BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN TRUNG DŨNG
NGUYỄN TRUNG DŨNG
NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ NGHỆ AN
NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ NGHỆ AN
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PPDH BỘ MÔN GIÁO DỤC
CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ: 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. ĐOÀN MINH DUỆ
VINH - 2009
VINH - 2009
LỜI CÁM ƠN
QUY ĐỊNH CHỮ VIẾT TẮT
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, khoa đào tạo Sau Đại học,
CĐYT
Cao đẳng Y tế
khoa Giáo dục chính trị , cùng toàn thể các thầy, cô giáo Trường Đại học
CBYT
Cán bộ y tế
Vinh đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức lý luận chính
CNH, HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
trị quí báu, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
KTTT
Kinh tế thị trường
SV
Sinh viên
Trưởng khoa Luật - Trường Đại học Vinh, đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo,
TDTT
Thể dục thể thao
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
THCN
Trung học chuyên nghiệp
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban Giám hiệu, phòng Công tác học sinh,
VHVN
Văn hoá văn nghệ
sinh viên, khoa Khoa học cơ bản và sinh viên - Trường Cao đẳng Y tế Nghệ
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
Tôi xin trân trọng cám ơn sâu sắc đến PGS. TS. Đoàn Minh Duệ,
An luôn chia sẻ, động viên, tạo điều kiện cho tôi cả về tinh thần và vật chất
trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và
người thân đã động viên, giúp đỡ tôi trong cuộc sống, học tập và công tác.
Vinh, tháng 12 năm 2009
Tác giả
Nguyễn Trung Dũng
Chương 3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục
MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên Trường Cao đẳng Y
tế Nghệ An .................................................................................. 52
3.1. Đổi mới nội dung, biện pháp tổ chức thực hiện công tác giáo dục
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................. 2
chính trị - tư tưởng theo hướng gắn liền với đặc thù của ngành Y. ......... 53
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................... 3
3.2. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp thông qua giảng dạy các môn học. ......... 54
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 4
3.3. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp thông qua thực tập thực tế lâm sàng
5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 4
tại các cơ sở y tế. ...................................................................................... 59
6. Đóng góp của đề tài........................................................................................ 4
3.4. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp thông qua hoạt động của Đoàn
7. Kết cấu đề tài .................................................................................................. 4
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên và các hoạt động
B. NỘI DUNG ................................................................................................... 5
văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao. ......................................................... 62
Chương 1. Cơ sở lý luận của công tác giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Nghệ An ............ 5
1.1. Cơ sở lý luận của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
Trường Cao đẳmg Y tế Nghệ An ............................................................... 5
1.2. Vai trò của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp đối với sinh viên
3.5. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp thông qua kỷ niệm các ngày lễ, hội
mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc và phát huy tính năng động sáng tạo
của sinh viên. ............................................................................................ 66
3.6. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp thông qua quá trình tự giáo dục của
sinh viên.................................................................................................... 68
ngành Y .................................................................................................... 23
Kết luận chương 3 ............................................................................................ 72
Kết luận chương 1 ............................................................................................ 29
C. KẾT LUẬN ............................................................................................... 73
Chương 2. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 75
sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Nghệ An hiện nay .............. 30
2.1. Sơ lược vài nét về Trường Cao đẳng Y tế Nghệ An. ................................ 30
2.2. Thực trạng nhận thức đạo đức nghề nghiệp của sinh viên Trường
Cao đẳng Y tế Nghệ An hiện nay. ............................................................ 33
2.3. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
Trường Cao đẳng Y tế Nghệ An hiện nay................................................ 43
Kết luận chương 2 ............................................................................................ 51
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 77
1
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của các trường đại học, cao đẳng và THCN. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp là yêu
cầu khách quan của sự nghiệp trồng người để đào tạo ra thế hệ trẻ vừa hồng vừa
2
Vì vậy, vấn đề giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho SV ngành Y đang được
các trường đại học và cao đẳng chuyên ngành Y quan tâm chú ý. Trong mối
quan hệ đó, để từng bước nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho SV ngành Y, tôi đã chọn đề tài: “Những giải pháp cơ bản nâng cao
hiệu quả giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên Trường Cao đẳng Y tế
Nghệ An”.
chuyên, thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện, phát huy năng lực nghề nghiệp và
tăng cường đạo đức nghề nghiệp, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “Có đức mà
không có tài thì làm việc gì cũng khó, có tài không có đức thì vô dụng”.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã thường xuyên quan tâm đến
2. Tình hình nghiên cứu vấn đề
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho SV là một vấn đề được xã hội rất quan
tâm vì vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này.
công tác giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ, đặc biệt là SV, nhưng hiệu quả của
PGS. TS. Trần Quốc Thành, công tác tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
công tác này chưa cao. Nhiều nội dung kiến thức trong chương trình còn chung
có công trình: “Thực trạng và giải pháp ngăn ngừa tệ nạn xã hội trong SV” năm
chung mang nặng tính hàn lâm, thiếu sự hướng dẫn kỹ năng cụ thể và nặng về lý
1999 - 2000. Tác giả đã nghiên cứu thực trạng đạo đức, lối sống, của SV hiện nay
thuyết. SV còn thụ động trước kiến thức khô khan, không có điều kiện tham gia
nhằm tăng cường công tác giáo dục đạo đức cho SV, cũng như đề ra các giải pháp
các hoạt động ngoại khoá, hoạt động cộng đồng để có những môi trường rèn
ngăn ngừa tệ nạn xã hội trong SV.
luyện, thử thách tốt hơn. Trong các trường chuyên nghiệp, việc giảng dạy, giáo
PGS.TS. Nguyễn Xuân Uẩn, công tác tại Đại học Quốc gia Hà Nội đã có
dục đạo đức nghề nghiệp còn mang nặng tính lý thuyết, thiếu các biện pháp,
công trình: “Xây dựng lối sống và đạo đức mới cho sinh SV Đại học Sư phạm
hình thức phong phú, sôi động hấp dẫn khuyến khích SV tham gia vào những
phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH”. Công trình đã đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm
sân chơi tập thể lành mạnh, các hoạt động nói chung còn mang tính hình thức,
xây dựng lối sống và đạo đức mới cho SV trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
đối phó, hiệu quả không cao.
PGS. TS. Bùi Minh Hiền, giảng viên Trường Đại học Quốc gia Hà
Thực trạng đạo đức SV hiện nay nổi cộm nhiều vấn đề đáng lo ngại. Một
Nội trong công trình: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục
bộ phận chạy theo lối sống thực dụng, đua đòi, sa vào tệ nạn xã hội, thiếu bản
đạo đức cho SV Đại học Quốc gia Hà Nội” đã nêu ra thực trạng đạo đức và
lĩnh, bàng quan với thời cuộc, thờ ơ trước cái thiện, vô cảm trước cái ác, thiếu
đề xuất một số giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo
kỹ năng sống và ứng xử có trách nhiệm trong các mối quan hệ xã hội.
đức cho SV Đại học Quốc gia Hà Nội nói riêng và SV các trường bạn nói
SV ngành Y tế, những người làm nhiệm vụ cứu giúp người bệnh trong
tương lai, hơn ai hết phải là người được rèn luyện về đạo đức nói chung và đạo
đức nghề nghiệp nói riêng, theo 12 điều y đức mà Bộ Y tế quy định.
chung.
Tác giả Lê Hữu Ái và Lê Thị Tuyết Ba, công tác tại Trường Đại học Kinh
tế (Đại học Đà Nẵng) với bài viết: “Các nội dung và hình thức giáo dục đạo đức
cho sinh viên Đại học Đà Nẵng hiện nay” đã nêu ra hệ thống nội dung và các
3
hình thức cụ thể thực hiện công tác giáo dục đạo đức cho SV Đại học Đà Nẵng
hiện nay.
Tác giả Nguyễn Thị Minh Chiến, công tác tại khoa Hoá học Trường
Đại Sư phạm Hà Nội có bài viết: “Giáo dục đạo đức cho học sinh”. Bài viết
này đã đề cao sự phối hợp chặt chẽ giữa giáo dục gia đình, nhà trường và xã
hội.
Nhìn chung các tác giả của công trình trên đã đưa ra các biện pháp khá
phong phú, đa dạng nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục đạo đức cho
SV hiện nay. Tuy nhiên, trong lĩnh vực giáo dục đạo đức ở Trường CĐYT Nghệ
An chưa có công trình nào đi sâu khảo sát, tìm hiểu, nghiên cứu và đề ra những
giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục đạo
4
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho SV Trường CĐYT Nghệ An.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn, chúng tôi sử dụng phối hợp đồng bộ nhiều
phương pháp, trong đó chủ yếu các phương pháp sau:
- Phương pháp, khảo sát, điều tra;
- Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh đối chiếu;
- Phương pháp nêu vấn đề, phát vấn, đàm thoại;
- Phương pháp thực nghiệm, chứng minh các giả thiết của đề tài.
5. Phạm vi nghiên cứu
đức nghề nghiệp cho SV ngành Y. Vì vậy, với tư cách là người giáo viên làm
Căn cứ vào nội dung của đề tài, chúng tôi tiến hành điều tra thực trạng
nhiệm vụ giáo dục chính trị, đạo đức cho SV và cán bộ quản lý ở phòng công tác
công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho SV tại Trường CĐYT Nghệ An ở
chính trị học sinh - sinh viên của nhà trường, chúng tôi lựa chọn vấn đề nghiên
400 SV thuộc các ngành: Điều dưỡng, Dược sỹ, Y sỹ đa khoa, Phụ sản.
cứu này để mong kết quả sẽ góp phần thiết thực phục vụ cho công tác giảng dạy,
nghiên cứu và quản lý SV tại Trường CĐYT Nghệ An.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích:
Nghiên cứu những nội dung cơ bản đạo đức nghề nghiệp của nghề thầy
thuốc và đề ra một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho SV Trường CĐYT Nghệ An.
b. Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề giáo dục đạo đức nghề nghiệp của
SV ngành Y.
- Tìm hiểu thực trạng công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho SV tại
Trường CĐYT Nghệ An.
6. Đóng góp của đề tài
Xác lập cơ sở khoa học làm luận chứng cho việc giảng dạy, giáo dục, rèn
luyện đạo đức nghề nghiệp cho SV ở Trường CĐYT Nghệ An
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Nghệ An.
Chương 2: Thực trạng công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh
viên Trường Cao đẳng Y tế Nghệ An hiện nay.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Nghệ An.
5
6
B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ NGHỆ AN
1.1. Cơ sở lý luận của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
Trường Cao đẳng Y tế Nghệ An
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Đạo đức
Đạo đức là một phạm trù thuộc hình thái ý thức xã hội, xuất hiện từ buổi
bình minh của lịch sử xã hội loài người. Trải qua quá trình phát triển của lịch sử,
qua các chế độ xã hội khác nhau, đạo đức ngày càng được hoàn thiện. Khi nói
đến đạo đức là nói đến những lề thói và tập tục biểu hiện những mối quan hệ
nhất định giữa người và người trong sự giao tiếp với nhau hàng ngày. Ở Phương
Đông, các học thuyết về đạo đức của người Trung Quốc cổ đại xuất hiện sớm
được biểu hiện trong quan niệm về đạo đức của họ. Đạo đức là một phạm trù
quan trọng nhất trong triết học Trung Quốc cổ đại. Đạo có nghĩa là con đường,
đường đi, đạo còn có nghĩa là đường sống của con người trong xã hội, là đạo
nghĩa. Đức dùng để nói đến nhân đức, đức tính. Như vậy, đạo đức được hiểu là
các nguyên tắc luận lý thể hiện đạo nghĩa của quan hệ giữa người với người
trong cuộc sống, đó là những nguyên tắc do cuộc sống đặt ra buộc con người
phải tuân theo. Khái niệm đạo đức ngày nay được định nghĩa như sau: “Đạo đức
là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực
xã hội nhằm điều chỉnh hành và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan
hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân,
bởi truyền thống và sức mạnh dư luận xã hội” [12, tr 8].
Điều cần nhấn mạnh của khái niệm này là ở chỗ đạo đức là một phương
thức điều chỉnh hành vi con người. Sự đánh giá hành vi con người của đạo đức
7
8
và việc thực hiện những chuẩn mực và quy tắc đạo đức theo khuôn phép chuẩn
trong việc đào tạo nghề nghiệp chính quy lẫn trong đào tạo nghề nghiệp phi
mực và quy tắc đạo đức biểu hiện thành những khái niệm về thiện ác, vinh và
chính quy. Trong các hình thức trên đây, dạy nghề là quan trọng nhất. Dạy
nhục, chính nghĩa và phi nghĩa. Ở đây, quan niệm của cá nhân về nghĩa vụ của
nghề là hoạt động trang bị cho người học những kiến thức tối thiểu, kỹ năng,
mình đối với xã hội và đối với người khác là tiền đề của hành vi đạo đức cá
kỹ xảo và những đặc điểm nhân cách để thực hiện tốt một loại hình nghề
nhân. Cá nhân phải có trách nhiệm về hành vi của mình trước xã hội cũng như
nghiệp nhất định.
sự điều khiển của lương tâm họ, làm sao cho phù hợp với yêu cầu của xã hội.
1.1.1.3. Đạo đức nghề nghiệp
Biểu hiện của hành vi này là việc tuân thủ những điều cấm, tự nguyện làm
Trong xã hội, mỗi người có một công việc, nghề nghiệp khác nhau theo
những điều phù hợp với các chuẩn mực đạo đức của xã hội. Do vậy, sự điều
đúng sự phân công lao động của xã hội. Bất kỳ công việc nào cũng có vai trò
chỉnh hành vi của đạo đức mang tính tự nguyện.
chức năng nhất định đối với đời sống xã hội, ở các lĩnh vực khác nhau. Trên cơ
1.1.1.2. Nghề nghiệp
sở vấn đề đạo đức chung, do đặc thù của từng ngành với các vai trò khác nhau
Theo từ điển Tiếng Việt: "Nghề nghiệp là một công việc mà người ta
trong đời sống xã hội hình thành nên khái niệm đạo đức nghề nghiệp. Khái niệm
thực hiện trong suốt cả cuộc đời" [18, tr 698] Ví dụ: Nghề dạy học, nghề y,
đạo đức nghề nghiệp được hiểu là hệ thống các chuẩn mực đạo đức, các quy
nghề kinh doanh… nghề nghiệp không chỉ đảm bảo cuộc sống mà còn tôn vinh
định ứng xử trong công việc của mình mà mọi người cần tự giác thực hiện cho
con người làm việc trong lĩnh vực nghề nghiệp đó. Ví dụ: Trong nghề Thầy
phù hợp với yêu cầu xã hội và quy định của ngành. Bất kỳ ngành nghề nào cũng
thuốc có rất nhiều Y, Bác sỹ được nhân dân và xã hội tôn vinh như: Hypocrate,
có đối tượng của nó. Đạo đức nghề nghiệp buộc mọi người phải ưu tiên cho đối
Tuệ Tĩnh, Hải Thượng Lãn Ông… đến những thầy thuốc nổi tiếng thời hiện đại
tượng công việc, phải dành các điều kiện tốt nhất cho đối tượng nghề nghiệp mà
như Đặng Văn Ngữ, Tôn Thất Tùng, Hoàng Đắc Trí… F. Ăng-ghen đã từng
họ hướng tới mà trước hết là phải tuân thủ pháp luật nói chung cũng như những
viết: “Trong thực tế mỗi giai cấp và đến cả mỗi nghề nghiệp đều có luân lý
quy định riêng của ngành. Chẳng hạn trong ngành Giáo dục chúng ta thường
riêng của nó” [15, tr 298 - 299].
quan tâm đến đạo đức nhà giáo, người giáo viên phải yêu nghề, yêu học trò, hết
Đào tạo nghề nghiệp được hiểu là toàn bộ các quá trình học tập của con
lòng vì học sinh thân yêu, phải thực hiện nghiêm túc những nội quy, quy chế của
người và những tích luỹ của cá nhân về kiến thức, kỹ xảo và các đặc điểm tâm
ngành. Những hành vi vi phạm đạo đức nhà giáo ngoài việc bị dư luận xã hội lên
lý. Ngoài ra, đào tạo nghề nghiệp được hiểu là toàn bộ các hoạt động, được
án còn bị xử lý theo quy định của pháp luật nếu đủ các yếu tố cấu thành tội
triển khai theo cá nhân hay tập thể, một cách ngẫu nhiên hay có tổ chức. Đào
phạm. Trong kinh doanh, lợi nhuận là yếu tố quan trọng nhất, nhưng nếu bỏ
tạo nghề nghiệp được tiến hành thông qua các hình thức sau: Dạy nghề, hoàn
quên yếu tố đạo đức, nếu không quan tâm quyền lợi khách hàng như làm hàng
thiện nghề nghiệp, chuyên môn hóa nghề nghiệp, đào tạo bằng kinh nghiệm,
giả, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, những thực phẩm và thức ăn gây
thông tin đạo đức nghề nghiệp. Ba hình thức đầu được xem là các giai đoạn của
bệnh được đưa ra thị trường đều nhận được sự phản ứng mạnh mẽ từ phía khách
việc đào tạo đạo đức nghề nghiệp chính quy. Hai hình thức sau có thể gặp cả
hàng và bị khách hàng tẩy chay. Và đặc biệt trong ngành Y tế, một ngành trực
9
10
tiếp làm công việc cứu người, hơn bất cứ ngành nghề nào khác, phải đặt lên trên
thuốc trong chế độ XHCN. Thầy thuốc XHCN phải có quan hệ rộng với mọi
hết yếu tố đạo đức nghề nghiệp. Đạo đức trong ngành Y chính là việc thực hiện
tầng lớp nhân dân, tận tuỵ, chu đáo trong quá trình chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ
tốt những điều quy định về y đức tức là những chuẩn mực đạo đức trong ngành
nhân dân.
Y. Căn dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh “ Lương y như từ mẫu” là sự đúc kết cô
đọng nhất về những yêu cầu đạo đức nghề Y.
1.1.1.4 . Đạo đức nghề nghiệp của nghề Thầy thuốc
- Thầy thuốc XHCN vì mục đích trong sáng, hết lòng vì người bệnh,
không vụ lợi, sống có lý tưởng, thực hiện tốt nghĩa vụ của mình, không ngừng
nâng cao năng lực chuyên môn
Trong xã hội, đạo đức y học cũng có những yêu cầu, chuẩn mực chung phù
Để xác định đạo đức nghề nghiệp, cần phân tích những phẩm chất nghề
hợp với đạo đức xã hội, và đối với những xã hội khác nhau thì yêu cầu đạo đức y
nghiệp thể hiện trong các quan hệ xã hội của người thầy thuốc. Đạo đức nghề
học cũng khác nhau. Khi nghiên cứu đạo đức y học của người thầy thuốc (những
nghiệp của người thầy thuốc có yêu cầu đặc biệt liên quan đến việc tiến hành các
vấn đề đạo đức học của người thầy thuốc) hai tác giả M. E. Teleshevskaia và N.I.
hoạt động nhằm đem lại sức khoẻ cho mọi người. Nó gồm các quy tắc, nguyên
Pogibko người Nga đã viết: “Đạo đức y học là phần khoa học về vai trò của
tắc chuẩn mực của ngành Y tế, nhờ đó mà mọi thành viên trong ngành phải tự
những nguyên tắc, phẩm hạnh của các nhân viên y tế, về các mối quan hệ nhân
giác điều chỉnh hành vi của mình, phù hợp với lợi ích chung của xã hội, đáp ứng
đạo cao cả đối với bệnh nhân, coi như là điều kiện cần thiết để điều trị và củng cố
nhu cầu phát triển của y học. Vì vậy chúng tôi cho rằng, đạo đức người thầy
sức khoẻ cho con người có kết quả tốt” [8, tr 7]. Trong giai đoạn hiện nay bản
thuốc thể hiện trong các mối quan hệ sau đây:
chất đạo đức của người thầy thuốc có những phẩm chất sau:
Quan hệ với nhân dân: Công tác bảo vệ sức khoẻ không chỉ dừng lại ở
- Trước hết phải có đạo đức của một công dân XHCN. Đó là việc luôn coi
điều trị người bệnh ở bệnh viện mà còn liên quan đến chăm sóc sức khoẻ cộng
trọng trách nhiệm nghề nghiệp và đạo đức thầy thuốc, hai yếu tố này có mối
đồng. Vì vậy trong quá trình quan hệ với nhân dân cần phải có thái độ ân cần,
quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau, tác động lẫn nhau (vì trách nhiệm
mật thiết, thực hiện tốt 10 nội dung chăm sóc sức khoẻ ban đầu, phát triển 2 khu vực
của thấy thuốc trước người bệnh khiến cho họ không ngừng vươn lên đỉnh cao
y tế chuyên sâu và y tế phổ cập.
của đạo đức y học và ngược lại vì nghề nghiệp mà người thầy thuốc không
Quan hệ với người bệnh: Quan hệ của thầy thuốc với người bệnh là quan
ngừng học tập nâng cao tay nghề, nâng cao trách nhiệm...). Trách nhiệm và đạo
hệ đặc thù, liên quan tới nhu cầu cấp thiết của mỗi người dân, dễ đi sâu vào tâm
đức người thầy thuốc luôn hướng tới những điều kiện thuận lợi nhất cho sức
tư, tình cảm, lòng nhân ái của mọi người. Có thể nói, từ xưa đến nay mối quan hệ
khoẻ người bệnh. Sức khoẻ người bệnh là trên hết “Đạo đức y học có mục đích
này tượng trưng cho phẩm chất tốt đẹp của nghề y ở mọi quốc gia.
cứu người, trách nhiệm nghề nghiệp yêu cầu người thầy thuốc phải có tri thức
khoa học, nghệ thuật chữa bệnh và chuyên môn sâu” [13, tr 62].
- Phải có tấm lòng nhân ái đối với người bệnh. Lòng nhân ái của người
thầy thuốc XHCN xuất phát từ bản chất chế độ và trách nhiệm cao cả của thầy
Quan hệ đồng nghiệp: Hiện nay chúng ta đang tiến hành cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật từng bước tiến hành sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Ngành
Y cũng là ngành khoa học đòi hỏi đội ngũ CBYT có tinh thần làm việc tập thể,
có sự hợp tác tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau. Mỗi công trình nghiên cứu khoa học,
mỗi ca phẫu thuật, thủ thuật, thao tác kỹ thuật... đều là công việc mang tính tập
11
12
thể. Trong hoạt động hàng ngày của mình, CBYT luôn có mối liên hệ mật thiết
- Phải có tính nhân ái, không được lấy người bệnh làm “vật thí nghiệm”.
với các thành viên khác. Xuất phát từ các đặc điểm trên, mối quan hệ đồng
Khi nghiên cứu một phương pháp, một kỹ thuật, một loại thuốc mới... phải được
nghiệp của CBYT cần lưu ý các vấn đề sau:
tiến hành trên động vật, làm nhiều lần có kết quả, đảm bảo an toàn không có hại
cho con người mới được đưa vào sử dụng trong chữa bệnh.
+ Phải tôn trọng lẫn nhau:
Người thầy thuốc không bao giờ được xem thường người khác, luôn tôn
trọng lẫn nhau. Y học có nhiều chuyên khoa, chuyên ngành khác nhau không ai
có thể cho mình là người chuyên sâu các chuyên ngành. Trong ngành, các
chuyên khoa đều bình đẳng, vì vậy các chuyên khoa cần kết hợp chặt chẽ với
nhau, vì sức khoẻ người bệnh.
- Phải khách quan, không định kiến, tôn trọng sự thật, không áp đặt ý kiến
chủ quan của mình.
- Phải chính xác: không được làm sai lệch ... các số liệu nghiên cứu.
- Phải trung thực: phải nói đúng sự thật, không phóng đại, tô hồng kết quả
nghiên cứu, phải bảo vệ chân lý.
Ba vấn đề khách quan, trung thực và chính xác là cốt lõi của một công
+ Phải thân ái, đoàn kết, giúp đỡ nhau tiến bộ.
trình nghiên cứu khoa học. Nếu không đủ 3 yếu tố đó với các công trình nghiên
Do yêu cầu công tác tổ chức bộ máy của ngành được chia làm nhiều
cứu y sinh học và dược học có thể gây tác hại cho sức khoẻ và tính mạng con
tuyến, nhiều khu vực, nên các tuyến phải có sự liên kết giúp đỡ nhau, tuyến sau
người. Với lĩnh vực y xã hội sẽ làm sai lạc trong việc đề ra các chủ trương,
chỉ đạo tuyến trước về chuyên môn nghiệp vụ, tuyến trước cung cấp thông tin y
đường lối y tế, các giải pháp và chiến lược y tế.
tế, kết hợp làm tốt công tác chăm sóc bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân. Trong mỗi
Quan hệ với pháp luật: Lĩnh vực nghề nghiệp của ngành Y có 2 phạm vi
cơ quan, mỗi tổ chức, mỗi đơn vị đều có người quản lý, người thực hiện, vì vậy
nghiên cứu chuẩn mực đó là: luật pháp hành nghề y và tiêu chuẩn đạo đức của
cần xây dựng một phong cách làm việc thật hài hoà, đảm bảo được nguyên tắc,
người thầy thuốc. Luật pháp và đạo đức có mối quan hệ hữu cơ khăng khít, luật
nghiêm túc, thân tình, thoải mái: công việc thì bàn bạc dân chủ, khi đã có thống
pháp bị vi phạm thì bầu không khí của đạo đức bị thoái hoá. Người thầy thuốc sẽ
nhất thì thực hiện nghiêm túc, cấp dưới phải phục tùng cấp trên.
Với công tác khoa học kỹ thuật: Bản chất việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân
là quá trình thực hiện công tác khoa học kỹ thuật, đòi hỏi người thầy thuốc
phải làm việc nghiêm túc, phát triển toàn diện trên 2 lĩnh vực y sinh học và y
xã hội học.
Đặc điểm đặc thù của y học là liên quan đến sức khoẻ và tính mạng
bị tước danh hiệu cao quý của mình nếu xâm phạm luật pháp, ảnh hưởng tới sức
khoẻ, tính mạng con người. Người thầy thuốc sẽ bị lương tâm dày vò, đau khổ
nếu phạm sai lầm trong cuộc đời làm nghề thầy thuốc của mình, từ đó đã gây ra
nỗi bất hạnh cho người bệnh “Hàng trăm cuộc đời được cứu sống, không làm
dịu đi niềm cay đắng của một tổn thất”.
1.1.1.5. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp là một bộ phận của giáo dục nói chung.
con người. Vì vậy trong công tác khoa học phải tuân thủ nghiêm ngặt các
Giáo dục là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm đào tạo, bồi dưỡng con
quy định sau:
người một cách toàn diện trên tất cả các mặt: Đức, Trí, Thể, Mỹ. Giáo dục đạo
đức là yếu tố được quan tâm hàng đầu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chung
13
14
của giáo dục. Giá trị nhân cách của một con người luôn được đo bằng các yếu tố
đức nghề nghiệp, từ đó quy định phương pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp.
tài và đức. Chính vì vậy, trong kho tàng tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, Người
Trong mối quan hệ giữa lực lượng tham gia giáo dục đạo đức nghề nghiệp và
luôn quan tâm đến giáo dục đạo đức và khuyên nhủ mọi người phải thường
người học nghề thì lực lượng giáo dục đạo đức nghề nghiệp giữ vai trò chủ
xuyên chăm lo rèn luyện đạo đức. Người đã từng khẳng định: “ Có tài mà không
đạo tổ chức, điều khiển hoạt động của người học nghề. Dưới các tác động
có đức ví như một anh làm kinh tế, tài chính rất giỏi nhưng lại đi đến thụt két thì
giáo dục đó, người học nghề phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của mình
chẳng những không làm gì được cho xã hội mà còn hại cho xã hội nữa. Nếu có
trong quá trình tự rèn luyện tự bồi dưỡng các phẩm chất nghề nghiệp. Sự vận
đức mà không có tài ví như ông Bụt không làm hại gì, nhưng cũng không có lợi
gì cho loài người” [17, tr 222].
Trong thực tiễn giáo dục đạo đức nghề nghiệp được tổng hợp trong các
hoạt động giáo dục nói chung. Trong các trường đại học, cao đẳng và THCN,
đạo đức học, tâm lý học là một môn cơ bản, bắt buộc. Ngoài ra, đối với các
trường Y tế còn có y đức là môn học bắt buộc. Bên cạnh đó có các hoạt động
bổ trợ khác như các câu lạc bộ thực hành Y, diễn đàn SV, chương trình ngoại
khóa, tham quan thực tế đều có ý nghĩa và tác dụng giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho SV.
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp là sự tác động qua lại giữa các hoạt động
giáo dục đạo đức nghề nghiệp với người học nghề nhằm hình thành ở người
học nghề những phẩm chất nghề nghiệp cần thiết. Như vậy, nếu xem xét dưới
góc độ lý thuyết hệ thống thì giáo dục đạo đức nghề nghiệp bao gồm nhiều
thành tố: mục đích và yêu cầu, nội dung và phương pháp, biện pháp, phương
tiện, các lực lượng tham gia, người dạy nghề, người học nghề và kết quả giáo
dục đạo đức nghề nghiệp. Các thành tố này vận động và phát triển trong mối
quan hệ biện chứng với nhau, thành tố này quy định và ảnh hưởng đến thành
tố khác và tạo nên sự vận động chung của cả hệ thống giáo dục đạo đức nghề
nghiệp. Cụ thể: mục đích và yêu cầu giáo dục đạo đức nghề nghiệp sau khi
được xây dựng, quy định những nội dung giáo dục đạo đức nghề nghiệp cụ
thể cần hình thành ở người học nghề. Sau khi xác định nội dung giáo dục đạo
động của tất cả các thành phần nêu trên sẽ đưa lại kết quả giáo dục đạo đức
nghề nghiệp. Kết quả này phản ánh sự vận động đúng hay không đúng quy
luật khách quan của các thành tố và cả hệ thống.
Tuy nhiên, giáo dục đạo đức nghề nghiệp là một hệ thống mở vì các thành
tố cấu thành của nó còn có mối quan hệ chặt chẽ với các lĩnh vực khác của đời
sống xã hội: chính trị, đạo đức, pháp luật, văn hoá
Như vậy có thể nói: Giáo dục đạo đức nghề nghiệp là một hệ thống các
hoạt động, các giải pháp nhằm giáo dục những chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
cho SV để khi hành nghề, mỗi cá nhân biết kết hợp hài hòa giữa năng lực nghề
nghiệp và đạo đức nghề nghiệp.
1.1. 2. Các quy định về y đức
Y đức là phẩm chất tốt đẹp của người làm công tác y tế được biểu hiện
bằng tinh thần trách nhiệm cao tận tụy, hết lòng thương yêu chăm sóc người
bệnh, đúng như lời Bác dạy: "Lương y phải như từ mẫu". Để cụ thể hóa lời dạy
của Bác, ngành Y tế đề ra 12 điều y đức giúp mỗi người CBYT tự đánh giá, tu
dưỡng mình và không ngừng học tập rèn luyện để trở thành thầy thuốc có đức
có, tài.
1. Chăm sóc sức khỏe cho mọi người là nghề cao quý. Khi đã tự nguyện
đứng trong hàng ngũ y tế phải nghiêm túc thực hiện lời dạy của Bác Hồ. Phải có
lương tâm và trách nhiệm cao, hết lòng yêu nghề, luôn rèn luyện nâng cao phẩm
chất đạo đức của người thầy thuốc. Không ngừng học tập và tích cực nghiên cứu
15
khoa học để nâng cao trình độ chuyên môn. Sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn
gian khổ, vì sự nghiệp chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân.
2. Tôn trọng pháp luật và thực hiện nghiêm túc các quy chế chuyên môn.
Không được sử dụng người bệnh làm thực nghiệm cho những phương pháp chẩn
đoán, điều trị, nghiên cứu khoa học khi chưa được phép của Bộ Y tế và sự chấp
nhận của người bệnh.
3. Tôn trọng quyền được khám bệnh, chữa bệnh của nhân dân, tôn trọng
những bí mật riêng tư về sức khỏe người bệnh. Khi thăm khám, chăm sóc cần
16
8. Khi người bệnh ra viện phải dặn dò chu đáo, hướng dẫn họ tiếp tục điều
trị tự chăm sóc và giữ gìn sức khỏe.
9. Khi người bệnh tử vong, phải thông cảm sâu sắc, chia buồn và hướng
dẫn giúp đỡ gia đình họ làm các thủ tục cần thiết.
10. Thật thà, đoàn kết, tôn trọng đồng nghiệp, kính trọng các bậc thầy, sẵn
sàng truyền thụ kiến thức, học hỏi kinh nghiệm, giúp đỡ lẫn nhau.
11. Khi bản thân có thiếu sót, phải tự giác nhận trách nhiệm về mình,
không đổ lỗi cho đồng nghiệp, cho tuyến trước.
bảo đảm bảo sự kín đáo và lịch sự. Quan tâm đến những người trong diện chính
12. Hăng hái tham gia công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe, phòng
sách ưu đãi xã hội, không được phân biệt đối xử với người bệnh, không được có
chống dịch bệnh, cứu chữa người bị tai nạn, ốm đau tại cộng đồng, gương mẫu
thái độ được ban ơn, lạm dụng nghề nghiệp và gây phiền hà cho người bệnh,
thực hiện nếp sống vệ sinh, giữ gìn môi trường sống trong sạch [3, tr 7 - 9].
phải trung thực khi thanh toán các chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Những quy định về y đức xác định bốn mối quan hệ mật thiết đó là:
4. Khi tiếp xúc với bệnh nhân và gia đình họ phải luôn luôn có thái độ
Thứ nhất, mối quan hệ của người CBYT với đồng nghiệp, đã tình nguyện
niềm nở, tận tình, trang phục phải chỉnh tề, sạch sẽ để tạo niềm tin cho người
hành nghề y phải hun đúc trong chính mình lòng yêu nghề, ham mê công việc,
bệnh. Phải giải thích tình hình bệnh tật cho người bệnh và gia đình họ hiểu để
cần cù học tập vươn lên. Tích cực đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát
cùng hợp tác chữa bệnh; phổ biến cho họ về chế độ, chính sách, quyền lợi và
triển nền y học Việt Nam.
nghĩa vụ của người bệnh; động viên an ủi, khuyến khích người bệnh điều trị, tập
Thứ hai, mối quan hệ của người CBYT với người bệnh, phải tôn trọng và
luyện để chóng hồi phục. Trong trường hợp bệnh nặng hoặc tiên lượng xấu cũng
thông cảm sâu sắc với người bệnh, tận tình cứu chữa "coi họ đau đớn cũng như
phải hết lòng cứu chữa và chăm sóc đến cùng, đồng thời báo cho gia đình người
mình đau đớn". Không phân biệt đối xử giữa người bệnh giàu nghèo hay sang
bệnh biết.
hèn. Thực hiện chữa bệnh theo bệnh. Thận trọng trong chẩn đoán cũng như chỉ
5. Khi cấp cứu phải khẩn trương chẩn đoán, xử trí kịp thời không được đùn đẩy
người bệnh.
định điều trị, đặc biệt trong phẫu thuật.
Thứ ba, mối quan hệ giữa người CBYT với các bậc thầy, với đồng
6. Kê đơn phải phù hợp với chẩn đoán và bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý,
nghiệp. Dân tộc Việt Nam có truyền thống "tôn sư trọng đạo", đã học thầy phải
an toàn; không vì lợi ích cá nhân mà giao cho người bệnh thuốc kém phẩm chất,
kính trọng và nhớ ơn thầy, giúp đỡ thầy khi già yếu hay lúc khó khăn, quan tâm
thuốc không đúng với yêu cầu và mức độ bệnh.
chăm sóc tới các con của thầy. Đối với đồng nghiệp phải khiêm tốn học hỏi, thật
7. Không được rời bỏ vị trí trong khi làm nhiệm vụ, theo dõi và xử trí kịp
thời các diễn biến của người bệnh.
thà đoàn kết và tương trợ lẫn nhau, không nói xấu và đổ lỗi cho đồng nghiệp. Tự
giác nhận trách nhiệm về mình khi bản thân có sai sót.
17
Thứ tư, mối quan hệ giữa người CBYT với xã hội, phải luôn quan tâm tới
sức khoẻ cộng đồng, gương mẫu thực hiện và tuyên truyền vệ sinh phòng bệnh,
18
Chẳng hạn như trong nghiên cứu lâm sàng thuốc, đây là lĩnh vực người thầy
thuốc không làm từ thiện nhưng mặt khác họ không làm hại người bệnh.
rèn luyện sức khoẻ và cứu chữa người bị nạn, đồng thời xã hội cũng có trách
- Nguyên tắc công bằng:
nhiệm ủng hộ người hành nghề y hoàn thành nhiệm vụ [6, tr 159 - 160].
Nguyên tắc này được hiểu như một chuẩn mực đạo đức không thiên vị,
1.1.3. Các nguyên tắc của đạo đức y học
không mưu cầu lợi ích riêng cho ngành Y trong việc xem xét các bất đồng xảy
Một số nguyên tắc cơ bản trong đạo đức Y học
ra trong cuộc sống. Người thầy thuốc phải luôn quan tâm đến điều kiện tốt nhất
- Tôn trọng quyền tự quyết (Tôn trọng quyền con người).
cho người bệnh, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh mà bố trí chữa trị cho các bệnh
Tôn trọng quyền tự quyết đồng nghĩa với tôn trọng quyền con người và
nhân, tuyệt đối không căn cứ vào tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp. Người thầy
tôn trọng cá nhân là nguyên tắc đầu tiên trong ba nguyên tắc đạo đức cơ bản
thuốc phải tùy theo mức độ bệnh để kê đơn, không căn cứ vào mức độ giàu sang
của ngành Y tế. Đây là nguyên tắc có tính chất quyết định, nó chi phối các
hay nghèo khổ của người bệnh.
nguyên tắc đạo đức khác. Khi con người có quyền tự quyết, họ có thể đưa ra
1.1.4. Truyền thống đạo đức y học Việt Nam
các quyết định đúng đắn sau khi đã cân nhắc kỹ lưỡng, dựa trên cơ sở được
Đạo đức y học được hình thành từ rất lâu, từ khi có y học thì đã có đạo
thông tin đầy đủ.
đức nghề y. Hypocrate (337 - 465 TCN), người được coi là ông tổ của ngành Y
Người hành nghề y dược phải cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến
thời cổ đại Hy Lạp, cách đây hơn 2000 năm đã nêu tấm gương đạo lý mà người
chữa trị một căn bệnh mà người thầy thuốc tư vấn và phải được người bệnh chấp
hành nghề y, dược noi theo và phải tuyên thệ '"Lời thề Hypocrate" trước khi
thuận. Thầy thuốc không được phép lừa dối người bệnh về các chẩn đoán bệnh
hành nghề, trong lời thề có câu: "Tôi suốt đời hành nghề trong sự vô tư và thân
(Trừ trường hợp những căn bệnh phải dấu không cho bệnh nhân biết). Phải quan
thiết". Ở Việt Nam các bậc danh y như Tuệ Tĩnh (Nguyễn Bá Tĩnh thế kỷ kỷ
tâm đặc biệt tới đối tượng mà quyền tự quyết của họ bị hạn chế: chưa thể hoặc
XIV) và đặc biệt là Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (thế kỷ XVIII) luôn nêu
không thể đưa ra quyết định về việc chọn phương án chữa trị như trẻ em, người
cao tấm gương y đức, cả cuộc đời rèn luyện và phục vụ, Cụ luôn tự nhắc nhở
mất năng lực hành vi...
mình: "Tiến đức, Tu nghiệp" [6, tr 140]. Tiến đức là mỗi ngày phải rèn luyện
- Nguyên tắc làm việc thiện:
cho toàn diện, toàn mỹ về đạo đức của người hành nghề y. Trong cuốn Y huấn
Nội dung của nguyên tắc này là làm điều tốt, đem lại lợi ích tối đa cho
cách ngôn, Hải Thượng Lãn Ông có 9 điều dạy và Ông luôn tha thiết với lòng
người bệnh, không làm điều nguy hại và giảm thiểu tác hại cho người khác. Đây
mong mỏi đào tạo lớp lương y kế tiếp có đạo đức và lành nghề. Trong cuốn Âm
vừa là nguyên tắc đạo đức nói chung vừa là nguyên tắc đạo đức y học nói riêng.
án và Dương án ông đã nêu lên tám đức tính của người lương y và tám điều tội
Quán triệt điều này cũng cần hiểu thêm rằng: trong mọi trường hợp, nếu không
lỗi mà người hành nghề y dược phải tránh.
làm được việc thiện cũng tuyệt đối không được làm điều ác cho người khác.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm tới sức khoẻ của đồng
bào, trong thư gửi Hội nghị CBYT tháng 2 năm 1955, Bác Hồ đã căn dặn CBYT
19
20
"Thương yêu săn sóc người bệnh như anh em ruột thịt của mình, coi họ đau đớn
sự sinh nở được mẹ tròn con vuông, giúp cho lứa đôi hạnh phúc, các cụ già
cũng như mình đau đớn" [5, tr 62].
trường thọ". Đồng chí Tổng Bí thư dặn dò mỗi CBYT: "Đem tình thương vĩnh
Như vậy, chúng ta có thể thấy lời Bác dạy là lời non nước, là định hưóng
cửu của người mẹ để làm công việc cao quý của mình" [6, tr 150].
giá trị cho mỗi CBYT, là phương châm khẩu hiệu hành động của ngành Y tế
Luôn luôn lo tới sức khoẻ nhân dân và rất quan tâm tới ngành Y tế, trong
"Lương y phải như từ mẫu". Thực hiện lời dạy của Bác Hồ kính yêu, đội ngũ
thư gửi CBYT nhân ngày "Thầy thuốc Việt Nam" ngày 27 tháng 2 năm 2002
CBYT từ những vị giáo sư, tiến sĩ, bác sĩ, dược sĩ đến những nhân viên y tế
đồng chí Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh ân cần căn dặn CBYT: "Chăm sóc và
công tác ở những bệnh viện lớn, hoặc ở những bản làng xôi hẻo lánh đã nỗ lực
bảo vệ sức khoẻ nhân dân là một công việc đặc biệt liên quan đến tài sản vô giá
phấn đấu, vượt lên mọi khó khăn thử thách, phát huy cao tính năng động sáng
là sinh mệnh con người. CBYT phải không ngừng rèn luyện, gắn "đức và tài",
tạo, tận tuỵ, chăm sóc và cứu chữa trả lại sức khoẻ cho người bệnh và đem hạnh
phải có "cái tâm trong sáng" mới làm được nghề cao quý này" và đồng chí Tổng
phúc cho gia đình họ. Đã có nhiều tấm gương sáng chói, thậm chí không ít
Bí thư cũng nhắc nhở CBYT rất cụ thể trong thực hiện nhiệm vụ:" Phải tiếp tục
người đã ngã xuống khi thi hành nhiệm vụ, được nhân dân quý mến, các cấp uỷ
nâng cao y đức của CBYT, thể hiện bằng các hành động cụ thể từ tiếp đón người
Đảng và chính quyền tin yêu, ngành Y đã có vinh dự được nhận phần thưởng
bệnh, khám bệnh, chẩn đoán đến điều trị và chăm sóc tại các cơ sở y tế. Mọi
cao quý, Huân chương Sao vàng.
biểu hiện "thương mại hoá" trong ngành Y tế , dù dưới bất cứ hình thức nào đều
Vấn đề cốt lõi trong tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về y đức là"Thầy
cần phải sớm được khắc phục" [6, tr 150 - 151].
thuốc như mẹ hiền", đó cũng là tư tưởng chỉ đạo của Đảng ta. Tại buổi lễ kỷ
Chính phủ cũng rất quan tâm chỉ đạo ngành Y tế nâng cao y đức. Tại
niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam 27 tháng 02 năm 1996 và đón nhận Huân
Nghị quyết số 37/CP của Chính phủ ngày 20 tháng 6 năm 1996 về định hướng
chương Sao vàng, đồng chí Tổng Bí thư Đỗ Mười đã chỉ thị cho ngành Y tế phải
chiến lược công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong thời gian từ
phát huy hơn nữa truyền thống vẻ vang của ngành, không ngừng nâng cao trình
1996 - 2000 và chính sách quốc gia về thuốc của Việt Nam, đã ghi rất rõ "Coi y
độ ngang tầm nhiệm vụ, rèn luyện phẩm chất, đặc biệt là nâng cao y đức, hết
đức là phẩm chất quan trọng ngang với chất lượng chuyên môn của người thầy
lòng chăm nom người bệnh, thực hiện lời dạy của Bác Hồ "Thầy thuốc như mẹ
thuốc. Ban hành chế độ chính sách thích đáng để khuyến khích lao động sáng
hiền" [6, tr 150].
tạo và tận tình phục vụ người bệnh của cán bộ y tế" [5, tr 63]. Trong các chuyến
Rất quan tâm tới sức khoẻ của nhân dân, bằng tâm huyết của mình, trong
thăm các cơ sở y tế ở Trung ương cũng như địa phương, các đồng chí Thủ tướng
thư gửi Báo Sức khoẻ và Đời sống, đồng chí Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu đã rất ân
và Phó Thủ tướng đều căn dặn CBYT khắc phục mọi khó khăn, tích cực học tập
cần căn dặn cán bộ ngành Y tế: "Công việc của người thầy thuốc đựơc ví như
nâng cao trình độ chuyên môn và rèn luyện phẩm chất đạo đức, tận tình phục vụ
công việc của người mẹ, chăm lo cho con cái, cho gia đình, cho nòi giống, cho
người bệnh theo lời dạy của Bác Hồ.
con người, từ thủa chưa lọt lòng đến giây phút thanh thản từ giã cuộc đời; giúp
Bộ Y tế luôn quan tâm chỉ đạo CBYT học tập rèn luyện nâng cao y đức.
cho bà con vượt qua số phận hẩm hưu, những đau đớn quằn quại của bệnh tật,
Thực hiện nghiêm túc và sáng tạo chủ trương của Đảng và Chính phủ, Bộ Y tế
21
22
đã tập trung chỉ đạo nâng cao đạo đức nghề nghiệp. Cố Bộ trưởng Phạm Ngọc
dân, lập nhiều chiến công xuất sắc trong công tác nghiên cứu cũng như chữa
Thạch thường căn dặn cán bộ trong ngành hết lòng, hết sức phục người bệnh
bệnh, phòng bệnh làm cho nền y học Việt Nam ngày một phát triển rực rỡ.
với những lời y đức gần gũi cụ thể, chân tình: "Đến tiếp đón niềm nở, về dặn
1.1.5. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên ngành Y
ân cần, ở tận tình chăm sóc" cả cuộc đời của ông là tấm gương sáng ngời về y
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của việc nâng cao chất lượng đào
đức, ở đâu có dịch bệnh là ông tìm đến, ông đã vượt qua núi cao, suối sâu vào
tạo SV trong các trường đại học, cao đẳng là phải tăng cường giáo dục đạo đức
tận chiến trường Nam Bộ trong kháng chiến chống Mỹ để trực tiếp chăm sóc
nghề nghiệp giúp cho SV yêu nghề hơn, có ý thức trau dồi phẩm chất đạo đức và
sức khoẻ cho chiến sĩ và đồng bào, ngày 7 tháng 11 năm 1968, ông đã hy sinh
năng lực nghề nghiệp, hoàn thiện nhân cách người thầy thuốc.
trên chiến trường miền Đông Nam Bộ, mộ ông nằm giữa hàng ngàn đồng đội,
chiến sĩ ngành Y. Giáo sư Đặng Văn Ngữ, người thầy giáo mẫu mực, người
Quá trình giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho SV ngành Y nhằm thực hiện
đồng bộ các nhiệm vụ sau đây:
thầy thuốc có công lao to lớn trong công cuộc phòng chống sốt rét ở nước ta.
- Giáo dục ý thức đạo đức nghề nghiệp: Nhằm cung cấp cho SV ngành Y
Trong khi nghiên cứu về sốt rét, chính ông đã vào rừng lấy cơ thể của mình
những tri thức cơ bản về các phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và các chuẩn mực
làm mồi cho muỗi đốt để bắt muỗi sốt rét và ông đã hy sinh do bom B52 của
đạo đức nghề nghiệp, trên cơ sở đó hình thành ở SV niềm tin đạo đức nghề
Mỹ tại chiến trường miền Trung, các lớp học trò của ông mãi mãi noi gương
nghiệp. Trước hết cần giúp SV nắm được sự cần thiết phải có các phẩm chất và
ông, kế tục sự nghiệp của ông, đã và đang phòng chống sốt rét có hiệu quả.
Giáo sư Tôn Thất Tùng với tài cao, đức trọng đã cứu sống hàng ngàn chiến sĩ
và đồng bào mắc bệnh hiểm nghèo, cả cuộc đời ông là đi theo cách mạng, đi
theo Bác Hồ, sinh thời nhớ về Bác Hồ, ông viết "Nhớ ngày gặp Bác đầu tiên ở
Bắc bộ Phủ: Ngay giờ phút ấy, tâm hồn và trí tuệ của tôi đi theo Bác" [5, tr 63],
cuộc đời ông là những trang sách vàng hết lòng, hết sức tận tình phục vụ người
bệnh. Và nhiều tấm gương khác như: Cố Bộ trưởng Hoàng Tích Trí, Vũ Văn
Cẩn, Nguyễn Văn Hưởng và các Giáo sư Trần Hữu Tước, Đỗ Xuân Hợp,
chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. Đồng thời giúp các em nắm được nội dung cụ
thể và các phẩm chất, chuẩn mực của đạo đức nghề nghiệp, hình thành ở họ
niềm tin và các phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.
Ví dụ: Cung cấp cho SV hiểu biết về một số phẩm chất nghề nghiệp:
Lòng yêu thương bệnh nhân, cần yêu cầu họ trả lời được các câu hỏi: Lòng yêu
nghề có ý nghĩa như thế nào đối với nghề thầy thuốc? Lòng yêu nghề được thể
hiện như thế nào? Để hình thành lòng yêu nghề cần làm gì? Nếu không có lòng
yêu nghề thì hiệu quả làm việc của CBYT cao hay thấp. Đồng thời, phải nêu tấm
Nguyễn Xuân Nguyên, Đặng Văn Chung, Vũ Công Hoè…được Nhà nước tặng
gương các thầy thuốc có lòng yêu nghề. Sự gương mẫu có vai trò vị trí quan
Giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động,
trọng như thế nào trong nghề thầy thuốc? Gương mẫu của người thầy thuốc
xứng đáng để các thế hệ ngành Y tiếp tục noi theo.
Như vậy, công lao của người thầy thuốc Việt Nam là nêu cao đạo đức y
học Việt Nam, hết lòng hy sinh phấn đấu vì sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ nhân
mang tính mô phạm thể hiện như thế nào trong tư thế, tác phong lời ăn tiếng nói,
giao tiếp?
Đối với trường y cần cung cấp cho SV những tri thức cơ bản về các phẩm
chất đạo đức nghề nghiệp sau: Thế giới quan khoa học, lòng yêu nghề, lòng yêu
23
24
thương bệnh nhân và một số phẩm chất đạo đức ý chí khác (tinh thần trách
cứu, luôn thể hiện sự tôn trọng bệnh nhân, luôn cởi mở vui vẻ và sẵn sàng lắng
nhiệm, công bằng, bao dung, độ lượng).
nghe ý kiến bệnh nhân và gia đình họ nói.
- Giáo dục thái độ và tình cảm đạo đức nghề nghiệp: Là nhiệm vụ rất
Muốn giáo dục hành vi, thói quen nghề nghiệp thì phải lặp lại nhiều lần
quan trọng nhưng cũng rất khó khăn và tinh tế vì nó phải tác động đến thế giới
các hành động nghề nghiệp, các tình huống trong khám chữa bệnh và đặc biệt
nội tâm và cảm xúc bên trong của SV. Nhiệm vụ này khơi dậy ở SV ngành Y
thông qua quá trình rèn luyện trong những lần thực tập, thực tế lâm sàng tiếp
những rung động, xúc cảm về nghề thầy thuốc, như yêu nghề, yêu bệnh nhân,
xúc với người bệnh. Cần tổ chức hình thành cho SV tính năng động sáng tạo,
lòng tự hào về nghề thầy thuốc, có thái độ đúng đắn với các hiện tượng diễn ra
mẫu mực, mô phạm trong hành vi ứng xử và hành vi nghề nghiệp; hình thành
trong nghề thầy thuốc.
cho SV khả năng thích ứng nhanh chóng với môi trường học tập, lao động, vui
Ví dụ: Biết lên án những hành vi có biểu hiện vi phạm đạo đức nghề
chơi, khả năng hoà nhập các quan hệ xã hội; rèn luyện cho SV khả năng làm
nghiệp như vòi vĩnh, xúc phạm bệnh nhân, chạy theo lối sống thực dụng. Bên
chủ, điều chỉnh hành vi phù hợp với các tình huống, các chuẩn mực đạo đức xã
cạnh đó giáo dục cho SV ngành Y những phẩm chất có tính chất nghề nghiệp:
hội và các chuẩn mực nghề thầy thuốc; tạo điều kiện thuận lợi cho SV thể hiện,
Lương tâm, vinh dự, trách nhiệm, phẩm giá.
bộc lộ, tự rèn luyện và tự giáo dục hành vi đạo đức và hành vi nghề nghiệp cho
Việc giáo dục thái độ tình cảm đạo đức nghề nghiệp là một nhiệm vụ khó
khăn. Tình cảm và thái độ được hình thành trên cơ sở SV ý thức đúng đắn về
bản thân; giúp SV có khả năng tự kiểm tra, tự đánh giá, tự phê bình hành vi đạo
đức và hành vi nghề nghiệp cho bản thân.
đạo đức nghề nghiệp và được biểu hiện khẳng định qua các hành vi thói quen
Tóm lại: Các nội dung của nhiệm vụ này cần được thực hiện đồng bộ và
nghề nghiệp. Cần tập trung giáo dục lòng nhân ái, bao dung độ lượng, biết quan
lồng ghép trong tất cả các hoạt động của trường y: học tập, rèn luyện chuyên
tâm và chia sẻ với những người xung quanh; giáo dục tinh thần sẵn sàng nhận
môn nghiệp vụ, thực tập, thực tế lâm sàng thường xuyên. Hơn thế nữa, việc thực
nhiệm vụ, công tác ở những nơi khó khăn, thu nhập thấp; giáo dục ý chí vượt
hiện các nội dung nhiệm vụ này là cả một quá trình khó khăn và phức tạp. Nó
qua những cám dỗ của cuộc sống vật chất và vượt qua khó khăn để hoàn thành
cần được thực hiện một cách thường xuyên, có hệ thống và liên tục thông qua
nhiệm vụ; giáo dục lòng trung thực thẳng thắn, ý thức phê bình và tự phê bình.
việc tổ chức các hoạt động phong phú cho SV. Bên cạnh đó, việc thực hiện các
- Giáo dục hành vi, thói quen nghề nghiệp: Xét cho cùng việc giáo dục
nội dung nhiệm vụ giáo dục đạo đức nghề nghiệp có liên quan chặt chẽ tới
đạo đức nghề nghiệp cho SV ngành Y là hình thành và củng cố những hành vi,
những đặc điểm nhân cách và tâm sinh lý của SV ngành Y. Đây là lứa tuổi có
thói quen nghề nghiệp, làm cho chúng trở thành bản tính tự nhiên của mỗi cá
nhiều khát vọng, hoài bão đồng thời có vốn sống phong phú hơn lứa tuổi trước,
nhân và được duy trì bền vững để có thể ứng xử đúng đắn trong mọi hoàn cảnh.
do đó rất thuận lợi cho việc thực hiện các nội dung nhiệm vụ giáo dục đạo đức
Ví dụ: Giáo dục cho SV một số thói quen có tính chất nghề nghiệp: Thận
nghề nghiệp. Công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho SV ngành Y là cả một
trọng, bình tĩnh, khéo léo trong việc giải quyết các tình huống bệnh nhân cấp
quá trình lâu dài kể từ khi SV vào trường, sau đó ra công tác. Chính vì vậy, các
nội dung nhiệm vụ giáo dục đạo đức nghề nghiệp chỉ trở thành bền vững và trở
25
26
nên sâu sắc khi các em trở thành những người thầy thuốc thực thụ và trải nghiệm
dược... những hành vi này chỉ có tòa án lương tâm xét xử còn bệnh nhân
các hoạt động có tính chất nghề nghiệp.
không thể biết được. Do vậy người thầy thuốc cần phải có đạo đức trong
1.2. Vai trò của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp đối với sinh viên
ngành Y
Hội nghị lần thứ 4 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VII khi đề
cập tới những giải pháp nhằm nâng cao y đức đã khẳng định: “Y đức được hình
thành trong nhân cách, nhân cách ấy được hun đức từ nếp sống gia đình tế bào
của xã hội, trong cộng đồng sinh sống, từ dưới mái trường phổ thông, đặc biệt
trong các trường y. Trước tiên người thầy giáo phải là tấm gương mẫu mực về y
đức để các thế hệ học trò noi theo, chú trọng giáo dục về y đức cho học sinh,
sinh viên trong ngành Y là yêu cầu cấp bách” [5, tr 71].
Trên thực tế, ngành Y tế đang vận hành theo nền kinh tế thị trường, mặt
trái của nền kinh tế thị trường đã tác động lớn đến thái độ tinh thần trách nhiệm,
trong việc chăm sóc sức khỏe nhân dân ở một bộ phận cán bộ, nhân viên y tế. Sự
giảm sút về ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ phục vụ của một bộ phận cán bộ,
nhân viên y tế làm giảm lòng tin của nhân dân đối với CBYT. Hiện nay bệnh nhân
đến bệnh viện, ngoài việc nộp viện phí họ còn phải nộp một khoản "phí ngầm".
Dù rằng hiện nay nhiều cán bộ, nhân viên y tế đang sống trong hoàn cảnh kinh
tế khó khăn, mức thù lao chưa thật tương xứng với chất xám và công sức của họ,
nhưng chúng ta không thể chấp nhận những người mang danh hiệu thầy thuốc
lại có những lời nói và hành động gợi ý đòi hỏi ở bệnh nhân biếu xén hoặc đặt
điều kiện cho người bệnh. Vẫn còn có những hiện tượng thầy thuốc và cán bộ
dược móc nối với nhau để hưởng tiền "hoa hồng" trong dịch vụ bán thuốc. Thầy
thuốc dựa vào sự ủy thác tuyệt đối của người bệnh tự đưa ra những phương
pháp, loại thuốc không cần đến mức đó để kiếm lời (ở đây thầy thuốc thực sự
là người bóc lột bệnh nhân). Việc tăng giá thuốc hay thay đổi phương pháp
chữa bệnh, tăng các dịch vụ y tế (các xét nghiệm), móc ngoặc với cửa hàng
sáng, trung thực, có lương tâm. Trong điều kiện đại đa số nguời dân Việt
Nam là nông dân thu nhập rất thấp, người dân vào bệnh viện không có khả
năng chi trả viện phí. Người dân đời sống kinh tế rất khó khăn khi đến với
thầy thuốc lại có những hành vi như nói ở trên thì thầy thuốc nghĩ gì về hành
vi của mình...?
Và ở một bộ phận cán bộ, nhân viên y tế có sự phân biệt đối xử giữa
người giàu với người nghèo, người có chức có quyền với quần chúng lao động,
người có chế độ bảo hiểm với người không đóng bảo hiểm. Sự phân biệt thể
hiện ở cách ứng xử, chăm sóc phục vụ, cả trong phác đồ điều trị (đây là điều
đáng lo ngại nhất). Điều này cũng dễ hiểu vì người CBYT thường quan tâm, tỏ
thái độ niềm nở chăm sóc chu đáo vì những người bệnh có khả năng "chi trả"
hơn những người khó khăn về kinh tế..
Vấn đề y đức hiện nay là vấn đề lớn của ngành Y, là sự quan tâm của toàn
xã hội. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để nâng cao y đức chúng ta cần
xem xét các nguyên nhân dẫn đến giảm sút đạo đức trong ngành Y từ đó có biện
pháp xử lý kịp thời, hiệu quả. Những nguyên nhân chính gây giảm sút đạo đức y
tế hiện nay là:
- Vai trò quản lý của nhà nước:
Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển y tế, tạo
cơ chế thích hợp cho công tác khám chữa bệnh công (nhà nước), tập thể, tư
nhân, có kế hoạch tuyển lựa, đào tạo y đức cho các CBYT ngay từ khi còn ngồi
trên nghế nhà trường. Thực tế hiện nay công tác khám, chữa bệnh chưa được
nhà nước quản lý chặt chẽ.
- Dư luận và tâm lý xã hội ảnh hưởng tới thầy thuốc và người bệnh
Tâm lý chung của người dân hiện nay cho rằng đến bệnh viện là phải
có tiền "bồi dưỡng" cho CBYT thì mới được đón tiếp niềm nở, được điều trị
27
28
phác đồ đúng nhất, tốt nhất, được chăm sóc phục vụ chu đáo, tận tình, nếu
cử đi đào tạo, nâng cao trình độ, lẽ ra về với các bệnh viện tỉnh, huyện nơi đã cử
không có "phí ngầm" sẽ bị bỏ rơi. Thực tế này có tác động đến tâm lý người
mình đi học, thì lại tìm mọi cách để về các khu vực có bệnh viện lớn và thu nhập
bệnh và thầy thuốc.
tốt hơn. Ở các trường đại học Y, các chuyên khoa Lao, Tâm thần, hay cả
- Sự tăng trưởng về nền kinh tế và mức sống.
chuyên khoa Nhi là lĩnh vực mà trước đây SV rất thích học, thì nay cũng trong
Kinh tế và mức sống được nâng lên thì nhu cầu con người ngày càng cao,
tình trạng thiếu SV trầm trọng, vì thu nhập của những ngành này thấp hơn so
trong khi đó CBYT có mức sống thấp hơn so với một số ngành khác có cùng
với các chuyên ngành khác. Không ít SV y khoa đã chấp nhận bỏ nghề, để làm
trình độ, khả năng và điều kiện. Vì vậy họ tìm mọi cách để tăng thu nhập cải
việc bán thuốc cho các công ty dược nước ngoài vì thu nhập cao hơn. Tình
thiện đời sống cho bản thân và gia đình.
trạng thiếu nhân lực ở tuyến dưới đã đẩy y tế tuyến trên vào tình trạng quá tải
- Do đời sống CBYT còn gặp nhiều khó khăn:
trầm trọng. Điều đó không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ người bệnh,
Có câu hài hước: "Cán bộ y tế trách nhiệm thì cao, thù lao thì thấp". Điều
không chỉ gây bức xúc cho bệnh nhân, mà còn gây bức xúc cho những người
này đúng với thực tế hiện nay, chúng ta cần phải suy nghĩ. Nghề y một lao động
thầy thuốc.
đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao, lao động độc hại, rất dễ lây bệnh, căng thẳng,
Đáng mừng và tự hào là dù đời sống gặp còn khó khăn, trong đội ngũ
cực nhọc, nhưng thu nhập lại thấp hơn so với các ngành khoa học kỹ thuật khác.
những người làm công tác y tế vẫn có một số rất lớn những CBYT cần mẫn
CBYT cũng có nhu cầu đời sống như những người khác, buộc họ phải xoay xở
hàng ngày, hàng giờ phục vụ chăm sóc người bệnh, cho dù phải đối mặt với
có thu nhập cải thiện đời sống.
nguy hiểm bởi nguy cơ lây nhiễm rất cao. Trong những vụ dịch nguy hiểm như
- Do thiếu tu dưỡng và rèn luyện y đức của một bộ phận CBYT:
viêm đường hô hấp cấp SARS, dịch cúm A H5N1, có những y - bác sĩ, thức
Nhìn chung, hiện nay đời sống của CBYT còn nhiều khó khăn nhưng
trắng nhiều đêm bên bệnh viện, có những thầy thuốc quên ăn, quên ngủ với hy
phần lớn họ vẫn nêu cao tinh thần trách nhiệm, tận tụy phục vụ chăm sóc bệnh
vọng sớm tìm ra căn nguyên của những căn bệnh quái ác, tìm lại sự sống từ tay
nhân một cách vô tư đầy ý thức trách nhiệm được nhân dân ca ngợi. Nhiều
tử thần, lại có những y -bác sỹ hiến máu cứu bệnh nhân. Mới đây thôi, trong vụ
thầy thuốc luôn tu dưỡng rèn luyện giữ gìn lương tâm, đạo đức nghề nghiệp
dịch tiêu chảy cấp nguy hiểm hồi cuối năm 2008, các bác sĩ tại Viện Y học lâm
của mình, biết giữ cho tấm áo trắng bản năng sinh học (đói cho sạch, rách cho
sàng các bệnh nhiệt đới, phải đếm từng cái "bỉm" của bệnh nhân để xác định số
thơm). Trái lại một bộ phận CBYT do thiếu tu dưỡng rèn luyện phẩm chất đạo
lượng bệnh nhân tiêu chảy giảm hay tăng, để có sự điều chỉnh phương án điều
đức nghề nghiệp tha hóa, biến chất trở thành kẻ "bá đạo" của nghề y thậm chí
trị. Nhiều bác sĩ ở lại trực dịch ở bệnh viện hơn 20 ngày không về qua gia đình.
là kẻ sát nhân đáng sợ.
Căng thẳng, vất vả, nhưng tất cả đều tự nguyện. Bởi họ hiểu rằng, sinh mạng của
Mặt khác, trong bối cảnh ngành Y tế đang đẩy mạnh xã hội hoá hiện nay,
nhiều người đang đặt trong tay họ.
nhiều thách thức mới cũng đang đặt ra với những người làm công tác y tế. Hiện
Đối với đa số những ngưòi làm ngành Y, thì việc nâng cao y đức thì trước
tượng chảy máu chất xám xảy ra ngay chính trong ngành Y. Nhiều bác sĩ được
tiên là việc nâng cao tay nghề, nâng cao trình độ nghiên cứu, chẩn đoán, làm chủ
29
30
trang thiết bị hiện đại để có thể nhanh chóng tìm ra nguyên nhân gây bệnh, biện
Từ giữa năm 2006, Hội Y học đã có bản dự thảo Luật hành nghề y đức
pháp điều trị và cách điều trị. Cùng với đó là việc nâng cao tinh thần trách
trình Quốc hội xem xét. TS. Lê Văn Diêu, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban các vấn đề xã
nhiệm để tận tuỵ với người bệnh. Như vậy, điều cốt lõi nhất của y đức vẫn là sự
hội của Quốc hội đã trả lời với Hội y học TP HCM rằng, dự thảo này được đánh
xuất phát của lương tâm và trách nhiệm của những người thầy thuốc. Những
giá cao, nhiều điều trong dự thảo có thể áp dụng ngay [24]. Ngày 7 tháng 12
người thầy thuốc có y đức thì dù trong môi trường nào thì họ cũng hành động vì
năm 2007, Chỉ thị của Bộ Y tế số 06/2007/CT-BYT về nâng cao chất lượng
người bệnh. Cho nên việc thường xuyên giữ gìn, bảo vệ, trau dồi y đức là cần
khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân có mục nâng cao y đức trong các cơ sở
thiết. Bên cạnh đó với một cơ chế làm việc khoa học, minh bạch về quyền lợi,
khám bệnh, chữa bệnh, trong đó đưa nội dung lồng ghép với cuộc vận động
nghĩa vụ, chắc chắn sẽ ngăn chặn được sự suy thoái y đức của một bộ phận y,
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” [7, tr 25].
bác sĩ. Với những SV ngành Y, hành trang đầu tiên khi bước vào nghề là lời
tuyên thệ trước tượng Hypocrate - Y tổ của thế giới và Hải Thượng Lãn Ông - Y
Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay bộ môn đạo đức y học chưa được quan tâm
đúng mức trong quá trình đào tạo CBYT tế tại các trường Y.
tổ của Việt Nam "Coi nghề Thầy thuốc mà họ đã chọn như một con đường cứu
Tại Trường Đại học Y Hà Nội vào năm học 2005 - 2006 bộ môn Giáo dục
người và giúp đời". Người thầy thuốc mới ra trường chỉ là mới bắt đầu cho y
y học lần đầu tiên được đưa vào giảng dạy cho đối tượng sau đại học. Học viên
nghiệp và y đạo của mình, vì vậy cần phải phấn đấu, rèn luyện, tu dưỡng nhiều
được giới thiệu về các nguyên lý cơ bản của đạo đức y học trong thực hành lâm
hơn nữa để trở thành một người thầy thuốc chân chính, vừa có tài, vừa có đức,
sàng và dựa vào những nguyên lý đó để thảo luận về cách xử lý tình huống có
xứng đáng với lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh "Lương y như từ mẫu".
thực xảy ra trên thực tế. Phần lớn các học viên nhận xét chương trình là rất bổ
Những năm gần đây, Bộ Y tế đặc biệt chú ý thể chế hoá các nội dung y đức
ích và lý thú. Tuy nhiên, với xu thế phát triển chung của xã hội một nhu cầu cấp
để cán bộ trong ngành phấn đấu thực hiện đó là Chỉ thị số 04/BYT-CT và Quyết
thiết đó là cần tăng cường thực hành y đức cho cán bộ và nhân viên y tế. Để làm
định số 2088/BYT-QĐ ngày 6 tháng 11 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
được điều này cần có nhiều giải pháp đồng bộ và một trong những chương trình
về y đức gồm 12 điều y đức và đề nghị tất cả các cán bộ và nhân viên y tế trong cả
và phương pháp dạy môn y đức phù hợp, chuẩn bị hành trang đầy đủ cho SV
nước đều phải học tập, quán triệt và nghiêm túc thực hiện [6, tr 5 - 6].
bước vào nghề.
Với xu thế phát triển hội nhập chung với các nước trong khu vực và trên
Tóm lại, y đức hiện nay đang là vấn đề được mọi người Việt Nam quan
thế giới, trên cơ sở tuyên ngôn Helsinki và khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới,
tâm. Nền tảng của quan hệ bệnh nhân - thầy thuốc dựa trên nghĩa vụ thầy thuốc
Bộ Y tế đã ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu
là người chịu sự uỷ thác luân lý của bệnh nhân. Nghĩa vụ này được xây dựng bởi
y sinh học nhằm bảo vệ quyền lợi, nhân phẩm cho đối tượng tham gia nghiên
bốn đức hạnh: Tính quên mình, tính hy sinh, tính vị tha, và tính chính trực. Khi
cứu cũng như tạo điều kiện để các CBYT thực hiện tốt trách nhiệm chăm sóc và
có sự xung đột giữa các nguyên tắc đạo đức, người thầy thuốc cần vận dụng
bảo vệ sức khoẻ con người.
phân tích y đức bằng các phương pháp luận mang tính rõ ràng, nhất quán kiên
kết, áp dụng đầy đủ. Y đức phải được giảng dạy ở các trường Y. Nhà trường và
bệnh viện cần tạo điều kiện và môi trường cho y đức phát triển.
31
32
Kết luận chương 1
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp là một trong những nội dung quan trọng
trong quá trình đào tạo con người ở các nhà trường chuyên nghiệp. Giáo dục đạo
đức nghề nghiệp là một thuật ngữ được dùng để chỉ những nội dung giáo dục đạo
đức cho SV khi còn đang ngồi trên nghế nhà trường với các nghề nghiệp đặc thù
riêng biệt. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho SV đối với các nhà trường y tế có
nhiệm vụ: Giáo dục ý thức đạo đức nghề nghiệp, giáo dục thái độ và tình cảm đạo
đức nghề nghiệp, giáo dục hành vi, thói quen nghề nghiệp.
Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho SV
ngành Y có vai trò vô cùng quan trọng, cùng với sự phát triển của xã hội, bên
cạnh những mặt tích cực của nền kinh tế thị trường, thì mặt trái của nó cũng
ảnh hưởng tiêu cực đến đạo đức của CBYT và SV. Cụ thể, một phận CBYT
chạy theo lối sống thực dụng, ích kỷ, hẹp hòi, lý tưởng nghề nghiệp mờ nhạt,
quá đề cao giá trị vật chất. Sự xuống cấp đạo đức nghề nghiệp của một phận
CBYT ảnh hưởng đến đến sự hình thành và phất triển nhân cách của SV ngành
Y làm giảm đi sự tôn vinh yêu quý mà nhân dân dành cho những người làm
nghề thầy thuốc.
33
34
Chương 2
tách Trường Y sỹ thành hai: Trường Trung học Y tế đồng bằng và Trường
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ NGHỆ AN HIỆN NAY
Trung học Y tế miền Tây Nghệ An.
Tổng quy mô của hai trường là 700 học sinh.
Ngành nghề đào tạo: ngoài Y sỹ trung cấp còn đào tạo Điều dưỡng trung
2.1. Sơ lược vài nét về Trường Cao đẳng Y tế Nghệ An
cấp, Hộ sinh trung cấp, Dược sỹ trung cấp.
Trường CĐYT Nghệ An tiền thân là Trường Y sỹ Nghệ An được Bộ Y tế
Trong giai đoạn này, Nhà trường đã đào tạo ra trường số lượng CBYT
quyết định thành lập từ năm 1960. Trải qua 49 năm xây dựng và phát triển,
khá lớn cung cấp cho 10 huyện miền núi, 9 huyện đồng bằng, các bệnh viện
Trường đã đào tạo trên 20.000 CBYT các loại cả Y và Dược có trình độ Cao
tuyến tỉnh và chiến trường miền Nam.
đẳng và thấp hơn cung cấp cho ngành Y tế Nghệ An và các tỉnh bạn. Trong quá
trình xây dựng và phát triển, nhà trường chia thành các giai đoạn như sau:
Giai đoạn từ năm 1976 - 1991: Năm 1975 hai trường Trung học Y tế đồng
bằng và Trung học Y tế miền Tây sát nhập thành Trường Trung học Y tế Nghệ
Giai đoạn từ năm 1960 - 1965: Nhiệm vụ trong giai đoạn này là đào tạo Y
An, đóng tại Thành phố Vinh. Năm 1976, hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh nhập lại
sỹ trung cấp cho Nghệ An và các tỉnh khác. Quy mô đào tạo là 400 học sinh, số
thành tỉnh Nghệ Tĩnh. Trường Trung học Y tế của hai tỉnh cũng sát nhập thành
lượng cán bộ, giáo viên chỉ có 20 người. Cơ sở vật chất, trang thiết bị day và học
Trường Trung học Y tế Nghệ Tĩnh. Quy mô đào tạo của Nhà trường lúc này là
còn nghèo nàn, chủ yếu dựa vào bệnh viện Tỉnh. Trong điều kiện khó khăn,
700 học sinh, số lượng cán bộ, giáo viên là 90 người. Nhiệm vụ là đào tạo Y sỹ
nhưng Nhà trường đã đào tạo hàng ngàn CBYT phục vụ cho mạng lưới y tế
tuyến cơ sở, Điều dưỡng trung cấp, Hộ sinh trung cấp, Dược tá .v.v.
huyện, tỉnh và chiến trường miền Nam.
Giai đoạn từ năm 1966 - 1975: Đây là giai đoạn ác liệt của cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước, lúc này Nhà trường đứng trước hai nhiệm vụ nặng
Trong giai đoạn này, Nhà trường đã đào tạo được hàng ngàn CBYT cung
cấp cho tuyến xã, phường của tỉnh Nghệ Tĩnh với dân số 3,5 triệu dân.
Ngoài ra, Nhà trường còn làm nhiệm vụ đào tạo CBYT cho nước bạn Lào
và thực hiện chương trình đào tạo lại cho CBYT tỉnh nhà.
nề:
Một là, phục vụ công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân trong
Giai đoạn từ năm 1992 - 2002: Năm 1991 tỉnh Nghệ Tĩnh được tách ra
tỉnh. Mạng lưới y tế cơ sở (huyện, xã, thôn bản) đòi hỏi hình thành và phát triển.
thành tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Trường lại đổi tên thành Trường Trung học Y
Do đó định hướng là đào tạo nhiều cán bộ có năng lực công tác tại cộng đồng.
tế Nghệ An. Quy mô đào tạo 1500 học sinh.
Hai là, phục vụ cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Nghệ An là một
Nhiệm vụ là đào tạo bậc Trung cấp và dạy nghề các ngành Y sỹ, Điều
tỉnh lớn, là nơi cung cấp nhiều sức người, sức của cho tiền tuyến. Hơn nữa, là
dưỡng, Dược tá; ngoài ra còn liên kết một số trường Đại học, Cao đẳng trong
một tỉnh đất rộng, người đông, địa hình phức tạp, có 10 huyện miền núi cao,
nước đào tạo một số mã ngành đáp ứng yêu cầu nhân lực y tế của Tỉnh.
nhiều dân tộc thiểu số chiếm một phần hai dân số cả tỉnh. Đồng thời cũng là
Giai đoạn từ năm 2003 đến nay: Đứng trước yêu cầu đổi mới của sự
vùng diễn ra chiến tranh ác liệt. Trước tình hình đó, tỉnh Nghệ An có chủ trương
nghiệp giáo dục đào tạo, không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
35
36
lực y tế đáp ứng nhiệm vụ giai đoạn phát triển mới CNH, HĐH đất nước.
tâm Y tế huyện, các bệnh viện lớn, có người đã trở thành anh hùng lao động
Trường Trung học Y tế Nghệ An được Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết
(anh hùng Trần Chữ). Ghi nhận những công lao to lớn của cán bộ, giáo viên Nhà
định thành lập Trường Cao đẳng Y tế Nghệ An (năm 2003).
trường đã và đang cống hiến trong những năm qua, Đảng và Nhà nước tặng
Chức năng nhiệm vụ:
thưởng hai Huân chương Chiến công (01 hạng nhất, 01 hạng hai), Huân chương
- Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ có trình độ có trình độ cao đẳng và các
Lao động hạng 3, hạng 2; nhiều cờ, bằng khen, giấy khen của Chính phủ, Bộ
trình độ thấp hơn trong lĩnh vực y tế, cung cấp cho ngành Y tế tỉnh nhà và các
tỉnh lân cận;
- Tham gia nghiên cứu khoa học, khám chữa bệnh và các nhiệm vụ khác
được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Về tổ chức bộ máy gồm:
- Ban Giám hiệu
- 07 phòng chức năng: Phòng đào tạo, phòng Công tác chính trị học sinh
sinh viên, phòng Hành chính- Quản trị, phòng Tổ chức cán bộ, phòng Công
nghệ thông tin và nghiên cứu khoa học, phòng Thanh tra khảo thí kiểm định chất
lượng, phòng Tài chính - Kế toán.
- 06 khoa: Khoa Y học lâm sàng, khoa Điều dưỡng và Kỹ thuật y học,
khoa Y tế cộng đồng, khoa Dược, khoa Xét nghiệm - Y cơ sở, khoa Khoa học cơ
bản; với 21 bộ môn
Giáo dục và Đào tạo; Bộ Y tế và nhiều phần thưởng cao quí khác.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt được, để nâng cao hiệu quả chất
lượng giáo dục đào tạo, nhà trường còn một số tồn tại cần khắc phục: Đội ngũ
cán bộ giáo viên chưa đủ về số lượng, không đồng bộ về cơ cấu, trình độ chưa
ngang tầm với nhiệm vụ; cơ sở vật chất trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho
công tác dạy và học còn thiếu. Điều đó đã gây nhiều khó khăn trở ngại cho việc
chăm lo giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho SV của nhà trường.
2.2. Thực trạng nhận thức đạo đức nghề nghiệp của sinh viên Trường
Cao đẳng y tế Nghệ An hiện nay
2.2.1. Nhận thức của sinh viên về các tiêu chuẩn, phẩm chất cần thiết
của người thầy thuốc
Nhận thức là một quá trình, bao gồm các mặt cơ bản của đời sống tâm lý
con người: Nhận thức, tình cảm và hành động. Ở con người, quá trình này
- 01 trung tâm Tin học - Ngoại ngữ, 01 phòng khám bệnh đa khoa
thường đi liền với những hoạt động có những mục đích nhất định. Do vậy, nhà
- Cùng các tổ chức đoàn thể: Đảng bộ, Công đoàn, Đoàn thanh niên.
trường cần có các nội dung hoạt động cụ thể, thiết thực để SV xác định được các
Hiện nay nhà trường đào tạo 09 mã ngành: Hệ cao đẳng 04 ngành: Điều
phẩm chất đạo đức và năng lực cần thiết phải có của người thầy thuốc một cách
dưỡng đa khoa, Điều dưỡng Phụ sản, Chẩn đoán hình ảnh, Kỹ thuật xét nghiệm;
đầy đủ và đúng đắn, nhận thức được ý nghĩa tầm quan trọng của nó đối với lao
Hệ trung học 05 ngành: Điều dưỡng đa khoa, Hộ sinh trung học, Y sỹ Y học cổ
động nghề y ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường để các em tích cực, nỗ lực
truyền, Y sỹ đa khoa, Dược sỹ. Với tổng số học sinh sinh viên: 4023 em
tu dưỡng, rèn luyện và trau dồi những phẩm chất đó, đây là một môi trường rèn
Trong quá trình hình thành và phát triển, Nhà trường đã có nhiều thành
luyện để SV chuẩn bị phục vụ cho hoạt động nghề nghiệp sau này.
tích: giáo viên của Trường được nhận danh hiệu Nhà giáo ưu tú, được phong
Để tìm hiểu nhận thức của SV về những tiêu chuẩn, phẩm chất cần có để trở
hàm giáo sư, phó giáo sư, chuyên viên cao cấp; học sinh của Nhà trường đã
thành người thầy thuốc vừa có đức, vừa có tài đáp ứng yêu cầu sự nghiệp chăm sóc
trưởng thành, giữ một số vị trí trọng trách như giám đốc, phó giám đốc Trung
sự nghiệp ban đầu cho nhân dân, chúng tôi đã tiến hành điều tra tìm hiểu ở 100 SV
37
khoa Điều dưỡng Trường CĐYT Nghệ An với các nội dung liên quan đến các tiêu
chuẩn, phẩm chất cần thiết đối với lao động của người thầy thuốc. Đây là những
phẩm chất mang tính chất đặc trưng chung cho mọi nghề nghiệp, đồng thời mang
tính đặc thù riêng biệt của nghề thầy thuốc. Và kết quả điều tra biểu hiện ở bảng 1.
38
Bảng 1: Nhận thức của sinh viên về các tiêu chuẩn, phẩm chất cần thiết của người thầy thuốc
TT
Các tiêu chuẩn phẩm chất
Ngành Điều dưỡng
Ngành Y sỹ đa khoa
%
Xếp thứ
SL
Xếp thứ
Có phẩm chất đạo đức tốt
98
98
1
98
98
1
2.
Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi
78
78
2
82
82
2
3.
Có niềm tin nghề nghiệp
72
72
5
76
76
5
4.
Có năng lực thực hành tốt
75
75
4
81
81
3
5.
Có lòng thương yêu bệnh nhân
76
76
3
77
77
4
6.
Say mê nhiệt tình với nghề nghiệp
62
62
7
65
65
7
7.
Yêu thương mọi người
64
64
6
66
66
6
8.
Tin yêu tôn trọng đồng nghiệp
60
60
8
63
63
8
9.
Sẵn sàng phục vụ sự nghiệp y tế
42
42
9
47
47
10
Luôn học hỏi trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ
55
55
10
56
56
9
34
%
1.
10.
SL
39
Nhìn vào kết quả trên chúng tôi nhận thấy các tiêu chuẩn, phẩm chất
SV cho rằng cần thiết có tỷ lệ SV chọn cao đối với người thầy thuốc là:
40
khó khăn, vùng sâu, vùng xa, chỉ muốn làm việc ở thành phố, thị xã, hay chưa
thật sự yêu thích nghề nghiệp do bố mẹ áp, đặt… Do vậy, vấn đề ở đây là
1. Có phẩm chất đạo đức tốt
Trường CĐYT Nghệ An cần quan tâm hơn nữa nội dung này nhằm hình
2. Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi
thành cho các em nhận thức đúng những yêu, phẩm chất của người thầy thuốc
3. Có năng lực thực hành tốt
để các em tu dưỡng, rèn luyện.
2.2.2. Thái độ của sinh viên đối với nghề thầy thuốc
4. Có lòng thương yêu bệnh nhân
Có thể nói, thái độ tích cực của SV đối với nghề y được thể hiện lòng
5. Có niền tin nghề nghiệp
Nếu so sánh giữa hai ngành về mức độ nhận thức ở một số tiêu chí ta
yêu nghề, thương yêu, tôn trọng bệnh nhân, lòng say mê nhiệt tình đối với
thấy có sự khác nhau, cụ thể là: SV ngành Y sỹ đa khoa đánh giá về các tiêu
công tác khám chữa bệnh, ở lý tưởng nghề nghiệp. Đây chính là một trong
chí có trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có năng lực thực hành cao hơn
những yếu tố tâm lý hình thành và phát triển nhân cách người thầy thuốc,
nhiều so với SV ngành Điều dưỡng. Điều đó cũng khẳng định thực tế hiện
đồng thời hình thành tay nghề cho SV. Vì vậy, trong quá trình đào tạo để có
nay công việc của hai ngành sau khi ra trường, đó là đối với SV Y sỹ đa khoa
những định hướng đúng đắn, đề ra những giải pháp phù hợp mang lại hiệu
nhiệm vụ của họ là phải khám, chẩn đoán bệnh, kê đơn cho thuốc, trong khi
quả cao trong việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho SV, đòi hỏi các nhà
đó nhiệm vụ của SV ngành Điều dưỡng là thực hiện các y lệnh của SV ngành
trường y tế phải nắm được thái độ của SV đối với ngành nghề mà họ đã chọn.
Y sỹ đa khoa (tức là SV Điều dưỡng chỉ được và làm theo chỉ dẫn của SV Y
2.2.2.1. Động cơ lựa chọn nghề Y
sỹ đa khoa).
Để tìm hiểu thái độ của SV đối với lựa chọn của họ với ngành Y, trước
Bên cạnh đó nhìn vào kết quả trên ta cũng nhận thấy các tiêu chí được
SV chọn cao nhất đó là: có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn
hết chúng tôi tìm hiểu động cơ của họ khi lựa chọn nghề y và chúng tôi đã
tiến hành điều tra ở 200 SV ngành Điều dưỡng và Phụ sản. Kết quả ở bảng 2
nghiệp vụ giỏi. Như vậy, đây cũng là hai tiêu chí SV cho là quan trọng nhất.
Bảng 2: Động cơ lựa chọn nghề y
Đây là điều đáng phấn khởi, bởi vì đây là hai yếu tố cơ bản cần phải có đảm
bảo cho một CBYT phục vụ công việc của mình để đạt kết quả cao nhất.
Ngoài ra các tiêu chí: có năng lực thực hành tốt, thương yêu bệnh nhân được
TT
Các lý do chọn Ngành Điều dưỡng Ngành Phụ sản
vào trường
SL %
X.thứ SL % X. thứ
Kết quả chung
SL
%
X.thứ
SV lựa chọn là cần thiết. Đây là những phẩm chất, tiêu chí mang đặc thù riêng
1 Tự nguyện
57
57
1
44
44
1
101 50,5
1
nghề nghiệp.
2 Do gia đình
20
20
2
35
35
2
55 27,5
2
3 Theo bạn bè
11
11
3
13
13
3
24
12
3
4 Xu thế xã hội
9
9
4
3
3
5
12
6
4
Tuy nhiên, có một số phẩm chất, tiêu chí chưa được SV nhận thức đúng,
đặc biệt là tiêu chí sẵn sàng phục vụ sự nhiệp y tế, số SV lựa chọn ít nhất (xếp
thứ 10), nguyên nhân ở đây phải chăng là các em ngại làm việc ở những nơi
41
5 Lý do khỏc
3
3
5
42
5
5
4
8
4
5
cao. Đây là một tỷ lệ đáng mừng, nó tạo điều kiện
thuận lợi trong công tác giáo dục ý thức, đạo đức
Kt qu trờn khng nh lý do SV t nguyn chn vo hc ti Trng
nghề nghiệp cho SV. Theo chúng tôi, sự chuyển biến
CYT Ngh An cao nht v tip ú l lý do gia ỡnh. iu ú cng l mt ni
này xuất phát từ nhận thức nghề nghiệp đ-ợc nâng
dung thun li cho nh trng trong vic o to v giỏo dc SV khi m cỏc
lên. Nhất là từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI
em v gia ỡnh ó t nguyn la chn con ng ngh nghip. Hay núi cỏch
(1986) Đảng ta thực hiện sự nghiệp đổi mới đến nay
khỏc l khi SV ó t nguyn la chn ngh nghip ca mỡnh thỡ cỏc em s cú
đã đạt đ-ợc nhiều thành tựu to lớn, đời sống nhân
ý thc trong vic trau di chuyờn mụn nghip v v rốn luyn o c ca
dân từng b-ớc đ-ợc cải thiện, công tác chăm sóc sức
mỡnh. Tuy nhiờn, nhỡn vo kt qu trờn chỳng tụi cng nhn thy t l SV la
chn v lý do t nguyn thỡ SV ngnh iu dng cao hn ngnh Ph sn,
iu ny cng phn ỏnh mt thc t hin nay ngnh Y l iu dng ra
đ-ợc đ-a lên ngang tầm với sự đòi hỏi của cách mạng.
Gắn liền với đổi mới nhận thức đó là những chủ
tr-ơng, chính sách của Đảng và Nhà n-ớc đối với
trng d xin c vic lm nhiu hn Ph sn.
ngành Y tế từng b-ớc phản ánh đ-ợc nguyện vọng của
2.2.2.2. Thỏi ca sinh viờn i vi ngnh ngh ang o to
Nm bt c nhng ng c la chn ngh nghip trờn õy ca SV,
chỳng tụi ó iu tra thỏi ca SV i vi ngnh ngh ang o to xem
ng c la chn ngh y cú nh hng nh th no n thỏi ca cỏc em
i vi ngh nghip ba mc khỏc nhau: Yờu thớch, bỡnh thng, khụng
thớch, kt qu bng 3.
nhân dân, mà tr-ớc hết là đội ngũ CBYT các cấp. Đó
là những nguyên nhân chủ yếu thuyết minh cho con số
hơn 70% số SV yêu thích ngành đã chọn. Tuy nhiên
cũng có một tỷ lệ t-ơng đối ít bình quân hơn 5% SV
không thích. Thực tế này có thể cũng do nhiều nguyên
nhân khác nhau, hoặc do ý thức về nghề nghiệp ch-a
Bng 3: Thỏi ca sinh viờn i vi ngnh ngh ang o to
Yờu thớch
Bỡnh thng
Khụng thớch
TL %
SL
TL %
SL
TL %
86
86 %
12
12 %
2
2%
71
71%
25
25 %
4
4%
SL trc
nghim
SL
iu dng
100
Ph sn
100
Chuyờn ngnh
khoẻ nhân dân đ-ợc quan tâm chú trọng. Ngành Y tế
đầy đủ, hoặc là do băn khoăn lo lắng việc làm sau
khi tốt nghiệp có hay không và cũng có một số ít
thật sự không thích, xem ngành mình đang học là chỗ
tạm dừng chân để lấy vốn tri thức, rồi chờ thời cơ
Nhìn vào tỷ lệ trên, ta thấy rằng, SV Tr-ờng
CĐYT Nghệ An yêu thích ngành nghề đã lựa chọn khá
khác có điều kiện thoả mãn sự lựa chọn. Mặc dù vậy,
nhà tr-ờng phải quan tâm hơn công tác giáo dục tt-ởng, tình cảm đạo đức nghề nghiệp để giúp SV nhận
43
44
thức đ-ợc những giá trị nghề nghiệp và yên tâm thực
cho rng tng i quan trng cn phi giỏo dc o c ngh nghip, t l ú
sự với nghề đã chọn.
cho thy mt s lng khụng nh SV cú quan nim cha ỳng v vic cn
bng trờn, cng cho thy kt qu v thỏi ca SV vi ngnh mỡnh
thit phi giỏo dc o c ngh nghip. T ú t ra cho chỳng ta mt s
ang hc phự hp vi kt qu v ng c la chn ngh nghip. a s SV la
thc mc v cỏc SV ú thuc i tng no trong xó hi, nguyờn nhõn no
chn ngh nghip l do t nguyn ca bn thõn nờn h rt thớch hc. õy l
lm cú nhng biu hin tiờu cc v o c li sng? Phi chng ú l s SV
nhng iu kin thun li SV hc tp v rốn luyn ngh nghip. Tuy nhiờn
trng thnh thnh ph, th xó, hay th trn do mt trỏi ca c ch th
cú kt qu cao hn, nh trng cng phi cú nhng hỡnh thc v gii phỏp
trng ó tỏc ng v tiờm nhim vo nhn thc ca cỏc em; Cng cú th
giỏo dc tỏc ng n nhn thc ca SV, hỡnh thnh nhng phm cht ngh
nhng SV ny ó b nh hng ca li sng phng tõy; hay cỏc thy, cỏc cụ,
nghip tt p cho SV lm hnh trang cho cỏc em bc vo phc v ngh
cỏc CBYT cha tht s gng mu t ú lm thay i nhn thc ca cỏc em.
nghip sau ny.
Do vy vn t ra i vi nh trng l phi nm c s lng SV ny v
2.2.3. Nhn thc ca sinh viờn v tm quan trng ca giỏo dc o
c ngh nghip
cú cỏc gii phỏp giỏo dc phự hp, giỳp cỏc em nhn thc c nhng phm
cht ngh nghip m mỡnh ó la chn.
tỡm hiu SV v tm quan trng ca vic giỏo dc o c ngh
Túm li, a phn SV Trng CYT Ngh An ó nhn thc o c
nghip, chỳng tụi ó tin hnh kho sỏt 200 SV ngnh iu dng a khoa
ngh nghip ca mỡnh. Cỏc em ó nm c nhng phm cht cn thit v
v Ph sn vi cỏc mc : Quan trng, bỡnh thng, khụng quan trng, kt
tm quan trng v o c ngh nghip ca ngi thy thuc. Bờn cnh ú cú
qu bng 4.
mt b phn SV nhn thc cha rừ rng v nhng giỏ tr o c ca ngi
Bng 4: Nhn thc ca sinh viờn v tm quan trng
thy thuc v mt t l ớt SV thỏi hoỏ, bin cht v o c, li sng. õy l
ca giỏo dc o c ngh nghip
mt thc t khỏch quan trong quỏ trỡnh phỏt trin ca con ngi, cú nhiu tỏc
Ngnh
SL
kho sỏt
Quan trng
Bỡnh thng
Khụng quan trng
SL
%
SL
%
SL
%
iu dng
100
95
95%
4
4%
1
1%
Ph sn
100
94
94%
5
5%
1
1%
ng, nh hng ca hon cnh, mụi trng, nh trng, gia ỡnh v xó hi.
Do vy nh trng phi cú cỏc phng phỏp giỏo dc phự hp, nõng cao cụng
tỏc phi kt hp gia nh trng gia ỡnh v xó hi.
2.2.4. Thc trng tỡnh hỡnh rốn luyn, tu dng o c ca sinh
viờn trng Cao ng Y t Ngh An hin nay
Giỏo dc o c ngh nghip l mt ni dung quan trng i vi cỏc
T kt qu thc trng v nhn thc, thỏi ca SV i vi ngh nghip
nh trng trong quỏ trỡnh o to o to ra mt ngi cỏn b va "hng"
ó la chn trờn, chỳng ta cú th khng nh rng s ụng SV ó nhn thc
va "chuyờn". Nhỡn vo kt qu trờn ta cú th thy hn 90% SV ó ý thc
v cú thỏi ỳng n v nhng yờu cu cn thit, tm quan trng ca cỏc
c tm quan trng ca vn ny. ỏng bn khon cú khong 8-9% SV
phm cht o c ca ngi thy thuc. Tuy nhiờn nhng nhn thc v thỏi