Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Thuyết minh Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng mở rộng trung tâm hành chính huyện Nam Trà My

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.54 KB, 12 trang )

Thuyết minh Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng mở rộng trung tâm hành chính huyện Nam Trà My

THUYẾT MINH TỔNG HỢP
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG
MỞ RỘNG TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH HUYỆN NAM TRÀ MY
TỈNH QUẢNG NAM
Phần 1
MỞ ĐẦU
I. Sự cần thiết phải lập điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị:
Khu trung tâm hành chính huyện Nam Trà My là trung tâm kinh tếchính trị- văn hóa- xã hội của huyện Nam Trà My, đóng vai trò đầu mối động
lực quan trọng thúc đẩy các hoạt động phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, thể
dục thể thao... của huyện.
Quy hoạch chung xây dựng mở rộng Đô thị trung tâm hành chính huyện
Nam Trà My đã được UBND tỉnh phê duyệt tại tại Quyết định số 3989/QĐUBND ngày 01 tháng 12 năm 2008. Nhưng đến nay, do nhu cầu phát triển thực
tế của địa phương và các dự án đang triển khai trong khu vực quy hoạch như
tuyến đường Nam Quảng Nam, trụ sở phòng Giáo dục Đào tạo, Trung tâm Dạy
nghề, Trung tâm Giáo dục thường xuyên – Hướng nghiệp huyện.... có nhiều
thay đổi so với đồ án quy hoạch chung xây dựng mở rộng đô thị trung tâm
huyện Nam Trà My được phê duyệt, nên vị trí các khu chức năng trong khu
vực quy hoạch không còn phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay.
Trước tình hình đó, Thường trực HĐND huyện Nam Trà My đã có chủ
trương điều chỉnh lại quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/2.000 mở rộng Đô thị
trung tâm huyện Nam Trà My cho phù hợp với điều kiện và nhu cầu thực tế
của địa phương và được UBND tỉnh thống nhất chủ trương tại Công văn số
3262/UBND-KTN ngày 08/9/2011, cho phép UBND huyện Nam Trà My
nghiên cứu điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng mở rộng Đô thị trung tâm
huyện Nam Trà My để phù hợp với điều kiện thực tế về điều chỉnh quy hoạch
hướng tuyến đường Nam Quảng Nam đoạn qua thị trấn Tắc Pỏ, đảm bảo quỹ
đất xây dựng tại khu vực và ngày 19/12/2011 UBND tỉnh Quảng Nam đã có
Quyết định số 4188/QĐ-UBND về việc phê duyệt nhiệm vụ và dự toán lập hồ
sơ điều chỉnh quy hoạch chung mở rộng Đô thị trung tâm huyện Nam Trà My.


Do đó, việc tiến hành lập hồ sơ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng mở
rộng Đô thị trung tâm huyện Nam Trà My là hết sức cần thiết và cấp bách.
II. Các căn cứ thiết kế quy hoạch:
- Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009.
Báo cáo tóm tắt Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng mở rộng TTHC huyện

Trang 1


Thuyết minh Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng mở rộng trung tâm hành chính huyện Nam Trà My

- Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/04/2008 về việc
ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng”;
- Căn cứ Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày 05 tháng 02 năm 2010 về
việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ
Về việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
- Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11 tháng 8 năm 2010 của
Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
- Căn cứ Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22/07/2005 của Bộ
Xây Dựng Về việc ban hành quy định hệ thống ký hiệu bản vẽ trong các đồ
án quy hoạch xây dựng;
- Căn cứ Thông tư số 17/2010/TT-BXD ngày 30/9/2010 của Bộ Xây
dựng Hướng dẫn và xác định quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy
hoạch đô thị.
- Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP 07/5/2009 của Chính phủ về việc
phân loại đô thị, tổ chức lập, thẩm định đề án và quyết định công nhận loại đô thị;
- Căn cứ Thông tư số Thông tư 34/2009/TT-BXD ngày 30/09/2009 của
Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định 42/2009/NĐCP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị;

- Các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam có liên quan;
- Quyết định số 4188/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2011 của
UBND tỉnh Quảng Nam phê duyệt Nhiệm vụ và Dự toán lập Hồ sơ điều chỉnh
quy hoạch chung xây dựng mở rộng Đô thị trung tâm huyện Nam Trà My.
Phần 2
CÁC ĐIỀU KIỆN HIỆN TRẠNG
I. Vị trí lập quy hoạch:
Tổng diện tích nghiên cứu điều chỉnh là toàn bộ ranh giới quy hoạch
của đồ án quy hoạch chung xây dựng mở rộng Đô thị trung tâm huyện Nam
Trà My với diện tích 41,7ha, có các mặt tiếp giáp:
- Phía Nam:

Giáp xã Trà Mai;

- Phía Tây:

Giáp Sông Tranh;

- Phía Đông:

Giáp đồi núi;

- Phía Bắc:

Giáp tuyến ĐT 616;

Báo cáo tóm tắt Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng mở rộng TTHC huyện

Trang 2



Thuyết minh Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng mở rộng trung tâm hành chính huyện Nam Trà My

II.

Hiện trạng sử dụng đất:

* Bảng tổng hợp hiện trạng sử dụng đất:

HIỆU

LOẠI ĐẤT

DIỆN
TÍCH
(Ha)

TỶ LỆ
(%)

RANH GIỚI QUY HOẠCH

41,70

A
I
I.1

ĐẤT XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
ĐẤT NGOÀI DÂN DỤNG

ĐẤT CƠ QUAN - CTCC CẤP HUYỆN

8,57
7,31
3,14

20,55
17,53
7,53

HC

Đất Cơ quan hành chính

0,35

0,84

Phòng Giáo dục huyện
Đất Giáo dục
Trung tâm dạy nghề huyện
Trung tâm GDTX - Hướng nghiệp huyện
ĐẤT CÂY XANH - MẶT NƯỚC
Sông, suối
ĐẤT GIAO THÔNG - HTKT
ĐẤT TRONG KHU DÂN DỤNG
Đất khu ở
Đất khu ở
Đất khu ở
ĐẤT KHÁC

Đất sản xuất nông nghiệp
Đất ruộng
Đất ruộng
Đất ruộng
Đất trồng cây hằng năm
Đất trồng cây hằng năm
Đất rừng sản xuất
Đất trồng rừng sản xuất
Đất trồng rừng sản xuất
Đất trồng rừng sản xuất
Đất trồng rừng sản xuất
Đất trồng rừng sản xuất
Đất trồng rừng sản xuất
Đất đồi chưa sử dụng

0,35
2,79
1,98
0,81
0,37
0,37
3,80
1,26
1,26
0,63
0,63
33,13
7,35
1,11
0,34

0,53
0,50
4,87
19,64
5,24
3,52
0,79
0,97
1,18
7,94
6,14

0,84
6,69
4,75
1,94
0,89
0,89
9,11
3,02
3,02
1,51
1,51
79,45
17,63
2,66
0,82
1,27
1,20
11,68

47,10
12,57
8,44
1,89
2,33
2,83
19,04
14,72

HC-1
GD
GD-1
GD-2
I.2
1
I.3
II
O
O-1
O-2
B
NN
NN-1
NN-2
NN-3
NN-4
NN-5
RSX
RSX-1
RSX-2

RSX-3
RSX-4
RSX-5
RSX-6
ĐCS

Báo cáo tóm tắt Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng mở rộng TTHC huyện

Trang 3


Thuyết minh Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng mở rộng trung tâm hành chính huyện Nam Trà My

1. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật:
1.1. Đánh giá đất xây dựng:
Dựa vào điều kiện tự nhiên, số liệu thủy văn, hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ địa hình khu vực thiết kế, đánh giá các loại đất như sau:
+ Đất đã xây dựng: Trong khu vực nghiên cứu quy hoạch, diện tích đất
đã xây dựng là 8,57ha, chiếm tỷ lệ 20.55% tổng diện tích nghiên cứu, chủ yếu
là đất chuyên dùng như trụ sở cơ quan, đất giáo dục, đất giao thông và đất ở.
+ Đất chưa xây dựng: Diện tích đất chưa xây dựng chủ yếu là đất nông
nghiệp, đất rừng sản xuất, trồng cây lâu năm…Tổng diện tích đất chưa xây
dựng là 33,13 ha chiếm 79.45% diện tích đất nghiên cứu.
1.2.

Giao thông:

- Tuyến ĐT616 chạy tiếp giáp phía Bắc khu quy hoạch với kết cấu mặt
đường thâm nhập nhựa.
- Tuyến đường trục chính nội thị tiếp giáp với trục Nam Quảng Nam ở

phía Nam khu quy hoạch.
- Tuyến Nam Quảng Nam chạy dọc theo hướng Bắc Nam của khu quy
hoạch với chiều dài tuyến qua khu vực khoảng 2,7km, tuyến này đang thi
công với mặt cắt 17m (3m-11m-3m).
- 01 cầu BTCT mới xây dựng nối tuyến Nam Quảng Nam (ở khu vực
phòng Giáo dục) vượt sông Tranh qua hướng xã Trà Tập.
- Ngoài ra còn có một số tuyến đường đất dân sinh nhỏ đi qua khu vực,
chủ yếu là là các tuyến đường phục vụ đi lại sản xuất.
Đánh giá chung: Hệ thống giao thông cơ bản thuận lợi, đảm bảo nhu
cầu khớp nối khu vực quy hoạch với khu trung tâm hành chính hiện có
của huyện.

Báo cáo tóm tắt Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng mở rộng TTHC huyện

Trang 4


Thuyết minh Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng mở rộng trung tâm hành chính huyện Nam Trà My

2. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch được duyệt:
Quy hoạch chung xây
dựng mở rộng Đô thị trung tâm
hành chính huyện Nam Trà My
đã được UBND tỉnh phê duyệt
tại tại Quyết định số 3989/QĐUBND ngày 01 tháng 12 năm
2008. Nhưng đến nay, khi triển
khai đầu tư xây dựng tuyến
đường Nam Quảng Nam thì đồ
án xuất hiện một số bất cập:
- Hướng tuyến đường

Nam Quảng Nam khi triển khai
có những thay đổi so với hồ sơ
quy hoạch;
- Khi đầu tư xây dựng cầu
bê tông qua sông Tranh nối khu
quy hoạch với xã Trà Tập thì Hình 1. Quy hoạch chung 1/2000 mở rộng
trung tâm hành chính huyện Nam Trà My
nút đấu nối trực tiếp cầu với
(2008)
đường NQN như quy hoạch là
không phù hợp (độ dốc xuống cầu quá lớn khoảng 11%).
- Các hạng mục như phòng Giáo dục, Trung tâm dạy nghề, Trung tâm
GDTX- Hướng nghiệp huyện, khi triển khai đầu tư xây dựng thì vị trí bố trí
các công trình này trong quy hoạch được duyệt không phù hợp nên địa
phương đã điều chỉnh vị trí cho phù hợp với thực tế địa hình.
- Các tuyến đường quy hoạch mới song song với trục Nam Quảng Nam
ở phía Đông để bố trí các khu chức năng, theo thực tế không có tính khả thi vì
địa hình chênh cao quá nhiều so với trục Nam Quảng Nam và bị chia cắt
nhiều bởi các khe nhỏ.

Báo cáo tóm tắt Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng mở rộng TTHC huyện

Trang 5


Thuyết minh Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng mở rộng trung tâm hành chính huyện Nam Trà My

Phần 3
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
I. Ý tưởng quy hoạch:

1/ Nguyên tắc chung:
+ Tuân thủ định hướng phát triển không gian đô thị theo quy hoạch
mạng lưới đô thị tỉnh Quảng Nam đến năm 2020.
+ Trên cơ sở tuyến Nam Quảng Nam đang thi công, căn cứ địa hình
hiện trạng, phát triển mạng lưới hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bố trí các hạng
mục công trình và khu dân cư hợp lý.
+ Đảm bảo tính cơ động và hiện thực của đồ án.
+ Khai thác tối đa lợi thế cảnh quan môi trường sinh thái, địa hình tự
nhiên, tạo lập một đô thị mang sắc thái riêng, cải thiện nâng cao hiệu quả của
cảnh quan môi trường và hình thành nét đặt trưng, đặc thù riêng cho đô thị.
2/ Phương án chọn đất xây dựng:
Với đặc điểm địa hình, định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện,
khả năng đầu tư phá triển, quy hoạch các vùng không gian phát triển khu mở
rộng đô thị trung tâm huyện Nam Trà My theo các giai đoạn như sau:
* Giai đoạn đến năm 2015: Hướng phát triển trên cơ sở nội lực là sự
hình thành của tuyến đường Nam Quảng Nam, hoàn thiện các hạng mục công
trình hiện đã và đang triển khai đầu tư xây dựng, phát triển thêm khu nghĩa trang
nhân dân và nghĩa trang liệt sỹ, bố trí các vệt dân cư và các công trình công công
(CTCC) và thương mại dịch vụ (TMDV) theo trục Nam Quảng Nam.
* Giai đoạn đến năm 2020: Phát triển hoàn thiện khu quy hoạch với
việc bố trí thêm các vệt dân cư ở phía Bắc và một số công trình công cộng
khác trên tuyến Nam Quảng Nam.
II. Định hướng chung về sự thay đổi vị trí các công trình đầu mối
so với quy hoạch được duyệt:
+ Chợ huyện: Không bố trí chợ huyện trong khu quy hoạch mở rộng
này; giữ nguyên vị trí chợ hiện nay; mở rộng diện tích theo quy hoạch khoảng
6400m2. Đầu tư nâng cấp theo hướng chợ kết hợp với khu trung tâm thương mại.
+ Bến Xe : Chọn khu vực đất đầu cầu treo Trà Tập (hiện nay là đất
đang làm đường công vụ thi công đường Nam Quảng Nam) để bố trí bến xe
với diện tích khoảng 3.200m2. Khu vực này đảm bảo diện tích bố trí bến xe

cấp huyện (theo quy định là bến xe cấp 4, diện tích tối thiểu 2.500m2) và có vị
trí thuận lợi, gần với khu trung tâm hành chính hiện nay, là nơi tập trung các
đầu mối liên kết giao thông.
+ Khu xử lý chất thải rắn: Không bố trí trong khu quy hoạch,
huyện đã định hướng bố trí khu xử lý rác thải ở vị trí có tọa độ X= 537958,
Y=1681572 tại thôn 1, xã Trà Don là khu xử lý chất thải rắn chung cho
toàn huyện.
Báo cáo tóm tắt Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng mở rộng TTHC huyện

Trang 6


Thuyết minh Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng mở rộng trung tâm hành chính huyện Nam Trà My

1. Cụ thể phương án điều chỉnh quy hoạch:
Điều chỉnh quy hoạch cả về cơ cấu sử dụng đất trong khu quy hoạch,
ngoài các định hướng chung về bố trí các công trình đầu mối như chợ, khu xử
lý rác thải như đã nêu trên, định hướng phát triển không gian trong phương án
này không bố trí cụm công nghiệp Tắk Pỏ trong khu quy hoạch.
2. Các khu chức năng chính:
2.1 Khu hành chính :
Bố trí ở phía Nam khu quy hoạch, tiếp giáp với khu trung tâm hành
chính hiện có của huyện, tại vị trí này hiện nay đã xây dựng xong phòng Giáo
dục huyện, đang triển khai
xây dựng trung tâm dạy
nghề huyện và đã san nền
trung tâm GDTX-HN
huyện.
Bố trí thêm 05 vị trí
CTCC – TMDV cấp huyện

nhằm tạo quỹ đất công
cộng để bố trí cho các cơ
quan hiện nay chưa có trụ
sở; trong đó:
- 02 công trình dự
kiến bố trí ở đoạn giữa khu
quy hoach, tại nút giao
thông nối NQN với tuyến
dự kiến xây dựng cầu thứ 2
vượt sông Tranh sang
hướng Trà Tập.
- 01 công trình tại vị
trí đầu cầu Trà Tập đang
xây dựng hiện nay (là vị
trí bến xe trong quy hoạch
cũ).
- 02 công trình tại khu Hình 2. Định hướng phát triển không gian theo
vực phía Bắc của khu quy
phương án chọn.
hoạch.
 Khu vực khai thác thương mại dịch vụ;
Chọn quỹ đất phía Tây đường Nam Quảng Nam tại khu vực đối diện
Trung tâm dạy nghề huyện để bố trí đất thương mại dịch vụ nằm khai thác lợi
thế giao thông đối ngoại cấp vùng của đường Nam Quảng Nam và cảnh quan
Báo cáo tóm tắt Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng mở rộng TTHC huyện

Trang 7


Thuyết minh Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng mở rộng trung tâm hành chính huyện Nam Trà My


sông Tranh; Định hướng khai thác các loại hình dịch vụ nghỉ dưỡng sinh thái,
nhà hàng ăn uống ...với hình thức đầu tư có quy mô, tạo khu vực điểm nhấn
cho toàn thể đô thị.
Định hướng hạ tầng khống chế cốt giao thông tuyến ven sông đọan qua
khu vực này chênh cao so với đường NQN trung bình khoảng 5-7m ; San nền
giật cấp, thấp dần về tuyến ven sông.
 Khu ở:
Phát triển tập trung ở phía Bắc (gần tuyến ĐT616) trên cơ sở phát triển
dân cư mới dọc theo tuyến Nam Quảng Nam và quỹ đất lân cận thuận lợi cho
phát triển dân cư.
 Khu phục vụ đô thị:
Nghĩa trang liệt sỹ và nghĩa trang nhân dân được bố trí ở khu vực sườn
đồi phía Bắc khu quy hoạch.
 Các khu vực cảnh quan:
Bố trí ven theo Sông Tranh, tạo khu vực cảnh quan đẹp khi đi trên đường
Nam Quảng Nam qua khu vực này.
 Đất sản xuất nông nghiệp:
Giữ nguyên vùng đất sản xuất nông nghiệp ở phía Bắc khu Quy hoạch
(giáp với đường ĐT616) vì khu vực này có địa hình trũng thấp, hiện trạng đang
sản xuất lúa nước, hoa màu và là lưu vực thoát nước lớn của suối Nước Canh.
 Tổ chức mạng lưới giao thông:
Trên cơ sở tuyến Nam Quảng Nam đang thi công và địa hình hiện trạng,
tổ chức lại hệ thống theo nguyên tắc vẫn lấy trục Nam Quảng Nam làm trục
giao thông chủ đạo và chủ yếu tập trung bố trí các khu chức năng theo trục
đường này.
Tổ chức 2 tuyến giao thông nối trục
Nam Quảng Nam vượt sông Tranh sang
hướng xã Trà Tập, cụ thể:
- 01 tuyến nối với Nam Quảng Nam

tại khu vực phía Bắc ranh giới quy hoạch
(khu vực phòng Giáo dục hiện nay),
tuyến này hiện đã xây dựng xong cầu
qua sông Tranh nhưng chưa đấu nối trực
tiếp với trục Nam Quảng Nam theo quy
hoạch được vì độ dốc xuống cầu lớn
khoảng 11.00%, nên phương án quy
hoạch đề xuất giải pháp đấu nối rẻ nhánh
nhằm giảm độ dốc xuống cầu, với độ
dốc cao nhất của phương án là 7,3%.
- Tuyến thứ 2 dự kiến bố trí tại khu
vực giữa ranh giới quy hoạch, dịch

Hình 3. Giải pháp đấu nối cầu
Trà Tập với đường Nam Quảng
Nam.

Báo cáo tóm tắt Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng mở rộng TTHC huyện

Trang 8


Thuyết minh Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng mở rộng trung tâm hành chính huyện Nam Trà My

chuyển vị trí về phía Bắc khoảng 600m so với vị trí trong đồ án quy hoạch đã
được phê duyệt vì vị trí mới cách xa đường Nam Quảng Nam nên việc tổ
chức đấu nối trực tiếp với đường NQN dễ dàng hơn đồng thời ở vị trí cũ thì 2
cầu này quá gần nhau nên việc giao thương và khai thác sử dụng đất phía xã
Trà Tập không hiệu quả.
Từ 2 tuyến sang xã Trà Tập, tổ chức tuyến ven sông song song với

đường Nam Quảng Nam tạo tuyến đường cảnh quan cho khu vực.
Phía Bắc khu quy hoạch tổ chức 01 trục đường giao cắt với trục Nam
Quảng Nam để phát triển khu dân cư. Ngoài ra, còn tổ chức thêm 01 tuyến
đường dẫn vào khu nghĩa trang để phục vụ cho việc mai táng.
2.2.

Quy hoạch sử dụng đất:

Tổng diện tích quy hoạch 41,70ha; trong đó:
a. Giai đoạn đến năm 2015: Đất xây dựng đô thị đến giai đoạn 2015 là
15,05 ha; trong đó:
+ Đất ngoài dân dụng: 12,48ha, chiến 82.94% đất xây dựng đô thị.
+ Đất khu dân dụng: 2,57ha, chiếm 17.06% đất xây dựng đô thị.
b. Giai đoạn đến năm 2020: Đất xây dựng đô thị đến giai đoạn 2020 là
28,38 ha; trong đó:
+ Đất ngoài dân dụng: 21,36ha, chiến 75.26% đất xây dựng đô thị.
+ Đất khu dân dụng: 7,02ha, chiếm 24.74% đất xây dựng đô thị.
3. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị:
3.1. Giao thông:
3.1.1. Định hướng phát triển giao thông :
a. Giao thông đối ngoại:
- Tuyến Nam Quảng Nam là trục giao thông đối ngoại chính đi qua khu
quy hoạch, đoạn qua khu quy hoạch có mặt cắt 17m.
+ Bn = 27m = 3.0m+11.0m+3.0m
- Đường đấu nối cầu Trà Tập (đang xây dựng) với đường Nam Quảng
Nam: Có mặt cắt 9.5m:
+ Bn = 9.5m = 1.0m+7.5m+1.0m
- Đường đấu nối cầu Trà Tập (cầu dự kiến) với đường Nam Quảng
Nam: Có mặt cắt 9.5m:
+ Bn = 9.5m = 1.0m+7.5m+1.0m

b. Giao thông đối nội:
- Đường trong khu dân cư ở khu vực phía Bắc: Có mặt cắt 11.5m,
+ Bn = 11.5m = 3.0m+5.5m+3.0m
- Đường ven sông tranh: Có mặt cắt 11.5m:
+ Bn = 9.5m = 1.0m+5.5m+3.0m
- Đường lên nghĩa trang liệt sỹ và nghĩa địa: Có mặt cắt 5.5m,
Báo cáo tóm tắt Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng mở rộng TTHC huyện

Trang 9


Thuyết minh Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng mở rộng trung tâm hành chính huyện Nam Trà My

+ Bn = 5.5m = 1.0m+3.5m+1.0m
3.1.2. San nền:
- Do điều kiện địa hình dốc, hẹp nên việc chuẩn bị nền xây dựng cần
chú ý xem xét đảm bảo thoát nước tốt, san gạt ít, bám theo địa hình tự nhiên.
Cần tránh các nơi có hoạt động địa chất: trượt, lở, sạt và bị xới mòn do lũ. Khi
xây dựng các khu vực không an toàn cần có các biện pháp gia cố tường chắn,
kè đá và thoát nước tốt để đảm bảo an toàn cho công trình xây dựng. Đối với
các khu vực đồi dốc cần nghiên cứu san dật cấp, xây dựng tường chắn, kè đá
gia cố mái dốc, san gạt ở mức ít nhất để tránh đào bới vỏ địa hình lớn, gây sạt
lở, ảnh hưởng đến môi trường.
- Khu vực ven sông, suối: Các khu vực ven sông, suối có đặc điểm địa
hình thấp, trũng, độ dốc lớn, biên độ lũ lên xuống cao nên khi xây dựng nền
công trình cần đặc biệt chú ý đến vấn đề ổn định nền. Cần kết hợp với các
biện pháp gia cố xử lý nền móng: đóng cọc, tường chắn... để đảm bảo công
trình ổn định.
- Khớp nối cao độ thiết kế của tuyến đường Nam Quảng Nam làm cơ
sở định hướng khống chế cao độ các khu vực còn lại.

- Điều chỉnh một số cao độ cho phù hợp với địa hình tự nhiên và định
hướng thoát nước chung.
- Xác định cao độ tối thiểu cho khu vực là 224 m, trên cao trình dân
bình thường của thủy điện sông Tranh 1 là +216m.
- Cao độ thiết kế thấp nhất: 224m (khu vực ven sông Tranh).
- Cao độ thiết kế lớn nhất: 340.0 m (khu vực nghĩa trang liệt sỹ).
3.2. Thoát nước:
- Hệ thống thoát nước: Xây dựng hệ thống thoát nước bao gồm mạng
lưới thoát nước mưa và mạng lưới thoát nước thải sinh hoạt riêng độc lập.
- Hệ thống thoát nước mưa của khu vực được thoát ra sông Tranh
hướng dốc của địa hình tự nhiên và theo định hướng quy hoạch san nền, đảm
bảo thoát nước tự chảy (Imin >1/D).
- Các tuyến thu gom dọc đường giao thông sử dụng cống hộp BTCT.
Các cửa xả cần đặt ở những vị trí kín đáo, khuất tầm nhìn sao cho vừa đảm
bảo thoát nước dễ dàng vừa không làm mất mỹ quan.
- Tại các điểm giao cắt các tuyến cống bố trí các giếng thu, giếng kiểm
tra tránh ứ đọng cục bộ và để tiện cho việc kiểm tra, sửa chữa.
3.3. Quy hoạch định hướng cấp nước
+ Giai đoạn đầu lấy nước từ các dòng suối đầu nguồn trong khu vực
đưa về cung cấp nước sinh hoạt cho người dân và các công trình công cộng –
thương mại dịch vụ bằng hệ thống đập tràn đầu nguồn tích nước, ống dẫn
nước về các khu xử lý rồi bơm lên đài nước, đài nước được đặt trên các đồi
Báo cáo tóm tắt Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng mở rộng TTHC huyện

Trang 10


Thuyết minh Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng mở rộng trung tâm hành chính huyện Nam Trà My

cao và từ đài nước cung cấp nước sinh hoạt cho người dân và các công trình

công cộng.
+ Trong tương lai xây dựng 01 nhà máy cấp nước nước sinh hoạt với
công suất 200m3/ngđ đặt tại khu vực ngã ba đường ĐT616 và Nam Quảng
Nam để cung cấp nước cho toàn khu quy hoạch.
- Nguồn nước lấy từ đập nước hồ TắkNầm.
- Đường ống cấp nước chính D300 đi từ đập hồ TắkNầm về đến nhà máy.
- Quy hoạch mạng lưới cấp nước vòng kết hợp với mạng cụt, đảm bảo
cấp nước ổn định và liên tục.
4. Quy hoạch cấp điện:
a. Nguồn điện:
Hiện trạng được cấp nguồn từ trạm biến trung gian Trà Mai (T451x1,6MVA) thông qua xuất tuyến XT471-T45.
b. Lưới điện 22 kV xây dựng mới:
Xây mới tuyến 22kV đi nổi, sử dụng dây dẫn AV 95-12,7/24kV, cách
điện 22kV và phụ kiện đồng bộ, cột sử dụng loại bê tông ly tâm LT-12m.
c. Lưới hạ thế 0,4 kV:
Xây mới tuyến hạ thế 0,4 kV đi nổi và được bố trí trên vĩa hè hai bên
đường giao thông, cột sử dụng cột bê tông ly tâm cao 8,4m, dây dẫn sử dụng
cáp vặn xoắn chịu lực chia đều ABC A(4x....)/600V và cáp
3AV...+1AV.../600V phù hợp với phụ tải từng tuyến và phụ kiện đồng bộ.
d. Lưới điện hạ thế chiếu sáng:
Toàn bộ các trục đường trong khu vực được bố trí hệ thống chiếu sáng,
được lấy nguồn từ các trạm biến áp phụ tải có sẵn.
- Tuyến chiếu sáng được bố trí đi nổi kết hợp với hạ thế 0,4kV và 22kV
trên các vĩa hè, cột bê tông ly tâm cao 8,4m.
- Đèn chiếu sáng sử dụng đèn cao áp Sodium 150, 250W/220V-IP≥55.
- Để sử dụng tiết kiệm và hiệu quả, cũng như cho tuổi thọ của đèn cao
áp, các tuyến chiếu sáng được lắp đặt hệ thống điều khiển bằng 3 chế độ.
e. Trạm biến áp:
Dự kiến: giai đoạn 2010 - 2015 xây dựng mới 02 trạm biến áp công
suất 600 kVA-15(22)/0,4kV; giai đoạn 2015 - 2020 xây dựng mới 02 trạm

biến áp công suất 400 kVA-15(22)/0,4kV. Các trạm xây mới: kiểu treo, đặt
ngoài trời. Công suất lắp đặt cho trạm sau này ở bước thiết kế cần thoả thuận
với Điện lực Quảng Nam.

Báo cáo tóm tắt Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng mở rộng TTHC huyện

Trang 11


Thuyết minh Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng mở rộng trung tâm hành chính huyện Nam Trà My

Phần 3
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
Việc tiến hành điều chỉnh quy hoạch chung Mở rộng khu trung tâm
hành chính huyện Nam Trà My được thiết lập nhằm cụ thể hoá Quy hoạch
định hướng phát triển kinh tế xã hội của Huyện, định hướng phát triển mạng
lưới đô thị tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến 2030, phù hợp với tình hình thực
tiễn tại khu vực, đảm bảo sự phát triển lâu dải, bền vững và tận dụng tối đa lợi
thế, cơ hội trong tình hình quan hệ kinh tế vùng và làm động lực phát triển
kinh tế nội vùng trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết và cấp bách.
Mặt khác, việc thiết lập bản đồ quy hoạch chung xây dựng cũng nhằm
mục đích tạo cơ sở pháp lý cho việc chuẩn bị đầu tư, đầu tư xây dựng và quản
lý xây dựng; đáp ứng nhu cầu sử dụng đất đai theo kế hoạch ngắn và dài hạn;
Từng bước tạo lập cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và
phát triển đô thị, định hướng đón đầu đạt chuẩn đô thị loại V đến giai đoạn
2020 và những năm tiếp theo. Việc phát triển khu trung tâm đô thị đồng nghĩa
với việc đáp ứng đồng bộ các điều kiện cơ sở hạ tầng, không gian kiến trúc
cảnh quan, môi trường đô thị và nâng cao mức sống của người dân./.

Báo cáo tóm tắt Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng mở rộng TTHC huyện


Trang 12



×