Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Báo cáo thực tập quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.52 KB, 54 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC............................................................................................................1
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................................1
4. Thời gian, phạm vi nghiên cứu.......................................................................................1
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................1
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài...........................................................................................1
7. Kết cấu của báo cáo........................................................................................................2

Chương I..............................................................................................................3
TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ, PHƯỜNG THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN
...............................................................................................................................3
TỈNH HÀ GIANG..............................................................................................3
I. KHÁI QUÁT VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP:....................................................................3
1. Tổng quan Sở Nội Vụ tỉnh Hà Giang..............................................................................3
2. Tóm lược quá trình phát triển của Sở Nội Vụ.................................................................3
3. Quy mô cơ cấu các bộ phận của Sở :..............................................................................3
4. Nhân sự của Sở:..............................................................................................................4
5. Chức năng:......................................................................................................................5
6. Nhiệm vụ và quyền hạn..................................................................................................5
6.1 Về tổ chức bộ máy:.......................................................................................................6
6.2 Về quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự
nghiệp công lập:..................................................................................................................6
6.3 Về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức (gọi chung là cơ cấu chức danh công chức, viên chức):.....................................7


6.4 Về tổ chức chính quyền:...............................................................................................8
6.5 Về công tác địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính:................................8
6.6 Về cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã:.....................................................................................9
6.7 Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã (tại
điểm này gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức):.....................................................10
6.8 Về thực hiện chế độ, chính sách tiền lương:...............................................................10
6.9 Về cải cách hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức:...................................11
6.10 Về công tác tổ chức hội; quỹ xã hội, quỹ từ thiện (gọi chung là quỹ):.....................11
6.11 Về công tác văn thư, lưu trữ:.....................................................................................12
6.12 Về công tác tôn giáo:................................................................................................13
6.13 Về công tác thi đua, khen thưởng:............................................................................14
6.14 Về công tác thanh niên:.............................................................................................14
6.15 Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy
định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.............15


7. Nhiệm vụ:......................................................................................................................16
7.1. Lãnh đạo Sở:..............................................................................................................16
7.2. Tổ chức các phòng ban..............................................................................................17
8. Phương hướng hoạt động Sở Nội vụ tỉnh Hà Giang năm 2015....................................18
9. Các hoạt động công tác quản trị nhân lực ở Nội Vụ tỉnh Hà Giang.............................19
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ:..................................................................................................21
1. Khái niệm, vị trí vai trò, đặc điểm tiêu chuẩn của cán bộ công chức cấp xã;...............21
2. Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức cấp xã..........................................................25
1.8 Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.......................................26

Chương II...........................................................................................................32
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ....................32

1. Cơ cấu về số lượng,chức danh cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Hà Giang.....................32
2. Thực trạng Số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn
(gọi tắt là cấp xã) tỉnh Hà Giang :.....................................................................................33
2.1 Cán bộ cấp xã: 2184 đồng chí người theo thống kê số lượng, chất lượng cán bộ cấp
xã tính đến 30 tháng 11 năm 2014 của Sở Nội vụ Hà Giang, như sau:............................33
2.1.1 Về văn hóa:..............................................................................................................33
2.1.2 Về trình độ Chuyên môn nghiệp vụ:........................................................................33
2.1.3 Về trình độ lý luận chính trị:....................................................................................33
2.1.4 Về Trình độ Quản lý hành chính nhà nước:.............................................................33
2.1.5 Về trình độ Ngoại ngữ:............................................................................................33
2.1.6 Về trình độ Tin học:.................................................................................................33
2.2 Công chức xã hiện có 2291 người Theo thống kê số lượng, chất lượng công chức cấp
xã tính đến 30 tháng 11 năm 2014 của sở Nội Vụ Hà Giang, như sau:............................34
2.2.1 Về văn hóa:..............................................................................................................34
2.2.2 Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ:.........................................................................34
2.2.3 Về trình độ lý luận chính trị:....................................................................................34
2.2.4 Về trình độ Quản lý hành chính nhà nước:..............................................................34
2.2.5 Trình độ Ngoại ngữ :................................................................................................34
2.2.6 Trình độ Tin học:.....................................................................................................34
2.3 Phân tích số lượng , chất lượng cán bộ là Bí thư, phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã:................................................35
2.4 Nhiệm vụ các chức danh cán bộ, công chức cấp xã:...................................................36
2.4.2 Nhiệm vụ chức danh công chức cấp xã:..................................................................36
2.5 . Nhận xét, đánh giá chung:.........................................................................................40
3. Những thuận lợi, khó khăn............................................................................................40
3. Mục tiêu bổ sung dự nguồn cán bộ, công chức cấp xã;................................................42
4 Quy định về chế độ cho sinh viên tốt nghiệp cao đẳng, đại học về hợp đồng công tác
xã, phường, trị trấn............................................................................................................43

Chương III.........................................................................................................44

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................44
1. Các giải Pháp................................................................................................................44
2 Đề xuất, khuyến nghị.....................................................................................................47

PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
UBND: Ủy ban nhân dân
HĐND: Hội đồng nhân dân
CCVC: Công chức viên chức
BT: Bí thư
PBT:Phó Bí thư
CTUBND: Chủ tịch Ủy ban nhân dân
VTLT: Văn thư lưu trữ
CCHC: Cải cách hành chính
QLNN: Quản lý nhà nước
TĐKT: Thi đua khen thưởng.


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Do nhu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường và hội nhập nền kinh tế
quốc tế không chỉ các tổ chức ngoài nhà nước mà ngay cả các cơ quan quản lý
nhà nước cũng cần quan tâm chất lượng nguồn nhân lực để đảm bảo hoạt động
có hiệu quả, đặc biệt là hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã. Trên cơ sở
đó, trong những năm gần đây tỉnh Hà Giang luôn chú trọng đầu tư phát triển đội
ngũ cán bộ công chức cấp cơ sở để hoàn thiện bộ máy chính quyền địa phương,

nên em đã lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã tỉnh Hà Giang” để làm đề tài báo cáo thực tập của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng chất lượng cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn
để biết được nguồn nhân lực hoạt động có hiệu quả và đảm bảo chất lượng hay
không?
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở từ đó đưa ra những kiến
nghị và giải pháp giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cấp cơ sở, giúp cho
bộ máy hành chính nhà nước tỉnh Hà Giang ngày càng hoàn thiện hơn.
4. Thời gian, phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: từ ngày 02 tháng 03 đến ngày 24 tháng 04 năm
2015.
Phạm vi nghiên cứu trên phạm vi toàn tỉnh Hà Giang.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát, đánh giá.
- Phương pháp phân tích tài liệu.
- Phương pháp ghi chép.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp dự báo.
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
Đề tài này cơ bản đánh giá khái quát thực trạng và củng cố giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở. Góp phần tìm ra hướng đi
đúng trong khâu đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ, công chức ở các xã,
phường, thị trấn; đây là vấn đề then chốt luôn được quan tâm nhiều trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang nói riêng và với đất
nước nói chung.

1



7. Kết cấu của báo cáo
Gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về nguồn nhân lưc và đội ngũ cán bộ công chức cấp
xã, phường, thị trấn.
Chương 2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên
địa bàn tỉnh Hà Giang.
Chương 3. Giải pháp, khuyến nghị về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ công chức cấp xã.

2


Chương I
TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ, PHƯỜNG THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ GIANG
I. KHÁI QUÁT VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP:
1. Tổng quan Sở Nội Vụ tỉnh Hà Giang.
Tên cơ quan: Sở Nội Vụ Hà Giang;
Địa chỉ: Số 01 đường Đội Cấn, Phường Nguyễn Trãi, Thành phố Hà
Giang, tỉnh Hà Giang;
Điện thoại: 0129.3866474; fax: 0129.38678833
Email:
2. Tóm lược quá trình phát triển của Sở Nội Vụ
Thực hiện Nghị quyết kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa VIII (từ ngày 27/712/8/1991), tỉnh Hà Tuyên được tách thành hai tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang.
Cùng với sự chia tách về địa giới hành chính, các cơ quan, tổ chức tỉnh Hà
Tuyên cũng được chia tách. Do đó, ban Tổ chức chính quyền tỉnh Hà Giang
được tái lập từ năm 1991.
Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh Hà Giang là cơ quan chuyên môn thuộc

Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang có trách nhiệm giúp UBND tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tổ chức bộ máy, công chức và viên chức nhà
nước, lập hội quần chúng và các tổ chức nhà nước khác.
Thực hiện Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/09/2004 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh Hà Giang được đổi tên thành
Sở Nội vụ tỉnh Hà Giang.
Đến nay thực hiện Nghị định số: 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm
2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Sở Nội vụ tỉnh Hà Giang
được quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của sở
theo số: 349/QĐ-UBND, ngày 03 tháng 03 năm 2015 của UBND tỉnh Hà Giang.
3. Quy mô cơ cấu các bộ phận của Sở :
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội Vụ bao gồm Ban Lãnh Đạo Sở, 06
phòng chuyên môn, 03 đơn vị trực thuộc với 85 công chức, viên chức, cụ thể:
- Lãnh đạo Sở gồm: Giám đốc, 04 Phó Giám đốc
- Văn phòng Sở: 09 Công chức, hợp đồng 68 là 05 gười;
- Phòng tổ chức công chức viên chức: 06 Công chức;
3


- Phòng cải cách Hành chính : 06 Công chức;
- Phòng Xây dựng chính quyền và công tác thanh niên: 06 Công chức;
- Phòng tổ chức Bộ máy và biên chế và Phí chính phủ: 04 Công chức;
- Phòng Thanh tra: 05 Công chức;
- Phòng Tôn Giáo: 12 công chức;
- Ban Thi đua - khen thưởng: 15 công chức;
- Chi Cục Văn thư - Lưu trữ có: 12 Công chức; 06 viên chức.
4. Nhân sự của Sở:
Cơ cấu lao động của Sở Nội Vụ tỉnh Hà Giang

Cơ cấu
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Giới tính
Tổng 85
Nam
35
41,2
Nữ
50
58,8
Về Dân tộc
Tổng 85
Kinh
59
69,4
Các dân tộc khác
26
30,5
Về trình độ chuyên môn
Tổng 85
Trên Đại học
4
4,7
Đại học
59
69,4
Cao đẳng
9
10,5

Trung cấp
7
8,2
Sơ cấp
6
7,0
Về Trình độ lý luận chính trị
Tổng 71 Đảng viên
Cao cấp
19
26,7
Trung cấp
8
11,3
Chưa qua đào tạo
44
61,9
Về trình độ Quản lý nhà nước
Tổng 85
Chuyên vên cao cấp
4
4,7
Chuyên viên chính
20
23,5
Chuyên viên
43
50,5
Chưa qua đào tạo
18

21,1
Về trình độ Ngoại ngữ
Tổng 85
Trình độ A
55
64,7
Trình độ B
Chưa qua dào tạo
30
35,2
Về trình độ Tin học
Tổng 85
Trình độ A
Trình độ B
62
72,9
Chưa qua đào tạo
23
27
Qua bảng trên ta thấy:
Về trình độ chuyên môn, đa số công chức, viên chức của Sở đều có trình
độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu công việc . Số lương công chức có trình độ
4


cao đẳng, đại học và trên đại học chiếm tỉ lệ lớn điều này chứng tỏ Sở rất chú
trọng đến chất lượng đội ngũ công chức, viên chức.
Tỉ lệ đạt các chứng chỉ tin học vè cơ bản đáp ứng yêu cầu công việc và
đồng đều giữa các phòng ban trong cơ quan đơn vị;
Đối với tiêu chuẩn trình độ lý luận chính trị, Quản lý nhà nước, một số

công chức được đào tạo đạt trình độ cao cấp, trung cấp và ngạch từ chuyên viên
trở lên chiếm tỉ lệ khá cao. Công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức được ban giám đốc sở quan
tâm chú trọng.
Thực trạng này cho thấy, mặc dù tỉ lệ đạt các nội dung đào tạo của công
chức khá cao nhiều nội dung, song vẫn có những nội dung mà tỉ lệ chưa cao hay
chưa đồng đều. Do đó, chú ý đến công tác bồi dưỡng và có chính sách đào tạo
hợp lý.
5. Chức năng:
a) Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ
máy; vị trí việc làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ
quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan,
tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải cách chế
độ công vụ, công chức; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã); đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ,
công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; tổ chức
hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen
thưởng và công tác thanh niên.
b) Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp
hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh,
đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
của Bộ Nội vụ.
6. Nhiệm vụ và quyền hạn
- Trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các
quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; các đề án,
dự án và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành

chính về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Nội vụ trên địa
bàn tỉnh.
5


- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao:
6.1 Về tổ chức bộ máy:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức
bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải
thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng đề án thành lập, tổ
chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định;
đ) Thẩm định về nội dung đối với dự thảo văn bản quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Thẩm định đề án thành lập, tổ chức
lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
e) Thẩm định việc thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối
hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật;
g) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn Ủy ban

nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của
các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan của tỉnh
hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự
nghiệp công lập của tỉnh theo quy định của pháp luật.
6.2 Về quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
kế hoạch biên chế công chức, kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Nội vụ theo quy định;
6


b) Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định tổng biên chế công chức trong các cơ quan
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi biên chế công
chức được Bộ Nội vụ giao;
c) Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ, giúp Ủy ban nhân dân và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt tổng số
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; chủ trì tham mưu và giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện sau khi Hội
đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt;
d) Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm
việc đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định;
đ) Tổng hợp, thống kê, báo cáo biên chế, số lượng người làm việc và việc
thực hiện biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ

chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
6.3 Về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức (gọi chung là cơ cấu chức danh công chức, viên
chức):
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ
cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ
cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định
đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều
chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý theo quy định;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp danh mục vị trí việc làm, xây
dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án
điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu chức danh công chức, viên chức của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý để Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ
phê duyệt theo quy định;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân cấp hoặc ủy quyền thực
hiện việc sử dụng, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu chức danh công chức, viên
chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý theo quy định của
pháp luật.

7


6.4 Về tổ chức chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của các cơ quan thuộc bộ máy chính
quyền địa phương các cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức và hướng dẫn
công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các

cấp;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc trình cấp có thẩm
quyền phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với
các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
đ) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu
cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với thành viên Ủy ban nhân dân
cấp huyện theo quy định của pháp luật;
e) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống kê, tổng hợp, báo cáo số
lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân các
cấp theo quy định;
g) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc hướng dẫn, kiểm tra,
tổng hợp, báo cáo việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, ở cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập, ở doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh và việc thực
hiện công tác dân vận của chính quyền theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định của
pháp luật;
i) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc xây dựng, thực hiện
các văn bản, đề án liên quan đến công tác xây dựng nông thôn mới theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
6.5 Về công tác địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý địa
giới hành chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
các đề án, văn bản liên quan đến việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới đơn vị hành chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành

chính trong địa bàn tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết
định, hoặc để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp
8


luật;
c) Hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên quan
đến công tác địa giới đơn vị hành chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại
đơn vị hành chính trong địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa
giới hành chính của cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
6.6 Về cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công
chức cấp xã theo quy định của pháp luật; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản về quản
lý và sử dụng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy
định của pháp luật;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy định cụ thể điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các cơ quan, đơn vị thuộc, trực
thuộc Sở Nội vụ và đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Nội vụ
trong địa bàn tỉnh;
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc tiếp nhận, sử
dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, nâng bậc
lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh
giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính
sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Đảng, Nhà nước và phân cấp quản lý
cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh;

d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tuyển dụng công
chức, viên chức; thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý; thi nâng ngạch
công chức; thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
đ) Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức
danh cán bộ, công chức, viên chức; về cơ cấu cán bộ, cơ cấu chức danh công
chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã,
9


những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; việc thực hiện chế độ,
chính sách và công tác quản lý hồ sơ đối với cán bộ, công chức, viên chức theo
quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn, thống kê, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối
với cán bộ không chuyên trách ở thôn, tổ, dân phố.
6.7 Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ,
công chức cấp xã (tại điểm này gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức):
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chế độ, chính sách khuyến khích
cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh học tập để nâng cao trình độ, năng lực
công tác;
b) Phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc bố trí, phân bổ kinh phí đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh theo quy định;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; giúp Ủy ban nhân

dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức sau khi được phê duyệt;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định; tổng hợp, báo
cáo kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng
năm gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
6.8 Về thực hiện chế độ, chính sách tiền lương:
a) Tổng hợp danh sách, hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn
bản đề nghị Bộ Nội vụ cho ý kiến thống nhất trước khi ký quyết định nâng bậc
lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh xếp lương ở
ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch, chức danh tương đương ngạch chuyên
viên cao cấp theo quy định;
b) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định
việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, nâng lương
vượt bậc và các chế độ, chính sách về tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có
thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện chính sách, chế độ
tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên
chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập của tỉnh theo quy định.
10


6.9 Về cải cách hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức:
a) Trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ
đạo, triển khai công tác cải cách hành chính của tỉnh theo các nghị quyết,
chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Chính phủ;
b) Trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định

phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc
phối hợp thực hiện các nội dung, công việc của cải cách hành chính, bao gồm:
cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành
chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính;
c) Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các
biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ,
công chức;
d) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai
thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức theo
chương trình, kế hoạch, đề án cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ,
công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông, một cửa liên thông hiện đại tại các cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương;
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đánh giá, tổng hợp chung kết quả
thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công
chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã; xây dựng và thực hiện chế độ
báo cáo về công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức
theo quy định;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực cải cách hành chính cho công chức chuyên trách
cải cách hành chính ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6.10 Về công tác tổ chức hội; quỹ xã hội, quỹ từ thiện (gọi chung là
quỹ):
a) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép
thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ

đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép thành
11


lập và công nhận điều lệ, cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi
tên, đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động, cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị
tạm đình chỉ, công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động, công nhận thành viên Hội
đồng quản lý quỹ, cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập, thu hồi
giấy phép thành lập, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ có phạm vi hoạt
động trong tỉnh và quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập,
hoạt động trong phạm vi huyện, xã;
c) Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thực
hiện công tác quản lý đối với hội có phạm vi hoạt động trong xã, quỹ có phạm vi
hoạt động trong huyện, xã theo quy định của pháp luật;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép hội có phạm vi hoạt
động trong cả nước, hội có phạm vi hoạt động liên tỉnh đặt văn phòng đại diện
của hội ở địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hội, quỹ đối với các
hội, quỹ hoạt động trong phạm vi tỉnh. Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về hội, quỹ;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp trình Ủy ban
nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc hỗ trợ và
thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với tổ chức hội, quỹ theo quy định của
pháp luật.
6.11 Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và hướng dẫn thực
hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp
luật;

b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý lưu trữ
thông tin số trong các cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
c) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Danh mục tài liệu hết giá trị của
Lưu trữ lịch sử của tỉnh, quyết định hủy tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử của
tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định Danh mục tài liệu hết giá trị cần hủy tại Lưu trữ cơ quan đối
với cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh;
quyết định việc hủy tài liệu có thông tin trùng lặp tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh
theo quy định của pháp luật;
đ) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác văn thư,
lưu trữ;
12


e) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ đối với đội ngũ
công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ;
g) Kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu
trữ: giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về văn thư, lưu trữ;
h) Thực hiện công tác báo cáo, thống kê về văn thư, lưu trữ theo quy định
của pháp luật;
i) Thực hiện nhiệm vụ của Lưu trữ lịch sử của tỉnh, gồm: Trình cấp có
thẩm quyền ban hành Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu
và phê duyệt Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh; hướng dẫn
các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu chuẩn bị tài liệu nộp lưu; thu
thập, chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, tu bổ phục chế, bảo hiểm, bảo quản,
giải mật tài liệu lưu trữ lịch sử và tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ theo
quy định của pháp luật;
k) Cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề lưu trữ cho cá nhân có đủ các

điều kiện theo quy định của pháp luật;
l) Thực hiện các hoạt động dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật.
6.12 Về công tác tôn giáo:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về
tôn giáo đối với cán bộ, công chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà
tu hành, nhân sỹ các tôn giáo trong phạm vi quản lý của tỉnh;
b) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết
những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết những vấn đề phát sinh trong tôn giáo theo quy định; là đầu mối liên hệ
giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
c) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về
lĩnh vực tôn giáo theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tôn giáo đối
với đội ngũ công chức làm công tác tôn giáo thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội
vụ;
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc áp dụng chính sách đối với
những tổ chức tôn giáo và cá nhân có hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp
luật;
e) Thực hiện việc nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực tôn giáo, tổng kết
thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng và thực hiện các chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước đối với tôn giáo;
13


g) Hướng dẫn Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết
những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật.
6.13 Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
Hội đồng thi đua - khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn,

đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội và các tổ
chức kinh tế thực hiện các phong trào thi đua và chính sách khen thưởng của
Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở địa phương và các cơ
quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng các điển hình tiên
tiến;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở các
sở, ban, ngành, ở cấp huyện, cấp xã và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; ứng dụng
khoa học công nghệ trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng. Thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra những vấn đề liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng và
giải quyết các khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực thi đua, khen thưởng theo quy định
của pháp luật;
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các sở, ban, ngành, của cấp
huyện, cấp xă, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xă hội,
tổ chức xă hội, tổ chức kinh tế ở địa phương và cơ sở, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen
thưởng theo quy định;
d) Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định của pháp luật; xây
dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; tổng hợp, báo cáo định
kỳ về thi đua, khen thưởng theo quy định. Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi
đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi
hiện vật khen thưởng theo phân cấp; tham mưu tổ chức thực hiện việc trao tặng,
đón nhận các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật;
đ) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng tỉnh.
6.14 Về công tác thanh niên:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên
quan của tỉnh trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh
niên, trong việc thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên và công tác

thanh niên theo quy định; giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về
thanh niên và công tác thanh niên;
14


b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
thanh niên và công tác thanh niên; việc thực hiện chính sách, chế độ trong tổ
chức và quản lý thanh niên, công tác thanh niên của tỉnh; hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về công tác thanh niên đối với các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị
sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
c) Thực hiện chế độ, chính sách đối với thanh niên theo quy định của
pháp luật và theo phân công, phân cấp của các cơ quan có thẩm quyền.
6.15 Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác nội vụ và các lĩnh vực
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
* Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên
quan đến công tác nội vụ theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện các quy định về phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý
theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật, hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền
xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được giao theo quy định
của pháp luật.
* Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực
khác được giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
tỉnh, đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác
được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương
khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
* Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; số lượng các đơn vị hành chính cấp

huyện, cấp xã, số lượng thôn, tổ dân phố; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã; công tác văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn
giáo; công tác thi đua, khen thưởng; công tác thanh niên và các lĩnh vực khác
được giao.
* Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây
dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn, nghiệp vụ được giao.
* Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh
vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ.
* Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
15


* Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức,
vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ; quản lý hồ sơ,
quyết định việc tuyển dụng, tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều
động, biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức
danh nghề nghiệp, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế
độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm
quyền quản lý của Sở Nội vụ theo quy định và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
* Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy
định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
* Quy định cụ thể về mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ theo quy định của
pháp luật.

* Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
7. Nhiệm vụ:
7.1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Nội vụ có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc Sở.
b) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ; thực hiện các chức trách, nhiệm vụ của
Giám đốc Sở quy định tại Điều 7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở Nội vụ phụ trách, chỉ đạo
một số mặt công tác của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ; chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Sở Nội vụ.
d) Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định bổ nhiệm theo quy định của Đảng và Nhà nước. Việc bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ
hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở
Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và
Nhà nước.
16


Sơ đồ tổ chức bộ máy Sở Nội vụ tỉnh Hà Giang
Giám đốc

Phó Giám đốc


Văn
phòng
Sở

Phòng
Xây dựng
chính
quyền và
công tác
thanh
niên

Phó Giám đốc

Chi cục
Văn thư
lưu trữ

Ban
Tôn
Giáo

Phó Giám đốc

Phòng
công
chức
viên
chức


Phòng
Thanh
tra

Phòng
Tổ chức
Bộ máy
và biên
chế

Phó Giám đốc

Phòng
cải cách
hành
chính

Ban thi
đua
khen
thưởng

7.2. Tổ chức các phòng ban
- Phòng Tổ chức, biên chế và tổ chức phi chính phủ: Tham mưu về công
tác tổ chức bộ máy hành chính, sự nghiệp công lập; biên chế CCVC, số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; quy chế dân chủ ở cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc
các hội, tổ chức phi chính phủ; thành lập, chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp nhà nước nắm cổ phần chi phối và bổ nhiệm các chức danh lãnh
đạo, quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, cử

người nắm giữ vốn nhà nước tại công ty cổ phần. Chính sách khác đối với tổ
chức hội, quỹ theo quy định của pháp luật.
- Phòng Công chức viên chức: Tham mưu về công tác cán bộ, CCVC; vị
trí việc làm, cơ cấu chức danh CCVC; cải cách chế độ công vụ, công chức; quy
chế dân chủ ở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, CCVC và cán bộ, công chức cấp xã; chế độ tiền lương và các chế
độ đãi ngộ đối với cán bộ, CCVC, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phòng Xây dựng chính quyền và công tác thanh niên: Tham mưu về
công tác xây dựng chính quyền địa phương, địa giới hành chính; cán bộ, công
chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; công tác
17


thanh niên; công tác dân vận chính quyền.
- Phòng Cải cách hành chính: Tham mưu về công tác cải cách hành chính
(CCHC); cải cách chế độ công vụ, công chức; hội nhập kinh tế quốc tế.
- Văn phòng Sở: Tham mưu về công tác thông tin, tổng hợp, điều phối
hoạt động của Sở theo chương trình, kế hoạch công tác; các công tác trong nội
bộ cơ quan, gồm: Tổ chức cán bộ; pháp chế; CCHC, cải cách chế độ công vụ,
công chức; bình đẳng giới; VTLT; TĐKT; tài chính, kế toán, quản lý tài sản và
hành chính quản trị.
- Thanh tra Sở: Tham mưu về công tác thanh tra hành chính và thanh tra
chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy
định của pháp luật. Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc Sở
Nội vụ; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn về nghiệp vụ thanh
tra hành chính của Thanh tra tỉnh, về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của
Thanh tra Bộ Nội vụ.
- Ban Thi đua khen thưởng: Giúp Giám đốc Sở tham mưu cho UBND tỉnh
QLNN về công tác TĐKT;.

- Ban Tôn giáo: giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh
QLNN về lĩnh vực tôn giáo theo quy định của pháp luật;
- Chi cục Văn thư lưu trữ: Giúp Giám đốc Sở tham mưu cho UBND tỉnh
QLNN về VTLT của tỉnh; trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ lịch sử của tỉnh và
thực hiện các hoạt động dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật.
8. Phương hướng hoạt động Sở Nội vụ tỉnh Hà Giang năm 2015
- Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Sở theo đúng chức năng nhiệm
vụ, nội quy, quy chế làm việc và các quy định của pháp luật đã được ban hành.
- Triển khai và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác theo
định kỳ: Tháng, quý, năm. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị chủ động tham mưu, thực
hiện và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị trên các lĩnh vực chuyên môn
của nghành theo kế hoạch năm 2015.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc triển khai, thực hiện
nhiệm vụ công vụ đối với các phòng, ban, đơn vị và công chức viên chức, người
lao động.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính; tham mưu xây dựng và ban hành các văn
bản QPPL thuộc lĩnh vực nội vụ đảm bảo quy trình, thủ tục; nâng cao hiệu quả
hoạt động của bộ phận một cửa điện tử; tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy
trình IOS, các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở; tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền CCHC, nhất là đăng tải trên Website các văn bản quản lý
điều hành của Sở, các nội dung về CCHC của tỉnh, của ngành...
18


- Tổ chức thực hiện các phong trào thi đua yêu nước do các cấp phát động
trong năm 2015; tổng kết phong trào thi đua hướng tới kỷ niệm 70 năm ngày
truyền thống ngành Nội vụ; hoàn thành nhiệm vụ thành viên của Khối giao ước
thi đua các Sở, ngành tổng hợp.
- Thực hiện tốt công tác tham mưu thống kê, tổng hợp, hành chính quản
trị văn phòng, bảo vệ an ninh trật tự cơ quan, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí

mật nhà nước, công tác văn thư lưu trữ; nghiêm túc thực hiện việc lập hồ sơ
công việc và giao nộp hồ sơ lưu trữ theo quy định.
9. Các hoạt động công tác quản trị nhân lực ở Nội Vụ tỉnh Hà Giang
Công tác lập kế hoạch: Lập kế hoạch nguồn nhân lực là cơ sở cho thành
công của công tác quản lý nguồn nhân lực và cuối cùng là thành công của Sở.
Quá trình lập kế hoạch là dự đoán trước những nhu cầu về nhân lực của sở tùy
theo kế hoạch mở rộng nhân lực có tính đến nhu cầu dài hạn của Sở. Lập kế
hoạch nhân sự liên quan đến lượng cung và cầu nhân lực có cân nhắc đến phát
triển nguồn nội bộ. Làm điều này Sở sẽ đảm bảo có đúng số lượng cán bộ cần
thiết, với chuyên môn thích hợp để làm việc đúng với thời gian yêu cầu. Công
tác này đảm bảo sắp xếp cơ cấu, thực hiện kế hoạch và chương trình được thiết
kế để đáp ứng những nhu cầu ngắn, trung và dài hạn của Sở.
Mục tiêu của lập kế hoạch bao gồm:
+ Giảm chi phí nhân sự bằng phương pháp dự tính trước về số lượng cán
bộ, công chức cần cắt giảm hoặc tăng thêm và tìm cách cân bằng hợp lý hoặc
tiến tới càng gần điểm cân bằng càng tốt tại một thời điểm nhất định. Quan tâm
tới cơ hội làm công bằng cho cả người lao động trong cơ sở và ngoài xã hội.
+ Nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của chức năng sử dụng
hữu hiệu nguồn nhân lực. phát triển công cụ đánh giá tính hiệu quả của chức
năng quản lý nguồn nhân lực.
Công tác lập kế hoach của sở nên đảm bảo thục hiện được những mục tiêu
cơ bản như trên.
Công tác phân tích công việc: Phân tích công việc là một công việc không
thể thiếu được trong công tác quản trị nhân lực, làm tốt công tác này sẽ tạo điều
kiện cho việc sắp xếp công việc cho cán bộ, công chức trong Sở hiệu quả hơn.
Chính vì vậy mà phân tích công việc rất được Sở chú ý lên kế hoạch và phân
tích rất kỹ nhất là việc xây dựng nội dung và trình tự của phân tích công việc
cán bộ nhân sự của Sở sẽ căn cứ vào đó để tiến hành phân tích công việc.
Việc phân tích công việc nhằm mục đích là xây dựng “bảng mô tả công
việc”, “bảng tiêu chuẩn công việc” và “bảng yêu cầu công việc đối với người

thực hiện”. Qua đó Sở lựa chọn và sắp xếp được đúng người, đúng việc, mang
19


lại hiệu quả hoạt động cao hơn và giảm bớt sự chồng chéo công việc.
Công tác tuyển dụng: tuyển dụng nhân lực là một phần công việc trong
quản lý nguồn nhân lực của tổ chức. Tìm và thu hút những người có trình độ
thích hợp và làm việc cho các bộ phận chuyên môn là một việc rất cần thiết và
phát triển Sở. Nguồn nhân lục của Sở có thể được lựa chọn từ một số nguồn với
các phương pháp lựa chọn khác nhau tùy theo cấp độ, theo yêu cầu để bố trí vào
các vị trí của sở. Thông thường nguồn nhân lực được xác định tuyển từ 2 nguồn
chính:
+ Tuyển người trong nội bộ sở: Đây là một nguồn phong phú bao gồm
những người biết rõ phong cách làm việc, văn hóa và các quy trình, chính sách
cũng như tính chất công việc của Sở. Tìm người ngay trong Sở thông qua việc
thuyên chuyển, thăng chức, bổ nhiệm…
+ Tuyển người từ bên ngoài: Có thể tìm người bên ngoài Sở khi nười bên
trong Sở không thích hợp hoặc không đáp ứng được yêu cầu công việc. Có một
số biện pháp thu hút ứng viên bên ngoài vào những chức vụ đang còn trống mà
Sở hay sử dụng như đăng tin thông báo tuyển dụng trên các phương tiện truyền
thông như báo trí hay truyền thanh…
- Công tác sắp xếp bố trí nhân lực cho các vị trí: Sắp xếp, ổn định nhân
sự, đảm bảo bố trí nhân lực đúng người, đúng việc. Cải tiến phương thức làm
việc, giảm thiểu các công đoạn không làm giá trị tăng thêm, đảm bảo tính
chuyên nghiệp, cạnh tranh cao trong môi trường làm việc.
- Công tác đào tạo phát triển nhân lực: Chức năng đào tạo phát triển nhân
lực là một hoạt động thiết yếu của Sở. Trong môi trường liên tục thay đổi như
hiện nay, những tiến độ kỹ thuật diễn ra nhanh chóng, nơi cần người tài ngày
càng nhiều. Đào tạo được xem là một quá trình liên tục và một nỗ lực hợp
tácgiữa cán bộ công chức và Sở. Sở có thể đạt được lợi thế như lực lượng nguồn

nhân lực lành nghề, có năng lực làm việc,sẵn phục vụ cho mục tiêu Sở.
- Công tác đánh giá kết quả tực hiện công việc: Sở Nội vụ tỉnh Hà Giang
trên cơ sở nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng
quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc theo múc độ hoàn thành công
việc chuyên môn của công chức, viên chức. Trên cơ sở đó Ban giám đốc Sở sẽ
quyết định khen thưởng thành tích của tập thể, cá nhân công chức, viên chức. Từ
đó tạo điều kiện cho đội ngũ công chức, viên chức của sở nâng cao trình độ
chuyên môn, tự học hỏi nghiên cứu để hoàn thành tốt công việc chuyên môn
được giao. Đíều này sẽ giúp xác định điều tạo nên một tiêu chuẩn hoạt động có
thể chấp nhận được( cho cả công chức, viên chức và ban lãnh đạo), từ đó Ban
giám đốc Sở sẽ có thể xác định khi nào các tiêu chuẩn đó chưa được đáp ứng và
20


hoạch định các chính sách về những hoạt động quản lý chưa hài long. Một cách
khác nó sẽ xác định những ai làm chưa đúng hoặc vượt quá tiêu chuẩn đã đề ra
và đưa ra những hệ thống lương thưởng xứng đáng. Cuối cùng Sở hướng đến
việc tăng tiêu chuẩn hoạt động cho mỗi cá nhân và kết quả sẽ được phản ánh
bằng sự thành công của Sở.
- Quan điểm trả lương cho người lao động: Để đảm bảo cơ chế trả lương
phát huy tính hiệu quả trong thực tiễn , thực sự trở thành đòn bẩy để thực hiện
công việc Sở tuân thủ theo những quan điểm trả lương cơ bản sau:
+ Quy định của pháp luật, các chính sách tiền lương đã được Nhà nước
quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật.
+ Tính chất đặc thù công việc và mức độ ưu tiên đối với từng vị trí chức
danh trong Sở.
+ Mặt bằng tiền lương chung của xã hội của nghành và khu vực.
- Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản: Quan điểm mấu chốt
của Sở chính là thông qua hệ thống phúc lợi của Sở nhằm thu hút và duy trì đội
ngũ công chức, viên chức có trình dộ cao, những vị trí quan trọng trong Sở và

nâng cao hiệu quả lao động.
+ Ở sở hệ thống phúc lợi phải: Đem tới cho công chức, viên chức trong
Sở tâm lý thoải mái và tích cực hơn trong công việc. Nâng cao sức hấp dẫn
trong công việc cho công chức, viên chức cảm thấy bản thân họ nhận được sự
quan tâm và tạo điều kiện của Sở. Chương trình phúc lợi phải góp phần kích
thích công chức, viên chức giúp họ điều kiện tốt hơn khi thực hiện công việc.
Ngoài các chế độ phúc lợi cơ bản do Nhà nước quy định như: Bảo hiểm xã hội,
chế dộ ốm đau, thai sản, hưu trí. . . Sở còn có những chế độ phúc lợi đặc biệt
khác dành cho cán bộ, công chức như:
- Tổ chức đi thăm quan, du lịch cho toàn bộ công chức, viên chức trong
Sở vào dịp đầu năm va nghỉ mát vào mùa hè.
- Quà tặng cho cán bộ nữ nhân ngày 8/3, 20/10, cho con công chức, viên
chức ngày 1/6, trung thu, tổ chức ăn tiệc tất niên cuối năm.
- Tham gia các hoạt động của Sở, hoặc công đoàn tổ chức.
- Công tác giải quyết các quan hệ lao động: Các vấn đề tranh chấp lao
động được giải quyết theo quy định của Bộ Luật Lao động Việt Nam, Luật cán
bộ, công chức ký hợp đồng lao động với Sở.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ:
1. Khái niệm, vị trí vai trò, đặc điểm tiêu chuẩn của cán bộ công chức
cấp xã;
21


a) khái niệm:
Nước ta đang bước vào thời kỳ đổi mới công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, vừa xây dựng và hoản chỉnh nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.Vì
vậy phải xây dựng cán bộ công chức, có chất lượng đồng bộ, phù hợp với những
yêu cầu đặt ra, đặc biệt là cán bộ, công chức chính quyền cấp xã. Để hiểu được
điều đó cần phải biết:

* Quan niệm về cán bộ ( Theo luật cán bộ, công chức)
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ
một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
* Quan niệm về công chức ( Theo luật Thông tư số 06 của Bộ Nội vụ)
Công chức xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là
cấp xã) là những người được nhà nước tuyển dụng, làm công tác chuyên môn
thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác
được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã giao.
Công chức cấp xã làm công tác chuyên môn, giúp Uỷ ban nhân dân cấp
xã quản lý nhà nước trên các lĩnh vực như: văn phòng, thống kê; an ninh; quân
sự; địa chính, xây dựng; tài chính, kế toán; văn hóa, xã hội; tư pháp, hộ tịch;
ngoài ra những công chức này công thực hiện các nhiệm vụ khác khi được
thường trực Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Công chức cấp xã: Công chức cấp xã là công dân Việt Nam trong biên
chế, được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, được tuyển dụng, giao giữ một
chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện
nhiệm vụ theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Để nâng cao hiệu lực hoạt động của chính quyền cấp xã cán bộ, công
chức chính quyền cấp xã không những cần phải có nhiệt tình cách mạng, có
phẩm chất tốt, đạo đức tốt mà còn cần phải có tri thức, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, năng lực công tác để hoàn thành nhiệm vụ.
b) Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã
- Cán bộ, công chức cấp xã là những người gần dân, sát dân, biết dân, trực
tiếp triển khai đường lối của Đảng, chính sách pháp lụât của Nhà nước vào dân,

gắn bó với nhân dân.
22


×