Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG TẠI CÁC VỊ TRÍ RANH GIỚI GIAO NHẬN ĐIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 55 trang )

TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM


QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG
TẠI CÁC VỊ TRÍ RANH GIỚI GIAO NHẬN ĐIỆN

Hà Nội 12/2010
V.15.11.2010




TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG TẠI
CÁC VỊ TRÍ RANH GIỚI GIAO NHẬN ĐIỆN

Mã số:
QĐ-06-01
Mục ISO:

Ngày sửa đổi:

Trang: 2/53

Ngày hiệu lực:

Lần sửa đổi:
Ban hành mới


NỘI DUNG
Mục lục:
I.

Mục đích

4

II.

Tài liệu liên quan

4

III.

Nội dung chính

5

CHƯƠNG I: QUY ĐỊNH CHUNG

5

Điều 1:

Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

5


Điều 2:

Giải thích từ ngữ và các chữ viết tắt

6

Điều 3:

Trách nhiệm của các đơn vị trong quản lý đo đếm điện năng

7

CHƯƠNG II: YÊU CẦU KỸ THUẬT CỦA HỆ THỐNG ĐO ĐẾM VÀ HỆ THỐNG
THU THẬP SỐ LIỆU ĐO ĐẾM
11
Điều 4:

Yêu cầu chung của HTĐĐ

11

Điều 5:

Cấu hình của HTĐĐ điện năng

11

Điều 6:

Yêu cầu kỹ thuật của công tơ đo đếm điện năng


11

Điều 7:

Yêu cầu kỹ thuật của CT sử dụng đo đếm điện năng

17

Điều 8:

Yêu cầu kỹ thuật của VT sử dụng đo đếm điện năng

17

Điều 9:

Lắp đặt, sử dụng chủng loại công tơ đo đếm mới

18

Điều 10:

Yêu cầu kỹ thuật của mạch đo đếm

19

Điều 11:

Yêu cầu kỹ thuật của HTTTSL tại các vị trí đo đếm


20

Điều 12:

Yêu cầu đối với vị trí lắp đặt công tơ

20

Điều 13:

Yêu cầu kẹp chì niêm phong và bảo mật HTĐĐ

21

CHƯƠNG III: THỎA THUẬN, LẮP ĐẶT, QUẢN LÝ VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐO
ĐẾM VÀ HỆ THỐNG THU THẬP SỐ LIỆU ĐO ĐẾM
22
Điều 14:

Thỏa thuận về đo đếm điện năng

22

Điều 15:

Lắp đặt HTĐĐ và HTTTSL

25


Điều 16:

Quy ước chiều giao nhận điện năng và cài đặt thông số công tơ

26

Điều 17:

Cài đặt và quản lý mật khẩu công tơ

29

Điều 18:

Nghiệm thu HTĐĐ và HTTTSL

31

Điều 19:

Kẹp chì niêm phong HTĐĐ

34

Điều 20:

Quản lý vận hành HTĐĐ điện năng

34


Điều 21:

Đồng bộ thời gian công tơ

35
V.15.11.2010


TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG TẠI
CÁC VỊ TRÍ RANH GIỚI GIAO NHẬN ĐIỆN

Mã số:
QĐ-06-01
Mục ISO:

Ngày sửa đổi:

Trang: 3/53

Ngày hiệu lực:

Lần sửa đổi:
Ban hành mới

Điều 22:

Kiểm định định kỳ và kiểm định bất thường HTĐĐ


36

Điều 23:

Xử lý sự cố HTĐĐ

38

Điều 24:

Thay thế thiết bị đo đếm, thay đổi thông số cài đặt của HTĐĐ

39

Điều 25:

Quản lý vận hành, xử lý sự cố HTTTSL

40

Điều 26:

Bảo mật HTTTSL

40

Điều 27:

Loại bỏ vị trí đo đếm


41

Điều 28:

Quản lý thông tin HTĐĐ

42

CHƯƠNG IV: THU THẬP, XỬ LÝ VÀ LƯU TRỮ SỐ LIỆU ĐO ĐẾM

43

Điều 29:

Mục đích thu thập số liệu đo đếm

43

Điều 30:

Phân cấp thu thập, quản lý và lưu trữ số liệu đo đếm

43

Điều 31:

Phân quyền truy cập và khai thác số liệu đo đếm

43


Điều 32:

Đọc và truyền số liệu đo đếm

43

Điều 33:

Xác thực và xử lý số liệu thu thập

44

Điều 34:

Lưu trữ số liệu đo đếm

45

CHƯƠNG V: GIAO NHẬN ĐIỆN NĂNG

46

Điều 35:

Mục đích và yêu cầu của việc ghi chỉ số công tơ

46

Điều 36:


Thời điểm giao nhận điện năng chính thức của công trình điện

46

Điều 37:

Xác nhận chỉ số công tơ và sản lượng điện năng giao nhận hàng tháng

46

Điều 38:

Báo cáo giao nhận điện năng

47

CHƯƠNG VI: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

49

Điều 39:

Tổ chức thực hiện

49

Điều 40:

Điều khoản thi hành


49

PHỤ LỤC 1: Mô tả nguyên tắc xác định vị trí đo đếm chính và dự phòng tại các trạm
điện của NPT có giao nhận điện giữa NPT và TCTĐL
50
PHỤ LỤC 2: Quy ước chiều giao nhận điện năng

53

V.15.11.2010


TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG TẠI
CÁC VỊ TRÍ RANH GIỚI GIAO NHẬN ĐIỆN

I.

Mã số:
QĐ-06-01
Mục ISO:

Ngày sửa đổi:

Trang: 4/53

Ngày hiệu lực:

Lần sửa đổi:

Ban hành mới

Mục đích

“Quy định quản lý hệ thống đo đếm điện năng tại các vị trí ranh giới giao nhận điện”
nhằm mục đích hướng dẫn và quy định trách nhiệm của các đơn vị thuộc Tập đoàn
Điện lực Việt Nam (EVN) trong việc thực hiện đầu tư lắp đặt, phối hợp quản lý vận
hành hệ thống đo đếm ranh giới phục vụ giao nhận điện năng cho phù hợp với Pháp
luật và các quy định của Chính phủ, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
II. Tài liệu liên quan

- Luật Điện lực và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
- Pháp lệnh Đo lường và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
- “Quy phạm trang bị điện” ban hành tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BCN ngày
11/07/2006 của Bộ Công Nghiệp (nay là Bộ Công Thương);

- “Quy định về việc phê duyệt mẫu phương tiện đo” ban hành kèm theo Quyết
định số 22/2006/QĐ-BKHCN ngày 10/11/2006 của Bộ Khoa học và Công
nghệ;

- “Quy định yêu cầu kỹ thuật trang thiết bị đo đếm điện năng đối với các nhà máy
điện” ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BCN ngày 09/01/2007 của
Bộ Công Nghiệp (nay là Bộ Công Thương);

- “Danh mục phương tiện đo phải kiểm định” ban hành tai Quyết định số
13/2007/QĐ-BKHCN ngày 06/07/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ;

- Quyết định số 25/2007/QĐ-BKHCN ngày 05/10/2007 của Bộ Khoa học và
Công nghệ về việc áp dụng quy trình và chu kỳ kiểm định đối với các phương
tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo phải kiểm định;


- “Quy định đo đếm điện năng trong thị trường phát điện cạnh tranh” ban hành tại
Thông tư số 27/2009/TT-BCT ngày 25/09/2009 của Bộ Công Thương;

- “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kỹ thuật điện” ban hành tại Thông tư số
40/2009/TT-BCT ngày 31/12/2009 của Bộ Công Thương;

- “Quy định hệ thống điện truyền tải” ban hành tại Thông tư số 12/2010/TT-BCT
ngày 15/04/2010 của Bộ Công Thương;

- “Quy định hệ thống điện phân phối” ban hành tại Thông tư số 32/2010/TT-BCT
ngày 30/07/2010 của Bộ Công Thương;

- “Quy trình kinh doanh điện năng áp dụng trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam”
ban hành kèm theo quyết định số 01/QĐ-EVN-KD&ĐNT ngày 02/01/2008 của
Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
V.15.11.2010


TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG TẠI
CÁC VỊ TRÍ RANH GIỚI GIAO NHẬN ĐIỆN

Mã số:
QĐ-06-01
Mục ISO:

Ngày sửa đổi:


Trang: 5/53

Ngày hiệu lực:

Lần sửa đổi:
Ban hành mới

III. Nội dung chính
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định trách nhiệm và các công việc liên quan của các đơn vị thuộc Tập đoàn
Điện lực Việt Nam trong việc đầu tư lắp đặt, phối hợp quản lý vận hành hệ
thống đo đếm và thực hiện giao nhận điện năng tại các vị trí ranh giới giao nhận
điện: giữa Công ty phát điện và Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia, giữa
Công ty phát điện và Tổng công ty Điện lực, giữa Tổng công ty Truyền tải điện
quốc gia và Tổng công ty Điện lực, giữa các Tổng công ty Điện lực.
b) Quy định này là cơ sở để các đơn vị thực hiện thỏa thuận lắp đặt, quản lý vận
hành hệ thống đo đếm và giao nhận điện năng với các đơn vị ngoài Tập đoàn
Điện lực Việt Nam có mua bán điện năng với Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Quy định này được áp dụng đối với:

- Công ty mẹ - Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia;
- Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia;
- Các Tổng công ty Điện lực;
- Các Ban quản lý dự án đầu tư các dự án nguồn điện trực thuộc Tập đoàn
Điện lực Việt Nam;


- Các Công ty phát điện là đơn vị trực thuộc, công ty con do Tập đoàn Điện
lực Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ;

- Công ty Mua bán điện;
- Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực.
b) Quy định này là cơ sở để Người đại diện phần vốn góp, cổ phần của Tập đoàn
Điện lực Việt Nam tại các doanh nghiệp khác vận dụng để có ý kiến khi xây
dựng và biểu quyết ban hành quy định về quản lý hệ thống đo đếm điện năng tại
các vị trí ranh giới giao nhận điện của đơn vị mình.

V.15.11.2010


TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG TẠI
CÁC VỊ TRÍ RANH GIỚI GIAO NHẬN ĐIỆN

Mã số:
QĐ-06-01
Mục ISO:

Ngày sửa đổi:

Trang: 6/53

Ngày hiệu lực:

Lần sửa đổi:

Ban hành mới

Điều 2: Giải thích từ ngữ và các chữ viết tắt
1. EVN: Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
2. EPTC: Công ty Mua bán điện.
3. NPT: Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc gia.
4. TCTĐL: Tổng công ty Điện lực.
5. TNĐ: Công ty Thí nghiệm điện thuộc các Tổng công ty Điện lực.
6. Ban QLDA: Các Ban quản lý dự án đầu tư các dự án nguồn điện trực thuộc
EVN.
7. Công ty phát điện: Các Công ty phát điện là đơn vị trực thuộc, công ty con do
Tập đoàn Điện lực Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ.
8. KHSDĐ: Khách hàng sử dụng điện nhận điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải
và có thực hiện giao nhận điện đồng thời giữa KHSDĐ và NPT và TCTĐL.
9. EVNTelecom: Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực.
10. EVNIT: Trung tâm Công nghệ thông tin trực thuộc Công ty Thông tin Viễn
thông Điện lực.
11. Đơn vị QLSLĐĐ (đơn vị quản lý số liệu đo đếm): là đơn vị quản lý vận hành
hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ số liệu đo đếm của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam.
12. IEC: Ủy ban Kỹ thuật điện Quốc tế.
13. TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam.
14. CT: Máy biến dòng điện.
15. VT: Máy biến điện áp.
16. MBA: Máy biến áp lực
17. NMĐ: Nhà máy điện.
18. QLVH HTĐĐ: Quản lý vận hành hệ thống đo đếm điện năng.
19. HTĐĐ: Hệ thống đo đếm điện năng. Hệ thống đo đếm điện năng được đề cập
trong quy định này bao gồm các thiết bị đo đếm (công tơ, CT, VT) và mạch
điện nhị thứ được tích hợp để đo đếm điện năng.

20. HTTTSL: Hệ thống thu thập số liệu đo đếm điện năng, bao gồm các thiết bị
phần cứng, chương trình phần mềm, đường truyền thông tin thực hiện chức
năng thu thập, xử lý, lưu trữ số liệu đo đếm.
V.15.11.2010


TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG TẠI
CÁC VỊ TRÍ RANH GIỚI GIAO NHẬN ĐIỆN

Mã số:
QĐ-06-01
Mục ISO:

Ngày sửa đổi:

Trang: 7/53

Ngày hiệu lực:

Lần sửa đổi:
Ban hành mới

21. Số liệu đo đếm là sản lượng điện năng được đo đếm bằng công tơ hoặc sản
lượng điện năng được tính toán nhằm phục vụ việc thanh quyết toán trong
giao nhận điện năng giữa các đơn vị.
22. Vị trí đo đếm là vị trí vật lý trên mạch điện nhất thứ, tại đó điện năng được đo
đếm.
23. Vị trí ranh giới giao nhận điện là vị trí vật lý trên mạch điện nhất thứ, tại đó

sản lượng điện năng giao nhận giữa các đơn vị được đo đếm và xác định.
24. Phương thức giao nhận điện là cách thức giao nhận điện năng tại mỗi vị trí đo
đếm hoặc tại mỗi NMĐ hoặc trạm điện.
25. Thỏa thuận về đo đếm điện năng là thỏa thuận về vị trí đo đếm, phương thức
giao nhận điện, thiết kế kỹ thuật của hệ thống đo đếm điện năng và hệ thống
thu thập số liệu đo đếm điện năng.
26. Điểm đấu nối là điểm nối trang thiết bị, đường dây của NMĐ hoặc trạm điện
vào hệ thống điện.
27. Thỏa thuận đấu nối là thỏa thuận về điểm đấu nối trang thiết bị, đường dây
của NMĐ hoặc trạm điện vào hệ thống điện.
28. Ngày là ngày làm việc trong tuần không kể ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định.
Điều 3: Trách nhiệm của các đơn vị trong quản lý đo đếm điện năng
1. Trách nhiệm của Công ty phát điện (hoặc Ban QLDA nếu NMĐ đang trong giai
đoạn đầu tư thuộc quyền quản lý của Ban QLDA):
a) Thỏa thuận, thống nhất với EPTC về đo đếm điện năng tại các điểm đấu nối
giữa nhà máy điện với lưới điện. Trường hợp có các vị trí đo đếm của NMĐ đặt
tại trạm điện thuộc quản lý của đơn vị khác thì Công ty phát điện (hoặc Ban
QLDA) phải thỏa thuận, thống nhất với EPTC và đơn vị quản lý trạm điện đó.
b) Đầu tư, lắp đặt HTĐĐ và HTTTSL của NMĐ đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật
quy định tại Chương 2 của Quy định này; Chủ trì kiểm tra, kiểm định, nghiệm
thu, thay thế, loại bỏ HTĐĐ và HTTTSL của NMĐ; Chịu mọi chi phí liên quan
trong quá trình kiểm tra, kiểm định, nghiệm thu, thay thế, loại bỏ HTĐĐ và
HTTTSL của NMĐ.
c) Quản lý vận hành, bảo dưỡng HTĐĐ, HTTTSL nằm trong nhà máy điện. Ký
thỏa thuận (hoặc ký hợp đồng thuê dịch vụ) quản lý vận hành, bảo dưỡng
HTĐĐ và HTTTSL với đơn vị quản lý trạm điện trong trường hợp HTĐĐ,
HTTTSL của NMĐ đặt tại trạm điện của đơn vị đó.

V.15.11.2010



TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG TẠI
CÁC VỊ TRÍ RANH GIỚI GIAO NHẬN ĐIỆN

Mã số:
QĐ-06-01
Mục ISO:

Ngày sửa đổi:

Trang: 8/53

Ngày hiệu lực:

Lần sửa đổi:
Ban hành mới

d) Phối hợp với EPTC, đơn vị QLSLĐĐ, TNĐ và đơn vị có giao nhận điện liên
quan trong việc quản lý, bảo mật, cung cấp, xác nhận số liệu đo đếm; nghiệm
thu, kiểm tra, kiểm định, xử lý sự cố, thay thế, loại bỏ HTĐĐ và HTTTSL.
2. Trách nhiệm của NPT:
a) Thoả thuận, thống nhất với Công ty phát điện, TCTĐL, KHSDĐ (sau đây gọi
chung là đơn vị có đấu nối với lưới điện truyền tải) và EPTC về đo đếm điện
năng trong trường hợp có các vị trí đo đếm đặt tại trạm điện của NPT.
b) Đầu tư, lắp đặt HTĐĐ và HTTTSL tại các trạm điện của NPT đảm bảo đúng
yêu cầu kỹ thuật quy định tại Chương 2 của Quy định này, trừ trường hợp
HTĐĐ và HTTTSL đặt tại trạm điện là của đơn vị có đấu nối với lưới điện
truyền tải; Chủ trì kiểm tra, kiểm định, nghiệm thu, thay thế, loại bỏ HTĐĐ và

HTTTSL tại các trạm điện của NPT; Chịu mọi chi phí liên quan trong quá trình
kiểm tra, kiểm định, nghiệm thu, thay thế, loại bỏ HTĐĐ và HTTTSL của NPT.
c) Quản lý vận hành, bảo dưỡng HTĐĐ và HTTTSL tại các trạm điện của NPT.
Ký thỏa thuận (hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ) quản lý vận hành, bảo
dưỡng HTĐĐ và HTTTSL với đơn vị có đấu nối với lưới điện truyền tải trong
trường hợp có các HTĐĐ và HTTTSL của đơn vị đó nằm trong trạm điện của
NPT.
d) Phối hợp với EPTC, đơn vị QLSLĐĐ, TNĐ và các đơn vị có giao nhận điện
liên quan trong việc quản lý, bảo mật, cung cấp, xác nhận số liệu đo đếm;
nghiệm thu, kiểm tra, kiểm định, xử lý sự cố, thay thế, loại bỏ HTĐĐ và
HTTTSL.
3. Trách nhiệm của TCTĐL:
a) Thoả thuận, thống nhất với EPTC và các đơn vị có giao nhận điện liên quan
(bao gồm: NPT, Công ty phát điện hoặc Ban QLDA, TCTĐL khác, KHSDĐ)
về đo đếm điện năng tại các vị trí đo đếm ranh giới giữa TCTĐL với các đơn vị
nêu trên.
b) Đầu tư, lắp đặt HTĐĐ và HTTTSL thuộc phạm vi đầu tư của TCTĐL đảm bảo
đúng yêu cầu kỹ thuật quy định tại Chương 2 của Quy định này; Chủ trì kiểm
tra, kiểm định, nghiệm thu, thay thế, loại bỏ HTĐĐ và HTTTSL trong phạm vi
quản lý vận hành của TCTĐL; Chịu mọi chi phí liên quan trong quá trình kiểm
tra, kiểm định, nghiệm thu, thay thế, loại bỏ HTĐĐ và HTTTSL của TCTĐL.
c) Quản lý vận hành, bảo dưỡng HTĐĐ, HTTTSL tại các trạm điện của TCTĐL.
Ký thỏa thuận (hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ) quản lý vận hành, bảo
dưỡng HTĐĐ và HTTTSL với Công ty phát điện hoặc NPT trong trường hợp
có các HTĐĐ và HTTTSL của đơn vị đó nằm trong trạm điện của TCTĐL.
V.15.11.2010


TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG TẠI
CÁC VỊ TRÍ RANH GIỚI GIAO NHẬN ĐIỆN

Mã số:
QĐ-06-01
Mục ISO:

Ngày sửa đổi:

Trang: 9/53

Ngày hiệu lực:

Lần sửa đổi:
Ban hành mới

d) Phối hợp với EPTC, đơn vị QLSLĐĐ và các đơn vị có giao nhận điện liên quan
trong việc quản lý, bảo mật, cung cấp, xác nhận số liệu đo đếm; nghiệm thu,
kiểm tra, kiểm định, xử lý sự cố, thay thế, loại bỏ HTĐĐ và HTTTSL.
e) Phân cấp, ủy quyền cho TNĐ thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung được nêu
cụ thể tại các Điều của Quy định này, bao gồm:
i)

Ký hợp đồng với đơn vị đầu tư HTĐĐ về việc cung cấp dịch vụ thí nghiệm,
kiểm định HTĐĐ trong phạm vi được cơ quan quản lý nhà nước về đo
lường ủy quyền hoặc công nhận khả năng kiểm định. Thực hiện thí nghiệm,
kiểm định các thiết bị đo đếm theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của thiết bị và
quy trình kiểm định hiện hành của Nhà nước.

ii) Cài đặt các thông số làm việc và các mức mật khẩu bảo vệ công tơ theo quy

định của EVN; quản lý, bảo mật các mức mật khẩu bảo vệ công tơ; cung
cấp cho đơn vị QLSLĐĐ mức mật khẩu “đồng bộ thời gian” của công tơ để
phục vụ việc đồng bộ thời gian của công tơ theo quy định.
iii) Quản lý kìm niêm, chì niêm và thực hiện các biện pháp kẹp chì niêm phong
các thiết bị đo đếm và mạch đo lường của HTĐĐ và HTTTSL nhằm đảm
bảo tính bảo mật theo quy định của EVN. Thực hiện quản lý chặt chẽ việc
sử dụng và thu hồi mặt kìm niêm, chì niêm sau sử dụng đảm bảo đúng yêu
cầu của công tác quản lý và không làm ảnh hưởng tới môi trường.
iv) Tham gia nghiệm thu, kiểm tra, kiểm định, xử lý sự cố, thay thế, loại bỏ
HTĐĐ tại các vị trí đo đếm ranh giới.
4. Trách nhiệm của EVNTelecom:
a) Thỏa thuận và ký hợp đồng cung cấp đường truyền số liệu, quản lý vận hành
đường truyền số liệu đo đếm tính từ cổng giao tiếp của thiết bị phục vụ thu thập
số liệu đặt tại vị trí đo đếm khi có yêu cầu của đơn vị đầu tư HTĐĐ.
b) Phân cấp, ủy quyền cho EVNIT thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung công
việc của đơn vị QLSLĐĐ được nêu cụ thể tại các Điều của Quy định này, bao
gồm:
i) Phối hợp với EPTC và các đơn vị liên quan thỏa thuận, thống nhất thiết kế kỹ
thuật HTTTSL tại các vị trí đo đếm ranh giới.
ii) Quản lý vận hành, bảo mật các thiết bị, đường truyền số liệu, chương trình
phần mềm thuộc HTTTSL đặt tại EVN.
iii) Phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, kiểm tra, xử lý khắc phục sự cố
đường truyền và thiết bị thuộc HTTTSL tại các vị trí đo đếm ranh giới phục
vụ việc giao nhận điện năng của các đơn vị.
V.15.11.2010


TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG TẠI

CÁC VỊ TRÍ RANH GIỚI GIAO NHẬN ĐIỆN

Mã số:
QĐ-06-01
Mục ISO:

Ngày sửa đổi:

Trang: 10/53

Ngày hiệu lực:

Lần sửa đổi:
Ban hành mới

iv) Thu thập, xử lý, lưu trữ, cung cấp số liệu đo đếm cho các đơn vị có liên quan.
Chịu trách nhiệm về sự đầy đủ, chính xác của các số liệu đo đếm thu thập
được.
v) Tham gia nghiệm thu, kiểm tra, xử lý sự cố, thay thế, loại bỏ HTTTSL tại
các vị trí đo đếm ranh giới.
vi) Xây dựng quy trình quản lý vận hành, xử lý sự cố HTTTSL đặt tại EVN và
quy trình phối hợp quản lý vận hành, xử lý sự cố HTTTSL tại đơn vị QLVH
HTĐĐ.
5. Trách nhiệm của EPTC:
a) Làm đầu mối và chủ trì trong việc thoả thuận về đo đếm điện năng với Công ty
phát điện (kể cả đơn vị phát điện ngoài EVN sở hữu NMĐ có công suất trên
30MW), NPT, TCTĐL, KHSDĐ.
b) Thỏa thuận, phối hợp với Công ty phát điện, NPT, TCTĐL, đơn vị QLSLĐĐ,
TNĐ trong việc quản lý, bảo mật, cung cấp, xác nhận số liệu đo đếm; nghiệm
thu, kiểm tra, kiểm định, xử lý sự cố, thay thế, loại bỏ HTĐĐ và HTTTSL.

c) Giám sát và phối hợp với Công ty phát điện, NPT, TCTĐL trong việc xác nhận

chỉ số công tơ và các số liệu đo đếm điện năng làm căn cứ thanh toán tiền điện
của các bên. Căn cứ số liệu đo đếm thực hiện thanh quyết toán điện năng giao
nhận của các bên.

V.15.11.2010


TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG TẠI
CÁC VỊ TRÍ RANH GIỚI GIAO NHẬN ĐIỆN

Mã số:
QĐ-06-01
Mục ISO:

Ngày sửa đổi:

Trang: 11/53

Ngày hiệu lực:

Lần sửa đổi:
Ban hành mới

CHƯƠNG II
YÊU CẦU KỸ THUẬT CỦA HỆ THỐNG ĐO ĐẾM
VÀ HỆ THỐNG THU THẬP SỐ LIỆU ĐO ĐẾM

Điều 4: Yêu cầu chung của HTĐĐ
1. Các thiết bị thuộc HTĐĐ phải đảm bảo tính pháp lý theo quy định của cơ quan
quản lý Nhà nước về đo lường như: quy định về phê duyệt mẫu phương tiện đo,
quy định về việc thử nghiệm, kiểm định phương tiện đo. Các đơn vị chỉ được phép
sử dụng các thiết bị đo đếm tại các vị trí ranh giới giao nhận điện sau khi đã đảm
bảo đầy đủ tính pháp lý theo quy định của Nhà nước.
2. Các thiết bị thuộc HTĐĐ phải đảm bảo phù hợp yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu về
quản lý trong giao nhận điện năng theo quy định của Nhà nước và quy định của
EVN. Công tơ đo đếm điện năng phải tương thích với HTTTSL hiện có của EVN
nhằm tạo thuận lợi trong công tác sản xuất, kinh doanh điện năng của EVN.
Không sử dụng kết hợp công tơ đo đếm điện năng trong mục đích điều khiển, bảo
vệ an toàn điện.
Điều 5: Cấu hình của HTĐĐ điện năng
Cấu hình của HTĐĐ điện năng bao gồm:
1. Biến dòng điện;
2. Biến điện áp;
3. Công tơ đo đếm điện năng;
4. Mạch nhị thứ đo đếm;
5. Thiết bị bảo vệ an toàn: tủ công tơ, aptomat, chống sét;
6. Hộp đấu nối phục vụ thử nghiệm;
7. Thiết bị phục vụ thu thập số liệu đo đếm và đường truyền số liệu;
8. Thiết bị đấu nối trung gian; thiết bị logic phục vụ chuyển đấu nối mạch điện áp,
dòng điện (nếu có).
Điều 6: Yêu cầu kỹ thuật của công tơ đo đếm điện năng
1. Yêu cầu kỹ thuật chung:
a) Là công tơ điện tử đa chức năng, lập trình được.
b) Kết cấu đo kiểu 3 pha 4 dây, 3 phần tử.
V.15.11.2010



TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG TẠI
CÁC VỊ TRÍ RANH GIỚI GIAO NHẬN ĐIỆN

Mã số:
QĐ-06-01
Mục ISO:

Ngày sửa đổi:

Trang: 12/53

Ngày hiệu lực:

Lần sửa đổi:
Ban hành mới

c) Có khả năng kết nối với máy tính, modem truyền số liệu để đọc số liệu tại chỗ
và từ xa, đảm bảo phù hợp về giao thức, mô hình kết nối và phần mềm thu
thập số liệu đo đếm của EVN.
d) Được cấp nguồn từ hệ thống điện áp thứ cấp đo lường và phải đảm bảo duy trì
hoạt động khi mất điện áp 1 hoặc 2 pha bất kỳ. Công tơ có thể có thêm chức
năng cấp nguồn ngoài dự phòng để đọc số liệu khi mất điện lưới, nhưng việc
cấp nguồn dư phòng cho công tơ phải đảm bảo sự hoạt động chính xác của
công tơ.
e) Có các vị trí kẹp chì niêm phong đảm bảo không thể tiếp cận với các đầu cực
đấu dây và thay đổi các thông số cài đặt trong công tơ nếu không phá bỏ chì
niêm phong.
f) Điện áp danh định:


- Đối với HTĐĐ cấp điện áp từ 1000V trở lên, điện áp danh định của công tơ
(pha-đất/pha-pha): 57,7/100(V) hoặc 63,5/110(V)

- Đối với HTĐĐ hạ thế, điện áp danh định của công tơ (pha-đất/pha-pha):
230/400(V)

- Trong trường hợp sử dụng công tơ có điện áp dải rộng thì dải điện áp của
công tơ phải bao trùm các giá trị điện áp nêu trên.
g) Dòng điện danh định: 1(A) hoặc 5(A)
h) Tần số làm việc: 50Hz ± 2%
i)

Các yêu cầu về cơ, điện, điều kiện khí hậu, yêu cầu về độ chính xác phải phù
hợp theo các tiêu chuẩn IEC: 62053-21:2003, 62053-22:2003, 62053-23:2003;
các TCVN: 7589-21:2007, 7589-22:2007; hoặc các tiêu chuẩn khác tương
đương.

2. Yêu cầu về chức năng:
a) Các bộ ghi điện năng tổng:

- Điện năng tác dụng tổng theo hai chiều giao và nhận
- Điện năng phản kháng của các góc phần tư (QI, QII, QIII, QIV).
b) Các bộ ghi công suất:

- Công suất tác dụng theo hai chiều giao và nhận.
- Công suất phản kháng của các góc phần tư (QI, QII, QIII, QIV).
c) Các đại lượng đo lường khác: công suất tác dụng tức thời, công suất phản
V.15.11.2010



TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG TẠI
CÁC VỊ TRÍ RANH GIỚI GIAO NHẬN ĐIỆN

Mã số:
QĐ-06-01
Mục ISO:

Ngày sửa đổi:

Trang: 13/53

Ngày hiệu lực:

Lần sửa đổi:
Ban hành mới

kháng tức thời, dòng điện, điện áp, góc pha, hệ số công suất, tần số.
d) Các bộ ghi điện năng theo thời gian sử dụng (bộ ghi biểu giá):

- Có ít nhất 8 thanh ghi điện năng theo thời gian sử dụng. Nội dung từng
thanh ghi được định nghĩa theo nhu cầu của người sử dụng.

- Mỗi thanh ghi có thể lập trình thời gian kích hoạt một cách độc lập nhau.
- Các thanh ghi điện năng theo thời gian đã kích hoạt phải được chỉ thị báo
hiệu trên màn hình hiển thị.
e) Các bộ ghi công suất tác dụng cực đại theo thời gian sử dụng:


- Có ít nhất 8 thanh ghi công suất tác dụng cực đại. Nội dung từng thanh ghi
được định nghĩa theo nhu cầu của người sử dụng.

- Mỗi thanh ghi có thể lập trình thời gian kích hoạt một cách độc lập.
- Các thanh ghi công suất tác dụng cực đại đã kích hoạt phải được chỉ thị báo
hiệu trên màn hình hiển thị.

- Công suất tác dụng cực đại sẽ đặt về giá trị “0” khi công tơ thực hiện reset
chốt chỉ số tự động hoặc bằng tay.
f) Biểu giá theo thời gian trong ngày

- Có khả năng lập trình được ít nhất 8 biểu giá theo thời gian trong ngày bởi
người sử dụng

- Thời gian bắt đầu và kết thúc của mỗi biểu giá được ấn định bằng giờ và
phút bất kỳ trong ngày
g) Biểu giá thay thế:

- Công tơ có khả năng thay thế biểu giá cũ bằng biểu giá mới tại một thời
điểm trong tương lai được lập trình bởi người sử dụng (trong thời gian chờ
biểu giá mới được kích hoạt, biểu giá cũ vẫn có hiệu lực).
h) Khoảng thời gian tích phân:

- Khoảng thời gian tích phân có thể lập trình theo các giá trị sau: 1, 5, 10, 15,
20, 30, 60 phút.
i) Đồng hồ thời gian thực:

- Đồng hồ thời gian thực trong công tơ được cấp nguồn nuôi bằng pin dự
phòng trong công tơ.


- Đồng hồ thời gian thực phải thể hiện được giờ, phút, giây theo định dạng
V.15.11.2010


TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG TẠI
CÁC VỊ TRÍ RANH GIỚI GIAO NHẬN ĐIỆN

Mã số:
QĐ-06-01
Mục ISO:

Ngày sửa đổi:

Trang: 14/53

Ngày hiệu lực:

Lần sửa đổi:
Ban hành mới

hh:mm:ss

- Đồng hồ thời gian của công tơ phải đảm bảo độ trôi thời gian của đồng hồ
không quá ± 1,2 giây/ngày tại nhiệt độ làm việc bình thường của công tơ.
j) Chốt chỉ số và lưu trữ số liệu hóa đơn (Billing value):

- Công tơ có khả năng tự động chốt chỉ số vào cuối mỗi chu kỳ tính hóa đơn
và được lập trình bởi người sử dụng. Số lần thực hiện chốt chỉ số tự động tối

thiểu là 12 lần/năm.

- Tối thiểu phải lưu trữ được số liệu của 12 hóa đơn gần nhất.
- Mỗi hóa đơn của công tơ phải ghi lại các số liệu sau đây:
+ Thời điểm bắt đầu và kết thúc chu kỳ tính hoá đơn.
+ Điện năng tác dụng tổng theo hai chiều giao và nhận.
+ Điện năng phản kháng của các góc phần tư (QI, QII, QIII, QIV).
+ Điện năng của từng biểu giá theo hai chiều giao và nhận
+ Công suất tác dụng cực đại của từng biểu giá và thời điểm xảy ra tương
ứng của từng giá trị theo hai chiều giao và nhận.
k) Biểu đồ phụ tải:

- Có khả năng lưu trữ biểu đồ phụ tải tối thiểu là 12 tháng tương ứng với
trường hợp ghi lại biểu đồ của một đại lượng công suất với khoảng thời gian
tích phân bằng 30 phút.

- Công tơ phải có khả năng lập trình lưu trữ riêng lẻ hoặc đồng thời biểu đồ
phụ tải của các đại lượng sau:
+ Công suất tác dụng theo chiều nhận.
+ Công suất tác dụng theo chiều giao.
+ Công suất phản kháng của góc phần tư thứ nhất (QI).
+ Công suất phản kháng của góc phần tư thứ hai (QII).
+ Công suất phản kháng của góc phần tư thứ ba (QIII).
+ Công suất phản kháng của góc phần tư thứ tư (QIV).
l) Thông tin quản lý bảo mật:
Công tơ phải ghi lại được sự kiện lập trình thay đổi thông số, cấu hình của công
tơ, thời điểm xảy ra của sự kiện và tối thiểu phải bao gồm các thông tin sau:

- Số lần lập trình và thời điểm lập trình cuối cùng;
V.15.11.2010



TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG TẠI
CÁC VỊ TRÍ RANH GIỚI GIAO NHẬN ĐIỆN

Mã số:
QĐ-06-01
Mục ISO:

Ngày sửa đổi:

Trang: 15/53

Ngày hiệu lực:

Lần sửa đổi:
Ban hành mới

- Số lần thiết lập lại (reset) giá trị thanh ghi điện năng, công suất cự đại và
thời điểm reset;

- Sự kiện về thay đổi thời gian của công tơ và thời điểm thay đổi.
m) Mật khẩu công tơ:
Mật khẩu truy cập công tơ phải được phân thành các mức khác nhau để thực
hiện độc lập các tác vụ: lập trình cài đặt thông số công tơ, đồng bộ thời gian
công tơ, đọc số liệu công tơ. Trong trường hợp các mật khẩu công tơ được thiết
lập bằng khóa phần cứng thì các khóa phần cứng này phải có vị trí để kẹp chì
niêm phong đảm bảo tránh can thiệp trái phép.

n) Ghi nhận và chỉ thị báo hiệu các sự kiện:
Công tơ phải ghi nhận và chỉ thị báo hiệu được các sự kiện xảy ra như sau:

- Báo lỗi hay hư hỏng phần cứng.
- Mất nguồn cung cấp
- Báo điện áp thấp, điện áp cao
- Báo quá dòng điện.
- Báo mất cân bằng dòng điện giữa các pha.
- Báo ngược chiều công suất.
- Báo sai thứ tự pha điện áp.
- Báo lỗi pha.
- Báo pin sắp hết thời gian sử dụng (hoặc pin yếu).
- Báo tràn bộ ghi
o) Giao tiếp thông tin với công tơ

- Công tơ phải có cổng giao tiếp kiểu quang điện trên bề mặt công tơ.
- Có thể giao tiếp thông tin qua các cổng truyền thông nối tiếp RS232 và
RS485 tích hợp trên công tơ.

- Công tơ có khả năng truyền thông với máy tính hoặc với modem truyền số
liệu.

- Công tơ có khả năng kết nối theo kiểu chuỗi (multi-connection) thông qua
cổng truyền thông RS232 và RS485.

- Ngoài các cổng giao tiếp bắt buộc trên, công tơ có thể có thêm cổng truyền
V.15.11.2010


TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM

QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG TẠI
CÁC VỊ TRÍ RANH GIỚI GIAO NHẬN ĐIỆN

Mã số:
QĐ-06-01
Mục ISO:

Ngày sửa đổi:

Trang: 16/53

Ngày hiệu lực:

Lần sửa đổi:
Ban hành mới

thông qua Ethernet.
p) Phần mềm lập trình công tơ:

- Được sử dụng để lập trình cài đặt công tơ và đọc số liệu công tơ tại chỗ hoặc
từ xa.

- Phần mềm tương thích với mọi phiên bản của công tơ, không hạn chế về
thời gian sử dụng, số lượng máy tính và số lần cài đặt vào máy tính.

- Chạy trong hệ điều hành Windows XP và Windows có phiên bản mới hơn.
- Chương trình có khả năng xuất các số liệu đọc từ công tơ thành file có định
dạng phù hợp cho phép kết nối với chương trình bảng tính và quản lý cơ sở
dữ liệu như Excel hoặc MS Access hoặc MS SQL hoặc ORACLE.

3. Yêu cầu về cấp chính xác:
a) Đối với HTĐĐ cấp điện áp từ 110kV trở lên:
i) Công tơ đo đếm chính (ngoại trừ công tơ đo đếm điện năng của tụ bù hoặc
máy cắt nối 100) phải đạt cấp chính xác tối thiểu là 0,2 với điện năng tác
dụng theo tiêu chuẩn IEC 62053-22 hoặc TCVN 7589-22:2007 hoặc tiêu
chuẩn khác tương đương.; 2,0 với điện năng phản kháng theo tiêu chuẩn
IEC 62053-23 hoặc tiêu chuẩn khác tương đương. Đối với công tơ đo đếm
điện năng của tụ bù hoặc máy cắt nối 100, áp dụng cấp chính xác như công
tơ đo đếm dự phòng;
ii) Công tơ đo đếm dự phòng phải đạt cấp chính xác tối thiểu là 0,5 với điện
năng tác dụng theo tiêu chuẩn IEC 62053-22 hoặc TCVN 7589-22:2007
hoặc tiêu chuẩn khác tương đương; 2,0 với điện năng phản kháng theo tiêu
chuẩn IEC 62053-23 hoặc tiêu chuẩn khác tương đương.
b) Đối với HTĐĐ cấp điện áp dưới 110kV và lớn hơn 0,4kV:
Công tơ đo đếm chính và công tơ đo đếm dự phòng (nếu có) phải đạt cấp
chính xác tối thiểu là 0,5 với điện năng tác dụng theo tiêu chuẩn IEC 62053-22
hoặc TCVN 7589-22:2007 hoặc tiêu chuẩn khác tương đương; 2,0 với điện
năng phản kháng theo tiêu chuẩn IEC 62053-23 hoặc tiêu chuẩn khác tương
đương.
c) Đối với HTĐĐ cấp điện áp 0,4kV:
Công tơ đo đếm chính và công tơ đo đếm dự phòng (nếu có) phải đạt cấp
chính xác tối thiểu là 1,0 với điện năng tác dụng theo tiêu chuẩn IEC 62053-21
hoặc TCVN 7589-21:2007 hoặc tiêu chuẩn khác tương đương; 2,0 với điện

V.15.11.2010


TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG TẠI

CÁC VỊ TRÍ RANH GIỚI GIAO NHẬN ĐIỆN

Mã số:
QĐ-06-01
Mục ISO:

Ngày sửa đổi:

Trang: 17/53

Ngày hiệu lực:

Lần sửa đổi:
Ban hành mới

năng phản kháng theo tiêu chuẩn IEC 62053-23 hoặc tiêu chuẩn khác tương
đương.
Điều 7: Yêu cầu kỹ thuật của CT sử dụng đo đếm điện năng
1. Yêu cầu kỹ thuật chung:
a) Có các cuộn dây thứ cấp dùng cho các mục đích đo lường, bảo vệ độc lập nhau.
Cuộn thứ cấp đo lường cấp điện cho công tơ phải là cuộn riêng biệt. Đối với CT
phục vụ đo đếm dự phòng, cuộn thứ cấp đo lường có thể dùng chung cho cả
công tơ đo đếm và thiết bị đo lường khác. Dung lượng của các cuộn thứ cấp
phải phù hợp với tải mạch nhị thứ. Để đảm bảo đo đếm chính xác, dung lượng
cuộn thứ cấp dành cho đo đếm phải phù hợp với tải mạch nhị thứ đo đếm và
không được vượt quá 400% tải mạch nhị thứ đo đếm (bao gồm cả công tơ đo
đếm).
b) Giá trị dòng điện thứ cấp danh định của CT phải là: 1(A) hoặc 5(A). Giá trị
dòng điện sơ cấp danh định của CT phải phù hợp với giá trị dòng điện sơ cấp
của tải thực tế và không được vượt quá 120% dòng điện sơ cấp của tải thực tế

được tính toán theo chế độ vận hành cực đại.
c) Có vị trí niêm phong kẹp chì tại nắp hộp đấu dây cuộn thứ cấp đo lường cấp cho
các thiết bị đo lường và công tơ đo đếm điện năng đảm bảo không thể tác động
vào mạch điện đấu nối nếu không phá bỏ niêm phong.
2. Yêu cầu về cấp chính xác:
a) Đối với HTĐĐ cấp điện áp từ 110kV trở lên:
i) CT đo đếm chính (ngoại trừ CT đo đếm điện năng của tụ bù hoặc máy cắt nối
100) phải đạt cấp chính xác 0,2 theo tiêu chuẩn IEC 60044-1 hoặc TCVN
7697-1:2007 hoặc tiêu chuẩn khác tương đương. Đối với CT đo đếm điện
năng của tụ bù hoặc máy cắt nối 100, áp dụng cấp chính xác như CT đo đếm
dự phòng;
ii) CT đo đếm dự phòng phải đạt cấp chính xác 0,5 theo tiêu chuẩn IEC 60044-1
hoặc TCVN 7697-1:2007 hoặc tiêu chuẩn khác tương đương.
b) Đối với HTĐĐ cấp điện áp dưới 110kV:
CT đo đếm chính và CT đo đếm dự phòng (nếu có) phải đạt cấp chính xác 0,5
theo tiêu chuẩn IEC 60044-1 hoặc TCVN 7697-1:2007 hoặc tiêu chuẩn khác
tương đương.
Điều 8: Yêu cầu kỹ thuật của VT sử dụng đo đếm điện năng
1. Yêu cầu kỹ thuật chung:
V.15.11.2010


TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG TẠI
CÁC VỊ TRÍ RANH GIỚI GIAO NHẬN ĐIỆN

Mã số:
QĐ-06-01
Mục ISO:


Ngày sửa đổi:

Trang: 18/53

Ngày hiệu lực:

Lần sửa đổi:
Ban hành mới

a) Có các cuộn dây thứ cấp dùng cho các mục đích đo lường, bảo vệ độc lập nhau.
Cuộn thứ cấp đo lường cấp điện cho công tơ phải là cuộn riêng biệt. Đối với VT
phục vụ đo đếm dự phòng, cuộn thứ cấp đo lường có thể dùng chung cho cả
công tơ đo đếm và thiết bị đo lường khác. Dung lượng của các cuộn thứ cấp
phải phù hợp với tải mạch nhị thứ. Để đảm bảo đo đếm chính xác, dung lượng
cuộn thứ cấp dành cho đo đếm phải phù hợp với tải mạch nhị thứ đo đếm và
không vượt quá 400% tải mạch nhị thứ đo đếm (bao gồm cả công tơ đo đếm).
b) Giá trị điện áp thứ cấp danh định (pha-đất/pha-pha) là 57,7/100(V) hoặc
63,5/110(V);
c) Có vị trí kẹp chì niêm phong tại nắp hộp đấu dây cuộn thứ cấp đo lường cấp cho
các thiết bị đo lường và công tơ đo đếm điện năng đảm bảo không thể tác động
vào mạch điện đấu nối nếu không phá bỏ niêm phong.
2. Yêu cầu về cấp chính xác:
a) Đối với HTĐĐ cấp điện áp từ 110kV trở lên:
i) VT đo đếm chính (ngoại trừ CT đo đếm điện năng của tụ bù hoặc máy cắt
nối 100) phải đạt cấp chính xác 0,2 theo tiêu chuẩn IEC 60044-2 hoặc TCVN
7697-2:2007 hoặc tiêu chuẩn khác tương đương đối với VT kiểu cảm ứng;
tiêu chuẩn IEC 60044-5 hoặc tiêu chuẩn khác tương đương đối với VT kiểu
tụ; Đối với VT đo đếm điện năng của tụ bù hoặc máy cắt nối 100, áp dụng
cấp chính xác như VT đo đếm dự phòng;

ii) VT đo đếm dự phòng phải đạt cấp chính xác 0,5 theo tiêu chuẩn IEC 600442 hoặc TCVN 7697-2:2007 hoặc tiêu chuẩn khác tương đương đối với VT
kiểu cảm ứng; tiêu chuẩn IEC 60044-5 hoặc tiêu chuẩn khác tương đương
đối với VT kiểu tụ.
b) Đối với HTĐĐ cấp điện áp dưới 110kV:
VT đo đếm chính và VT đo đếm dự phòng (nếu có) phải đạt cấp chính xác 0,5
theo tiêu chuẩn IEC 60044-2 hoặc TCVN 7697-2:2007 hoặc tiêu chuẩn khác
tương đương đối với VT kiểu cảm ứng; theo tiêu chuẩn IEC 60044-5 hoặc tiêu
chuẩn khác tương đương đối với VT kiểu tụ.
Điều 9: Lắp đặt, sử dụng chủng loại công tơ đo đếm mới
1. Việc đưa vào sử dụng chủng loại công tơ mới tại các vị trí đo đếm ranh giới phải
đảm bảo các điều kiện sau:
a) Công tơ đảm bảo đúng quy định về phê duyệt mẫu phương tiện đo của cơ quan
quản lý Nhà nước về Đo lường;

V.15.11.2010


TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG TẠI
CÁC VỊ TRÍ RANH GIỚI GIAO NHẬN ĐIỆN

Mã số:
QĐ-06-01
Mục ISO:

Ngày sửa đổi:

Trang: 19/53


Ngày hiệu lực:

Lần sửa đổi:
Ban hành mới

b) Công tơ phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật về công tơ đo đếm điện năng quy
định tại Điều 6, Chương 2 của Quy định này;
c) Các chức năng và hoạt động của công tơ phải được TNĐ và đơn vị QLSLĐĐ
khẳng định phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, yêu cầu quản lý vận hành và thu thập
số liệu của công tơ.
2. Căn cứ vào khả năng hỗ trợ của HTTTSL của EVN và sự đảm bảo phù hợp về yêu
cầu kỹ thuật và yêu cầu quản lý vận hành của từng loại công tơ, EVN sẽ công bố
danh sách các loại công tơ được sử dụng tại các vị trí đo đếm ranh giới. Hằng năm,
EVN sẽ xem xét và cập nhật các chủng loại công tơ mới (nếu công tơ phù hợp với
quy định tại khoản 1 của Điều này) vào danh sách các loại công tơ được sử dụng
tại các vị trí đo đếm ranh giới.
3. Các đơn vị có trách nhiệm báo cáo, đề xuất với EVN khi muốn đưa vào lắp đặt, sử
dụng chủng loại công tơ mới. Căn cứ đề xuất của các đơn vị, EVN sẽ xem xét tính
pháp lý, sự đảm bảo phù hợp về yêu cầu kỹ thuật, yêu cầu quản lý và sự tương
thích của công tơ với HTTTSL của EVN. Công tơ chủng loại mới chỉ được đưa
vào sử dụng sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của EVN.
Điều 10: Yêu cầu kỹ thuật của mạch đo đếm
1. Mạch nhị thứ của HTĐĐ phải được đấu nối theo sơ đồ có kết cấu đo 3 pha 4 dây,
3 phần tử.
2. Phụ tải mạch thứ cấp CT, VT (bao gồm cả công tơ đo đếm) không được vượt quá
dung lượng định mức của CT, VT.
3. Cuộn thứ cấp của CT, VT cấp điện cho công tơ của HTĐĐ chính không được sử
dụng cho bất kỳ mục đích nào khác và HTĐĐ chính phải hoàn toàn độc lập với
HTĐĐ dự phòng. Cáp nhị thứ của HTĐĐ chính phải đi riêng và nối trực tiếp từ
hộp đấu dây của CT, tủ trung gian của VT đến tủ công tơ mà không qua hàng kẹp

trung gian nào nữa.
4. Trường hợp mạch điện áp hoặc dòng điện của HTĐĐ dự phòng sử dụng chung với
các thiết bị đo lường khác, phải đảm bảo không làm ảnh hưởng tới độ chính xác
của HTĐĐ và đủ điều kiện thực hiện kẹp chì niêm phong toàn bộ mạch dòng điện,
thiết bị đo lường, công tơ đo đếm điện năng và các vị trí đấu nối.
5. Tiết diện và chiều dài dây dẫn nối công tơ với CT hoặc VT phải đảm bảo CT hoặc
VT hoạt động chính xác. Để đảm bảo độ bền cơ học cần thiết, tiết diện dây dẫn
của mạch nhị thứ đo đếm tối thiểu phải là 4mm2. Cáp mạch nhị thứ đo đếm phải là
cáp đồng, có vỏ bọc hai lớp cách điện, được đi theo đường ngắn nhất từ CT, VT
đến tủ công tơ, số lượng điểm nối qua hàng kẹp là ít nhất và phải có đủ điều kiện
thực hiện biện pháp kẹp chì niêm phong tủ hoặc hàng kẹp đấu nối.
V.15.11.2010


TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG TẠI
CÁC VỊ TRÍ RANH GIỚI GIAO NHẬN ĐIỆN

Mã số:
QĐ-06-01
Mục ISO:

Ngày sửa đổi:

Trang: 20/53

Ngày hiệu lực:

Lần sửa đổi:

Ban hành mới

6. Trường hợp công tơ được cấp điện áp (hoặc dòng điện) từ hai nguồn trở lên thông
qua bộ chuyển mạch điện áp (hoặc dòng điện) thì bộ chuyển mạch phải được thiết
kế hoạt động theo cơ chế chuyển mạch logic và tự động, có đủ điều kiện kẹp chì
niêm phong.
7. Các hộp nối thí nghiệm phải được lắp đặt để phục vụ cho việc thử nghiệm, kiểm
tra thiết bị đo đếm và đủ điều kiện kẹp chì niêm phong.
Điều 11: Yêu cầu kỹ thuật của HTTTSL tại các vị trí đo đếm
1. Tại mỗi vị trí đo đếm, công tơ phải được kết nối với HTTTSL tại chỗ và HTTTSL
của EVN.
2. Cổng thông tin, thiết bị truyền tin tích hợp của công tơ phải cho phép thực hiện kết
nối giữa công tơ với máy tính đặt tại chỗ và HTTTSL của EVN. Số liệu đo đếm
thu thập tại máy tính đặt tại chỗ phải được truyền về máy tính chủ lưu trữ số liệu
đo đếm đặt tại EVN.
3. Môi trường truyền số liệu có thể sử dụng là các hệ thống hữu tuyến hoặc vô tuyến.
Ưu tiên sử dụng phương thức thu thập số liệu đo đếm từ xa qua các dịch vụ như:
kênh thuê riêng, LAN/WAN hoặc mạng Internet.
4. Thiết bị thông tin ghép nối với công tơ đo đếm điện năng phải được đảm bảo
chống sét để tránh ảnh hưởng của xung sét lan truyền qua mạng thông tin gây hư
hỏng cho công tơ.
5. Các thiết bị được lắp đặt trong tủ bảng phải phù hợp yêu cầu an toàn và thuận tiện
cho công tác quản lý.
6. HTTTSL tại các vị trí đo đếm phải có các chức năng sau đây:
a) Thực hiện thu thập số liệu đo đếm theo hình thức tự động theo lịch định trước
hoặc thủ công.
b) Thực hiện truyền số liệu đo đếm về máy tính chủ đặt tại EVN theo hình thức
tự động theo lịch định trước hoặc thủ công.
c) Quản lý danh sách điểm đo, thời gian, lịch thu thập số liệu. Quản lý và lưu trữ
số liệu đo đếm trên máy tính đặt tại NMĐ hoặc trạm điện sau khi đọc từ công


d) Quản lý việc truy cập hệ thống bao gồm tên người sử dụng và quyền truy cập
hệ thống.
Điều 12: Yêu cầu đối với vị trí lắp đặt công tơ
1. Để đảm bảo điều kiện môi trường cho công tơ hoạt động tin cậy, ổn định và thuận
lợi cho việc quản lý, thu thập số liệu đo đếm, kiểm tra, kiểm định định kỳ công tơ
V.15.11.2010


TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG TẠI
CÁC VỊ TRÍ RANH GIỚI GIAO NHẬN ĐIỆN

Mã số:
QĐ-06-01
Mục ISO:

Ngày sửa đổi:

Trang: 21/53

Ngày hiệu lực:

Lần sửa đổi:
Ban hành mới

trong quá trình vận hành, các công tơ phải được lắp đặt tập trung trong tủ công tơ.
Tủ công tơ đặt trong nhà hoặc nơi khô ráo có mái che nắng, mưa và phải đảm bảo
nhiệt độ thường xuyên trong tủ không quá 450C, độ ẩm tương đối không quá 75%.

Trong trường hợp tủ công tơ không đảm bảo điều kiện nhiệt độ và độ ẩm theo yêu
cầu thì cần phải trang bị thêm hệ thống làm mát và sấy khô cho tủ công tơ.
2. Tủ công tơ phải phải có khóa bảo vệ và được thiết kế thành hai ngăn phía trước và
phía sau. Ngăn phía trước để lắp đặt công tơ và các thiết bị phục vụ thử nghiệm, có
khóa bảo vệ. Ngăn phía sau để lắp đặt mạch nhị thứ đo đếm, có khóa bảo vệ và vị
trí để kẹp chì niêm phong cửa tủ.
Điều 13: Yêu cầu kẹp chì niêm phong và bảo mật HTĐĐ
1. Toàn bộ HTĐĐ bao gồm hộp đấu dây CT, VT, công tơ đo đếm điện năng, hàng
kẹp, con nối, mạch dòng điện, mạch điện áp, thiết bị phụ trợ, mạch logic chuyển
đổi, ngăn tủ công tơ lắp đặt mạch nhị thứ đo đếm, mạch thông tin phải được kẹp
chì niêm phong để chống can thiệp trái phép.
2. Số liệu đo đếm điện năng sau khi được đọc và truyền về máy tính đặt tại NMĐ
hoặc trạm điện phải được mã hóa để tránh sự thay đổi trái phép trước khi được
truyền về máy tính chủ lưu trữ số liệu đo đếm tại EVN.
3. Chương trình phần mềm quản lý, đọc và truyền số liệu đo đếm điện năng phải
được bảo mật bằng nhiều cấp mật khẩu để đảm bảo tính bảo mật, chính xác và tin
cậy của số liệu đo đếm.

V.15.11.2010


TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG TẠI
CÁC VỊ TRÍ RANH GIỚI GIAO NHẬN ĐIỆN

Mã số:
QĐ-06-01
Mục ISO:


Ngày sửa đổi:

Trang: 22/53

Ngày hiệu lực:

Lần sửa đổi:
Ban hành mới

CHƯƠNG III
THỎA THUẬN, LẮP ĐẶT, QUẢN LÝ VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐO ĐẾM VÀ
HỆ THỐNG THU THẬP SỐ LIỆU ĐO ĐẾM
Điều 14: Thỏa thuận về đo đếm điện năng
1. Nguyên tắc thực hiện thỏa thuận về đo đếm điện năng:
a) Thỏa thuận về đo đếm điện năng phải được thực hiện khi phát sinh vị trí đo đếm
ranh giới mới và là căn cứ để mua sắm, lắp đặt thiết bị thuộc HTĐĐ và
HTTTSL phục vụ việc giao nhận điện năng.
b) Đơn vị đầu tư HTĐĐ phải tiến hành thoả thuận về đo đếm điện năng với EPTC.
Đối với công trình điện được đầu tư mới hoàn toàn, thỏa thuận về đo đếm điện
năng phải được thực hiện trong vòng 60 ngày kể từ sau khi đạt được thỏa thuận
về đấu nối. Đối với công trình điện đang vận hành, khi có thay đổi hoặc phát
sinh mới vị trí đo đếm, thỏa thuận về đo đếm điện năng phải được thực hiện
ngay sau khi phát sinh nhu cầu.
c) EPTC là đơn vị làm đầu mối trong việc thỏa thuận đo đếm điện năng với đơn vị
đầu tư HTĐĐ (kể cả đơn vị phát điện ngoài EVN sở hữu NMĐ có công suất
trên 30MW) và các đơn vị có giao nhận điện liên quan. Đối với các NMĐ hoặc
trạm điện có giao nhận điện năng đồng thời giữa ba đơn vị (Công ty phát điện –
NPT – TCTĐL hoặc NPT – TCTĐL – KHSDĐ), EPTC phải thực hiện lấy ý
kiến của đơn vị có giao nhận điện liên quan (NPT hoặc/và TCTĐL) về thỏa
thuận đo đếm điện năng tại NMĐ hoặc trạm điện đó.

d) Hồ sơ đề nghị thỏa thuận về đo đếm điện năng bao gồm:
i) Thuyết minh về HTĐĐ trong đó mô tả: vị trí đo đếm; lựa chọn các thông số
kỹ thuật của thiết bị đo đếm (trong đó bao gồm: điện áp, dòng điện định mức,
tỷ số biến, dung lượng, cấp chính xác) phù hợp với các tham số tính toán
thiết kế cơ sở; giải pháp đấu nối mạch nhị thứ đo đếm, kẹp chì niêm phong
HTĐĐ; giải pháp thu thập và truyền số liệu đo đếm của công tơ.
ii) Các bản vẽ liên quan, bao gồm:

- Sơ đồ đấu nối NMĐ hoặc trạm điện vào hệ thống điện quốc gia;
- Sơ đồ một sợi phần nhất thứ của NMĐ hoặc trạm điện – nơi đặt HTĐĐ;
- Sơ đồ nguyên lý đo lường và bảo vệ của NMĐ hoặc trạm điện;
- Sơ đồ mạch điện nhị thứ HTĐĐ của NMĐ hoặc trạm điện;
V.15.11.2010


TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG TẠI
CÁC VỊ TRÍ RANH GIỚI GIAO NHẬN ĐIỆN

Mã số:
QĐ-06-01
Mục ISO:

Ngày sửa đổi:

Trang: 23/53

Ngày hiệu lực:


Lần sửa đổi:
Ban hành mới

- Sơ đồ đấu nối HTTTSL;
- Sơ đồ thể hiện việc đấu nối mạch nhị thứ đo đếm tại hộp đấu dây của CT,
VT, tủ trung gian đến tủ công tơ và công tơ, vị trí kẹp chì niêm phong.
iii) Các văn bản:

- Văn bản đề nghị thỏa thuận về đo đếm điện năng của đơn vị đầu tư
HTĐĐ;

- Văn bản phê duyệt đấu nối của EVN hoặc văn bản đồng ý thỏa thuận đấu
nối của đơn vị quản lý lưới điện.
2. Nguyên tắc xác định vị trí đo đếm:
a) Tại các NMĐ có giao nhận điện giữa Công ty phát điện với NPT (hoặc
TCTĐL), các vị trí đo đếm được xác định theo quy định tương ứng tại Quyết
định số 02/2007/QĐ-BCN ngày 09/01/2007 của Bộ Công Nghiệp (nay là Bộ
Công Thương) và các Thông tư số 27/2009/TT-BCT ngày 25/09/2009, Thông
tư số 12/2010/TT-BCT ngày 15/04/2010 và Thông tư số 32/2010/TT-BCT ngày
30/07/2010 của Bộ Công Thương.
b) Tại các trạm điện của NPT có giao nhận điện giữa NPT với TCTĐL:
i)

Trường hợp NPT có giao nhận điện với duy nhất một TCTĐL: Vị trí đo
đếm chính được xác định tại lộ tổng điện áp 110KV của MBA hạ áp
500(220)/110kV và lộ tổng điện áp dưới 110KV (nếu có) của MBA hạ áp
220(110)/35(22;10;6)kV. Vị trí đo đếm dự phòng được xác định tại các lộ
xuất tuyến tương ứng (mô tả chi tiết ở khoản 1 của phụ lục 1);

ii) Trường hợp NPT có giao nhận điện với hai TCTĐL trở lên: Vị trí đo đếm

chính được xác định tại các lộ xuất tuyến điện áp 110KV và các lộ xuất
tuyến điện áp dưới 110KV (nếu có) của MBA hạ áp. Vị trí đo đếm dự
phòng được xác định tại các lộ tổng tương ứng (mô tả chi tiết ở khoản 2 của
phụ lục 1).
iii) Đo đếm điện năng tự dùng của trạm điện được xác định tại phía hạ áp của
máy biến áp tự dùng.
3. Trách nhiệm của Công ty phát điện (hoặc Ban QLDA):
a) Lập và gửi hồ sơ đề nghị thỏa thuận về đo đếm điện năng cho EPTC đối với các
vị trí đo đếm của NMĐ, trừ trường hợp HTĐĐ tại các vị trí đo đếm đó là do
NPT, TCTĐL hoặc KHSDĐ đầu tư theo thỏa thuận khác. Trong trường hợp có
các vị trí đo đếm của NMĐ đặt tại trạm điện của đơn vị khác thì Công ty phát
điện (hoặc Ban QLDA) phải gửi hồ sơ thỏa thuận cho cả EPTC và đơn vị quản
V.15.11.2010


×