Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

sinh họcđề cương học kì 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.92 KB, 14 trang )

Bài 25:SINH TRƯỞNG CỦA VI SINH VẬT
I. KHÁI NIỆM VỀ SINH TRƯỞNG
1. Khái niệm sinh trưởng của quần thể vi sinh vật:
Sinh trưởng của quần thể vi sinh vật là sự tăng số lượng tế bào của quần thể.
2. Thời gian thế hệ (g)
Thời gian thế hệ là thời gian tính từ khi 1 tế bào sinh ra đến khi tế bào đó phân chia
hoặc số tế bào trong quần thể tăng gấp đôi.
Công thức tính thời gian thế hệ: g = t/n
với: t: thời gian nuôi cấy VSV
n: số lần phân chia trong thời gian t
g: thời gian thế hệ
3. Công thức tính số lượng tế bào
Sau n lần phân chia từ N0 tế bào ban đầu trong thời gian t:

Nt = N0 x 2n
Với: Nt : số tế bào vi khuẩn sau thời gian t
N0 : số tế bào vi khuẩn ban đầu trong quần thể
n : số lần phân chia của tế bào
II. SINH TRƯỞNG CỦA QUẦN THỂ VI SINH VẬT

Pha

Đặc điểm

Nguyên nhân

Số lượng tế bào chưa tăng

Vi khuẩn thích nghi với môi
trường.Enzim cảm ứng hình thành để
phân giải cơ chất



Pha tiềm phát

Pha lũy thừa

Số lượng tế bào tăng theo cấp Quá trình trao đổi chất diễn ra mạnh
số nhân
mẽ, tốc độ sinh trưởng cực đại

Pha cân bằng

Số lượng tế bào đạt cực đại Số lượng tế bào sinh ra bằng số
và không đổi theo thời gian
lượng tế bào chết đi

Pha suy vong

Số lượng tế bào trong quần Do chất sinh dưỡng cạn kiệt,chất độc
thể giảm dần
hại tích lũy ngày càng nhiều

1


1. Nuôi cấy không liên tục:
Sự sinh trưởng của vi sinh vật trong nuôi cấy không liên tục bao gồm 4 pha cơ bản;
pha tiềm phát, pha lũy thừa, pha cân bằng và pha suy vong.
Ý nghĩa: nghiên cứu sự sinh trưởng của quần thể vi sinh vật,
Một số hạn chế của nuôi cấy không liên tục:
+ Chất dinh dưỡng cạn dần

+ Các chất độc hại tích lũy ngày càng nhiều
-> Ức chế sự sinh trưởng của vi sinh vật
2. Nuôi cấy liên tục:
-Trong nuôi cấy liên tục không có sự bổ sung chất dinh dưỡng mới cũng không lấy ra
các chất độc hại do đó quá trình nuôi cấy sẽ nhanh chóng dẫn đến suy vong.
-Trong nuôi cấy liên tục chất dinh dưỡng mới thường xuyên được bổ sung đồng thời
không ngừng loại bỏ các chất thải, nhờ vậy quá trình nuôi cấy đạt hiệu quả cao và thu
được nhiều sinh khối hơn.
-Nuôi cấy liên tục được dùng để sản xuất sinh khối vi sinh vật như các enzyme,
vitamim, etanol…
*Để không xảy ra pha suy vong của quần thể vi khuẩn thì phải làm gì?
Để không xảy ra pha suy vong của quần thể cần liên tục đổi mới môi trường nuôi cấy
bằng cách bổ sung liên tục chất dinh dưỡng vào và lấy đi các sản phẩm chuyển hóa.
Tránh gây tình trạng cạn chất dinh dưỡng và quá nhiều các chất chuyển hóa tích lũy
gây ức chế sinh trưởng
* so sánh môi trường nuôi cấy liên tục và không liên tục?
MT nuôi cấy không liên tục
MT nuôi cấy liên tục
- Không bổ sung chất dinh dưỡng mới
- Thường xuyên bổ sung chất dinh
- Không rút bỏ các chất thải và sinh
dưỡng mới
khổi
- Thường xuyên rút bỏ các chất thải
- Quần thể VSV sinh trưởng theo 4
và sinh khối
pha:pha cân bằng,pha lũy thừa,pha
- Quần thể VSV sinh trưởng ở pha
tiềm phát,pha suy vong
lũy thừa trong thời gian dài,mật độ

- VSV tự phân hủy trong pha suy vong
VSV ổn định,không có pha tiềm
- Đến 1 giới hạn nào đó,sinh trưởng
phát và pha suy vong
ngừng hăn,sinh khối giảm
- VSV không bị phân hủy ở pha suy
vong
- Sự sinh trưởng duy trì liên tục

*Trong nuôi cấy vi sinh vật môi trường không liên tục, để thu được số lượng vi
sinh vật tối đa thì ta nên dừng ở pha nào? Vì sao?

2


- Pha cân bằng.
- Vì: Ở pha này số lượng tế bào trong quần thể đạt cực đại và không đổi theo thời gian
(số lượng tế bào sinh ra = số lượng tế bào chết đi)
*Vì sao trong nuôi cấy không liên tục, vi sinh vật tự phân hủy ở pha suy vong, còn
trong nuôi cấy liên tục hiện tượng này không xảy ra?
Trong nuôi cấy không liên tục các chất dinh dưỡng dần cạn kiệt, các chất độc hại qua
trao đổi tích lũy ngày càng nhiều. Do đó, tính thẩm thấu của màng bị thay đổi, làm cho
vi khuẩn bị thủy phân. Còn trong nuôi cấy liên tục các chất dinh dưỡng và các chất
trao đổi luôn ở trong trạng thái tương đối ổn định nên không có hiện tượng tự thủy
phân
của
vi
khuẩn.
*So với nuôi cấy không liên tục, trong nuôi cấy liên tục không có pha tiềm phát và
pha suy vong vì

- Trong nuôi cấy không liên tục vi khuẩn cần có thời gian làm quen với môi trường ,
tiết enzym cảm ứng nên có pha tiềm phát (pha lag). Còn trong nuôi cấy liên tục , môi
trường ổn định , vi khuẩn đã có enzim cảm ứng nên không có pha này.
- Trong nuôi cấy không liên tục, không được bổ sung dinh dưỡng nên nguồn thức ăn
cạn kiệt, sản phẩm bài tiết tăng dẫn tới thay đổi tính thẩm thấu của màng và vi
khuẩn bị phân hủy. Để tồn tại, vi khuẩn tiết ra các chất ức chế nhau dẫn tới vi kuẩn tự
phân hủy ở pha suy vong. Còn Trong nuôi cấy liên tục do thường xuyên bổ sung chất
dinh dưỡng và lấy ra 1 lượng chất thải tương đương, quá trình chuyển hóa luôn trong
trạng thái tương đối ổn định vì vậy không có pha suy vong.

Bài 27:CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA VSV
I. CHẤT HOÁ HỌC
1. Chất dinh dưỡng
- Các chất hữu cơ như cacbonhiđrat, prôtêin, lipit … là các chất dinh dưỡng.
- Các nguyên tố vi lượng như Zn, Mn, Mo, … có tác dụng điều hoà áp suất thẩm thấu
và hoạt hoá các enzyme.
- Các chất hữu cơ như axít amin, vitamin, … với hàm lượng rất ít nhưng rất cần thiết
cho vi sinh vật song chúng không có khả năng tự tổng hợp được gọi là nhân tố sinh
trưởng
- vi sinh vật không tự tổng hợp được nhân tố dinh dưỡng gọi là vi sinh vật khuyết
dưỡng
- vi sinh vật tự tổng hợp được gọi là vi sinh vật nguyên dưỡng.
2. Chất ức chế sự sinh trưởng
- Sinh trưởng của vi sinh vật có thể bị ức chế bởi nhiều loại hoá chất tự nhiên cũng
như nhân tạo, con người đã lợi dụng các hoá chất này để bảo quản thực phẩm cũng
như các vật phẩm khác và để phòng trừ các vi sinh vật gây bệnh.

3



- Một số chất diệt khuẩn thường gặp như các halogen: flo, clo, brom, iod; các chất oxy
hoá: perocid, ozon, formalin…
II.CÁC YẾU TỐ LÝ HỌC:
Các yếu tố lý học
Cơ chế tác động
Ứng dụng
Nhiệt độ
-Ảnh hưởng lớn đến tốc độ của -Đun sôi nước uống,nấu
các PƯ sinh hóa trong tế bào
chín thức ăn,khử trùng
-To cao làm biến tính các loại dụng cụ y tế,..
protein,axitnucleic,...
Độ ẩm

-Nước là dung môi của các chất -Tạo độ ẩm phù hợp cho
khoáng
các VSV,phơi sấy khô
-Nước là yếu tố hóa học tham gia nông thủy sản để bảo quản
vào các quá trình thủy phân các
chất

pH

- Ảnh hưởng đến tính thẩm thấu -Muối chua rau quả,làm
của màng, hoạt động chuyển hóa sữa chua,..
vật chất trong TB,hoạt tính
enzim,sự hình thành ATP

Ánh sáng


-Tác động đến sinh sản,tổng hợp -Tiêu diệt VSV bằng tia tử
sắc tố,chuyển động hướng sáng,.. ngoại,trị bệnh bằng tia laze
-Làm biến tính axitnucleic,ion hóa
protein gây đột biến hoặc gây chết
VSV
Áp suất thẩm thấu
-VSV trong môi trường ưu trương -Làm mứt,siro,thực phẩm
-> co nguyên sinh -> không phân ướp muối để bảo quản
chia được
* Vì sao có thể dùng vi sinh vật khuyết dưỡng (vd E.coli triptophan âm) để kiểm
tra thực phẩm có triptophan hay không?
E. coli triptophan âm là vi sinh vật khuyết dưỡng không tự tổng hợp được triptophan .
Nếu đưa vi sinh vật này vào trong thực phẩm , vi sinh vật sống được tức là thực phẩm
có triptophan, vi sinh vật không sống được tức là thực phẩm không có triptophan.
* Vì sao khi rửa rau sống nên ngâm nước muối hay thuốc tím pha loãng 5 – 10
phút?
Sau khi rửa rau sống nên ngâm trong nước muối hay thuốc tím pha loãng 5-10 phút vì:
Ngâm trong nước muối để gây co nguyên sinh làm cho VSV không thể phân chia
được. Hoặc ngâm trong thuốc tím pha loãng vì thuốc tím có tác dụng oxi hóa rất mạnh,
ngăn không cho vi sinh vật phát triển.
* Vì sao có thể giữ thức ăn tương đối lâu trong tủ lạnh?
Đa số các vi sinh vật sống ở nhiệt độ khoảng 20 – 40 oC. Trong khi đó nhiệt độ trong
tủ lạnh ở ngăn mát chỉ từ 3-5 độ C, khi nhiệt độ thấp, tốc độ phản ứng trong tế bào
chậm lại, quá trình trao đổi chất chậm, vi sinh vật sinh trưởng và sinh sản chậm, Thức
ăn lâu bị phân hủy và để được lâu hơn.
*Vì sao thức ăn chứ nhiều nước rất dễ bị nhiễm vi khuẩn?
Do vi khuẩn đòi hỏi điều kiện độ ẩm cao, cần nhiều nước để sinh trưởng, do đó thức
ăn có nhiều nước dễ nhiễm khuẩn

4



* Vì sao trong sữa chua hầu như không có vi sinh vật gây bệnh?
Đa số vi sinh vật gây bệnh thuộc nhóm trung tính. Trong sữa chua có nhiều axitlactic
tạo pH thấp trong môi trường, vi sinh vật gây bệnh sẽ bị tiêu diệt ở điều kiện này
.*Vi khuẩn lactic (Lactobacillus arabinosus) chủng 1 tự tổng hợp được axit folic
(một loại vitamin) và không tự tổng hợp được phêninalanin (một loại axit amin),
còn vi khuẩn lactic chủng 2 thì ngược lại. Có thể nuôi 2 chủng vi sinh vật này trên
môi trường thiếu axit folic và phêninalanin nhưng đủ các chất dinh dưỡng Khác
được không, vì sao ?
2 chủng vi sinh vật hình thành cầu sinh chất sau một thời gian, trao đổi chất theo cách
sau: chủng thứ nhất tổng hợp axit folic bổ sung vào môi trường cho chủng thứ 2;
chủng 2 tổng hợp được phêninalanin bổ sung vào môi trường cho chủng thứ nhất =>
có thể nuôi được.
* Vì sao nên đun sôi thức ăn còn dư trước khi lưu giữ trong tủ lạnh?
Ở điều kiện nhiệt độ cao, vi sinh vật bị tiêu diệt. Ở điều kiện nhiệt độ thấp chỉ làm cho
vi sinh vật sinh sản phát triển chậm => làm như vậy để hạn chế tối đa sự sinh trưởng
và phát triển của VSV trên thức ăn.
Bài 29:CẤU TRÚC CÁC LOẠI VIRUT
*Virut là thực thể chưa có cấu tạo tế bào,có kích thước siêu nhỏ và có cấu tạo rất
đơn giản,chỉ gồm 1 loại axit nucleic (ADN hoặc ARN) được bao bởi vỏ protein.Để
nhân lên,virut phải nhờ bộ máy tổng hợp của TB,vì thế chúng là kí sinh nội bào
bắt buộc
*Phân loại
- Cơ sở phân loại:
+ Axit nucleic
+ Cấu trúc vỏ capsit
+ Vỏ ngoài (có hay không có)
- Có 2 nhóm lớn:
+ Virut ADN. VD: virut đậu mùa, virut viêm gan B, virut Hecpet...

+ Virut ARN. VD: virut cúm, virut viêm não Nhật Bản, HIV…
I.Cấu tạo:
Cấu tạo

Chức năng

Vỏ capsit

Được cấu tạo từ các phân Bảo vệ lõi
tử protein (capsôme)

Lõi (bộ gen)

ADN hoặc ARN

Vỏ ngoài(có hoặc không có)

Chuỗi đơn hoặc chuỗi kép
Lớp kép photpholipit với Kháng nguyên và giúp
protein
virut bám lên bề mặt TB

5

Chứa và truyền đạt thông
tin di truyền


chủ


II.Hình thái:
Cấu trúc virut

Cấu trúc xoắn

Cấu trúc khối

Cấu trúc hỗn hợp

Đặc điểm

Capsôme sắp xếp theo Capsôme sắp xếp theo Đầu có cấu trúc khối
chiều xoắn của axit hình khối đa diện với chứa axitnucleic gắn
nucleic
20 mặt tam giác đều
với đuôi có cấu trúc
xoắn

Đại diện

Virut khảm thuốc lá, Virut bại liệt
virut bệnh dại

Phagơ

*Tại sao virut phân lập được không phải là chủng B?
Vi rút lai mang lõi (vật chất di truyền) của chủng nào thì sẽ mang đặc điểm của chủng
đó.
*virut là thể vô sinh có đúng ko?
- Vi rút là thể vô sinh nếu ở ngoài tế bào chủ: vì cơ bản chúng chỉ gồm 2 chất lõi axit

nuclêic và vỏ prôtêin. Nhưng ở trong tế bào chủ thì chúng có dấu hiệu của thể sống
(xâm nhập, nhân lên, ...)
-> Vì thế người ta xem virut là ranh giới giữa sống và không sống!
*có thể nuôi virut trên môi trường nhân tạo như nuôi vi khuẩn được ko?
- Không thể nuôi vi rut trong môi trường nhân tạo được vì chúng kí sinh nội bào BẮT
BUỘC (muốn tồn tại chúng phải kí sinh trong tế bào chủ)
*Hãy giải thích các thuật ngữ: capsit, capsôme, nuclêôcapsit và vỏ ngoài.
Capsit chính là vỏ prôtêin bao bọc bên ngoài để bảo vệ axit nuclêic.
- Capsôme: vỏ capsit được cấu tạo từ các đơn vị prôtêin.
- Nuclêôcapsit: Gồm phức hợp axit nuclêic và vỏ capsit.
- Vỏ ngoài: vỏ bao bọc bên ngoài vỏ capsit
*Nêu ba đặc điểm cơ bản của virut.
- Virut có cấu tạo đơn giản gồm axit nuclêic bao quanh bởi vỏ prôtêin, chỉ chứa một
loại axit nucleic ADN hoặc ARN.
- Có kích thước siêu nhỏ, chỉ quan sát được chúng dưới kính hiển vi điện tử.
- Kí sinh nội bào bắt buộc.

Bài 30:SỰ NHÂN LÊN CỦA VIRUT TRONG TẾ BÀO CHỦ
I. CHU TRÌNH NHÂN LÊN CỦA VIRUT
Chu trình nhân lên của virut động vật
1. Sự hấp phụ
- Gai glicôprôtêin của virut đặc hiệu với thụ thể bề mặt tế bào à virut bám vào tế bào.
2. Xâm nhập

6


- Đối với virut động vật: virut đưa cả nuclêôcapsit vào tế bào chất sau đó “cởi vỏ” để
giải phóng axit nuclêic.
- Đối với phagơ: enzim lizôzim phá huỷ thành tế bào để bơm axit nuclêic vào, vỏ nằm

bên ngoài.
3. Sinh tổng hợp
- Virut sử dụng nguyên liệu và enzim của tế bào chủ để tổng hợp axit nuclêic và các
loại prôtêin cho mình.
4. Lắp ráp
- Lắp ráp axit nuclêic vào prôtêin vỏ để tạo thành virut hoàn chỉnh.
5. Giải phóng
- Virut phá vỡ tế bào vật chủ để ồ ạt chui ra ngoài.
- Khi virut nhân lên nhưng không làm tan tế bào gọi là chu trình tiềm tan
- Khi virut nhân lên làm tan tế bào gọi là chu trình sinh tan.
II. HIV/AIDS
1. Khái niệm về HIV
- HIV (Human Immunodeficiency Virus) là virut gây suy giảm miễn dịch ở người.
HIV do Robert Gallo và Luc Montagnie phân lập ở Pháp năm 1983.
- HIV gây nhiễm và phá hủy 1 số tế bào của hệ thống miễn dịch cơ thể (Limphô TCD4) à cơ thể mất khả năng miễn dịch à vi sinh vật cơ hội tấn công à gây bệnh cơ hội.
2. Ba con đường lây truyền HIV
- Qua đường máu.
- Qua đường tình dục.
- Từ mẹ sang con.
3. Ba giai đoạn phát triển của bệnh
- Giai đoạn sơ nhiễm hay giai đoạn cửa sổ: 2 tuần - 3 tháng, không có triệu chứng.
- Giai đoạn không triệu chứng: 1-10 năm. Số lượng tế bào T - CD4 giảm dần.
- Giai đoạn biểu hiện triệu chứng AIDS: Xuất hiện các bệnh cơ hội: sốt, tiêu chảy,
viêm da, ung thư… chết.
4. Biện pháp phòng ngừa

7


Cho đến nay chưa có thuốc phòng và chữa HIV. Hiện nay có nhiều thuốc như AZT,

DDC, DDI... có tác dụng làm chậm sự phát triển của HIV nhưng chưa hữu hiệu và có
nhiều phản ứng phụ. Phương pháp điều trị kết hợp các loại thuốc tuy có hiệu quả bước
đầu nhưng rất tốn kém.
- Hiểu biết về HIV/AIDS.
- Sống lành mạnh.
- Vệ sinh y tế.
- Loại trừ tệ nạn xã hội
* Vì sao mỗi loại virut chỉ có thể xấm nhập vào 1 số loại TB nhất định?
- Virus muốn xâm nhập được vào tế bào phải trải qua bước hấp phụ, bám vào bề mặt
tế bào chủ
- Điều kiện bám: phải hình thành mối liên kết đặc hiệu giữa gai glicoprotein của virus
với thụ thể trên bề mặt tế bào chủ
- Virus khác nhau thì cấu trúc các gai glicoprotein cũng khác nhau, tế bào chủ khác
nhau thì thụ thể trên bề mặt tế bào cũng khác nhau
=> Do đó mỗi loại virus chỉ có thể xâm nhập vào 1 loai tế bào nhất định
*Tại sao nhiều người không hay biết mình đang bị nhiễm HIV. Điều đó gây
nguy hiểm thế nào đối với xã hội?
Bởi vì ở giai đoạn đầu của HIV người bệnh sẽ ko có bất kì triệu chứng gì. Do đó người
mắc HIV ko nhận ra là mk có bệnh điều đó sẽ khiến cho người bệnh có thể lây chuyền
qua ng khác
*Thế nào là bệnh cơ hội và vi sinh vật gây bệnh cơ hội?
Ở điều kiện bình thường, một số vi sinh vật thường không gây bệnh, nhưng khi cơ thể
yếu, khả năng miễn dịch bị suy giảm thì chúng trở thành gây bệnh, bệnh do vi sinh vật
gây ra gọi là bệnh cơ hội. Vi
sinh vật gây bệnh gọi là vi sinh vật cơ hội
*Tại sao nói HIV gây hội chứng suy giảm miễn dịch?
HIV là virut gây suy giảm miễn dịch ở người. Chúng có khả năng lây nhiễm và phá
hủy một số tế bào của hệ thống miễn dịch (tế bào limphô T4 và đại thực bào). Sự giảm
số lượng các tế bào này làm mất khả năng miễn dịch của cơ thể.
*Cần phải nhận thức và thái độ như thế nào để phòng tránh lây nhiễm HIV?

Hiện nay chưa có vacxin phòng HIV hữu hiệu, cho nên cần phải có lối sống lành
mạnh, loại trừ các tệ nạn xă hội. Đảm bảo vệ sinh khi truyền máu, ghép tạng, không
xăm mình và không tiêm chích ma túy. Khi mẹ đã bị nhiễm HIV thì không nên sinh
con.
Bài 31:VIRUT GÂY BỆNH.ỨNG DỤNG CỦA VIRUT TRONG THỰC TIỄN
1.Virut gây bệnh ở VSV,thực vật và côn trùng:

8


Virut
Đặc điểm gây hại
Virut kí sinh -Gây hại đối với các ngành công nghiệp:
ở VSV
sản xuất mì chính, sản xuất thuốc kháng
sinh,...
-Kí sinh hầu hết ở VSV nhân sơ hoặc VSV
nhân thực
Virut kí sinh -Lá bị đốm vàng,đốm nâu,bị sọc hay vằn,lá
ở thực vật
bị xoăn hay héo,bị vàng rồi rụng,thân bị lùn
hay còi cọc

Cách phòng tránh
Vô trùng môi trường sản
xuất

Chọn giống cây sạch
bệnh,vệ sinh đồng ruộng,
tiêu diệt vật trung gian

truyển bệnh
Virut kí sinh -Kí sinh ở côn trùng,động vật,virut có thể ở Diệt côn trùng
ở côn trùng
dạng trần,nằm trong bọc protein
2.Ứng dụng của virut trong thực tiễn:
Virut ngày càng trở thành công cụ không thể thiếu trong nghiên cứu sinh học cơ bản,
trong sản xuất các chế phẩm y học và nông nghiệp
a.Trong sản xuất các chế phẩm sinh học: (sản xuất IFN)
- K/n:intefêrôn là protein đặc hiệu do nhiều loại tế bào tiết ra,có khả năng chống
virut.chống tế bào ung thư và tăng cường khả năng miễn dịch
- Qui trình sản xuất: + B1: TB người mang gen IFN
+ B2: Tách gen IFN nhờ enzim cắt
+ B3: Gắn gen IFN vào ADN của phago
+ B4: Nhiễm phago tái tổ hợp vào E.coli
+ B5: Nuôi E.coli nhiễm phago tái tổ hợp trong nồi lên men
tách chiết IFN
b.Trong nông nghiệp:thuốc trừ sâu từ virut
Tính ưu việt của thuốc trừ sâu từ virut:
+ Thuốc trừ sâu từ virut có tính đặc hiệu cao, không gây độc cho người, động vật và
côn trùng có ích.
+ Virut được bảo vệ trong thể bọc nên tránh được các yếu tố môi trường bất lợi.Do đó
có thể tồn tại rất lâu ngoài cơ thể côn trùng

9


+ Dễ sản xuất, hiệu quả trừ sâu cao, giá thành hạ.
*Phagơ gây thiệt hại cho ngành công nghiệp vi sinh vật như thế nào?
Ngành công nghiệp vi sinh rất đa dạng, bao gồm nhiều ngành sản xuất khác nhau như
ngành sản xuất chất kháng sinh, vitamin, axit hữu cơ, axit amin, thuốc trừ sâu sinh

học... Nếu trong quy trình sản xuất không đúng, gây nhiễm phagơ thì vi sinh vật trong
nồi lên men sẽ bị chết. Phải hủy bỏ, gây thiệt hại rất lớn về kinh tế.
*Virut thực vật lan truyền theo con đường nào?
Virut thực vật lan truyền nhờ côn trùng (bọ tri, bọ rày...) một số lan truyền qua phấn
hoa, qua hạt, qua các vết xây xát do dụng cụ bị nhiễm gây ra. Sau khi nhân lên trong tế
bào, virut chuyển sang tế bào khác qua cầu sinh chất nối giữa các tế bào và cứ thế lan
rộng ra.
* Hãy nêu vai trò của virut trong sản xuất các chế phẩm sinh học.
Vai trò của virut trong việc sản xuất các chế phẩm sinh học: Người ta có thể tách gen
mong muốn, gắn với phagơ tạo vectơ, chuyển vectơ vào vi khuẩn, nuôi vi khuẩn trong
nồi lên men. nguyên lí này đã được ứng dụng rộng rãi, mở ra triển vọng to lớn trong
sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau như insulin, intefêron, vacxin...với số lượng
nhiều, giá thành rẻ.
Bài 32:BỆNH TRUYỀN NHIỄM VÀ MIỄN DỊCH
1. Bệnh truyền nhiễm
- Khái niệm: Là bệnh lây lan từ cá thể này sang cá thể khác.
- Nguyên nhân: Do vi khuẩn, virut, vi nấm, động vật nguyên sinh…..
- Điều kiện gây bệnh: độc lực, số lượng, con đường xâm nhập thích hợp.
2. Phương thức lây truyền:
a. Truyền ngang:
- Qua đường hô hấp: sol khí bắn ra hoặc do hắt hơi.
- Qua đường tiêu hóa: vi sinh vật từ phân vào cơ thể qua thức ăn, nước uống bị nhiễm.
- Qua tiếp xúc trực tiếp: qua vết thương, quan hệ tình dục, qua động vật cắn hoặc côn
trùng đốt…
- Qua động vật cắn hoặc côn trùng đốt.
b. Truyền dọc:
- Là phương thức truyền từ mẹ sang con qua nhau thai, khi sinh nở hay qua sữa mẹ.
3. Các bệnh truyền nhiễm thường gặp do virut
- Bệnh đường hô hấp:


10


+ Đối tượng: Các loại virut như SARS, H5N1, H1N1… gây các bệnh viêm phổi, cảm
lạnh, viêm đường hô hấp…
+ Con đường xâm nhập: Virut từ sol khí à niêm mạc à mạch máu à tới các cơ quan của
đường hô hấp.
- Bệnh đường tiêu hóa: quai bị, tiêu chảy, viêm gan…
+ Con đường xâm nhập: Virut xâm nhập qua miệng à nhân lên trong mô bạch
huyết à xâm nhập vào máu tới các cơ quan khác nhau của hệ tiêu hóa hoặc vào xoang
ruột để theo phân ra ngoài.
- Bệnh đường thần kinh: bệnh dại, viêm màng não, bại liệt….
+ Con đường xâm nhập: Virut xâm nhập vào cơ thể à vào máu hoặc dây thần kinh
ngoại vi à hệ thần kinh trung ương.
- Bệnh lây qua đường sinh dục: mụn cơm sinh dục, ung thư cổ tử cung….
+ Con đường xâm nhập: Lây trực tiếp qua quan hệ tình dục.
- Bệnh da: đậu mùa, mụn cơm, sởi…
+ Con đường xâm nhập:
Virut xâm nhập vào cơ thể à máu à da
Lây trực tiếp qua tiếp xúc.
II. MIỄN DỊCH
1. Khái niệm miễn dịch
Miễn dịch là khả năng của cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh.
2. Phân loại miễn dịch
a. Miễn dịch không đặc hiệu
* Khái niệm: miễn dịch không đặc hiệu là miễn dịch tự nhiên mang tính bẩm sinh.
* Các hình thức miễn dịch không đặc hiệu:
- Da, niêm mạc chống không cho vi sinh vật xâm nhập.
- Tuyến nhung mao chuyển động đẩy các vi sinh vật ra ngoài.
- Nước mắt rửa trôi vi sinh vật ra khỏi cơ thể.

- Dịch axit của dạ dày phá hủy vi sinh vật mẫn cảm axit, dịch mật phân hủy vỏ ngoài
chứa lipit.

11


- Đại thực bào và bạch cầu trung tính tiêu diệt các vi sinh vật nhờ cơ chế thực bào.
* Đặc điểm:
- Miễn dịch không đặc hiệu không đòi hỏi phải có sự tiếp xúc với các kháng nguyên.
b. Miễn dịch đặc hiệu
* Khái niệm: miễn dịch đặc hiệu là miễn dịch xảy ra khi có kháng nguyên xâm nhập.
* Miễn dịch thể dịch:
- Khái niệm: Là miễn dịch sản xuất ra kháng thể nằm trong thể dịch như máu, sữa,
dịch bạch huyết.
- Kháng nguyên phản ứng đặc hiệu với kháng thể, khớp với nhau như ổ khóa – chìa
khóa.
- Kháng nguyên chỉ phản ứng với loại kháng thể mà nó kích thích tạo thành.
* Miễn dịch tế bào:
- Khái niệm: Là miễn dịch có sự tham gia của các tế bào T độc có nguồn gốc từ tuyến
ức.
- Quá trình: Khi tế bào T phát hiện tế bào khác bị nhiễm thì nó sẽ tiết ra prôtêin độc
làm tan tế bào nhiễm, khiến virut không thể nhân lên.
- Miễn dịch tế bào có vai trò quan trọng đối với những bệnh do virut gây ra.
3. Phòng chống bệnh truyền nhiễm :
- Sử dụng thuốc kháng sinh đúng liều lượng.
- Tiêm vacxin.
- Kiểm soát vật trung gian có nguy cơ truyền bệnh.
- Giữ gìn vệ sinh cá nhân và cộng đồng
Nội dung


MD đặc hiệu

MD không đặc hiệu
MD thể dịch

Khái niệm
Đặc điểm

MD tế bào

Là MD tự nhiên
mang tính bẩm sinh

Là MD sản xuất ra
kháng thể ( nằm trong
thể dịch )

Là MD có sự tham gia của
các TB T độc có nguồn gốc
từ tuyến ức

Phải có sự tiếp xúc
trước với kháng
nguyên

- Kháng nguyên phản
ứng đặc hiệu với kháng
thể, khớp với nhau như
ổ khóa – chìa khóa.


Khi tế bào T phát hiện tế
bào khác bị nhiễm thì nó sẽ
tiết ra prôtêin độc làm tan tế
bào nhiễm, khiến virut

12


không thể nhân lên.

- Kháng nguyên chỉ
phản ứng với loại kháng
thể mà nó kích thích tạo
thành.

Ví dụ

Da,niêm mạc,...

Máu,sữa,dịch bạch huyết,..

BT NGUYÊN PHÂN – GIẢM PHÂN
I.Nguyên phân:
Số NST



Số cromatit

Số tâm động


Đơn

Kép

Trung gian

0

2n

4n

2n

Trước

0

2n

4n

2n

Giữa

0

2n


4n

2n

Sau

4n

0

0

4n

Cuối

2n

0

0

2n

1.Có a TB mẹ nguyên phân x đợt thì số TB con tạo ra: a.2x
2.Số NST môi trường nội bào cung cấp quá trình nguyên phân
- Số NST tương đương (MT cung cấp): a.2n.(2x – 1)
- Số NST hoàn toàn mới: a.2n.(2x – 2)
II.Giảm phân

Số NST



Giảm phân
I

Giảm phân
II

Số cromatit

Số tâm động

Đơn

Kép

Trung gian

0

2n

4n

2n

Trước


0

2n

4n

2n

Giữa

0

2n

4n

2n

Sau

0

2n

4n

2n

Cuối


0

n

2n

n

Trước

0

n

2n

n

Giữa

0

n

2n

n

Sau


2n

0

0

2n

Cuối

2n

0

0

n

13


Quá trình tạo giao tử từ TB sinh dục sơ khai:
Vùng

TB sinh dục sơ khai đực (2n)

TB sinh dục sơ khai cái (2n)

a TB


b Tb

(n.p)

a.2x TB (2n)

b.2y TB (2n)

Vùng sinh
trưởng

a.2x TB sinh tinh (2n)

b.2y TB sinh trứng (2n)

Vùng chín (g.p)

4.a.2x tinh trùg (n)

b.2y trứng (n)+ 3.b.2y thể cực
(n)

Vùng sinh sản

-

Số lượng tinh trùng tạo ra:4.a.2x

-


Số lượng trứng tạo ra:b.2y

-

Số lượng thể cực tạo ra:3.b.2y

-

Số NST môi trường nội bào cung cấp cho quá trình tạo giao tử:
+ Từ a TB sinh dục sơ khai:a.2n.(2x+1 – 1)
+ Từ a.2x TB sinh giao tử:a.2x .2n

14



×