Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Phát triển hoạt động kinh doanh vàng kinh nghiệm thế giới và bài học cho Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.78 KB, 55 trang )

-i-

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

------

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VÀNG VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH

NGUYỄN QUỐC HUY

DOANH VÀNG..........................................................................................6
1.1. Những vấn đề lý luận về vàng...........................................................6
1.1.1. Vàng...........................................................................................6

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀNG – KINH

1.1.1.1. Khái niệm........................................................................6

NGHIỆM THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

1.1.1.2. Vai trò của vàng...............................................................6
1.1.2. Thị trường vàng..........................................................................7

Chuyên ngành: KTTG&QHKTQT
Mã số:

1.1.2.1. Khái niệm……………………………………………........7
1.1.2.2. Lịch sử thị trường vàng thế giới…………………………..8


1.1.2.3. Cấu trúc thị trường vàng thế giới………………………..14
1.1.3. Các nhân tố tác động đến giá vàng……………………………..15

LUẬN VĂN THẠC SỸ KTTG&QHKTQT

1.1.3.1. Cung – Cầu………………………………………………..15
1.1.3.2. Giá dầu…………………………………………………….18

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS. NGUYỄN THỊ QUY

1.1.3.3. Giá trị của đồng USD……………….…………….……….19
1.1.3.4. Tình hình kinh tế của các cường quốc …………………….20
1.1.3.5. Chính sách tài chính, tiền tệ của các quốc gia…………..22
1.1.3.6. Lạm phát………………………………………………….23
1.1.3.7. Các nhân tố khác…………………………………………24

Hà Nội - 2011

1.2. Những vấn đề lý luận về hoạt động kinh doanh vàng…………….25
1.2.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh vàng………………………25


- ii -

- iii -

1.2.2. Các hoạt động kinh doanh vàng trên thế giới………………….27

2.2.2.1. Thành viên……………………………………………….41


1.2.2.1. Nhóm sản phẩm Banking………………………………..27

2.2.2.2. Thanh toán bù trừ………………………………………..46

1.2.2.2. Nhóm sản phẩm Trading…………………………………27

2.2.2.3. Phí giao dịch và hạn mức trạng thái..……………………47

1.2.2.3. Nhóm sản phẩm thanh toán/lưu ký……………………..32

2.2.2.4. Chứng nhận trọng lượng và chứng nhận phân tích vàng….48

1.2.2.4. Nhóm sản phẩm phái sinh lãi suất về vàng…………….32

2.2.2.5. Lưu kho……………………………………………………48

1.2.2.5. Nhóm sản phẩm ủy thác vàng……………………………33

2.2.2.6. Giao nhận vàng…………………………………………….49

CHƢƠNG 2. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH VÀNG TẠI MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC
CHO VIỆT NAM…….…………………………………………………….35
2.1. Hoạt động kinh doanh vàng tại Anh………………………………35
2.1.1. Tổng quan về thị trường…………………………………………35
2.1.2. Hoạt động kinh doanh……………………………………………36
2.1.2.1. Lĩnh vực hoạt động………………………………………36
2.1.2.2. Thành viên………………………………………………..36
2.1.2.3. Tiêu chuẩn giao hàng……………………………………..36

2.1.2.4. Ấn định giá……………………………………………….37
2.1.2.5. Hệ thống thanh toán vàng Loco London………………..38
2.1.2.6. Một số vấn đề cơ bản khác trong giao dịch tại thị trường
London…………………………………………………..39
2.2. Hoạt động kinh doanh vàng tại Mỹ………………………………….40
2.2.1. Tổng quan về thị trường…………………………………………40
2.2.2. Hoạt động kinh doanh…………………………………………..41

2.3.

Hoạt động kinh doanh vàng tại Trung Quốc………………………49
2.3.1. Tổng quan về thị trường………………………………………….49
2.3.2. Hoạt động kinh doanh…………………………………………….50
2.3.2.1. Mô hình tổ chức của SGE…………………………………50
2.3.2.2. Phạm vi hoạt động, vai trò, chức năng của SGE..………..50
2.3.2.3. Thành viên………………………………………………..51
2.3.2.4. Loại hình giao dịch……………………………………….52
2.3.2.5. Cách thức giao dịch, loại hình giao dịch và giá………….53
2.3.2.6. Thanh toán……………………………………………….53
2.3.2.7. Lưu trữ và vận chuyển vàng………………………………55
2.3.2.8. Kiểm tra chất lượng và đảm bảo chất lượng…..….……….56
2.3.2.9. Thuế và hệ thống tài chính kế toán………………………..57
2.3.2.10. Chia sẻ thông tin, tranh chấp và xử phạt…………………57

2.4. Hoạt động kinh doanh vàng tại Nhật Bản…………………………58
2.4.1. Tổng quan về thị trường…………………………………………58
2.4.2. Hoạt động kinh doanh…………………………………………..58


- iv -


-v-

2.4.2.1. Thành viên………………………………………………..58

2.5.8. Đối tượng tham gia giao dịch được giới hạn tùy theo khả năng và

2.4.2.2. Mô hình tổ chức…………………………………………..59

chính sách quản lý của Nhà nước/Chính phủ……….……………68

2.4.2.3. Giám sát giao dịch……………………………………….60
2.4.2.4. Bảo vệ khách hàng……………………………………….61

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM VẬN DỤNG NHỮNG BÀI HỌC
KINH NGHIỆM TỪ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH VÀNG CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀO VIỆT

2.4.2.5. Định giá theo giá thị trường………………………………61

NAM………………………………………………………………………..69

2.4.2.6. Quá trình thanh toán bù trừ……………………..…………62

3.1. Thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh vàng tại Việt Nam từ

2.4.2.7. Hệ thống quỹ thanh toán bù trừ………………...………….63

năm 1998 đến nay……………………………………………..………69


2.4.2.8. Trường hợp mất khả năng thanh toán…………....………..63

3.1.1. Cơ sở pháp lý đối với hoạt động kinh doanh vàng………..……..69

2.4.2.9. Hệ thống ký quỹ…………………………………………...64

3.1.2. Đặc điểm thị trường……………………………………….………72

2.4.2.10. Yêu cầu hoàn lại tiền……………………………..………65

3.1.2.1. Cầu trên thị trường………………………………….……..72

2.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam……………………………….…65

3.1.2.2. Cung trên thị trường………………………………..….…..76

2.5.1. Chỉ duy trì một Sở giao dịch vàng duy nhất…..………………….65

3.1.2.3. Vấn đề chất lượng vàng………………………………..…..77

2.5.2. Sở giao dịch vàng không thực hiện các hoạt động tự doanh để đảm

3.1.2.4. Giá cả trên thị trường………………………………….…..78

bảo tính khách quan, minh bạch…………………………………..66

3.1.2.5. Các thành viên tham gia trên thị trường……………….…..79

2.5.3. Các loại hình giao dịch được cung cấp phù hợp với trình độ phát


3.1.3. Đánh giá chung……………………………………………………86

triển của từng thị trường…………………………………………66
2.5.4. Ký quỹ là cần thiết và tỷ lệ ký quỹ có thể thay đổi tùy theo loại hình
giao dịch…………………………………………………………67
2.5.5. Việc thanh toán được thực hiện thông quan một trung tâm thanh
toán bù trừ………………………………………………………67
2.5.6. Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng vàng....68
2.5.7. Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, toàn diện…………..68

3.1.3.1. Kết quả…………………………………………………..86
3.1.3.2. Hạn chế và nguyên nhân………………………………...87
3.2. Dự báo………………………………………………………………….87
3.3. Định hƣớng phát triển thị trƣờng vàng của Việt Nam từ nay đến
2015……………………………………………………………………89
3.4. Giải pháp vận dụng kinh nghiệm từ Anh, Mỹ, Trung Quốc và Nhật
Bản…………………………………………………………………….91


- vi -

- vii -

3.4.1. Xây dựng mô hình sàn vàng tập trung……………………..……..91

DANH MỤC HÌNH VẼ

3.4.2. Xây dựng trung tâm thanh toán bù trừ……………………..……..91

Hình 2.1: Hệ thống thanh toán vàng Loco London…………………….……38


3.4.3. Xây dựng tiêu chuẩn về chất lượng vàng…………………..…….92

Hình 2.2: Mô hình tổ chức của SGE……………….………………..............50

3.4.4. Xây dựng hệ thống chương trình, công nghệ hiện đại…….….….93

Hình 2.3: Mô hình thành viên sàn TOCOM…………………………………59

3.4.5. Xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, phù hợp với sự phát triển của

Hình 2.4: Mô hình tổ chức sàn TOCOM…………………….........................60

thị trường……………………………………….………………..93
3.4.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực……………………..……..94

Hình 3.1: So sánh giá vàng trong nước và quốc tế………………..................78
Hình 3.2: Chênh lệch giữa giá vàng trong nước với quốc tế quy đổi VND…79

3.5. Các giải pháp hỗ trợ…………………………………………….……..94
3.5.1. Nâng cao hiểu biết của người dân về các hoạt động kinh doanh
vàng…………………………………………………….………..94
3.5.2. Kiên quyết xóa bỏ các hình thức kinh doanh vàng tài khoản trái

DANH MỤC BẢNG BIỂU

phép…………..…………………………………………….……..94

Bảng 1.1: Cung cầu về vàng thế giới…………………………………..……16


3.5.3. Kiên quyết xóa bỏ hoạt động xuất, nhập lậu vàng……………….95

Bảng 1.2: Các đợt cắt giảm lãi suất của FED………………………..………22

3.6. Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc………………………95

Bảng 3.1: So sánh lượng tích trữ vàng miếng ròng của Việt Nam với các nước

3.6.1. Phối hợp chặt chẽ với các ngân hàng thương mại……………...…95
3.6.2. Quản lý xuất nhập khẩu vàng linh hoạt theo diễn biến thị trường và

trong khu vực và trên thế giới……………………………………….………75
Bảng 3.2: Lượng tiêu dùng vàng trang sức của Việt Nam………..…………76

lợi ích chung của nền kinh tế……………..…………………….…96

Bảng 3.3: Nguồn cung vàng từ thị trường trong nước………………………76

3.6.3. Từng bước nâng cao tỷ lệ dự trữ vàng……………………………97

Bảng 3.4: Nhu cầu tiêu thụ và doanh số xuất nhập khẩu vàng………………77

KẾT LUẬN…………………………………………………………………98
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………99


- viii -

-1-


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

MỞ ĐẦU

Tiếng Anh
1. BIDV: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2. BOE: Ngân hàng Trung ương Anh
3. GFMS: Tổ chức dịch vụ vàng
4. GOFRA: Thỏa thuận giá kỳ hạn vàng
5. IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế
6. IRS: Hoán đổi lãi suất vàng
7. LBM: Hiệp hội thị trường vàng London
8. NFA: Hiệp hội giao dịch tương lai quốc gia
9. OTC: Thị trường giao dịch phi tập trung
10. PBOC: Ngân hàng Trung ương Trung Quốc
11. SGE: Sàn vàng Thượng Hải
12. SPDR: Hóa đơn ký nhận của Standard&Poors
13. TCCH: Sàn thanh toán bù trừ hàng hóa Nhật Bản
14. TOCOM: Sàn giao dịch hàng hóa Tokyo
15. USD: Đồng Đô la Mỹ
Tiếng Việt:
1. KH: Khách hàng
2. NDT: Đồng nhân dân tệ Trung Quốc
3. NH: Ngân hàng
4. NHNN: Ngân hàng Nhà nước
5. NHTM: Ngân hàng Thương mại
6. NHTW: Ngân hàng Trung ương
7. TCN: Trước Công nguyên
8. TCTD: Tổ chức tín dụng
9. TK: Tài khoản

10. TMCP: Thương mại cổ phần
11. VN: Việt Nam
12. VND: Đồng Việt Nam đồng

1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong lịch sử tiền tệ, vàng luôn là tài sản tài chính cơ bản của gần như

tất cả các Ngân hàng Trung ương, bên cạnh ngoại tệ và trái phiếu Chính phủ.
Trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động về kinh tế, chính trị và xã hội,
không chỉ người dân Việt Nam mà cả các quốc gia khác trên thế giới đều coi
vàng là một công cụ bảo đảm giá trị tài sản của họ. Hơn thế nữa, tại Việt Nam
và các nước phương Đông khác, xuất phát từ truyền thống văn hóa, nhu cầu
kinh doanh vàng còn trở thành tâm lý và thói quen của người dân.
Tuy nhiên, thị trường vàng ở Việt Nam hiện nay chưa đảm bảo tạo ra
một sân chơi bình đẳng nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư, tích trữ, bảo hiểm giá
vàng chính đáng của người dân. Việt niêm yết giá vàng của các doanh nghiệp
đang được thả nổi hoàn toàn, không có cơ chế và công cụ giám sát cung cầu
thị trường và kiểm soát biến động giá hàng ngày. Đây là nguyên nhân khiến
giá vàng trong nước thường xuyên có chênh lệch đáng kể với giá vàng thế
giới, là động cơ khiến cho hoạt động nhập lậu vàng, chủ yếu qua Trung Quốc
và Thái Lan, diễn ra phổ biến. Tình trạng mua, bán USD ồ ạt để xuất, nhập
lậu vàng cũng là một trong các yếu tố thường xuyên khiến tỷ giá USD/VND
trên thị trường tự do biến động mạnh, gián tiếp tác động đáng kể tới tỷ giá
chính thức, gây tâm lý bất ổn trong dân về các vấn đề liên quan đến thị trường
vàng và ngoại tệ.
Xuất phát từ nhu cầu đầu tư lớn của người dân, thời gian trước đây,
một số “sàn” vàng đã được thành lập bởi các ngân hàng và công ty kinh
doanh vàng, nhưng tồn tại nhỏ lẻ và độc lập với nhau, không tạo được một

mặt bằng thị trường thống nhất, do vậy, giá vàng trên “sàn” cũng dễ bị thao
túng và hoàn toàn cô lập với giá vàng trong nước và thế giới, không đảm bảo


-2-

-3-

khách quan và minh bạch. Trước tình trạng trên, Chính phủ đã ra Thông báo

Blanchard and Company, Inc. - January 2006), The “Bird Of Gold“: The Rise

số 36/TB-VPCP ngày 30/12/2009, yêu cầu chấm dứt hoạt động của các sàn

Of India’s Consumer Market (McKinsey Global Institute – May 2007),

giao dịch vàng trong nước. Tuy nhiên, với tâm lý và thói quen đặc thù của

Liquidity In The Global Gold Market (World Gold Council – April 2011).

người dân Việt Nam, các nhà đầu tư cá nhân vẫn đang thực hiện kinh doanh

Nhìn chung, các nhà kinh tế học nước ngoài thường đi sâu phân tích các số

thông qua các hình thức biến tướng như: ra mắt sản phẩm đầu tư vàng vật

liệu liên quan đến thị trường vàng và vai trò của vàng trong đời sống kinh tế

chất; thành lập các công ty liên doanh mở sàn giao dịch vàng ở Campuchia;


xã hội. Những nghiên cứu như vậy là nguồn tham khảo rất hữu ích cho người

song phổ biến nhất là hình thức kinh doanh vàng tài khoản tại nước ngoài trái

viết trong quá trình thực hiện luận văn này.

phép mà hạn chế lớn nhất chính là tình trạng chuyển vốn trái phép ra nước
ngoài, vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý ngoại hối.

Tại Việt Nam, tuy không nhiều nhưng các nhà kinh tế trong nước
cũng có một số nghiên cứu về thị trường vàng và vai trò của thị trường vàng

Để đối phó với thực trạng nói trên, Việt Nam cần xây dựng một hệ

trong nền kinh tế: Tài Chính Quốc Tế (GS.TS. Trần Ngọc Thơ, TS Nguyễn

thống các giải pháp, mà quan trọng nhất là chuẩn hóa mô hình kinh doanh

Ngọc Định - NXB Thống Kê, Tp.HCM - 2005), Kinh doanh vàng tại các

vàng. Tìm hiểu lịch sử phát triển các hoạt động kinh doanh trên thế giới, từ đó

ngân hàng thương mại trên địa bàn Tp.HCM (luận văn thạc sỹ / Huỳnh

đúc rút các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam sẽ là một bước đi khôn ngoan

Phước Nguyên, Trường Đại học kinh tế Tp.HCM - 2007), Các giải pháp phát

đối với một nước đi sau như Việt Nam.


triển kinh doanh vàng tại Việt Nam (luận văn thạc sỹ / Đặng Thị Tường Vân,

Do vậy, việc nghiên cứu đề tài “Phát triển hoạt động kinh doanh

Trường Đại học kinh tế Tp.HCM - 2008). Mặc dù vậy, cho đến nay, vẫn chưa

vàng – Kinh nghiệm thế giới và bài học cho Việt Nam” là cấp thiết và người

có đề tài nào đề cập một cách hệ thống về việc học tập kinh nghiệm phát triển

viết đã chọn đề tài này làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.

kinh doanh vàng của các nước trên thế giới để từ đó đưa ra các giải pháp phát

2.

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về thị trường vàng như: Weak-

triển hoạt động kinh doanh vàng tại Việt Nam.
3.

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

form Efficiency In The Gold Market (Adrian Tschoegl - August 1978), Gold -

Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích đặc điểm thị trường vàng và kinh

An Illustrated History (Vincent Buranelli - 1979), Gold Fever (Kenneth J.


nghiệm phát triển hoạt động kinh doanh vàng trên thế giới, đề tài đề xuất các

Kutz - 1987), World of Gold (Timothy Green - 1991), The Gold Companion

giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh vàng tại Việt Nam nhằm tạo ra môi

(Timothy Green - 1993), The Impact Of Derivatives On The Gold Market

trường đầu tư công bằng, minh bạch, đáp ứng nhu cầu của người dân.

(Jessica Cross - Chief Executive, Virtual Metals Research & Consulting -

4.

March 2002), The Price of Gold (Peter L. Bernstein - 2004), Gold Market
Lending (Neal R. Ryan - Vice President & Director of Economic Research

NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục đích nghiên cứu nói trên, nhiệm vụ nghiên cứu của

đề tài là:


-4-

 Tìm hiểu thị trường vàng và các nhân tố tác động đến thị trường

-5-

7.


vàng;

Luận văn dựa trên lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lê nin, của phép
 Phân tích hoạt động kinh doanh vàng tại một số nước trên thế giới

và bài học kinh nghiệm của các nước này;

biện chứng duy vật, đường lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà
nước.

 Đánh giá thực trạng các hoạt động kinh doanh vàng tại Việt Nam;
 Trên cơ sở bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn phát triển hoạt
động kinh doanh vàng của một số nước trên thế giới và thực trạng kinh doanh

Luận văn sử dụng các phương pháp điều tra, tổng hợp, phân tích, diễn
giải, qui nạp, so sánh trên cơ sở các số liệu thống kê để nghiên cứu.
8.

vàng của Việt Nam, đề xuất một số giải pháp vận dụng kinh nghiệm của các
nước trên nhằm nhằm phát triển hoạt động kinh doanh vàng tại Việt Nam.
5.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài lời mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn

gồm 3 chương:


ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

Chương 1: Tổng quan về vàng và các hoạt động kinh doanh vàng

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề liên quan đến

Chương 2: Kinh nghiệm phát triển hoạt động kinh doanh vàng tại một số

hoạt động kinh doanh vàng. Đối tượng nghiên cứu của luận văn cũng bao

nước trên thế giới và bài học đối với Việt Nam

gồm các phân tích những kinh nghiệm của các nước trong việc phát triển hoạt

Chương 3: Giải pháp nhằm vận dụng những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn

động kinh doanh vàng và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

phát triển hoạt động kinh doanh vàng của một số nước trên thế giới vào Việt

6.

Nam

PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Về mặt nội dung:
Phát triển hoạt động kinh doanh vàng là một vấn đề rộng và phức tạp

nên trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, nội dung của luận văn chỉ giới
hạn trong việc nghiên cứu kinh nghiệm phát triển hoạt động kinh doanh vàng

của bốn nước có thị trường vàng phát triển là Anh, Mỹ, Trung Quốc và Nhật
Bản.
 Về mặt thời gian:
Những phân tích của luận văn dựa trên số liệu trong khoảng 10 năm
gần đây. Khi đề xuất giải pháp, luận văn đưa ra các dự báo, tầm nhìn từ nay
tới năm 2015.


-6-

-7-

CHƢƠNG 1

đoái được thiết lập, ounce = 35 USD (1 ounce = 28,349 gram) tạo điều kiện

TỔNG QUAN VỀ VÀNG VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH

cho đồng USD lên ngôi trở thành đồng tiền được chấp nhận trên toàn thế giới.

DOANH VÀNG

Đối với nền kinh tế: Mặc dù bị tước đi khả năng làm đơn vị tiền tệ,
vàng vẫn hấp dẫn được mọi quốc gia khi mức dự trữ vàng của toàn thế giới
gần đây lên đến 160 nghìn tấn. Các quốc gia, ngân hàng và quỹ đầu tư trên

1.1. Những vấn đề lý luận về vàng
1.1.1. Vàng

toàn thế giới tăng cường giữ vàng trong danh mục đầu tư của mnh để bảo toàn

vốn hoặc đầu cơ tích trữ và mua đi bán lại.

1.1.1.1. Khái niệm
(1)

Đối với đời sống xã hội: Vàng là một kim loại không thể thiếu trong

là tên nguyên tố hóa học có ký hiệu là Au và số nguyên tử

sản xuất máy tính, thiết bị liên lạc, đầu máy bay phản lực, tàu không gian và

79 trong bảng tuần hoàn. Vàng là kim loại chuyển tiếp (hóa trị 3 và 1) mềm,

nhiều sản phẩm khác. Đồng thời, vàng cũng được dùng trong nha khoa phục

dễ uốn, dễ dát mỏng, màu vàng và chiếu sáng. Kim loại này có ở dạng quặng

hồi cũng như nhiều tác dụng khác trong công nghiệp và y khoa trị liệu.

Vàng

hoặc hạt trong đá, trong các mỏ bồi tích và là một trong số các kim loại đúc

Đối với chính phủ: Hiện nay, các NHTW trên khắp thế giới dự trữ

tiền. Vàng được dùng làm một tiêu chuẩn tiền tệ ở nhiều nước và cũng được

khoảng 130.000 tấn vàng và không ngừng dự định tăng lên về khối lượng.

sử dụng trong ngày trạng sức, nha khoa và điện tử. Mã tiền tệ ISO của vàng là


Hoa Kỳ có số vàng dự trữ cao nhất thế giới khoảng hơn 8.000 tấn, tổ chức

XAU.

IMF dự trữ hơn 3000 tấn. Trung Quốc hiện vươn lên vị trí thứ hai với dự định
1.1.1.2. Vai trò của vàng

nâng mức dự trữ lên 4000 tấn vàng. Để đối phó với tình trạng mất ổn định

Nhìn vào nhu cầu của con người đối với vàng, ta có thể thấy được

trong giá trị các đồng tiền và suy thoái kinh tế, các NHTW trên khắp thế giới

giá trị của vàng ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống kinh tế - xă hội. Từ giá trị

đều muốn dự trữ vàng trong danh mục dự trữ của mình để tránh nguy cơ giảm

đơn thuần là một loại kim loại quý dùng trong sản xuất công nghiệp và chế

giá trị do lạm phát và phá giá tiền tệ.

tạo nữ trang cho đến giá trị tiền tệ dùng làm vật ngang giá chung và trở thành

1.1.2. Thị trƣờng vàng

một loại tiền được lưu hành đầu tiên trong lịch sử phát triển của loài người.

1.1.2.1. Khái niệm


Trong lịch sử tiền tệ thế giới, vàng được coi là một loại tiền tệ đặc

Thị trường vàng (2) là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán

biệt nhờ hội đủ 5 chức năng của đồng tiền: Thước đo giá trị, phương tiện lưu

vàng và các phương tiện thanh toán có giá trị vàng khác. Đây cũng là nơi hình

thông, phương tiện thanh toán, phương tiện cất trữ và tiền tệ thế giới. Theo

thành giá vàng theo quan hệ cung cầu, là một bộ phận của thị trường tài chính

chế độ bản vị Bretton Woods ra đời ngày 1/7/1944, chế độ bản vị vàng hối

có trình độ phát triển cao.

1

Khái niệm lấy từ Bách khoa từ điển mở Wikipedia

(2)

Khái niệm lấy từ Cộng đồng kinh tế Việt Nam VnEcon Forum


-8-

1.1.2.2. Lịch sử thị trƣờng vàng thế giới

-9-


Vua Croesus đã cho phát triển công nghệ tinh luyện vàng để đúc ra

 Năm 3600 TCN – Khối vàng đầu tiên được nung chảy

đồng tiền vàng tiêu chuẩn đầu tiên trên thế giới. Với trọng lượng như nhau

Những người thợ vàng ở Hy Lạp là những người đầu tiên nung

cho tất cả các đồng tiền, Croesids đã trở thành đơn vị tiền tệ được chấp nhận

quặng vàng để lấy được vàng từ bên trong. Họ dùng những ống thổi lửa làm
bằng đất sét chống lửa để duy trì nhiệt độ cho lò nung.
 Năm 2600 TCN – Những trang sức vàng đầu tiên ra đời

và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
 Năm 300 TCN – Lần đầu tiên dùng hạt nano vàng
Người La Mã đã sử dụng vàng để tạo ra màu sắc đặc biệt cho chiếc

Những người thợ vàng tại Mesopotamia cổ đại ( nước Iraq ngày nay)

cốc Lycurgus nổi tiếng. Họ đã đun chảy bột vàng trong thủy tinh và làm nó

đã tạo ra một trong những đồ trang sức bằng vàng đầu tiên của con người. Đó

khuếch tán ra xung quanh. Sự khúc xạ ánh sáng đã làm cho chiếc cốc này có

là một chiếc vòng cổ làm từ đá carnelian màu xanh da trời có gắn những

màu đỏ rực rỡ.


miếng vàng hình chiếc lá.
 Năm 1200 – 1500 TCN – Sự cải tiến trong việc làm đồ trang sức

 Năm 1300 – Tiêu chuẩn về vàng được thiết lập
Hệ thống tiêu chuẩn đầu tiên trên thế giới nhằm nghiên cứu và đảm

Các thợ thủ công đã phát triển kĩ thuật nung đồ trang sức mới, giúp

bảo chất lượng các kim lại quý đã được thành lập tại Goldsmith's Hall ở

cải thiện độ cứng và sự đa dạng màu của vàng. Nhờ đó, thị trường cho sản

london. Đây cũng là nơi đặt trụ sở của Phòng phân tích kim loại quý London

phẩm làm từ vàng càng ngày càng được mở rộng.

ngày nay.

 Năm 950 TCN – Solomon xây dựng lâu đài vàng

 Năm 1370 – Cơn khát vàng đầu tiên trong lịch sử

Khi nữ hoàng Sheba của Yemen đem tặng vua Solomon của Israel

Trong khoảng thời gian 1370 – 1420, rất nhiều mỏ vàng lớn quanh

2.500 kilogram vàng, thì tổng số vàng mà vị vua này sở hữu đã lên tới 5.700

khu vực châu Âu trở nên gần như cạn kiệt. Việc đào đãi và sản xuất vàng tại


kg. Vì vậy, ông đã cho sử dụng một phần tài sản của mình để xây nên lâu đài

vùng này giảm mạnh đến mức gây ra cả một thời kì mà người ta gọi là “Cơn

dát vàng nổi tiếng này.

khát vàng lịch sử”.

 Năm 600 TCN – Vàng được dùng trong nha khoa

 Năm 1422 – Năm kỷ lục tại Venice

Lần đầu tiên vàng được dùng trong nha khoa là khi những người

Sở đúc tiền Venice đã lập kỷ lục khi cho sản xuất 1,2 triệu đồng tiền

Etruscan khi họ đảm bảo an toàn cho việc thay răng bằng các sợi dây bằng

vàng từ 4,26 tấn vàng lấy tại châu Phi và Trung Á. Những đồng xu nhỏ này

vàng. Độ tương hợp sinh học cao, khả năng dát mỏng dễ dàng và tính chống

nhanh chóng trở nên phổ biến vì dễ đúc và giá trị lớn.

ăn mòn tốt làm cho vàng trở nên hết sức hữu dụng trong nha khoa.
 Năm 564 TCN – Đồng tiền vàng đầu tiên xuất hiện

 Năm 1511 – Đội quân xâm lược của vua Ferdinand
Vua Ferdinand của Tây Ban Nha đã nói: “Phải lấy được vàng, nhân

đạo được thì càng tốt, nhưng bằng mọi giá, phải lấy cho được vàng”. Và sau


- 10 -

- 11 -

đó, ông đã phát động một cuộc xâm lược chưa từng có tại châu Mỹ. Hậu quả

 Giai đoạn 1870/1900 – Thông qua chế độ bản vị vàng

là, trong nhiều năm, nền văn minh Inca và Aztec đã gần như bị hủy diệt vì

Tất cả các quốc gia lớn trên thế giới trừ Trung Quốc đã chuyển sang

những kẻ xâm lược Tây Ban Nha.
 Năm 1717 – Anh đề ra chế độ bản vị vàng
Anh bắt đầu đề ra chế độ này khi chính phủ định giá 1 ounce vàng là
77 shilling và 10,5 xu năm 1717.

chế độ bản vị vàng mới và định giá cho vàng theo các đơn vị tiền tệ. Chế độ
hai bản vị bị bãi bỏ.
 Năm 1925 – Anh khôi phục chế độ bản vị vàng
Nước Anh quay về với chế độ bản vị vàng đặt ra từ trước chiến tranh

 Năm 1803 – Việc mạ vàng lần đầu tiên trên thế giới

với 77 shilling và 10,5 xu cho mỗi ounce vàng, bãi bỏ chuẩn mực đặt ra từ 6

Việc này được thực hiện bởi giáo sư Luigi Brugnatelli ở Đại học


năm trước khi chiến tranh thế giới lần thứ nhất bùng nổ.

Pavia. Mạ vàng làm cải thiện tính dẫn điện và do đó nó đóng vai trò rất quan

 Năm 1933 – Roosevelt ra lệnh cấm vàng

trọng đối với nhiều công nghệ hiện đại ngày nay.

Tổng thống Roosevelt ra lệnh cấm đổi USD ra vàng (giá tại thời

 Năm 1848 – Cơn sốt vàng tại California

điểm đó là 20.67 USD/ounce). Việc xuất khẩu và nắm giữ vàng tư nhân bị

John Marshall đã khám phá ra một ít vụn vàng khi xây một nhà máy

cấm hoàn toàn. Tháng 1/1934, Roosevelt đã định lại giá vàng ở mức 35

cưa gần Sacramento, California. Việc này đã châm ngòi cho một cơn sốt vàng

USD/ounce.

lớn nhất trong lịch sử khi có tới 40.000 người trên khắp thế giới đổ xô đến

 Năm 1939 – Chiến tranh thế giới lần thứ 2 làm thị trường vàng

California để đào vàng.

phải đóng cửa


 Năm 1885 – Cơn sốt vàng tại Nam Phi

Thị trường vàng ở London đã phải đóng cửa khi Chiến tranh thế giới

Trong khi đang đào đá để xây nhà, một người thợ Australian tên là

lần thứ 2 bùng nổ. Sau đó, cả thế giới đã quay về hệ thống tỉ giá hối đoái cố

George Harrison đã tìm thấy quặng vàng tại trang trại Langlaagte gần

định, lần này là cố định các đơn vị tiền tệ theo đồng USD và giá vàng cũng

Johannesburg, Nam Phi. Và thế là những người thợ mỏ từ khắp các nơi đã đổ

được tính theo USD.

xô về đây. Ngày nay, Nam Phi chính là nơi có trữ lượng vàng lên tới 40% của

 Năm 1944 – Hội nghị Bretton Woods

toàn thế giới.

Hội nghị Bretton Woods đã thiết lập nền tảng cho hệ thống tiền tệ

Quả trứng phục sinh đầu tiên của FabeCarl Faberge đã làm ra những

sau chiến tranh. Giá vàng được quy định ở mức 35 USD/ounce. Các đồng tiền

quả trứng phục sinh bằng vàng đầu tiên cho Sa hoàng Alexander III. Quả


khác được niêm yết với tỉ giá cố định so với đồng USD, từ đó hình thành nên

trứng này có tên là “Trứng gà mái”, và nó đã được Sa hoàng tặng lại cho vợ

chế độ bản vị trao đổi bằng vàng.

mình là nữ hoàng Maria Fedorovna. Việc này đã khởi đầu cho một truyền

 Năm 1961 – Con chip máy tính đầu tiên dùng vàng làm dây dẫn và

thống kéo dài suốt cho đến tận những năm 1917.

vàng lần đầu tiên được dùng trong công nghệ vũ trụ


- 12 -

- 13 -

Dây dẫn bằng vàng đã được sử dùng để chế tạo ra các con chip máy

Boston Scientific đã làm ra loại ống stent bọc vàng dùng trong phẫu

tính tại phòng thí nghiệm Bell ở Mỹ. Ngày nay, hàng tỉ con chip máy tính đã

thuật tim. Đây là loại ống được đặt bên trong động mạch, đóng vai trò như

sử dụng loại dây dẫn này để điều khiển toàn bộ hoạt động của các đồ dùng


một giá đỡ để giúp máu lưu thông bình thường.

điện thiết yếu.

 Năm 2003 – Vàng K (K-gold) xuất hiện tại Trung Quốc

Con tàu vũ trụ có người lái đầu tiên đã sử dụng vàng để bảo vệ các

Hội đồng Vàng thế giới đã tạo ra một phân khúc hoàn toàn mới với

thiết bị nhạy cảm khỏi bức xạ. Năm 1980, 41 kg vàng đã được dùng để chế

việc đưa vàng K ra thị trường. Đây là loại vàng 18 carat ở Trung Quốc. Loại

tạo tàu con thoi, cụ thể là để hàn các hợp kim, làm các khoang chứa nhiên liệu

trang sức này chủ yếu có hai màu vàng và trắng, nó được lấy cảm hứng từ các

và các chất dẫn điện.

thiết kế của người Italy.

 Năm 1967 – Đồng tiền Krugerrand đầu tiên của Nam Phi

 Năm 2004 – Quỹ đầu tư vàng SPDR® ra đời

The Krugerrand được giới thiệu vào năm 1967, như một công cụ để

Từ đây, thị trường chuyển sang một hướng đầu tư vàng mới tiên tiến,


sở hữu vàng cho cá nhân. Nhưng thực ra, loại tiền xu này được đưa ra nhằm

an toàn và dễ dàng hơn. 6 năm sau khi thành lập, số tài sản được SPDR® nắm

mục đích lưu thông như một đơn vị tiền tệ.

giữ đã lên tới hơn 55 tỷ USD.

 Năm 1971 – Gold window (Cửa sổ vàng) đóng cửa

 Năm 2009 – Các ngân hàng trung ương lại mua vào

Hệ thống Bretton Woods đã chấm dứt khi tổng thống Mỹ Nixon

Trong quý 2 của năm, lần đầu tiên sau hai thập kỉ, các ngân hàng

"đóng cửa gold window (cửa sổ vàng)", đình chỉ việc quy đổi USD ra vàng.

trung ương lại trở thành người mua ròng vàng. Động thái này phản ánh đồng

Và sau đó, cả thế giới đã theo chế độ tỉ giá thả nổi như hiện nay.

thời sự chậm lại trong việc bán vàng của các ngân hàng trung ương châu Âu

 Năm 1985 – Chữa bệnh viêm khớp bằng vàng
Người khổng lồ trong lĩnh vực dược phẩm – SmithKline & French –

cũng như sự tăng mua của các nền kinh tế mới nổi.
 Năm 2010 – Giá vàng chạm đỉnh


đã bào chế ra Auranofin, một loại thuốc có chứa vàng để điều trị bệnh viêm

Nỗi lo sợ lạm phát và khủng hoảng tài chính liên miên làm cho tiền

khớp mãn tính. Loại thuốc này đã được cấp phép và đem bán ngay lần đầu

giấy và tiền xu suy yếu. Giá vàng tại London đã 35 lần liên tiếp chạm đỉnh kể

tiên.

từ đầu năm 2010.
 Năm 1999 – Thỏa thuận về vàng của các ngân hàng trung ương

 Năm 2011 – Giá vàng tạo đỉnh mới của mọi thời đại

15 ngân hàng trung ương châu Âu đã tuyên bố rằng vàng sẽ là thành

Giá vàng đã lên tới 1.682 USD/ounce, trước những quan ngại về

phần quan trọng trong dự trữ quốc gia và cùng nhau hạn chế tổng lượng vàng

khủng hoảng nợ lan rộng ở châu Âu và những khó khăn của nền kinh tế Mỹ.

bán ra ở mức tối đa là 400 tấn mỗi năm trong vòng 5 năm tiếp theo.

Trung Quốc khuyến khích người dân dự trữ vàng.

 Năm 2001 – Vàng được dùng trong phẫu thuật tim



- 14 -

- 15 -

1.1.2.3. Cấu trúc thị trƣờng vàng thế giới

1.1.3. Các nhân tố tác động đến giá vàng

Cấu trúc thị trường vàng quốc tế có thể được thể hiện bằng biểu đồ
sau:

1.1.3.1. Cung – cầu
Trước tiên, ta có thể nói rằng, vàng là một loại hàng hoá, một loại

Nhà khai thác

hàng hoá đặc biệt. Chính vì mang tính chất của một loại hàng hoá nên vàng

Nam Phi, Nga, Canada, Brazil, Mỹ, Úc, Ai Cập, Ghana, Ai-len, Sudan, xứ
Wales, Thụy Điển…

cũng chịu tác động của quy luật cung - cầu trên thị trường.
Xét về nguồn cung của vàng, vàng được cung cấp bởi chủ yếu từ

Nhà tinh chế

những nước có trữ lượng vàng lớn, sản lượng xuất khẩu lớn có tầm ảnh hưởng

6 nhà cung cấp chính cho thị trường Châu Á: AGR Matthey (Úc), Heraeus


đến thị trường vàng thế giới: Nam Phi,Mỹ,Nga,Canada, Úc,… Các nguồn

Ltd., (Hongkong), Metalor Technologies (Hongkong), Tanaka Kikinzoku

cung bao gồm: hoạt động khai thác vàng, hoạt động bán vàng của các NHTW

Kogyo KK (Nhật), Rand Refinery (Nam Phi), Pamp MKS (Thụy Sĩ)

và IMF, vàng phế liệu, hoạt động bán vàng để phòng ngừa rủi ro giá vàng
(helging) của các nhà sản xuất, và cuối cùng là hành động rút vốn của các nhà

Thị trường
Vàng vật chất

Vàng tài khoản

(OTC, off - the - floor)

(Exchanges)

 London, Zunch, New York,

 COMEX: lớn nhất về precious

Hong Kong, Singapore, Trung

metal (Mỹ)
 CBOT (Mỹ)

Đông

 Trong hoạt động của thị trường

 TOCOM (Nhật Bản)

đầu tư. Trong đó, sản lượng khai thác vàng chiếm phần lớn trong tổng cung
về vàng (Bảng 1.1). Khối lượng sàn xuất vàng của các công ty khai thác vàng
hàng đầu thế giới tác động không nhỏ tới giá vàng. Hiện tại, Úc, Trung Quốc,
Châu Phi là những nơi sản xuất vàng chủ yếu của thế giới. Khi nguồn cung
vàng tăng thì giá vàng giảm và ngược lại.
Xét về nhu cầu vàng thì phải thấy rằng, toàn thế giới đều muốn có

vàng vật chất cũng có hoạt

 MCX (Ấn Độ)

thứ kim loại này và tùy vào mục đích sử dụng mà có những nhu cầu khác

động vàng tài khoản => giảm

 DGCX (Dubai)

nhau: phục vụ cho hoạt động chế tác trang sức, tích lũy, đầu tư, thanh toán…

thiểu chi phí và rủi ro

 SHFE (Thượng Hải)

Cầu về vàng bao gồm các nhu cầu tiêu thụ như: nhu cầu tích trữ, làm nữ

 Nhà môi giới chủ yếu là các

NHTM

trang, dùng trong công nghiệp…ngày một tăng làm giá vàng tăng theo. Điều
này thể hiện rõ nét trong chu kỳ kinh doanh vàng đặc biệt của một số nước

Người mua

như mùa cưới hỏi ở Ấn Độ, dịp tết ở Trung Quốc,…Thêm vào đó, chính vì

Ngân hàng trung ương (NHTW), Nhà đầu tư, Nhà chế tác và bán lẻ trang sức,

loại hàng hoá đặc biệt nên vàng có tính hấp dẫn đối với tất cả mọi người. Ai

Các nền công nghiệp sử dụng vàng trong sản xuất, Người dân

cũng muốn sở hữu và tích luỹ chúng vào các mục đích riêng của mình: trang
sức, tích luỹ, đầu tư, thanh toán,… Đối với nền kinh tế đang bất ổn như hiện


- 16 -

nay, việc đi tìm một công cụ đầu tư và tích trữ an toàn như vàng là điều rất dễ
hiểu, do đó nhu cầu vàng ngày càng gia tăng cao. Hiện tại, nhu cầu vàng đang
được hỗ trợ vững chắc bởi các yếu tố như nhu cầu mua vàng của một số ngân
hàng trung ương nhằm tăng dự trữ vàng; nhu cầu về đầu tư vàng thỏi và đầu
cơ theo chỉ số giá vàng (ETF) và nhất là nhu cầu nắm giữ vàng của các nhà
đầu tư…Tùy vào từng thời điểm mà nhu cầu tăng cao trong những thời kỳ
khác nhau và đôi khi xảy ra cùng lúc, do đó tác động mạnh đến cầu vàng

- 16 -


trong cùng thời điểm. Lượng cầu tăng làm giá vàng tăng và ngược lại.

Bảng 1.1: Cung cầu về vàng thế giới
Đơn

Yếu tố cung cầu thường không đóng vai trò lớn trong việc quyết định

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010


giá vàng như đối với các loại hàng hóa cơ bản khác, vì lượng vàng trên thế
giới là rất lớn. Ước tính, lượng vàng được nắm giữ trên toàn cầu hiện lên tới
160.000 tấn, nhiều gấp trên 60 lần sản lượng vàng hàng năm của thế giới.
Trong khi đó, vàng không phải là một hàng hóa mất đi theo quá trình tiêu thụ
như đồng hay dầu thô.

% thay 6T đầu 6T đầu %
đổi

2010

2011

đ

Cung
Sản lượng khai 2575

2602

2620

2645

2618

2621

2494


2548

2486

2473

2385

-3.6%

1140

1170

2

477

479

520

547

620

479

663


370

485

279

-42.5%

166

127

-

620

619

749

872

985

878

897

1126


977

1108

13.4%

594

591

-

506

-

-

-

-

-

-

-

-


-

-

-

-

-

-

300

-

-

-

12

-

-

-

-


-

-

-

-

thác
Doanh số bán 363
ròng

từ

các

NHTW & Tổ
chức tài chính
Vàng phế liệu
Lượng
ròng

từ

động
của

1108

mua 97

hoạt

helding
nhà

sản

xuất
Lượng

giảm -

đầu tư ròng
Tổng cung

4143

4205

4018

3914

4037

4226

3863

4108


3982

3935

3772

-4.1%

1900

1888


- 18 -

1.1.3.2. Giá dầu
Dầu cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến giá
vàng. Giá năng lượng tăng làm tăng chi phí đầu vào của các ngành sản xuất,
dịch vụ, nhất là vận chuyển. Vì vậy, khi giá dầu tăng quá mức thường gây tác
động xấu đến nền kinh tế, nhất là gây ra tình trạng lạm phát, kém tăng trưởng
khiến giá cả các loại hàng hóa sản xuất ra trở nên đắt đỏ. Do đó, giá vàng
cũng sẽ biến động theo cùng chiều hướng là tăng theo giá dầu do nhu cầu đầu

- 17 -

tư phòng ngừa rủi ro. Năm 2007, thời điểm giá dầu tăng mạnh từ 100

Cầu
Chế tác, bao 3736


3731

3761

3482

3141

2997

3168

3287

2933

3072

2824

-8.1%

1305

1254

-3.9%

gồm:

Trang sức

3169

3139

3204

3008

2660

2482

2613

2708

2285

2401

2139

-10.9%

991

881


-11.1%

Khác

567

592

557

474

481

515

555

579

648

671

685

2.1%

314


373

18.8%

Lượng tích trữ 174

269

242

261

264

180

257

264

235

236

383

62.3%

135


201

48.9%

-

15

151

412

289

438

92

410

447

346

-22.6%

255

45


-82.4%

ròng

mua từ

động

hoạt

vàng dự trữ khiến giá vàng bị đẩy lên theo.
kinh tế thế giới hậu khủng hoảng, nhất là vấn đề trần nợ Mỹ và nợ công Châu

sản xuất
205

-

20

220

760

-

465

404


180

219

21.7%

205

388

89.3%

Âu, nhu cầu tiêu thụ dầu sụt giảm đáng kể và khó có khả năng tăng mạnh

4143

4205

4018

3914

4037

4226

3863

4108


3982

3935

3772

-4.1%

1900

1888

-0.6%

trong tương lai gần. Một sự thật có thể thấy là OPEC đang mất đi một phần

vàng 294.1

278.6

279.1

271

309.7

363.3

409.2


444.5

603.8

695.4

872

25.4%

910.4

915

0.5%

quyền kiểm soát giá dầu bởi nhu cầu giảm đột ngột mới chính là nguyên nhân

Lượng đầu tư 233
ròng
Tổng cầu

London fixing
trung

giá dầu tăng cao do cầu vượt cung thì các nước trong khối OPEC và các nước

Tuy nhiên, trong điểm hiện nay, ảnh hưởng từ tình hình khó khăn

de-


helding của nhà

Giá

cũng lên đến đỉnh kỷ lục là 1032 USD/ounce. Một nguyên nhân khác là khi
xuất khẩu dầu đều thu được nhiều ngoại tệ, lúc đó họ sẽ chuyển sang mua

vàng thỏi
Lượng

USD/thùng trong quý 1 lên 147,24 USD/thùng trong quý 3, giá vàng lúc đó

làm giá dầu giảm mạnh. Trong khi đó, cầu về vàng vẫn ngày càng tăng cao do

bình

nhu cầu phòng ngừa rủi ro và tìm nơi trú ẩn an toàn của cả nhà đầu tư và

(USD/oz)

Nguồn: Gold survey 2010 – GFMS

chính phủ các nước. Các thông tin như dự trữ xăng, dầu, các sản phẩm khác
từ dầu và công suất sản xuất có tăng hay giảm cũng tác động rất ít đến giá
vàng. Như vậy, trước đây, giá dầu và vàng thường đi cùng chiều do chúng
đều là nguồn tài nguyên không phục hồi được. Tuy nhiên, trong tình hình
kinh tế thế giới còn tiềm ẩn nhiều biến động khó lường như hiện nay thì giá
vàng đôi khi sẽ tách khỏi ảnh hưởng từ giá dầu.



- 19 -

- 20 -

1.1.3.3. Giá trị đồng USD

mất giá nên thị trường sẽ tự động điều chỉnh bằng cách nâng giá vàng lên,

Giá trị USD có tương quan tỷ lệ nghịch với giá vàng. Chính vì thế,

trong trường hợp này 1 ounce vàng sẽ có giá là 1850 USD.

việc kinh doanh vàng phải đặc biệt theo dõi sức khỏe của nền kinh tế Mỹ và

1.1.3.4. Tình hình kinh tế của các cƣờng quốc

giá trị đồng USD. Hiện nay, USD được xem là đồng tiền mang tính thanh

Tình hình kinh tế Mỹ và các nước Châu Âu cũng góp một phần lớn

toán toàn cầu, do đó theo thông lệ, các loại hàng hóa hay ngoại tệ khi giao

ảnh hưởng đến giá vàng. Do đã phát triển nền kinh tế thị trường và một nền

dịch trên thế giới thường được định giá theo USD và vàng cũng không ngoại

tài chính phát triển đa dạng, một khi nền kinh tế của các quốc gia này biến

lệ. Chính vì vậy, bất cứ tác động nào ảnh hưởng đến giá trị đồng USD thì


động thì các quốc gia khác cũng bị ảnh hưởng do cũng tham gia vào thị

cũng tác động trực tiếp đến biến động giá cả của vàng.

trường Châu Âu hoặc Mỹ không ít thì nhiều (đầu tư trực tiếp, gián tiếp, mua

Khi xem xét giá trị đồng USD, người ta thường đánh giá thông qua

trái phiếu hoặc do các công ty đa quốc gia hoạt động trên khắp thế giới). Một

nền kinh tế Mỹ và những yếu tố chính được xem là “chỉ báo” phản ánh sức

loạt các chỉ số kinh tế được công bố định kỳ là cơ sở để thấy được tình hình

mạnh hay suy yếu của nền kinh tế Mỹ, đó là tình trạng thị trường nhà ở, thị

tài chính của các quốc gia này: Chỉ số đo lường mức độ lạm phát (CPI, PPI,

trường lao động, thị trường tín dụng và thị trường vốn. Ngoài ra, một chỉ báo

PCE); GDP; Chỉ số tiêu dùng (Chỉ số bán lẻ, bán sỉ, hàng hóa lâu bền); Chỉ số

không thể không kể đến khi đánh giá giá trị đồng USD, đó là quyết định về lãi

về sức sản xuất, Lãi suất và các hoạt động khác của FED công bố; Thị trường

suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED). Bất kỳ quyết định nào ảnh hưởng

lao động (Báo cáo việc làm, Chỉ số việc làm trong khu vực dịch vụ, Chỉ số


đến việc tăng hay giảm, giữ nguyên lãi suất của Mỹ do FED công bố qua các

thất nghiệp); Thị trường nhà (Chỉ số nhà hoàn thành, Doanh số nhà mới,

kỳ họp của Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC) đều tác động trực tiếp

Doanh số nhà mua bán, Dự án cấp phép); Dòng vốn (Báo cáo ngân sách,

và mạnh mẽ đến giá trị đồng USD.

Cán cân thương mại, Chỉ số niềm tin tiêu dùng); Chỉ số tổng hợp (Tài khoản

Dù quyết định tăng/giảm lãi suất của FED với mục đích kích thích

vãng lai, ISM). Tùy theo tình hình nền kinh tế mà các chỉ số này sẽ thể hiện

hay kìm hãm tốc độ phát triển của nền kinh tế hay nhằm giải quyết các vấn đề

xấu hay tốt, các chỉ số này được dự báo trước, nếu chỉ số chính thức giống

khác thì trong ngắn hạn hay tức thời, quyết định tăng/giảm lãi suất của Mỹ

như dự đoán thì thị trường ít biến động còn ngược lại thì thị trường sẽ đảo

cũng sẽ làm tăng/giảm giá trị của đồng USD do trong ngắn hạn hay tức thời,

chiều.

giá trị của đồng USD được nâng lên/hạ xuống so với các ngoại tệ khác trong

mối tương quan so sánh.

Quay lại thời điểm từ ngày 09/09/2008 đến 11/09/2008, giá vàng
quốc tế đã chứng kiến một sự sụt giảm nghiêm trọng từ mức 800 USD/ounce

Khi giá trị của đồng USD dao động, giá trị các loại hàng hóa được

xuống 737 USD/ounce. Sở dĩ có sự sụt giảm đáng kể về giá như trên là do

định giá bằng USD cũng dao động tức thời theo quyết định của FED. Ví dụ,

kinh tế Mỹ được dự báo đang trên đà phục hồi. Đồng USD mạnh lên và nhu

trước khi FED cắt giảm lãi suất cơ bản, 1 ounce vàng có giá là 1800 USD

cầu tiêu thụ giảm dẫn đến giá cả các mặt hàng dùng để sản xuất tiêu dùng, đặc

nhưng khi FED cắt giảm lãi suất thì vàng “vô tình” bị định giá thấp do USD

biệt là vàng bị bán tháo để mua vào các tài sản khác như chứng khoán và đầu


- 21 -

- 22 -

tư vào đồng USD. Đồng thời, thị trường tài chính lúc này diễn biến phức tạp

hàng nghìn tỉ USD. Đứng trong bối cảnh đồng USD dễ bị tổn thương như vậy


đã khiến không ít quỹ đầu tư bán ra một khối lượng lớn vàng để bù đắp lại

thì các nhà đầu tư khả năng sẽ chọn vàng để giảm bớt rủi ro so với nắm giữ

những khoản đầu tư thua lỗ.

tiền tệ hay chứng khoán.

Tuy nhiên, ngày 12/09/08, khi những công bố dữ liệu của Mỹ không
khả quan như cán cân thương mại của Mỹ tiếp tục thâm hụt trong tháng này
trong khi giá nhập khẩu giảm mạnh hơn nhiều, số người thất nghiệp tăng cao
lên 445.000 người (cao hơn mức dự báo 440.000 người) đã làm đồng USD
trượt giá trở lại so với các đồng tiền khác, đẩy giá vàng tăng trở lại lên mức
750 USD/ounce trong phiên Newyork. Tiếp đó, 17/09/08, vàng biến động

Cả hai kịch bản trên đều hướng đến việc đầu tư vào vàng và tạo ra
động lực giúp giá vàng tiếp tục tăng. Tuy nhiên, cũng phải xem xét tới khả
năng các NHTW sau khi tung tiền ra cứu hệ thống tài chính sẽ lợi dụng lúc
giá vàng cao bán bớt vàng ra để thu hồi tiền về và làm hạ nhiệt giá vàng.
1.1.3.5. Chính sách tài chính, tiền tệ của các quốc gia
Chính sách tài chính – tiền tệ của một quốc gia thể hiện những biện
pháp của Chính phủ đối với nền kinh tế của đất nước đó. Trong thời gian qua,

lên mức 863 USD/ounce trước việc một số ngân hàng đầu tư lớn nhất Mỹ

kể từ tháng 9/2007 đến nay, FED đã mười lần cắt giảm lãi suất từ 5,25%

sụp đổ do tác động của cuộc khủng hoảng tín dụng dưới chuẩn tạo ra tâm lý lo

xuống còn xấp xỉ 0% như hiện nay. Mỗi lần cắt giảm lãi suất đều có những


sợ và hoang mang nơi các quỹ đầu tư và đầu cơ.

mục đích nhất định, thời gian vừa qua là do tình hình suy thoái của Mỹ bắt

Lúc này, Bộ tài chính và Chủ tịch FED buộc phải đệ trình lên Quốc

nguồn từ khủng hoảng nợ dưới chuẩn, do đó FED buộc phải có những biện

hội Mỹ kế hoạch ứng cứu khẩn cấp các ngân hàng còn lại bằng cách mua lại

pháp để kích thích tiêu dùng và đầu tư cho tăng trưởng, mỗi lần cắt giảm lãi

các khoản nợ xấu với gói cứu trợ lên đến 700 tỉ USD. Thị trường chứng

suất thì giá vàng lại biến động tăng cao, do lo sợ tình hình kinh tế khó khăn và

khoán lao dốc trên khắp thế giới do lo sợ rủi ro, Ủy ban chứng khoán một số
quốc gia buộc phải ban bố tình trạng khẩn cấp, cho vay hỗ trợ đồng thời cấm
tạm thời việc bán khống để giảm bớt mối nguy hại lây lan. Chính những
khủng hoảng liên tục này và tâm lý nghi ngờ khả năng giải quyết của FED mà
vàng được coi là tài sản đầu tư an toàn nhất trong giai đoạn này. Có hai kịch
bản mà các nhà phân tích đề ra:
Kịch bản thứ nhất: Nếu kế hoạch cứu trợ 700 tỉ USD trên thất bại,
tình hình kinh tế thế giới sẽ rất xấu, suy thoái và khủng hoảng lan rộng, chắc
chắn USD và một số ngoại tệ mạnh sẽ mất giá, vàng sẽ trở thành tài sản an
toàn nên đầu tư vào vàng lúc này là lực chọn tối ưu nhất.
Kịch bản thứ 2: Nếu gói giải pháp trên được thông qua thì tình trạng
lạm phát là không tránh khỏi do dự kiến sự hỗ trợ này có thể đổ ra thị trường


lạm phát tăng nên các nhà đầu tư đổ vào vàng như một giải pháp cuối cùng.
Bảng 1.2: Các đợt cắt giảm lãi suất của FED
Ngày
18/09/2007
31/10/2007
11/12/2007
22/01/2008
30/01/2008
18/03/2008
30/04/2008
08/10/2008
29/10/2008
16/12/2008

Giảm
-50
-25
-25
-75
-50
-75
-25
-50
-50
-75

Đơn vị tính: %
Lãi suất
4,75
4,50

4,25
3,50
3,00
2,25
2,00
1,50
1,00
0% - 0,25

Nguồn: Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED)


- 23 -

Tuy nhiên, vấn đề chủ yếu ở đây bắt nguồn từ việc cung tiền bị mở
rộng quá mức khiến nguy cơ lạm phát luôn rình rập nền kinh tế Mỹ bởi cung

- 24 -

hay đầu tư không hiệu quả hoặc giá cả hàng hóa tăng cao khiến chi phí sản
xuất bị đẩy lên mà mức thu nhập không theo kịp…

tiền trên phần lớn không dành cho hoạt động đầu tư mà chủ yếu để giải

Lo lắng về tình trạng lạm phát có thể gây đột biến về giá cả

quyết tình trạng sụp đổ của các tổ chức tài chính đang trong tình trạng chờ

hàng hóa. Đồng thời, những biện pháp giải quyết sẽ ảnh hưởng đến giá trị


phá sản.

đồng tiền khiến các nhà đầu tư thường tìm đến vàng để bảo toàn tài sản, từ đó
Ngược lại, lãi suất tăng cao quá mức cũng không phải thể hiện một

khiến giá vàng tăng cao.

nền kinh tế mạnh. Việt Nam là một ví dụ điển hình cho thấy lãi suất cao

1.1.3.7. Các nhân tố khác

nhưng giá trị đồng tiền không mạnh. Nguyên nhân là vì Việt Nam duy trì lãi

 Chính trị:

suất cao để bù đắp cho sự trượt giá của đồng tiền và nhằm mục đích thu hẹp
cung tiền, hạn chế lạm phát do tình trạng đầu tư không hiệu quả, năng suất
thấp.

Chiến tranh gây nên những tổn thất không lường và lịch sử đã có
thời kỳ chứng kiến Mỹ phải phá giá đồng tiền và vô hiệu hóa thỏa thuận
Bretton Woods để giải quyết hậu quả chiến tranh tại Việt Nam. Giá vàng

1.1.3.6. Lạm phát

khi đó đạt mức lịch sử 875 USD/ounce (ngày 21/01/1981). Chính vì vậy,

Lạm phát cũng là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến giá vàng. Giá

những cuộc xung đột gần đây giữa Mỹ với các quốc gia khác cũng luôn là


vàng thường tỷ lệ thuận với sự gia tăng của lạm phát. Trong thời kỳ lạm phát

mối lưu tâm của toàn thế giới. Tình hình hạt nhân tại Iran và Bắc Triều Tiên

cao, tiền giấy mất giá người ta có xu hướng đầu tư vào vàng để giữ giá trị tài

cũng như xung đột giữa Nga và khối các nước Mỹ - Phương Tây tại Gruzia

sản, vàng là tài sản hữu hiệu để tích trữ và giá trị không tùy thuộc vào sức

làm cho tình hình chính trị thế giới nóng lên từng ngày. Giá vàng cũng sẽ bị

khỏe bất kỳ nền kinh tế nào. Vàng là công cụ tài chính hữu hiệu để phòng

ảnh hưởng khi những xung đột đó đem đến chiến tranh và nguy cơ khó khăn

ngừa lạm phát. Thông thường để đối phó với tình trạng lạm phát tăng cao, thị

cho nền kinh tế toàn cầu.

trường có khuynh hướng mua vàng với kỳ vọng giá trị tài sản sẽ không bị
giảm sút. Các quỹ đầu tư, đầu cơ cũng mua vàng với mục tiêu là sử dụng vàng
như một phần tài sản đảm bảo giá trị quỹ trong trường hợp lạm phát cao hay
kinh tế suy thoái, giá chứng khoán sụt giảm….
Nếu lạm phát thấp dưới một con số thì sẽ thúc đẩy sản xuất, tiêu
dùng trong xã hội. Ngược lại, khi lạm phát quá cao thì nó lại là một nhân tố
kìm hãm tiêu dùng, khiến giá cả hàng hóa tăng cao và giảm sức mạnh của
đồng tiền. Lạm phát có thể bắt nguồn từ rất nhiều nguyên nhân, trong đó phải
kể đến những bất ổn trong điều hành chính sách tiền tệ (nới lỏng quá mức)


 Đầu cơ:
Vàng là một loạn hàng hóa đặc biệt, có thể thực hiện đầy đủ các chức
năng của tiền tệ và là loại hàng hóa bảo toàn tài sản tốt nhất các quỹ đầu tư và
kể cả cá nhân trên thế giới luôn xem vàng là một tài sản phải duy trì trong
danh mục đầu tư, nhất là trong trường hợp kinh tế thế giới đang trên đà giảm
sút và lạm phát tràn lan. Ngày 03/09/2008, giá USD tăng mạnh do khu vực
đồng EUR giảm tăng trưởng, quỹ đầu tư SPDR Gold Share – Quỹ tín thác đầu
tư vàng số 1 thế giới đã bán ra 9,19 tấn vàng. Chính điều này đã tạo ra tâm lý


- 25 -

- 26 -

bán tháo của các nhà đầu tư và quỹ khác khiến vàng trượt mạnh xuống mức
737 USD/ounce vào ngày 11/09/2008. Nhưng tuần lễ từ 17/09/2008 đến

TÊN
STT

SẢN

24/09/2008, quỹ này đã gom vào gần 100 tấn vàng do biến động tình hình tài

PHẨM

chính tại Mỹ đã khiến giá vàng trong 1 đêm tăng đến 120 USD/ounce (mức

Tiền gửi


cao nhất trong lịch sử biến động giá). Những quỹ đầu tư này hoạt động vì
mục đích lợi nhuận và động thái của họ có thể tác động mạnh mẽ làm cho
không những giá vàng mà kể cả giá cả các loại hàng hóa khác chao đảo. Đã

Lãi suất “call” hoặc cố định cho một kỳ hạn nhất định.

bằng vàng Lãi suất vàng trên thị trường quốc tế thường rất thấp do
1

(Gold
deposit)

có thời điểm các quỹ này bị các tổ chức chính phủ cảnh cáo kiểm tra nếu có

nắm giữ vàng chi phí lớn (gồm cả chi phí lưu kho và chi
phí đảm bảo an toàn)
Là công cụ tài trợ chủ yếu cho nền công nghiệp tinh chế

các hành động lũng đoạn thị trường.
 Thời tiết – Thiên tai – Chu kỳ lễ hội - Khủng bố
Các nhân tố ảnh hưởng trên tuy không phải là cơ bản và lâu dài
nhưng cũng có khả năng gây ảnh hưởng đột biến khiến giá vàng biến động.

ĐẶC ĐIỂM

2

Cho vay


và chế tác vàng. Đặc điểm của đối tượng khách hàng

vàng

trong sản phẩm này là tiền của họ thường bị “kẹt lại”

(Gold

trong sản xuất, mà cụ thể là trong vốn lưu động (working

loan)

capital), như dưới dạng các thỏi vàng, sản phẩm dở dang,

Chu kỳ lễ hội và phong tục tập quán mua vàng làm tài sản hồi môn trong đám

thành phẩm chưa bán hoặc phế liệu từ nhà máy. Chẳng

cưới tại Ấn Độ khiến giá vàng tăng theo chu kỳ này.

hạn như các nhà sản xuất vàng trang sức có thể sử dụng

1.2. Những vấn đề lý luận về hoạt động kinh doanh vàng

sản phẩm này để tài trợ nguyên liệu cho quá trình sản
xuất của họ.

1.2.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh vàng

Thông thường lãi suất thấp hơn so với lãi suất vay tiền.


Hoạt động kinh doanh vàng là việc thực hiện liên tục một, một số
hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ vàng

Nhà chế tác sẽ mua vàng giao ngay để trả nợ tại ngày

hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường vàng nhằm mục đích sinh lời.

anh ta bán các thành phẩm trang sức của mình, do đó rủi
ro biến động giá vàng đã tự động được bảo hiểm.

1.2.2. Các hoạt động kinh doanh vàng trên thế giới
1.2.2.1. Nhóm sản phẩm Banking

Thấu chi về vàng vận hành như một khoản thấu chi ngân

Đây là nhóm sản phẩm, dịch vụ các ngân hàng cung cấp cho khách

hàng, ngoại trừ việc tài sản ở đây là vàng chứ không phải

hàng cá nhân với mục đích cung cấp cho khách hàng cá nhân công cụ thu lợi

là tiền tệ. Lãi suất được tính trên cơ sở số dư vàng hàng

từ nguồn vàng nhàn rỗi hoặc phòng ngừa rủi ro biến động giá vàng thông qua

Thấu chi

lãi suất.
3


vàng
(Gold

ngày đối với trạng thái short và được thanh toán vào cuối
tháng.
Lợi ích của thấu chi vàng là nó mang đến cho khách


- 27 -

- 28 -

Overdraft) hàng một khả năng kinh hoạt lớn hơn để bảo hiểm trạng

Thông thường lãi suất của vàng thấp hơn lãi suất

thái vàng của họ - khách hàng có thể rút và hoàn trả số

của USD => forward rate là một số dương, tức forward

tiền thấu chi khi họ thấy nó phù hợp với kế hoạch mua

rate là một mức phí (premium) so với giá spot. Bối

bán của mình.

cảnh này cũng thường được nhắc đến với cái tên

Thấu chi vàng thường được sử dụng như một công cụ tài


contango.

trợ ngắn hạn và bảo hiểm cho chu kỳ kinh doanh (mua

GOFO (Gold Forward Offered Rate) thể hiện mức

và bán) trong khi cho vay vàng thường được sử dụng

phí của một giao dịch kỳ hạn, được tính bằng

như một công cụ tài trợ dài hạn cho hàng tồn kho (core

chênh lệch giữa lãi suất LIBOR hiện hành trừ đi lãi suất

inventory funding).

vàng hiện hành.
Chẳng hạn, GOFO = 5%, giá vàng ngày hôm nay là

1.2.2.2. Nhóm sản phẩm Trading

900$, có nghĩa là giá mua/bán vàng kỳ hạn 1 năm là

Đây là nhóm sản phẩm chủ yếu phục vụ nhu cầu đầu cơ/đầu tư của
khách hàng. Các giao dịch trong nhóm này chiếm khối lượng lớn nhất trên thị

900*1.05 = 945$.

trường vàng thế giới.


Đây cũng là mức lãi suất tại đó các NH cho vay
vàng trên cơ sở hoán đổi lấy USD. Các mức giá được

TÊN
STT

SẢN

chào cho các kỳ hạn 1-2-3-6 tháng.

ĐẶC ĐIỂM

Đề cập đến 01 giao dịch mua vàng giao ngay kết hợp

PHẢM

với 01 giao dịch bán vàng kỳ hạn nếu bạn là người đi

Là giao dịch hai bên thực hiện mua, bán một lượng vàng

vay vàng. Còn nếu bạn là người cho vay vàng, sẽ là một

Giao ngay theo giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc
(Spot)

Là sản phẩm chủ yếu trên thị trường
Là một giao dịch mua/bán một số lượng vàng nhất định
tại một mức giá cố định vào một ngày xác định trong
tương lai.

Kỳ hạn
(Foward)

giao dịch bán vàng giao ngay kết hợp với một giao

thanh toán trong vòng 2 (hai) ngày làm việc tiếp theo.

Gold Forward rate = Libor USD interest rate – Gold lease
rate (giải thích cụ thể trong Phụ lục)

Hoán đổi
(Swap)

dịch mua vàng kỳ hạn. Tức vàng cho vay/ đi vay so
với một loại tiền tệ, mà vẫn được đề cập đến như lending
on the swap hoặc borrowing on the swap.
Chênh lệch giữa giá kỳ hạn và giá giao ngay chính là
lãi suất ngầm định
Đối với chính phủ và NHTW của các nước nó đã trở
thành một cách để huy động vốn bằng tiền đáp


- 29 -

ứng việc thiếu thanh khoản đột xuất, hoặc đơn giản

- 30 -

(Option)


chỉ là để tối đa hóa lợi tức từ số vàng nắm giữ bằng cách

nghĩa vụ bán hoặc mua lượng vàng trong hợp đồng theo

đầu tư vào đồng tiền có lãi suất cao hơn. Thay vào

giá đã thỏa thuận trước.

việc bán vàng đứt đoạn họ có thể swap chúng để nhận

Quyền chọn vàng cũng có đầy đủ các đặc tính như đối

được thanh khoản ngay lập tức.

với quyền chọn tiền tệ.

Các dạng gold swap khác:

Phí được quote bằng số USD/ ounce.

+ Hoán đổi độ tuổi của vàng (fineness swap)

Việc thanh toán khi một hợp đồng quyền chọn được

+ Hoán đổi địa điểm (location swap): Đơn giản có nghĩa

thực hiện thông thường sẽ được tiến hành bằng

là sự trao đổi kim loại ở một địa điểm này với kim loại


giao dịch giao ngay vàng Loco London vào/ ra

ở địa điểm khác. Chẳng hạn như vàng do FED để ở

khỏi TK Unallocated Account hoặc bằng việc người

New York có thể trao đổi với vàng mà BOE giữ tại

bán quyền thanh toán cho người nắm giữ quyền số

London; thực tế không một kg vàng nào được chuyển

chênh lệch giữa giá thực hiện (strike price) và giá thị

đi.

trường tại ngày thực hiện nhân với số lượng vàng của

 Dễ thực hiện, giảm đáng kể chi phí giao dịch

giao dịch theo hợp đồng đã ký. (cash settled)

trong việc đáp ứng những nhu cầu khác nhau của KH

Giao dịch giao ngay trả chậm giống như giao dịch giao

cũng như các yêu cầu khác nhau của từng thị trường.

ngay theo cách thông thường, tuy nhiên tại ngày giá


Đặc biệt, location swap cho phép một loại vàng vật chất

trị của hợp đồng, không một khoản tiền hoặc vàng nào

phù hợp với trường này có thể được bán trên một thị

được chuyển giữa các bên. Thay vào đó, số vàng/USD

trường khác, với việc chuyển hàng được thực hiện
thông qua một giao dịch swap.
Giao dịch quyền chọn vàng là một giao dịch giữa
bên mua quyền và bên bán quyền, trong đó bên mua
quyền có quyền nhưng không có nghĩa vụ mua hoặc
Quyền
chọn vàng

chọn thực hiện quyền của mình, bên bán quyền có

bán một lượng vàng xác định ở một mức giá xác
định (strike price) tại một khoảng xác định trong
tương lai (expiry date). Nếu bên mua quyền lựa

Kinh
doanh
vàng tài
khoản trả
chậm
(Deferred
Trading)


một

của từng giao dịch sẽ được ghi nợ/ghi có vào các TK
trading vàng/TK vàng USD, làm cơ sở để xác định số
lãi phải trả của mỗi bên.
KH do đó sẽ phải trả lãi trên số dư nợ hàng ngày của
TK vàng/ tiền, và được nhận lãi từ số dư có hàng ngày
của TK tiền/ vàng.
Các bên có thể duy trì trạng thái từ ngày này sang ngày
khác mà không phải thanh toán hoặc tất toán trạng thái


- 31 -

- 32 -

vàng tại TK trading vàng bằng việc thực hiện một giao

vàng là bên bán GOFRA, bên vay vàng là bên
mua GOFRA.

dịch đối ứng.

Tại ngày ký GOFRA, các bên đồng ý với một
mức lãi suất cố định tương ứng với một khoản
cho vay bằng vàng tương ứng, đồng thời xác

Lãi suất áp dụng cho các TK này được cố định trong
từng khoảng thời gian và sẽ thay đổi tùy thuộc vào
điều kiện thị trường.


định ngày tính lãi suất thả nổi, ngày bắt đầu và
ngày kết thúc của khoản cho vay nói trên.

Lợi ích của sản phẩm này là mang đến KH khả năng

Tới ngày tính lãi suất thả nổi, bên mua sẽ được
thanh toán một khoản dựa trên chênh lệch lãi

linh hoạt trong giao dịch, và thường được sử dụng như
công cụ bảo hiểm cho hoạt động kinh doanh vàng

suất thả nổi và lãi suất cố định.

vật chất.

Khoản thanh toán thường được thực hiện vào đầu
kỳ hạn của khoản cho vay tương ứng.

1.2.2.3. Nhóm sản phẩm thanh toán/lƣu ký

Lợi ích: GOFAR là công cụ phái sinh lãi suất

Dịch vụ này cho phép các đối tác toàn cầu có thể giao dịch được với

vàng và có thể được sử dụng để hạn chế rủi ro
biến động lãi suất hoặc để đầu cơ dựa trên biến

nhau. Vận hành y như một tài khoản Nostro USD tại New York. Ghi nợ bằng


động lãi suất vàng. Về lý thuyết, bên mua/bán
GOFAR cố định lãi suất thực tế của khoản cho
vay do lợi nhuận/chi phí từ GOFAR sẽ bù trừ với

việc vận chuyển vào, ghi có bằng việc vận chuyển vàng đi. Có cả tài khoản
đích danh Allocated (tài khoản lưu ký) và tài khoản không đích danh
Unallocated (Vàng tài khoản – paper gold).

chi phí/lợi nhuận phát sinh từ chênh lệch giữa lãi
suất cố định và lãi suất thả nổi.

1.2.2.4. Nhóm sản phẩm phái sinh lãi suất về vàng
Đây là nhóm sản phẩm, dịch vụ các ngân hàng cung cấp chủ yếu cho
khách hàng là định chế tài chính hoặc doanh nghiệp với mục đích chính là
cung cấp công cụ phòng ngừa rủi ro/đầu cơ biến động lãi suất vàng.
STT

1

TÊN SP

GOFRA
(Gold
Forward
Rate
Agreement)

THỊ
TRƢỜNG


OTC

ĐẶC ĐIỂM

GOFRA là hợp đồng trong đó một bên sẽ thanh
toán hoặc được thanh toán một số lượng vàng
dựa trên chênh lệch lãi suất cố định và lãi suất
thả nổi của một khoản cho vay bằng vàng với kỳ
hạn trong tương lai thỏa thuận trước.
GOFRA được áp dụng kết hợp với khoản cho
vay bằng vàng tương ứng. Trong đó bên cho vay

2

Gold

IRS OTC

Gold IRS - Gold Interest Rate Swap – là hợp

(Gold

đồng hoán đổi trong đó định kỳ bên mua sẽ trả

Interest Rate

lãi cho bên bán dựa trên lãi suất cố định và được
bên bán trả lãi dựa trên lãi suất thả nổi tương ứng

Swap)


với một khoản cho vay bằng vàng.
Gold IRS được áp dụng kết hợp với khoản cho
vay bằng vàng tương ứng với lãi suất thả nổi
được tính định kỳ. Trong đó bên cho vay vàng là
bên bán Gold IRS, bên vay vàng là bên mua
Gold IRS.
Tại ngày ký IRS, các bên đồng ý với một mức lãi


- 33 -

suất cố định tương ứng với một khoản cho vay
bằng vàng, đồng thời xác định các kỳ hạn thanh
toán của hợp đồng IRS tương ứng với các kỳ tính
lãi suất thả nổi của khoản cho vay nói trên.
Tới ngày tính lãi suất thả nổi tại đầu mỗi kỳ

- 34 -

khỏi kho. Kỳ hạn ký gửi vàng thường kéo dài từ 1 đến 3 tháng. Quá trình ký
gửi vàng diễn ra như sau:
 Bước 1:
Khi hạn mức ký gửi được xác lập, Bên ký gửi (Consignor) có thể gửi

thanh toán, hai bên xác định được khoản trả lãi
dựa trên lãi suất cố định bên mua nhận được từ

vàng vật chất với hình thức, số lượng theo yêu cầu của Bên nhận ký gửi


bên bán và khoản trả lãi dựa trên lãi suất thả nổi
bên mua trả cho bên bán.

được chỉ định bởi bên ký gửi). Kho vàng trước đó phải được kiểm định và

Thông thường, khoản thanh toán được thực hiện
vào cuối mỗi kỳ thanh toán. Điều này cũng giống
như trường hợp của bên mua GOFRA, vì vậy, về

(Consignee) tới một kho vàng (có thể thực hiện thông qua các hãng vận tải
chấp thuận bởi một chuyên gia an ninh của Bên ký gửi. Phí được Bên nhận ký
gửi trả trước hoặc trả sau cho mỗi lần chuyển vàng vật chất, bao gồm chi phí
chế tác, vận chuyển và bảo hiểm. Quyền sở hữu số vàng ký gửi vẫn thuộc về

bản chất có thể coi một hợp đồng Gold IRS là

Bên ký gửi cho tới khi Bên nhận ký gửi mua hoặc vay vàng từ số vàng ký gửi

một chuỗi các hợp đồng GOFRA với duy nhất
một mức lãi suất cố định đã được thỏa thuận từ

đó. Sau khi mua/vay vàng, Bên nhận ký gửi có quyền chuyển vàng khỏi kho.

khi ký Gold IRS.
Lợi ích: Tương tự như GOFRA, Gold IRS là
công cụ phái sinh lãi suất vàng và có thể được sử
dụng để hạn chế rủi ro biến động lãi suất hoặc để
đầu cơ dựa trên sự biến động lãi suất vàng. Các
bên tham gia Gold IRS có thể cố định lãi suất


 Bước 2:
Nếu Bên nhận ký gửi muốn dùng vàng trong kho để bán hoặc cho
khách hàng vay, Bên nhận ký gửi liên hệ với Bên ký gửi để nhận chào giá /lãi
suất và/hoặc thỏa thuận giá/lãi suất. Bên nhận ký gửi đồng thời thực hiện các
giao dịch đối ứng với khách hàng của mình và với Bên ký gửi để loại trừ rủi

thực tế của khoản cho vay do lợi nhuận/chi phí từ

ro biến động giá/lãi suất. Bên nhận ký gửi có thể điều chỉnh giá/lãi suất trong

Gold IRS sẽ bù trừ chi phí/lợi nhuận phát sinh từ

giao dịch với khách hàng của mình tùy theo hạn mức tín dụng và mục tiêu lợi

chênh lệch giữa lãi suất cố định và lãi suất thả
nổi tại mỗi kỳ thanh toán.

nhuận. Vàng được yết giá theo USD/ounce và được thanh toán bằng USD.
 Bước 3:

1.2.2.5. Nhóm sản phẩm ủy thác vàng

Vàng được ký gửi phải được Bên nhận ký gửi bảo hiểm. Văn bản xác nhận

Vàng ký gửi thường được các ngân hàng hoặc các nhà buôn hàng ký

việc bảo hiểm của Bên nhận ký gửi phải được lưu giữ và được gia hạn hàng

gửi tại các khách hàng như các nhà sản xuất, chế tác hoặc các nhà buôn vàng


năm. Vào cuối kỳ hạn ký gửi, Bên nhận ký gửi có thể: a) mua toàn bộ số vàng

khác. Nhờ hệ thống ký gửi vàng, các khách hàng có thể nhận được vàng vật

ký gửi còn lại, b) vay số vàng ký gửi còn lại, c) chuyển số vàng ký gửi còn lại

chất ngày khi có nhu cầu tại mức giá/lãi suất tại thời điểm vàng được lấy ra

cho bên ký gửi, chi phí chuyển vàng do Bên nhận ký gửi chịu.


- 35 -

- 36 -

CHƢƠNG 2

phát triển liên tục cũng như sự lành mạnh của thị trường vàng mà tại đó các

KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
VÀNG TẠI MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC
ĐỐI VỚI VIỆT NAM

thành viên có thể tự tin thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình.
2.1.2. Hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh vàng tại Anh chủ yếu phát triển dựa trên
những quy định của LBMA, cụ thể:
2.1.2.1. Lĩnh vực hoạt động

Ở các thị trường vàng lớn trên thế giới, hoạt động kinh doanh vàng


Hiệp hội giám sát hoạt động của các thành viên tham gia trên thị

hầu hết chỉ diễn ra thông qua một Sở giao dịch vàng duy nhất tại mỗi quốc
gia. Vì vậy, để tìm hiểu kinh nghiệm phát triển hoạt động kinh doanh vàng tại
Anh, Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, người viết tập trung phân tích đặc điểm

trường bằng Bộ quy tắc nghề nghiệp (Code of Conduct) bao hàm các vấn đề
về bảo mật, nội quy thị trường, và xung đột lợi ích.
Nó cũng đảm nhiệm chức năng về các khía cạnh kỹ thuật như:

chính và một số quy định cơ bản của Sở giao dịch vàng tại các quốc gia này,
từ đó rút ra những nội dung phát triển, tiến bộ, có thể áp dụng để phát triển
hoạt động kinh doanh vàng tại Việt Nam.
2.1. Hoạt động kinh doanh vàng tại Anh
2.1.1. Tổng quan về thị trƣờng

(i) Quy định các đặc điểm kỹ thuật cho một miếng vàng đạt tiêu chuẩn giao
hàng – Good Delivery và duy trì danh sách London Good Delivery List. (ii)
Quy định các tiêu chuẩn và quản lý một danh sách các nhà tinh chế và nhà xét
nghiệm vàng được chấp nhận. (iii) Lập điều lệ về các quy tắc giao dịch trên
thị trường, bao gồm cả các vấn đề về thanh toán, chuyển tiền và vàng.

Thị trường vàng tại Anh (London) là trung tâm giao dịch và thanh

2.1.2.2. Thành viên

toán vàng của thế giới. Thị trường này có hai đặc điểm chính: Thứ nhất, đây
là thị trường bán buôn, số lượng tối thiểu cho một giao dịch là 1000 ounces
vàng, tương đương 830 cây. Thứ hai, thị trường vàng London là một thị


Mở rộng cho các công ty và tổ chức có hoạt động buôn bán, tinh chế,
nấu chảy, xét nghiệm, vận chuyển và/hoặc cung cấp dịch vụ kho bãi về vàng
trong/với/cho người dân nước Anh.

trường OTC, không phải sàn giao dịch.
Thị trường vàng London được vận hành bởi NHTW Anh (Bank of
England) cùng với Hiệp hội thị trường vàng London - LBMA (London
Bullion Market Association). LBMA được thành lập từ cuối năm 1987 nhằm
mục đích đại diện cho lợi ích của các thành viên tham gia trên thị trường bán
buôn này. LBMA đóng vai trò như một nhà điều phối các hoạt động của các
thành viên và những người tham gia trên thị trường vàng London, đảm bảo sự

Bao gồm hai hạng: (i) Thành viên tạo lập thị trường: 11 thành viên,
gồm: ScotiaMocatta, Barclays Bank, Deutsche Bank, Goldman Sachs Int’l,
HSBC Bank, JP Morgan Chase, Mitsui & Co Precious Metal Inc, Royal Bank
of Canada, Societe Generale, UBS. (ii) Thành viên thông thường: 55 thành
viên.
2.1.2.3. Tiêu chuẩn giao hàng
Good Delivery - Tiêu chuẩn quốc tế về giao hàng là những đặc điểm
kỹ thuật mà một miếng vàng phải đáp ứng được để có thể được chấp nhận khi


- 37 -

- 38 -

giao hàng tại những thị trường hoặc sở giao dịch hàng hóa tương lai nhất

KH có thể hủy lệnh hoặc thay đổi khối lượng mua/bán. Giá vàng được điều


định. Mỗi thị trường sẽ có quy định riêng của mình để xác định miếng vàng

chỉnh lên hoặc xuống cho đến khi khối lượng mua bằng khối lượng bán. Mức

đó có đạt tiêu chuẩn giao hàng hay ko. Danh hiệu này là một tiêu chuẩn để đo

giá đó được coi là đã “ấn định” –và mọi lệnh được thực hiện tại mức giá đó.

lường giá trị của tất cả các sản phẩm kim loại quý.

Lệnh được thực hiện tại phiên ấn định giá được coi là giao dịch giữa KH và

Các tiêu chuẩn kỹ thuật của Vàng đạt tiêu chuẩn Good Delivery rất

dealer thành viên. KH sẽ phải trả một khoản phí cho dealer thành viên khi

cụ thể. Về trọng lượng, khối lượng nhỏ nhất là 350 fine ounces ≈ 10.9 kg, lớn

giao dịch được thực hiện thành công. Giá tại phiên ấn định giá được công bố

nhất: 430 fine ounces ≈ 13.4 kg. Về độ tuổi, độ tuổi tối thiểu có thể được chấp

rộng rãi qua các phương tiện thông tin đại chúng và được coi là mức giá tham

nhận là 995/1000. Về nhãn hiệu trên bề mặt, các chi tiết sau phải được in trên

chiếu cho nhiều giao dịch (mua bán vàng vật chất, huy động/cho vay vàng,

bề mặt lớn hơn trong số hai mặt chính của thỏi vàng: số seri, nhãn hiệu đã


hoán đổi, quyền chọn) giữa các nhà sản xuất, tiêu thụ, nhà đầu tư, NHTM,

qua xét nghiệm (Assay stamp) của Nhà tinh chế (Refiner) được chấp

NHTW.

nhận, độ tuổi, năm sản xuất (4 con số). Các dấu hiệu bên ngoài phải đảm bảo

2.1.2.5. Hệ thống thanh toán vàng Loco London

tốt các yêu cầu sau: (i) Không có lỗ hổng và các biểu hiện không đúng quy

Hệ thống thanh toán vàng Loco London được thực hiện theo mô hình

cách khác, không hao hụt quá mức. (ii) Dễ cầm/ thao tác và thuận tiện trong
việc sắp xếp.
2.1.2.4. Ấn định giá
Thành viên của phiên ấn định giá chính là năm nhà tạo lập
thị trường (Market Maker) của LBMA, bao gồm: Bank of Nova Scotia ScotiaMocatta, Barclays Capital, Deutsche Bank AG London, HSBC Bank
USA NA London, Société Générale.
Phiên ấn định giá diễn ra 2 lần/ngày vào 10:00 và 15:00 (giờ
London) bằng điện thoại giữa các dealer thành viên. Trước và trong phiên ấn
định giá, KH đặt lệnh (chi tiết gồm: chiều mua/bán và khối lượng mua/bán)
với các dealer thành viên nói trên. Những dealer thành viên này sẽ bù trừ các
lệnh mua và bán trước khi thông báo cho đại diện của mình tại phiên ấn định
giá khối lượng mua/bán ròng (bao gồm các lệnh của KH và bản thân dealer).
Trong phiên ấn định giá, KH được cập nhật các thay đổi về giá
cũng như khối lượng mua/bán của các thành viên. Dựa trên các thay đổi đó,


dưới đây (hình 2.1).
Hình 2.1 Hệ thống thanh toán vàng Loco London


- 39 -

Cấu trúc của Hệ thống thanh toán vàng Loco London gồm các chủ
thể là NH Trung ương Anh – BOE và 6 thành viên thanh toán – clearer – hiện

- 40 -

biến động của thị trường và độ lớn của giao dịch. Giao dịch thường được tiến
hành qua điện thoại hoặc hệ thống giao dịch điện tử chẳng hạn như Reuters.

thời (trong biểu đồ). Hệ thống được sử dụng nhằm hỗ trợ thanh toán cho giao

Giá giao ngay đối với vàng là Loco London Spot Price. Đó là cơ sở

dịch diễn ra giữa các Clearer, thành viên LBMA khác và các khách hàng trên

của hầu hết các giao dịch vàng, được quote dưới dạng số USD/1 fine ounce.

thị trường London, đồng thời giúp tránh rủi ro và giảm thiểu chi phí liên quan

Việc thanh toán và chuyển hàng sẽ được tiến hành sau hai ngày làm việc kể từ

đến việc vận chuyển vàng vật chất. Hệ thống được quản lý bởi LPMCL

ngày giao dịch và tại London (hoặc Zurich trong từng trường hợp). Nếu ngày


(London Precious Metal Clearing Limited), thuộc quản lý và sở hữu của 6

giá trị rơi vào ngày nghỉ của hệ thống thanh toán USD tại New York, ngày giá

Clearer nói trên, có trách nhiệm quy định khung pháp lý để các thành viên vận

trị sẽ được chuyển sang ngày tiếp ngay sau đó. Danh sách các ngày giá trị

hành hệ thống thanh toán.

trong tương lai đối với giao dịch vàng có thể được tìm thấy trên trang.

Các khoản thanh toán vàng được các thành viên thanh toán thực

Từ giá cơ sở (loco London price), các dealer có thể cung ứng vàng

hiện cho bản thân hoặc thay mặt cho các thành viên LBMA khác và các khách

đối với các độ tuổi khác nhau, kích cỡ khác nhau, dạng khác nhau (hạt hoặc

hàng thông qua các TK không đích danh. Tất cả các TK thanh toán đều là TK

thỏi) với một khoản phí để trang trải các chi phí của việc sản xuất các sản

không đích danh, bao gồm các thỏi 400 ounce đồng dạng.

phẩm đó. Vàng có thể được vận chuyển đến các điểm khác nhau trên thế giới

Các Clearer thanh toán trong nội bộ các khoản thanh toán vàng của


tại một mức giá có bao gồm phí vận chuyển và phí bảo hiểm tùy theo thỏa

bản thân mình, của các thành viên LBMA khác và của các khách hàng mở TK

thuận giữa hai bên. Dealer cũng có thể quote giá vàng theo ngoại tệ

thanh toán tại Clearer đó. Các khoản thanh toán ròng của các Clearer sẽ được

khác USD, trên cơ sở giá vàng theo USD và tỷ giá chéo.

thực hiện thông qua TK không đích danh của các Clearer mở tại NHTW Anh.

2.2. Hoạt động kinh doanh vàng tại Mỹ

Các thành viên đưa ra chỉ dẫn thanh toán trước 16:00 (giờ London) của ngày

2.2.1.Tổng quan về thị trƣờng

thanh toán và thực hiện thanh toán trước 16:30.

Khác với thị trường vàng London, thị trường vàng tại Mỹ là thị

Để phục vụ mục đích thanh toán vàng vật chất, họ có kho vàng riêng

trường vàng tài khoản. Hoạt động kinh doanh vàng chủ yếu diễn ra thông qua

để lưu giữ vàng vật chất hoặc lưu ký vàng tại kho của một đối tác khác –

sàn vàng, điển hình là sàn COMEX – một bộ phận của sàn NYMEX, nằm


Custodian. Ngoài ra, BOE cũng có kho vàng cho các TK đích danh.

trong tập đoàn CME.

2.1.2.6. Một số vấn đề cơ bản khác trong giao dịch tại thị trƣờng

Đây là thị trường nơi mà hoạt động kinh doanh vàng tài khoản phát

London

triển mạnh nhất trên thế giới, với khối lượng giao dịch bình quân trên ngày (3)

Các thành viên tạo lập thị trường của LBMA sẽ quote giá hai chiều

đạt trên 200.000 đơn vị hợp đồng, tương đương 20 triệu ounces vàng và trạng

cho các giao dịch. Chênh lệch giữa giá mua và giá bán tùy thuộc vào mức độ
(3)

Số liệu lấy từ CME Group


×