Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

các giải pháp phát triển lợi nhuận của các công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.52 MB, 70 trang )

1

2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN PHẠM VĂN CƢƠNG

TRẦN PHẠM VĂN CƢƠNG

MỐI QUAN HỆ GIỮA TIẾP CẬN NGUỒN NƢỚC,

MỐI QUAN HỆ GIỮA TIẾP CẬN NGUỒN NƢỚC,

CHIẾN LƢỢC SẢN XUẤT VÀ THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN

CHIẾN LƢỢC SẢN XUẤT VÀ THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN

TẠI XÃ NẬM BÚNG VÀ SUỐI GIÀNG, HUYỆN VĂN CHẤN,

TẠI XÃ NẬM BÚNG VÀ SUỐI GIÀNG, HUYỆN VĂN CHẤN,

TỈNH YÊN BÁI

TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Chí Thiện

THÁI NGUYÊN, NĂM 2008

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

THÁI NGUYÊN, NĂM 2008



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

4

LỜI CAM ĐOAN

Lời cảm ơn

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc

công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình
nghiên cứu đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc.

Để hoàn thành Luận văn này này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy
cô giáo trong trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên và các thầy cô giáo giảng dạy trong 3 năm qua đã trang bị cho chúng
tôi những tri thức khoa học, xã hội học và đạo đức, đó là những nền tảng lý
luận khoa học cho tôi trong việc tiến hành nghiên cứu đề tài này. Cảm ơn các
bạn cùng lớp Cao học K2 Kinh tế nông nghiệp đã đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi

Tác giả luận văn

trong quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo, Phó giáo sư tiến sĩ Trần Chí Thiện - người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài, những ý kiến, nhận xét của thầy đã giúp tôi có thể
hoàn thành được luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn TS.Damien Jourdan, trung tâm nghiên cứu phát
triển nông nghiệp Quốc tế (Pháp), đã có nhiều ý kiến cố vấn cho luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn Viện nghiên cứu lúa Quốc tế IRRI, đã tài trợ một
phần cho quá trình nghiên cứu.
Qua đây, tôi xin trân thành cảm ơn phòng nông nghiệp huyện Văn
Chấn, UBND xã Nậm Búng, Suối Giàng - huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái đã
tạo mọi điều kiện thuận lợị nhất giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ trong thời
gian nghiên cứu đề tài.
Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể người dân trên địa
bàn xã Nậm Búng - Suối Giàng.
Tôi xin trân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2008
Ngƣời thực hiện


Trần Phạm Văn Cƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

6

1.1.3. Khái quát về đồng bào dân tộc Dao ở Việt Nam ........................... 16

MỤC LỤC

1.1.3.1. Giới thiệu chung về người Dao ở Việt Nam .......................... 16

Lời cảm ơn

1.1.3.2. Một vài nét trong hoạt động sản xuất và đời sống

Lời cam đoan

của dân tộc Dao .................................................................... 18


Mục lục

1.1.3.3. Vai trò của người phụ nữ Dao trong đời sống và sản xuất ... 21

Danh mục các sơ đồ, bảng biểu
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ......................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................. 4

1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 23
1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển cộng đồng
dân cƣ vùng dân tộc miền núi ........................................................ 23
1.2.2. Thu nhập và sự cần thiết phải xây dựng chiến lƣợc sản xuất

2.1. Mục tiêu chung .................................................................................... 4

cho hộ nông dân ở khu vực trung du miền núi phía Bắc ............... 25

2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 4

1.2.3. Thực trạng đời sống của ngƣời dân ở Yên Bái .............................. 27

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................ 4

1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 29

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................... 4

1.3.1. Phƣơng pháp tiếp cận ..................................................................... 29


3.2.1. Không gian nghiên cứu ............................................................... 4

1.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ..................................................... 31

3.2.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................. 5

1.3.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu ..................................................... 31

4. Đóng góp mới của luận văn ................................................................... 5

1.3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................ 32

5. Bố cục của luận văn .................................................................................. 5

1.3.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ..................................... 32

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................. 6
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 6
1.1.1. Lý luận cơ bản về chiến lƣợc và chiến lƣợc sản xuất ..................... 6
1.1.1.1. Quan điểm về chiến lược.......................................................... 6
1.1.1.2. C¸c ®Æc tr-ng cña chiÕn l-îc .................................................. 8
1.1.1.3. Chiến lược sản xuất ............................................................... 10
1.1.2. Khái quát về đồng bào dân tộc Mông tại Việt Nam ...................... 11
1.1.2.1. Giới thiệu chung về người Mông ở Việt Nam ........................ 11
1.1.2.2. Một số nét khái quát về sinh hoạt kinh tế văn hoá của
người Mông .......................................................................... 12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1.3.2.4. Phương pháp phân tích .......................................................... 33
Chƣơng 2. PHÂN TÍCH SỰ THAY ĐỔI PHƢƠNG THỨC SẢN XUẤT
VÀ THU NHẬP DO TIẾP CẬN NGUỒN NƢỚC CỦA
NGƢỜI DÂN TẠI NẬM BÚNG VÀ SUỐI GIÀNG................ 36
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .............................................. 36
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên huyện Văn Chấn .............................. 36
2.1.1.1. Vị trí địa lý 2 xã Nậm Búng - Suối Giàng .............................. 36
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu, thủy văn của Nậm Búng - Suối Giàng ..... 37
2.1.1.3. Đặc điểm địa hình, đất đai 2 xã ............................................. 39
2.1.1.4. Tài nguyên nước tại 2 xã ........................................................ 42
2.2. Thông tin chung về các hộ điều tra tại 2 xã ......................................... 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

8

2.3. Mối quan hệ giữa khả năng tiếp cận nguồn nƣớc, chiến lƣợc sản xuất
và thu nhập của hộ tại nậm búng - suối giàng ...................................... 48
2.3.1. Quan hệ giữa khả năng tiếp cận nguồn nƣớc, chiến lƣợc sản

3.1.2. Các biện pháp trực tiếp của Nhà nƣớc đối với hai xã .................... 95
3.1.2.1. Tăng năng suất cây lương thực, đặc biệt là cây lúa và cây chè .. 95
3.1.2.2. Đa dạng hóa sản xuất kinh doanh ......................................... 96


xuất và thu nhập của hộ tại Nậm Búng .......................................... 52

3.1.2.3. Thương mại hoá sản phẩm ..................................................... 96

2.3.1.1. Nhóm I: “Những hộ gia đình lớn - thu nhập thấp ” .............. 54

3.1.2.4. Cải thiện cơ sở hạ tầng cơ sở ................................................ 96

2.3.1.2. Nhóm II: “Những hộ gia đình lớn - thu nhập cao” ............... 56

3.1.2.5. Các giải pháp về khuyến nông, khuyến lâm và phát triển

2.3.1.3. Nhóm III: “Những hộ gia đình nhỏ - thu nhập thấp” ........... 58
2.3.1.4. Nhóm IV: “Những hộ gia đình nhỏ - thu nhập cao” ............ 60
2.3.2. Quan hệ giữa khả năng tiếp cận nguồn nƣớc, chiến lƣợc sản
xuất và thu nhập của hộ tại Suối Giàng ......................................... 69
2.3.2.1. Nhóm I: “Những hộ gia đình lớn - thu nhập thấp” ............... 72
2.3.2.2. Nhóm II: “Những hộ gia đình lớn - thu nhập cao” ............... 73
2.3.2.3. Nhóm III: “Những hộ gia đình nhỏ - thu nhập thấp” ........... 75
2.3.2.4. Nhóm IV: “Những hộ gia đình nhỏ - thu nhập cao” .......... 76
2.3.3. Ảnh hƣởng của khả năng tiếp cận nguồn nƣớc đến thu
nhập của hộ .................................................................................... 84
2.3.3.1. Ảnh hưởng của khả năng tiếp cận nguồn nước đến thu
nhập của hộ tại Nậm Búng ............................................................. 84
2.3.3.2. Ảnh hưởng của khả năng tiếp cận nguồn nước đến thu

cộng đồng ............................................................................... 97
3.1.2.6. Khuyến khích xây dựng nền kinh tế nông nghiệp đa ngành .. 98
3.1.2.7. Áp dụng khoa học và công nghệ mới ..................................... 98
3.2. Giải pháp về tiếp cận nguồn nƣớc..................................................... 99

3.2.1. Tầm quan trọng của tiếp cận nguồn nƣớc đối với sản xuất ........... 99
3.2.2. Trở ngại của nông dân khi tiếp cận nguồn nƣớc.......................... 100
3.2.3. Giải pháp tăng khả năng tiếp cận nguồn nƣớc cho ngƣời
nông dân ....................................................................................... 101
KẾT LUẬN CHƢƠNG III ........................................................................... 110

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 113

Phụ lục

nhập của hộ tại Suối Giàng............................................................ 87
KẾT LUẬN CHƢƠNG II ........................................................................ 91
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO THU
NHẬP CHO NGƢỜI DÂN TẠI NẬM BÚNG, SUỐI
GIÀNG ........................................................................................... 92
3.1. Khái quát chung ................................................................................... 92
3.1.1. Các chính sách vĩ mô của Nhà nƣớc .............................................. 93
3.1.1.1. Chính sách về đất đai ............................................................. 93
3.1.1.2. Các chính sách tài chính và tín dụng ..................................... 94
3.1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực ..................................................... 95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





9

10

Bảng 23: Tình hình tài sản và chăn nuôi của các nhóm Suối Giàng -

DANH MỤC CÁC BẢNG

Văn Chấn - Yên Bái ................................................................ 78
Bảng 01: Tình hình sử dụng đất đai trên địa bàn 2 xã Nậm Búng,
Suối Giàng năm 2007 .............................................................. 39
Bảng 02: Tình hình sở hữu đất của hộ năm 2007 .................................... 41
Bảng 03: Xuất xứ hộ sinh sống tại Nậm Búng - Suối Giàng ................... 45
Bảng 04: Dân số và lao động của nhóm hộ điều tra ................................ 48
Bảng 05: Trình độ học vấn và ngôn ngữ của nhóm hộ điều tra ............... 48

Bảng 25: Nguồn thu của hộ từ bán sản phẩm ngành trồng trọt và
chăn nuôi ................................................................................. 82
Bảng 26: Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hƣởng thu nhập
của các hộ tại Nậm Búng ......................................................... 84
Bảng 27: Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hƣởng thu nhập
của các hộ tại Suối Giàng ........................................................ 87

Bảng 06: Diện tích đất đai đang quản lý và sử dụng của nhóm hộ
điều tra .................................................................................... 49
Bảng 07: Tình hình chăn nuôi của nhóm hộ điều tra............................... 49
Bảng 08: Tài sản của nhóm hộ điều tra .................................................. 50
Bảng 09: Sử dụng giống và phân bón của nhóm hộ điều tra ................... 50
Bảng 10: Sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ của nhóm hộ điều tra ............... 51

Bảng 11: Năng suất, sản lƣợng và mua, bán lúa, ngô của nhóm hộ điều tra ..... 51

DANH MỤC CÁC BIỂU
Sơ đồ 01: Nguồn thu bình quân của hộ từ bán sản phẩm nông nghiệp
và lƣơng, phụ cấp ............................................................... 68

Bảng 12: Số hộ trong nhóm phân tích .................................................... 52
Bảng 13: Tình hình dân số và lao động theo các nhóm ........................... 52
Bảng 14: Trình độ học vấn của các nhóm ............................................... 53
Bảng 15: Diện tích đất đai đang quản lý và sử dụng của các nhóm ......... 53
Bảng 16: Tình hình tài sản và chăn nuôi của các nhóm .......................... 53
Bảng 17: Đặc trƣng cơ bản của nhóm hộ ................................................ 62
tại Nậm Búng - Văn Chấn - Yên Bái ...................................................... 62
Bảng 18: Nguồn thu của hộ từ bán sản phẩm ngành trồng trọt và chăn nuôi .... 67
Bảng 19: Số hộ trong nhóm phân tích .................................................... 69
Bảng 20: Tình hình dân số và lao động theo các nhóm ........................... 70
Bảng 21: Trình độ học vấn của các nhóm ............................................... 70
Bảng 22: Diện tích đất đai đang quản lý và sử dụng của các nhóm ......... 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1


2

Yờn Bỏi l mt tnh min nỳi, nm khu vc chuyn tip gia Tõy Bc

M U

v Trung du Bc B, ca ngừ ca vựng Tõy Bc. Din tớch t nhiờn l 6882,9
1. Tớnh cp thit ca ti nghiờn cu

km2, nm tri dc b sụng Hng. Ton tnh cú 9 n v hnh chớnh (1 thnh

Đất và n-ớc là hai điều kiện vật chất cơ bản để phát triển sản xuất nông
nghiệp. Nc l mt yu t khụng th thiu c i vi s sng núi chung,
i vi i sng con ngi núi riờng. Thc t ó chng t rng õu cú nc
ú cú s sng.
Lch s phỏt trin ca loi ngi luụn luụn gn lin vi nc, trong
bui bỡnh minh ca nhõn loi, i sng ca con ngi cũn ph thuc tt c
vo thiờn nhiờn, vỡ th h ó phi tỡm n sinh sng bờn cỏc dũng sụng.
Nhng nn vn minh u tiờn ca nhõn loi luụn c gn lin vi tờn nhng
dũng sụng: Nn vn minh sụng Nil (Ai Cp), nn vn minh sụng Hng (n
), nn vn minh Lng H (Iraq), nn vn minh Hong H (Trung Quc),
nc ta cú nn vn minh Sụng Hng, Dn dn con ngi bit chinh phc
thiờn nhiờn, bit li dng nhng iu kin ca t nhiờn phc v cho i
sng ca h v bit khc phc nhng mt khú khn do thiờn nhiờn gõy nờn
tn ti v phỏt trin, vỡ th h ó cú th di c n sinh sng cỏc vựng xa cỏc
dũng sụng hn. Con ngi thm chớ ó ti sinh sng nhng vựng cao
nguyờn, vựng rng nỳi xa xụi, thm chớ c nhng vựng sa mc khụ cn, rt
khan him nc v xõy dng nờn nhng trung tõm kinh t phn thnh. Con
ngi ó bt nc phi theo h, phc v h.
Nc l mt trong nhng yu t m bo sinh tn v phỏt trin ca mi

sinh vt trờn trỏi t, l mu xanh ca cõy c, l s phn vinh ca xó hi, l
mt trong nhng yu t quyt nh m bo tc phỏt trin ca xó hi loi

ph, 1 th xó v 7 huyn) vi tng s 180 xó, phng, th trn vi dõn s gn
72 vn ngi v 32 dõn tc cựng chung sng. C cu kinh t ch yu l nụng
lõm nghip, c bit cỏc huyn vựng cao kinh t cũn mang tớnh t cung t
cp, c s h tng yu kộm.
Huyn Vn Chn, tnh Yờn Bỏi l mt huyn mang y nhng c
trng tiờu biu ca mt huyn min nỳi Tõy Bc, dõn s 145.000 ngi phõn
b tha tht trờn din tớch 1.205.175 km2 gm 13 dõn tc cựng chung sng.
90% dõn s ca huyn sng cỏc vựng nụng thụn, hot ng sn xut lõm
nghip v nụng nghip. i sng ca ngi dõn cũn nhiu khú khn c bit
i vi ng bo cỏc dõn tc thiu s sng trờn cỏc sn nỳi cao, iu kin t
nhiờn phc tp, khú khn i vi vic khai thỏc v s dng ngun nc, c
bit l trong sn xut.
Xó Nm Bỳng l mt trong nhng xó nghốo v khú khn nht ca
huyn Vn Chn, cỏch trung tõm huyn 50km v phớa Bc. Xó cú din tớch
9.461ha v cú chiu cao trung bỡnh 600m - 800m so vi mc nc bin. Tp
quỏn sn xut ca ngi dõn ti a phng rt lc hu, ch yu da vo kinh
nghim l chớnh, vic ng dng khoa hc k thut vo sn xut hu nh
khụng cú, cụng c sn xut thụ s, nhng hn ch v c s h tng, ó dn
n nng sut v hiu qu sn xut cũn thp.
Nm 1957, xó Nm Bỳng c thnh lp, nhng t nm 1943 ó bt

ngi. Do nc cú mt vai trũ quan trng nh vy, ũi hi chỳng ta phi i

u cú ngi Dao t Vn Bn sang sinh sng. Do tp quỏn sn xut ca tng

sõu nghiờn cu nhm tỡm ra cỏc gii phỏp phỏt huy nhng mt li, hn ch


dõn tc nờn ng bo dõn tc Dao sng trờn cao, cũn ngi Thỏi v ngi

mc thp nht nhng mt hi do nc gõy ra, phỏt huy hn na vai trũ ca

Kinh sng thp hn. Cho n nm 1997, kinh t ca xó vn cũn phỏt trin

nc i vi s phỏt trin kinh t xó hi v i sng con ngi. [1].

chm. T nm 1998 n nay mi thc s cú nhng bc phỏt trin i lờn,

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn






3

4

ngƣời dân tộc không còn du canh nữa, họ tập trung sản xuất trên những

Vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Mối quan hệ giữa tiếp cận

mảnh nƣơng đã có, một số đã tiến hành trồng lúa trên các ruộng bậc thang.

nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ nông dân tại xã Nậm


Mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn nhƣng đƣợc sự quan tâm của Đảng - Nhà

Búng và Suối Giàng, huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái”.

nƣớc và Chính quyền địa phƣơng ngƣời dân trong vùng đã có những nhận

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

thức và định hƣớng đúng đắn trong việc thâm canh các loại cây trồng.

2.1. Mục tiêu chung

Suối Giàng là 1 xã trong tổng số 29 xã, thị trấn của huyện Văn Chấn.

Thông qua việc phân tích tiếp cận nguồn nƣớc và phong tục, tập quán

Trên địa bàn xã phần lớn các hộ sinh sống là ngƣời dân tộc Mông (chiếm

sản xuất của các hộ nông dân tại 2 xã Nậm Búng và Suối Giàng, đề tài sẽ

khoảng 98%). Cuộc sống của bà con nơi đây còn rất nhiều khó khăn vất vả.

đƣa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện chiến lƣợc sản xuất và nâng cao thu

Hầu hết các hộ trong xã thuộc diện hộ nghèo, thu nhập chính của các hộ là từ

nhập cho các hộ nông dân trong vùng.

hoạt động sản xuất nông nghiệp. Mặc dù, sản phẩm gạo của địa phƣơng có chất


2.2. Mục tiêu cụ thể

lƣợng tốt, đƣợc nhiều ngƣời biết đến, song lƣợng sản xuất ra chỉ phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng của các hộ. Đặc sản chè với tên gọi Chè Suối Giàng, đã trở

- Tìm hiểu một số lý luận cơ bản nhất về chiến lƣợc sản xuất của hộ
nông dân.

thành một cây trồng có lợi thế so sánh, đem lại nguồn thu chính cho ngƣời dân.

- Phân tích quan hệ giữa tiếp cận nguồn nƣớc, chiến lƣợc sản xuất và

Tuy nhiên, với tập quán sản xuất lạc hậu, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm

thu nhập của các hộ nông dân tại 2 xã Nậm Búng - Suối Giàng, huyện Văn

là chính, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất hầu nhƣ không có,
công cụ sản xuất thô sơ cùng với những hạn chế về cơ sở hạ tầng trong đó có
thủy lợi, đã dẫn đến năng suất và hiệu quả sản xuất còn thấp.
Nƣớc trong thiên nhiên phân bố không đều theo không gian và thời
gian, thƣờng không phù hợp với yêu cầu dùng nƣớc của các ngành kinh tế,

Chấn, tỉnh Yên Bái.
- Đƣa ra những giải pháp nhằm khai thác nguồn nƣớc, phát triển sản
xuất và tăng thu nhập cho hộ nông dân vùng nghiên cứu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu

trong đó có nông nghiệp là ngành có yêu cầu sử dụng nƣớc chiếm một tỷ


- Đề tài nghiên cứu tình hình tiếp cận nguồn nƣớc, tập quán sản xuất,

trọng rất lớn. Nƣớc là yếu tố quan trọng nhất đối với sự phát triển của ngành

phƣơng thức canh tác và thu nhập của đồng bào dân tộc Dao và Mông tại địa

nông nghiệp và thu nhập của ngƣời dân. Đặc biệt là ở miền núi trên vùng đất

bàn 2 xã Nậm Búng và Suối Giàng.

dốc nƣớc càng trở nên khan hiếm. Tuy vậy, hiện nay vẫn chƣa có một công

3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

trình nghiên cứu nào hƣớng vào mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nƣớc, chiến

3.2.1. Không gian nghiên cứu

lƣợc sản xuất và thu nhập của các hộ gia đình tại 2 xã Nậm Búng và Suối
Giàng - Văn Chấn - Yên Bái.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Đề tài đƣợc nghiên cứu tại 2 xã: Nậm Búng và Suối Giàng thuộc huyện
Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





5

6

3.2.2. Thời gian nghiên cứu

Chƣơng 1

Đề tài tập trung nghiên cứu những số liệu sơ cấp năm 2006, 2007, số liệu
thứ cấp thời kỳ 2005 - 2007.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thời gian thu thập số liệu của 2 xã từ năm 2006 - 2008.
Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 7/2007 - 7/2008.

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1.1. Lý luận cơ bản về chiến lƣợc và chiến lƣợc sản xuất

4. Đóng góp mới của luận văn

1.1.1.1. Quan điểm về chiến lược

Đây là một đề tài mới, một hƣớng nghiên cứu mới trong phát triển nông


Thuật ngữ chiến lƣợc xuất hiện cách đây khá lâu nó có nguồn gốc từ trong

nghiệp nông thôn. Đề tài nghiên cứu sẽ chỉ ra đƣợc những ảnh hƣởng của khả

lĩnh vực quân sự và bắt nguồn từ nƣớc Hy lạp cổ đại. Chiến lƣợc ra đời và phát

năng tiếp cận nguồn nƣớc đến khả năng tăng thu nhập cho hộ nông dân.

triển gắn liền với các cuộc chinh phạt của các đế quốc và nó đƣợc coi nhƣ là một

Đề tài sử dụng hàm Cobb - Douglas để nghiên cứu mức độ ảnh hƣởng của
các yếu tố và đặc biệt là việc tiếp cận nguồn nƣớc đến thu nhập của ngƣời dân.

nghệ thuật để dành phần thắng trong cuộc chiến. Nguồn gốc quân sự của khái
niệm đƣợc thể hiện ngay trong định nghĩa cổ điển nhất của thuật ngữ này:

Đề tài chỉ ra đƣợc những giải pháp cơ bản nhằm tăng khả năng tiếp cận

Theo từ điển di sản văn hoá Mỹ, chiến lƣợc đƣợc định nghĩa nhƣ là một

và hiệu quả sử dụng nguồn nƣớc cho hộ nông dân miền núi xã Nậm Búng và

“Khoa học và nghệ thuật chỉ huy quân sự, đƣợc ứng dụng để lập tổng thể và

Suối Giàng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yến Bái.

tiến hành những chiến dịch quy mô lớn”.

5. Bố cục của luận văn


Từ điển Larouse thì cho rằng: “Chiến lƣợc là nghệ thuật chỉ huy các

Bố cục của luận văn, ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 2: Phân tích sự thay đổi phƣơng thức sản xuất và thu nhập do
tiếp cận nguồn nƣớc của ngƣời dân tại 2 xã Nậm Búng và Suối Giàng
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho ngƣời dân
tại 2 xã Nậm Búng - Suối Giàng

phƣơng tiện để chiến thắng”.
Trong lĩnh vực kinh tế, sau cuộc chiến tranh thế giới lần thứ II, nền kinh
tế thế giới phục hồi một cách nhanh chóng, môi trƣờng kinh doanh biến đổi
vô cùng mạnh mẽ. Hoạt động kinh doanh lúc này không còn tính manh mún,
sản xuất quy mô nhỏ và sản xuất thủ công nhƣ trƣớc đây. Cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật lần hai đã thúc đẩy công nghiệp hoá hiện đại hoá ngày càng
phát triển, đồng thời quá trình quốc tế hoá cũng diễn ra ngày càng mạnh mẽ,
cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Chính bối cảnh đó buộc các công ty phải
có các biện pháp sản xuất kinh doanh lâu dài. Yêu cầu này phù hợp với bản
chất của khái niệm chiến lƣợc từ lĩnh vực quân sự đƣa vào lĩnh vực kinh tế.
Trải qua các giai đoạn phát triển, khái niệm chiến lƣợc có những biến đổi nhất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





7

8

nh v cha t c n s thng nht, vỡ vy vn cũn tn ti nhiu quan

thnh cụng, bi th cn cú nhng k hoch i phú trong quỏ trỡnh tn ti v

im chin lc khỏc nhau.

phỏt trin. Chớnh vỡ vy, cỏc quan im truyn thng ó bc l nhng yu

Theo quan im truyn thng, khỏi nim chin lc c hiu nh sau:

im ca nú. Bn cht ca chin lc l mt khoa hc v l mt ngh thut

Chin lc l vic nghiờn cu tỡm ra mt v th cnh tranh phự hp

t c mc tiờu cng khụng c khng nh.

trong mt ngnh, mt phm vi hot ng chớnh m ú din ra cỏc hot ng

Trong bi cnh ú cỏc quan im v chin lc hin i ra i dn thay

cnh tranh - theo Michecl Porter. Chin lc theo quan im ca ụng nhn

th cỏc quan im chin lc truyn thng. Cỏc quan im chin lc hin

mnh ti gúc cnh tranh.


i ó c gng tr li vi bn cht ca thut ng chin lc ng thi vn

Theo Alfred Chandler, mt giỏo s thuc trng i hc Harvard:

m bo s thớch nghi ca thut ng ny vi mụi trng kinh t, xó hi ang

Chin lc l vic xỏc nh nhng mc tiờu c bn di hn ca bn thõn,

cú rt nhiu bin ng. Do ú, cỏc quan im chin lc hin i khụng nhn

nhng chng trỡnh hnh ng cựng vi vic phõn b cỏc ngun lc cn thit

mnh vo vic tớnh toỏn, hoch nh m nhn mnh vo vic la chn cỏc

thc hin c cỏc mc tiờu ú.

bin phỏp phự hp vi mc tiờu ca t chc, ca i tng t ra.

Jame Quin thuc trng i hc Darmouth li nh ngha: Chin lc

Rừ rng rng cú mt nh ngha n gin v chin lc khụng phi

l mu hỡnh hay k hoch ca mt t chc phi hp nhng mc tiờu ch

l mt vn n gin v thng nht. Tuy nhiờn, vn cú th c gii

o, cỏc chớnh sỏch v th t hnh ng trong mt tng th thng nht.

quyt nu nh cú th i vo nghiờn cu tng nhõn t ca chin lc, nhng


nh ngha ca William F.Gluek cho rng: Chin lc l mt k hoch

nhõn t ny cú giỏ tr bao trựm i vi bt c mt i tng no. Dự th no

thng nht, ton din, v phi hp c thit k m bo rng nhng mc

i chng na, cỏc nhõn t ny vn ph thuc cht ch vo bi cnh ca tng

tiờu c bn ca i tng c thc hin thnh cụng.

i tng nghiờn cu, ca cỏc thnh viờn ca t chc ú cng nh c cu ca

Ta nhn thy trong cỏc nh ngha chin lc truyn thng, ni dung v

t chc, i tng ú. xỏc nh c mt nh ngha chung v chin lc,

k hoch vn cũn l mt b phn quan trng. Hn na cỏc quan im truyn

mt vic lm cn thit l nờn xem khỏi nim chin lc tỏch ri ra khi quỏ

thng v ni dung chin lc ó ngm tha nhn rng chin lc ca i

trỡnh lp chin lc. u tiờn, cn gi s rng chin lc bao gm tt c cỏc

tng nghiờn cu luụn l mt kt qu ca quỏ trỡnh k hoch cú tớnh toỏn, d

hot ng quan trng ca i tng. Chỳng ta cng gi s rng chin lc

tớnh t trc. Thi gian u quan im ny ó c s ng h ca cỏc nh


mang tớnh thng nht, tớnh mc tiờu, v tớnh nh hng v cú th phn ng

nghiờn cu cng nh cỏc nh qun lý. Tuy nhiờn, mụi trng kinh t ngy

li nhng bin i ca mụi trng bin ng.

cng bin i mt cỏch nhanh chúng v phc tp, vic a ra chin lc vn

1.1.1.2. Các đặc tr-ng của chiến l-ợc

khú khn nay li cng khú khn thờm. Vic xõy dng chin lc theo phng

Chúng ta nhận thấy các quan điểm về chiến l-ợc cho đến nay vẫn ch-a

phỏp k hoch hoỏ cng khụng cũn phự hp na. Vỡ thc t ó chng minh

có sự thống nhất. Cùng với sự vận động của nền kinh tế, t- t-ởng chiến l-ợc

rng ụi khi cú nhng k hoch chớnh thc c xõy dng c th li khụng

cũng luôn vận động và thay đổi nhằm bảo đảm sự phù hợp của nó với môi

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn







9

10

tr-ờng kinh doanh. Tuy vậy, dù ở bất cứ góc độ nào, trong bất kỳ giai đoạn

thể thực hiện. Chính vì vậy, chiến l-ợc luôn chỉ mang tính định h-ớng. Khi

nào, chiến l-ợc vẫn có những đặc tr-ng chung nhất, nó phản ánh bản chất của

triển khai chiến l-ợc có chủ định và chiến l-ợc phát khởi trong quá trình hoạt

chiến l-ợc. Trong đó những đặc tr-ng cơ bản nhất là:

động và phát triển, giữa mục tiêu chiến l-ợc và mục tiêu tình thế. Thực hiện

+ Chiến l-ợc phải xác định rõ và linh hoạt những mục tiêu cơ bản cần
phải đạt tới trong từng thời kỳ và quán triệt ở mọi mặt, mọi cấp trong hoạt
động của đối t-ợng nghiên cứu.

chiến l-ợc cần luôn phải uyển chuyển không cứng nhắc.
Rõ ràng, một trong những mối quan tâm lớn trong việc hình thành chiến
l-ợc chính là việc xác định rõ lĩnh vực và các hoạt động mà đối t-ợng nghiên

+ Chiến l-ợc phản ánh trong một quá trình liên tục từ xây dựng đến

cứu có dự định tham gia, nó đòi hỏi các ng-ời lập định chiến l-ợc phải chỉ ra


chuẩn bị, thực hiện, giám sát, đánh giá kiểm tra, điều chỉnh... tình hình thực

đ-ợc những vấn đề nh-: mục tiêu tăng tr-ởng, đa dạng hoá và mở rộng, tiến

hiện các mục tiêu đã đề ra.

hành các hoạt động mới...

+ Chiến l-ợc phải đảm bảo huy động tối đa và phát huy tối -u việc khai

Một trong các vấn đề then chốt của đặc điểm này đó là xác định rõ

thác và sử dụng các nguồn lực sẵn có của đối t-ợng nghiên cứu (lao động,

phạm vi hoạt động của bản thân đối t-ợng nghiên cứu. Đây là một b-ớc đi

vốn, kỹ thuật, công nghệ...), phát huy các lợi thế, nắm bắt các cơ hội đồng thời

quan trọng trong việc phân tích môi tr-ờng hoạt động của mình, định h-ớng

tận dụng các nguồn lực từ bên ngoài để phát triển.

chiến l-ợc, phân bổ nguồn lực, và quản trị danh mục đầu vào. Hai câu hỏi cơ

+ Chiến l-ợc là công cụ thiết lập lên mục tiêu dài hạn của đối t-ợng, tổ chức:

bản cần đặt ra đó là: Chúng ta đang làm gì? và chúng ta nên làm gì?

Các quan điểm truyền thống cho rằng: chiến l-ợc là một hình thức


Đây là một vấn đề t-ơng đối phức tạp vì quá trình phân đoạn môi tr-ờng

giúp ta định hình đ-ợc mục tiêu dài hạn, xác định đ-ợc những ch-ơng trình

và phạm vi hoạt động có một tác động rất lớn đến việc xác định cơ cấu tổ chức

hành động chính để đạt đ-ợc mục tiêu trên và triển khai đ-ợc các nguồn

của đối t-ợng nghiên cứu.

lực cần thiết.

Một vấn đề then chốt nữa của chiến l-ợc đó là tạo ra một lợi thế cạnh

Đặc điểm này sẽ có giá trị hơn nếu ta xác định đ-ợc mục tiêu dài hạn.

tranh dài hạn bền vững so với các đối thủ cạnh tranh của đối t-ợng (nếu có)

Vì nếu nh- những mục tiêu này thay đổi một cách th-ờng xuyên thì đặc điểm

trong lĩnh vực hoạt động mà đối t-ợng nghiên cứu tham gia vào. Đây là một

này sẽ không còn giá trị.

cách tiếp cận hiện đại đ-ợc tiếp cận để nghiên cứu vị thế của các đối t-ợng.

Khác với kế hoạch, chiến l-ợc không chỉ ra việc gì nhất định cần phải

1.1.1.3. Chin lc sn xut


làm và việc gì không nên làm trong thời kỳ kế hoạch. Vì kế hoạch th-ờng

Bn thõn chin lc va l mt khoa hc, va l mt ngh thut; cho

đ-ợc xây dựng trong thời kỳ ngắn hạn, kế hoạch đ-ợc xây dựng trên những

n nay vic a ra mt khỏi nim v chin lc vn cũn vp phi rt nhiu ý

căn cứ chính xác, các số liệu cụ thể và có thể dự đoán khá chính xác. Còn

kin khụng ng nht. Chớnh nhng quan im v chin lc cng ang phi

chiến l-ợc đ-ợc xây dựng trong thời kỳ dài, các dữ liệu rất khó dự đoán. Hơn

vn ng v phỏt trin cho phự hp vi s phỏt trin phc tp khụng ngng

thế nữa, trong thời kỳ kinh tế hiện đại, môi tr-ờng hoạt động luôn biến đổi,

ca xó hi, ca nn kinh t. Cha cú mt ti liu no chớnh thc nghiờn cu

việc thực hiện chính xác việc gì phải làm trong thời gian dài là một việc không

v cụng b quan im v khỏi nim chin lc sn xut. Trong bi cnh ú

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn







11

12

việc đƣa ra một khái niệm cho chiến lƣợc sản xuất là vấn đề thật sự mới mẻ

ở Việt Nam. Dân tộc Mông cƣ trú thƣờng ở độ cao từ 800 đến 1500 m so với

và không hề đơn giản. Vì vậy, dựa vào những khái niệm cùng với các đặc

mực nƣớc biển gồm hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc trong một địa bàn khá

điểm cơ bản của chiến lƣợc, tôi chỉ xin đƣa ra một số ý tƣởng tham khảo về

rộng lớn, dọc theo biên giới Việt - Trung và Việt - Lào từ Lạng Sơn đến Nghệ

chiến lƣợc sản xuất.

An, trong đó tập trung chủ yếu ở các tỉnh thuộc Đông và Tây bắc Việt Nam

- Trƣớc hết, chiến lƣợc sản xuất là một loại hình chiến lƣợc nên nó
mang những đặc điểm cơ bản của chiến lƣợc.

nhƣ: Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Yên Bái, Sơn La... Dân tộc Mông có các
tên gọi khác: Mông Đơ (Mông Trắng), Mông Lềnh (Mông Hoa), Mông Sí

- Chiến lƣợc sản xuất là những định hƣớng toàn diện, thống nhất và cụ


(Mông Đỏ), Mông Đú (Mông Đen), Mông Súa (Mông Mán) [3]. Nguồn sống

thể nhƣng cũng rất linh hoạt trong cuộc sống của bản thân đối tƣợng nghiên

chính của đồng bào dân tộc Mông là làm nƣơng rẫy du canh, trồng ngô, trồng

cứu để phối hợp những mục tiêu chủ đạo và thứ tự hành động trong một tổng

lúa ở một vài nơi có nƣơng ruộng bậc thang. Cây lƣơng thực chính là ngô và

thể thống nhất nhằm phát huy, tận dụng và phân bổ nguồn lực để đảm bảo cho

lúa nƣơng. Ngoài ra còn trồng lanh để lấy sợi dệt vải và trồng cây dƣợc liệu.

những mục tiêu cơ bản đƣợc thực hiện thành công một cách phù hợp với sự

Chăn nuôi của gia đình ngƣời Mông có trâu, bò, ngựa, chó, gà. Con ngựa rất

vận động và biến đổi liên tục của môi trƣờng xung quanh.

thân thiện với từng gia đình ngƣời Mông. Chợ của ngƣời Mông vừa thoả mãn

- Chiến lƣợc sản xuất là việc xác định những mục tiêu cơ bản dài hạn,

nhu cầu trao đổi hàng hoá, vừa thoả mãn nhu cầu giao lƣu tình cảm, sinh hoạt.

những chƣơng trình hành động cùng với việc phân bổ các nguồn lực cần thiết

Ngƣời Mông rất coi trọng dòng họ bao gồm những ngƣời có chung tổ tiên.


để thực hiện đƣợc các mục tiêu đó của bản thân, gia đình trong việc đảm bảo

Mặc dù, những điểm cƣ trú đã tăng lên trong nhiều môi trƣờng sinh sống,

duy trì và không ngừng nâng cao mọi mặt của đời sống vật chất và tinh thần

song ngƣời Mông chủ yếu vẫn làm nông nghiệp nƣơng rẫy, canh tác trên đất

mà quan trọng nhất là phát triển kinh tế, từ đó góp phần vào sự phát triển

dốc. Việc xây dựng bản làng, tổ chức sản xuất và đời sống, các hình thức sinh

chung của địa phƣơng, của toàn xã hội.

hoạt văn hoá... đã khiến cho ngƣời Mông gắn bó với nhau khá chặt chẽ, có tác

Trong chiến lƣợc sản xuất của hộ nông dân miền núi, khai thác sử dụng

dụng thúc đẩy sản xuất. Trong các quan hệ xã hội, ngoài dòng họ, làng bản,

nguồn nƣớc có một vị trí cực kỳ quan trọng, vì nƣớc là nhân tố khan hiếm

các quan hệ còn đƣợc bảo lƣu đậm nét, có tác dụng tốt việc giữ gìn phong tục,

nhất; là nhân tố quan trọng nhất giới hạn khả năng sản xuất và do đó, giới hạn

tập quán, răn dạy con ngƣời làm điều thiện, chống các hủ tục. Ở hầu hết mọi

thu nhập và mức sống của hộ.


nơi, văn hoá truyền thống của ngƣời Mông tồn tại dễ thấy, thậm chí có những

1.1.2. Khái quát về đồng bào dân tộc Mông tại Việt Nam

nơi so với vài chục năm về trƣớc chƣa có sự thay đổi đáng kể nhƣ trong cấu

1.1.2.1. Giới thiệu chung về người Mông ở Việt Nam

trúc nhà ở, trang phục, ăn uống và cả nghi lễ gia đình, làng bản.

Dân tộc Mông là một thành viên quan trọng trong cộng đồng các dân

1.1.2.2. Một số nét khái quát về sinh hoạt kinh tế văn hoá của người Mông

tộc Việt Nam. Với số dân hơn 80 vạn ngƣời, dân tộc Mông thuộc dân tộc

Đồng bào Mông ở miền núi biên giới phía Bắc đã từ nhiều thế kỷ nay

thiểu số có số lƣợng cƣ dân đứng hàng thứ 8 trong bảng danh sách các dân tộc

từ đời này qua đời khác lấy nghề trồng trọt lúa nƣớc và lúa nƣơng làm nghề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên







13

14

sống chính của mình, thứ đến là các nghề chăn nuôi gia súc, gia cầm, săn bắt,

điều kiện nhiều đồi núi, đất đai rộng. Chăn nuôi không chỉ sử dụng cày kéo mà

đánh cá, thu nhặt lâm thổ sản và nghề thủ công cổ truyền của mỗi dân tộc để

còn để bán làm thƣơng phẩm hoặc cung cấp sức kéo cho các vùng miền xuôi.

tăng phần thu nhập, cải thiện đời sống hàng ngày.

- Nuôi ngựa: cƣ dân ở các thung lũng thấp ít gia đình nuôi ngựa, vì

Ngƣời Mông là dân tộc di cƣ từ bên ngoài vào Việt Nam, đến muộn

vùng thấp giao thông đi lại dễ dàng hơn các cƣ dân ở vùng cao, vùng sâu.

hơn các dân tộc khác nên thiếu ruộng đất, phải sống vùng núi, phát nƣơng làm

Ngƣời Mông và một số dân tộc khác ở xa thị trấn, thị xã, xa đƣờng quốc lộ, đi

rẫy để sinh sống. Đồng bào làm hai loại nƣơng: nƣơng bằng và nƣơng dốc.

lại khó khăn thì họ nuôi nhiều để sử dụng vào công việc vận chuyển, ngƣời


- Nƣơng bằng là khoảnh đất bằng phẳng, dùng trâu cày bừa, canh tác
lâu dài để trồng lúa và các loại hoa màu phụ. Loại nƣơng này hầu hết ở chân
núi, ven sông, bờ suối.

cƣỡi,.... Con ngựa góp phần quan trọng vào việc di lại và giao lƣu văn hoá
giữa các vùng.
- Nuôi lợn: Lợn là động vật cung cấp thịt ăn hàng ngày không thể thiếu

- Nƣơng dốc: Có độ cao, dốc, không cày bừa đƣợc, phải dùng cuốc
làm đất và trồng lúa nƣơng. Nƣơng này chỉ trồng đƣợc 2- 3 vụ, bị nƣớc mƣa
rửa trôi, hết đất màu phải tạm bỏ hoang vài năm cho đất nghỉ có màu, nên họ
phải du canh du cƣ đi nơi khác rồi quay lại trồng trọt và cứ tuần tự luân
chuyển nhƣ vậy.
Ngoài hai loại nƣơng trên, riêng ngƣời Mông ở vùng Đồng Văn, Mèo
Vạc (Hà Giang), Bảo Lạc (Cao Bằng) còn làm loại nƣơng hốc đá. Loại nƣơng
này họ canh tác bằng chiếc gậy gỗ vạc nhọn đầu để chọc lỗ vào chỗ đất trong
hang đá hoặc chỗ đất giữa các tảng đá để tra ngô, loại nƣơng này thu hoạch
thấp, nhƣng vì điều kiện sống ở vùng núi đá thiếu đất trồng trọt nên vẫn phải
làm để tăng thu nhập. Nhìn chung, những dân tộc làm nƣơng rẫy vẫn áp dụng
phƣơng thức canh tác cổ truyền nguyên thuỷ, năng suất thấp, thƣờng chỉ đạt
10 tạ/ha nƣơng. Vì vậy, các cƣ dân làm nƣơng rẫy quanh năm thiếu lƣơng

đƣợc. Hơn nữa nuôi lợn còn phục vụ vào việc hiếu hỷ, giỗ tết, cúng thần,
cúng ma... Nhìn chung chăn nuôi lợn của đồng bào Mông vẫn theo phƣơng
pháp chăn nuôi cổ truyền lạc hậu, sáng cho ăn rồi thả rông ra ngoài để lợn tự
kiếm thức ăn, tối về chăn và nhốt trong chuồng. Kỹ thuật chăn nuôi đơn giản,
chỉ dùng rau vƣờn, rau rừng, chuối rừng, ngô, sắn băm nhỏ nấu chín hoặc
chăn sống. Do chăn nuôi chƣa đƣợc đầu tƣ kỹ thuật nên tăng trƣởng thấp.
Nghề thủ công truyền thống của dân tộc Mông có đặc điểm là giống
các nghề thủ công của ngƣời Việt nhƣ: Dệt, đan lát, làm mộc, làm ngói, nghề

rèn, đúc,..nhƣng có những nét độc đáo riêng của từng nghề về kỹ thuật và sản
phẩm. Sở dĩ nhƣ vậy vì đặc điểm của sự phân bố cƣ dân mang yếu tố xen kẽ
cao. Họ sống trên cùng một khu vực lãnh thổ địa phƣơng từ nhiều đời nay
trao đổi văn hoá, tác động qua lại nhau ảnh hƣởng phong tục tập quán của
nhau, học hỏi kinh nghệm của nhau. Và cùng sử dụng các nguồn tài nguyên

thực, đời sống đói nghèo, lao động khổ cực.
Dân tộc Mông lấy việc chăn nuôi trong gia đình làm nghề phụ cổ truyền.

thiên nhiên sẵn có giống nhau: gỗ, tre, nứa, trúc, mai, vầu, song, mây,... để

- Nuôi trâu, bò: Trâu, bò đƣợc coi là động vật quý trong gia đình, vì trâu

làm nhà, đóng bàn ghế, tủ, đan lát,... Nhìn chung, nghề thủ công của đồng bào

đóng vai trò trụ cột trong sản xuất nông nghiệp, trâu giúp con ngƣời công việc

Mông chủ yếu để tự cung, tự cấp trong gia đình, thứ đến trao đổi mua bán

nặng nhọc nhƣ cày, kéo hàng ngày. Đồng bào Mông nuôi trâu bò đơn giản do

trong khu vực với nhau, chƣa có nghề nào hẳn làm chuyên nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





15

16

Về trang phục: Ngƣời Mông nói chung đều mặc y phục bằng vải lanh
nhuộm chàm. Đây là nét đặc trƣng khác biệt với y phục bằng vải bông sợi
thƣờng có ở các dân tộc anh em. Phụ nữ mặc váy gấp nếp, quanh ống tay
ghép nhiều khoanh bằng vải màu xanh, đỏ, trắng. Màu sắc đƣờng nét hoa văn
rất đa dạng song không cảm thấy dƣ thừa. Để bộ nữ phục tôn thêm vẻ duyên
dáng, trẻ khoẻ, phụ nữ Mông tận dụng tối đa đồ trang sức nhƣ vòng cổ, vòng
tai, nhẫn, vòng tay chế tác từ bạc, đồng, nhôm. Nam giới mặc quần đũng ống

1.1.3. Khái quát về đồng bào dân tộc Dao ở Việt Nam
1.1.3.1. Giới thiệu chung về người Dao ở Việt Nam
Dân tộc Dao ở Việt Nam có trên 630.000 ngƣời, chiếm khoảng 0.75 %
dân số cả nƣớc, đứng hàng thứ 9 trong các dân tộc ở Việt Nam và đông vào
hàng thứ 2 trong số các nƣớc có dân tộc Dao trên thế giới. Quá trình di cƣ của
ngƣời Dao vào Việt Nam ƣớc tính từ thế kỷ XI, nhƣng rõ rệt hơn là từ thế kỷ
XIII. Những luồng di cƣ ấy kéo dài cho đến những thập kỷ đầu của thế kỉ XX.
Nguyên nhân của các cuộc di cƣ là ở những vùng sinh sống cũ thiếu đất đai

rộng, áo cài vạt, thân áo ngắn bó lấy ngƣời để hở một khoang bụng. Ngƣời

làm ăn, đất xấu bạc màu, hạn hán mất mùa, cũng nhƣ không chịu nổi sự áp

Mông dùng ô màu đen che nắng, che mƣa, làm dụng cụ để múa, xuống chợ.

bức bóc lột của địa chủ phong kiến [10].


Đàn ông thích đội mũ nồi màu đen và ô đen.

Trên thực tế, từ đầu thế kỷ XX trở về trƣớc, ở Việt Nam rừng còn

Về tín ngƣỡng: Ngƣời Mông quan niệm con ngƣời sinh ra từ trời (tầng

nhiều, đất làm nƣơng rẫy sẵn và tốt, sản vật trên rừng cũng phong phú. Một số

cao), sống trên đất (tầng giữa), chết xuống âm phủ (tầng dƣới). Từ quan điểm

nơi, đồng bào Dao đã khai phá đƣợc ruộng, nƣơng bậc thang, có cơ sở sản

này mà con ngƣời phải có 3 linh hồn, đến khi chết 3 linh hồn đó đƣơng nhiên

xuất ổn định. Mặt khác, ở miền núi dân cƣ thƣa thớt, việc làm ăn tƣơng đối

thành 3 hồn ma. Xuất phát từ những quan điểm này mà việc thờ cúng tổ tiên,
ông bà, cha mẹ đƣợc coi trọng để luôn cầu mong các ma ở 3 tầng che chở.
Nơi thờ ma nhà đƣợc đặt ở vị trí trang trọng, đó là ở giữa nhà trên tấm ván
hậu có dán 2 miếng giấy bản màu vàng và trắng, cắm những chiếc lông gà.

thuận lợi, chu kỳ du canh du cƣ kéo dài nhiều năm. Do đó, canh tác nƣơng rẫy
là hình thức sản xuất chủ yếu, có thể đáp ứng những nhu cầu cơ bản của cuộc
sống. Nhƣng do quá trình di dân đến những vùng sinh sống chủ yếu bằng
nhiều con đƣờng khác nhau, lại làm nƣơng rẫy du canh du cƣ, nên tuy dân số
ngƣời Dao so với nhiều dân tộc khác không qua ít, nhƣng lại cƣ ủtú rất phân

Ngƣời Mông còn cúng thờ thổ địa. Nơi thờ đƣợc tiến hành dƣới gốc cây to,


tán trên nhiều vùng của đất nƣớc. Nếu trƣớc năm 1975, ngƣời Dao sinh sống

hòn đá lớn trong rừng cấm.

ở 16 tỉnh, trong đó tập chung ở 7 tỉnh, 86 huyện, 165 xã thuộc miền núi và

Tóm lại, đời sống văn hóa tinh thần của đồng bào Mông rất đa dạng,

trung du bắc bộ, thì sau khi miền Nam đƣợc hoàn toàn giải phóng, diện cƣ trú

phong phú. Hiện nay, nhờ những chính sách của Đảng và Nhà nƣớc nhƣ: vận

tăng lên nhiều. Ngƣời Dao đã có mặt trên phạm vi thuộc 39 tỉnh trên cả nƣớc,

động định canh định cƣ, đầu tƣ kinh phí, tăng cƣờng phát triển văn hóa, khoa

trong đó có 14 tỉnh tập trung khá đông, 88 huyện và rất nhiều xã, từ các tỉnh

học kỹ thuật cho miền núi nên cuộc sống của đồng bào đã dần thoát khỏi

miền núi phía Bắc, Tây Nguyên đến các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Song, các

nghèo nàn lạc hậu, đời sống kinh tế, văn hoá của đồng bào ngày càng đƣợc
cải thiện hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

tỉnh tập trung ngƣời Dao vẫn là các tỉnh miền núi phía Bắc nhƣ: Yên Bái, Cao
Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Lào Cai... Riêng ở Tuyên Quang có
nhiều nhóm ngƣời Dao hơn cả [3].




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17

18

Mặc dù, những điểm cƣ trú đã tăng lên trong nhiều môi trƣờng sinh

1.1.3.2. Một vài nét trong hoạt động sản xuất và đời sống của dân tộc Dao

sống, song ngƣời Dao chủ yếu vẫn làm nông nghiệp nƣơng rẫy, canh tác trên

Ngƣời Dao chủ yếu làm nông nghiệp với nƣơng rẫy, canh tác trên đất

đất dốc. Việc xây dựng bản làng, tổ chức sản xuất và đời sống, các hình thức

cao và dốc. Các hình thức nƣơng rẫy của ngƣời Dao cũng tƣơng tự nhƣ các

sinh hoạt văn hoá... đã khiến cho ngƣời Dao gắn bó với nhau khá chặt chẽ, có

dân tộc anh em khác, gồm phát đốt nƣơng, chọc lỗ, tra hạt (hay dùng cuốc

tác dụng thúc đẩy sản xuất. Trong các quan hệ xã hội, ngoài dòng họ, làng


nhỏ bổ lỗ tra hạt): trên nƣơng bằng và nƣơng thổ canh dốc đá, có bờ giữ đất

bản, các quan hệ còn đƣợc bảo lƣu đậm nét, có tác dụng tốt đến việc giữ gìn

màu, làm đất bằng cuốc hoặc cày bừa, gần đây đã xuất hiện thêm vƣờn rừng,

phong tục, tập quán, răn dạy con ngƣời làm điều thiện, chống hủ hoá. ở hầu
hết mọi nơi, văn hoá truyền thống của ngƣời Dao tồn tại dễ thấy, thậm chí có
những nơi so với vài chục năm về trƣớc chƣa có sự thay đổi đáng kể nhƣ
trong cấu trúc nhà ở, trang phục, ăn uống và cả nghi lễ gia đình, làng bản.
Điều rất quan trọng là việc sử dụng chữ Nôm, đồng bào không chỉ ghi chép
lại các sách dùng trong cúng bái mà còn là văn bản, truyện... Nhiều sách đã
đƣợc dịch ra tiếng Việt phổ thông để truyền bá rộng rãi hơn.
Do trình độ dân trí còn thấp, do đó việc sinh hoạt, sản xuất còn phụ

vƣờn đồi cây công nghiệp, cây ăn quả,….
Việc phát đốt nƣơng, chọc lỗ, tra hạt của ngƣời Dao có những nét
riêng. Chẳng hạn, so với các dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ Môn - Khơme, thì
trình độ canh tác của ngƣời Dao cao hơn nhiều. Điều đó đƣợc biểu hiện ở cơ
cấu cây trồng phong phú hơn gồm: lúa, ngô, đậu, rau, cây lấy củ, cây công
nghiệp dài ngày, cây ăn quả,… năng xuất cây trồng cũng cao hơn. Còn trên
đất bằng hoặc nƣơng thổ canh hốc đá đƣợc khai thác tƣơng tự nhƣ ngƣời
H’Mông, ngƣời Pu Péo, ngƣời Cờ Lao, với cơ cấu cây trồng chủ yếu là ngô,
đậu, cây thuốc, thảo quả, cây ăn quả,… thƣờng thấy ở vùng cao.

thuộc rất nhiều vào thiên nhiên, vì vậy đồng bào Dao có rất nhiều tín ngƣỡng

Trồng trọt ở ngƣời Dao còn có đặc điểm chung ngoài các cây lƣơng

và nghi lễ phức tạp, nặng nề, còn mang nhiều tàn tích của vật linh giáo, đạo


thực, thực phẩm thƣờng thấy còn chú ý đến việc trồng các loại cây có củ dài

giáo, ăn sâu vào hệ tƣ tƣởng của đồng bào Dao. Đồng bào Dao rất tin ở thần

ngày ở bờ suối, bờ mƣơng, trong xóm và trên rừng. Cây công nghiệp dài

thánh, họ tin ở khả năng, hiệu lực của các thầy mo, thầy cúng trong việc phù

ngày, cây ăn quả để sử dụng lâu dài. Do đó, trƣớc đây chỉ du canh du cƣ trong

phép và cúng bái. Từ những tục lệ nặng nề ấy cũng gây cho đồng bào rất

một khu vực. Trƣớc khi di chuyển di nơi khác, ngƣời dân còn chú ý đến việc

nhiều tốn kém, ảnh hƣởng rất lớn đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.

trồng ở bản cũ các loại cây đó, và ở nhiều nơi, nam nữ thanh niên sau lễ cƣới

Ngày nay, nhờ dân trí của đồng bào đã ngày một tăng cao cho nên nhiều tập

còn trồng một số cây quế, rồi thỉnh thoảng lại quay về bản cũ chăm sóc cây đã

tục mê tín dị đoan đã đƣợc đồng bào tự nguyện giảm bớt. Cùng với sự quan
tâm của Đảng, Nhà nƣớc và Chính phủ về phát triển kinh tế, văn hoá, giáo
dục, vệ sinh phòng bệnh, dân tộc Dao đã từng bƣớc phát triển theo đà phát
triển của đất nƣớc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


trồng. Mặc dù những năm gần đây một số vùng đồng bào đã trồng cây ăn quả
nhƣ mận tam hoa ở Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, cây quế ở Yên Bái,
Quảng Ninh. Song sự thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi diễn ra rất chậm
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của thị trƣờng, chƣa làm thay đổi đƣợc căn bản cơ
cấu sản xuất truyền thống.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




19

20

Trƣớc đây, sản xuất nông nghiệp của ngƣời Dao chủ yếu là du canh.
Năm 2002, có tới 63.7% tổng số ngƣời Dao trên cả nƣớc sống theo kiểu du

tấm vải thổ cẩm rất đẹp, nhƣng chủ yếu sử dụng trong sinh hoạt gia đình chứ
không sản xuất nhiều thành hàng hoá để bán.

canh, phát nƣơng làm rẫy [7]. Đất nƣơng rẫy chủ yếu trồng lúa nƣơng và sắn.

Có lẽ do biến động xã hội qua các thời đại, ngƣời Dao cũng thuộc một

Các cây trồng có giá trị kinh tế và giá trị dinh dƣỡng cao nhƣ đỗ tƣơng, lạc,

trong các dân tộc thiểu số di cƣ quá nhiều nơi, nên gặp phải nhiều khó khăn


đỗ xanh còn ít đƣợc trồng. Ngƣời Dao có ít ruộng nƣớc, đất này chủ yếu chỉ

về tƣ liệu sản xuất, định cƣ ở những nơi hẻo lánh. Do đó, đời sống gặp nhiều

cấy một vụ với năng xuất trung bình khoảng từ 25 - 30 tạ/ha [11]. Thời gian

khó khăn và nghèo nàn, còn rất nhiều mặt hạn chế so với xã hội nói chung và

còn lại thƣờng bỏ hoá, rất ít nơi trồng màu (lạc, đỗ, khoai). Từ lâu đời, ngƣời

xu thế phát triển của đất nƣớc hiện nay.

Dao đã biết trồng lúa nƣớc. Đầu tiên, ăn tết song ngƣời Dao phải lo sắm cái

Canh tác nƣơng rẫy kiểu du canh là phƣơng thức canh tác lạc hậu, gắn

cày, cái bừa, cái mai, cái xẻng và tậu trâu. Khi có đầy đủ các dụng cụ và trâu

liền với cƣ trú phân tán, xé lẻ tộc ngƣời, nghèo đói và lạc hậu, ảnh hƣởng xấu

thì lo đắp đập, đào mƣơng, thăm dẫn nƣớc để cày bừa, làm đất, cấy lúa. Tiếp

đến môi trƣờng sinh sống. Chúng ta đều biết, năng suất cây trồng trên nƣớc

theo là gieo mạ, chăng dây cấy lúa thẳng hàng, chăm bón chờ ngày gặt hái. Ở

rẫy du canh năm sau thấp hơn năm trƣớc, chu kỳ du canh ngắn lại; mỗi lần di

nhiều nơi, ngƣời Dao không chỉ biết cấy lúa nƣớc từ lâu đời mà còn biết trồng


chuyển là một lần tổn thất về của cải, sức lao động, vậy mà một đời ngƣời

các loại cây công nghiệp và cây đặc sản khác nhƣ cây chè. Cho đến nay ngƣời

thậm chí có thể phải di chuyển đất canh tác và có khi cả chỗ ở đến một và

Dao không chỉ biết phát nƣơng làm rẫy mà còn mở rộng làm ruộng nƣớc,

chục lần. Từ sau những năm 70 của thế kỷ trƣớc trở về đây, do những biến

trồng chè và các cây ăn quả cũng có nhiều kinh nghiệm quý [11].

động về cƣ trú, dân cƣ, kinh tế - xã hội, môi trƣờng tự nhiên canh tác du canh

Nghề rừng cung cấp khoảng 30% tổng thu nhập của ngƣời Dao [9].

ngày một hạn chế. Theo chủ chƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc,

Ngƣời dân nơi đây chủ yếu khai thác gỗ, củi và các lâm thổ sản khác từ rừng

ngƣời Dao cũng nhƣ các dân tộc anh em khác đã thực hiện định canh định cƣ,

tự nhiên. Việc quản lý và tái tạo rừng cũng đã đƣợc thực hiện trong những

xây dựng cuộc sống mới, tuy gặp nhiều khó khăn song đã có những thành tích

năm gần đây từ khi Nhà nƣớc thực hiện chính sách giao đất giao rừng.

nhất định. Cho đến năm 2002 đã có 87% cƣ dân ngƣời Dao đã thực hiện định


Chăn nuôi trâu bò có thể coi là một thế mạnh của ngƣời Dao, mỗi gia

canh định cƣ, trong số đó, ngƣời Dao ở Quảng Ninh đã định canh định cƣ về

đình thƣờng chăn nuôi từ 2 - 5 con. Trâu bò vừa dùng để cày kéo, vừa là tài

cơ bản. Tuy vậy, hiện nay đối tƣợng cần đƣợc định canh định cƣ ở ngƣời dân

sản dự trữ khi có công việc lớn nhƣ làm nhà, cƣới hỏi cho con sẽ bán để lấy

tộc Dao vẫn còn khá lớn. Tiếp tục thực hiện định canh định cƣ cho ngƣời dân

tiền cho những công việc này. Chăn nuôi lợn chủ yếu nhằm mục đích tự cung

tộc Dao là nhiệm vụ quan trọng và gặp không ít khó khăn. Kinh nghiệm cho

tự cấp: sử dụng hàng ngày, giết mổ vào dịp tết, làm nhà, ma chay [9],…

thấy, nhiều điểm dân cƣ tƣởng nhƣ đã hoàn thành định canh định cƣ, sau vài

Trƣớc kia, với nền kinh tế tự cung tự cấp, ngƣời Dao có nhiều kinh

năm ngƣời dân lại chuyển đi nơi khác do không có điều kiện phát triển sản

nghiệm trồng bông dệt vải và thêu thùa quần áo, thổ cẩm phục vụ đời sống

xuất lƣơng thực và giao lƣu hàng hoá. Việc phát huy những kinh nghiệm đã

hàng ngày. Phụ nữ Dao khá giỏi trong công việc may vá. Họ làm ra những


có về định canh định cƣ cho đồng bào các dân tộc thiểu số là rất cần thiết [9].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






21

22

Mọi ngƣời sinh ra đều có quyền bình đẳng, có quyền cống hiến tài năng

công việc thêu thùa lại càng bận rộn. Các cô phải chuẩn bị càng nhiều quần áo

để phát triển xã hội ngày một tốt đẹp hơn, nhƣng cũng có quyền đƣợc giúp đỡ

mang đi làm dâu thì càng tốt, bởi vì đó là sự khéo tay, là tính chăm chỉ cần cù,

để cùng phát triển và tiến bộ. Muốn cho các dân tộc thiểu số phát triển kịp

là sự lo âu chu đáo muôn thủa của ngƣời phụ nữ.

trong thời kỳ đổi mới và vận động không ngừng của đất nƣớc, trƣớc hết cần


Là ngƣời luôn chịu thƣơng chịu khó, qua một ngày làm việc cật lực,

đƣợc sự quan tâm nghiên cứu, giúp đỡ và đầu tƣ trong phát triển sản xuất

trƣớc lúc về nhà, ngƣời phụ nữ còn phải lo tìm mớ rau, vác củi hoặc tranh thủ

hàng hoá bằng các dự án cụ thể cho từng dân tộc và từng vùng. Khi giải quyết

hái vài ba cây thuốc để mang về ghép vị với những lá thuốc đã hái từ trƣớc...

đƣợc đời sống và phát triển kinh tế đối với các vùng dân tộc thiểu số, thì các

Khi nhà có khách, ngƣời phụ nữ đun một nồi nƣớc lá thơm để khách

mặt khác mới có thể phát triển nhanh hơn và tiến bộ hơn.

tắm rửa rồi bận rộn với công việc bếp núc để có đƣợc bữa cơm thịnh soạn đãi

1.1.3.3. Vai trò của người phụ nữ Dao trong đời sống và sản xuất

khách, làm đẹp lòng cha mẹ, chồng con, để lại ấn tƣợng đẹp trong lòng khách.

Trong cộng đồng ngƣời dân tộc Dao, nam giới có trách nhiệm lo toan

Là ngƣời chuẩn bị toàn bộ và nấu nƣớng nhƣng bao giờ ngƣời phụ nữ cũng

đến những công việc lớn trong gia đình, làng xóm và ngoài xã hội, còn ngƣời

ngồi mâm dƣới với các con, dành miếng ngon cho chồng tiếp khách. Cơm


phụ nữ thì ngoài công tác xã hội chủ yếu còn phải đảm nhận trách nhiệm quán

nƣớc xong xuôi, khi chồng cùng khách nghỉ ngơi, ngƣời phụ nữ lại lúi húi bên

xuyến công viêc gia đình, công việc của ngƣời vợ, ngƣời mẹ. Trong gia đình,

cối gạo, xay giã chuẩn bị gạo ăn cho cả gia đình, hoặc thêu dệt, may vá, chấm

ngƣời phụ nữ đã mang lại niềm vui, tƣơng lai và hy vọng cho chồng con, là

sáp ong... làm bộ quần áo mới... Ngoài việc thêu thùa, một số phụ nữ Dao còn

ngƣời tin cậy để trồng con chia sẻ nỗi buồn, niềm vui; là ngƣời chung lƣng

biết đan lát để tạo ra những đồ dùng phục vụ cho sinh hoạt trong gia đình nhƣ

đấu cật cùng chồng con trèo chống con thuyền gia đình đến bến bờ ấm no,

giần, sàng, nong, nia, rổ, rá, quẩy tấu...

hạnh phúc. Hơn nữa, ngƣời phụ nữ Dao phải tham gia chủ yếu vào hầu hết tất

Ngƣời phụ nữ Dao với trang phục dân tộc cổ truyền của mình, đã góp

cả các công việc trong hoạt động sản xuất, trồng trọt của gia đình, họ đóng vai

phần tạo thêm sự phong phú, đa dạng cho vƣờn hoa trăm hƣơng ngàn sắc của

trò hết sức quan trọng trong việc quyết định hiệu quả của hoạt động sản xuất


các dân tộc Việt Nam. Ngƣời phụ nữ Dao là ngƣời nhen nhóm và thổi bùng

và đời sống của cả gia đình. Khi mặt trời chƣa dậy, khi cả nhà còn đang trong

lên ngọn lửa bất diệt trong tổ ấm gia đình, là ngƣời chắt chiu từng giọt nƣớc,

giấc ngủ yên, ngƣời phụ nữ đã nhẹ nhàng vén lại chăn cho con, xuống bếp cời

hạt muối, từng đồng tiền, bát gạo để nuôi cha mẹ, nuôi chồng, nuôi con.

than thổi bùng lên ngọn lửa hồng, xua đi giá rét và đun nồi nƣớc nóng cho cả

Ngƣời phụ nữ Dao nói riêng và đồng bào Dao vốn hiền lành và hiếu khách.

nhà rửa mặt, rồi vừa nấu ăn sáng, chăn lợn, chăn gà,… vừa sửa soạn dụng cụ

Cũng nhƣ phụ nữ các dân tộc khác, phụ nữ Dao chung thủy với chồng và

lao động để chuẩn bị cùng chồng con bƣớc vào một ngày làm việc mới.

nhân hậu, vị tha.

Phụ nữ Dao khi ra ruộng, lúc lên nƣơng còn nhớ mang theo gói kim,

Ngƣời phụ nữ Dao tham gia và đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt

cuộn chỉ để tranh thủ lúc giải lao thì thêu tiếp những đƣờng hoa dang dở,

động của đời sống sinh hoạt và sản xuất. Nếu không đƣợc giúp đỡ vƣợt qua


chuẩn bị dần cho một bộ quần áo mới. Những cô gái trẻ sắp sửa làm dâu thì

những khó khăn của gia đình và xã hội thì thành công của mọi công việc sẽ bị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






23

24

hạn chế. Nếu ngƣời phụ nữ Dao quá vất vả với những lo toan của cuộc sống

- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, đào tạo và phổ biến

gia đình thì sẽ không thể thoát ly, vƣơn lên trong xã hội. Nếu cƣờng độ lao

thông tin về phát triển bền vững ở khu vực dân tộc miền núi, chú trọng truyền

động của ngƣời phụ nữ Dao luôn bị kéo dài thì sẽ không thể bảo vệ đƣợc sức

thông bằng tiếng dân tộc. Đây là công việc đòi hỏi phải đƣợc tiến hành

khoẻ, không thể đảm bảo cho gia đình có đƣợc hạnh phúc thực sự. Bởi vậy,


thƣờng xuyên, liên tục nhằm nâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi của

muốn có một xã hội phát triển bền vững thì không thể thiếu sự đóng góp đắc

ngƣời dân miền núi trong khai thác và bảo vệ tài nguyên thiên nhên để phục

lực của ngƣời phụ nữ và công tác phụ nữ.

vụ sản xuất, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
- Sớm xây dựng và triển khai một hệ thống mới về quản lý, khai thác và

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển cộng đồng dân cƣ

bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Khu vực dân tộc miền núi không thể

vùng dân tộc miền núi

phát triển một cách bền vững bằng những chƣơng trình chỉ hoàn toàn dựa vào

Ở nƣớc ta, vùng đồng bào các dân tộc miền núi là địa bàn có ý nghĩa

chuyển giao công nghệ mà còn phải giúp ngƣời dân thích nghi đƣợc với

quan trọng về kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng. Khu vực này là nguồn

những biến đổi môi trƣờng nhanh chóng và phức tạp. Xây dựng một chiến


cung cấp năng lƣợng, khoáng sản, các sản phẩm nông, lâm nghiệp, là kho

lƣợc quốc gia về quản lý tài nguyên, trong đó cần chú trọng đến sự đa dạng,

chứa tài nguyên về đa dạng sinh học và có chức năng điều hòa môi trƣờng
sinh thái. Việt Nam là quốc gia có nhiều dân tộc cùng sinh sống với nhiều
phong tục, tập quán khác nhau. Địa bàn cƣ trú của họ rải rác ở các khu vực
vùng cao, miền núi. Số dân sinh sống ở vùng này chiếm 1/3 dân số cả nƣớc,
trong đó phần đông là đồng bào các dân tộc thiểu số đang gặp nhiều khó khăn
trong quá trình phát triển.
Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều biện pháp nhằm từng bƣớc cải thiện đời
sống cho đồng bào các dân tộc thiểu số, đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền
nâng cao nhận thức, loại bỏ các tập tục lạc hậu gây nhiều tác động tiêu cực về
mọi mặt. Tuy nhiên, kết quả đạt đƣợc vẫn còn hạn chế. Trên thực tế, miền núi
vẫn gặp muôn vàn khó khăn.

đặc thù về sinh thái và văn hoá của khu vực miền núi.
- Đa dạng hoá các loại hình kinh tế trong tiến trình phát triển bền
vững khu vực dân tộc miền núi. Có các hình thức hỗ trợ tài chính để
khuyến khích ngƣời dân tham gia vào chăn nuôi, trồng trọt, triển khai các
mô hình kinh tế sinh thái nhân văn, du lịch sinh thái, chuyển dịch cơ cấu
sản xuất, tạo lập thị trƣờng...
- Phát triển nguồn nhân lực khu vực miền núi. Thành công trong phát
triển kinh tế, văn hoá miền núi chủ yếu là dựa vào nguồn nhân lực tại chỗ.
Hiện nay, nguồn nhân lực này lại đang thiếu nhiều so với yêu cầu. Mặc dù đã
có sự đầu tƣ đáng kể của Nhà nƣớc và sự cố gắng rất lớn của ngành giáo dục,
song nguồn nhân lực vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu cho phát triển của khu
vực miền núi. Hệ thống giáo dục còn thiếu cả về số lƣợng và chất lƣợng giáo

Trong thời gian tới, để bảo vệ và phát triển khu vực dân tộc miền núi


viên, phƣơng pháp giảng dạy. Cần có chính sách, chế độ khuyến khích, ƣu đãi

theo hƣớng bền vững, Đảng và Nhà nƣớc ta xác định cần tập trung vào một số

thoả đáng để huy động lực lƣợng giáo viên bổ sung cho vùng cao, vùng xa;

nhiệm vụ cơ bản sau:

tăng cƣờng đầu tƣ các trƣờng dân tộc nội trú, cải tiến phƣơng pháp, trang thiết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




25

26

bị giảng dạy, xây dựng chƣơng trình đào tạo hợp lý, chú trọng đào tạo nghề

Các tỉnh trung du miền núi phía Bắc Việt Nam gồm 16 tỉnh đƣợc phân
thành hai vùng Tây Bắc và Đông Bắc với dân số là 13.087.176, trong đó dân

có định hƣớng, nhất là cán bộ làm công tác quản lý.

- Trong cộng đồng các dân tộc thiểu số còn tồn tại tập quán làm ảnh

số nông thôn là 11.360.000 ngƣời chiếm 86%. Thu nhập bình quân đầu ngƣời

hƣởng và biến đổi môi trƣờng nhƣ: đốt lò sƣởi trong nhà suốt mùa đông gây ra

thấp (khoảng 250 USD /năm), có sự chênh lệch về mức sống giữa thành thị và

tình trạng khai thác tài nguyên rừng để lấy gỗ làm củi, săn thú rừng để lấy da,

nông thôn là rất lớn [8].

sừng, ngà làm đồ trang sức... Việc nghiên cứu phong tục, tập quán làm cơ sở đề

Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của cả nƣớc, các

ra các biện pháp, chính sách phù hợp để cải thiện môi trƣờng ở khu vực miền

tỉnh miền núi phía Bắc cũng có những bƣớc ngoặt đáng kể trong phát triển

núi là hết sức cần thiết. Những năm qua, Nhà nƣớc đã đầu tƣ nghiên cứu, thí

kinh tế xã hội. Các chính sách và các chƣơng trình, dự án của Chính phủ đã

điểm thành công một số loại hình làng sinh thái. Các mô hình này cần đƣợc

từng bƣớc cải thiện và nâng cao mức sống của ngƣời dân vùng núi nói

tiếp tục hoàn thiện và nhân rộng trên những vùng sinh thái kém bền vững.


riêng và cả nƣớc nói chung trong những năm qua. Đặc biệt chƣơng trình

- Bổ sung nội dung bảo vệ môi trƣờng sinh thái, cảnh quan, phát triển

xoá đói giảm nghèo là một trong 11 chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội

kinh tế, nếp sống văn minh, phong trào buôn, bản xanh - sạch - đẹp vào các lễ

của Chính phủ đƣợc thực hiện rất thành công, góp phần to lớn vào sự tăng

hội truyền thống. Mặt trận tổ quốc Việt Nam cần định kì tổ chức hội nghị bàn

trƣởng, phát triển kinh tế của vùng, đời sống của đại bộ phận nhân dân

trong các già làng, trƣởng bản để bàn việc thực thi nhiệm vụ phát triển buôn,

đƣợc cải thiện rõ rệt.

bản ngày càng giàu đẹp, văn minh. Gắn kết chặt chẽ việc phát triển kinh tế -

Song những tồn tại nhƣ cơ sở hạ tầng yếu kém, trình độ dân trí chƣa cao

xã hội với bảo vệ môi trƣờng sinh thái, ổn định và cải thiện cuộc sống của

và đặc biệt tỷ lệ hộ nghèo đói vẫn rất lớn. Tỷ lệ nghèo ở Miền núi phía Bắc năm

đồng bào, bảo đảm quốc phòng an ninh, gúp phát huy nhanh sự nghiệp phát

2002 là 43,9%, trong đó vùng Đông Bắc là 38,4%, vùng Tây Bắc là 68,0% [10].


triển đời sống kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở khu

Nếu xét theo dân tộc thì xu thế giảm nghèo của các hộ là dân tộc thiểu

vực miền núi nƣớc ta [6].

số chậm hơn nhiều so với các hộ dân tộc kinh và tình trạng mức sống thấp

1.2.2. Thu nhập và sự cần thiết phải xây dựng chiến lƣợc sản xuất cho hộ

vẫn còn nặng nề ở các dân tộc thiểu số. Đói nghèo ở các tỉnh miền núi phía

nông dân ở khu vực trung du miền núi phía Bắc

Bắc thể hiện tình trạng thu nhập thấp, thiếu lƣơng thực, thực phẩm, khó khăn

Hiện nay, trên thế giới còn khoảng hơn 1 tỷ ngƣời chiếm 1/5 dân số sống
trong cảnh nghèo khổ, tập trung chủ yếu ở các nƣớc chậm phát triển thuộc các
khu vực nhƣ Châu Á, Châu Phi [2] ... ở Việt Nam quá trình chuyển sang kinh
tế thị trƣờng với xuất phát điểm thấp thì tình trạng nghèo đói càng không thể
tránh khỏi, thậm chí ngày càng trầm trọng và gay gắt. Tình trạng nghèo đói
không còn là cá biệt mà đã trở thành hiện tƣợng phổ biến ở nông thôn, các
vùng miền núi, nhất là những vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít ngƣời.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



trong tiếp cận các dịch vụ công và bất bình đẳng, trình độ dân trí thấp...
Do đó xây dựng chiến lƣợc sản xuất phù hợp để từng bƣớc nâng cao

mức sống cho đồng bào vẫn là vấn đề lớn mà các cấp lãnh đạo, nhân dân địa
phƣơng các tỉnh miền núi phía Bắc cần phải giải quyết. Trƣớc hết, phải xây
dựng một chiến lƣợc cụ thể, tăng cƣờng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện nâng cao
khả năng tiếp cận thị trƣờng, các dịch vụ xã hội, nhất là giáo dục và y tế...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




27

28

Xây dựng các mô hình nông, lâm, ngƣ nghiệp, chế biến nông sản thực phẩm.

Đói nghèo có nhiều nguyên nhân song ở Yên Bái tập trung chủ yếu do:

Đẩy mạnh công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ khoa

* Nhóm nguyên nhân khách quan:

học kỹ thuật vào sản xuất nhằm tăng năng suất cây trồng, vật nuôi tạo nguồn

- Là một tỉnh miền núi có trên 70 xã vùng cao, vùng sâu, vùng đặc biệt

thu nhập ổn định cho ngƣời dân. Bên cạnh đó, tăng cƣờng nâng cao năng lực

khó khăn, ở những xã này tuy đất đai rộng nhƣng lại thiếu đất sản xuất cây


cho cán bộ các cấp nhất là cán bộ quản lý cấp huyện, xã, thôn bản.

lƣơng thực (lúa nƣớc, hoa màu...), một số vùng có đất đai nhƣng lại khó khăn

1.2.3. Thực trạng đời sống của ngƣời dân ở Yên Bái

về nguồn nƣớc, tƣới tiêu hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên.

Toàn tỉnh Yên Bái còn 30/180 xã chƣa có đƣờng ôtô tới trung tâm xã;

- Điều kiện khí hậu khắc nghiệt, thƣờng xuyên sảy ra thiên tai, rủi ro,

trong đó 37 xã nghèo nhất còn tới 20 xã chƣa có đƣờng dân sinh, ngƣời và

giao thông đi lại khó khăn, bị cách biệt thiếu thông tin, thiếu thị trƣờng tiêu

ngựa tới trung tâm xã. Đƣờng điện quốc gia mới đến 73/180 xã, phƣờng. Hệ

thụ sản phẩm.

thống trạm y tế xã còn 13 xã còn chƣa có trạm y tế, 31 trạm y tế xuống cấp
nặng nề. Trong tổng số các phòng học trong trƣờng tiểu học hiện nay (2957

- Cơ chế chính sách đối với vùng cao chƣa đồng bộ, chƣa khuyến khích
đƣợc sự đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội vùng cao.

phòng) có tới 46,7% là phòng tạm cần phải sửa chữa, cải tạo nâng cấp. Trong

* Nhóm nguyên nhân chủ quan:


37 xã nghhèo nhất hiện nay thì tỷ lệ phòng xây cấp 4 trở lên mới chiếm

- Do trình độ dân trí thấp, đặc biệt là vùng cao tỷ lệ ngƣời mù chữ lớn,

29.6%, còn lại là phòng bằng tranh tre. Hệ thống thƣơng mại, dịch vụ còn

phong tuc tập quán còn lạc hậu hạn chế đến việc tiếp thu chủ trƣơng chính

chậm phát triển, nhất là ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Hiện còn 76/180 xã

sách của Đảng và Nhà nƣớc cũng nhƣ tiến bộ khoa học kỹ thuật, thiếu kiến

phƣờng chƣa có chợ hoặc chợ liên xã, việc giao lƣu trao đổi hàng hoá không

thức làm ăn.

thuận tiện, hệ thống cung cấp nƣớc sinh họat và phục vụ cho sản xuất ở vùng

lệ tăng dân số lên tới 4%/ năm)

cao còn rất nhiều khó khăn [6].
Tỷ lệ đói nghèo phân bố không đồng đều ở các huyện thị và các

- Một bộ phận do lƣời lao động hoặc mắc các tệ nạn xã hội (nghiện hút)
cũng dẫn đến đói nghèo.

phƣờng. Có thể chia thành 3 vùng khác nhau:
- Vùng thấp: tỷ lệ đói nghèo chiếm từ 4% đến 15 % bao gồm thị xã Yên

Qua điều tra của sở nông nghiệp và phát triển nông thôn (năm 2005)

cho thấy, tỷ lệ các nguyên nhân dẫn đến đói nghèo nhƣ sau:

Bái, thị xã Nghĩa Lộ và huyện Văn Yên.
- Vùng trung: có tỷ lệ nghèo đói từ 15% đến 25% bao gồm các huyện:

+ Thiếu vốn sản xuất: 11.231 hộ chiếm tỷ lệ 40,86%.
+ Thiếu kinh nghiệm làm ăn: 6437 hộ chiếm 23,41%

Trấn Yên, Yên Bình, Văn Chấn và Lục Yên.
- Vùng cao: Có tỷ lệ hộ đói nghèo từ 30% đến 50% bao gồm các huyện:
Trạm Tấu và Mù Cang Chải.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Do đẻ dày, đẻ nhiều, thiếu sức lao động (ở vùng cao có những nơi tỷ

+ Thiếu đất sản xuất: 2878 hộ chiếm 10,47%.
+ Thiếu lao động: 1668 hộ chiếm 6,06%
+ Ốm đau tàn tật: 2489 hộ chiếm 9,05%



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




29

30


+ Đông ngƣời ăn: 1364 hộ chiếm 4,96%

Bên cạnh đó tôi còn sử dụng phƣơng pháp tiếp cận của dự án SAM

+ Mắc tệ nạn xã hội: 680 hộ chiếm 2,47%

(French acronym for Mountain Agrarian Systems - Hệ thống ruộng đất ở

+ Rủi ro: 144 hộ chiếm 0,52%

vùng núi) [6].
- Coi sự đa dạng là một lợi thế nghiên cứu chứ không phải là một hạn

+ Nguyên nhân khác: 595 hộ chiếm 2,16%
1.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

chế. Tính đa dạng cao về mặt lý - sinh học, kỹ thuật và xã hội ở miền núi phía

1.3.1. Phƣơng pháp tiếp cận

Bắc khiến cho khó có thể suy luận kết quả nghiên cứu ở một vùng nào đó ra

Có hai phƣơng pháp tiếp cận trong nghiên cứu hệ thống là phƣơng pháp
tiếp cận từ trên xuống và phƣơng pháp tiếp cận từ dƣới lên.

các vùng khác. Tuy nhiên, tính đa dạng trọng phạm vi vùng là một nguồn
thông tin phong phú, có thể phản ánh các hệ thống sản xuất ở các giai đoạn

- Theo phƣơng pháp tiếp cận từ trên xuống, việc nghiên cứu đƣợc xác định


khác nhau trong nhiều hƣớng phát triển. Chúng cho phép tìm hiểu một loạt

từ các cơ quan nghiên cứu nhƣ: Viện, trƣờng Đại học, ... và các mục tiêu nghiên

các giai đoạn quá độ của các phƣơng thức phát triển khác nhau của hệ thống

cứu đã định trƣớc. Sau khi nhà nghiên cứu thực hiện kết quả đƣợc áp dụng vào

sản xuất nông nghiệp.

các địa phƣơng. Phƣơng pháp này thƣờng khó đƣợc nông dân chấp nhận vì nó có

- Chuyển đổi cấp độ từ giải thửa đến cấp vùng. Sự bền vững của sản

thể không xuất phát từ những khó khăn thực tế của ngƣời dân nên có thể không

xuất nông nghiệp phụ thuộc vào sự tƣơng thích giữa các phƣơng thức quản

giúp họ tháo gỡ đƣợc những vƣớng mắc trong sản xuất và đời sống.
- Phƣơng pháp tiếp cận từ dƣới lên: Hiện nay tiếp cận này đƣợc nhiều nhà
khoa học vận dụng và coi đó là một xu thế mới. Theo phƣơng pháp tiếp cận này
kết quả nghiên cứu phải đƣợc ngƣời nông dân chấp nhận, mục tiêu là để phục vụ
cho nông dân vì thế một câu hỏi đƣợc đặt ra là: Nông dân cần gì? Nhu cầu đó
đƣợc xem là khó khăn của nông dân chƣa đƣợc giải quyết cần có sự trợ giúp của
kỹ thuật và quản lý kinh tế, từ đó hình thành nội dung nghiên cứu.
Theo phƣơng pháp tiếp cận này, kết quả thƣờng đƣợc nông dân hƣởng
ứng áp dụng, vì nó chính là chìa khóa tháo gỡ những khó khăn của nông dân,
kết quả nghiên cứu luôn có hiệu quả tốt cả về kinh tế, kỹ thuật và tính bền
vững, nhƣng yêu cầu nghiên cứu phải có kết quả nhanh kịp thời tháo gỡ

những trở ngại của nông dân và địa phƣơng. Hiện nay các nhà khoa học

lý nguồn tài nguyên thiên nhiên ở các cấp độ khác nhau. Sự không thống
nhất trong quản lý giữa các cấp độ là một trong những nguyên nhân của
những thất bại trong quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên (Rabbinge và Van
Ittersum, 1994). Vì thế khi nghiên cứu sự bền vững của hệ sinh thái - nông
nghiệp cấp thôn cần phải tính đến quá trình tự nhiên, các động thái xã hội và
quản lý tài nguyên ở các cấp độ cao hơn (ví dụ: huyện, tỉnh, nhà nƣớc) và
cấp thấp hơn (hộ gia đình). Cũng cần phải định lƣợng các mối quan hệ giữa
những cấp độ phân tích khác nhau này (ví dụ: các chỉ số, bản đồ chuyên đề ở
các tỷ lệ khác nhau,...).
- Tiếp cận hệ thống và liên ngành. Việc phân tích mối quan hệ giữa môi
trƣờng lý - sinh và kinh tế - xã hội luôn biến đổi đòi hỏi phải phối hợp nghiên
cứu nhiều thành phần của một hệ thống phức tạp. Với việc sử dụng tiếp cận
hệ thống, luận văn đã liên kết thông tin từ những chuyên ngành khác nhau

nghiên cứu về nông - lâm nghiệp đánh giá về phƣơng pháp tiếp cận này và

(sinh thái học, thống kê sinh học, kinh tế xã hội, địa lý,...), nhằm đạt tới một

ứng dụng đạt kết quả tốt.

hiểu biết toàn diện về các quá trình đang diễn ra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





31

32

- Hƣớng tiếp cận coi con ngƣời là trung tâm nhằm tập trung vào những

Mông, Dao, Khơ Mú… tiếp cận nguồn nƣớc khó khăn, tập quán sản xuất lạc

mối quan hệ qua lại giữa ngƣời dân địa phƣơng và môi trƣờng tự nhiên, xã

hậu, đời sống còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp, cơ sở hạ tầng yếu kém.

hội xung quanh họ. Để làm đƣợc điều này nhà nghiên cứu phải dành rất nhiều

Thông qua việc phân tích tiếp cận nguồn nƣớc và phong tục, tập quán

thời gian ở thực địa, sống chung và chia sẻ kinh nghiệm với ngƣời dân địa

sản xuất của các hộ nông dân tại 2 xã Nậm Búng và Suối Giàng, đề tài sẽ

phƣơng. Bằng cách này, nhà nghiên cứu có thể gây đƣợc lòng tin với ngƣời

đƣa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện chiến lƣợc sản xuất và nâng cao thu

dân địa phƣơng, một bƣớc quan trọng trong việc thực hiện những cuộc đối

nhập cho các hộ nông dân trong vùng.


thoại trung thực giữa nhà nghiên cứu với những ngƣời tham gia.

1.3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin

Trong mỗi giai đoạn của quá trình nghiên cứu, sự tham gia của những

* Thu thập các thông tin từ tài liệu đã công bố:

nhân tố địa phƣơng, đặc biệt là nông dân, sẽ cho phép đảm bảo rằng kết quả

Thông tin rút ra từ các tài liệu trong và ngoài nƣớc liên quan đến những

nghiên cứu đáp ứng đƣợc nhu cầu thực sự của ngƣời dân địa phƣơng. Các

vấn đề về tiếp cận nguồn nƣớc và tác động của nó đến đời sống của ngƣời

chuyên gia không thể chờ áp đặt các giải pháp khác nhau cho cộng đồng dân

nông dân, trong đó có việc lựa chọn đến phƣơng thức sản xuất.

cƣ, mà thay vào đó họ cần phải cộng tác với địa phƣơng trong một quá trình

Tài liệu trong nƣớc đƣợc thu thập từ nhiều nguồn khác nhau: Tài liệu từ

học hỏi lẫn nhau để hƣớng tới phát triển bền vững.

UBND xã Nậm Búng, UBND xã Suối Giàng, Trƣờng Đại học Kinh tế &

1.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể


QTKD, dự án SAM,….

1.3.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu

* Thu thập thông tin mới:

Văn Chấn nằm ở sƣờn phía Đông Bắc của dãy Hoàng Liên Sơn. Địa hình
phức tạp, có nhiều núi cao và suối lớn chia cắt. Tuy địa hình khá phức tạp
nhƣng có thể chia thành 3 vùng lớn: Vùng trong (vùng Mƣờng Lò) bao gồm
11 xã, thị trấn, là vùng tƣơng đối bằng phẳng ngƣời dân có tập quán sản xuất
tiến bộ hơn các vùng khác, đây là vùng lúa trọng điểm của huyện và của tỉnh
với diện tích lúa ruộng tập trung 3.874 ha.
Vùng ngoài bao gồm 9 xã, thị trấn là vùng có mật độ dân cƣ thấp hơn
vùng trong, đại bộ phận là ngƣời Tày, Kinh có tập quán sản xuất lúa nƣớc và
vƣờn đồi, vƣờn rừng, đời sống dân cƣ khá hơn so với toàn vùng.
Vùng cao thƣợng huyện bao gồm 11 xã, là vùng có độ cao trung bình từ
600 m trở lên. Vùng này dân cƣ thƣa thớt đại bộ phận là đồng bào thiểu số:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



+ Thu thập thông tin mới từ phiếu điều tra thông qua phỏng vấn trực tiếp
+ Phƣơng pháp chuyên gia, chuyên khảo: thu thập thông tin qua các cán
bộ địa phƣơng, ngƣời lãnh đạo trong cộng đồng và những ngƣời dân có uy tín
trong cộng đồng. Phƣơng pháp này cho phép khai thác đƣợc những kiến thức
bản địa của ngƣời dân địa phƣơng.
1.3.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
+ Đối với thông tin thứ cấp:
Sau khi thu thập đƣợc các thông tin thứ cấp, tiến hành phân loại, xắp xếp

thông tin theo thứ tự ƣu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông
tin là số liệu thì tiến hành lập nên các bảng biểu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




33

34

+ Đối với thông tin sơ cấp:

Chỉ tiêu hiệu suất biên một đơn vị của biến độc lập

Phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ đƣợc kiểm tra và nhập vào máy tính

_

(1)Đối với biến định lƣợng: Y  bi 

bằng phần mềm Excel, Acces để tiến hành tổng hợp, xử lý bằng SPSS.

(2)Đối với biến thuộc tính: Y  e D

Với mục tiêu nghiên cứu hƣớng vào vùng cao, nơi tiếp cận nguồn nƣớc
khó khăn hơn đề tài đã lựa chọn 2 xã thuộc vùng cao thƣợng huyện là: xã
Nậm Búng (độ cao thấp hơn) với đại bộ phận là ngƣời dân tộc Dao, xã Suối
Giàng (độ cao cao hơn) với đại bộ phận là ngƣời dân tộc Mông. Tiếp theo đó,

tôi tiến hành chọn thôn. Nậm Búng bao gồm 2 thôn (Sài Lƣơng và Nậm
Chậu), Suối Giàng bao gồm 3 thôn (Pang Cáng, Giàng A, Giàng B). Sau đó,
tôi tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên để chọn ra các hộ điều tra.
+ Phương pháp thống kê mô tả
Phƣơng pháp thống kê mô tả là phƣơng pháp nghiên cứu các hiện tƣợng
kinh tế xã hội bằng việc mô tả, tổng hợp những số liệu thu thập đƣợc. Phƣơng

_

X

1.3.2.4. Phương pháp phân tích
+ Phương pháp phân tổ

Y

j

Ý nghĩa: Đầu tƣ thêm 1 đơn vị yếu tố i sẽ mang lại thêm bao nhiêu đơn
vị yếu tố Y
Hàm sản xuất CD đƣợc giải bằng phƣơng pháp logarit hoá hai vế và
giải trên phầm mềm EXCEL.
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, tôi sử dụng hàm CD nghiên cứu vấn
đề sau:
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của các nhân tố tới thu nhập của hộ
+ Phương pháp so sánh
Phƣơng pháp so sánh đƣợc dùng để so sánh các chỉ tiêu giữa các nhóm
hộ khác nhau.

pháp này đƣợc sử dụng trong đề tài để mô tả thực trạng tiếp cận nguồn nƣớc và

chiến lƣợc sản xuất của ngƣời dân tại 2 xã Nậm Búng, Suối Giàng - Văn Chấn
- Yên Bái, từ đó tạo điều kiện thuận lợi trong phân tích hệ thống
+ Phương pháp hồi quy
Để phân tích ảnh hƣởng của nguồn nƣớc đến sản xuất nông nghiệp và
thu nhập của hộ, tôi sử dụng phƣơng pháp hồi quy để ƣớc lƣợng, cụ thể là sử
dụng hàm sản xuất Cobb - Douglas (CD).
b1
b2
bn D1 D 2
Dm
Hàm CD có dạng: Y  AX 1 X 2 ... X n e e ...e

Trong đó:
Y: biến phụ thuộc. Trong mô hình Y là thu nhập của hộ.
___

Xi: là các biến độc lập định lƣợng ( i  1, n )
___

Dj : là các biến độc lập thuộc tính ( j  1, m )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





35

36

KẾT LUẬN CHƢƠNG I

Chƣơng 2

Chiến lƣợc sản xuất không chỉ là một khái niệm mở mà còn rất rộng,

PHÂN TÍCH SỰ THAY ĐỔI PHƢƠNG THỨC

nó bao gồm tất cả những vấn đề, những hiện tƣợng mà các hộ có thể nhận

SẢN XUẤT VÀ THU NHẬP DO TIẾP CẬN NGUỒN NƢỚC

thức đƣợc, dự đoán đƣợc và cả những phản ứng của các hộ gia đình trƣớc

CỦA NGƢỜI DÂN TẠI NẬM BÚNG VÀ SUỐI GIÀNG

những sự việc, hiện tƣợng tự nhiên, kinh tế xã hội để thực hiện duy trì, phát
triển và đảm bảo sự phát triển lâu dài cho kinh tế của hộ gia đình. Đề tài này

2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

nghiên cứu tiếp cận nguồn nƣớc cùng với phong tục, tập quán sản xuất khác

2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên huyện Văn Chấn

nhau sẽ hình thành nên các phƣơng thức sản xuất khác nhau, từ đó sẽ ảnh


Văn Chấn là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Yên

hƣởng đến thu nhập của các hộ nông dân đồng bào dân tộc Dao và Mông

Bái, có toạ độ địa lý: 21020 phút - 21045 phút độ vĩ bắc, 1040 20 phút - 1040

của 2 xã Nậm Búng và Suối Giàng huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.

53 phút độ kinh đông:

Trong công cuộc nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc đƣa

+ Phía Bắc giáp huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái

nƣớc ta từng bƣớc hội nhập quốc tế, Đảng và Nhà nƣớc ta đã và đang rất trú

+ Phía Nam giáp huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.

trọng đến hỗ trợ đẩy mạnh phát triển kinh tế cũng nhƣ đời sống văn hoá xã hội

+ Phía Đông giáp huyện Trấn Yên và Văn Yên, tỉnh Yên Bái.

của các vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Dân tộc Dao và Mông là một trong

+ Phía Tây giáp huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái.

nhiều dân tộc thiểu số đã có mặt rất lâu đời ở Việt Nam, lịch sử phát triển của
cộng đồng ngƣời Dao và Mông cũng gắn liền với lịch sử dựng nƣớc và giữ
nƣớc của nhân dân ta. Tuy nhiên so với sự phát triển chung của đất nƣớc thì


Có tổng diện tích tự nhiên 1.205,175 Km2 chiếm 17% diện tích toàn tỉnh
và là huyện lớn thứ 2 về diện tích trong 9 huyện thị thành phố của tỉnh.
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài đã chọn 2 xã vùng cao thƣợng huyện

mặt bằng dân trí cũng nhƣ đời sống kinh tế, xã hội của ngƣời Dao, Mông nói

Nậm Búng và Suối Giàng làm điểm nghiên cứu.

chung cũng nhƣ của đồng bào dân tộc Dao và Mông ở Yên Bái nói riêng còn

2.1.1.1. Vị trí địa lý 2 xã Nậm Búng - Suối Giàng

rất thấp. Chính vì vậy việc đƣa ra một chiến lƣợc sản xuất phù hợp để phát

- Nậm Búng là một trong những xã nghèo và khó khăn nhất của huyện

triển kinh tế, đời sống của đồng bào nơi đây là một trong những yêu cầu quan

Văn Chấn, cách trung tâm huyện 120km về phía Bắc. Xã có diện tích 9.461ha

trọng trong chiến lƣợc chung phát triển kinh tế các vùng dân tộc ít ngƣời.

và có chiều cao trung bình 600m - 800m so với mực nƣớc biển.
+ Phía Đông giáp xã Gia Hội.
+ Phía Tây tiếp giáp với thị xã Tú Lệ.
+ Phía Bắc giáp với xã Phong Dụ Thƣơng - Huyện Văn Yên.
+ Phía Nam giáp xã Nậm Lành.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




37

38

Thôn Trung tâm là nơi chứa trụ sở và cơ quan chính của xã, chạy dọc 2
bên đƣờng quốc lộ. Toàn xã có 18km đƣờng quốc lộ đi qua.
- Xã Suối Giàng là một xã vùng cao đƣợc thành lập từ khi giải phóng
tỉnh Nghĩa Lộ năm 1952. Trƣớc đây xã thuộc địa giới quản lý của tỉnh Nghĩa

+ Trong năm lƣợng mƣa trung bình khoảng từ 1.200mm - 1.600mm,
mƣa nhiều vào tháng 7 và tháng 8, chiếm khoảng 65% - 75% lƣợng mƣa cả
năm và số ngày mƣa từ 120 ngày - 140 ngày.
Thiên nhiên đã ban tặng cho Nậm Búng một khí hậu khá mát mẻ, mùa

Lộ, đến khi tách lập tỉnh đến nay thuộc huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái.

hè từ tháng 5 đến tháng 9 nhiệt độ trung bình chỉ từ 18 0C - 250C, mùa khô

Khi thành lập vào năm 1952 xã có 4 thôn chia theo 4 khu vực là:

hanh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau nhiệt độ trung bình từ 8 0C - 130C, điều


+ Khu Giàng cao có một vài hộ sinh sống

này rất thuận lợi cho việc phát triển các cây ôn đới, nhƣng lại gặp khó khăn

+ Khu Giàng thấp

trong việc chăn nuôi gia súc gia cầm vào mùa đông.

+ Khu Tập Lăng với hai khu là họ Vàng và họ Giàng.

tổng cộng chiều dài gần 25 km. Hệ thống kênh mƣơng trong toàn xã khoảng

+ Khu Suối Lóp cách trung tâm xã khoảng 10 km.
- Đến năm 1980 do tình hình sản xuất cây chè của địa phƣơng thì xã
đƣợc chia thành 10 thôn theo các tổ đội sản xuất. Các thôn đó là: Đội 1, Đội
2, Pang Cáng, Bãi Rừng, Giàng B1, Giàng B2, Bản Mới, Suối Lóp, Tập Lăng
1, Tập Lăng 2.
- Năm 1986 xã lại một lần nữa chia lại thành 8 thôn và đƣợc duy trì từ
đó cho đến nay. Việc chia lại dựa trên việc sát nhập thôn Giàng B1 và Giàng
B2 thành Giàng B; Đội 1 và đội 2 thành Giàng cao. Còn lại các thôn khác vẫn
giữ nguyên nhƣ trƣớc.
Trên địa bàn xã đa số các hộ sinh sống là ngƣời dân tộc Mông (chiếm
98%), họ đã sống ở đây tính đến nay là thế hệ thứ 6 (khoảng 121 năm).
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu, thủy văn của Nậm Búng - Suối Giàng
Xã Nậm Búng

4.000m. Tuy nhiên lƣợng nƣớc thƣờng chỉ đủ tƣới trong mùa mƣa hàng năm.
Các tháng còn lại phải trông chờ nƣớc từ các khe, suối và nƣớc trời. Tại đây
ngƣời dân chƣa biết cách tích trữ nƣớc và sử dụng mạch nƣớc ngầm trong
lòng đất.

Xã Suối Giàng
+ Nhiệt độ không khí trung bình trong năm dao động từ 21 - 230C. Tuy
nhiên, trong một số năm mùa đông có thể giảm xuống tới 0oC (năm 2006).
+ Độ ẩm không khí trung bình thƣờng từ 80% - 87 %. Trong những
ngày hanh khô có lúc độ ẩm giảm xuống chỉ còn 50 %.
+ Trong năm lƣợng mƣa trung bình khoảng từ 1500mm - 1700mm.
Xã có 2 con suối chính đó là Suối Khe Lao dài 10 km và Suối Giàng
(Suối Nhì) dài 5 km.
Khí hậu ở Suối Giàng không giống nhƣ khí hậu ở Sa Pa hay Tam Đảo,

+ Nhiệt độ không khí trung bình trong năm dao động từ 15 - 250C. Tuy
nhiên, trong một số năm mùa đông có thể giảm xuống tới 0oC (năm 2006).
+ Độ ẩm không khí trung bình thƣờng từ 83% - 87 %. Trong những
ngày hanh khô có lúc độ ẩm giảm xuống chỉ còn 50 %.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

+ Xã có 2 con suối chính chảy qua (suối Nậm Pƣơi và suối Tú Lệ) với

quanh năm mát, ẩm thì khí hậu ở đây mát nhƣng hơi khô, tuy nhiên khí hậu
này đặc biệt thích hợp với cây chè San - giờ đây sản phẩm chè San Tuyết đã
trở thành một đặc sản nổi tiếng của Suối Giàng, không chỉ đƣợc biết đến ở thị
trƣờng trong nƣớc mà còn ở cả thị trƣờng nƣớc ngoài.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





39

40

tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã. Tuy nhiên, trong diện tích này, có rất

2.1.1.3. Đặc điểm địa hình, đất đai 2 xã
Theo số liệu đƣợc cung cấp từ UBND xã Nậm Búng và Suối Giàng tình
hình sử dụng đất đai đƣợc thể hiện qua bảng số liệu sau:

nghề trồng rừng, chỉ có nhƣ vậy mới vừa sử dụng hiệu quả, vừa giúp cải tạo
nguồn đất. Đây là một trong những điều kiện quan trọng để phát triển kinh tế

Bảng 01: Tình hình sử dụng đất đai trên địa bàn 2 xã

của xã.

Nậm Búng, Suối Giàng năm 2007
Nậm Búng

nhiều “đất trống, đồi trọc”, đòi hỏi xã cần có các chính sách để phát triển

Suối Giàng

Diện tích đất bỏ hoang của 2 xã còn khá nhiều, đặc biệt là ở khu đất

Diện

Tỷ lệ


Diện

Tỷ lệ

cao, do tập quán sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số, việc đốt nƣơng làm

tích (ha)

(%)

tích (ha)

(%)

rãy diễn ra liên tục, hầu nhƣ không có tác động gì của việc bón các loại phân

481,05

4,99

370

6,14

hóa học trên nƣơng rãy, họ sẽ lại bỏ hoang mảnh nƣơng của mình chỉ trong 2

1. Đất ruộng

115


23,9

35

9,5

- 3 năm trồng trọt do đất đai không còn màu mỡ, cây trồng kém phát triển,

2. Đất nƣơng

366,05

76,1

335

90,5

năng suất các loại cây trồng thấp. Vì vậy, vấn đề cần đặt ra ở đây là cần ý

II. Đất lâm nghiệp

6430,59

66,73

2.242,2

37,23


thức cho họ tầm quan trọng của việc khai thác đi đôi với bồi dƣỡng, cải tạo

1. Rừng sản xuất

6,5

0,11

2.161

96,38

đất bằng các biện pháp khác nhau, nhƣ sử dụng phân bón một cách hợp lý, áp

2. Rừng phòng hộ

6424,09

99,89

81,2

3,62

dụng các biện pháp canh tác trên đất dốc, đặc biệt là cách sử dụng nguồn

2,7

0,02


0,14

0,002

nƣớc vốn đã rất khan hiếm ở khu đất cao. Có nhƣ vậy mới làm giảm tình

IV. Đất phi nông nghiệp

169,09

1,75

289,75

4,828

trạng đốt, phá rừng làm nƣơng rẫy, giảm diện tích đất bỏ hoang và nâng cao

1. Đất ở

19,28

11,4

27,2

9,39

năng suất cây trồng cho ngƣời dân nơi đây.


2. Đất khác

149,81

88,6

262,55

90,61

V. Đất chƣa sử dụng

2556,81

26,53

3.119,75

51,8

Tổng diện tích đất tự nhiên

9640,24

100

6021,84

100


Mục đích sử dụng

I. Đất sản xuất nông nghiệp

III. Đất nuôi trồng thuỷ sản

Tiềm năng khai thác và sử dụng tài nguyên đất để phát triển trồng trọt
còn rất lớn ở cả 2 xã Nậm Búng và Suối Giàng.
Để tìm hiểu kỹ hơn tình hình sở hữu đất của hộ năm 2007, ta quan sát
bảng sau:

(Nguồn: UBND xã Nậm Búng - Suối Giàng)
* Diện tích đất chưa sử dụng: Diện tích đất chƣa sử dụng ở 2 xã chiếm
diện tích lớn, Nậm Búng là 2556,81 ha chiếm 26,53% tổng diện tích đất của
cả xã, đặc biệt là ở Suối Giàng diện tích này là 3119,75 ha, chiếm hơn 50%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×