QLTC sẽ phân tích các số liệu thu

Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một DN được thành lập và tiến hành

chi, thực trạng hoạt động của công ty lành mạnh hay không lành mạnh? Từ đó để nhìn

các hoạt động sản xuất-kinh doanh. Vì vậy quản lý vốn của DN có ý nghĩa quan trọng

thấy tình hình thực tế ẩn giấu ở bên trong hoặc cũng từ việc phân tích mà thấy rõ cơ hội

trong QLTC DN. Tuy nhiên trong quản lý nguồn vốn, chúng ta đề cập chủ yếu đến các

kinh doanh mới đưa công ty đến thành công.
Thứ hai: Chú trọng cơ chế quản lý nguồn vốn của công ty. Cơ chế quản lý điều
hành nguồn vốn và các chi phí sản xuất kinh doanh cần được tăng cường theo hướng

hình thức huy động vốn, xem xét ảnh hưởng của các nhân tố tới cách thức lựa chọn

nguồn vốn của DN.
Trong mọi DN, vốn đều bao gồm hai bộ phận: vốn chủ sở hữu và nợ; mỗi bộ

điều chỉnh cơ cấu thu chi phù hợp với việc cắt giảm các chi phí đầu vào. Cân đối tỷ lệ

phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khác nhau tùy theo tính chất của chúng.

chi và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh trong từng thời kỳ và đảm bảo an

Tuy nhiên việc lựa chọn nguồn vốn trong các DN khác nhau sẽ không giống nhau, nó

toàn tài chính công ty.

phụ thuộc vào một loạt các nhân tố như: trạng thái của nền kinh tế, ngành kinh doanh

Thứ ba: Tập trung hoàn thiện cơ chế QLTC. Các công ty cần chủ động tiếp cận

hay lĩnh vực kinh doanh của DN, quy mô và cơ cấu tổ chức của DN, trình độ khoa học

và tìm kiếm nguồn vốn đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tài chính và phải coi chi

kỹ thuật và trình độ quản lý, chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư, thái độ của chủ

phí đầu tư về vốn là một phần của hiệu quả đầu tư và sản xuất kinh doanh.

DN và chính sách thuế. (TS.Lưu Thị Hương, 2010)

Thứ tư: Đẩy nhanh tiến trình nâng cao năng lực của bộ máy QLTC trong công
ty. Đặc biệt phải khẩn trương hình thành đội ngũ chuyên gia QLTC có năng lực, trình
độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu của các hoạt động kinh doanh.


1.3.9.2.Chi phí sử dụng vốn.
Chi phí sử dụng vốn là cái giá mà DN phải trả cho việc sử dụng nguồn tài trợ,
đó là nợ vay, cổ phần ưu đãi, thu nhập giữ lại, cổ phần thường và DN sử dụng những


29

30

nguồn tài trợ này để tài trợ cho các dự án đầu tư mới. Chi phí sử dụng vốn cũng có thể

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TỔNG

được xem như là tỷ suất sinh lợi mà các nhà đầu tư trên thị trường yêu cầu khi đầu tư

CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU KHÍ THÁI BÌNH DƯƠNG (PETROPACIFIC).

vào chứng khoán của công ty. Như vậy, chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp được

2.1.Giới thiệu tổng quan về PETROPACIFIC.

xác định từ thị trường vốn và nó có quan hệ trực tiếp đến mức độ rủi ro của những dự

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển:

án đầu tư mới, đến những tài sản hiện hữu và cấu trúc vốn của DN. Tóm lại chi phí sử

Tiền thân của Petropacific là phòng kinh doanh XD trực thuộc Công ty Dịch vụ


dụng vốn của DN là tỷ lệ dùng để chiết khấu dòng tiền bình quân của DN, qua đó tác

Vật tư Thiết bị và Sơn Vũng Tàu (Mepasco). Đến năm 1999, phòng kinh doanh XD đã

động đến giá trị của DN. (GS.TS.Trần Ngọc Thơ, 2005)

được chuyển đổi thành Xí nghiệp Kinh doanh và vận tải XD có trụ sở đặt tại Số 104

1.4.Tóm tắt chương 1.

Trần Phú, Phường 5, TP Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu (BRVT). Vào tháng

Trong Chương 1 tác giả đã trình bày khái quát lý luận về TCDN và quản trị

10/2007, Petropacific chính thức ra đời, tiếp nhận và kế thừa toàn bộ tài sản phương

TCDN. Với phạm vi nghiên cứu của đề tài QLTC DN tác giả đã đi sâu nghiên cứu các

tiện, các mối quan hệ khách hàng và đặc biệt là bộ máy quản lý và toàn bộ đội ngũ hơn

vấn đề cơ bản nhất, chung nhất về QLTC của DN trong nền kinh tế thị trường như:

100 cán bộ công nhân viên có kiến thức chuyên sâu và kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh

khái niệm, vai trò, nội dung, ý nghĩa của QLTC DN và đặc biệt chú trọng đến QLTC

vực kinh doanh, vận tải XD và phân phối dầu nhờn từ Xí nghiệp Kinh doanh và Vận tải

trong DN với hình thái tổ chức kinh doanh khá quan trọng và phổ biến hiện nay đó là


XD.

Công ty cổ phần. Ngoài ra để đánh giá tình hình QLTC của DN, có 4 nhóm tỷ lệ được

2.1.2.Thông tin chung:

dùng để phân tích như: nhóm tỷ số thanh toán, nhóm tỷ số hoạt động, nhóm tỷ số đòn

Petropacific được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công

bẩy tài chính và nhóm tỷ số sinh lợi. Trong chương 2, tác giả sẽ tiến hành phân tích cụ

ty cổ phần số 3500816070 do Phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh

thể các nhóm tỷ số này. Trên cơ sở đó, xây dựng hoàn thiện hệ thống QLTC tại

BRVT cấp lần đầu vào ngày 17/09/2007, đăng ký thay đổi lần thứ 7 vào ngày

Petropacific dựa trên các giải pháp.

18/01/2013.
*Tên công ty viết bằng tiếng việt: Tổng Công ty Cổ phần Dầu khí Thái Bình
Dương.
*Tên

công

ty

viết


bằng

tiếng

nước

ngoài:

PETRO

PACIFIC

CORPORATION.
*Tên công ty viết tắt: PETRO PACIFIC.
*Địa chỉ trụ sở chính: Số 104 Trần Phú, Phường 5, TP Vũng Tàu.
*Điện thoại: 0643-838591-551259. Fax: 0643-807034.
*Email: Website: www.petropacific.com.vn
*Vốn điều lệ (tính đến nay): 45.000.000.000 đồng (Bốn mươi lăm tỷ đồng).


31

32

*Cơ cấu cổ đông:

Đại hội đồng
cổ đông


Bảng 2.1: Cơ cấu cổ đông.
Cơ cấu cổ đông
1.Cổ đông là pháp nhân
2.Cổ đông là thể nhân
Cộng:

Năm 2010
Vốn cổ
Tỷ lệ
phần (tỷ
vốn
đồng)
(%)
3,5
12,7
24,0
87,3
27,5
100,0

Năm 2011
Vốn cổ
Tỷ lệ
phần (tỷ vốn (%)
đồng)
5,0
14,2
30,3
85,8
35,3

100,0

Ban kiểm soát

Năm 2012
Vốn cổ
Tỷ lệ
phần (tỷ vốn (%)
đồng)
7,0
15,6
38,0
84,4
45,0
100,0

Hội đồng
quản trị
Tổng Giám
đốc

Nguồn: Petropacific.

2.1.3.Chức năng, nhiệm vụ:
2.1.3.1.Chức năng:
Petropacific chuyên kinh doanh mua bán XD; vận tải XD; phân phối Shell và
cung cấp vật tư, thiết bị, phụ tùng cho ngành hàng hải và dầu khí.
2.1.3.2.Nhiệm vụ:

Phó TGĐ

phụ trách
kinh doanh
dầu nhờn
shell, vật tư
thiết bị

Kế toán
trưởng

Phó TGĐ
phụ trách
kinh doanh
xăng dầu,
dầu nhớt
khác

Phó TGĐ
phụ trách
Hành
ChínhNhân sựKỹ thuật

Phó TGĐ
phụ trách
vận tải

Phòng
kinh doanh
dầu nhờn
shell,
Vật tư

thiết bị

Phòng
Kế toántài chính

Phòng
Kinh
doanh
xăng dầu

Phòng
Hành
chínhNhân sựKỹ thuật

Phòng
Giao
nhận
vận tải

Ban
quản
lý dự
án

Nhiệm vụ của Petropacific là cung cấp XD cho các khối khách hàng: Hải quân,
dầu khí, Các nhà máy điện (Nhơn Trạch 1&2; Cà Mau 1&2), hàng hải, đại lý, khách
hàng sỉ và khách hàng mua lẻ trên địa bàn Thành phố Vũng Tàu, tỉnh BRVT; các tỉnh
Miền Đông và Miền Tây Nam Bộ, Miền trung và Tây Nguyên. Song song đó,
Petropacific thực hiện nhiệm vụ vận tải XD bằng đội tàu chuyên nghiệp và đội xe bồn
lưu động, đáp ứng hầu hết yêu cầu của tất cả các khách hàng mà đặc biệt vận tải XD

cho Vietsovpetro. Ngoài mặt hàng XD, Petropacific còn nhiệm vụ phân phối Shell cho
khối khách hàng trong ngành dầu khí, hải quân…Bên cạnh đó Petropacific còn cung
cấp vật tư, thiết bị, phụ tùng cho ngành hàng hải và dầu khí; đáp ứng nhu cầu khai thác
dầu khí của tập đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam.
2.1.4.Cơ cấu tổ chức quản lý:

Công ty
TNHH
Xăng
dầu
Vũng
Tàu

Công ty
TNHH
Dịch vụ
Hàng Hải
và Dầu
khí Vũng
Tàu

Công ty
TNHH
Xăng
dầu
Long
Sơn

Công ty
TNHH

Xăng
dầu
Long
Phước

Công ty
TNHH
Xăng
dầu
Việt
Hưng

2.1.4.1.Tổ chức bộ máy của Petropacific.

Đội tàu
vận tải

Đội xe
bồn

Nguồn: Petropacific.

Hình 2.1.Sơ đồ tổ chức của Petropacific.


33

34

2.1.4.2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.


Kế toán trưởng (KTT): (Petropacific, 2013-Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn các

Đại hội đồng cổ đông: (Petropacific, 2011- Điều lệ công ty sửa lần 1)

phòng ban)

Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết

KTT là người được TGĐ đề xuất lên HĐQT quyết định bổ nhiệm. KTT của

định cao nhất của Petropacific. Đại hội đồng cổ đông có nhiệm vụ thông qua định

Petropacific thực hiện chức năng và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và của

hướng phát triển, quyết định các vấn đề có liên quan đến công ty.

Petropacific.

Ban Kiểm soát:

*Ban quản lý dự án:

Ban kiểm soát có 3 thành viên (01 Trưởng ban và 02 thành viên), nhiệm kỳ của

Ban quản lý dự án bao gồm 05 thành viên (01 Trưởng ban và 04 thành viên)

Ban kiểm soát là 5 năm, thành viên Ban kiểm soát có thể bầu lại với số nhiệm kỳ

thực hiện các nhiệm vụ phối hợp cùng các bộ phận, tiến hành theo dõi và báo cáo tiến


không hạn chế. Ban kiểm soát có nhiệm vụ: giám sát HĐQT, Ban Tổng Giám đốc

độ đầu tư xây dựng các dự án do công ty bỏ vốn đầu tư và tổ chức quản lý các dự án

(TGĐ), Giám đốc các công ty con và chi nhánh trong việc quản lý và điều hành công

khi dự án đi vào hoạt động.

ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong việc thực hiện các nhiệm vụ

Phòng kinh doanh Shell:

được giao;
Hội đồng quản trị (HĐQT):

Chức năng nhiệm vụ của phòng là mua hàng từ nhà cung cấp Công ty Shell Việt
Nam TNHH, sau đó cung cấp mặt hàng dầu nhờn Shell Marine cho tất cả các khách

HĐQT là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết

hàng trong ngành dầu khí. Bên cạnh đó còn cung cấp mặt hàng vật tư thiết bị nhập

định và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại

khẩu trực tiếp từ nước ngoài để cung cấp cho khối khách hàng dầu khí chuyên khai

hội đồng cổ đông. HĐQT có 5 thành viên (01 chủ tịch, 01 phó chủ tịch và 03 thành

thác dầu khí theo những hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng phát sinh từ công


viên). Thực hiện nhiệm vụ được Đại hội đồng cổ đông giao.

tác đấu thầu theo quy định.

Tổng Giám đốc (TGĐ):

Phòng kế toán-tài chính:

TGĐ là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty; chịu sự

Thực hiện chức năng và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và của

giám sát của HĐQT và chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về việc thực

Petropacific.

hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

Phòng kinh doanh XD:

Phó Tổng Giám đốc (PTGĐ):
Trong Ban TGĐ của Petropacific có 5 thành viên: 01 TGĐ và 04 PTGĐ. TGĐ
phân công nhiệm vụ cho 4 PTGĐ phụ trách 4 lĩnh vực khác nhau. Các PTGĐ có trách
nhiệm báo cáo công việc cũng như những đề xuất kiến nghị trong phạm vi công việc

Chức năng nhiệm vụ chính của phòng là mua hàng từ nhà cung cấp PVOIL Sài
Gòn, sau đó phân phối mặt hàng XD cho tất cả các khách hàng của Petropacific.
Phòng hành chính-nhân sự-kỹ thuật:
Có nhiệm vụ: thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh


của mình cho TGĐ một cách thường xuyên, định kỳ do kinh doanh XD là mặt hàng

doanh; đánh giá công tác nhân sự (tuyển dụng và đào tạo) ở tất cả các đơn vị kinh

biến động liên tục. Thực hiện các nhiệm vụ được TGĐ giao.

doanh và phòng ban công ty; lập kế hoạch sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ thường xuyên


×