Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Ôn thi THPT quốc gia Phần địa lý các ngành kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832 KB, 10 trang )

HOT HOT!! TÀI LIỆU ÔN THI THPT QG 2016
PHẦN ĐỊA LÍ CÁC NGÀNH KINH TẾ
CHỦ ĐỀ 1: CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ VIỆT NAM VÀ LIÊN HỆ VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
I. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ VIỆT NAM
1. Khái niệm
Cơ cấu ngành kinh tế gồm: nông – lâm – ngư nghiệp (khu vực I); Công nghiệp – xây dựng (khu
vực II); Dịch vụ (khu vực III)
2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP có sự chuyển dịch như sau:
Tăng tỉ trọng khu vực II (công nghiệp – xây dựng)
Giảm tỉ trong khu vực I (nông – lâm – ngư nghiệp)
Chiếm tỉ trọng khá cao nhưng chưa ổn định khu vực III (dịch vụ)
Sự chuyển dịch trong nội bộ các ngành kinh tế:
Trong nông nghiệp: giảm tỉ trọng ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi
Trong công nghiệp – xây dựng: Giảm tỉ trọng ở khai thác mỏ, tăng tỉ trọng ở ngành công
nghiệp chế biến (do phục vụ nhu cầu và xuất khẩu)

II. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU THÀNH PHẦN KINH TẾ
1. Các thành phần kinh tế:
Gồm 5 thành phần (kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể và kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài)

2. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế
Giảm tỉ trọng khu vực kinh tế Nhà nước, nhưng vẫn giữ vai trò chủ đạo
Tăng tỉ trọng của kinh tế tư nhân
Tăng nhanh tỉ trọng thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt từ khi nước ta gia
nhập WTO
Xu hướng chuyển dịch trên phù hợp với cơ chế thị trường, phát huy sức mạnh các thành phần
kinh tế và hội nhập kinh tế thế giới


III. CHUYỂN DỊCH CƠ LÃNH THỔ KINH TẾ
1. Nông nghiệp
Hình thành các vùng chuyên canh cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp

2. Công nghiệp
Hình thành các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất có quy mô lớn,…

3. Cả nước đã hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm:
Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam


IV. CHUYỂN DỊCH CƠ KINH TẾ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
1. Thực trạng
Cơ cấu kinh tế đồng bằng sông Hồng đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng còn
chậm
Giảm tỉ trọng khu vực I, tăng tỉ trọng khu vực II và III
Trước 1990, khu vực I chiếm tỉ trọng cao nhất
Sau 1990, khu vực III chiếm tỉ trọng cao nhất

2. Định hướng
Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: giảm tỉ trọng khu vực I, tăng tỉ trọng khu vực II và
III
Chuyển dịch trong nội bộ từng ngành kinh tế:
Trong khu vực I:
Giảm tỉ trọng ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi và thuỷ sản
Trong trồng trọt: giảm tỉ trọng cây lương thực, tăng tỉ trọng cây thực phẩm và cây ăn quả
Trong khu vực II: chú trọng phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm dựa vào thế mạnh
về tài nguyên và lao động

Trong khu vực III: phát triển du lịch, dịch vụ tài chính, ngân hàng, giáo dục - đào tạo,…

CHỦ ĐỀ 2: ĐỊA LÍ NÔNG NGHIỆP – THỦY SẢN – LÂM NGHIỆP
I. NÔNG NGHIỆP
1. Nền nông nghiệp nhiệt đới
Điều kiện phát triển
Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, phân hóa theo Bắc – Nam và theo độ cao địa hình, có ảnh
hưởng rất căn bản đến cơ cấu mùa vụ và cơ cấu sản phẩm nông nghiệp
Sự phân hóa của các điều kiện địa hình, đất trồng cho phép và đồng thời đòi hỏi phải áp dụng
các hệ thống canh tác khác nhau giữa các vùng
Vùng núi: thế mạnh về chăn nuôi gia súc lớn, trồng cây công nghiệp lâu năm
Vùng đồng bằng: thế mạnh về cây công nghiệp hàng năm, thuỷ sản và nuôi gia cầm
Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa làm cho việc phòng chống thiên tai, sâu bệnh và dịch bệnh là
nhiệm vụ quan trọng
Khai thác hiệu quả nền nông nghiệp nhiệt đới
Nước ta đang khai thác ngày càng có hiệu quả nền nông nghiệp nhiệt đới
Các cây trồng và vật nuôi được phân bố phù hợp với từng vùng sinh thái nông nghiệp
Cơ cấu mùa vụ có nhiều thay đổi quan trọng với giống ngắn ngày, chịu được sâu bệnh và thu
hoạch trước mùa bão, lũ, hạn
Tính mùa vụ được khai thác tốt hơn nhờ hoạt động giao thông vận tải, công nghiệp chế biến
và bảo quản nông sản
Đẩy mạnh sản xuất nông sản nhiệt đới xuất khẩu (lúa gạo, cà phê, cao su,...)


a. Nền nông nghiệp hàng hoá
Đặc trưng: sản xuất hiện đại, quan tâm nhiều hơn đến thị trường và lợi nhuận
Đẩy mạnh thâm canh, chuyên môn hóa, gắn liền với công nghiệp chế biến và dịch vụ nông
nghiệp
Sử dụng ngày càng nhiều máy móc, vật tư nông nghiệp
Nông nghiệp hàng hóa ngày càng phát triển


2. Nền nông nghiệp hiện đại sản xuất hàng hoá
Ngành trồng trọt chiếm 75% tỉ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp
a. Sản xuất lương thực
Vai trò:
Việc đẩy mạnh sản xuất lương thực có tầm quan trọng đặc biệt, nhằm đảm bảo lương
thực, cung cấp thức ăn cho chăn nuôi và nguồn hàng xuất khẩu
Việc đảm bảo an ninh lương thực là cơ sở để đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp
Điều kiện phát triển:
Điều kiện tự nhiên, tài nguyên đất, nước, khí hậu cho phép phát triển sản xuất lương thực
phù hợp với các vùng sinh thái nông nghiệp
Tuy nhiên thiên tai và sâu bệnh vẫn thường xuyên đe dọa sản xuất lương thực
Tình hình sản xuất lương thực:
Diện tích gieo trồng lúa tăng mạnh
Cơ cấu mùa vụ có nhiều thay đổi
Năng suất lúa tăng mạnh
Sản lượng lúa tăng nhanh
Bình quân lương thực trên đầu người tăng
Việt Nam là nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới với 3 - 4 triệu tấn/năm
Hai vùng sản xuất lương thực lớn nhất nước ta là: Đồng bằng sông Cửu Long và đồng
bằng sông Hồng
b. Sản xuất cây công nghiệp và cây ăn quả:
Điều kiện thuận phát triển:
Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, có nhiều loại đất (feralit, xám, đỏ bazan,…)
Nguồn lao động dồi dào, thị trường rộng lớn, có mạng lưới các cơ sở chế biến cây công
nghiệp
Khó khăn: thị trường thế giới có nhiều biến động, sản phẩm chưa đáp ứng được nhu cầu
của thế giới
Hiện trạng phát triển:
Các cây công nghiệp lâu năm chủ yếu: cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, dừa, chè

Cây công nghiệp nước ta chủ yếu là các cây công nghiệp nhiệt đới, ngoài ra còn có một số
cây công nghiệp cận nhiệt

3. Ngành chăn nuôi
Tỉ trọng ngành chăn nuôi ngày càng tăng vững chắc
Xu hướng nổi bật là sản xuất theo hướng hàng hóa, chăn nuôi trang trại theo hình thức công
nghiệp
Tỉ trọng sản phẩm không qua giết thịt (trứng, sữa) tăng cao
Nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển chăn nuôi


Chăn nuôi lợn và gia cầm:
Là nguồn cung cấp thịt chủ yếu
Đàn lợn cung cấp trên ¾ sản lượng thịt các loại
Chăn nuôi gia cầm tăng mạnh
Tập trung nhiều nhất ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long

II. THUỶ SẢN
1. Điều kiện phát triển
a. Điều kiện tự nhiên:
Bờ biển dài 3.260 km, vùng biển rộng
Có nhiều ngư trường lớn: có bốn ngư trường trọng điểm
Dọc bờ biển có những bãi triều, đầm phá, rừng ngập mặn
Có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, vùng trũng ở đồng bằng
b. Điều kiện kinh tế - xã hội:
Nhân dân có kinh nghiệm, truyền thống
Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ đánh bắt hiện đại hơn
Dịch vụ thuỷ sản và chế biến thuỷ sản ngày càng phát triển
Thuỷ sản là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực
Chính sách phát triển ngành thuỷ sản gắn với bảo vệ nguồn lợi và chủ quyền lãnh thổ

c. Khó khăn:
Bão, gió mùa Đông Bắc
Phương tiện đánh bắt chậm đổi mới nên năng suất thấp
Hệ thống các cảng cá, công nghiệp chế biến thuỷ sản còn hạn chế
Môi trường biển bị suy thoái và nguồn lợi bị suy giảm

2. Sự phát triển và phân bố
Phát triển nhanh, sản lượng là 3.4 triệu tấn (2005)
Sản lượng bình quân theo đầu người khoảng 42 kg/năm/người
a. Khai thác thuỷ sản:
Sản lượng 1.791 nghìn tấn, trong đó có 1.367 nghìn tấn cá biển
b. Nuôi trồng thuỷ sản:
Quan trọng nhất là nuôi tôm với kĩ thuật ngày càng cao
Nghề nuôi cá nước ngọt phát triển

III. LÂM NGHIỆP
1. Lâm nghiệp có vai trò quan trọng về kinh tế và sinh thái
Về kinh tế: cung cấp gỗ quý, thú quý, nguyên liệu cho công nghiệp giấy,dược liệu,...
Về sinh thái: rừng chống xói mòn, giữ đất, giữ nước, ngăn gió bão, cát lấn,...

2. Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp
a. Trồng rừng:
Nước ta có khoảng 2,5 triệu ha rừng trồng tập trung
Hàng năm trồng thêm khoảng 200 nghìn ha nhưng vẫn có hàng nghìn ha rừng bị chặt phá và
bị cháy, nhất là ở Tây Nguyên
b. Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản:
Mỗi năm khai thác khoảng 2,5 triệu m3 gỗ, khoảng 120 triệu cây tre và 100 triệu cây nứa
Các sản phẩm gỗ quan trọng nhất là: gỗ tròn, gỗ xẻ, ván sàn,...
Công nghiệp giấy và bột giấy được phát triển
Rừng còn cung cấp gỗ củi và than củi



CHỦ ĐỀ 3: ĐỊA LÍ CÔNG NGHIỆP
I. CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP THEO NGÀNH
1. Cơ cấu ngành công nghiệp
Cơ cấu ngành công nghiệp (CN) nước ta tương đối đa dạng với 3 nhóm 29 ngành:
Nhóm công nghiệp khai thác: 4 ngành
Nhóm công nghiệp chế biến: 23 ngành
Nhóm công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước: 2 ngành
Trong cơ cấu ngành CN hiện nay đang nổi lên một số ngành công nghiệp trọng điểm
Cơ cấu ngành CN nước ta đang có sự chuyển dịch rõ rệt để thích nghi với tình hình mới và hội
nhập vào thị trường thế giới.

2. Công nghiệp trọng điểm
Công nghiệp trọng điểm: là các ngành có thế mạnh lâu dài; dựa trên nguồn
lao động và tài nguyên; mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội và có tác động mạnh mẽ đến
nhiều ngành kinh tế khác.
Công nghiệp trọng điểm ở nước ta gồm có: CN năng lượng, chế biến lương thực – thực phẩm,
dệt – may, hóa chất – phân bón – cao su, vật liệu xây dựng, cơ khí – điện tử

3. Phương hướng hoàn thiện cơ cấu ngành công nghiệp
Xây dựng cơ cấu ngành công nghiệp linh hoạt thích nghi với cơ chế thị trường,
phù hợp với tình hình phát triển thực tế của đất nước, xu thế chung của khu vực và thế giới
Đẩy mạnh công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, tập
trung phát triển công nghiệp khai thác, chế biến dầu khí, đưa công nghiệp điện lực đi trước một
bước. Các ngành công nghiệp khác có thể điều chỉnh theo nhu cầu của thị trường trong và ngoài
nước
Đầu tư theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá
thành sản phẩm


II. CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP THEO LÃNH THỔ
Hoạt động công nghiệp của nước ta tập trung ở một số khu vực:

1. Ở Bắc Bộ:
Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận có mức tập trung CN cao nhất nước.
Từ Hà Nội tỏa ra 6 hướng dọc theo các tuyến giao thông huyết mạch:
Hải Phòng – Hạ Long – Cẩm Phả: cơ khí, khai thác than, vật liệu xây dựng
Đáp Cầu – Bắc Giang: vật liệu xây dựng, phân hóa học
Đông Anh – Thái Nguyên: cơ khí, luyện kim
Việt Trì – Lâm Thao: hóa chất, giấy


Hòa Bình – Sơn La: thuỷ điện
Nam Định – Ninh Bình – Thanh Hóa: dệt – may, điện, vật liệu xây dựng

2. Ở Nam Bộ:
Hình thành một dải công nghiệp, nổi lên có TP. Hồ Chí Minh (lớn nhất nước về giá trị sản xuất
công nghiệp), Biên Hòa, Vũng Tàu và Thủ Dầu Một
Có nhiều ngành mới như công nghiệp dầu khí, sản xuất điện, phân đạm từ khí đốt

3. Ở Miền Trung:
Các trung tâm CN như: Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang

4. Vùng núi, Tây Nguyên:
Công nghiệp phân tán, nhỏ bé
Do thiếu lao động và giao thông lạc hậu

5. Sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp là kết quả tác động của hàng loạt nhân tố
Vùng có CN phát triển và tập trung do:
Tài nguyên thiên nhiên phong phú

Nguồn lao động có tay nghề cao
Thị trường tiêu thụ rộng lớn
Kết cấu hạ tầng phát triển: giao thông vận tải, điện, nước,...
Vị trí địa lí có thuận lợi
Miền núi còn hạn chế trong phát triển công nghiệp do thiếu nguồn lao động và giao thông vận tải
kém phát triển
Giá trị sản xuất CN cao nhất là Đông Nam Bộ (55,5%), thứ nhì là Đồng bằng sông Hồng, thứ ba
là Đồng bằng sông Cửu Long. (cả 3 vùng chiếm đến 80% cả nước)

III. CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
1. Cơ cấu
Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế đa dạng: (có nhiều thành phần)
Khu vực Nhà nước: trung ương, địa phương
Khu vực ngoài Nhà nước: tập thể, tư nhân và cá thể
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

2. Chuyển dịch cơ cấu
Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế có sự chuyển dịch sau:
Giảm mạnh tỉ trọng khu vực Nhà nước
Tăng tỉ trọng khu vực ngoài Nhà nước, đặc biệt là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
Năm 2005, tỉ trọng công nghiệp theo thành phần tương ứng là:
Khu vực Nhà nước chiếm 25,1%
Khu vực ngoài Nhà nước chiếm 31,2%
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 43,7%

I. CÔNG NGHIỆP NĂNG LƯỢNG
1. Công nghiệp khai thác nguyên, nhiên liệu
Công nghiệp khai thác than
Than antraxít: ở bể than Quảng Ninh, trữ lượng 3 tỉ tấn, tốt nhất Đông Nam Á
(khai thác trên 10 triệu tấn/năm)

Than nâu ở Đồng bằng sông Hồng, trữ lượng vài chục tỉ tấn, khó khai thác do sâu trên 300m
Than bùn: ở Đồng bằng sông Cửu Long, nhiều ở U Minh
Sản lượng khai thác tăng liên tục và đạt 34,1 triệu tấn (2005)


Công nghiệp khai thác dầu khí
Dầu khí: ở thềm lục địa phía Nam, trữ lượng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m3 khí
Hai bể trầm tích có trữ lượng và khả năng khai thác lớn là bể Cửu Long và Nam Côn Sơn
Khai thác từ 1986, sản lượng tăng liên tục, đạt 18,5 triệu tấn (2005)
Nhà máy lọc dầu Dung Quất (Quảng Ngãi) đang đi vào hoạt động với công suất 6,5 triệu
tấn/năm
Khí tự nhiên từ mỏ khí Lan Tây, Lan Đỏ được đưa về nhà máy điện Phú Mĩ, Bà Rịa
Khí còn là nguyên liệu sản xuất phân đạm (nhà máy khí điện đạm Cà Mau)
Công nghiệp điện lực
Nước ta có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp điện
Sản lượng điện tăng liên tục, đạt 52,1 tỉ kWh (2005)
Cơ cấu có sự thay đổi: từ năm 1991 – 1995 thủy điện chiếm 70% năm 2005 nhiệt điện chiếm
70% sản lượng
Mạng lưới tải điện: đường dây siêu cao áp 500 kV Bắc – Nam từ Hòa Bình đến Phú Lâm
(Thành phố Hồ Chí Minh) dài 1488km
Thuỷ điện:
Tiềm năng lớn: công suất 30 triệu kWh, tập trung trên hệ thống sông Hồng và sông Đồng
Nai
Các nhà máy công suất lớn: Hòa Bình trên sông Đà (1920MW), Yaly (sông Xê Xan, 720
MW), Trị An (sông Đồng Nai, 400 MW)
Nhiều nhà máy đang xây dựng: Sơn La (sông Đà, 2400 MW), Na Hang (342 MW) …
Nhiệt điện:
Nhiên liệu dồi dào: than, khí đốt,…
Miền Bắc: chủ yếu dựa vào nguồn than như nhà máy nhiệt điện Uông Bí, Phả Lại,…
Miền Trung và miền Nam: chủ yếu dựa vào nguồn dầu khí: Phú Mĩ, Cà Mau,…

Một số nhà máy đang được xây dựng

II. CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM
1. Cơ cấu đa dạng với nhiều ngành và phân ngành.
2. Nguồn nguyên liệu chủ yếu từ ngành nông nghiệp.
3. Phân bố phụ thuộc vào thị trường tiêu thụ và nguồn nguyên liệu.


CHỦ ĐỀ 4: ĐỊA LÍ DỊCH VỤ
I. GIAO THÔNG VẬN TẢI
1. Đường bộ (đường ô tô)
Mạng lưới đường bộ được mở rộng và hiện đại hóa, phủ kín các vùng
Các tuyến đường chính:
Quốc lộ 1 dài 2.300 km, là tuyến đường xương sống của cả tuyến đường bộ, nối các vùng
kinh tế và các trung tâm kinh tế lớn của cả nước
Đường Hồ Chí Minh có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của dải đất phía tây đất
nước
Một số tuyến đường bộ quan trọng theo hướng Đông - Tây (6, 7, 8, 9, 19, 24, 25, 26)
Hội nhập vào hệ thống đường bộ trong khu vực với các tuyến thuộc mạng đường bộ xuyên Á

2. Đường sắt
Tổng chiều dài: 3.143 km.
Tuyến đường chính: Đường sắt Thống Nhất (Hà Nội – Tp. Hồ Chí Minh) dài 1.726 km
Các tuyến đường khác: Hà Nội – Hải Phòng; Hà Nội – Lào Cai; Hà Nội – Thái Nguyên; Hà Nội –
Đồng Đăng; Lưu Xá – Kép – Uông Bí – Bãi Cháy
Các tuyến đường sắt xuyên Á đang được xây dựng, nâng cấp để đạt tiêu chuẩn đường sắt ASEAN

3. Đường sông
Dài 11.000 km
Các tuyến đường sông chủ yếu tập trung trong một số hệ thống sông chính:

Hệ thống sông Hồng – Thái Bình
Hệ thống sông Mê Công – Đồng Nai
Một số sông lớn ở miền Trung

4. Đường biển
Có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển: đường bờ biển dài 3.260 km, có nhiều vũng, vịnh
rộng, kín gió và nhiều đảo, quần đảo ven bờ, nằm trên đường hàng hải quốc tế
Các tuyến đường biển ven bờ chủ yếu theo hướng bắc – nam. Quan trọng nhất là tuyến Hải
Phòng – Tp. Hồ Chí Minh dài 1.500 km
Các cảng biển và cụm cảng quan trọng: Hải Phòng, Cái Lân, Đà Nẵng –
Liên Chiểu – Chân Mây, Dung Quất, Nha Trang, Sài Gòn – Vũng Tàu – Thị Vải


5. Đường hàng không
Là ngành non trẻ nhưng có bước tiến rất nhanh
Có 22 sân bay, trong đó có 5 sân bay quốc tế (Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí
Minh)
Các tuyến bay trong nước khai thác chủ yếu ở: Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng
Đã mở các đường bay đến nhiều nước trong khu vực và trên thế giới

6. Đường ống
Ngày càng phát triển, gắn với sự phát triển của ngành dầu khí
Tuyến vận chuyển xăng dầu B12 (Bãi Cháy – Hạ Long) đến các tỉnh Đồng bằng sông Hồng
Đường ống dẫn khí từ các mỏ dầu khí ngoài thềm lục địa phía Nam vào đất liền đã được xây
dựng và đi vào hoạt động

II. NGÀNH THÔNG TIN LIÊN LẠC
1. Bưu chính
Đặc điểm:
Có tính phục vụ cao

Mạng lưới rộng khắp
Hạn chế:
Mạng lưới phân bố chưa hợp lý
Công nghệ lạc hậu, quy trình nghiệp vụ còn thủ công, chưa tương xứng với chuẩn quốc tế
Thiếu lao động có trình độ cao
Hướng phát triển:
Sẽ phát triển theo hướng cơ giới hóa, tự động hóa,tin học hóa nhằm đạt trình độ hiện đại
Sẽ đẩy mạnh hoạt động kinh doanh để trở thành ngành kinh doanh hiệu quả

2. Viễn thông
Có tốc độ phát triển nhanh vượt bậc và đón đầu được các thành tựu kĩ thuật
hiện đại:
Trước thời kì đổi mới, mạng lưới và thiết bị cũ kĩ, lạc hậu; dịch vụ viễn thông nghèo nàn
Gần đây, tăng trưởng với tốc độ cao (30%/năm)
Chú trọng đầu tư khoa học - kĩ thuật, công nghệ hiện đại, mạng kĩ thuật số, tự động hóa cao
và đa dịch vụ
Mạng lưới viễn thông tương đối đa dạng và không ngừng phát triển:
Mạng điện thoại: gồm nội hạt và đường dài, cố định và di động
Mạng phi thoại: gồm mạng Fax, truyền trang báo trên kênh thông tin
Mạng truyền dẫn: sử dung nhiều phương thức: mạng dây trần, truyền dẫn Viba, truyền dẫn
cáp sợi quang, mạng viễn thông quốc tế,...

III. THƯƠNG MẠI
1. Nội thương
Sau đổi mới, cả nước đã hình thành thị trường thống nhất, hàng hóa phong phú, đa dạng
Nội thương đã thu hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế (khu vực Nhà nước, khu vực
ngoài Nhà nước, khu vực có vốn đầ tư nước ngoài)

2. Ngoại thương
Sau đổi mới, thị trường buôn bán mở rộng theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa



Nước ta đã chính thức gia nhập WTO (1/2007) và có quan hệ buôn bán với nhiều nước
Nhờ việc mở rộng và đa dạng hóa thị trường, kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng
Hàng xuất khẩu:
Công nghiệp nặng và khoáng sản, hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp, hàng nông,
lâm, thuỷ sản
Tỉ trọng hàng chế biến hay tinh chế thấp và tăng chậm
Thị trường xuất khẩu lớn nhất: Hoa Kì, Nhật Bản và Trung Quốc
Kim ngạch xuất khẩu tăng khá nhanh phản ánh sự phục hồi và phát triển của sản xuất, nhu
cầu tiêu dùng và đáp ứng yêu cầu xuất khẩu
Hàng nhập khẩu:
Nguyên liệu, tư liệu sản xuất, hàng tiêu dùng
Thị trường nhập khẩu chủ yếu: khu vực châu Á - Thái Bình Dương và Châu Âu

IV. DU LỊCH
1. Tài nguyên du lịch
Khái niệm:
Là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao
động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố
cơ bản để hình thành các điểm du lịch khu du lịch nhằm tạo sự hấp dẫn du lịch.
Phân loại
Tài nguyên du lịch gồm 2 nhóm: tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn

2. Tình hình phát triển và các trung tâm du lịch chủ yếu
Du lịch phát triển nhanh từ sau những năm 1990 đến nay (nhờ chính sách đổi mới của nhà nước,
thu hút nhiều khách quốc tế,...)
Số lượng khách nội địa, khách quốc tế tăng, doanh thu cũng tăng nhanh
Ba vùng du lịch: Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Nam Bộ
Trung tâm du lịch lớn nhất: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Huế - Đà Nẵng


Trường học Trực tuyến Sài Gòn (iss.edu.vn) có hơn 800 bài giảng trực tuyến thể hiện đầy đủ nội dung
chương trình THPT do Bộ Giáo dục - Đào tạo qui định cho 8 môn học Toán - Lý - Hóa - Sinh -Văn - Sử Địa -Tiếng Anh của ba lớp 10 - 11 - 12.
Các bài giảng chuẩn kiến thức được trình bày sinh động sẽ là những lĩnh vực kiến thức mới mẻ và đầy màu
sắc cuốn hút sự tìm tòi, khám phá của học sinh. Bên cạnh đó, mức học phí thấp: 50.000VND/1 môn/học kì,
dễ dàng truy cập sẽ tạo điều kiện tốt nhất để các em đến với bài giảng của Trường.
Trường học Trực tuyến Sài Gòn - "Học dễ hơn, hiểu bài hơn"!



×