Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại Luận văn tốt nghiệp ngành Ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (793.44 KB, 46 trang )

Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến do có sự
đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có
sự điều tiết của Nhà nước. Trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, mối
quan tâm lớn nhất và hàng đầu của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Từ thực tế đó có
doanh nghiệp phải thường xuyên điều tra, tính toán, cân nhắc để lựa chọn phương án
kinh doanh tối ưu sao cho với chi phí bỏ ra ít nhất nhưng đem lại hiệu quả kinh tế cao
nhất với sản phẩm có chất lượng cao. Để đạt được mục đích này đòi hỏi các doanh

LUẬN VĂN:

nghiệp phải quan tâm đến mọi yếu tố ảnh hưởng tới sản phẩm của mình.
Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
nói chung và trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nói riêng đã và đang là một vấn đề
được nhiều nhà kinh doanh quan tâm. chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ
tiêu quan trọng trong bất kỳ doanh nghiệp nào, hai chỉ tiêu này luôn có mối quan hệ

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và

khăng khít và không tác rời nhau. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay thì vấn đề tiết
kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc

tính giá thành sản phẩm ở Công ty

nâng cao lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp, nó là tiền đề để đảm bảo cho sự tồn
tại, củng cố chỗ đứng của doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị

Xây lắp và Vật tư Xây dựng I

trường. Để làm tốt công việc này, đòi hỏi các doanh nghiệp cần tổ chức công tác tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời, đúng đối


tượng, đúng chế độ quy định và đúng phương pháp để từ đó có những biện pháp cụ thể
tiết kiệm các khoản mục chi phí dùng cho sản xuất.
Xuất phát từ nhận thức trên và qua thời gian thực tập tại Công ty Xây lắp và Vật
tư Xây dựng I, em đã lựa chọn đề tài: Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I” làm chuyên đề tốt nghiệp.


Nội dung chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:

khi sản phẩm hoàn thành và đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Do vậy, mà quá

Chương I: Những vấn đề chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá

trình và điều kiện thi công không có tính ổn định, nó luôn luôn biến động theo địa điểm

thành sản phẩm trong giai đoạn hiện nay.
Chương II: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I.
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I.

xây dựng và theo từng giai đoạn thi công công trình. Mỗi công trình đều được tiến hành
thi công theo đơn đặt hàng cụ thể, phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng, đơn vị xây
dựng phải bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
1.1.2. Yêu cầu của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây dựng.
- Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng, cho nên việc
quản lý về đầu tư và xây dựng là một quá trình khó khăn, phức tạp, nhất là khi chuyển

Chương I. Những vấn đề chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá


đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường.
- Để quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư Nhà nước đã

thành sản phẩm trong giai đoạn hiện nay.
1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng – Yêu cầu,

ban hành những quy chế quản lý phù hợp.
- Yêu cầu cơ bản về quản lý đầu tư và xây dựng là:

nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

+ Công tác quản lý đầu tư và xây dựng phải đảm bảo tạo ra những sản phẩm và

phẩm xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng.
1.1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản của sản phẩm xây dựng.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tạo ra và trang

dịch vụ được xã hội chấp nhận về giá cả, chất lượng, đáp ứng được mục tiêu phát triển
kinh tế xây dựng trong từng thời kỳ.

bị TSCĐ cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân góp phần quan trọng trong việc xây
dựng cơ sở hạ tầng xã hội .

+ Từ trước tới nay xây dựng cơ bản đang là mối quan tâm vì nó làm thất thoát
nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Để hạn chế được sự thất thoát này Nhà nước thực hiện

So với các ngành sản xuất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ

việc quản lý giá xây dựng thông qua các chế độ, chính sách về giá, nguyên tắc, phương


thuật đặc trưng thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây dựng và quá trình sáng tạo ra sản phẩm

pháp lập dự toán, các căn cứ như định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá xây dựng cơ bản…

của ngành.

để xác định tổng mức đầu tư, tổng dự toán công trình và dự toán cho từng hạng mục công

Quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng từ khi khởi công xây dựng đến khi công

trình.

trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng thường dài, phụ thuộc vào quy mô tính chất

+ Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phương pháp đấu

phức tạp của từng công trình. Quá trình thi công xây dựng này được chia thành nhiều

thầu giao nhận công trình. Vì vậy, để trúng thầu được nhận thầu thi công một công trình

giai đoạn, mỗi giai đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau. Các công việc này

thì doanh nghiệp phải xây dựng được một giá thầu hợp lý cho công trình đó, dựa trên cơ

chủ yếu được thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của yếu tố thiên nhiên như:

sở các định mức, đơn giá xây dựng cơ bản doanh nghiệp Nhà nước ban hành, trên cơ sở

nắng, mưa, gió bão,… do đó quá trình và điều kiện thi công không có tính ổn định, phải


giá cả thị trường và khả năng bản thân của doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo sản

di chuyển theo địa điểm sản phẩm và theo từng giai đoạn thi công công trình.

xuất kinh doanh có lãi, để thực hiện được các yêu cầu trên đòi hỏi các doanh nghiệp

Sản phẩm xây dựng là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu

phải tăng cường công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng,

phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng, sử dụng lâu dài và giá trị rất

trong đó trọng tâm là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, đảm bảo phát

lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm cũng đồng thời là nơi tiêu thụ sau

huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất.


1.1.3. Nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành

dựng, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá

sản phẩm xây dựng trong đơn vị xây dựng.

thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.

- Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm của ngành xây dựng, nên
việc quản lý về đầu tư và xây dựng là một quá trình khó khăn phức tạp. Trong đó tiết


1.1.4. Vai trò của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
dựng trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay.

kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là nhiệm vụ hết sức quan trọng của doanh
nghiệp.

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng là vấn đề trung tâm
của công tác kế toán trong xây dựng tập hợp chi phí sản xuất giúp cho đơn vị nắm bắt

- Chính vì thế, mà nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán tập hợp chi phí

được tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật tư, nhân công máy thi công là bao

sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng là: Xác định hợp lý đối tượng tập hợp chi

nhiêu so với dự toán và kế hoạch. Từ đó, xác định được mức tiết kiệm lãng phí chi phí

phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp

sản xuất để đưa ra biện pháp thích hợp. Còn việc tính giá thành sản phẩm xây dựng thể

và thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng các phương pháp tính giá thành và

hiện toàn bộ chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của

phương pháp kế toán theo một trình tự hợp lý, tính toán chính xác, đầy đủ, kiểm tra các

đơn vị.


khâu hạch toán như: tiền lương, vật liệu, TSCĐ, xác định số liệu cần thiết cho kế toán

1.2. Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây

tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.

dựng.

- Cụ thể cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất xây dựng.

+ Phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.

1.2.1.1. Chi phí sản xuất.

+ Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, lao động, sử dụng
máy thi công và các dự toán chi phí khác: phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so
với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng,..
trong sản xuất và đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
+ Tính toán chính xác và kịp thời giá thành của giá thành xây dựng, các sản
phẩm và lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của các doanh nghiệp theo từng
công trình, từng loại sản phẩm và lao vụ, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá
thành một cách hợp lý, có hiệu quả.
+ Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng sản phẩm xây
dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo
nguyên tắc quy định.

Trong doanh nghiệp xây dựng, chi phí sản xuất bao gồm chi phí xây dựng và chi

phí ngoài xây dựng.
- Chi phí xây dựng là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực sản
xuất, là bộ phận cơ bản để hình thành giá thành sản phẩm xây dựng.
- Chi phí ngoài xây dựng là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực
ngoài xây dựng như hoạt động sản xuất công nghiệp phụ trợ, hoạt động sản xuất nông
nghiệp phụ trợ…
Để quản lý và hạch toán chi phí sản xuất theo từng nội dung cụ thể, theo từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành phải tiến hành phân loại chi phí
một cách khoa học và hợp lý. Đây là một yêu cầu quan trọng trong công tác kế hoạch,
công tác hạch toán và tính giá thành sản phẩm.
Như vậy, chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây dựng là biểu hiện bằng tiền của

+ Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình,

toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí, cần thiết khác mà

hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, đội, tổ sản xuất. Trong từng thời kỳ nhất

doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định

định, phải kịp thời lập các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây

(tháng, quý, năm).


1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng bao gồm nhiều loại khác nhau cả

- Yếu tố chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ chi phí khác bằng tiền như chưa
phản ánh vào các yếu tố trên dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.


về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò của nó trong quá trình hoạt động của doanh

Phân loại chi phí theo tính chất kinh tế giúp ta biết được những chi phí gì đã

nghiệp. Từ đó, nhất thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức

dùng vào sản xuất và tỷ trọng của từng chi phí đó là bao nhiêu để phân tích, đánh giá

khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán chi phí sản xuất. Có

tình hình thực hiện dự toán và chi phí sản xuất. Từ đó, cung cấp tài liệu để tổng hợp tính

nhiều cách phân loại chi phí sản xuất tuỳ theo mục đích và yêu cầu khác nhau của công

toán.

tác quản lý. Sau đây là những cách phân loại phổ biến.

b. Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành sản phẩm.

a. Phân loại chi phí theo tính chất kinh tế.
Phân loại chi phí theo tính chất kinh tế là sắp xếp những chi phí có chung tính
chất kinh tế vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì

Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa
vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.

trong sản xuất sản phẩm.


Doanh nghiệp xây dựng thông thường bao gồm 4 khoản mục:

Theo cách phân loại này chi phí được chia làm 7 yếu tố:
- Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,

- Chi phí vật liệu trực tiếp: gồm các chi phí nguyên vật liệu phát sinh liên quan
trực tiếp đến việc xây dựng hay lắp đặt các công trình.

vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp xây dựng đã sử dụng
trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và

- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản thù lao phải trả cho công nhân trực
tiếp xây lắp và phục vụ thi công công trình.

phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
- Yếu tố chi phí nhiên liệu động lực: bao gồm toàn bộ giá trị nhiên liệu, động lực
sử dụng và quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp xây dựng (trừ số

- Chi phí sử dụng máy thi công: phản ánh các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
sử dụng máy thi công (vật liệu, nhân công…) nhằm thực hiện khối lượng công tác xây
dựng bằng máy.

dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).

- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí cần thiết còn lại để thi công công trình

- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: bao gồm toàn bộ số tiền

sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy


lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên chức hoạt động sản

thi công. Đây là chi phí phát sinh trong phạm vi tổ, đội, xí nghiệp của doanh nghiệp xây

xuất trong doanh nghiệp xây dựng.

dựng.

- Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: phản ánh số trích cho các quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả
công nhân viên chức trong doanh nghiệp xây dựng.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh xây dựng.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi
trả về các loại dịch vụ đã mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền bưu phí…
phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.

c. Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng được chia thành
2 loại: chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với giá trị của các loại sản xuất
được sản xuất ra (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung). Chi sản phẩm được tính vào giá thành sản
xuất của sản phẩm (kết chuyển giá vốn).


- Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ nào đó, nó
không phải là một phần của giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được
xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh.

d. Phân loại chi phí theo quản lý với khối lượng công việc hoàn thành.
Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công
việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp… Cần lưu ý
rằng, các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn
thành, chẳng hạn các chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh
doanh… Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng
sản phẩm thay đổi.
e. Phân loại chi phí theo quản lý với quá trình sản xuất.
- Chi phí trực tiếp: là những khoản mục chi phí chỉ ra có liên quan trực tiếp đến
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Những chi phí này có thể
tính trực tiếp cho từng đối tượng. Chi phí trực tiếp thường bao gồm các chi phí về
nguyên vật liệu, về nhân công trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí chi ra có liên quan đến nhiều đối
tượng mà không thể tách riêng cho bất kỳ đối tượng nào. Đây là những chi phí chung
chi ra để tổ chức, phục vụ, điều hành, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp…
Phân loại theo cách này có ý nghĩa trong việc xây dựng phương pháp kế toán tập
hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý.
1.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm xây dựng.
1.2.2.1. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho từng công trình,
hạng mục công trình hay khối lượng xây dựng hoàn thành nghiệm thu, bàn giao và được
chấp nhận thanh toán.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính cá
biệt. ở mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp sau khi đã hoàn
thành đều có một giá thành riêng.

1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây dựng.
a. Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.

- Giá thành dự toán: là tổng các chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây
dựng công trình được xác định dựa trên cơ sở các định mức quy định của Nhà nước và
khung giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ:
+ Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần lãi định mức:
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán -

Lợi nhuận định mức

- Giá thành kế hoạch: là chỉ tiêu giá thành được xác định trước khi bước vào kỳ
kinh doanh trên cơ sở giá thành dự toán gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán

-

Mức hạ giá thành dự
toán

- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu giá thành được xác định khi kết thúc kỳ kinh
doanh trên cơ sở hao phí thực tế liên quan đến khối lượng xây dựng hoàn thành bao
gồm chi phí định mức, vượt định mức và các chi phí khác.
Giá thành thực tế được xác định theo số liệu của kế toán.


1.2.2.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng.

b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi

Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua

công thức sau:

phân xưởng, bộ phận sản xuất. Các chi phí sản xuất như : chi phí nguyên vật liệu trực

Tổng giá thành sản

tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung

phẩm hoàn thành

tính cho từng công trình, hạng mục công trình hoặc lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành
sản xuất

=

Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ

Chi phí phát
+

sinh trong
kỳ

-

Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ


- Giá thành toàn bộ (còn gọi là giá thành tiêu thụ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành
toàn bộ

=

Giá thành
sản xuất

+

Chi phí bán hàng
sản phẩm đó

+

Chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho sản phẩm đó

1.2.2.3. Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng.
- Về mặt lượng: giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng thường

=

Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ

sinh trong kỳ


-

Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ

nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm
bằng tổng sản phẩm sản xuất phát sinh trong kỳ.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai giai đoạn kế tiếp
nhau của một quá trình hạch toán sản xuất, chúng có mối quan hệ mật thiết hữu cơ với
nhau, làm tiền đề cho nhau, đồng thời có sự khác nhau về yêu cầu và phản ánh.
Mỗi một doanh nghiệp với lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì sẽ lựa chọn
phương pháp tập hợp chi phí tính giá thành khác nhau. Điều đó, phụ thuộc vào đặc điểm
kinh doanh của doanh nghiệp và trình độ tổ chức quản lý, hạch toán của doanh nghiệp.
1.3. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây dựng.

của hoạt động xây lắp, hoạt động kinh doanh khác trong doanh nghiệp.

1.3.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất.

phẩm xây dựng đã hoàn thành trong kỳ.

Chi phí phát

Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng

không thống nhất với nhau. Chi phí sản xuất bao gồm tất cả các chi phí bỏ ra trong kỳ

Còn giá thành sản phẩm chỉ bao gồm các chi phí liên quan đến khối lượng sản


+

Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan
trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao

- Vế mặt chất: giá thành công trình xây dựng là chi phí của một đối tượng xây lắp

gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch

đã hoàn thành bàn giao, có giá trị dự toán riêng, tức là nó đã được xã hội thừa nhận giá

toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt

trị sử dụng và như vậy đã thừa nhận mọi chi phí sản xuất để tạo ra khối lượng đó.

hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng… Và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết

- Trong quan hệ với kỳ hạch toán: chi phí sản xuất gắn liền với kỳ hạch toán nhất

sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu

định, còn giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí chỉ gắn liền với việc sản xuất và

quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và theo đặc

hoàn thành một khối lượng dở dang cuối kỳ.

điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu
tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định.
Như vậy, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định

giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí.
Đối với ngành xây dựng cơ bản, do đặc điểm của sản phẩm thuộc loại hình sản
xuất đơn chiếc, quy trình công nghệ sản xuất liên tục và phức tạp nên việc tổ chức quá
trình sản xuất trong xây dựng được thực hiện theo dây chuyền. Từ đó, đối tượng tập hợp


chi phí ở doanh nghiệp xây dựng được xác định là từng công trình, hạng mục công
trình, vật kiến trúc.
1.3.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây dựng.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra và cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành cũng là công việc đầu tiên trong toàn bộ công

Việc xác định hợp lý đối tượng chi phí sản xuất là tiền đề và điều kiện để tính giá
thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp.
Trong thực tế một đối tượng chi phí sản xuất có thể trùng với một đối tượng tính
giá thành. Trong nhiều trường hợp khác một đối tượng kế toán chi phí sản xuất lại bao
gồm nhiều đối tượng tính giá thành. Ngược lại, một đối tượng tính giá thành ở một
doanh nghiệp sẽ có quyết định việc lựa chọn phương pháp tính giá thành ở doanh

tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc

nghiệp đó.

điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất,

1.4. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá

tính chất sản xuất của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. Trong


thành sản phẩm xây dựng.

sản xuất xây dựng cơ bản, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là từng

1.4.1. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất.

công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành. Ngoài ra, đối tượng tính giá

Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các

thành có thể là từng giai đoạn công trình hoặc từng giai đoạn hoàn thành quy ước, tuỳ

phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi

thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây dựng và chủ đầu tư.

giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.

1.3.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây dựng.
Do sản phẩm xây dựng cơ bản được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản

Trong xây dựng cơ bản, kế toán thường sử dụng phương pháp trực tiếp để tập
hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng tính giá thành.

xuất dài, công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản

Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp đòi hỏi ngay từ khâu hạch toán ban đầu

xuất sản phẩm. Cho nên, kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà công


các Chứng từ kế toán đó phải ghi chép riêng rẽ chi phí sản xuất cho từng đối tượng tính

trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.

giá thành. Căn cứ vào những Chứng từ gốc đó, kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho

Hàng tháng, kế toán tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất theo các đối tượng

từng đối tượng tính giá thành liên quan. Phương pháp trực tiếp áp dụng cho những chi

tính giá thành (đơn đặt hàng). Khi nhận được biên bản nghiệm thu bàn giao công trình

phí sản xuất cơ bản hoặc doanh nghiệp chỉ có một đối tượng tính giá thành là công

hoàn thành đưa vào sử dụng mới sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng

trình, hạng mục công trình.

đối tượng từ khi bắt đầu thi công cho đến khi hoàn thành để tính giá thành và giá thành

Ngoài ra, còn có phương pháp tập hợp chi phí sản xuất gián tiếp nhưng trong xây

đơn vị (nếu có). Như vậy, kỳ tính giá thành có thể sẽ không phù hợp với kỳ báo cáo kế

dựng phương pháp này ít được sử dụng.

toán mà phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm. Do đó, việc phản ánh và giám sát kiểm

1.4.1.1. Tài khoản sử dụng.


tra của kế toán đối với tình hình thực hiện kế hoạch chỉ thực sự phát huy đầu đủ tác
dụng khi chu kỳ sản xuất sản phẩm đã kết thúc.

Để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp
KKĐK, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:

1.3.4. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá

- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

thành sản phẩm.

Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp

Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là hai khái niệm khác nhau
nhưng có mối quan hệ mật thiết.

cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ của
doanh nghiệp xây lắp.
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.


Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình

- Nguyên tắc cần thiết khi hạch toán tài khoản này.

hoạt động xây lắp sản xuất sản phẩm công nghiệp cung cấp dịch vụ. Chi phí lao động

+ Chỉ hạch toán vào TK 621 những nguyên liệu, vật liệu (gồm cả nguyên liệu,


trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của doanh

vật liệu chính và vật liệu phụ) được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp; sản

nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.

phẩm công nghệ; thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh. Chi phí

- TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công.

nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.

Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục

+ Trong kỳ hạch toán, thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên liệu, vật

vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình. Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán

liệu thực tế bên Nợ TK 621 hoặc theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp các nguyên liệu,

chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện

vật liệu này; hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất, chế tạo, thực hiện dịch vụ.

xây, lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công, vừa kết hợp bằng
máy.

- Cuối kỳ hạch toán, thực hiện việc kết chuyển (nếu nguyên vật liệu đã được tập
hợp riêng biệt cho đối tượng sử dụng), hoặc tiến hành tính phân bổ và kết chuyển chi


Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn thành theo phương

phí nguyên vật liệu (nếu không tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng) vào các

pháp bằng máy không sử dụng TK623 mà doanh nghiệp hạch toán các chi phí xây lắp

TK liên quan phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của công trình xây lắp trong kỳ kế

trực tiếp vào các TK 621, TK 622, TK 627. Không hạch toán vào TK 623 khoản trích

toàn (bên Có TK 621). Nếu tiến hành phân bổ trị giá nguyên vật liệu vào giá thành công

về BHYT, BHXH, KPCĐ tính trên lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công. TK

trình, doanh nghiệp phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý như tỷ lệ theo định mức

623 có 6 tài khoản cấp 2 để phản ánh chi tiết theo từng loại chi phí.

sử dụng…

- TK 627: Chi phí sản xuất chung.

+ Chỉ những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực sự sử dụng vào sản xuất, chế

Tài khoản này dùng phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng

tạo sản phẩm xây lắp mới được kết chuyển vào TK 631- giá thành sản xuất để tính giá

gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được


thành công trình xây lắp. Nếu doanh nghiệp sử dụng không hết toàn bộ nguyên vật liệu

tính theo tỷ lệ quy định (19%) trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp

đã xuất trong kỳ, số nguyên vật liệu sử dụng không hết ngoài phần nhập lại kho được để

và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế doanh nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng chung

lại hiện trường, phân xưởng sản xuất sử dụng trong kỳ hạch toán tiếp theo được kết

cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội.

chuyển vào TK 631.

- TK 631 – Giá thành sản xuất.

+ Trường hợp doanh nghiệp xây lắp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không

Tài khoản này dùng để hạch toán, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ

qua kho) cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì chi phí

cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, lao vụ, dịch vụ trong

nguyên vật liệu của khối lượng nguyên vật liệu mua vào sử dụng ngay không qua kho là

doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ trong hạch toán hàng tồn

giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào.


kho.

+ Trường hợp doanh nghiệp xây lắp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không
- TK 632: Giá vốn hàng bán.

qua kho) cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì chi phí

Tài khoản này dùng để phản ánh giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp và trị

nguyên vật liệu của khối lượng nguyên vật liệu mua vào sử dụng ngay không qua kho là

giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ.
1.4.1.2. Phương pháp kế toán các khoản mục chi phí.
* Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

giá ma bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
- Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu:
+ Khi phát sinh chi phí vật liệu trực tiếp, kế toán ghi:


Nợ TK 621 (chi tiết từng đối tượng)

Nợ TK 622

Có TK 111, 112, 152, 331…

Có TK 338 (3382, 3383, 3384)

+ Cuối kỳ, kết chuyển giá trị nguyên vật liệu trực tiếp theo từng công trình, hạng


+ Kết chuyển chi phí nhân công vào cuối kỳ

mục công trình:

Nợ TK 154 (TK cấp 2 và chi tiết liên quan)

Nợ TK 154 (chi tiết từng đối tượng)

Có TK 622

Có TK 621 (chi tiết từng đối tượng)

* Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công

+ Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng không hết hay phế liệu thu hồi( bán

- Các nguyên tắc cần thiết khi hạch toán tài khoản này:

hoặc nhập kho):

+ Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối

Nợ TK 152, 111, 112…
Có TK 621 (chi tiết đối tượng)

với trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây, lắp theo phương thức thi công hỗn hợp vừa
thủ công, vừa kêt hợp bằng máy.
+ Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây, lắp công trình hoàn thành theo

* Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.

- Các nguyên tắc cần thiết khi hạch toán tài khoản này.

phương pháp bằng máy không sử dụng tài khoản này mà hạch toán chi phí xây lắp trực

+ Không hạch toán vào TK này những khoản phải trả về tiền lương và các khoản

tiếp vào các tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi

phụ cấp… cho nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng của bộ máy quản lý doanh

phí sản xuất chung.

nghiệp hoặc của hoạt động bán hàng.
+ Riêng đối với hoạt động xây lắp, không hạch toán vào TK này khoản trích

+ Không hạch toán vào tài khoản này khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính
trên lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công.

BHYT, BHXH, KPCĐ tính trên quỹ lương nhân viên trực tiếp của hoạt động xây lắp.

- Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:

- Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động chủ yếu:
+ Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất (kể cả

+ Nếu doanh nghiệp có tổ chức đội máy riêng biệt và có phân cấp quản lý để
theo dõi riêng chi phí như một số bộ phận sản xuất độc lập. Kế toán phản ánh như sau:

tiền công của công nhân thuê ngoài), kế toán ghi:


 Các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công:

Nợ TK 622

Nợ TK 621, 622, 627

Có TK 334 (đối với công nhân của doanh nghiệp)

Có TK liên quan

Có TK 111, 112 (đối với công nhân thuê ngoài)

 Cuối kỳ kết chuyển chi phí để tính giá thành thực tế ca máy:

+ Trường hợp tạm ứng chi phí nhân công trực tiếp để thực hiện giá trị khoán xây

Nợ TK 154

lắp nội bộ (đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi bản quyết

Có TK 621, 622, 627

toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán
ghi:

Căn cứ vào giá thành ca máy tính toán được, tính phân bổ cho các đối tượng xây,
lắp:

Nợ TK 622
Có TK 141 (1413)

+ Đối với hoạt động sản xuất khác ngoài xây lắp, khi phản ánh các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.

 Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ sử dụng
máy thi công lẫn nhau giữa các bộ phận:
Nợ TK 623
Có TK 154


Có TK liên quan (153, 111, 112, 142, 242, 331…)

 Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ sử dụng máy

 Chi phí khấu hao máy thi công, kế toán ghi:

thi công lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ, ghi:

Nợ TK 623 (6234)

 Giá thành thực tế ca máy chuyển giao cho các bộ phận xây lắp trong nội

Có TK 214

bộ

 Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (sửa chữa máy thi công mua ngoài,

Nợ TK 632
Có TK 154


điện, nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ…)
Nợ TK 623 (6237)

 Trị giá cung cấp lao vụ máy tính theo giá bán lao vụ sử dụng máy thi

Nợ TK 133

công, kể cả thuế GTGT.

Có TK 111, 112, 331,…

Nợ TK 623 – Giá chưa có thuế

 Chi phí bằng tiền phát sinh:

Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào
Có TK 512 – Doanh thu tính theo giá chưa thuế

Nợ TK 623 (6238)

Có TK 333 (33311) – Thuế GTGT đầu ra

Nợ TK 133

+ Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức

Có TK liên quan (111, 112)

đội máy thi công riêng biệt nhưng không phân cấp thành một bộ phận độc lập để theo


 Trường hợp tạm ứng chi phí sử dụng máy thi công để thực hiện giá trị

dõi riêng chi phí thì chi phí phát sinh được tập hợp vào TK 623. Các chi phí sử dụng

khoán xây lắp nội bộ (đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng). Khi bản quyết

máy thi công gồm hai loại chi phí là chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.

toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán

Nội dung và phương pháp phản ánh:
 Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và chứng từ liên quan để phản ánh
tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân sử dụng máy thi công:
Nợ TK 623 (6231)
Có TK 334
Có TK 111, 112
 Khi xuất hoặc mua nguyên vật liệu sử dụng cho xe, máy thi công, kế
toán ghi:

ghi:
Nợ TK 623
Có TK 141 (1413)
 Cuối kỳ, căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công để
phân bổ và kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang TK 631
Nợ TK 154
Có TK 623
* Hạch toán chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuất chung trong từng đội xây

Nợ TK 623 (6232)


lắp bao gồm lương nhân viên quản lý đội, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy

Nợ TK 133

định trên tổng số lương công nhân viên chức của đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho

Có TK liên quan (152, 111, 112, 331…)
 Khi phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ sử dụng cho hoạt động của máy

đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
- Kế toán chi phí sản xuất chung được thực hiện theo trình tự sau:
+ Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH để phản ánh tiền lương và các

thi công, ghi:
Nợ TK 623 (6233)

khoản trích theo lương (trích BHXH, BHYT, KPCĐ) của nhân viên quản lý đội xây lắp

Nợ TK 133

hay phân xưởng sản xuất, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây lắp, phân xưởng


sản xuất, của công nhân xây lắp; các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây

1.4.1.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn

lắp, công nhân viên sử dụng máy thi công, kế toán ghi:

thành bàn giao.


Nợ TK 627 (6271)
Có TK 334

- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng công
trình, hạng mục công trình:

Có TK 338 (3382, 3383, 3384)

Nợ TK 154

+ Khi xuất hoặc mua nguyên vật liệu sử dụng cho quản lý đội xây lắp hoặc phân

Có TK 621

xưởng sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6272)

- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình, hạng mục
công trình:

Nợ TK 133

Nợ TK 154

Có TK liên quan (152, 111, 112, 331,…)

Có TK 622

+ Khi phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất, kế toán ghi:

Nợ TK 627 (6273)

- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình, hạng
mục công trình:

Nợ TK 133

Nợ TK 154

Có TK liên quan (152, 111, 112, 331,…)

Có TK 623

+ Chi phí khấu hao TSCĐ sản xuất (ngoài khấu hao máy thi công), kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214

- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công
trình:
Nợ TK 154

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền phục vụ cho sản xuất chung
(chi phí điện, nước, tiền thuê sử dụng TSCĐ …) kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6277, 6278)

Có TK 627
- Phản ánh giá thành công trình xây lắp hoàn thành, bàn giao:
Nợ TK 632

Nợ TK 133

Có TK liên quan (111, 112, 331,…)
+ Trường hợp tạm ứng chi phí sản xuất chung để thực hiện giá trị khoán xây lắp
nội bộ (đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng). Khi bản quyết toán tạm ứng về
giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 141 (143)
+ Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để phân bổ và kết
chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 631, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 627

Có TK 154
- Phản ánh giá thành sản phẩm xây lắp thực tế hoàn thành chờ tiêu thụ, hoặc chờ
bàn giao cho bên A:
Nợ TK 155
Có TK 154
1.4.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây dựng.
Chi phí sản xuất xây dựng tập hợp theo từng khoản mục chi phí vừa liên quan
đến sản phẩm hoàn thành, vừa liên quan đến sản phẩm đang làm dở được xác định ở
thời điểm cuối kỳ. Để xác định chi phí sản xuất cho sản phẩm xây dựng hoàn thành
(tính giá thành sản xuất sản phẩm xây dựng hoàn thành đảm bảo tính hợp lý thì cần phải
xác định phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm làm dở. Tuỳ thuộc vào đối tượng tính


giá thành xây dựng đã xác định mà nội dung sản phẩm dở dang có sự khác nhau. Nếu

đã hoàn thành theo các khoản mục chi phí quy định. Việc tính giá thành trong doanh

đối tượng tính giá thành khối lượng (giai đoạn) xây dựng hoàn thành thì khối lượng


nghiệp phải phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành

(giai đoạn) xây dựng chưa hoàn thành là sản phẩm xây dựng dở dang. Nếu đối tượng

sản phẩm đã xác định. Tuỳ theo điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể áp dụng một hoặc

tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì sản phẩm xây dựng dở

kết hợp một số phương pháp sau đây:

dang là các công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành. Doanh nghiệp xây dựng

a. Phương pháp tính trực tiếp.

có thể đánh giá sản phẩm xây dựng dở dang theo các trường hợp cụ thể như sau:

Thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ giản đơn,

a. Trường hợp sản phẩm xây dựng dở dang là các khối lượng hoặc giai đoạn xây dựng

số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn, tập hợp chi phí sản xuất theo từng

thuộc từng công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành.

loại sản phẩm. Giá thành đơn vị từng loại sản phẩm tính như sau:

Trong trường hợp này có thể đánh giá sản phẩm làm dở theo giá thành dự toán
hoặc giá trị dự toán, chi phí sản xuất tính cho các giai đoạn xây dựng dở dang cuối kỳ
(giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ) được tính theo công thức:


Giá trị sản phẩm
Giá thành đơn
vị sản phẩm

dở dang đầu kỳ

+

Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ

-

Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ

=
Số lượng sản phẩm

DĐK + C
DCK

=

b. Phương pháp tổng cộng chi phí.
x

Zdtdd

Zdtht + Zdtdd


Thường được áp dụng trong các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm
được thực hiện ở nhiều bộ phận, nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau, đối tượng tập

Trong đó:

hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc các giai đoạn công nghệ hay

DCK: giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.

bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được tính bằng tổng cộng chi phí sản xuất của

DĐK: giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ (chi phí sản xuất các giai đoạn xây dựng

các giai đoạn, hay bộ phận sản xuất hay chi tiết bộ phận của sản phẩm theo công thức:

dở dang đầu kỳ).

Z = DĐK + C1 + C2 + …. + Cn – DCK

C : chi phí sản xuất xây dựng phát sinh trong kỳ.

Trong đó:

Zdtht: giá thành dự toán (hoặc giá trị dự toán) các giai đoạn xây dựng hoàn thành

C1, C2,…,Cn : là chi phí sản xuất của giai đoạn 1, 2, …,n

trong kỳ.
Zdtdd : giá thành dự toán (hoặc giá trị dự toán) các giai đoạn xây dựng dở dang

cuối kỳ tính theo mức độ hoàn thành.
b. Trường hợp sản phẩm dở dang là công trình, hạng mục, công trình chưa hoàn thành.

DĐK, DCK : là chi phí dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
c. Phương pháp hệ số.
Thường được áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản
xuất cùng quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động

Trong trường hợp này, giá trị sản phẩm xây dựng dở dang cuối kỳ chính là tổng

nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng

chi phí sản xuất xây dựng luỹ kế từ khi khởi công công trình, hạng mục công trình cho

cho từng loại sản phẩm được, mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo

đến thời điểm cuối kỳ này của những công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành.

phương pháp này, trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi các loại sản phẩm về sản

1.4.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.

phẩm gốc, rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã

Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hoặc hệ thống phương
pháp được dùng để xác định giá thành đơn vị từng loại sản phẩm, công việc hay lao vụ

tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
d. Phương pháp tỷ lệ.



Thường được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có

Được áp dụng trong các doanh nghiệp có đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình

quy cách, phẩm chất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí theo những sản phẩm cùng

công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra rất phức tạp, đòi hỏi phải sử dụng đồng thời

loại. Giá thành sản xuất thực tế các loại sản phẩm có quy cách phẩm chất khác nhau

nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau gọi là phương pháp liên hợp.

được tính theo tỷ lệ với giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch của nó trong tổng
giá thành định mức, hoặc giá thành kế hoạch của nhóm sản phẩm cùng loại theo công
thức:
Giá thành thực tế đơn
vị sản phẩm cùng loại

=

Giá thành kế hoạch (hoặc định
mức) đơn vị sản phẩm cùng loại

x

Tỷ lệ chi phí

Chương II. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I.

2.1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I.

Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
Tỷ lệ chi
phí

=

2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I.

Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của các loại sản

x 100

phẩm

2.1.1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty.
Trước yêu cầu to lớn của sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nói chung và
của ngành xây dựng nói riêng. Ngành xây dựng Hà nội đã kịp thời tổ chức thành lập các

e. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ.

đơn vị lớn về chuyên ngành, mạnh về tổ chức và lực lượng. Chính vì vậy, Công ty Xây

áp dụng trong các doanh nghiệp mà cùng một quá trình sản xuất vừa thu được
sản phẩm chính và sản phẩm phụ, đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ dây chuyền sản

lắp và Vật tư Xây dựng I đã ra đời mà tiền thân của nó là sự sát nhập của hai Xí nghiệp
vào ngày 09/11/1991:


xuất. Giá thành sản phẩm chính được tính bằng cách loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra

- Xí nghiệp Xuất nhập khẩu và Cung ứng Vật tư Xây lắp.

khỏi chi phí sản xuất theo công thức:

- Xí nghiệp Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Tổng chi

Tổng giá
thành sản
phẩm chính

Giá trị sản

phí sản

= phẩm chính dở + xuất phát
dang đầu kỳ

Giá trị sản

sinh trong
kỳ

-

phẩm phụ
thu hồi ước
tính


Giá trị sản
-

phẩm chính
dở dang
cuối kỳ

f. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến sản phẩm của
đơn đặt hàng nào sẽ tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho sản phẩm của đơn đặt hàng đó.

Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I – tên viết tắt là : Công ty XL&VTXDI,
Công ty là trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Trụ sở chính: Ngõ 120 – Số 38 đường Trường Chinh - Đống Đa – Hà nội.
Điện thoại: 04.8524326
Fax: 84.4.8524956
Công ty được thành lập theo quyết định số 170/NN – TCCB/QĐ ngày
04/03/1993 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm nay là Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn.

Khi nào sản xuất hoàn thành đơn đặt hàng, kế toán mới tính giá thành sản xuất cho sản

Vốn cố định : 536.940.000đ và Vốn lưu động là : 989.350.000đ.

phẩm từng đơn đặt hàng.

Giám đốc: ông Đặng Trọng Kiên là người đại diện pháp nhân của Công ty trước

g. Phương pháp liên hợp.


pháp luật.
Công ty những ngày đầu mới thành lập chỉ có 80 cán bộ, công nhân viên, đến
nay Công ty đã lên tới 156 người. Kể từ khi thành lập đến nay Công ty Xây lắp và Vật


tư Xây dựng I đã tham gia thi công nhiều công trình lớn cho các ngành, các địa phương

2.1.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán.

trong cả nước đạt chất lượng tốt, uy tín với nhiều đơn vị chủ đầu tư.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý.
Qua sự biến động của Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I, với sự hình thành

Cùng với sự hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý trong Công ty thì bộ máy kế toán
cũng được hoàn thiện tổ chức toàn diện đáp ứng cho yêu cầu quản lý nhằm đảm bảo
phục vụ tốt cho công tác hạch toán được tốt.

của nó thì cơ cấu tổ chức máy lãnh đạo cũng được hoàn thiện đảm bảo yêu cầu nói

Bộ máy kế toán của Công ty được bố trí theo sơ đồ sau:

chung của nền kinh tế cũng như ngành xây dựng nói riêng, đảm bảo đổi mới cơ chế
quản lý, xoá bao cấp, giảm bộ máy quản lý.

Giám đốc

Cho đến nay cơ cấu quản lý của Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I được tổ
chức như sau:
- Ban lãnh đạo: Giám đốc phụ trách điều hành mọi hoạt động của toàn bộ Công

ty. Ngoài ra, còn có các Phó Giám đốc trợ giúp cho Giám đốc.

Kế toán
tổng hợp

Kế toán
thanh toán
(chi tiết)

Kế toán theo dõi
công trình

Thủ kho

- Phòng Kinh tế – Kỹ thuật: nhiệm vụ là tính toán lập dự toán và thanh quyết
toán các hạng mục công trình xây dựng, kiểm tra tiến độ thi công và chất lượng công

Kế toán các ban xây dựng

trình.
- Phòng Tài vụ: nhiệm vụ cấp phát và Giám đốc chặt chẽ các mặt chi tiêu hạch

Mỗi Ban xây dựng có một đội trưởng là kỹ sư xây dựng phụ trách điều hành

toán kết quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ Công ty. Ban Giám đốc kết hợp với phòng

chung, một kế toán phụ trách toàn bộ phần hạch toán cho chi phí sản xuất của Ban, theo

tài vụ phụ trách việc ký kết hợp đồng kinh tế xây dựng.


dõi phần tiền đã ứng của Công ty về Ban, thu thật đầy đủ chính xác các Chứng từ gốc

- Phòng Tổng hợp (tổ chức và hành chính): Nhiệm vụ là chăm lo đời sống của

phát sinh từng công trình trong Ban. Cuối tháng tập hợp chi phí sản xuất gửi về Công

cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Ngoài các phòng ban trên còn có các ban xây

ty. Mỗi Ban có một thủ kho kiêm thủ quỹ quản lý trực tiếp toàn bộ tài sản, vật tư thiết bị

dựng I, II, III, IV trực thuộc Công ty hạch toán báo sổ.

máy móc và thiết bị vật tư khác hiện có trong công trình. Mỗi Ban có từ 1 đến 3 kỹ

Trong giai đoạn hiện nay, bộ máy điều hành của Công ty Xây lắp và Vật tư Xây
dựng I được tổ chức theo sơ đồ dưới đây:

thuật phụ trách toàn bộ khối lượng các hạng mục công trình. Kiểm tra thiết kế thi công,
thiết kế kỹ thuật, xử lý kỹ thuật,… phân công công nhân làm việc, nghiệm thu khối
lượng hàng ngày. Với cách tổ chức sản xuất như vậy phù hợp với đặc điểm ngành xây
dựng cơ bản. Do đó mà hàng năm Công ty đã hoàn thành khối lượng xây dựng tương
đối lớn với chất lượng cao.
2.1.1.4. Chức năng và nhiệm vụ.
Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ được giao của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, nhiệm vụ Công ty là nhận thầu xây lắp các công trình, Công ty còn
được giao thêm nhiệm vụ là thực hiện các công trình thuỷ lợi, giao thông và các ngành
khác.


Đi đôi với việc thực hiện nhiệm vụ chính chuyên môn hoá phải đẩy mạnh sản

xuất kinh doanh, tổng hợp kể cả những nhiệm vụ kinh tế kỹ thuật nhằm tận dụng khai

- Về tài sản cố định: có nguồn hình thành từ ngân sách cấp, nguồn vốn tự có,
nguốn vốn tín dụng…

thác và phát huy hết tiềm năng và trang thiết bị, vật tư, tiền vốn lao động, đội ngũ kỹ

Khi các đội tiến hành thi công các công trình này cần sử dụng máy móc thi công

thuật nhằm tạo ra nguồn vật tư sản phẩm hàng hoá cho ngành xây dựng và cho xã hội.

thì Công ty sẽ điều xuống công trình, khoản chi phí này chiếm khoản 2% trong giá

Đảm bảo kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả kinh tế cao. Trên cơ sở đó đóng góp

thành.

nhiều ngày công cho Nhà nước và không ngừng nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ
công nhân viên.
2.1.1.5. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I.
Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I là một Công ty thuộc ngành xây dựng,
Công ty xây dựng các công trình nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng. Là một Công ty
trực thuộc Bộ, Công ty hạch toán độc lập và có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp…
Công ty được tự chủ về kế hoạch sản xuất, có đủ tư cách pháp nhân đứng ra ký

- Đối với tiền lương: khoản chi phí này chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí
sản xuất, trong kỳ nó chiếm khoảng từ 12% – 15% trong điều kiện hiện nay.
- Các chi phí gián tiếp: khoản chi phí này của Công ty cũng rất phức tạp chứa
nhiều nội dung kinh tế khác nhau liên quan nhiều chế độ thể lệ tài chính, khoản chi phí

này chiếm khoản 3,5% trong giá thành.
- Chi phí sản xuất chung: đây là toàn bộ các chi phí phục vụ cho quá trình tổ
chức sản xuất, tổ chức quản lý trong phạm vi phân xưởng sản xuất bao gồm:
+ Chi phí tiền lương, bảo hiểm, phụ cấp.

kết các hợp đồng mua bán vật tư, cung cấp sản phẩm lao vụ.

+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị.

2.1.1.6. Đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I.

+ Các khoản chi phí khác gồm: các dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện

Do đặc điểm của ngành xây dựng và của sản phẩm xây dựng cơ bản nên quy
trình sản xuất của Công ty có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai
đoạn khác nhau. Mỗi một công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa
điểm khác nhau. Thường quy trình sản xuất của các công trình như sau: Giai đoạn khảo
sát thiết kế, giai đoạn san nền, giải phóng mặt bằng, đào đất, làm móng và xây thô…
Mỗi giai đoạn đều tiêu hao định mức nguyên vật liệu, tiêu phí nguyên vật liệu
trực tiếp. Đây là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng, nó
chiếm khoảng 75% tổng chi phí sản xuất.
Các đội xây dựng thuộc Công ty khi nhận khoán xây dựng công trình
sẽ căn cứ vào dự toán, thiết kế định mức vật tư lập cho công trình để mua sắm vật tư.
Công ty thi công cả công trình dân dụng, cả công trình công nghiệp nên chi phí vật liệu
trong kỳ rất đa dạng về chủng loại. Do đó để tổ chức quản lý vật liệu cũng như tổ chức
kiểm tra định mức tiêu hao vật liệu thì Công ty tiến hành phân loại vật liệu và sử dụng
sổ luân chuyển vật liệu để theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất vật liệu, kiểm tra đối
chiếu theo nguyên tắc của hạch toán chi tiết vật liệu theo hình thức sổ luân chuyển vật liệu.

thoại….

+ Chi phí văn phòng phẩm.


2.1.2. Trình tự ghi và kế toán của Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ áp dụng tại Công ty Xây lắp và Vật tư Xây
dựng I gồm:

2.2. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I.
2.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản xuất ở Công

- Sổ Chứng từ ghi sổ.

ty.

- Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.

2.2.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất.

- Sổ Cái.

Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan

- Các Sổ chi tiết.

trọng trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Căn cứ vào các chứng từ kế toán lập Chứng từ ghi sổ, đến cuối quý căn cứ vào

ở mỗi doanh nghiệp sản xuất nói chung và ở doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Việc tập


Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ Cái: là sổ kế toán tổng hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ phát sinh theo
từng TK kế toán. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ cuối tháng, kế toán lấy số liệu để ghi vào
Sổ Cái của từng TK.
- Sổ thẻ chi tiết: nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý cụ thể đối với từng loại nghiệp
vụ cụ thể như tài sản, vật liệu, hàng hoá, thành phẩm… Các đơn vị phải mở sổ hoặc thẻ
kế toán chi tiết. Đây là loại sổ kế toán dùng để ghi chi tiết các sự việc đã ghi trên sổ kế
toán tổng hợp nhằm phục vụ yêu cầu của công tác quản lý, kiểm tra và phân tích.

hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã được quy định hợp lý có tác dụng phục vụ
tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành
được đúng đắn, kịp thời.
Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần phải xem xét đến đặc
điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu hạch
toán kinh doanh và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực tế hiện nay, Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I thực hiện tổ chức sản
xuất theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, quy trình sản xuất phức tạp, hoạt động sản
xuất tiến hành ngoài trời và xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng, của sản phẩm
xây dựng cơ bản để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý thì đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình. Chi phí phát sinh tại công trình
nào sẽ tập hợp trực tiếp tại công trình đó, các chi phí sản xuất chung sẽ lựa chọn tiêu
thức phân bổ phù hợp.
2.2.1.2. Đối tượng tính giá thành.
Xuất phát từ đặc điểm của Công ty xây dựng thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc,
quy trình sản xuất phức tạp và thời gian thi công dài. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
được xác định là từng công trình hoặc hạng mục công trình, phương pháp tập hợp chi
phí sản xuất là từng công trình. Do vậy, đối tượng tính giá thành công trình xây dựng ở
Công ty được xác định là từng bộ phận công trình hoàn thành, giai đoạn công việc hoàn
thành và công trình xây dựng hoàn thành. Kỳ tính giá thành thường là một năm hoặc

theo từng hạng mục công trình, công trình hoàn thành.


2.2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu của Công ty.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành

- Lương Ban chỉ huy.
- Chi phí sản xuất chung.

phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo

- Chi phí khác.

sản phẩm.

Phòng kế toán căn cứ vào bảng kế hoạch đã được Ban Giám đốc duyệt để cung

Chi phí nguyên vật liệu là một khoản mục chi phí trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành công trình xây dựng, thường chiếm từ 65 – 67% trong giá thành. Vì vậy,

cấp vật tư, tiền vốn cho công trình đảm bảo, hoạt động liên tục, không bị gián đoạn vì lý
do thiếu vật tư hay tiền vốn.

việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt

Khi xuất kho nguyên vật liệu kế toán căn cứ vào giấy đề nghị được duyệt hợp lý,

trong việc xác định lượng tiêu hao vật liệu trong sản xuất thi công và đảm bảo tính

hợp lệ, hợp pháp viết phiếu và giao cho thủ kho, thủ kho vào thẻ kho theo từng loại vật


chính xác của giá thành công trình xây dựng.

liệu. Cuối tháng tập hợp vật tư và gửi về phòng kế toán, kế toán kiểm tra lại việc ghi

Nguyên vật liệu trong Công ty chủ yếu là gạch, cát, đá, sỏi, sắt, thép, xi măng,…
dùng vào việc thi công công trình, loại chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong công trình
xây dựng.

chép số liệu trên sổ theo dõi nhập - xuất – tồn nguyên vật liệu của thủ kho.
Đối với những vật liệu được phép hao hụt như gạch, vôi, đá, cát,… thì khối
lượng nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ được tính theo công thức sau:

Kế toán vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp được phản ánh vào các TK sau: 151,
152, 153, giá trị vật liệu xuất dùng trong xây lắp gọi là chi phí vật liệu trực tiếp được

Khối lượng vật

phản ánh vào TK 621 còn vật liệu sử dụng cho việc quản lý sản xuất thì được phản ánh

liệu còn lại cuối = lượng tồn + nhập trong - xuất trong +

vào TK 627.

kỳ

Khối

Khối lượng


đầu kỳ

Khối lượng

kỳ

kỳ

Hao hụt
theo định
mức

- Xuất nguyên vật liệu vào thi công công trình.
- Xuất nguyên vật liệu cho quản lý sản xuất.
- Xuất dụng cụ cho quản lý (phân bổ một lần).

Còn khối lượng vật tư có thể đo đếm được chính xác như xi măng, sắt thép,… thì
số lượng tồn kho cuối kỳ sẽ được tính như sau:

- Xuất công cụ, dụng cụ cho quản lý phân xưởng (sử dụng nhiều năm).
- Nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Cuối tháng tập hợp các Chứng từ gốc phản ánh vào Sổ Cái theo từng tháng và
kết chuyển chi phí.

Khối lượng
tồn cuối kỳ

Khối

Khối lượng


Khối lượng

= lượng tồn + nhập trong - xuất trong
đầu kỳ

kỳ

kỳ

Để thuận tiện cho việc theo dõi và vào các bảng biểu một cách có hệ thống, em
xin trình bầy cụ thể một công trình “Trường Cấp II Tam Canh”.
Công trình này được tiến hành và bàn giao trong tháng 6 năm 2004, nên số liệu
chỉ tập hợp trong tháng 6/2004.
Khi công trình đi vào khởi công Ban chỉ huy công trình phải lập bảng kế hoạch
các khoản chi phí dùng cho công trình nộp về cho Công ty như:
- Tiền vốn – vật tư.
- Lương thợ.

Sau khi hoàn thành kiểm kê kho vật tư các bên liên quan phải tiến hành lập biên
bản kiểm kê làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán.
2.2.2.1. Trường hợp nhận vật tư từ kho Công ty.


2.2.2.2. Trường hợp vật tư xuất thẳng không qua kho.
Vật tư mua về không qua kho Công ty mà chuyển thẳng xuống công trình để thi

(Tổng hợp số liệu TK 621 – Chi tiết công trình Trường Cấp II Tam Canh). Các
công trình khác Công ty cũng thực hiện như trên.


công thì kế toán căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của bên bán đã có xác nhận
của công trình đã nhận vật tư ghi trong hoá đơn kế toán Công ty ghi:
Nợ TK 621 (Chi tiết cho từng công trình)

Căn cứ vào các số liệu của công trình kế toán vật tư tổng hợp toàn bộ vật tư xuất,
nhập, tồn trong tháng của Công ty.
2.2.2.4. Trường hợp vật tư dùng không hết.

Có TK 111

Khi công trình đã hoàn thành mà vật tư vẫn còn chưa sử dụng hết thì Ban chỉ huy

Trong tháng có chứng từ sau:

công trình bao gồm kế toán công trình, thủ kho, phụ trách công trình cùng tiến hành

+ Phiếu chi số 165 ngày 10 tháng 6 năm 2004. Anh Nguyễn Thế Quang thanh

kiểm kê kho vật tư mà lập biên bản kiểm kê vật tư chưa sử dụng hết vào công trình phản

toán tiền mua sắt cho công trình (đã xuất cho công trình Trường Cấp II Tam Canh) số

ánh về Công ty.

tiền là : 16.927.000đ.

Biên bản kiểm kê như sau:

+ Căn cứ vào hoá đơn và giấy xin thanh toán đã được duyệt kế toán ghi:
Nợ TK 621


Biên bản kiểm kê vật tư
Tháng 6/2004

16.927.000

Có TK 111

16.927.000

Công trình: Trường Cấp II Tam Canh

2.2.2.3. Trường hợp vật liệu luân chuyển.

Vào hồi 8h ngày 30 tháng 6 năm 2004, chúng tôi gồm có:

Vật liệu dùng luân chuyển như cốp pha, cây chống vẫn còn sử dụng cho lần sau

1. Đồng chí: Lê Thanh Long

- Chỉ huy trưởng

thì phản ánh toàn bộ vật liệu luân chuyển vào TK 142. Đồng thời, căn cứ vào kế hoạch

2. Đồng chí: Nguyễn Thanh Tùng

- Thủ kho

phân bổ ước tính cho từng công trình đã sử dụng kế toán ghi:


3. Đồng chí: Nguyễn Văn Hải

- Kế toán

Nợ TK 142

Cùng tiến hành kiểm kê vật tư tồn kho tại công trình đến ngày 30 tháng 6 năm

Có TK 152

2004 như sau:

Đồng thời phản ánh:
Nợ TK 621 (Chi tiết từng công trình)
Có TK 142
Căn cứ vào biên bản kiểm kê kho vật tư của công trình kế toán ghi:
Nợ TK 152

5.370.000

(Chi tiết: Trường Cấp II Tam Canh)
Có TK 621

5.370.000

STT Tên vật tư

Đơn vị

SL theo SL theo

sổ sách

thực tế

1

Gạch chỉ

viên

3.200

3.200

2

Xi măng HT

Tấn

1,7

1,7

3

Đá 1 x 2

m3


5

5

4

Sắt 18

Tấn

0,54

0,54

Cộng

Đơn giá

Thành

Ghi

(đ)

tiền (đ)

chú

280


896.000

850.000 1.445.000
110.000

550.000

4.600.000 2.479.000
5.370.000

Vật tư dùng trong tháng của công trình Trường Cấp II Tam Canh phản ánh như
sau:

Chỉ huy trưởng
- Tồn đầu tháng

:

- Nhập trong tháng : 97.489.560
- Tồn cuối tháng

: 5.370.000 (Số liệu kiểm kê tồn).

Thủ kho

Kế toán công trình


Cuối mỗi tháng kế toán công trình tổng hợp số liệu vật tư và lập bảng nhập xuất - tồn vật tư. Căn cứ vào bảng nhập – xuất – tồn vật tư, trên cơ sở đó Công ty có


Tài
STT

Diễn giải

biện pháp lập kế hoạch vật tư và tiền vốn cho các tháng sau chi tiết đến từng công trình.

đối ứng

Bảng nhập xuất tồn vật tư

1

Tháng 6 năm 2004

STT

1

2

Tên

Đơn

vật tư

vị

Gạch


viên

Xi

tấn

Tồn
đầu kỳ
SL ST

2
Nhập trong kỳ

Xuất trong kỳ

Tồn cuối kỳ

SL

SL

SL

ST

ST

158.000 44.240.000 154.800 43.344.000 3.200
22


18.700.000

20,3

ST
896.000

5

6

25

2.750.000

20

2.200.000

5

550.00

tấn

3

13.800.000


2,46

m3

56

2.800.000

56

2.800.000

-

-

m3

379

15.199.560

379

15.199.560

-

-


11.321.000 0,54 2.479.000

18

vàng
Cát

92.119.560

1111

5.370.000



chú

công trình

3

Vật tư tồn kho cuối tháng

152

5.370.000

4

Kết chuyển vật liệu trực tiếp


154

92.119.560

Cộng

97.489.560 97.489.560
Ngày 30 tháng 6 năm 2004

Kế toán trưởng

2

Cát

152

Thanh toán tiền mua vật tư cho

Ghi

Người lập

Căn cứ vào Chứng từ gốc và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán lập Chứng từ ghi

Đá 1 x m3

Sắt
4


Nợ

Vật tư xuất dùng cho công trình

17.255.000 1,7 1.445.000

măng
HT

3

khoản

TK 621

san
nền

Cộng

97.489.560

92.119.560

5.370.000

Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Chỉ huy công trình


Người lập

Căn cứ vào bảng nhập – xuất – tồn vật tư trên cơ sở đó Công ty có biện pháp lập
kế hoạch về tiền vốn cho các tháng sau chi tiết đến từng công trình.
Chứng từ ghi sổ
Công trình: Trường Cấp II Tam Canh.

sổ, căn cứ vào Chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ.


2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp trong Công ty.
Khoản mục chi phí nhân công là khoản mục chi phí trực tiếp ở Công ty

Đơn giá nhân công là đơn giá nội bộ Công ty do phòng quản lý kỹ thuật công

XL&VTXDI. Trong điều kiện máy móc thi công còn hạn chế, khoản mục chi phí nhân

trình dựa trên cơ sở đơn giá quy định của Nhà nước, sự biến động của thị trường và điều

công trực tiếp thường chiếm 12% - 17% trong giá thành công trình xây dựng. Do vậy,

kiện thi công cụ thể, nên lao động trực tiếp ở các công trình thuộc diện ngắn hạn hoặc

việc hạch toán đúng đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán, trả

hợp đồng thời vụ. Do vậy, BHXH, BHYT, không tính cho công nhân theo tháng, mà đã

lương chính xác, kịp thời cho người lao động, thực hiện việc phân bổ lương cho các đối

tính toán hợp lý trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động, dựa trên bảng


tượng sử dụng lao động. Đồng thời, góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ tiền

nghiệm thu khối lượng khoán gọn.

lương của Công ty. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công trình vừa xác định về

Sau khi hoàn thành các thủ tục cần thiết, kế toán lập phiếu chi và bảng thanh toán

mặt lượng, tức là thời gian lao động sản xuất, vừa xác định về mặt giá trị, tức là tính ra

tiền lương cho các tổ trưởng, căn cứ vào bảng thanh toán khối lượng hoàn thành, phiếu

chi phí nhân công trực tiếp bỏ ra để thi công công trình.

đề nghị thanh toán, phiếu chi kế toán tiến hành định khoản và ghi vào sổ kế toán liên

Căn cứ vào tình hình thực tế tại Công ty, chỉ huy trưởng công trình và cán bộ kỹ
thuật tiến hành giao khoán gọn công việc cho các tổ sản xuất, thông qua hợp đồng giao
khoán nhân công gọn. Khi công việc giao khoán hoàn thành thì chỉ huy trưởng và cán
bộ kỹ thuật tiến hành xem xét, đối chiếu khối lượng công việc trong hợp đồng xem đã
đạt yêu cầu kỹ thuật của công trình hay chưa? Đồng thời, nhất trí nghiệm thu khối lượng
qua bản nghiệm thu khối lượng giao khoán.

quan.
Đối với công nhân thuộc Công ty căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán
lương kế toán ghi:
Nợ TK 622 (Chi phí nhân công trực tiếp)
Có TK 111(1111) (Tiền Việt Nam)
Đối với công nhân thuê ngoài kế toán ghi:

Nợ TK 622
Có TK 111 (1111)
Cuối kỳ kết chuyển CPNCTT vào TK CPSXDD kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 622
Căn cứ vào bảng hợp đồng số 01 và biên bản nghiệm thu số 01 ngày 26/6/2004
và phiếu chi số 102 ngày 28/6/2004 kế toán ghi:
Nợ TK 622

13.969.800

Có TK 111 (1111)

13.969.800

Căn cứ vào phiếu chi số 126 ngày 30/6/2004 thanh toán lương trực tiếp công
trình trường Cấp II Tam Canh, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 111 (1111)

2.656.272
2.656.272


Như vậy, Công ty không sử dụng TK 334 – Phải trả công nhân viên để thanh
toán các TK hạch toán đối với công nhân viên. Sau đó, số liệu này được ghi vào Sổ Cái
liên quan đồng thời ghi vào Sổ chi tiết chi phí công trình trường Cấp II Tam Canh.
Đối với các công trình khác cũng thanh toán tương tự căn cứ vào bảng thanh toán
lương cuối tháng kế toán lập Chứng từ ghi sổ.


2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công trong Công ty.
Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I dùng TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi
công” để hạch toán toàn bộ các khoản chi phí phát sinh có liên quan tới máy như:
- Chi phí thuê máy.
- Chi phí nhiên liệu, động lực chạy máy.
- Chi phí nhân viên điều khiển máy.

Số: 2

Chứng từ ghi sổ
Công trình: Trường Cấp II Tam Canh

- Chi phí chung khác.

TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp

Ngoài TK 623, Công ty còn sử dụng một số TK khác để hạch toán chi phí sử

Tài
STT

Diễn giải

khoản
đối ứng

1

2
3


- Chi phí khấu hao máy.

Thanh toán khối lượng hoàn thành

1111

dụng máy thi công như TK 152, 153, 334, 1362, 214…

TK 621
Nợ

Ghi


Trên thực tế, chi phí sử dụng máy thi công thường chiếm 3 – 5% trong giá thành.
Để phục vụ nhu cầu sản xuất thi công, Công ty đã giao việc quản lý máy thi công
cho phòng kinh tế kỹ thuật. Phòng kinh tế kỹ thuật quản lý các loại máy như: máy ủi,

13.969.800

máy cẩu, máy trộn bê tông, máy vận thăng, máy khoan bê tông… Các loại máy móc này

công trình
Thanh toán lương trực tiếp công

chú

1111


có nhiệm vụ chủ yếu phục vụ thi công tại các công trình. Trong quá trình thi công, khi

2.656.272

nhu cầu sử dụng máy thi công phát sinh, chỉ huy trưởng công trình sẽ báo cáo tình hình

trình
Kết chuyển nhân công trực tiếp

154

16.626.072

với Giám đốc Công ty. Căn cứ vào tình hình thực tế mà Giám đốc Công ty ra quyết định
điều động TSCĐ, nếu máy thi công của Công ty không đáp ứng được nhu cầu sử dụng

Cộng

16.626.072 16.626.072

Kèm theo 3 chứng từ gốc
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Kế toán trưởng

Người lập

máy của công trình thì công trình sẽ đi thuê ngoài.


Sau đó, căn cứ vào tình hình thực tế sử dụng máy tại công trình, kế toán Công ty


Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, thi công hỗn hợp vừa

sẽ thông báo về số tiền khấu hao máy thi công thông qua Bảng trích khấu hao của từng

bằng máy, vừa thủ công. Đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)

công trình. Thông thường thì đối với công trình lớn thì 6 tháng trích khấu hao 1 lần, còn

TK 1362

TK 334

TK 623

TK 631

đối với công trình thi công ngắn như công trình Trường Cấp II Tam Canh thì kết thúc
công trình sẽ khấu hao máy móc thi công một lần vào cuối công trình.

Hoàn tiền mặt chi
lương

TK 152,
153

Phân bổ tiền lương
vào
chi phí máy thi công


Kết chuyển chi phí máy
thi công
vào giá thành

Bảng trích khấu hao thiết bị của công trình Trường Cấp II Tam Canh
STT

Tên thiết bị

1

Máy trộn bê tông

2

Máy khoan bê tông

3

Máy vận thăng

Hoàn chi phí nhiên liệu
vào
chi phí sử dụng máy thi
công

Tỷ lệ khấu Thời gian sử

Thành tiền


hao (%)

dụng (tháng)

25.000.000

12

5

8.000.000

15

5

500.000

45.000.000

10

5

1.875.000

TK 1362

Xuất nhiên liệu sử

dụng
MTC ghi nợ CT

1.250.000

Cộng

TK 214

3.625.000
Ngày 30 tháng 06 năm 2004

Trích khấu hao TSCĐ dùng
cho
máy thi công

Giám đốc

Cụ thể tại công trình Trường Cấp II Tam Canh chi phí thi công được hạch toán
như sau:

Nguyên giá

Kế toán trưởng

Người lập

Dựa vào Bảng trích khấu hao đã lập cho từng công trình kế toán lập Chứng từ
ghi sổ trích khấu hao TSCĐ dùng cho máy thi công.
Đơn vị: Công ty XL&VTXD I

Số: 3

Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 06 năm 2004
STT

Diễn giải
Trích khấu hao TSCĐ dùng cho

1

máy thi công công trình Trường

Số hiệu TK
Nợ



623

TK 621
Nợ

Ghi


chú

3.625.000
214


3.625.000

Cấp II Tam Canh
Cộng

3.625.000 3.625.000

Kèm theo 3 chứng từ gốc
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Kế toán ghi sổ

Kế toán trưởng

Căn cứ vào CTGS số 3, kế toán lập CTGS số 4 để kết chuyển chi phí sử dụng
máy thi công cho công trình Trường Cấp II Tam Canh.


Đơn vị: Công ty XL&VTXD I

Cộng
Số: 4

Chứng từ ghi sổ

Ngày 30 tháng 6 năm 2004

Ngày 30 tháng 06 năm 2004
STT


Diễn giải
K/c chi phí sử dụng máy thi công

1

Số hiệu TK
Nợ



631

vào giá thành công trình Trường

Kế toán trưởng
TK 621
Nợ

Ghi


chú

3.625.000
623

3.625.000

Cấp II Tam Canh
Cộng


3.625.000 3.625.000

Kèm theo 3 chứng từ gốc
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Kế toán ghi sổ

Kế toán trưởng

Từ các Chứng từ ghi sổ đã lập kế toán tổng hợp tiến hành vào Sổ Đăng ký
CTGS, vào Sổ Cái TK 623 và các Sổ Cái, Sổ chi tiết có liên quan.

Trích:

Sổ Cái tháng 6 năm 2004
TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Công trình: Trường Cấp II Tam Canh

SHCT
Số

Tài
Diễn giải

NT

khoản
đối ứng

Số phát sinh

Nợ



… ……… …………………..
Trích khấu hao TSCĐ dùng cho
3

30/06 máy thi công công trình Trường

214

3.625.000

Cấp II Tam Canh
4

30/06 K/c chi phí sử dụng máy thi công
công trình Trường Cấp II Tam
Canh

… ……

…………..

631

1.811.572.801 1.811.572.801

3.625.000


Thủ trưởng đơn vị


Trên thực tế việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công chủ yếu là chi phí khấu

Trích bảng thanh toán lương tháng 6 năm 2004

hao máy, còn chi phí nhiên liệu, động lực, chi phí thuê ngoài, chi phí tiền lương nhân

Bộ phận: Ban chỉ huy công trình trường Cấp II Tam Canh.

viên sử dụng máy và các chi phí khác rất ít phát sinh.
Việc lập CTGS kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào giá thành công

STT Họ và tên LCB

trình, vào Sổ Đăng ký CTGS vào Sổ chi tiết và Sổ Cái có liên quan được tiến hành

Hệ
số

Lương thời Lương CN
gian

+ thêm

Công Tiền Công Tiền

Trách Tổng


Trừ

Còn

nhiệm lương BHLĐ lĩnh



tương tự như trên.
2.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung trong Công ty.
ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I bao gồm:
- Chi phí nhân viên đội quản lý công trình.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị dùng cho thi công.
- Chi phí bằng tiền khác.
- Các loại vật liệu phụ, công cụ dụng cụ sản xuất dùng cho đội đã được tập hợp
TK 621
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
a. Chi phí nhân công quản lý đội công trình.
Chi phí này bao gồm lương chính, các khoản phụ cấp, BHXH phải trả cho nhân
viên quản lý đôi công trình như: đội trưởng, kỹ thuật, thủ kho, kế toán,… phương pháp
tính lương là theo dõi thời gian chấm công nhân viên. Do đó, việc thanh toán lương
chính và các khoản phụ cấp BHXH, BHLĐ cho nhân viên quản lý đội do phòng kế toán
thực hiện. Căn cứ vào bảng chấm công ở các bộ phận gửi lên, căn cứ chế độ chính sách
hiện hành của Nhà nước về tiền lương và phương pháp phân phối của Công ty.

Bảng tính lương này là cơ sở cho việc ghi chép số liệu về chi phí nhân viên quản
lý đội vào Sổ chi tiết chi phí công trình, việc thanh toán lương cho nhân viên quản lý
doanh nghiệp được thực hiện trên bảng thanh toán lương và phụ cấp của công nhân toàn
Công ty. Trong đó tiền lương được chia làm 2 kỳ:

- Kỳ 1: Tạm ứng lương.
- Kỳ 2: Tiền lương còn lại sau khi trích phần tạm ứng của kỳ 1.
Bảng tính lương tháng 6/2004 thì chi phí quản lý đội được ghi vào Sổ chi tiết
công trình Trường Cấp II Tam Canh như sau:
Kỳ 1:
Nợ TK 6271

2.391.715

Có TK 1111

2.303.020

Có TK 338

88.695

Kỳ 2:
Nợ TK 1111
Có TK 6271

2.303.020
2.303.020

b. Chi phí khấu hao Tài sản cố định.
Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho công trình Trường Cấp II Tam Canh,
kế toán Công ty mở Sổ kế toàn và Thẻ tài sản cố định theo dõi toàn bộ tài sản cố định


của Công ty hàng tháng, hàng quý trích khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn. Việc

trích khấu hao sửa chữa lớn TSCĐ được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ở Công ty
được thể hiện trên Sổ chi tiết trích khấu hao TSCĐ.
Trong tháng công trình nào sử dụng máy thi công của Công ty thì khấu hao
TSCĐ và số tiền trích trước sửa chữa lớn trong TSCĐ sẽ được tính vào cơ sở sản xuất
trong tháng của công trình đó như sau:
Trong tháng 6/2004 công trình Trường Cấp II Tam Canh có sử dụng máy trộn bê
tông và cần cẩu số tiền khấu hao và trích trước sửa chữa TSCĐ được tính và ghi Sổ chi
tiết của công trình:
Nợ TK 6274

3.343.920đ

Có TK 2141

3.343.920đ

Cuối quý căn cứ và Sổ chi tiết khấu hao TSCĐ của các tháng trong quý kế toán
lập Bảng tổng hợp khấu hao TSCĐ của quý đó.
Trích : sổ chi tiết khấu hao TSCĐ
Nguồn

Nguyên giá

vốn

TSCĐ (đ)

TBX

Cẩu thiếu nhi


Tên TSCĐ

Tỷ lệ khấu

Số tiền

hao
CB

SCL

12.087.000

8%

4%

966.960

438.480 1.450.440

TBX

20.232.000

6%

3%


1.213.920

606.960 1.820.880

Máy đầm dùi

TBX

980.000

8%

78.400

78.400

Trụ

TBX

150.232.000

2%

Máy trộn bê

CB

SCL


Tổng
cộng (đ)

tông

số

làm

1,5% 3.004.610 2.253.480 5.258.120

việc
Cộng

526.390 3.343.920 8.607.840

c. Chi phí dịch vụ thuê ngoài.
Chi phí này bao gồm: tiền điện nước phục vụ cho thi công hợp đồng số 3 ngày
2/6/2003. Công trình có thuê ôtô vận chuyển của đội thi công cơ giới để phục vụ cho thi
công với số tiền là: 300.000đ.
Sau khi thanh lý hợp đồng và thanh toán cho bên bán kế toán ghi:
Nợ TK 6277

300.000

(Chi tiết: Trường Cấp II Tam Canh)
Có TK 1111

300.000



×