Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng sau khi gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.5 KB, 39 trang )

-1-

-2-

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

MỤC LỤC
Trang

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

MỤC LỤC.........................................................................................................................i
DANH MỤC VIẾT TẮT ...............................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................................v

NGUYỄN THU HIỀN

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................. 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TOÀN CẦU HÓA VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NỀN KINH TẾ .......................................................................................4

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CHO CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG
SAU KHI GIA NHẬP WTO

1.1.Toàn cầu hóa..............................................................................................................4
1.1.1. Toàn cầu hóa...................................................................................................4
1.1.2. Hội nhập..........................................................................................................5
1.2. WTO, vai trò và lợi ích từ WTO đối với các nước thành viên.............................6


1.2.1. WTO - Lịch sử hình thành và phát triển.........................................................6
1.2.1.1. WTO là gì? ..........................................................................................6
1.2.1.2. Gia nhập WTO.....................................................................................7

Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60.31.12

1.2.2. Vai trò của WTO và lợi ích từ WTO ..............................................................8
1.3.Việt Nam gia nhập WTO - điều kiện cần thiết để hội nhập và phát triển
kinh tế ...............................................................................................................................8
1.3.1. Các lợi ích cho Việt Nam khi là thành viên WTO..........................................9

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

1.3.2. Các thách thức về kinh tế khi Việt Nam là thành viên WTO .......................10
1.4. Năng lực cạnh tranh và nâng cao trong lĩnh vực kinh tế................... ................12
1.4.1.Cạnh tranh......................................................................................................12

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

1.4.2. Năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh
nghiệp .............................................................................................................................14
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ................................................................................................18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGÀNH DU LỊCH LÂM

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2007

ĐỒNG.............................................................................................................................19
2.1. Thực trạng ngành du lịch Việt Nam.....................................................................19



-3-

-4-

2.1.1. Thực lực ngành du lịch Việt Nam ................................................................19

3.2.3. Bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch, đảm bảo cho ngành du lịch phát

2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn của du lịch Việt Nam khi gia nhập WTO .....27

triển bền vững .........................................................................................................51

2.1.2.1 Những thuận lợi..................................................................................27

3.2.4. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực hoạt động thương mại du lịch tỉnh

2.2.2.2. Những khó khăn................................................................................29

Lâm Đồng ...............................................................................................................53

2.2. Thực trạng ngành du lịch Lâm Đồng hiện nay ...................................................30
2.2.1. Thực lực ngành du lịch Lâm Đồng hiện nay ................................................30

3.2.5. Liên kết với các doanh nghiệp du lịch các tỉnh khác tạo vành đai khép
kín trong kinh doanh du lịch ...................................................................................56

2.2.1.1. Thực lực về cơ sở du lịch...................................................................30

3.2.6. Xây dựng và phát huy vai trò của hiệp hội du lịch Lâm Đồng – Đà Lạt......57


2.2.1.2. Thực lực về hoạt động kinh doanh ....................................................30

3.3. Các giải pháp vi mô...............................................................................................58

2.2.1.3. So sánh hoạt động và hiệu quả kinh doanh của ngành du lịch

3.3.1. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế ...58

Lâm Đồng với một số địa phương trong nước trong những năm gần

3.3.2. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch .....................................................................58

đây.................................................................................. ................................35

3.3.3. Đảm bảo chính sách thông thoáng, tạo điều kiện cho sự đi lại, ăn ở của

2.2.2. Những thuận lợi của ngành du lịch Lâm Đồng hiện nay..............................38
2.2.3. Những khó khăn của ngành du lịch Lâm Đồng khi bước vào hội nhập .......39
2.3. Tồn tại của ngành du lịch Lâm Đồng khi bước vào hội nhập kinh tế thế

du khách, đặc biệt là khách nước ngoài trong suốt quá trình lưu trú......................59
3.3.4. Nhà nước nên khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển
du lịch trên cơ sở qui hoạch phát triển du lịch tổng thể của nhà nước ..................60

giới........................................................................................................................ ..........40

3.4. Giải pháp tài chính nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh của ngành du lịch

2.4. Nguyên nhân tồn tại và bài học kinh nghiệm........................................... ...........41


tỉnh Lâm Đồng...............................................................................................................61

2.4.1. Nguyên nhân tồn tại.................................................................................... .41

3.4.1. Xác định nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển .................................................61

2.4.2. Những bài học kinh nghiệm............................................................. ........... 42

3.4.2. Giải pháp khuyến khích, kêu gọi đầu tư .......................................................62

KẾT LUẬN CHƯƠNG II...............................................................................................43

3.4.3. Các quan điểm thu hút vốn đầu tư ................................................................62

CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

3.4.4. Giải pháp tăng cường nguồn lực tài chính cho hoạt động đầu tư .................63

CHO CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG SAU

3.4.4.1. Nguồn nội lực ....................................................................................63

KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO............................................................................44

3.4.4.2. Nguồn ngoại lực ................................................................................64

3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch lâm Đồng sau khi gia nhập WTO..44

3.5. Các giải pháp hỗ trợ...............................................................................................65


3.1.1. Các quan điểm phát triển ..............................................................................44

3.5.1. Phối hợp với các ngành kinh tế kỹ thuật và văn hóa xã hội có liên quan.....65

3.1.2. Mục tiêu phát triển........................................................................................46

3.5.2. Công tác xúc tiến quảng bá du lịch...............................................................66

3.2. Các giải pháp vĩ mô................................................................................................47

3.5.3. Một số ý kiến đề xuất với chính quyền địa phương .....................................67

3.2.1. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước; hoàn thiện cơ chế chính sách phát

KẾT LUẬN CHƯƠNG III.............................................................................. ...............69

triển du lịch và tổ chức sắp xếp các doanh nghiệp .................................................47

KẾT LUẬN.....................................................................................................................70

3.2.2. Giải pháp về quy hoạch và quản lý quy hoạch du lịch .................................50

TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................71


-5-

-6-


DANH MỤC VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

FDI

Vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp

GDP

Thu nhập quốc dân

NCPT

Nghiên cứu phát triển

ODA

Nguồn vốn cho vay dài hạn lãi suất ưu đãi

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

TP

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân

VN

Việt Nam

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Bảng 2.1 - Số khách sạn được xếp hạng của Du lịch Việt Nam ............................... 22
Bảng 2.2 - Cơ cấu doanh thu du lịch trên tổng doanh thu quốc gia.......................... 23
Bảng 2.3 - Lượt khách cả nước ................................................................................. 24
Bảng 2.4 - Số khách quốc tế đến Việt Nam .............................................................. 25
Bảng 2.5 - Khách quốc tế đến Việt Nam 4 tháng đầu năm 2007.............................. 26
Bảng 2.6 - Số doanh nghiệp du lịch của tỉnh Lâm Đồng .......................................... 30
Bảng 2.7 - Lượng khách du lịch hàng năm tỉnh Lâm Đồng .................................... 31
Bảng 2.8 - Các chỉ tiêu về du lịch Lâm Đồng........................................................... 32

Bảng 2.9 - So sánh thu nhập du lịch với các ngành kinh tế trong các năm .............. 33
Bảng 2.10 - Số khách quốc tế đến Việt Nam ............................................................ 34
Bảng 2.11 - Chi tiêu của khách quốc tế một ngày .................................................... 35
Bảng 2.12 - Đánh giá về cảnh quan môi trường du lịch Việt Nam........................... 36
Bảng 3.1 - Các chỉ tiêu phát triển du lịch chủ yếu của Lâm Đồng đến năm 2020 ... 60

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 - Cơ cấu các doanh nghiệp lữ hành quốc tế Việt Nam .......................... 22
Biểu đồ 2.2 - Cơ cấu khách đến theo phương tiện .................................................... 25
Biểu đồ 2.3 - Cơ số phòng so với lượng khách và số lao động ngành du lịch tỉnh
Lâm Đồng (2000 - 2006)........................................................................................... 31


-7-

-8-

MỞ ĐẦU

với nền du lịch các nước trong khu vực và các nước trên thế giới. Đề tài có ý nghĩa
quan trọng trong giai đoạn hiện nay, khi nước ta đã gia nhập WTO, nền kinh tế
nước ta đứng trước một thử thách to lớn, những cơ hội, thời cơ lớn đến với chúng

1. Lý do chọn đề tài

ta, nhưng những thử thách, khó khăn cũng rất nhiều. Trong nước đang phát sinh 2

Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã nêu: “Toàn cầu hóa kinh tế là

luồng tư tưởng chính, một quá lạc quan cho là chỉ có thuận lợi, kinh tế nước ta sắp


xu thế khách quan, lôi cuốn các nước, bao trùm hầu hết các lĩnh vực, vừa thúc đẩy

phất lên nhanh chóng; một quá bi quan lại chỉ nhìn thấy thách thức, sợ nền kinh tế

hợp tác, vừa tăng cường sức ép cạnh tranh và tính tùy thuộc lẫn nhau giữa các nền

của ta sẽ không đứng vững. Mặt khác, thực trạng của ngành du lịch nước ta nói

kinh tế” [4 tr 157]. Việt Nam ta cũng không nằm ngoài quy luật chung. Chúng ta

chung và của Lâm Đồng nói riêng lại quá nhiều bất cập và tụt hậu khá xa so với các

cần nhanh chóng hội nhập toàn cầu để tiến lên theo trào lưu chung của thế giới,

nước trong khu vực và trên thế giới. Đề tài đã có cái nhìn tổng quát và đã đi thẳng

tránh nguy cơ tụt hậu ngày càng xa so với tốc độ phát triển chung của thế giới.

vào thực tế để đề ra được những giải pháp mang tính tương đối toàn diện cho sự

Hội nhập kinh tế quốc tế chi phối sự phát triển kinh tế xã hội của toàn thế
giới ở cấp vi mô lẫn vĩ mô. Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các nước phải có thực

phát triển của du lịch Lâm Đồng trong tương lai, thời kỳ sau gia nhập WTO, trong
đó có những giải pháp đáng chú ý và có tính khả thi.

lực nhất định mới có thể hợp tác bình đẳng, lâu dài và các bên cùng có lợi. Điều đó

2. Mục đích - nội dung nghiên cứu


đồng nghĩa với việc tham gia hội nhập toàn cầu đem đến cho chúng ta cả những

a.Mục đích: Đề tài hệ thống hóa về lý luận và thực tiễn liên quan đến ngành

thuận lợi và thời cơ phát triển nhưng ngược lại cũng kèm theo những thách thức,

du lịch Lâm Đồng, đối chiếu với những yêu cầu của hội nhập toàn cầu hiện nay để

nguy cơ nhất định, đòi hỏi chúng ta phải khẩn trương chuẩn bị chu đáo để vượt qua.

đề ra những giải pháp thích hợp giúp đẩy mạnh hoạt động của ngành du lịch Lâm

Chúng ta đang từng bước hội nhập toàn cầu thông qua ký kết các hiệp định
thương mại song phương, Việt Nam hiện nay là thành viên tích cực của Hiệp hội
các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình
Dương (APEC), diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM) và bước tiến quan trọng là gia
nhập WTO.
Sau khi gia nhập WTO, cùng với những ngành nghề khác, ngành du lịch
thương mại nói chung và ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng nói riêng cũng đối mặt với
những cơ hội và thách thức mới, đòi hỏi ngành cần phải có chiến lược phát triển
mới, nhanh chóng mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng hoạt động, từ đó nâng
cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Vì vậy, đề tài “Nâng cao năng lực
cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng sau khi gia nhập
WTO” có thể góp phần giúp cho các doanh nghiệp ngành du lịch Lâm Đồng tham
khảo để điều chỉnh chiến lược phát triển của mình nhằm từng bước hội nhập tốt hơn

Đồng, nâng cao sức cạnh tranh để ngành du lịch Lâm Đồng có thể nhanh chóng hội
nhập với ngành du lịch trong khu vực và trên thế giới.
b. Nội dung nghiên cứu

- Tìm hiểu việc gia nhập WTO đã tác động đến hoạt động của các doanh
nghiệp ngành du lịch Việt Nam nói chung và ngành du lịch Lâm Đồng nói riêng
như thế nào.
- Nghiên cứu thực trạng ngành du lịch Việt Nam và của ngành du lịch tỉnh
Lâm Đồng hiện nay.
- Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp
ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là năng lực hoạt động và năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng.


-9-

- 10 -

- Phạm vi nghiên cứu trong thời kỳ sau khi Việt Nam gia nhập WTO.

Chương I

4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở tôn trọng hiện thực khách quan, đề tài kết hợp các phương pháp
nghiên cứu như: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; phương pháp

TỔNG QUAN VỀ TOÀN CẦU HÓA
VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NỀN KINH TẾ

chuyên gia, phương pháp logic biện chứng, phương pháp so sánh - đối chiếu. Đề tài
cũng sử dụng những kỹ thuật nghiên cứu như: kỹ thuật thống kê, phân tích, tổng
hợp, tính toán v.v... dựa trên các nguồn dữ liệu, thông tin được sưu tầm từ tài liệu

thư viện, website, sách, báo, tạp chí, ...
5. Kết cấu luận văn
Trong phạm vi đề tài như đã nêu trên, nội dung chính của luận văn gồm 3
chương. Trong đó:
- Chương I: Tổng quan về toàn cầu hóa và năng lực cạnh tranh của nền kinh

1.1. Toàn cầu hóa
1.1.1. Toàn cầu hóa
Toàn cầu hóa được định nghĩa bởi nhiều cách:
- Trước hết đó là quá trình hình thành và phát triển các thị trường toàn cầu,
vượt ra khỏi phạm vi của bất cứ quốc gia nào.
- Toàn cầu hóa là một xu hướng làm cho mối quan hệ xã hội trở nên ít bị
ràng buộc bởi địa lý lãnh thổ [11]
- Toàn cầu hóa là những quan niệm có nhiều mặt và nó bao quát cả lĩnh vực

tế.
- Chương II: Thực trạng của ngành du lịch Việt Nam và của ngành du lịch
tỉnh Lâm Đồng hiện nay.
- Chương III: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh
nghiệp ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
Ngoài ra, luận văn còn có các phần: Mục lục, danh mục các chữ viết tắt,
danh mục các hình và bảng biểu, lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo.

kinh tế, chính trị, xã hội và các hậu quả của sự chi phối (Ban thư ký WTO)
- Quá trình toàn cầu hóa sẽ làm cho các nước gia tăng sự phụ thuộc, tương
trợ lẫn nhau mà trước hết là về mặt kinh tế, các luồng giao thương hàng hóa và
quyền lực của mỗi nước sẽ vươn ra khỏi phạm vi một lãnh thổ để đến các nơi khác
có ưu thế hơn, qua đó chúng sẽ được sử dụng hợp lý hơn.
- Và cuối cùng, toàn cầu hóa đòi hỏi các nước phải luôn vận động phát triển
vì các lợi thế của các quốc gia khác đã trở thành áp lực đối với quốc gia. Nếu ta

không nỗ lực sẽ dễ dàng bị đào thải, tụt hậu.
Có thể hiểu toàn cầu hoa theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp như sau:
Theo nghĩa rộng: xác định toàn cầu hóa như một hiện tượng hay một quá
trình trong quan hệ quốc tế làm tăng sự phụ thuộc lẫn nhau trên nhiều mặt của đời
sống xã hội (cả kinh tế, chính trị, an ninh, văn hóa đến môi trường, thể chế v.v...)
giữa các quốc gia. Vì vậy, một số tác giả đưa ra định nghĩa: “Toàn cầu hóa xét về
bản chất, là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, sự ảnh hưởng, tác động
lẫn nhau của tất cả các khu vực đời sống chính trị, kinh tế, xã hội của các quốc gia,
các dân tộc trên thế giới” [2 tr 43].


- 11 -

Theo nghĩa hẹp: coi là khái niệm chỉ liên quan đến kinh tế, chỉ hiện tượng

- 12 -

2- Liên minh thuế quan: Đây là giai đoạn tiếp theo trong tiến trình hội nhập.

hay quá trình hình thành thị trường toàn cầu, làm tăng sự tương tác và phụ thuộc lẫn

Tham gia vào liên minh thuế quan, các thành viên ngoài việc hoàn tất việc loại bỏ

nhau giữa các nền kinh tế quốc gia. Theo quan điểm này, các nhà kinh tế thuộc

thuế quan và các hạn chế về số lượng trong thương mại nội khối, phải cùng nhau

UNCTAD đưa ra định nghĩa: “Toàn cầu hóa liên hệ với các luồng giao lưu không

thực hiện một chính sách thuế quan chung đối với các nước ngoài khối. Ví dụ:


ngừng tăng lên của hàng hóa và nguồn lực vượt qua biên giới giữa các quốc gia,

nhóm ANDEAN và liên minh thuế quan giữa cộng đồng kinh tế Châu Âu, Phần

cùng với sự hình thành các cấu trúc tổ chức trên phạm vi toàn cầu nhằm quản lý các

Lan, Áo, Thụy Điển.

hoạt động và giao dịch kinh tế quốc tế không ngừng gia tăng đó” [2 tr 50].
1.1.2. Hội nhập

3- Thị trường chung: Là mô hình liên minh thuế quan cộng thêm với việc bãi
bỏ các hạn chế đối với việc lưu chuyển của các yếu tố sản xuất khác. Như vậy,

Cũng như toàn cầu hóa, hội nhập cũng có nhiều quan điểm khác nhau, song

trong một thị trường chung, không những hàng hóa, dịch vụ mà hầu hết các nguồn

ta có thể xem hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình chủ động gắn kết nền kinh tế và

lực khác (vốn, kỹ thuật, công nghệ, nhân công,…) đều được tự do lưu chuyển giữa

thị trường của từng nước với kinh tế khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực tự do

các thành viên. Ví dụ: cộng đồng kinh tế Châu Âu (EC) trước đây.

hóa và mở cửa trên cấp độ đơn phương, song phương, đa phương. Từ thuật ngữ trên
ta có thể hiểu được nội dung chủ yếu của quá trình này là:
- Ký kết và tham gia vào các định chế và tổ chức kinh tế quốc tế, cùng các

thành viên đàm phán xây dựng các luật chơi chung và thực hiện các quy định, cam
kết đối với các thành viên của định chế, tổ chức đó.

4- Liên minh kinh tế: Là mô hình hội nhập ở giai đoạn cao dựa trên cơ sở mô
hình thị trường chung cộng thêm với việc phối hợp các chính sách kinh tế giữa các
thành viên. Ví dụ: liên minh Châu Âu (EC).
5- Liên minh toàn diện: Là giai đoạn cuối cùng của quá trình hội nhập. Các
thành viên thống nhất về chính trị và các lĩnh vực kinh tế, bao gồm cả các lĩnh vực

- Tiến hành các công việc thay đổi cần thiết để đảm bảo được mục tiêu của

tài chính, tiền tệ, thuế và các chính sách xã hội. Như vậy, ở giai đoạn này, quyền lực

quá trình hội nhập cũng như phù hợp với các quy định của các định chế, tổ chức khi

quốc gia ở các lĩnh vực được chuyển giao cho một cơ cấu cộng đồng. Đây thực chất

gia nhập.

là một giai đoạn xây dựng một kiểu nhà nước liên bang hoặc các “cộng đồng an

Như phân tích trên, hội nhập kinh tế là một quá trình mở cửa dần của từng

ninh đa nguyên” theo mô thức Deutsch. Ví dụ: quá trình thành lập Hoa Kỳ từ các

quốc gia, vì thế tùy thuộc vào việc mở cửa này và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các

thuộc địa cũ của Anh và thống nhất nước Đức từ các tiểu vương quốc trong liên

thành viên trong tổ chức mà hình thành nên các cấp độ khác nhau.


minh thuế quan Đức - Phổ trước đây.

Hiện nay các nhà kinh tế thường đưa ra 5 cấp độ hội nhập kinh tế như sau:
1- Khu vự hóa mậu dịch tự do: Là giai đoạn đầu của tiến trình hội nhập kinh

1.2. WTO, vai trò và lợi ích từ WTO đối với các nước thành viên
1.2.1. WTO - Lịch sử hình thành và phát triển

tế. Ở giai đoạn này, các nền kinh tế thành viên tiến hành cắt giảm và loại bỏ dần các

1.2.1.1. WTO là gì?

hàng rào thuế quan, các hạn chế định lượng và các biện pháp phi thuế quan trong

WTO (World Trade Organization) được hiểu là tổ chức thương mại thế giới

thương mại nội khối. Tuy nhiên, họ vẫn độc lập thực hiện chính sách thuế quan đối

ra đời ngày 01/01/1995. Tuy chỉ mới ra đời được 11 năm, nhưng thực tế WTO đã có

với các nước ngoài khối. Ví dụ: khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), khu

bề dày nửa thế kỷ. Chúng ta có thể hình dung về WTO với ba điều như sau:

vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA).

- WTO là diễn đàn đàm phán thương mại (Negotiating forum)



- 13 -

- WTO là nơi đề ra các quy tắc thương mại (Set of rules)

- 14 -

song phương với ta. Trong đó có 3 nước ta đã có ký kết song phương từ trước, còn

- WTO giúp giải quyết các tranh chấp thương mại (Settle disputes)

lại ta phải đàm phán với 25 nước trước khi nhóm công tác của WTO xét kết nạp

WTO được cấu thành từ các cấp:

nước ta.

- Hội nghị cấp bộ trưởng (Ministerial Conference), thường họp 2 năm 1 lần.

1.2.2. Vai trò của WTO và lợi ích từ WTO

Đây là cơ quan có quyền ra quyết định cao nhất ở WTO. Hội nghị cấp bộ trưởng sẽ

- Đây là tổ chức góp phần gìn giữ hòa bình.

thực hiện hành động cần thiết theo các chức năng.

- Giải quyết các tranh chấp thương mại trong nội bộ WTO một cách xây

- Đại hội đồng (General Council), đây là bộ phận đại diện các nước thành
viên. Đại hội đồng sẽ họp giữa các kỳ họp cấp bộ trưởng.

- Hội đồng các cấp, đây là hội đồng về các lĩnh vực như:

dựng.
- WTO hành động theo pháp luật quốc tế, không dựa vào quyền lực.
- Cắt giảm thuế và hàng rào phi thuế quan.

+ Thương mại hàng hóa (Council for Trade in Goods)

- Người tiêu dùng có nhiều cơ hội và quyền lựa chọn hơn.

+ Thương mại dịch vụ (Council for Trade in Services)

- Tăng thu nhập cho người dân và quốc gia.

+ Sở hữu trí tuệ (Aspects of Intellectual Property Rights)
- Các tiểu ban, đây là cấp túc trực thuộc đại hội đồng và các hội đồng. Chẳng

- Giúp tăng trưởng kinh tế của mọi quốc gia thành viên.
- Cắt giảm chi phí, hiệu quả kinh tế cao hơn.

hạn hội đồng về thương mại hàng hóa có 11 tiểu ban như thực hiện chống bán phá

- Bảo vệ quyền lợi kinh tế của quốc gia thành viên.

giá, nông nghiệp, an toàn, …

- Giúp định ra hệ thống chính sách kinh tế quốc tế hoàn thiện hơn.

Mục tiêu của WTO: Thúc đẩy mậu dịch tự do, hoạt động thương mại công
bằng, thông suốt và mở rộng hơn nữa thị trường thế giới.

1.2.1.2. Gia nhập WTO

1.3. Việt Nam gia nhập WTO - điều kiện cần thiết để hội nhập và phát triển
kinh tế

Muốn gia nhập WTO, phải trải qua trình tự gồm 3 giai đoạn: nộp đơn, đàm

Trong trào lưu hội nhập kinh tế quốc tế, việc gia nhập WTO sẽ mang lại

phán gia nhập và kết nạp. Điều khác biệt là về thời gian và thỏa thuận đáp ứng yêu

nhiều cơ hội và thách thức cho nền kinh tế Việt Nam, một nền kinh tế đang ở thời

cầu từ các bên liên quan.
Đàm phán gia nhập WTO cần phải qua 2 giai đoạn:

kỳ đầu của sự phát triển với nhu cầu vốn đầu tư rất lớn. Việc tham gia cùng sân chơi
thương mại, dịch vụ tài chính, ngân hàng,… một cách bình đẳng sẽ tạo cơ hội cho

1. Công khai hóa chính sách về cơ chế thương mại có liên quan đến hiệp

Việt Nam mở rộng đầu tư, thu hút vốn từ bên ngoài, cùng với vốn là kỹ thuật, công

định WTO. Trong quá trình nhóm công tác WTO xem xét, các thành viên còn lại sẽ

nghệ, kinh nghiệm, tri thức về điều hành, quản trị kinh doanh, … để phát triển nền

có quyền đặt các câu hỏi mà họ quan tâm, liên quan đến lĩnh vực kinh tế.

kinh tế.


2. Đàm phán trải qua 2 tiến trình: đàm phán đa phương và song phương.

Việt Nam hiện nay là thành viên tích cực của Hiệp hội các quốc gia Đông

Đàm phán đa phương thực chất là cuộc họp của nhóm công tác WTO với nước

Nam Á (ASEAN), diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC), và

muốn gia nhập WTO, còn đàm phán song phương là đàm phán theo yêu cầu của các

diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM). Cũng nhờ hội nhập quốc tế mà kim ngạch xuất

nước thành viên. Cụ thể nước ta khi gia nhập WTO, có 28 nước yêu cầu đàm phán

khẩu của Việt Nam đã tăng từ 3 tỷ USD năm 1986, đến 35,8 tỷ USD năm 2002, đạt


- 15 -

- 16 -

mức 44,5 tỷ USD năm 2003. Việc gia nhập WTO là một bước đi quan trọng tiếp
theo trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.

- Trở thành thành viên WTO là một bước tiến lớn và quan trọng trong quá
trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới để từ đó tiếp cận với những thành quả của

Thực tế cho thấy các quốc gia sau khi gia nhập WTO đều có vị thế cao hơn.


cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã, đang và sẽ diễn ra mạnh mẽ trên thế giới.

Bằng cách tham gia vào WTO, các nước nhỏ như Việt Nam cũng đương nhiên được

Thông qua làm việc trực tiếp với nước ngoài, Việt Nam không chỉ tiếp thu được với

hưởng những lợi ích mà tất cả các thành viên khác trong WTO dành cho nhau.

công nghệ sản xuất hiện đại mà còn học hỏi được kinh nghiệm quản lý.

Như vậy, trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới ngày nay, nếu

- Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế trên cơ sở các quy định của

không hội nhập mà tiếp tục đóng cửa thì nguy cơ tụt hậu tất yếu sẽ trở thành hiện

WTO sẽ giúp Việt Nam tránh được sức ép của các nước lớn. Vào WTO, những

thực. Theo đuổi chính sách hội nhập một cách thận trọng và khôn khéo sẽ góp phần

nước yếu như Việt Nam sẽ có quyền thương lượng và khiếu nại một cách công bằng

nâng cao trình độ, chuẩn mực về hoạch định chính sách, tạo thuận lợi cho thương

với các cường quốc thương mại trong tranh chấp dựa trên những luật lệ chung. Ta

mại, đồng thời duy trì được mức bảo hộ hợp lý cho các ngành kinh tế, giúp các

sẽ tránh được tình trạng bị ép thuế suất cao.
- Gia nhập WTO, việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ thuận lợi


doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận được với công nghệ hiện đại, kỹ năng quản lý tiên
tiến cũng như tham gia vào mạng lưới sản xuất kinh doanh quốc tế, nâng cao sức

hơn. Vì khi là thành viên của WTO, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ không còn e ngại

cạnh tranh trong nước cũng như quốc tế.

với việc thay đổi Chính sách của Chính phủ Việt Nam; môi trường pháp lý sẽ rõ

1.3.1. Các lợi ích cho Việt Nam khi là thành viên WTO

ràng, minh bạch hơn, đặc biệt WTO có hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan

- Mở rộng thị trường xuất khẩu, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tiếp cận

đến thương mại (TRIMS) để điều chỉnh đầu tư nước ngoài. Theo đó, các nước thành

với thị trường rộng lớn hơn, cùng với chế độ đối xử bình đẳng như đối với mọi

viên WTO sẽ phải loại bỏ những biện pháp hạn chế đầu tư trái với TRIMS, từ đó

thành viên khác của tổ chức. Đây là cơ hội pháp lý để chúng ta tạo lập và tăng

môi trường đầu tư sẽ hấp dẫn hơn, việc thu hút đầu tư nước ngoài sẽ nhiều hơn.

cường vị thế trên thương trường, từng bước xóa bỏ sự phân biệt đối xử trong kinh

- Gia nhập WTO, hàng hóa và dịch vụ do nước ngoài cung cấp cho Việt Nam


doanh. Những cam kết giảm trợ cấp, mở rộng hạn ngạch nhập khẩu của các nước,

sẽ nhiều và mẫu mã đa dạng hơn, tạo sự lựa chọn mới và tốt hơn cho người tiêu

nhất là các nước thuộc nhóm phát triển sẽ giúp Việt Nam dành được vị thế trên thị

dùng. Người tiêu dùng sẽ được mua với giá thấp hơn (do hạ thấp hàng rào thuế

trường quốc tế, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước, tạo công ăn việc làm,

quan).

tăng thu ngoại tệ cho ngân sách nhà nước.

1.3.2. Các thách thức về kinh tế khi Việt Nam là thành viên WTO

Mở rộng thị trường xuất khẩu, đa dạng hóa các mối quan hệ kinh tế thương

Gia nhập WTO, bên cạnh những cơ hội là những khó khăn mà Việt Nam

mại vừa là động lực, vừa là áp lực để các doanh nghiệp Việt Nam nhìn lại mình,

phải đối mặt vì Việt Nam vẫn còn là một nước nghèo, kém phát triển với hệ thống

hiểu được thực chất điểm mạnh, điểm yếu, từ đó đổi mới, tổ chức lại theo hướng

chính sách kinh tế - xã hội còn nhiều khiếm khuyết, chưa hoàn chỉnh, năng lực nền

gọn nhẹ, hiệu quả. Gia nhập WTO, thị trường được mở rộng thông qua việc tạo lập


kinh tế còn yếu. Với xuất phát điểm như vậy, gia nhập WTO, chắc chắn Việt Nam

môi trường kinh doanh ổn định với quan hệ thương mại được ràng buộc chặt chẽ,

sẽ gặp không ít thách thức và có thể phải gánh chịu những thua thiệt lớn về nhiều

minh bạch và có khả năng dự báo trước.

mặt. Có thể nêu những thách thức chính về kinh tế như sau:


- 17 -

- 18 -

- Sức cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ của ta còn rất thấp vì chất lượng

- Việc thực thi luật bảo vệ sở hữu trí tuệ chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập

thấp, giá thành cao, sự phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng còn hạn chế, năng lực

quốc tế. Điều này đang gây ra nhiều hệ lụy và thiệt thòi cho các doanh nghiệp của

cạnh tranh kém. Vì vậy, khi gia nhập WTO, nếu doanh nghiệp không có chiến lược

nền kinh tế đang phát triển như nước ta.
- Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam chưa hiểu thật thấu đáo về quy định

và năng lực cạnh tranh đúng và đủ sức thì sẽ bị phá sản.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế, trước hết do


của WTO, phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt

quy mô doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là vừa và nhỏ. Mặt khác ta chưa có kinh

động kinh doanh theo kiểu gặp đâu làm đó, không có chiến lược thị trường, chưa có

nghiệm về các mặt trên trường quốc tế, chưa hiểu rõ về WTO.

hướng đầu tư phát triển cụ thể, chưa chuẩn bị đội ngũ nhân lực với những hiểu biết

- Giảm thuế xuất nhập khẩu sẽ làm giảm thu thuế nhập khẩu, giảm thu ngân

cần thiết khi hội nhập… Như vậy, khó tránh khỏi sự đào thải tất yếu của quy luật

sách, tăng thêm gánh nặng cho ngân sách quốc gia. Hiện nay, số tiền thu được từ

cạnh tranh. Do đó, khi gặp phải những tranh chấp trong kinh doanh, các doanh

thuế nhập khẩu của Việt Nam chiếm khoảng 16 – 17% trong tổng thu ngân sách.

nghiệp sẽ phải thuê luật sư nước ngoài và giải quyết tranh chấp ở tòa án ngoài lãnh

Việc gia nhập WTO gắn liền với việc giảm thuế nhập khẩu thì khả năng khoản thu

thổ Việt Nam. Điều này sẽ gây khó khăn và tốn kém thêm chi phí cho doanh

cho ngân sách này khó được đảm bảo. Điều này sẽ kéo theo khó khăn cho kế hoạch

nghiệp.

- Việc trợ cấp của Chính phủ cho một số ngành hàng, sản phẩm ưu tiên sẽ

chi ngân sách.
- Hệ thống pháp lý Việt Nam còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ, phải sửa đổi,

khó khăn hơn vì bị quy định và giám sát chặt chẽ bởi WTO.

bổ sung nhiều và liên tục. Có lúc còn biểu hiện sự chủ quan, duy ý chí, chưa thật sự

Như vậy, hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập WTO vừa là cơ hội, vừa là thách

quan tâm đến quy luật khách quan, quy luật thị trường cũng như các chuẩn mực

thức. Cơ hội và thách thức luôn vận động biến đổi, có thể chuyển hóa sang nhau.

quốc tế. Đây là thách thức không chỉ về việc khó thực hiện đầy đủ các cam kết khi

Tận dụng được cơ hội sẽ đầy lùi được thách thức và tạo ra cơ hội mới. Ngược lại,

gia nhập WTO mà còn kéo dài thêm những bất ổn, khó khăn đối với các doanh

không tận dụng được cơ hội thì thách thức sẽ lấn át làm triệt tiêu cơ hội. Chính vì

nghiệp trong nước. Ta cần nhanh chóng bổ sung và sửa đổi những bất cập về các

vậy, phải nhận thức rõ, đầy đủ về cơ hội và thách thức. Doanh nghiệp phải đương

văn bản pháp lý cần thíết trong lĩnh vực thương mại cho phù hợp luật pháp quốc tế.
- Hiện nay, nguồn nhân lực ở nước ta còn biểu hiện nhiều hạn chế, đội ngũ
cán bộ chưa được đào tạo và trang bị kiến thức cần thiết về chuyên môn, nghiệp vụ


đầu với cạnh tranh nên cần phải trang bị đầy đủ, Nhà nước là người mở đường nên
phải kịp thời, sáng suốt. Có như vậy, việc gia nhập WTO của Việt Nam mới đi đến
đích của sự thành công.

để hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh những tồn tại về nhân lực, công tác quản lý
nhà nước cũng là những thách thức không nhỏ. Công tác quản lý còn nhiều chồng

1.4. Năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực kinh

chéo, sự phân cấp không rõ ràng về con người và nghĩa vụ. Từ đó dẫn đến nhiều

tế

khó khăn, chậm chạp về tổ chức thực hiện, nhiều biểu hiện quan liêu, tham nhũng,

1.4.1.Cạnh tranh

việc chỉ đạo chưa sâu sát và không kịp thời.

Cạnh tranh trong lĩnh vực kinh tế là một cuộc chạy đua về giá cả và chất
lượng, cuộc chiến về quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và tăng cường phục vụ khách
hàng. Cạnh tranh xảy ra khi một hoặc nhiều đối thủ hoặc cảm thấy bị chèn ép hoặc


- 19 -

- 20 -

thấy cơ hội để cải thiện vị trí. Khi một doanh nghiệp có một bước đi mới, có những


mang lại lợi ích cho người tiêu dùng vì được sử dụng hàng hoá rẻ hơn, chất lượng

hiệu ứng rõ ràng đối với những đối thủ của nó và như thế có thể kích thích sự trả

cao hơn, hậu mãi tốt hơn.

đũa hoặc những cố gắng chống trả lại, nói một cách khác là giữa các đối thủ luôn có

Cạnh tranh không chỉ nhằm “tiêu diệt lẫn nhau”, “cá lớn nuốt cá bé”. Thực tế

sự phụ thuộc lẫn nhau không thể tránh khỏi. Ngoài áp lực từ những đối thủ hiện tại,

cho thấy, trong điều kiện kinh tế thị trường hiện đại, các doanh nghiệp với đủ loại

doanh nghiệp còn phải chịu bốn áp lực khác: đó là nguy cơ nhập cuộc của các đối

quy mô từ cực lớn, lớn, vừa, nhỏ và cực nhỏ vẫn cùng tồn tại và phát triển. Mỗi loại

thủ mới, mối đe dọa của những sản phẩm thay thế, quyền lực của người mua và

quy mô đều tìm thấy chỗ đứng của mình. Các doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ vẫn tìm

quyền lực của người cung ứng. Như thế để đạt được thắng lợi trong cạnh tranh, các

thấy “khe, ngách” để tồn tại và phát triển, nhiều doanh nghiệp loại này vươn lên

doanh nghiệp cần phải đánh giá, chọn đúng chiến lược để tạo lợi thế, khẳng định vị

thành các doanh nghiệp lớn. Như vậy, cạnh tranh không phải chỉ có tranh giành, mà


trí của mình. Cạnh tranh còn được hiểu là cuộc tự chạy đua để không bị dừng lại,

cạnh tranh luôn đi đôi với hợp tác, cạnh tranh trong sự hợp tác và bổ sung, hỗ trợ

không bị chậm so với chính mình, để vượt lên chính mình.
Để bảo đảm cho cạnh tranh luôn được duy trì và phát huy được mặt tích cực

cho nhau. Với xu hướng hợp tác, liên kết trong sản xuất - kinh doanh, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa có thể thực hiện một khâu trong dây chuyền sản xuất kinh doanh

của nó thì phải tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh, tức là cạnh tranh phải

của các doanh nghiệp lớn hay cực lớn, trở thành đại lý, gia công hay hợp đồng thực

đúng luật. Điều đó đòi hỏi phải tăng cường vai trò của Nhà nước trong việc tạo lập

hiện một số khâu trong dây chuyền đó.

khung pháp luật để duy trì và khuyến khích cũng như kiểm soát cạnh tranh.

Cạnh tranh và độc quyền là hai mặt của quá trình phát triển. Các doanh nghiệp

Trong một thời gian dài ở Việt Nam trước đây, cạnh tranh được nhìn nhận

luôn hướng tới độc quyền nhằm mục đích định đoạt thị trường và thu lợi nhuận siêu

dưới góc độ tiêu cực: cạnh tranh gắn với đổ vỡ, cạnh tranh là tiêu diệt lẫn nhau, là

ngạch. Độc quyền chỉ mang lại lợi ích trước mắt cho doanh nghiệp độc quyền. Về


“cá lớn nuốt cá bé”. Nhận thức không đầy đủ về cạnh tranh đã dẫn tới không thừa

lâu dài, doanh nghiệp độc quyền sẽ mất động lực phát triển, dẫn tới suy thoái. Độc

nhận cạnh tranh, tạo ra sự độc quyền và nuôi dưỡng độc quyền trong nền kinh tế.

quyền làm tổn hại nền kinh tế và gây thiệt hại cho người tiêu dùng. Do vậy, việc tạo

Cho đến nay, việc hạn chế cạnh tranh, duy trì độc quyền đối với doanh nghiệp Nhà

lập và duy trì môi trường cạnh tranh, chống độc quyền là vấn đề then chốt và có ý

nước trong một số ngành, lĩnh vực vẫn còn nặng nề.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện đại, cần có nhận thức mới và đúng về
cạnh tranh, ý nghĩa của cạnh tranh và việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Cạnh tranh là động lực cho phát triển của doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế.

nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế đất nước trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế.
1.4.2. Năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh là khả năng khai thác, sử dụng và quản lý các nguồn lực

Cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất - kinh doanh

một cách khoa học và hiệu quả, kết hợp với việc kịp thời tận dụng các yếu tố thuận

(năng lực tổ chức quản lý, trình độ công nghệ, trình độ tay nghề...), nâng cao năng


lợi khách quan từ môi trường nhằm tạo ra các lợi thế cạnh tranh nhất định giúp

suất lao động và hiệu quả sử dụng nguồn lực. Theo ông Michael Fairbanks - một

doanh nghiệp có thể cạnh tranh thắng lợi trước các đối thủ của mình.

chuyên gia nghiên cứu và tư vấn về năng lực cạnh tranh, thì cạnh tranh tạo động lực
tối đa hoá hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nền kinh tế. Ngoài ra, cạnh tranh

Có thể xem xét năng lực cạnh tranh dưới 3 góc độ sau: năng lực cạnh tranh
quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh sản phẩm.


- 21 -

- 22 -

Năng lực cạnh tranh quốc gia theo diễn đàn kinh tế thế giới (WEF), được thể

Do vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, bên cạnh việc

hiện qua 3 nhân tố: tính sáng tạo trong kinh tế; tính khoa học, tiên tiến của công

nâng cao năng lực bên trong doanh nghiệp thì cần tạo lập môi trường bên ngoài

nghệ và khả năng tài chính quốc gia.

doanh nghiệp. Điều đó vừa tạo điều kiện thuận lợi và quan trọng hơn là tạo động


Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh sản phẩm chính là

lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp trong

khả năng khai thác và sử dụng các ưu thế, các năng lực độc đáo của mình để có thể
đứng vững trước các áp lực cạnh tranh như: đối thủ cạnh tranh trực tiếp, đối thủ

điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

cạnh tranh tiềm ẩn, khách hàng, nhà cung cấp và sản phẩm thay thế. Năng lực cạnh

Hội nhập kinh tế quốc tế làm cho áp lực cạnh tranh tăng lên rất lớn. Các doanh

tranh của doanh nghiệp có thể được xem xét dựa vào các tiêu chí như: cơ sở vật

nghiệp phải cạnh tranh với hàng hoá từ bên ngoài, với các nhà đầu tư từ bên ngoài

chất; năng lực khoa học công nghệ trong việc phát triển sản phẩm mới, nghiên cứu

trên thị trường nội địa và cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Trong bối cảnh đó, nếu

triển khai; khả năng về marketing; khả năng liên kết, sáp nhập; khả năng tài chính

sức cạnh tranh thấp, doanh nghiệp sẽ bị thôn tính, sáp nhập và thậm chí bị phá sản.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là quá trình lâu dài, phức tạp

và khả năng mềm dẻo của cơ cấu tổ chức.
Các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp trong ngành du lịch,


và thường xuyên, liên tục.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh đòi hỏi phải nâng cao năng lực quản lý, tiếp

thường là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để nâng cao năng lực cạnh tranh các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, cần chú ý những vấn đề sau đây:
-Năng lực cạnh tranh là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố và chịu tác động của
nhiều nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.

thị, nâng cao trình độ công nghệ, tay nghề của công nhân... Tất cả các yếu tố này
không thể có được trong một sớm, một chiều mà phải đầu tư lâu dài, thậm chí tốn
nhiều công sức và tiền của. Ngoài ra, việc nâng cao năng lực cạnh tranh không phải

-Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng giành được lợi ích kinh tế

thực hiện một lần là xong mà đòi hỏi phải tiến hành thường xuyên, liên tục. Khi đạt

của mình thông qua việc đua tranh để giành những điều kiện sản xuất hoặc tiêu thụ

được một mức độ nhất định về chất lượng, hiệu quả, mẫu mã, trình độ quản lý, công

hàng hoá tốt hơn.

nghệ... nếu doanh nghiệp hài lòng, tự mãn với kết quả đó thì cũng đồng nghĩa với

-Theo ý kiến về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp do Giáo sư Michael

việc bị loại ra khỏi cuộc chơi trong tương lai gần.

Porter - Đại học Harvard (Hoa Kỳ) đề xuất, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp


Để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cần thống

phụ thuộc vào 4 nhóm yếu tố: 1) Các điều kiện về cầu; 2) Các điều kiện về yếu tố

nhất một số quan điểm định hướng nhằm bảo đảm tính cơ bản và vững chắc. Một số

sản xuất; 3) Chiến lược của doanh nghiệp, cơ cấu và đối thủ cạnh tranh; 4) Các

quan điểm cụ thể như sau:
- Việc nâng cao năng lực cạnh tranh cần được thực hiện đồng bộ nhiều khâu,

ngành liên quan và sự hỗ trợ.
Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết thể hiện khả năng
của doanh nghiệp về quản lý, tiếp thị, trình độ công nghệ... Tuy nhiên, năng lực
cạnh tranh không đơn thuần chỉ là tổng cộng các năng lực đó, mà còn là sự phù hợp

nhiều yếu tố, tuy nhiên cần chú trọng tập trung vào khâu then chốt, có tính quyết
định.
- Trong cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh cần nắm được nhu cầu, thị

của năng lực bên trong với nhu cầu thị trường và với điều kiện bên ngoài. Nếu sự

hiếu, các lực lượng cung trên thị trường. Điều đó đòi hỏi phải tổ chức tiếp thị tốt,

phù hợp đó đạt mức tối ưu thì năng lực cạnh tranh tăng lên theo cấp số nhân.

người quản lý phải hiểu biết, dự báo được nhu cầu và sự vận động của nhu cầu, thị


- 23 -


hiếu. Như vậy đòi hỏi phải nâng cao năng lực quản lý và đây được coi là khâu rất

- 24 -

KẾT LUẬN CHƯƠNG I

quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Để nâng cao năng lực cạnh tranh cần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu

Thế giới trong thời đại ngày nay, toàn cầu hóa là xu hướng tất yếu. Toàn cầu hóa

quả. Điều này đòi hỏi nỗ lực rất lớn trên mọi mặt của doanh nghiệp: từ đổi mới

luôn có hai mặt tích cực và tiêu cực. Cạnh tranh trong phát triển kinh tế là quy luật

công nghệ, đổi mới tổ chức, nâng cao tay nghề cho người lao động, nâng cao năng

phổ biến nhưng trong giai đoạn hội nhập toàn cầu thì cạnh tranh càng khốc liệt hơn

lực quản lý, có chiến lược marketing tốt... Tuy nhiên, tất cả các yếu tố đó đều không

nhiều. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế nói chung và cho các

nằm ngoài vấn đề nâng cao năng lực của con người trong doanh nghiệp. Do đó, đầu

doanh nghiệp nói riêng, đối với nước ta hiện nay là vấn đề nóng bỏng và sống còn

tư vào vốn con người, đào tạo đội ngũ nhân viên và quản lý là những khâu trung


trong bối cảnh ta đã gia nhập WTO. Tuy nhiên, qua nghiên cứu lý luận và đối chiếu

tâm trong chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Như ông

thực tiễn nền kinh tế Việt Nam, chúng ta đã hiểu con đường cần đi và đã có thể

Michael Fairbanks - chuyên gia tư vấn về năng lực cạnh tranh có nói: “Sự phát triển

vạch ra chiến lược cạnh tranh hợp lý và chắc chắn để đưa nền kinh tế nước ta đi lên,

kinh tế trong tương lai sẽ phụ thuộc vào nguồn nhân lực tinh nhuệ và thái độ tích

nhanh chóng hội nhập bình đẳng với các nền kinh tế khác trên thế giới. Các ngành

cực cạnh tranh, học hỏi, tin tưởng, hợp tác và đầu tư vào các yếu tố lợi thế phức

kinh tế cụ thể có thể dựa trên chiến lược chung đó mà tự điều chỉnh và vạch ra chiến

tạp”.

lược của riêng ngành mình trong bước đi ban đầu của quá trình hội nhập hiện nay.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bảo đảm tính vững chắc, tức

là có thể duy trì khả năng lâu dài và liên tục cả trong hiện tại và tương lai. Để đảm
bảo tính vững chắc, việc nâng cao năng lực cạnh tranh cần dựa trên lợi thế so sánh
động, có giá trị gia tăng cao, không nên phụ thuộc quá lớn vào lợi thế lao động rẻ,
tài nguyên sẵn có, vì như thế chỉ làm nghèo quốc gia đi mà thôi.
- Ngoài ra, để bảo đảm tính bền vững thì việc nâng cao năng lực cạnh tranh
phải dựa trên các biện pháp lành mạnh (đúng luật), khoa học (đúng quy luật, vận
dụng thành tựu khoa học - công nghệ) và phù hợp với xu thế chung như thân thiện

với môi trường và chú trọng khía cạnh xã hội của sự phát triển.
- Việc nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ là nhiệm vụ của các doanh
nghiệp mà là nhiệm vụ quan trọng của tất cả các cơ quan chính quyền và của toàn
xã hội, là một trong những giải pháp quan trọng nhất để thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay.


- 25 -

- 26 -

Chương II

Nam đang mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế. Đã có 26 hiệp định hợp tác du

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
NGÀNH DU LỊCH LÂM ĐỒNG
Trước khi đi vào nghiên cứu thực trạng ngành du lịch Lâm Đồng, ta nghiên
cứu qua về thực trạng ngành du lịch Việt Nam, vì du lịch Lâm Đồng nằm trong tổng
thể ngành du lịch của cả nước.

lịch song phương cấp Chính phủ được ký kết với các nước trong và ngoài khu vực,
đồng thời thiết lập quan hệ với hơn 1.000 hãng du lịch của hơn 50 quốc gia và vùng
lãnh thổ.
Chúng ta còn tham gia tích cực và hiệu quả vào các diễn đàn hợp tác du lịch
quốc tế và khu vực như Tổ chức Du lịch Thế giới, hợp tác du lịch ASEAN, Hiệp hội
Du lịch châu Á - Thái Bình Dương, chương trình phát triển Du lịch tiểu vùng sông
Mê Kông mở rộng, hợp tác hành lang Ðông - Tây, hợp tác du lịch sông Mê Kông -


2.1. Thực trạng ngành du lịch Việt Nam
2.1.1. Thực lực ngành du lịch Việt Nam:
Du lịch Việt Nam đã có những bước phát triển và đang hội nhập vào quá trình
phát triển của du lịch thế giới. Vị thế du lịch Việt Nam ngày càng được khẳng định
và nâng cao.
Thực hiện Chiến lược phát triển du lịch và Chương trình hành động quốc gia
về du lịch, chúng ta đã đầu tư hàng nghìn tỷ đồng, riêng trong 5 năm qua là 2.146 tỷ
đồng hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật ở các khu du lịch trọng điểm và thu hút được
hơn 190 dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào du lịch với tổng số vốn là 4,64 tỷ
USD.
Hàng trăm khách sạn, khu du lịch cao cấp được xây mới, gia tăng số lượng
phòng khách sạn và sản phẩm du lịch đạt tiêu chuẩn phục vụ khách quốc tế. Công
tác xúc tiến, quảng bá, đào tạo nhân lực cũng được đẩy mạnh. Năm 2005 đạt 3,43
triệu lượt khách quốc tế .
Chúng ta cũng đã ban hành Luật Du lịch và nhiều văn bản hướng dẫn tạo ra
một môi trường pháp lý rõ ràng hơn trong hoạt động kinh doanh du lịch. Trong quá
trình đổi mới và hội nhập quốc tế, lực lượng kinh doanh du lịch nước ta cũng đã
phát triển, thích nghi dần với cơ chế mới.
Các doanh nghiệp du lịch Nhà nước cũng đang được cổ phần hóa và sắp xếp
lại theo hướng hình thành những tập đoàn du lịch mạnh, Công ty mẹ - công ty con
để từng bước làm ăn hiệu quả trước môi trường cạnh tranh quốc tế. Du lịch Việt

sông Hằng,... Đặc biệt, gần đây Việt Nam đã tổ chức thành công Hội nghị Bộ
trưởng Du lịch APEC 2006 được bạn bè quốc tế đánh giá cao.
Thế giới trong những năm đầu của thế kỷ XXI đang có những biến đổi sâu sắc
về kinh tế, chính trị, xã hội; tính năng động và nhịp độ tăng trưởng cao của nền kinh
tế các nước khu vực Châu Á; xu thế toàn cầu hóa và hợp tác tiểu vùng (WEC,
GMS,…); nhu cầu hợp tác phát triển tăng lên, đòi hỏi phải có sự thay đổi phạm vi,
chức năng và cấu trúc của các thể chế toàn cầu như Liên hợp quốc (UN), Ngân hàng
thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), tổ chức thương mại thế giới (WTO),…;

nhu cầu du lịch trên thế giới đang tăng mạnh, du lịch thế giới phát triển với xu thế
chuyển dần sang khu vực Đông Á – Thái Bình Dương và Đông Nam Á (theo dự báo
của tổ chức du lịch thế giới, khu vực Đông Nam Á đến năm 2020 sẽ đón khoảng
120 triệu lượt khách quốc tế, mức tăng trưởng bình quân lượng khách quốc tế đến
khu vực giai đọan đến năm 2010 là 6%/năm). Bối cảnh đó tạo cơ hội thuận lợi để du
lịch Việt Nam nói chung và du lịch tỉnh Lâm Đồng nói riêng phát triển theo hướng
hội nhập ngang tầm khu vực và quốc tế.
Việt Nam nằm trong vùng phát triển kinh tế được đánh giá vào loại năng động
nhất thế giới. Nền kinh tế không ngừng phát triển, GDP bình quân hàng năm tăng
(Việt Nam tiếp tục được xếp là nước có tốc độ phát triển kinh tế cao trong khu vực
Châu Á, đứng thứ 2 sau Trung Quốc); cơ cấu kinh tế đang chuyển đổi nhanh sang
nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN; kết cấu hạ tầng ngày càng được đầu


- 27 -

tư phát triển; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện; nhận thức
du lịch thay đổi theo hướng tích cực; nhu cầu du lịch tăng nhanh.

- 28 -

“3,585 triệu lượt khách quốc tế và 17,5 triệu lượt khách nội địa, thu nhập du
lịch đạt 51.000 tỉ đồng, trong đó thu nhập từ du lịch quốc tế đạt 2,85 tỉ USD

Hệ thống pháp luật đang từng bước được hoàn thiện mà điển hình là sự ra đời

(khoảng 44.000 tỉ đồng)” - đó là những con số khá lạc quan mà phó tổng cục trưởng

của Luật Du lịch được Quốc hội khoá XI thông qua tại kỳ họp thứ bảy (từ ngày 5/5


Tổng cục Du lịch Hoàng Tuấn Anh công bố trong hội nghị. Năm 2006 cũng là năm

đến ngày 14/6/2005), và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006 đã tạo hành lang

ngành du lịch VN “ghi điểm” trong việc quảng bá hình ảnh VN qua việc phối hợp

pháp lý thuận lợi để phát triển du lịch. Những quy định trong Luật Du lịch về cơ

tổ chức tốt Hội nghị cấp cao APEC. Từ đây, lượng khách du lịch quay lại VN

bản đã tiếp cận được với Luật Du lịch của nhiều nước trên thế giới, tạo nên những

những lần sau đã lớn hơn rất nhiều so với các năm trước: khách Mỹ quay lại nhiều

nền tảng vững chắc để thu hút các doanh nghiệp du lịch nước ngoài đầu tư, hợp tác

nhất với hơn 50%, châu Âu 48%, châu Á 28%.

kinh doanh với Việt Nam đồng thời thu hút ngày càng nhiều khách du lịch quốc tế

Tính đến tháng 6/2005 số khách sạn được xếp hạng của Du lịch Việt Nam là

đến Việt Nam. Các nội dung quy định về bảo vệ và tôn tạo tài nguyên du lịch, quy

2.572 khách sạn (từ 5 sao đến đạt tiêu chuẩn) với tổng số phòng là 72.064 phòng và

hoạch du lịch, công nhận và tổ chức quản lý khu, tuyến, điểm du lịch và đô thị du

cả nước có 361 doanh nghiệp lữ hành quốc tế. Cụ thể được minh họa qua bảng 2.1


lịch; tiêu chuẩn hoá cán bộ quản lý, nhân viên phục vụ, tiêu chuẩn hoá các cơ sở

Bảng 2.1

kinh doanh dịch vụ du lịch; các quy định về đảm bảo an ninh, an toàn, cứu hộ, cứu
nạn, bảo hiểm du lịch và giải quyết yêu cầu, kiến nghị của khách du lịch đều nhằm
thể hiện chính sách của Nhà nước ta trong việc nâng cao sức cạnh tranh, tính hấp
dẫn của du lịch Việt Nam, bảo vệ quyền lợi chính đáng của khách du lịch và các
nhà đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực du lịch.
Việc gia nhập WTO và các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới đã và đang tạo
điều kiện cho kinh tế đối ngoại, trong đó có du lịch phát triển. Ngoài ra việc loại bỏ
chế độ VISA đối với công dân một số nước ASEAN và Nhật Bản, việc mở thêm các
đường bay Việt Nam – Mỹ, Việt Nam – Hàn Quốc,… cũng góp phần thu hút thêm

Số khách sạn được xếp hạng của Du lịch Việt Nam tính đến tháng 6/2005
Loại

5 sao

4 sao

3 sao

2 sao

1 sao

Khách sạn

18


48

116

449

434

Số phòng

5.251

5.797

8.330

ĐTC* Tổng số
1.507

2.572

18.447 10.757 23.482

72.064

(Nguồn: Tổng cục du lịch Việt Nam)
Xét cơ cấu các thành phần doanh nghiệp du lịch ta thấy rõ trên biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.1


khách du lịch các nước nói trên đến Việt Nam.
Việt Nam có chế độ chính trị ổn định, an ninh đảm bảo; đất nước, con người
Việt Nam mến khách; là điểm đến an toàn, thân thiện đối với khách quốc tế.
Tại Hội nghị tổng kết du lịch Việt Nam 2006 và triển khai công tác du lịch
2007 diễn ra sáng 10-2 tại Hà Nội, Phó thủ tướng thường trực Nguyễn Sinh Hùng
đã nhấn mạnh chủ trương xã hội hóa du lịch và yêu cầu ngành du lịch phải rà soát
và qui hoạch lại toàn bộ hoạt động du lịch ở trong nước.
(Nguồn: Tổng cục du lịch Việt Nam)


- 29 -

- 30 -

Ta thấy doanh nghiệp nhà nước và công ty cổ phần hiện đang chiếm 47%, các

Như vậy, doanh thu khách sạn, nhà hàng, lữ hành trên cả nước qua các năm

công ty TNHH và các công ty tư nhân chiếm 51%. Như vậy thành phần kinh tế

có tăng về số tuyệt đối nhưng về cơ cấu doanh thu trong tổng doanh thu của cả nước

ngoài quốc doanh trong ngành du lịch chiếm tỷ lệ cao hơn thành phần kinh tế nhà

thì doanh thu ngành du lịch vẫn không tăng, mức trung bình là 12,8%.
Về số lượng khách hàng năm, có thể thấy rõ thực trạng hoạt động của ngành

nước. Tính chất xã hội hóa ngành du lịch đang ngày càng thể hiện rõ.
Xét tổng doanh thu của ngành du lịch so với tổng GDP quốc gia, qua bảng
thống kê 2.2 ta thấy:


du lịch qua bảng 2.3:
Bảng 2.3

Bảng 2.2

LƯỢT KHÁCH CẢ NƯỚC

CƠ CẤU DOANH THU DU LỊCH TRÊN TỔNG DOANH THU QUỐC GIA

Năm

Tổng doanh Doanh thu du lịch
thu (tỷ đồng)
(tỷ đồng)

2000

7.674,0

2.656,0

939,5

1.359,3

2001

9.982,0


4.110,0

1.577,3

1.439,1

97,0

2002

14.676,4

4.934,2

2.624,5

1.947,6

97,8

2003

16.497,0

4.187,2

2.400,5

1.425,0


150,7

2004

18.426,0

5.676,2

2.914,7

1.644,5

596,0

19.031,2

2.283,8

12,0 %

33.403,6

4.220,3

12,6 %

1992

51.214,5


6.436,2

12,6 %

1993

67.273,3

8.848,9

13,2 %

1994

93.490,0

12.462,4

13,3 %

17.929,7

Lữ hành

Năm

1991

121.160,0


Lưu trú

Tỷ lệ % DT du
lịch/Tổng DT

1990

1995

ĐVT: Nghìn lượt khách

14,8 %

Trong nước

Quốc tế

Trong nước

Quốc tế

VN ra nước
ngoài
99,0

(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)

1996

145.874,0


19.926,6

13,7 %

1997

161.899,7

21.523,9

13,3 %

Như vậy, ở các cơ sở lưu trú, lượt khách Việt Nam cao hơn hẳn so với lượt

1998

185.598,1

22.653,1

12,2 %

khách quốc tế. Nghĩa là tỷ lệ khách quốc tế lưu trú so với khách Việt Nam là rất

1999

200.923,7

22.949,2


11,4 %

thấp. Hơn nữa, qua các năm, lượt khách Việt Nam có tỷ lệ tăng cao hơn so với tỷ lệ

2000

220.410,6

24.864,3

11,3 %

2001

245.315,0

32.544,0

13,3 %

2002

280.884,0

38.463,6

13,7 %

2003


333.809,3

41.884,1

12,5 %

tăng lượt khách lưu trú quốc tế nên sự cách biệt này càng lớn.
Còn khách lữ hành thì năm 2000, lượt khách lữ hành trong nước ít hơn lượt
khách lữ hành quốc tế, nhưng từ năm 2001 đến nay thì lượt khách lữ hành quốc tế

2004

398.524,5

48.714,2

12,2 %

vượt lên cao hơn so với lượt khách lữ hành Việt Nam. Như vậy nghĩa là các cơ sở

2005

480.292,5

62.378,4

13,0 %

kinh doanh lữ hành đã khai thác rất tốt nguồn khách lữ hành quốc tế đến Việt Nam..


2006

580.700,0

75.500,0

13,0 %

Nhưng tỷ lệ tăng trưởng của lượt khách lữ hành nói chung còn chậm.

Tỷ lệ bình quân qua các năm
(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)

12,8 %

Khách Việt Nam đi du lịch ra nước ngoài thì tăng mạnh, đặc biệt năm 2004
đến nay, do chính sách thông thoáng của nhà nước trong việc làm thủ tục VISA


- 31 -

- 32 -

xuất cảnh dễ dàng hơn nên lượng khách Việt Nam đi du lịch ra nước ngoài tăng

Ngay sau khi Việt Nam gia nhập WTO, lượng khách đến Việt Nam tăng mạnh

đáng kể.


(bảng 2.5). Đây là điều đáng mừng và triển vọng nhiều hứa hẹn cho du lịch Việt

Bảng 2.4

Nam trong tương lai. Một điều đáng mừng nữa, ngoài khách truyền thống là Trung
SỐ KHÁCH QUỐC TẾ ĐẾN VIỆT NAM (nghìn lượt người)

Quốc và Nhật Bản, lượng khách Hàn Quốc và Mỹ đến Việt Nam tăng lên khá cao .
Bảng 2.5

Quốc tịch
Năm

Tổng

Đài Nhật
Pháp
Loan Bản

Mục đích đến

Mỹ

Anh

Thăm
Thái Trung
Thương
Du lịch mại
thân Khác

Lan Quốc
nhân

2000

2.140,1 210,0 142,9 88,2

95,8 53,9 20,8 492,0 1.138,9 419,6 400,0 181,6

2001

2.330,8 199,6 205,1 99,7

230,4 64,7 31,6 675,8 1.222,1 401,1 390,4 317,2

2002

2.628,2 211,1 279,8 111,5

259,9 69,7 41,0 723,4 1.462,0 445,9 425,4 294,9

2003

2.429,6 208,1 209,6 86,8

218,8 63,3 40,1 693,0 1.238,5 468,4 392,2 330,5

2004

2.927,9 256,9 267,2 104,0


272,5 71,0 53,7 778,4 1.584,0 521,7 467,4 354,8

2005

3.477,5 274,4 338,5 133,4

330,2 82,9 86,8 717,4 2.038,5 495,6 508,2 435,2

2006

3.583,4

2.068,8 575,8 560,9 377,9

(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)
Qua bảng 2.4 ta thấy khách đến Việt Nam đi du lịch là chủ yếu. Như vậy Việt
Nam vẫn là điểm đến hấp dẫn của du khách nước ngoài. Ta cũng thấy khách Trung
Quốc và Nhật Bản chiếm số đông trong lượng khách nước ngoài đến Việt Nam và
khách đến Việt Nam bằng đường hàng không là chủ yếu (biểu đồ 2.2)
Biểu đồ 2.2
CƠ CẤU KHÁCH ĐẾN THEO PHƯƠNG TIỆN (2000 – 2005)
31%

59%
Hàng không

Đườngth?y
thủy
Đư?ng

Đườngb?bộ
Đư?ng
10%

(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)

Khách quốc tế đến Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2007

4 tháng
đấu năm 2007
Tổng số
Theo phương tiện
Đường không
Đường biển
Đường bộ
Theo mục đích
Du lịch, nghỉ ngơi
Đi công việc
Thăm thân nhân
Các mục đích khác
Theo thị trường
Trung Quốc
Hồng Kông (TQ)
Đài Loan (TQ)
Nhật Bản
Hàn Quốc
Campuchia
Indonesia
Lào
Malaysia

Philippines
Singapore
Thái Lan
Mỹ
Canada
Pháp

so với cùng kỳ năm
ngoái (%)

1.462.231

112,5

1.172.561
66.911
222.759

127,5
81,6
74,7

903.940
197.750
234.800
125.741

117,5
107,8
120,4

82,8

178.097
1.647
101.115
149.150
187.531
58.782
7.983
10.776
47.109
10.834
41.676
52.579
155.592
36.842
62.192

85,2
120,3
108,2
125,8
121,2
70,5
120,9
67,0
164,2
109,9
133,3
136,9

112,9
125,6
133,4


- 33 -

Anh
36.334
Đức
36.087
Thụy Sỹ
7.708
Italia
7.320
Hà Lan
11.146
Thụy Điển
10.039
Đan Mạch
8.358
Phần Lan
3.172
Bỉ
6.202
Na Uy
4.630
Nga
18.300
Tây Ban Nha

6.225
Úc
83.501
Niudilân
6.801
Các thị trường khác
114.503
(Nguồn: Tổng cục Du lịch Việt Nam)

- 34 -

Nhiều tập đoàn kinh tế lớn đang hướng sự chú ý đến Việt Nam và "đổ bộ" vào đầu

118,3
115,8
122,8
154,7
141,7
125,4
110,1
101,1
125,2
94,8
152,4
186,5
135,9
148,2
109,1

2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn của du lịch Việt Nam khi gia nhập


tư đón đầu trong lĩnh vực du lịch. Riêng phần giá cả và an ninh, Việt Nam được
đánh giá cao. Việt Nam là nước có chế độ chính trị rất ổn định, là thuận lợi lớn cho
các nhà đầu tư, trong đó có ngành du lịch. Trong 9 tháng của năm 2006 nguồn vốn
đầu tư vào du lịch ở Việt Nam đạt 2,2 tỷ USD trong tổng vốn 5,15 tỷ USD đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam.
Tổng cục Du lịch sẽ hướng dẫn cụ thể những cam kết thực hiện lộ trình
WTO theo các kết quả đàm phán để các doanh nghiệp biết và chủ động chuẩn bị,
điều chỉnh phương hướng kinh doanh, phát triển; phối hợp các địa phương, các
doanh nghiệp, nghiên cứu tìm ra các giải pháp bảo đảm một môi trường du lịch lành
mạnh, tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, thúc đẩy việc xây dựng các
văn phòng đại diện du lịch Việt Nam ở nước ngoài; đẩy mạnh công tác nghiên cứu
thị trường một cách chuyên nghiệp để khai thác và mở rộng thị trường. Điều cốt lõi
là toàn ngành phải xây dựng cho được những sản phẩm du lịch đặc sắc dựa trên thế

WTO
2.1.2.1. Những thuận lợi:
Việt Nam vừa chính thức gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Trong
xu thế chung, du lịch Việt Nam đã chủ động hội nhập quốc tế. Ngành du lịch nước
ta đã bước vào một sân chơi mới với những luật lệ cạnh tranh quốc tế quyết liệt và
gay gắt hơn.
Du lịch Việt Nam đang đứng trước vận hội mới, vị thế Việt Nam đã được nâng
lên, "sân chơi" rộng mở và luật chơi cũng rõ ràng. Hội nhập WTO sẽ thúc đẩy việc
cải thiện và mở rộng các mối quan hệ kinh tế song phương, đa phương giữa Việt
Nam và các nước trên thế giới, góp phần giúp môi trường đầu tư kinh doanh nói
chung và trong lĩnh vực du lịch nói riêng của nước ta ngày một thông thoáng hơn,
cạnh tranh tự do và bình đẳng hơn. Đây cũng là điều kiện thúc đẩy các thành phần
kinh tế tham gia vào các hoạt động kinh doanh và phát triển du lịch.
Một thuận lợi nữa là khả năng thu hút vốn FDI của Việt Nam đang tăng
trưởng. Ðây là điều kiện quan trọng giúp du lịch Việt Nam bắt kịp sự phát triển của

các nước trong khu vực và thế giới. WTO đang mở ra những viễn cảnh đầu tư mới.

mạnh tiềm năng của đất nước và từng vùng miền, làm nổi bật hình ảnh Việt Nam là
một điểm đến hấp dẫn, an toàn, thân thiện. Bên cạnh đó là những biện pháp trong
việc đào tạo một đội ngũ cán bộ năng động và chuyên nghiệp, một lực lượng lao
động giỏi chuyên môn, thông thạo ngoại ngữ đáp ứng theo yêu cầu của sự phát triển
là hết sức cần thiết.
Tổng cục Du lịch cho biết lĩnh vực du lịch - dịch vụ du lịch đang được các nhà
đầu tư nước ngoài, bao gồm cả đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp quan tâm đặc
biệt. Nước ta đang mở ra những cơ hội kinh doanh lớn cho các nhà đầu tư ở khắp
thế giới, sau khi Việt Nam gia nhập vào WTO. Điều này đã được minh chứng bằng
số vốn cam kết đầu tư rất ấn tượng của các nhà đầu tư nước ngoài vào hàng loạt các
dự án trải dài từ Bắc chí Nam.
Đây cũng là số vốn đầu tư lớn nhất cam kết đầu tư vào lĩnh vực du lịch - dịch
vụ du lịch trong nhiều năm trở lại đây.


- 35 -

2.2.2.2. Những khó khăn:

- 36 -

2.2. Thực trạng ngành du lịch Lâm Đồng hiện nay

Tuy vậy, du lịch VN cũng đứng trước rất nhiều khó khăn.

2.2.1. Thực lực ngành du lịch Lâm Đồng hiện nay:

Du lịch Việt Nam đang trong giai đoạn ban đầu gia nhập WTO, cho nên phải

vừa hợp tác, vừa tìm hiểu cơ chế và luật chơi quốc tế. Vì vậy có nhiều hạn chế và

Để đánh giá thực lực ngành du lịch Lâm Đồng hiện tại, luận văn xin đi vào số
liệu thống kê một số lĩnh vực cơ bản sau:

khó khăn, trong khi hệ thống luật pháp chưa hồn chỉnh. Thực tế năng lực cạnh
tranh của du lịch nước ta còn thấp bởi dịch vụ chưa đa dạng, cơ sở hạ tầng khơng

2.2.1.1. Thực lực về cơ sở du lịch:
- Số cơ sở lưu trú: Khách sạn có sao: 54 (Trong đó: KS 5 sao: 1, 4 sao: 2,

theo kịp tốc độ phát triển, chất lượng dịch vụ còn kém, giá cả cao, sản phẩm du lịch
ít phong phú. Dẫn đến du lịch nước ta chưa giữ chân được khách, chưa kéo dài thời

3 sao: 1, 2 sao: 20, 1 sao: 30) ;
Số nhà nghỉ các loại: 750

gian lưu trú của khách, tỷ lệ du khách quay lại lần sau còn thấp. Hiệp hội du lịch

Tổng số phòng các cơ sở lưu trú: 10.000

Châu Á – Thái Bình Dương thơng báo, hiện Việt Nam đứng thứ 87/124 nước về chỉ
số cạnh tranh du lịch (đứng đầu bảng là Thụy Sỹ, Singapore xếp thứ 8, Malaysia thứ

Bảng 2.6 cho ta thấy rõ hơn về thực lực này.

31, Thailand thứ 43...). Các yếu tố về chính sách và hạ tầng du lịch thì được xếp

Bảng 2.6


trong nhóm cuối cùng. Về thu nhập, năm 2006, Việt Nam thu khoảng 3 tỷ USD,

Số doanh nghiệp du lịch của tỉnh Lâm Đồng

trong khi Malaysia thu 17 tỷ USD, Thailand thu 13 tỷ USD. [Theo vietnamnet.vn]
Hội nhập sẽ tạo áp lực rất lớn với các doanh nghiệp du lịch Việt Nam trong

Phân loại doanh nghiệp

DN kinh
doanh lữ hành

DN kinh doanh
lưu trú du lòch

cạnh tranh. Phần lớn doanh nghiệp du lịch của ta thuộc loại nhỏ, chất lượng dịch vụ
hạn chế, năng lực quản lý thấp. Khơng một khách sạn nào ở VN có thể phục vụ

1. Doanh nghiệp Nhà nước

02

54

được lượng khách cao cấp lưu trú từ 1.000 người trở lên. Ðội ngũ nhân lực du lịch

2. Doanh

16


750

vừa thiếu vừa yếu về trình độ ngoại ngữ và kinh nghiệm, nhất là thiếu những người

nghiệp khác

có chun mơn cao. Q trình hội nhập, mở cửa cũng có thể tạo ra nguy cơ phá hoại

DN kinh doanh
dòch vụ du lòch
khác

(Nguồn: Sở Du lịch-Thương mại Lâm Đồng)

mơi trường và cảnh quan du lịch nếu khơng có sự quan tâm và những biện pháp
quản lý hiệu quả. Ðó là một số thách thức chính đang đặt ra đối với ngành du lịch

- Số khu, điểm du lịch, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa : 91

Việt Nam.

Trong đó 79 điểm có khả năng đầu tư khai thác kinh doanh. Thực tế mới có 25

Hội nhập kinh tế là xu thế tất yếu. Trong q trình hội nhập, Nhà nước chỉ hỗ
trợ, tạo mơi trường pháp lý thơng thống và thuận lợi, còn thành cơng tùy thuộc vào

khu, điểm đang kinh doanh và 12 cơ sở di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc có giá trị
du lịch đang được khai thác.

sức cạnh tranh, sự năng động của doanh nghiệp. Đã đến lúc các doanh nghiệp


2.2.1.2. Thực lực hoạt động kinh doanh:

khơng thể trơng chờ vào sự bảo hộ của Nhà nước mà phải thật sự tự thân vận động.

- Lượng khách du lịch đến Lâm Đồng hàng năm: Được thể hiện qua bảng
2. 7


- 37 -

- 38 -

Bảng 2.7

Biểu đồ 2.3
Lượng khách du lịch hàng năm tỉnh Lâm Đồng

Chỉ tiêu/đơn vò tính

1. Tổng số lượt khách
(lượt khách)

Thực hiện
năm 2005

Năm 2006
Thực hiện
So với
năm

2005
1.560.900 1.848.000 + 18,4%

Cơ số phòng, so sánh với lượng khách và số lao động

Năm 2007
Ước thực
So với
hiện
năm
2006
2.000.000
+ 8,2

- Khách du lòch quốc tế

100.600

97.000

- 3,6%

160.000

+ 65

- Khách du lòch nội đòa

1.460.300


1.751.000

+ 20%

1.840.000

+ 5,1

1.450

1.663

+ 14,6%

1.800

+ 8,2

2. Doanh thu xã hội từ du
lòch (tỷ đồng)

ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng (2000-2006)
20.000
15.000

Lượng
Lư?ng
khách(trăm
khách
(trăm

lư?t)
lượt)

10.000

S?Sốphòng
phòng
(phòng)
(phòng)

5.000
0

(Nguồn: Sở du lịch – thương mại Lâm Đồng)

Laođ?ng
động
Lao
ngành
ngành
(người)
(ngư?i)

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006

Như vậy, khách đến Lâm Đồng mấy năm gần đây tăng chậm. Khách nước
ngồi chiếm tỷ lệ thấp. Năm 2007, số khách nước ngồi có tăng nhanh hơn các năm

(Nguồn: Sở du lịch – thương mại Lâm Đồng)


trước. Trong tình hình hiện nay, nhu cầu du lịch của người dân ngày càng tăng cao,
mà Lâm Đồng có thành phố Đà Lạt là một thành phố du lịch nổi tiếng với thiên

Qua biểu đồ ta thấy, do lượng khách đến ít nên số phòng sử dụng còn chiếm tỷ

nhiên ưu đãi, có thế mạnh về du lịch sinh thái và văn hóa cồng chiêng của dân tộc

lệ thấp và số lao động được giải quyết cơng ăn việc làm trong ngành du lịch chưa

K’Ho, thế nhưng lượng khách những năm gần đây đến Lâm Đồng khơng tăng đáng

cao.

kể so với xu thế chung. Mặc dù Ngành du lịch thương mại tỉnh Lâm Đồng đã có

Tuy nhiên, lượng khách du lịch đến Lâm Đồng tăng bình qn 14%/năm; năm

những biện pháp kích cầu như tổ chức festival hoa, khai thơng các con đường nối

2000 đạt 725.000 lượt khách, đến năm 2005 tăng lên 1.400.000 lượt khách đăng ký

với các tỉnh kế cận, sửa chữa lại sân bay,… Ngun nhân là do thiếu vốn đầu tư nên

lưu trú.

các doanh nghiệp du lịch tại Lâm Đồng còn hoạt động một cách nhỏ lẻ, tự phát; các
khu du lịch chưa có sản phẩm gì đặc sắc tạo phong cách riêng, du khách đi tham
quan chỗ nào cũng gặp những sản phẩm trùng lặp như hoa, đặc sản,… Chính quyền
địa phương chưa có quy hoạch chung tổng thể cho các doanh nghiệp.
- Khả năng đáp ứng về số phòng so với lượng khách du lịch và giải quyết

việc làm cho lao động của tỉnh: được thể hiện qua biểu đồ 2.3

Có thể đánh giá năng lực hoạt động của du lịch Lâm Đồng trong những năm
gần đây thơng qua các chỉ tiêu chính về du lịch được thống kê trong bảng 2.8.


- 39 -

- 40 -

Việc đầu tư cho ngành du lịch chưa nhiều, đặc biệt là đầu tư cho hạ tầng cơ sở

Bảng 2.8

còn quá ít, và không tăng qua các 3 năm liên tục gần đây. Việc đầu tư cho các khu,

CÁC CHỈ TIÊU VỀ DU LỊCH LÂM ĐỒNG

điểm du lịch tăng nhẹ, chỉ có đầu tư cho cơ sở lưu trú là tăng mạnh, thế nhưng việc
Stt

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm
2000

2001


2002

2003

xây dựng khách sạn chỉ là tự phát của từng nhà dân nên quy mô không lớn, khách
2004

1 Lượng khách

Ngàn lượt

710

803

905

1.150

1.350

Khách Quốc tế

Ngàn lượt

69,58

78

85


65

86

Khách nội địa

Ngàn lượt

640,42

725

820

1.085

1.264

2005

2006

1.561 1.848,0
101

97,0

1.460 1.751,0


sạn sao và lớn còn rất ít, chủ yếu phục vụ thị trường khách bình dân, còn thị trường
khách cao cấp thì còn bị bỏ ngỏ. Muốn đầu tư cho khách sạn cao cấp thì cần vốn
lớn, vì thế cần có chính sách thu hút vốn đầu tư nhằm huy động được vốn của các
nhà đầu tư của các địa phương khác và dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngòai (FDI).

2 Ngày lưu trú bình quân

Ngày

2,0

2,1

2,18

2,2

2,2

2,3

2,3

Doanh thu xã hội từ du
3
lịch

Tỷ đồng

355 481,8


633,5

920

1.215

1.405

1.663

Đồng chưa nhiều, và chưa thu hút được khách đến chơi. Việc này ảnh hưởng đến

4 Đầu tư

Tỷ đồng

44

72,5

100

137

145

350

500


doanh thu từ du lịch cũng không cao, vì đa phần là thu được tiền khách ngủ chứ

Tỷ đồng

15

32,5

80

80

75

60

70

Khu, điểm du lịch

Tỷ đồng

27

30

20

40


40

260

400

Vận chuyển và hạ tầng du
Tỷ đồng
lịch

Cơ sở lưu trú

2

10

20

17

30

30

30

384

400


434

550

679

690

715

5 Tổng số cơ sở lưu trú

KS, nhà nghỉ

Khách sạn đạt 1-5 sao

Khách sạn

Số phòng

Phòng

6 Công suất sử dụng phòng %
7

Lao động ngành (trực
tiếp)

Người


20

24

41

42

4.482 4.800

18

5.300

7.000

7.826

35

47

54

8.000 10.000

37

45


45

55

55

56

2.500 2.800

3.000

3.400

4.500

5.000

6.000

8 Lợi nhuận

Triệu đồng

63.867 90.774117.682144.589 171.496 279.125 304.370

9 Thuế VAT

Triệu đồng


11.871 12.220 12.568 12.917 13.265 14.659 24.630

(Nguồn Sở Du lịch – Thương mại Lâm Đồng)
Như vậy, du lịch Lâm Đồng còn đang ở dạng sơ khai, tất cả còn nằm ở dạng
tiềm năng. Cơ sở du lịch mới khai thác được trên 25% (25/97 cơ sở). Kết cầu hạ
tầng phục vụ kinh tế nói chung và du lịch nói riêng còn thiếu và yếu nhiều. Cơ sở
lưu trú ít, số khách sạn có sao quá ít, chưa đáp ứng nhu cầu cả trước mắt và càng
khó đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế trong tương lai. Doanh thu về du lịch chưa
cao (lợi nhuận hàng năm thấp).

Khách đến Lâm Đồng có số ngày lưu trú ít, vì các khu vui chơi giải trí tại Lâm

chưa thu được doanh thu từ các dịch vụ khác. Từ đó số thuế giá trị gia tăng và thu
nhập doanh nghiệp thu kèm theo cũng không được cao.
Lao động trong ngành du lịch tại Lâm Đồng chưa được đào tạo, chủ yếu là
khách sạn của tư nhân, người nhà tự phục vụ, chưa được đào tạo qua nghiệp vụ du
lịch nên chất lượng phục vụ chưa được cao.
Lượng khách đến du lịch chưa cao, hiệu suất sử dụng phòng bình quân thấp
(trung bình năm 2005 là 55%, năm 2006 là 56%). Tỷ lệ khách nước ngoài đến Lâm
Đồng du lịch thấp ( năm 2005 có tỷ lệ khách nước ngoài/khách nội địa là 101/1460
(ngàn lượt người) = 6,9%; năm 2006 có tỷ lệ: 97/1751 (ngàn lượt người) = 5,5%).
- Đóng góp thu nhập từ du lịch vào GDP toàn tỉnh so với các ngành kinh tế
khác trong tỉnh:
Nếu so với các ngành khác trong nền kinh tế của tỉnh trong mấy năm lại đây,
ta thấy rõ thêm năng lực còn rất thấp của ngành du lịch Lâm Đồng (bảng 2.9).


- 41 -


- 42 -

Bảng 2.9 So sánh thu nhập du lịch với các ngành kinh tế trong các năm
Năm
2000

Du lịch
(tỷ VNĐ)
200,97
5,64%GDP

2005

452,38
7,64%GDP

2006

511,19
7,51%GDP

NôngLâm
Thủy
(tỷ VNĐ)

Công nghiệp
Xây dựng
(tỷ VNĐ)

Các ngành

dịch vụ khác
(tỷ VNĐ)

2.521,5

468,3

369,73

70,82%GDP

13,15%GDP

10,34%GDP

3.639,3

1.192,0

635,92

61,48%GDP

20,14%GDP

10,74%GDP

3.983,4

1.436,6


876,31

58,51%GDP

21,11%GDP

12,87%GDP

GDP
toàn tỉnh
(tỷ VNĐ)
3.560,5

Như vậy số khách quốc tế đến với Lâm Đồng không nhiều hơn đến các địa
phương khác, mặc dù Lâm Đồng - Đà Lạt có ưu thế về khí hậu và thương hiệu. Đặc
biệt là khách nói tiếng Trung Quốc và tiếng Nhật đến Lâm Đồng còn ít, nghĩa là
Lâm Đồng chưa thu hút khách Châu Á, chủ yếu là khách Châu Âu. Tỷ lệ khách đến
Lâm Đồng so với toàn quốc chỉ đạt ở mức trung bình, chưa xứng với tầm cỡ của

5.919,6
6.807,5

(Nguồn: UBND tỉnh và Sở Du lịch-Thương mại Lâm Đồng)
Doanh thu ngành du lịch so với GDP toàn tỉnh thấp (bảng 2.9), chưa xứng là 1
trong 2 thế mạnh cơ bản của Lâm Đồng (Du lịch và nông nghiệp công nghệ cao).
2.2.1.3. So sánh hoạt động và hiệu quả kinh doanh của ngành du lịch

một tỉnh có thành phố du lịch nổi tiếng với khí hậu và thiên nhiên ưu đãi.
- Về số tiền bình quân mà khách chi tiêu khi đến Lâm Đồng du lịch: được

thể hiện qua bảng 2.11
Bảng 2.11
CHI TIÊU CỦA KHÁCH QUỐC TẾ MỘT NGÀY TẠI LÂM ĐỒNG VÀ VIỆT NAM
(NĂM 2005)

Lâm Đồng với một số địa phương trong nước trong những năm gần đây:
- So sánh về số khách quốc tế đến Lâm Đồng và các địa phương khác:
Bảng 2.10
SỐ KHÁCH QUỐC TẾ ĐẾN LÂM ĐỒNG VÀ VIỆT NAM NĂM 2005

Chia theo ngôn ngữ
Cơ cấu (%)
Tổng số
Địa phương
Trung
Trung
(người) Anh
Nhật Pháp Anh
Nhật Pháp
Quốc
Quốc
Hà Nội
1582 883
299 200 200 55,8 18,9 12,6 12,6
Hải Phòng
491 392
99
0
0 79,8 20,2 0,0
0,0

Lào Cai
397 219
178
0
0 55,2 44,8 0,0
0,0
Lạng Sơn
375 184
191
0
0 49,1 50,9 0,0
0,0
Quảng Ninh
600 415
185
0
0 69,2 30,8 0,0
0,0
Nghệ An
400 400
0
0
0 100,0
0,0 0,0
0,0
Huế
665 539
3
0 123 81,1
0,5 0,0 18,5

Đà Nẵng
438 407
0
31
0 92,9
0,0 7,1
0,0
Quảng Nam
550 344
0 206
0 62,5
0,0 37,5
0,0
Khánh Hòa
691 524
71
0
96 75,8 10,3 0,0 13,9
Lâm Đồng
696 590
1
9
96 84,8
0,1 1,3 13,8
Tp.HCM
1310 723
208 172 207 55,2 15,9 13,1 15,8
Tổng cộng
8195 5620 1235 618 722 68,6 15,1 7,5
8,8

(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)

ĐVT: USD
Tổng Thuê
Ăn
Địa phương
số phòng uống
Hà Nội
Hải Phòng
Lào Cai
Lạng Sơn
Quảng Ninh
Nghệ An
Huế
Đà Nẵng
Quảng Nam
Khánh Hòa
Lâm Đồng

92,1
82,3
66,7
68,1
28,7
66,3
58,8
93,4
119,1
63,4
79,1


27,0
20,4
26,8
10,3
12,5
13,6
16,9
24,9
24,8
15,6
17,7

18,1
14,4
10,3
9,2
8,2
11,6
10,0
14,6
18,2
12,2
15,4

Tham
Đi lại
quan

Mua

hàng

Vui
Y tế Khác
chơi

10,7
12,5
6,2
10,2
4,6
7,4
7,0
10,2
11,5
10,6
17,7

5,6
6,6
1,2
3,4
0,5
3,0
4,8
10,6
7,1
7,3
6,1


19,9
14,2
7,0
17,7
2,1
21,3
10,3
22,8
42,4
7,4
12,0

7,6
8,0
13,1
2,9
0,0
4,9
2,8
3,4
4,2
3,8
3,1

1,3
1,3
0,0
0,2
0,1
0,4

0,4
0,9
0,9
0,7
0,9

2,1
5,0
1,9
14,3
0,7
4,1
6,7
6,1
10,1
5,9
6,3

Tp.HCM
107,7
30,2
18,8
11,4
(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)

6,3

22,5

7,2


3,0

8,3


- 43 -

- 44 -

Như vậy chi tiêu của khách quốc tế tại Lâm Đồng so với các địa phương khác

2.2.2. Những thuận lợi của ngành du lịch Lâm Đồng hiện nay:
Tỉnh Lâm Đồng có tiềm năng du lịch rất lớn, đặc biệt là có thành phố Đà Lạt,

ở mức trung bình, nhưng được lợi hơn các địa phương khác về tiền thuê phòng và
chi phí tham quan, vui chơi. Điều đó chứng tỏ Lâm Đồng ít các điểm vui chơi tham

một thành phố du lịch nổi tiếng trong nước và quốc tế.
Lâm Đồng có những thuận lợi về du lịch trên những mặt sau đây:

quan có khả năng hấp dẫn du khách và giá cả cũng thấp hơn. Thiếu định hướng

- Việt Nam có chế độ chính trị ổn định, an ninh đảm bảo; đất nước và con

chung mang tính tổng thể (Ví dụ: Thu lũng tình yêu là một danh lam thắng cảnh nổi

người Việt Nam mến khách; là điểm đến an toàn, thân thiện đối với khách du lịch

tiếng nay lại bị khai thác thiết làm phá vỡ cảnh quan môi trường)

Riêng về chất lượng môi trường du lịch và độ sạch của các cảnh quan du lịch,
Lâm Đồng vẫn được xếp vào hàng tốt và đạt chỉ số vệ sinh môi trường cao (Bảng

quốc tế. Điều này cũng tăng khả năng thu hút khách du lịch đến Việt Nam nói
chung và Đà Lạt - Lâm Đồng nói riêng.
- Du lịch - dịch vụ du lịch đã được định hướng là ngành kinh tế động lực của

2.12)

tỉnh, được sự quan tâm của các ngành, các cấp. Kết cấu hạ tầng đang trên chiều

Bảng 2.12
ĐÁNH GIÁ VỀ CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG DU LỊCH CỦA LÂM ĐỒNG
VÀ VIỆT NAM
Tổng số Số người trả lời theo
Tỷ lệ số người trả lời theo
người mức độ đánh giá (người)
mức độ đánh giá (%)
được
Dưới
Dưới
Địa phương
phỏng Sạch
Bình
mức Tổng Sạch Bình
mức
vấn
đẹp thường bình
số
đẹp thường bình

(người)
thường
thường
Hà Nội

1.582 1.166

408

8 100,0 73,7

25,8

0,5

hướng phát triển thuận lợi; nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước quan tâm, có nhiều
dự án đăng ký đầu tư.
- Thành phố Đà Lạt với nhiều tiềm năng lợi thế nên có điều kiện để trở thành
một đô thị du lịch lớn tầm cỡ quốc gia và quốc tế, với việc phát triển các sản phẩm
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, hội nghị - hội thảo, du lịch hoa gắn với các trung tâm
nghiên cứu khoa học và đào tạo chất lượng cao.
- Đà Lạt - Lâm Đồng có tiềm năng và khả năng mở rộng liên kết vùng để hình
thành các tour du lịch biển, đồng bằng kết hợp miền núi, cao nguyên và nằm trong

Hải Phòng

491

344


144

3 100,0 70,1

29,3

0,6

Lào Cai

397

253

138

6 100,0 63,7

34,8

1,5

Lạng Sơn

375

124

247


4 100,0 33,1

65,9

1,1

- Khí hậu ôn đới, quanh năm mát mẻ. Thiên nhiên miền cao nguyên có nhiều

hành lang các tuyến, điểm du lịch quan trọng của quốc gia.

Quảng Ninh

600

487

113

0 100,0 81,2

18,8

0,0

cảnh đẹp rừng núi hấp dẫn du khách về nghỉ ngơi, tham quan, nhất là du lịch sinh

Nghệ An

400


358

42

0 100,0 89,5

10,5

0,0

thái.

Huế

665

564

95

6 100,0 84,8

14,3

0,9

Đà Nẵng

438


359

79

0 100,0 82,0

18,0

0,0

Quảng Nam

550

421

125

4 100,0 76,5

22,7

0,7

Khánh Hòa

691

583


107

1 100,0 84,4

15,5

0,1

696

543

142

10 100,0 78,0

20,4

1,4

1.310

864

425

21 100,0 66,0

32,4


1,6

63 100,0 74,0

25,2

0,8

Lâm Đồng
Tp.HCM

Tổng cộng
8.195 6.066
2.065
(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)

- Môi trường trong lành, là một trong những thành phố có độ ô nhiễm được
xếp hạng thấp nhất Việt Nam và cả trên thế giới.
- Người Đà Lạt hiền hòa, thanh lịch, mến khách, tạo cho du khách nhiều cảm
tình, thân thiện và độ an toàn cao.
- Thời kỳ 2001 - 2005, hoạt động kinh doanh du lịch có bước phát triển mạnh.
Các điểm danh lam thắng cảnh được quy hoạch, xác định ranh giới và từng bước


- 45 -

- 46 -

tôn tạo, nâng cấp; nhiều khu du lịch mới đã được các nhà đầu tư trong và ngoài


các dịch vụ chưa cao; sản phẩm du lịch vẫn còn đơn điệu, trùng lắp, thiếu độc đáo,

nước xây dựng, tạo thêm sản phẩm du lịch hấp dẫn du khách.

chưa đặc trưng nên kém hấp dẫn du khách.

- Các khu du lịch trọng điểm thu hút được nhiều dự án đầu tư, mở ra triển vọng

- Chất lượng nguồn nhân lực phục vụ du lịch còn yếu và thiếu, công tác đào

thu hút các dự án du lịch quy mô lớn, là cơ sở để phát triển du lịch trong những năm

tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ phục vụ trong ngành du lịch chưa được quan tâm.

tới.

Tình trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh trong kinh doanh du lịch chưa được khắc
- Hệ thống nhà nghỉ, khách sạn được phân hạng và có sức chứa tổng cộng

phục có hiệu quả.
- Cơ sở hạ tầng của Lâm Đồng nói chung và Đà Lạt nói riêng còn rất kém,

khoảng 30.000 khách, chất lượng kinh doanh đang được nâng lên.
2.2.3. Những khó khăn của ngành du lịch Lâm Đồng khi bước vào hội nhập

chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế nói chúng và du lịch nói riêng, nhất là yêu

- Các doanh nghiệp du lịch thương mại của tỉnh Lâm Đồng đa phần là doanh

cầu hội nhập sau khi gia nhập WTO. Hệ thống khách sạn, nhà nghỉ của Lâm Đồng -


nghiệp nhỏ lẻ, không có một doanh nghiệp nào của Lâm Đồng được được Hiệp hội

Đà Lạt ít về số lượng và kém về chất lượng.
- Chiến lược phát triển du lịch của tỉnh còn lúng túng, thiếu sự đột phá. Số

du lịch Việt Nam trao tặng danh hiệu doanh nghiệp lữ hành và khách sạn hàng đầu
Việt Nam (20 doanh nghiệp lữ hành và khách sạn hàng đầu Việt Nam, gồm: 10 công ty

ngày lưu trú của khách hiện ở mức bình quân thấp.
- Thiếu vốn để phát triển du lịch. Vốn đầu tư bên ngoài, đặc biệt là vốn đầu tư

lữ hành hàng đầu gồm Công ty Liên doanh Du lịch Hồ Gươm - Diethelm, Công ty Du lịch
Việt Nam tại Hà Nội, Công ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist, Công ty Liên doanh Du lịch

nước ngoài còn ít. Số dự án đầu tư khả thi ít.

Apex Việt Nam, Công ty Liên doanh Du lịch Exotissimo, Công ty Dịch vụ Du lịch Bến
Thành, Công ty Cổ phần Du lịch Tân Định (Fiditourist), Công ty Du lịch Việt tại Tp.HCM,
Công ty Du lịch Hòa Bình và Công ty Du lịch Việt Nam tại Đà Nẵng. Và 10 khách sạn
gồm New World, Caravelle, Bến Thành, Đồng Khởi và Đệ Nhất tại Tp.HCM, khách sạn
Hà Nội, Melia và Sofitel Plaza tại thành phố Hà Nội và khách sạn Hương Giang tại Thừa
Thiên Huế cùng khách sạn Ana Mandara Nha Trang tại tỉnh Khánh Hòa).

- Du lịch và dịch vụ du lịch của tỉnh phát triển chưa tương xứng với tiềm năng,
thế mạnh của địa phương và tụt hậu so với một số địa phương, trong khi Đà Lạt
được xem là đô thị du lịch trong nước; tuy lượng khách du lịch đến Đà Lạt - Lâm
Đồng tăng cao qua các năm và một số sản phẩm du lịch chất lượng cao có bước
phát triển, song so với các địa phương như thành phố Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Đà
Nẵng, Bình Thuận, Quảng Ninh… thì lượng khách đến Lâm Đồng vẫn còn ít, khách

quốc tế chỉ chiếm dưới 10% trong tổng lượt khách, các sản phẩm lưu trú, dịch vụ du
lịch chất lượng cao còn ít.
- Môi trường du lịch tuy có được cải thiện nhưng một số lĩnh vực xuống cấp;
thu hút đầu tư còn ít, quy mô các dự án đầu tư vào du lịch còn nhỏ lẻ, chất lượng

khăn.
2.3. Tồn tại của ngành du lịch Lâm Đồng khi bước vào hội nhập kinh tế thế
giới
Từ thực trạng của ngành du lịch Lâm Đồng, thời gian qua, nổi lên những tồn
tại khi bước vào thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế sau khi Việt Nam gia nhập WTO
là:
Thứ nhất, các cơ sở du lịch và kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch còn kém. Số
khách sạn cao cấp ít, các cơ sở lưu trú khác chất lượng quá yếu và đang xuống cấp.
Các cơ sở xây mới của tư nhân không theo kịp yêu cầu đón khách quốc tế.
Thứ hai, các điểm du lịch chưa khai thác hết tiềm năng và chưa đầu tư đúng
mức để tạo nên sức hấp dẫn du khách. Hầu hết các khu, điểm du lịch chỉ để du
khách xem qua, vì vậy khách chỉ cần ở 1-2 ngày là không còn nhu cầu ở lại nữa.
Việc khai thác các điểm du lịch cũng không bài bản, thiếu khoa học nên tình trạng
xuống cấp các khu, điểm du lịch ngày càng phổ biến.


- 47 -

- 48 -

Thứ ba, hệ thống quản lý, tác phong kinh doanh còn manh mún, mạnh ai nấy

4. Thiếu vốn đầu tư. Ngành du lịch Lâm Đồng sau giai đoạn manh mún và tự

chạy, được sao hay vậy mà chưa có chiến lược thu hút khách. Sản phẩm du lịch ở


phát cần một bước nhảy quan trọng và rộng lớn. Điều đó cần cả tầm nhìn, những

các khu, điểm du lịch nghèo nàn, đơn điệu, trùng lặp và không đặc sắc khiến du

người quản lý tài năng và số vốn rất lớn.

khách đi tham quan bị nhàm chán. Đặc biệt, thiếu sự liên doanh, liên kết cần thiết

2.4.2. Những bài học kinh nghiệm:
1. Cần có chiến lược phát triển toàn diện, lâu dài, vững chắc. Sau khi có nghị

để tạo sự thống nhất, sự thuận lợi, tin tưởng cho du khách và tạo ra sức hấp dẫn du
khách quay lại.
Thứ tư, thiếu vốn để tôn tạo, xây dựng các khu, điểm du lịch, mở thêm các
điểm du lịch khác.

quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ Lâm Đồng lần thứ VIII, đã xác định du lịch là thế
mạnh của tỉnh, chiến lược phát triển du lịch của tỉnh đã được xác định rõ hơn, cụ thể
hơn. Đã làm cho Lâm Đồng khởi sắc về du lịch. Sau khi tổ chức Festival hoa Đà

Thứ năm, chưa có tổ chức quảng bá du lịch thống nhất, makerting về du lịch

Lạt 2005, lượng khách đến Lâm Đồng đã tăng đột biến vào năm 2006. Điều đó cho

còn yếu kém. Công việc quảng bá du lịch còn để tự các doanh nghiệp tác nghiệp.

thấy, khi đã xây dựng được chiến lược phát triển du lịch, dù còn phải điều chỉnh, bổ

Chính vì vậy cạnh tranh không lành mạnh ngay trong nội bộ ngành du lịch thường


sung nhiều, cũng đã tạo ra động lực để ngành du lịch phát triển.
2. Nhà nước không nên quản lý trực tiếp các công ty du lịch. Thực tế cho thấy,

xuyên xảy ra, làm ảnh hưởng không nhỏ đến hình ảnh du lịch Lâm Đồng và giảm
doanh thu, giảm lượng khách.
Thứ sáu: Chưa xây dựng được thương hiệu du lịch Lâm Đồng – Đà Lạt cho

sau khi có chủ trương cổ phần hóa, các công ty du lịch của nhà nước chuyển thành
công ty cổ phần mà nhà nước vẫn giữ cổ phần chi phối thì bộ máy quản lý vẫn giữ

xứng tầm cỡ và truyền thống.

lề lối làm việc cũ nên gần như không có thay đổi gì so với trước khi cổ phần, đến

2.4. Nguyên nhân tồn tại và bài học kinh nghiệm

khi tỷ lệ cổ phần do nhà nước nắm giữ còn dưới 50%, các cổ đông mới có quyền

2.4.1. Nguyên nhân tồn tại:

tham gia điều hành, quản lý công ty với ý thức làm chủ đồng vốn của mình thì

1- Hệ thống quản lý yếu kém, nặng nề, hành chính hóa, làm việc theo kiểu

nhiều công ty du lịch đã phát triển nhảy vọt, năng động và có lãi ngày càng lớn.

công chức, thiếu năng động.
2- Năng lực hệ thống cán bộ, nhân viên ngành du lịch chưa được đào tạo cơ
bản. Số có bằng cấp về du lịch chiếm tỷ lệ thấp. Phần lớn chưa được đào tạo. Hầu

hết các cơ sở du lịch tư nhân không hề qua đào tạo.
3- Chiến lược kinh doanh du lịch chưa có. Các cơ sở kinh doanh còn mang
nặng tính thực dụng và chụp giựt, tận dụng tối đa cả về cơ sở sẵn có, cả thời cơ để

Điển hình là công ty Dịch vụ du lịch du lịch Đà Lạt (Toserco). Đây là bài học rất bổ
ích.
3. Cần có cách quản lý hiện đại. Một số cơ sở du lịch tại Đà Lạt, qua nhiều
năm thua lỗ, khi chuyển nhượng cho những chủ nhân khác (chủ nhân người nước
ngoài hoặc người thành phố Hồ Chí Minh) có phương pháp quản lý hiện đại thì làm
ăn có lãi và ngày càng phát triển.

tăng thu, giảm chi, kể cả bóp chẹt khách. Trong mùa vắng khách thì thi nhau hạ giá

4. Cần có vốn đầu tư lớn. Khi các cơ sở được chuyển quyền sử dụng sang các

để giành khách (giá mùa thấp điểm của khách sạn sao ở Đà Lạt còn thấp hơn giá

chủ nhân khác, cơ sở lập tức được đầu tư thay đổi, nâng cấp và có cách kinh doanh

khách sạn bình thường ở địa phương khác như Nha Trang), còn trong mùa cao

hoàn toàn mới, đã thay đổi toàn bộ bộ mặt cơ sở du lịch, ngày càng thu hút khách.

điểm, cầu vượt quá cung thì thi nhau tăng giá. Vì vậy để mất dần uy tín và xuống
cấp các cơ sở lưu trú và cơ sở du lịch.


- 49 -

- 50 -


KẾT LUẬN CHƯƠNG II

Chương III
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

Trong chương này, luận văn đã trình bày một cách tương đối hệ thống thực

CHO CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG

trạng của ngành du lịch Việt Nam cũng như của ngành du lịch Lâm Đồng. Trong đó

SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

đã trình bày cụ thể những nội dung chủ yếu, quyết định đến năng lực cạnh tranh của
ngành du lịch về cả thực lực, những thuận lợi và những thách thức đối với ngành du

Để góp phần vào việc nghiên cứu chiến lược phát triển và các giải pháp nhằm

lịch Việt Nam cũng như ngành du lịch Lâm Đồng. Vạch ra được những tồn tại cơ

nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp du lịch Lâm đồng nói riêng và

bản của du lịch Lâm Đồng, khiến cho sức cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch

ngành du lịch Lâm Đồng nói chung trong giai đoạn hội nhập hiện nay, cần xác định

thấp. Đồng thời cũng nêu lên được những quan điểm phát triển cơ bản và hướng đi

những quan điểm phát triển cơ bản, những mục tiêu phát triển rõ ràng, từ đó vạch ra


mà Đảng và Chính quyền đã vạch ra, tạo điều kiện để phát triển ngành du lịch đủ

và đề xuất những giải pháp hữu hiệu để thực hiện những quan điểm và mục tiêu đề

sức cạnh tranh và sánh vai với các nước trong khu vực và từng bước vươn ra thế

ra. Điều đó cần phải có một tổ chức chuyên môn mạnh với các chuyên gia có năng

giới. Đây là những nội dung cốt lõi để trên cơ sở đó, trong chương III sẽ đề ra

lực và có kinh nghiệm thực tiễn cao. Tuy nhiên, dưới góc độ người làm chuyên môn

những giải pháp cơ bản để nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành du lịch Lâm

về công tác du lịch, tâm huyết với nghề, chúng tôi xin đề cập trong luận văn này

Đồng, nhằm thực hiện các quan điểm và định hướng phát triển ngành du lịch Lâm

một số giải pháp vĩ mô cũng như vi mô trong tầm hiểu biết của mình mong góp

Đồng một cách vững chắc trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, sau khi Việt Nam

thêm tiếng nói vào chủ trương chung của ngành trong việc chấn hưng ngành du lịch

gia nhập WTO.

Lâm Đồng, đáp ứng yêu cầu hội nhập sau khi nước ta gia nhập WTO.
3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch lâm Đồng sau khi gia nhập


WTO:
3.1.1. Các quan điểm phát triển:
Các quan điểm phát triển du lịch tỉnh Lâm Đồng được xây dựng phù hợp với
đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, với chiến lược phát triển du lịch
Việt Nam, của khu vực miền Trung Tây Nguyên và định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII (nhiệm kỳ 2006-2010) đã
xác định phương hướng phát triển ngành du lịch là:
1. Huy động tối đa các nguồn lực trong nước và tranh thủ đầu tư nước ngoài để
phát triển toàn diện ngành du lịch với tốc độ nhanh trên cơ sở khai thác có hiệu quả
lợi thế điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa lịch sử; chú trọng các loại
hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, hội nghị - hội thảo. Đầu tư tôn tạo, nâng cấp các
khu du lịch, danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử; phát triển mạnh các dịch vụ


×