Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Đặc trưng cơ bản của tư tưởng nông dân và giải pháp khắc phục những biểu hiện không tích cực của tư tưởng nông dân trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.07 KB, 26 trang )



TIỂU LUẬN

Đề tài:
Đặc trưng cơ bản của tư tưởng nông dân và giải pháp khắc
phục những biểu hiện không tích cực của tư tưởng nông dân
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

TP.HCM – 2016


MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................................................2
A. MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................2
II. Mục đích......................................................................................................................................3
III. Mục tiêu......................................................................................................................................3
B. NỘI DUNG......................................................................................................................................3
I. Vai trò của hiai cấp nông dân Việt Nam trong thời kỳ giữ nước và dựng nước ......................3
I.1. Định nghĩa về nông dân và nông dân Việt Nam....................................................................3
II.2. Quá trình hình thành, tồn tại và phát triển tư tưởng nông dân Việt Nam.............................6
II.3. Đặc trưng về tư tưởng của nông dân Việt Nam....................................................................7
III.1. Ảnh hưởng tích cực của tư tưởng nông dân trong Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
......................................................................................................................................................9
III.2. Ảnh hưởng tiêu cực của tâm lý nông dân trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước......................................................................................................................................12

A. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Ngay từ những buổi đầu dựng nước nông thôn và nông dân luôn giữ một vai
trò, vị trí quan trọng hàng đầu ở nước ta. Đến nay vấn đề nông thôn và nông dân ngày


càng đóng vai trò quan trọng hơn nữa. Nước ta giai cấp nông dân chiếm phần lớn,
chiếm tới hơn 70% dân số nước ta. Vì thế, dù ờ thời kỳ nào, người nông dân, nông
thôn và kinh tế nông nghiệp cũng có một vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát
triển chung của đất nước.
Nhận thức đúng đắn được tầm quan trọng này, Đảng và nhà nước ta luôn luôn
coi việc bồi dưỡng sức dân và phát huy vai trò của nông dân là một chiến lước quan
trọng trong quá trình Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước. Điều này được thể
hiện rõ trong Đại hội X Đảng ta đã khẳng định: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn
có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững,
giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc
văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước”.


Chính vì vậy việc tìm hiểu nông dân trong quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và đưa ra những giải pháp thích hợp nhất khắc phục những tác động tiêu cực
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là rất quan trọng để đạt được
những thành tựu, đưa nông thôn gần với thành thị hiện thành công nếp sống mới,
nông thôn mới…tạo mợi điều kiện cho sự phát triển bền vững và hùng mạnh của đất
nước.
II. Mục đích
Hiểu thực trạng của nông dân Việt Nam theo từng vùng miền, nắm được những
tác động của nó đến quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và đưa ra giải
pháp khắc phục.
III. Mục tiêu
Đưa ra tác động của tư tưởng nông dân đến quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và giải pháp khắc phục.
B. NỘI DUNG
I. Vai trò của hiai cấp nông dân Việt Nam trong thời kỳ giữ nước và dựng nước
I.1. Định nghĩa về nông dân và nông dân Việt Nam

Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông
nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các ngành nghề mà tư
liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời kì lịch sử, người nông dân
có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình thành nên giai cấp nông dân, có vị
trí, vai trò nhất định trong xã hội.
* Khái niệm giai cấp nông dân:
Theo Bách khoa toàn thư: Giai cấp nông dân là bao gồm những tập đoàn người
sản xuất nhỏ hoặc làm thuê cho địa chủ và cho phú nông trong nông nghiệp dựa trên
chế độ chiếm hữu tư nhân về ruộng đất.


Vậy giai cấp nông dân là những người sống lâu đời ở nông thôn (làng, bản, ấp)
lấy sản xuất nông nghiệp làm nguồn sống chính dưới hình thức tư hữu nhỏ. Nông dân
là lực lượng cách mạng trong cuộc cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta.
I.2. Vai trò của giai cấp nông dân trong lịch sử
Nước ta là một nước nông nghiệp với nền văn minh lúa nước từ lâu đời. Chính
vì vậy nông dân là giai cấp hình thành sớm nhất, chiếm số lượng đông đảo nhất và có
vai trò quan trọng nhất ngay từ buổi đầu dựng nước cho đến nay.
Trong thời kỳ đấu tranh bảo vệ tổ quốc Chủ tịch Hồ Chí Minh xem giai cấp
nông dân là lực lượng đông đảo nhất của phong trào dân tộc, là cơ sở cho các cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc, có gắn bó máu thịt với giai cấp công nhân, chịu áp bức
bởi thực dân Pháp và tay sai (phong kiến và địa chủ), sẵn sàng đứng lên cùng công
nhân trong cuộc cách mạng vô sản đang phát triển.
Trong Sách lược cách mạng của Đảng, ông viết: "Đảng phải thu phục cho
được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng,
đánh trúc bọn đại địa chủ và phong kiến. Đảng phải làm cho các đoàn thể thợ thuyền
và dân cày (công hội, hợp tác xã) khỏi ở dưới quyền lực và ảnh hưởng của bọn tư
bản quốc gia. Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông".
Theo đúng tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta giai cấp nông dân đã

phát huy tốt vai trò của mình trong thời kỳ đấu tranh bảo vệ đất nước. Có rất nhiều
cuộc đấu tranh của nông dân chống lại chế độc thực dân và tay sai phong kiến và
giành được thắng lợi tạo bước tiến cho cách mạng Việt Nam từng bước giành thắng
lợi.
Không chỉ vậy trong thời kỳ chiến tranh nông dân trên khắp cả nước thi đua
sản xuất là hậu phương vững chắc cho tiền tuyến. Mặc cho bom đạm, mặc cho quân
địch ngày đêm bắn phá nhưng tinh thần giữ nước và bảo vệ nước nhà luôn luôn được
dâng cao. Hậu phương có vững chắc thì tuyền tuyến mới vững vàng để đánh thắng


quân địch. Giai cấp nông dân đã thể hiện rõ vai trò của mình tạo nên những thành quả
to lớn trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.
Nhờ có sự lãnh đạo của Đảng giai cấp nông dân đã phát huy được những
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, sớm hình thành những phẩm chất mới của người
nông dân trong cuộc cách mạng to lớn của dân tộc, thể hiện rất rõ nét qua nhiêu tấm
gương anh hùng cách mạng và qua các cuộc đấu tranh mà nông đân là thành phần
chính.
Không chỉ trong thời kỳ đấu tranh bảo vệ đất nước mà ngày nay giai cấp nông
dân Việt Nam ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn nữa trong công cuộc hội nhập
kinh tế và thực hiện quá trình Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Bởi vậy, Đảng
và nhà nước ta luôn luôn quan tâm và phát huy hết tiềm năng của nông dân trong thời
kỳ kinh tế mới.

II. Quá trình hình thành tư tưởng của giai cấp nông dân Việt Nam
II.1. Khái niệm về tư tưởng
Hiểu theo nghĩa phổ thông, tư tưởng là sự phản ánh hiện thực trong ý thức, là
biểu hiện quan hệ của con người với thế giới xung quanh (thông thường người ta
cũng quan niệm tư tưởng là suy nghĩ hoặc ý nghĩ).
+ Khái niệm “tư tưởng” thường liên quan trực tiếp đến khái niệm “nhà tư
tưởng”. Theo từ điển tiếng Việt, “nhà tư tưởng” là những người có những tư tưởng

triết học sâu sắc.
Lênin cũng đã lưu ý rằng: Một người xứng đáng là nhà tư tưởng khi nào biết
giải quyết trước người khác tất cả những vấn đề chính trị - sách lược, các vấn đề về tổ
chức, về những yếu tố vật chất của phong trào không phải một cách tự phát.
Tư tưởng Hồ Chí Minh, người luôn coi giai cấp nông dân là giai cấp quan
trong là cơ sở của các cuộc đấu tranh, là nền tảng của vấn đề dân tộc. Người khẳng
định trong các cuộc đấu trang chống các thế lực thù địch nông dân luôn hết sưc trung


thành, ra sức đóng góp sức người, sức của chịu đựng mọi khó khăn gian khổ để đất
nước giành độc lập.
II.2. Quá trình hình thành, tồn tại và phát triển tư tưởng nông dân Việt Nam

Sự hình thành tư tưởng của nông dân Việt Nam chịu ảnh hưởng và chi phối
nhiều nhất là điều kiện kinh tế và xã hội và lịch sử đất nước.
Nước ta là một nước nông nghiệp có nền văn minh lúa nước từ lâu đời nên
người dân chủ yếu là làm nông nghiệp. Ban đầu là nông nghiệp thuần nông vơi nền
sản xuất nhỏ tự cung tự cấp, tự túc đã tạo lập cho người nông dân Việt Nam tư tưởng
làm ăn nhỏ lẻ manh mún, trì trệ.
Nền kinh tế tiểu nông, độc canh nghèo nàn, lạc hậu lại không ổn định, chủ yếu
phụ thuộc vào tự nhiên đã tạo cho người nông dân tư tưởng khép mình trong một
khuôn khổ có sẵn, đặc biệt là đặc trưng của sản xuất nông nghiệp lại là yếu tố chính
hình thành thói quen tự do không gò bó theo một quy định cụ thể nào.
Mặt khác nước ta lại bị đô hộ thống trị trong một thời gian rất dài hàng nghìn
năm Bắc thuộc rồi các chế độ thực dân nên cuộc đời của người nông dân từ thế hệ
này sang thế hệ khác luôn bị các thế lực thống trị đè nén bóc lột. Cuộc sống của họ vô
cùng cực khổ, cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, thiếu thốn đủ thứ và nạn đói
thường xuyên xảy ra, đe dọa họ. Đã có rất nhiều cuộc khởi nghĩa chống lại chế độ
phong kiến và thực dân nhưng tất cả đều thất bại. Vì tâm lý bất lực, cam chịu, nhẫn
nhục càng ăn sâu vào suy nghĩ của người nông dân.

Bên cạnh đó, cần phải kể đến những tư tưởng cổ hủ phong kiến, ảnh hưởng của
tôn giáo nhằm duy trì ý thức hệ phong kiến đã thâm nhập vào nông dân, kết hợp với
tư tưởng hẹp hòi, bè phái cục bộ, chủ nghĩa bình quân, chủ nghĩa kinh nghiêm, tự do,
tùy tiện, chủ nghĩa cá nhân... đã làm cho nhận thức của nông dân có sự phân hóa.
Ngoài ra trong thời kỳ phong kiến đã có những triều đại có chính sách “Bế quan tỏa
cảng” không giao lưu văn hóa hay buôn bán với các nước khác càng hình thành cho
người dân Việt Nam nói chung và nông dân nói riêng thói quen khép kín tự sản tự
tiêu.


Do quan hệ làng xóm có tính chất khép kín đã ảnh hưởng tới việc hình thành
và phát triển ý thức, tâm lý của người nông dân Việt Nam. Họ quen tự lực, tự cung,
tự cấp, làm được bao nhiêu thì ăn bấy nhiêu với một tâm lý tự ti, lạc hậu, không có
thói quen chấp hành pháp luật, có xu hướng chống lại các tổ chức, thể chế, những quy
phạm được thiết lập qua nhiều thế hệ... Bên cạnh đó, tư tưởng bám đất, bám làng
càng tạo cho họ nếp sống chật hẹp, không muốn đi xa, ngại tiếp xúc với cái mới...
Chính những đặc tính này đã tác động không nhỏ tới tư tưởng, hàng động của người
nông dân
Vào thời kỳ những năm cuối thập niên 80, đầu thập niên 90 trong quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội, nhà nước đã duy trì quá lâu cơ chế tập trung quan liêu, bao
cấp làm cho một bộ phận nông dân có tư tưởng chông chờ, ỷ lại, hạn chế sự sáng tạo,
năng động của nông dân, kìm hãm sự phát triển của đất nước.
Trên đây chỉ là một số đặc điểm nhưng nó đã chi phối không nhở đến tư tưởng
của người nông dân nước ta.
Hiện nay, cơ chế thị trường đã tác động đến mọi mặt của người nông dân. Bên
cạnh những mặt tích cực không thể không nhắc đến những mặt tiêu cực của cơ chế
thị trường. Chính cơ chế thị trường đã làm nảy sinh những thói quen, tật xấu trong
đời sống người nông dân.
Mặt khác hệ thống pháp luật của nhà nước chậm đổi mới và còn rất bất cập,
trình độ dân trí bảo thủ, tư duy sản xuất nhỏ, manh mún, tư tưởng nông dân chậm đổi

mới... Điều này cho thấy, lịch sử phát triển của giai cấp nông dân từ chế độ nguyên
thủy tan dã cho đến nay chưa bao giờ có tư tưởng riêng. Trong các thời kỳ khác nhau
hoặc họ đi theo hệ tư tưởng giai cấp này, hoặc đi theo tư tưởng giai cấp khác. Chính
những hạn chế này đã ảnh hưởng không nhỏ đến tư tưởng của nông dân từ xưa đến
nay ngay cả trong quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
II.3. Đặc trưng về tư tưởng của nông dân Việt Nam
Tư tưởng rất quan trọng nó có ảnh hưởng đến mọi mặt của sự phát triển. Vì
vậy tư tưởng của nông dân được xem như là "cốt lõi" góp phần tạo nên sự thuận lợi


hoặc cản trở trong quá trình hội nhập cũng như quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Ở Việt Nam, người nông dân sống phụ thuộc vào thiên nhiên rất nhiều. Họ
sống cố định một chỗ, ở dưới một mái nhà với mảnh vườn của mình được bao bọc
bởi luỹ trẻ làng bảo vệ. Trong sản xuất, người nông dân phụ thuộc vào nhiều hiện
tượng của tự nhiên như trời, đất, nắng, mưa...
Bởi vậy mà họ rất tôn trọng, hoà thuận với tự nhiên và phụ thuộc vào nó. Sống
phụ thuộc vào tự nhiên làm người nông dân dễ trở nên rụt rè, thụ động. Người Việt
đã tích luỹ được những kinh nghiệm hết sức phong phú trong sản xuất. Đó là hệ
thống tri thức thu được bằng con đường kinh nghiệm chủ quan, cảm tính. Trong quan
hệ ứng xử giữa con người với nhau từ gia đình đến làng xóm đều theo nguyên tắc
trọng tình (duy tình). Hàng xóm sống cố định lâu dài với nhau là một môi trường
thuận lợi để người nông dân tạo ra một cuộc sống hoà thuận trên cơ sở lấy tình nghĩa
làm đầu “Một bồ cái lý không bằng một tí cái tình”.
Lối sống trọng tình đã dẫn đến cách ứng xử hết sức linh hoạt và thích ứng
nhanh với điều kiện hoàn cảnh cụ thể: Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài, Đi với bụt mặc
áo cà sa/ Đi với ma mặc áo giấy (tục ngữ).
Với nhu cầu sống hòa thuận trên cơ sở cái gốc là tình cảm giữa con người với
nhau trong làng xóm càng làm cho lối sống linh hoạt trở nên đậm nét và chính là cơ
sở tâm lý hiếu hòa trong các mối quan hệ xã hội dựa trên sự tôn trọng và cư xử bình

đẳng với nhau. Do vậy, người nông dân hết sức coi trọng tập thể, cộng đồng, làm việc
gì cũng phải tính đến tập thể. Lối sống linh hoạt, trọng tình, dân.
Cuộc sống nông nghiệp phụ thuộc vào thiên nhiên. Do vậy, người nông dân
phải dựa vào nhau để chống chọi lại với thiên tai.
Hơn nữa, nền nông nghiệp lúa nước lại mang tính thời vụ rất cao, điều đó có
nghĩa là mọi người phải liên kết lại với nhau, hỗ trợ nhau cho kịp thời vụ. Chính vì


vậy, tính cộng đồng là một đặc điểm tâm lý đặc trưng của người Việt Nam trong văn
hóa làng xã.
Ở Việt Nam, làng xã và gia tộc (họ) nhiều khi đồng nhất với nhau. Bởi vậy, gia
tộc trở thành một cộng đồng gắn bó và có vai trò quan trọng đối với người Việt. Sức
mạnh của gia tộc thể hiện ở tinh thần đùm bọc, thương yêu nhau. Người trong họ có
trách nhiệm cưu mang, hỗ trợ nhau về vật chất, tinh thần và dìu dắt, làm chỗ dựa cho
nhau về chính.
Bên cạnh đó người nông dân Việt Nam còn rất hiền lành cần cù chịu thương
chịu khó, sáng tạo, ham học hỏi những cái hay cái mới, sống lạc quan yêu đời. Đây là
đức tính tốt đẹp từ bao đời nay mà cha ông ta đã phát huy và gìn giữ. Không chỉ vậy
họ còn rất sáng tạo không chỉ trong đời sống hàng ngày mà ngay cả trong hoạt động
nông nghiệp.
Những đặc trưng về nông dân Việt Nam là một trong những điều kiện thuận lợi
để người nông dân tiếp tục khẳng định bản thân, khẳng định vị trí vai trò của mình
trong thời kỳ kinh tế mới. Nhưng đó cũng là những khó khăn thách thức mà họ cần
khắc phục để hoàn thiện hơn để nhanh chóng hòa nhập hơn với thời đại mới.
III. Tư Tưởng của nông dân trong quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là một quá trình tất yếu của tất cả các
nước. Bởi kinh tế toàn cầu ngày càng phát triển thì đòi hỏi các nước phải hội nhập
phải phát triển để cùng tiến, để không bị thụt lùi về kinh tế và tiến bộ xã hội. Việt
Nam cùng trong guồng quay đó. Tuy nhiên Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

là một cơ hội cũng như thách thức cho nước ta đặc biệt là nông dân.
III.1. Ảnh hưởng tích cực của tư tưởng nông dân trong Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước
Đảng và nhà nước ta khẳng đinh nông dân có vai trò rất quan trọng trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với những “bản tính” sẵn có sẽ giúp


cho nông dân tiến nhanh hơn trong sự phát triển chung cùng với các giai cấp đưa
nước ta từ một nước nông nghiệp nhỏ lẻ thành một nước hiện đại hóa.
Từ khi đất nước chưa giành được độc lập nông dân Việt Nam đặc biệt là nông
dân Việt Nam đã đoàn kết với nhau giành để giành độc lập, thì nay đất nước đang
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nông dân Việt Nam vẫn luôn
đoàn kết với nhau để cùng nhau xây dựng đất nước.
Ông cha ta có câu “Một cây làm chẳng lên non, ba cây chụm lại lên hòn núi
cao”. Có thể nói tinh thần đoàn kết cộng với đức tính yêu nước đã là một nguồn lực
to lớn cho sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước. Đây chính là tâm lý cộng đồng. Tâm
lý cộng đồng đoàn kết vượt qua mọi khó khăn thử thách của thời kỳ kinh tế mới.
Cụ thể là nông dân Việt Nam đã thành lập một tôt chức là “Hội nông dân”. Đây là
một tổ chức có vai trò dẫn dắt toàn bộ nông dân Việt Nam đin theo đường lối của
Đảng và nhanh chóng hội nhập góp phần phát triển kinh tế. Chính vì vậy kết quả mà
nông dân Việt Nam đạt được là rất to lớn, đặc biết là trong lĩnh vực nông nghiệp.
Chính người nông dân đã đưa hiện đại hóa vào trong sản xuất nâng cao năng xuất và
chất lượng cây trồng. Nhiều loại máy móc được đưa vào sản xuất.
Ngoài ra nhiều nông sản được xuất khẩu ra nước ngoài. Hình thức canh tác được
cơ cấu lại tập trung hơn. Người nông dân đã biết làm ăn với quy mô lớn hơn như hình
thức trang trại. Trước sự thay đổi của nền kinh tế Đảng và Nhà nước đã đề ra chính
sách “xây dựng nông thôn mới”. Xây dựng nông thôn mới là quá trình phát triển
nông thôn hội nhập với nền kinh tế thị trường theo hướng Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
Xây dựng nông thôn mới không chỉ là việc phát triển cơ sở hạ tầng mà cong là

quá trình nâng cao trình độ nhận thức, nâng cao chất lượng cuộc sống của người nông
dân, đưa cuộc sống của người nông dân gần hơn với lối sống của người thành thị. Và
để thực hiện thành công yếu tố quan trọng là tinh thần đoàn kết, đồng lòng của những
người nông dân, cùng nhau hoạc hỏi cùng nhau tiến bộ cải thiện cuộc sống của chính
mình.
Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, người nông dân vừa phải cày
cấy, vừa phải chống chọi với thiên nhiên và chống giặc ngoại xuân dù hoàn cảnh nào


họ vẫn bám trụ quê cha đất tổ với tinh thần “Một tấc không đi, một ly không rời". Đối
với nông dân, quê cha đất tổ là "thánh địa linh thiêng" Đoàn kết gắn bó cộng đồng,
yêu thương đùm bọc lẫn nhau, tình nghĩa thủy chung đã trở thành lẽ sống của người
nông dân. Người nông dân không những yêu thương nhau mà còn giúp đỡ nhau qua
mọi khó khăn. Trong thời kỳ phát triển kinh tế nông dân luôn đi theo tinh thần “lá
lành đùm lá rách” hỗ trợ nhau cùng xóa đói giảm nghèo, cùng nâng cao chất lượng
cuộc sống.
Nông dân một lòng tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và khẳng định: Có
được cuộc sống như ngày hôm nay là nhờ có đường lối đổi mới của Đảng; có cơ chế,
chính sách đúng đắn, hợp lòng dân nên đã phát huy vai trò chủ thể và sức sáng tạo to
lớn của nông dân. Nông dân vui mừng trước nhiều chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước nhằm phát triển kinh tế nông thôn, cải thiện đời sống nông dân. Đây
chính là thể hiện tinh thần yêu nước, bới chỉ có lòng yêu nước thì người dân mới tin
tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, và điều này đã mang lại những thành quả
đáng kể trong quá trinh Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Bằng chứng cụ thể như: Tỷ trọng sản xuất nông nghiệp tiếp tục tăng. Sản xuất
lương thực có bước tiến lớn. Từ một nước nhiều năm thiếu lương thực trở thành một
trong những nước đứng đầu thế giới về một số mặt hàng nông sản như: Gạo, cà phê,
hạt tiêu, hạt điều, thuỷ sản… Kinh tế nông thôn đang chuyển dịch theo hướng công
nghiệp, dịch vụ, ngành nghề, các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục được đổi mới;
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường; bộ mặt nhiều vùng nông thôn đã

được khang trang tiến bộ hơn.
Tinh thần ham học hỏi và sáng tạo giúp nông dân Việt Nam nhanh chóng tiếp thu
những cái mới đặc biệt là tiếp thu những công nghệ mới, các loại máy móc trong sản
xuất nông nghiệp ngày càng hiện đại hơn. Mặt khác nhiều nông dân còn sáng tạo các
loại máy móc hiện đại giúp cho năng xuất và chất lượng trong nông nghiệp tăng
nhanh mà tiết kiệm sức lao động. Ham học hỏi cộng sáng tạo là một yếu tố rất thuận
lợi cho người nông dân nhanh chóng làm quen với những cái mơi, không chỉ nhanh
chóng làm quen mà còn sáng tạo nó để phù hợp với mình. Đây là yếu tố rất cần trong
quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập.


Những ảnh hưởng tích cực của tâm lý nông dân đến phát triển kinh tế, xã hội
thể hiện ở các đặc điểm tâm lý như: tình yêu đất nước, đoàn kết gắn bó cộng đồng,
cần cù lao động, lạc quan, tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới do Đảng ta lãnh đạo. Đó
là những yếu tố tâm lý quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội tạo
nên tính tổ chức, sự ổn định, kỷ cương của xã hội, tạo môi trường tâm lý xã hội lành
mạnh... Đó chính là mặt tích cực của lối sống trọng tình, trọng nghĩa vụ, tôn trọng các
qui tắc cộng đồng của người dân Việt Nam là một điều kiện thuận lợi cho Công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
III.2. Ảnh hưởng tiêu cực của tâm lý nông dân trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước
Những đặc trưng của nông dân Việt Nam đã được hình thành tồn tại và phát
triển từ lâu đời, bên cạnh những tác động tích cực góp phần thúc đẩy quá trình Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nó còn có những ảnh hưởng tiêu cực cần phải khắc phục.
Tư duy manh mún, tản mạn là một biểu hiện tâm lý nổi bật của nông dân.
Sống khép kín sau lũy tre làng; canh tác trên mảnh đất bạc màu, những thửa ruộng
nhỏ, lẻ với công cụ thô sơ “Con trâu đi trước cái cày theo sau” dựa trên những thói
quen, tập quán nhiều đời điều đó đã làm nảy sinh và nuôi dưỡng tư duy manh mún,
tản mạn (ít khả năng khái quát, tổng hợp) của người nông dân.
Chính vì vậy mà họ “chỉ thấy lợi trước mắt, không thấy lợi lâu dài, chỉ thấy lợi

cá nhân, không thấy lợi ích tập thể”. Điều này có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng trong
quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa bởi đây là một quá trình lâu dài, là một
chặng đường đổi mới nên đòi hỏi người nông dân phải có cái nhìn rộng hơn và xa
hơn. Nếu chỉ quan tâm đến lợi ích trước mắt thì rất dễ rơi vào tình trạng lạc lõng
không thực hiện được mục tiêu một cách bền vững.
Mặt khác trong quá trình hội nhập kinhh tế các thế lực thù địch từ bên ngoài rất
dễ lợi dụng điểm yếu này của nông dân đưa ra lợi ích có thể nhìn thấy ngay mà phá
hủy cả một quá trình xây dựng lâu dài và có ảnh hưởng xấu đến thành quả lao động
của người dân để chống phá lại chế độ, chống phá sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước.
Trên thực tế đã có rất nhiều bài học của nông dân ta đã từng bị tổ chức xấu lợi dụng.


Do tư duy manh mún, tản mạn nên sinh ra thói “lười biếng” suy nghĩ và tính
toán so đo, tính ỷ lại và bảo thủ , sự sùng bái kinh nghiệm và “coi thường” lớp trẻ. Đó
cũng là sản phẩm lâu dài của nền kinh tế tiểu nông mà dù muốn hay không người
nông dân vẫn bị ảnh hưởng.
Trong nền kinh tế tiểu nông, kiểu “Lão nông tri điền”, “Sống lâu nên lão làng”,
“Đất lề quê thói”, “Phép vua thua lệ làng” đã trở thành thói quen làng xã phổ biến ở
người nông dân. Vì vậy người nông dân vẫn chưa có thói quen tôn trọng pháp luật,
không có tình cảm, thậm chí coi thường pháp luật của Nhà nước trong xã hội nước ta
hiện nay. Tâm lý ấy làm cho họ nhiều khi có những hành động vô chính phủ, hành vi
thiếu ý thức pháp luật, thiếu tinh thần trách nhiệm, tinh thần dân chủ.
Bên cạnh đó việc coi trọng về tri thức kinh nghiệm, coi thường và hạn chế,
ngăn cản sự sáng tạo của lớp trẻ. Nó làm mất dân chủ, bình đẳng giữa các thế hệ, hạn
chế việc phát huy trí tuệ, sự sáng tạo, năng động của thế hệ trẻ. Mà sự năng động và
sáng tạo là điều rất cần và đặc biệt quan trọng trong việc tiếp thu cái mới, áp dụng
những tiến bộ khoa học công nghệ vào trong đời sống cũng như sản xuất.
Quan niệm “Trọng tình hơn trọng lý” đã ảnh hưởng tiêu cực đến việc xây dựng
lối sống và sự ứng xử theo pháp luật của người dân. Do ảnh hưởng tiêu cực của tâm
lý “trọng tình hơn trọng lý” làm cho người nông dân chưa có thói quen tìm hiểu và

nhận thức về những đường lối chính sách mới của Đảng. Đặc biệt là những chính
sách phát triển liên quan trực tiếp đến người nông dân trong quá trình Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Tư tưởng bình quân chủ nghĩa, tâm lý dựa dẫm, ỷ lại, tư tưởng bám làng thiển
cận, tư tưởng cầu an, tâm lý cục bộ địa phương, tư tưởng bảo thủ, trì trệ, không muốn
đổi mới. Các đặc điểm tâm lý này không khuyến khích sự phát triển tính tích cực,
năng động, sáng tạo của các cá nhân. Đó là những trở lực đối vớisự phát triển kinh tế
- xã hội, khi mà đất nước ta đang đòi hỏi mỗi người dân phải là những nhân cách độc
lập, có tính quyết đoán, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, tích cực năng
động, sáng tạo trong nền kinh tế thị trường định, trong quá trình mở cửa hội nhập và
giao lưu với quốc tế đặc biệt là Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.


Thói quen tự do, thiếu kỷ luật lao động và “thừa” tính đố kỵ, ganh ghét, cục
bộ, bản vị, địa phương cũng là một biểu hiện tâm lý phức tạp của nông dân. Người
nông dân (tư hữu nhỏ) sản xuất phụ thuộc vào thiên nhiên “nắng mưa bất thường” và
“tùy hứng” cá nhân đã trở thành thói quen phổ biến ở làng xã Việt Nam. Do bị quy
định bởi tính chất tư hữu nhỏ, bởi trình độ nhận thức và điều kiện kinh tế - xã hội,
người nông dân tuy cần cù, thông minh nhưng thiếu tính tổ chức, kỷ luật chặt chẽ,
bộc lộ tính đố kỵ, ganh ghét, cục bộ “Đèn nhà ai rạng nhà ấy”, “Ta về ta tắm ao ta”,
“Trâu buộc ghét trâu ăn”.
Chính những điều này làm cho người nông dân thiếu tinh thần trách nhiệm và
kỷ luật trong lao động. Mà kỷ luật và trách nhiệm là những điều rất quan trong trong
nền kinh tế công nghiệp. Nó yêu cầu người nông dân phải làm việc tuân theo những
quy định, quy trình nhất định chứ không thể làm việc theo cảm tính. Hơn nữa nó còn
yêu cầu người nông dân phải có ý thức trách nhiệm với công việc. Đã làm phải có kết
quả. Đây là một thách thức khá lớn với nông dân Việt Nam bởi họ đã quen với công
việc tự do, không theo khuôn khổ quy trình và tự làm tự chịu không có trách nhiệm.
Tuy nhiên nếu mối hòa nhập nhanh hơn với quá trình phát triển chung của đất nước,
nhanh chóng Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nông nghiệp và nông thôn yêu cầu

nông dân phải khắc phục nhược điểm này.
Do sống dựa trên nền kinh tế tiểu nông nghèo nàn lạc hậu, dưới chế độ phong
kiến và thuộc địa nửa phong kiến hà khắc, nên người nông dân còn phải hứng chịu
những tệ nạn xã hội: mê tính dị đoan, cờ bạc, rượu chè, lãng phí.
Nhận rõ những thói hư, tật xấu đó, Hồ Chí Minh đã yêu cầu: “Đồng bào và
cán bộ phải đánh lui tư tưởng bảo thủ”. Bảo thủ được xem như một căn bệnh nguy
hiểm cần phải loại bỏ ngay, bới nếu bảo thủ không tiến bộ, không tiếp thu những tư
tưởng mới, những công nghệ mới thì không thể phát triển thậm chí còn lạc hậu hơn
so với thời đại.
Những tệ nạn xã hội cần phải xóa bỏ, đặc biệt là các hủ tục lạc hậu. Vì hiện tại
là một xã hội có khoa học tiến bộ không thể tin theo hoặc đi theo những hủ tục lạc
hậu. Nó không những không giúp ích cho quá trình công nghiệp hóa phát triển đất
nước mà còn đi ngược lại với sự văn minh của xã hội.


Từ lâu đời ông cha ta đã truyền nhau câu “Một người làm quan, cả họ được
nhờ” hay “Con ông cháu cha”. Đây là một hiện tượng rất tiêu cực đã xảy ra từ lâu
ngay cả trong các triều đình phong kiến và tồn tại đến tận nay. Đây cũng là hiện
tượng kéo bè phái là những người thân vào giữ các vị trí khác nhau không chỉ trong
bộ máy nhà nước mà còn trong các tổ chức khác.
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế đất nước yêu cầu nhiều nhân tài cùng với các
tầng lớp nhân dân cùng nhau chung sức đồng lòng xây dựng những kế hoạch lâu dài,
bền vững và hiệu quả đưa đất nước đi lên. Nếu hiện tượng này cứ xảy ra thì sẽ hạn
chế việc tìm kiếm nhân tài phục vụ đất nước và ảnh hưởng nhiều đến hội nhập kinh
tế.
Trong những năm trở lại đây có một khái niệm mới đã hình thành đó là “Chảy
máu chất xám” tức là nhiều người tài giỏi của nước ta không trực tiếp tham gia xây
dựng đất nước mà hoạt động và sinh sống ở nước ngoài. Vấn đề này đòi hỏi không
chỉ nông dân nước ta mà mọi tầng lớp nhân dân cả nước phải coi trọng nhân tài xóa
bỏ tình trạng “Con ông cháu cha” để nước ta vững vàng hơn nữa trong con đường hội

nhập và phát triển kinh tế.
IV. Giải pháp khắc phục những tác động tiêu cực của tư tưởng nông dân tới
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Với những ảnh hưởng tiêu cực về tư tưởng của nông dân cần phải có một hệ
thống các biện pháp khắc phục trên nhiều mặt từ kinh tế - xã hội đến tuyên truyền
giáo giục.
Bởi chính những nhân tố đó nó có ảnh hưởng đến tư tưởng của nông dân, nếu
đưa ra những giải pháp tích cực tới những nhân tố đó sẽ dần thay đổi tư tưởng của
nông dân theo hướng tích cực góp phần thúc đẩy Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Đây đang là một vấn đề cần được quan tâm hàng đầu của Đảng và nhà nước ta.
IV.1. Lĩnh vực kinh tế
Đầu tiên phải tiếp tực đẩy nhanh hơn nữa quá trình công nghiệp hóa hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn theo hướng ngày càng hiện đại đi theo từng bước bằng


việc dần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại nông thôn song song với chuyển
dịch cơ cấu lao động.
Quá trình này ở nông thôn tất yếu dẫn tới sự đô thị hoá nông thôn diễn ra
nhanh chóng. Nhờ đó, kinh tế - xã hội nông thôn Việt Nam trở nên sôi độnghơn,
người nông dân cũng trở nên năng động hơn. Điều kiện sống và làm việc với phong
cách công nghiệp sẽ làm thay đổi một loạt những tập quán, thói quen lao động và
sinh hoạt cũ lạc hậu (lối sống khép kín, cách cư xử nặng tình nhẹ lý, tác phong lề mề,
chậm chạp ...) của người tiểu nông Việt Nam.
Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên cơ sở nhu cầu thị
trường và lợi thế từng vùng, sử dụng đất nông nghiệp tiết kiệm, có hiệu quả, duy trì
diện tích đất lúa đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu
dài. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn sản xuất với chế biến và thị trường. Phát triển
sản xuất với quy mô hợp lý các loại nông sản hàng hoá xuất khẩu có lợi thế nông sản
thay thế nhập khẩu.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng khoa học - công nghệ

hiện đại, công nghệ sinh học, thuỷ lợi hoá, cơ giới hoá, thông tin hoá, thay thế lao
động thủ công, thay đổi tập quán canh tác lạc hậu để sử dụng có hiệu quả đất đai, tài
nguyên, lao động, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của
nông sản. Điều này đòi hỏi mọi người phải tích cực học tập, nâng cao vốn kiến thức,
phải được trang bị kiến thức khoa học kỹ thuật mới có thể làm việc cũng như mới có
đủ năng lực để giải quyết những vấn đề phức tạp nảy sinh trong sản xuất và đời sống.
Ngoài ra nó cũng sẽ kéo theo sự thay đổi về tầm nhìn, nếp nghĩ; lối suy nghĩ
theo kinh nghiệm, thiển cận, bảo thủ, ngại đổi thay, ngại tiếp thu cái mới từng bước
được loại bỏ; óc quan sát, óc phê phán, phương pháp đánh giá nhìn nhận, giải quyết
vấn đề sẽ được phát triển trên cơ sở khoa học... ở mỗi người Việt Nam nói chung,
người nông dân nói riêng.
Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ ở các vùng nông thôn theo quy hoạch.
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp chế biến tinh, chế
biến sâu gắn với vùng nguyên liệu và thị trường, đẩy mạnh sản xuất tiểu thủ công


nghiệp, triển khai chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề. Phát triển nhanh và
nâng cao chất lượng các loại dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống của dân cư nông
thôn. Nông thôn Việt Nam đang dần thay da đổi thịt, một số vùng nông thôn có điều
kiện kinh tế phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện. Đó cũng là quá trình biến
đổi chung của cả nền kinh tế theo hướng hiện đại.
Trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa, nước ta tiến hành
chuyển dịch nền kinh tế theo cơ cấu phát triển bền vững: Công nghiệp-Dịch vụ-Nông
nghiệp. Nhưng gia đoạn đầu nền nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong nền
kinh tế, phát huy những tiềm năng cơ bản của nông thôn nước ta! Thực hiện quá trình
công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn hiện nay nhằm từng bước xóa
dần khoảng cách giữa nông thôn với thành thị, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý theo
những giai đoạn cụ thể mà giai đoạn đầu phải thực hiện theo cơ cấu: Công nghiệpNông nghiệp và Dịch vụ song song với đầu tư xây dựng phát triển nông thôn mới.
Nền kinh tế thế giới phát triễn cực nhanh hình thành những cường quốc về
kinh tế tạo ra những xu thế cạnh tranh khốc liệt, đồng thời xu thế thế hợp tác cùng

phát triển tạo đà cho quá trình chuyển giao công nghệ kỹ thuật, lao động, vốn…theo
hướng song phương, đa phương cùng có lợi.
Ở nước ta hiện nay, nhu cầu về khoa học kỹ thuật tiên tiến trở thành cấp thiết,
đặc biệt là nghành công nghiệp bước đầu được hiện đại hóa. Một số ngành công
nghiệp có ưu thế lớn về nguyên liệu và lao động như các nghành công nghiệp khai
thác và chế biến, nghành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng luôn luôn có như cầu
cải tiến và đổi mới. Bên cạnh nó là nghành nông nghiệp Việt Nam chưa phát huy hết
những tiềm năng vốn có của mình, năng suất trong nông nghiệp còn thấp, sản phẩm
thiếu sức cạnh tranh cao. Có cạnh tranh thì mới phát huy hết năng lực của nông dân
thay đổi tư duy và tâm lý ỷ lại.
Một số hình thức sản xuất truyền thống đã dần chuyển sang các mô hình sản
xuất tập trung theo hướng công nghiệp, áp dụng rãi những tiến bộ khoa học kĩ thuật
hiện đại. Đưa khoa học kỹ thuật về với nông thôn, hình thành các khu công nghiệp


tập trung hướng vào vùng nguyên liệu, lao động và thị trường tiêu tụ tiềm ẩn ở nông
thôn và nông dân.
Chú trọng phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại hóa, cơ giới hóa
tạo thời gian cho người nông dân tiến hành học tập nghề nghiệp thích ứng với quá
trình chuyển đổi kinh tế nói chung, tạo sự chủ động cần thiết cho nông dân.Chú trọng
phát triển các loại hình dịch vụ nông nghiệp nông thôn theo hướng Tam Nông gắn
liền sản xuất với dịch vụ. Đây là xu thế tất yếu cho sự phát triển chung của nền kinh
tế nước ta và thế giới hiện nay.
Hầu hết lao động nôn thôn đều là nông thuần túy, ở trong tình trạng thiếu việc
làm, một ít trong số đó có nguy cơ thất nghiệp hoặc đã thất nghiệp.(không có việc
làm). Lao động ở nông thôn hoạt động theo mùa vụ, có nhiều thời gian nông nhàn,
lao động không có tay nghề và chưa được đào tạo nghề. Chính vì vậy trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu về kinh tế phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động
song song với đào tạo nghề. Xem đây là điều kiện tiền đề cho quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế tại nông thôn một cách bền vững, thực hiện thành công quá trình công

nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Đào tạo cho nông dân về những phương pháp canh tác mới ánh dụng mạnh mẽ
những thành tựu khoa học kĩ thuật, các mô hình chăn nuôi công nghiệp, dần dần giúp
nông dân tự nhận thức trong sản xuất, không những chú trọng vào việc “Trồng cây
gì? Nuôi con gì?” mà còn phải biết trồng và nuôi bằng cách nào, như thế nào để có
hiệu quả kinh tế cao nhất. Tạo những chính sách ưu đãi trong đào tạo nghề, miễn
giảm học phí cho nông dân nghèo, nông dân trong khu vực quy hoạch, nông dân cần
chuyển đổi nghành nghề.
Tiếp tục khuyến khích mở rộng các mô hình kinh tế tập thể theo nguyên tắc
3chung: chung vốn, chung đất đai và chung nguồn nhân lực. Đây là điều kiện phát
triển tốt nhất năng lực sản xuất của nông dân hiện nay. Khi nông dân nước ta không
có nhiều ruộng đất, vốn và thiếu những kinh nghiệp sản xuất tiên tiến thì nghuyên tắc
3 chung sẽ là biện pháp tốt nhất!


Đưa dân nông thôn về thành thị, chung sống với thành thị, nhường đát ở nông
thôn để nhà nước đầu tư xây dựng thành đô thị mới và tiếp tục đưa dân về định cư.
Đưa dân về các khu công nghiệp, đi xuất khẩu lao động…Đây là biện pháp khó thực
hiện ở nước ta, với 75% dân số sống ở nông thôn, phong tục tập quán thuần túy khó
thích nghi, nông dân có trình độ thấp.
Phát triển kinh tế nông thôn, đưa công nghiệp vầ nông thôn, xây dựng nông
thôn mới, gắn liền phát triển kinh tế với đào tạo con người xã hội mới.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật trong nông nghiệp, luật sản xuất…. các
chính sách hỗ trợ, chính sách an ninh lương thực, chính sách ưu tiên…
Đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hai tầng cơ sở, đặc biệt là nguồn năng lượng
điện. Phát triển giao thông thông suốt, dần đi đến bê tông hóa từ làng xóm đến đồng
ruộng.
Đầu tư mạnh mẻ cho phát triển thủy lợi và cải tạo đất, tận dụng mặt nước nuôi
trồng thủy sản, bằng các hình thức nuôi cá lồng, cá kết hợp gieo cấy, tận dụng đầm
phá để nuôi tôm. Tiến hành rửa phèn ngăn mặn để tiếp tục sản xuất, tiến hành thâm

canh tăng vụ tăng năng suất.
Chú trọng phat triển các vũng trồng cây công nghiệp theo quy hoạch và nguồn
vốn, chuyển đổi từ vườn đồi sản xuất lương thực, cây ăn quả sang cây công nghiệp có
hiệu quả kinh tế cao.
Phát triển giao thông nông thôn bền vững gắn với mạng lưới giao thông quốc
gia, bảo đảm thông suốt bốn mùa tới các xã và cơ bản có đường ô tô đến thôn, bản.
Ưu tiên phát triển giao thông ở các vùng khó khăn để có điều kiện phát triển kinh tế xã hội nhanh hơn.
Quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống đường đến các vùng trung du, miền núi và
ven biển để phát triển công nghiệp và đô thị. Từng bước nâng cao chất lượng đường
nông thôn; có cơ chế, chính sách đảm bảo duy tu bảo dưỡng thường xuyên. Phát triển


giao thông thuỷ, xây dựng các cảng sông, nạo vét luồng lạch và các phương tiện vận
tải sông, biển an toàn.
Cải tạo và phát triển đồng bộ hệ thống lưới điện, bảo đảm đủ điện phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp; nâng cao chất lượng điện phục vụ sinh hoạt của dân cư nông
thôn. Phát triển hệ thống bưu chính viễn thông, nâng cao khả năng tiếp cận thông tin
cho mọi vùng nông thôn, đặc biệt là miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo. Xây dựng
hệ thống chợ nông sản phù hợp với từng vùng.
Tập trung đầu tư cho các viện nghiên cứu, phòng thí nghiệm, cơ sở chuyển
giao khoa học - công nghệ nông nghiệp đạt trình độ tiên tiến trong khu vực; phát triển
nhanh các trung tâm, trạm giống, cơ sở khuyến nông ở các huyện, xã.
Nâng cấp mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, các bệnh viện đa khoa tuyến
huyện, các trung tâm y tế vùng, các cơ sở y tế chuyên sâu; hoàn thành chương trình
kiên cố hóa trường học; xây dựng các trung tâm, nhà văn hoá - thể thao tại thôn, xã.
Đầu tư phát triển các nghành công nghiệp chế biến tại các vùng chuyên canh,
tận dụng lao động và chi phí sản xuất.
IV.2. Giải pháp cho những vấn đề xã hội cho nông dân ở nông thôn
Vấn đề xã hội ở nông thôn hiện nay ngày càng phức tạp khi mà các luồn văn
hóa lai căn, văn hóa đô thị đang tràn về nông thôn phá vở sự yên bình vốn có của các

làng quê. Những tệ nạn xã hội ngày một tăng lên nư rượu chè, cướp bóc…Tình trạng
thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn chưa được giải quyết, không tận dụng được quỹ
thời gian tập trung cho sản xuất…
Cần nhanh chóng tạo ra nhiều hơn việc làm cho nông dân, mang lại thu nhập
cho nông dân, tân dụng thời gian nhàn rỗi.
Tiến hành các giải pháp về chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghành nghề, chính
sách đào tạo nghề, chính sách vay vốn tín dụng, chính sách hỗ trợ sản xuất… Thực


hiện chính sác lao động và việc làm thông qua các mô hình hoạt động đầu tư phát
triển làng nghề truyền thống.
Để làm được điều này trong quá trình đầu tư phát triển làng nghề cần phải tìm
hiểu thị trường, tìm dầu ra cho sản phẩm, chuyển đổi mô hình sản xuất từ thử công
sang sản xuất công nghiệp theo hình thức chuyên môn hóa. Bên cạnh đó chú trọng
vào việc đào tạo công nhân lành nghề cũng như quá trình thay đổi mẫu mã sản phẩm
đáp ứng nhu cầu thị hiếu của thị trường.
Cần thực hiện các chương trình điều tra thị trường mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm đang sản xuất. Quan tâm vào những nghề thử công có năng lực cạnh tranh
cao có nhu câu và lợi thế cho xuất khẩu.
Khuyến khích các mô hình sảo xuất mới như trang trại nông trại, sản xuất chăn
nuôi theo hướng công nghiệp, các công ty cổ phần, hợp tác xã địch vụ… các làng
thanh niên lập nghiệp, các hội tương trợ trong sản xuất.
Cần có những chương trình khuyến nông, phòng chống thiên tai, dịch bệnh
phòng rủi ro trong sản xuất cho nông dân, tạo mọi điều kiện cho nông dân được tiếp
cận với các giống cây trồng con vật nuôi mới có hiệu quả kinh tế cao qua các chương
trình khuyên lâm, khuyên nông, khuyến ngư…mở các buổi hội thảo và kinh tế nông
nghiệp, giới thiệu các sản phẩm khoa học công nghệ hiện đại cho nông dân.
Về chính sách xuất khẩu lao động cần chú trọng đến công tác hỗ trợ vốn vay,
công tác đào tạo về ngoại ngữ, nghề nghiệp…các chính sách bảo hộ cho người lao
động, đồng thời cần có những chính sách hợp lý để tận dụng lao động nước ngoài về

nước có tay nghề kỹ thuật cao. Song song với các quá trình xuất khẩu lao động trong
nước phải chú trọng xuất khẩu lao động sang các nước trong khu vực và thế giới .
Tăng cường tuyên truyền pháp luật chính sách của nhà nước, để nông dân hiểu
và làm theo pháp luật tránh xa các tệ nạn xã hội. Tăng cường công tác giáo dục tại
nông thôn, đào tạo thế hệ trẻ có trình độ tri thức và văn hóa.


IV.3. Những giải pháp cho việc xây dựng đời sống văn hóa, tinh thần cho nhân
dân trong thời kỳ mới
Do đặc thù của làng - xã trong đời sống của người dân Việt Nam, nên trong
giai đoạn hiện nay, việc xây dựng thành công các làng - xã văn hoá nói riêng, “xây
dựng nông thôn mới” nói chung mà trong đó, mỗi người dân đều có ý thức sống và
làm việc theo pháp luật trên cơ sở thực thi các quy định trong quy ước làng văn
hoá sẽ hình thành một nông thôn mới với môi trường văn hoá - xã hội lành mạnh.
Môi trường trên sẽ góp phần tích cực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, đồng thời
cũng tạo ra những mối quan hệ xã hội mới có ảnh hưởng tới tâm lý của người dân
sống ở nơi đây, sẽ có tác dụng khắc phục dần tâm lý tiểu nông lạc hậu, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc hình thành những nhân tố tâm lý mới, tiến bộ hơn.
Điều đó cũng ảnh hưởng tích cực tới việc xây dựng đất nước. Đồng thời với
việc xây dựng đời sống văn hoá - xã hội mới cho người dân, nhất là người nông dân,
chúng ta cần phải cải biến, dần dần xoá bỏ những thói quen, phong tục, tập quán lạc
hậu nhằm khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của nó trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam.
Ngoài ra việc xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn là điều kiện quan
trọng trong tiến trình nâng cao dân trí tại nông thôn Việt Nam hiện nay.
Phát triển Điện - Đường - Trường - Trạm tại nông thôn, các cơ sở an sinh xã
hội, vui chơi cho trẻ em. Nhất là các hệ thống trường mầm non tại nông thôn.
Chú trọng công tác giáo dục, và tầm qua trọng của giáo dục tại nông thôn,
tuyên truyền các chính sách của nhà nước thông qua các cuộc họp định kỳ của làng
xã, gắn liền với các lợi ích cụ thể như các hình thức khuyến nông, hỗ trợ… tuyên

truyền lối sống văn hóa mới, bảo vệ giá trị tốt đẹp loại bỏ hủ tục… tuyên dương khen
thưởng các gia đình sản xuất giỏi, gia đình văn hóa…


Thực hện chính sách kế hoạch hóa gia đình… giúp nhân dân thấy được tác hại
của gia đình đông con, khuyến khích nhân dân áp dụng các biện pháp tránh thai…
Dần đưa công nghệ thông tin về nông thôn với các trạm văn hóa làng, xã được
kết nối Internet sách báo nông nghiệp …
Khôi phục các lễ hội truyền thống văn hóa, qua đó tuyên truyền gióa dục thế hệ
trẻ giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Phát triển mở rộng mô hình Tam nông trong việc giải quyết vấn đề nông dân,
thực hiện nguyên tắc tứ gia: Nhà nông – Nhà nước – Nhà doanh nghiệp – Nhà khoa
học trên cở sở cùng có lợi cùng nhà công tác xã hội tạo ra thuyết ngũ gia phát triển
bền vững. làm được như vậy đã góp phần giải quyết tốt vấn đề nông dân trong thời
đại hiện nay. Đưa nước ta tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội
hoàn thành quá trình Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
IV.4. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng cao ý thức
Để tuyên truyền và giáo dục pháp luật có hiệu quả nhằm khắc phục ảnh hưởng
tiêu cực của tâm lý tiểu nông Việt Nam đến quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở nước ta cần tăng cường hơn nữa việc tuyên truyền và giáo dục pháp luật trên các
phương tiện thông tin đại chúng, đẩy mạnh công tác xã hội hoá các hoạt động giáo
dục pháp luật; tăng cường giáo dục pháp luật, chỉ rõ những điểm không tích cực trong
tư tưởng chung của người dân và cùng nhau khắc phục.


C. KẾT LUẬN
Từ nội dung trình bày ở phần trên có thể thấy rằng, nông dân Việt Nam và tư
tưởng của nông dân có ảnh hưởng rất to lớn đến phát triển kinh tế và đặc biệt là trong
quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tất cả những đặc trưng về tư tưởng của người nông dân Việt Nam đều được

hình thành từ rất lâu, bên cạnh những đặc trưng tâm lý tích cực như: đoàn kết cộng
đồng, yêu lao động, cần cù, lạc quan trong cuộc sống; trọng con người, trọng tình
cảm, trọng đạo đức, trọng danh dự..., tư tưởng của nông Việt Nam còn có những mặt
tiêu cực như: thói quen sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, bảo thủ, lối nghĩ dựa theo kinh
nghiệm; hẹp hòi, vị lợi, cục bộ địa phương; tính tuỳ tiện, kém kỷ luật, kỷ cương...
Để phát huy hơn nữa vai trò và vị trí của mình trong thời kỳ mới, nông dân
phải tiếp tục phát huy hơn nữa những mặt tích cực đồng thời phải dần dần loại bỏ


những tiêu cực làm cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt là quá trình Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Wikipedia tiếng Việt – Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nông dân và khái niệm nông
dân.
2. C. Mác-Ph. Ănghen toàn tập, tập IV, NXB chính trị quốc gia, Sự thật 1995
3. Ban văn hoá tư tưởng TW, Con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn, NXB chính trị quốc gia.
4. Một số văn kiện của Đảng về công tác tư tưởng - văn hoá (1930-1980), NXB
chính trị quốc gia.
5. Hội nông dân Việt Nam, Dự thảo "Báo cáo tổng kết công tác tư tưởng - văn hoá
năm 2004, nhiệm vụ năm 2005"; Hà Nội tháng 3, năm 2005


×