Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp quản trị nhân lực: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo tại tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.73 KB, 56 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO TẠI TỈNH PHÚ THỌ

ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP: SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TỈNH PHÚ THỌ

Người hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Ngành đào tạo
Lớp
Khóa học

: Vi Thị Kiều Ly
: Huỳnh Minh Thành
: Quản trị Nhân lực
: CĐ Quản trị nhân lực K6D
: 2012 - 2015

Sinh viên: Huỳnh Minh Thành
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


Hà Nội - 2015

Sinh viên: Huỳnh Minh Thành
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC
BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC............................................................................................................3
BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT.............................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................2
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài......................................................................................................2
7. Kết cấu đề tài..............................................................................................................................2

PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................4
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI
TỈNH PHÚ THỌ.................................................................................................4
1.1. Khái quát chung về Sở Lao Động – Thương Binh và Xã Hội tỉnh Phú Thọ............................4
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ chung ................................................................................................4
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức ...........................................................................................................7
1.1.4. Phương hướng hoạt trong thời gian tới................................................................................9
1.1.5. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực của Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội tỉnh Phú Thọ........................................................................................................................9

1.2. Cơ sở lý luận về vấn đề Xóa đói giảm nghèo.........................................................................11
1.2.1. Quan niệm về đói nghèo....................................................................................................11
1.2.2. Khái niệm “ Xóa đói giảm nghèo ”....................................................................................12
1.2.3. Vai trò của công tác Xóa đói giảm nghèo..........................................................................12

Chương 2. THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO VÀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO TẠI TỈNH PHÚ THỌ...........................................................14
2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ........................................................14
2.1.1. Điều kiện tự nhiên..............................................................................................................14
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................................................15

Sinh viên: Huỳnh Minh Thành
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2.2. Thực trạng về công tác Xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Phú Thọ...............................................19
2.2.1. Thực trạng đói nghèo tại tỉnh Phú Thọ...............................................................................19
2.2.2. Nguyên nhân đói nghèo của tỉnh Phú Thọ.........................................................................24
2.2.3. Kết quả thực hiện công tác Xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Phú Thọ ....................................26
2.3. Đánh giá kết quả thực hiện công tác Xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Phú Thọ...........................33
2.3.1. Đánh giá chung..................................................................................................................33
2.3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân........................................................................................34

Chương 3: GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI TỈNH PHÚ THỌ...............................37
3.1. Phương hướng thực hiện công tác Xóa đói giảm nghèo của tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới
......................................................................................................................................................37
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Xóa đói giảm nghèo tại Phú Thọ................................37

3.2.1. Giải pháp về kinh tế...........................................................................................................37
3.2.2. Giải pháp về xã hội............................................................................................................41
3.2.3. Giải pháp về thể chế...........................................................................................................46
3.3. Một số đề xuất, khuyến nghị..................................................................................................47

PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................50
DANH MỤC BẢNG BIỂU...............................................................................51

Sinh viên: Huỳnh Minh Thành
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT
STT

CHỮ VIẾT TẮT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.

12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.

ATK
BCĐ
BHYT
CTXH
CP
DTTS
ĐBKK
HĐND
Lao động-TB&XH

NQ
QĐ-TTG
THCS
THPT
TGPL
UBND
VAC
XĐGN
WB

Ý NGHĨA

An toàn khu
Ban chỉ đạo
Bảo hiểm y tế
Công tác xã hội
Chính phủ
Dân tộc thiểu số
Đặc biệt khó khăn
Hội đồng nhân dân
Lao động – Thương binh và Xã hội
Nghị định
Nghị quyết
Quyết định – thủ tướng
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trợ giúp pháp lý
Ủy ban nhân dân
Vườn ao chuồng
Xóa đói giảm nghèo
Ngân hàng Thế giới (World Bank)

Sinh viên: Huỳnh Minh Thành
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đói nghèo là hiện tượng mang tính toàn cầu, nó không chỉ tồn tại ở những
nước nghèo, có thu nhập thấp và các nước đang phát triển mà ngay cả nhưng

nước phát triển cũng phải đối mặt với tình trạng này. Do đó công tác xóa đói
giảm nghèo phải được xác định là một chiến lược lâu dài và thường xuyên của
mọi quốc gia. Đối với Việt Nam, xóa đói giảm nghèo toàn diện, bền vững luôn
được Đảng và Nhà nước xác định là mục tiêu xuyên suốt trong quá trính phát
triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi nước ta chuyển sang
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và mở rộng hội nhập kinh tế
quốc tế.
Sau hơn 20 năm đổi mới, nhờ thực hiện cơ chế, chính sách phù hợp với
tình hình thực tiễn, công cuộc xóa đói giảm nghèo ở nước ta đã đạt được nhiều
thành tựu đáng kể. Việt Nam đã được thế giới ghi nhận về những thành công
trong công cuộc phát triển và xóa đói giảm nghèo nhờ có tốc độ phát triển kinh
tế cao trong hai thập kỷ qua. Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm nhanh từ 58 % xuống còn
14 % trong giai đoạn 1993 – 2008 và đến năm 2011 còn 11.8 %, bình quân mỗi
năm giảm từ 2 – 3%, đời sống người dân ngày càng được cải thiện.
Phú Thọ là một tỉnh thuộc miền núi phía Bắc mới được tái lập với diện tích
tự nhiên 3.506 km2, dân số 1.290.000 người, mật độ dân số 370,6 người/ km2. Trong
những năm gần đây tỉnh Phú Thọ đã đạt được những bước tiến đáng kể trong phát
triển kinh tế - xã hội. Cùng với sự phát triển đó, công cuộc xóa đói giảm nghèo của
tỉnh cũng đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tỷ lệ nghèo giảm xuống còn 17,6 %
năm 2008 và đến năm 2011 là 16,55 %, đời sống nhân dân từng bước được cả thiện và
nâng cao thông qua việc thực hiện nhiều chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, giải
quyết việc làm, tăng thu nhập , hỗ trợ sản xuất cho người nghèo …
Xuất phát từ thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Phú Thọ cũng như
những khó khăn mà công tác xóa đói giảm nghèo sẽ phải đối mặt trong thời gian sắp
tới, em đã lựa chọn đề tài: “ Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
Sinh viên: Huỳnh Minh Thành

1
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Phú Thọ ” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu làm rõ thực trạng và nguyên nhân của tình trạng đói nghèo của
tỉnh Phú Thọ, đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm thực hiện mục tiêu XĐGN của
tỉnh hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích thực trạng tình hình đói nghèo của tỉnh Phú Thọ, chỉ ra những
nguyên nhân trực tiếp gây nên đói nghèo ở địa bàn tỉnh.
- Đưa ra những giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả XĐGN ở tỉnh trong
giai đoạn hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Sở Lao Động – Thương Binh và Xã Hội tỉnh Phú Thọ.
- Thời gian: Từ năm 2006 đến năm 2014
5. Phương pháp nghiên cứu
- Bài báo cáo được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp duy vật biện
chứng.
- Trong quá trình phân tích sử dụng một số phương pháp như : thống kê,
tổng hợp, phân tích, so sánh tài liệu.
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
- Đề tài làm sáng tỏ một số khái niệm liên quan đến vấn đề XĐGN và làm
rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vến đề XĐGN.
- Khái quát được những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng đói nghèo
của tỉnh Phú Thọ.
- Đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện công tác XĐGN,
từng bước giải quyết vấn đề đói nghèo tại tỉnh Phú Thọ.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận ngoài ra kết cấu của đề tài gồm có 3

chương:
- Chương 1: Tổng quan về công tác Xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Phú Thọ.
Sinh viên: Huỳnh Minh Thành

2
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Chương 2: Thực trạng đói nghèo và công tác Xóa đói giảm nghèo tại
tỉnh Phú Thọ.
- Chương 3: Giải pháp, khuyến nghị nâng cao hiệu quả công tác Xóa đói
giảm nghèo tại tỉnh Phú Thọ.

Em xin gửi lời cảm ơn và sự tri ân sâu sắc tới thầy giáo Nguyễn Văn Tạo
và các cán bộ tại cơ quan thực tập : Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh
Phú Thọ đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn
thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp. Dù đã cố gắng trong việc thu thập và tổng
hợp số liệu xong do kinh nghiệm thực tế và thời gian thực hiện hạn chế nên bài
báo cáo không tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp quý báu của thầy cô để hoàn thiện hơn kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên: Huỳnh Minh Thành

3
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI
TỈNH PHÚ THỌ
1.1. Khái quát chung về Sở Lao Động – Thương Binh và Xã Hội tỉnh Phú
Thọ
- Tên đơn vị: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Phú Thọ.
- Địa chỉ: Đại lộ Nguyễn Tất Thành, thành phố Việt Trì – Tỉnh Phú Thọ.
- Số điện thoại: 0120.846594
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ chung
1.1.1.1. Chức năng
Sở Lao động-TB&XH là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có chức
năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về các lĩnh vực:
việc làm; dạy nghề; lao động; tiền lương, tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm
xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao
động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới;
phòng, chống tệ nạn xã hội (gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã
hội); về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở và thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy
định của pháp luật.
Sở Lao động – TB&XH có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND
tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
1.1.1.2. Nhiệm vụ
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng
năm; các chương trình, đề án, dự án, cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý
của Sở ;

b) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
Sinh viên: Huỳnh Minh Thành

4
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
của Chi cục trực thuộc Sở.
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng,
Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó trưởng Phòng Lao động – TB&XH
thuộc UBND huyện, thành phố, thị xã theo quy định của pháp luật.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhõn dõn tỉnh về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy
định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các vấn đề khác về lao động,
người có công và xã hội sau khi được phê duyệt.
4. Quản lý về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất nghiệp
5. Quản lý về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng
6. Quản lý về lĩnh vực dạy nghề
7. Về lĩnh vực lao động, tiền lương, tiền công:
8. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện
9. Về lĩnh vực an toàn lao động
10. Về lĩnh vực người có công
11. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội

12. Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em
13. Về lĩnh vực phũng, chống tệ nạn xã hội
14. Về lĩnh vực bình đẳng giới
15. Giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra
các hội và các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn tỉnh trong lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Sinh viên: Huỳnh Minh Thành

5
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội quản lý theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lao động, người có công và
xã hội theo sự phân công hoặc phân cấp, uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy
định của pháp luật.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực lao động, người có
công và xã hội đối với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng
cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và
chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
20. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo
mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của UBND tỉnh.
21. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền và giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm và

chống lãng phí trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực lao động, người có
công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp
luật.
23. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và
đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND
tỉnh và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
24. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao và theo quy định
của pháp luật.
1.1.2. Quá trình phát triển
- Năm 1968: Các Ty Lao động Phú Thọ, Ty Thương binh và Xã hội Phú Thọ,
Vĩnh Phúc được sát nhập thành Ty lao động Vĩnh Phú, Ty Thương binh và Xã
hội Vĩnh Phú.
- Năm 1987: Sở Lao động, Sở Thương binh và Xã hội Vĩnh Phú hợp nhất thành
Sở Sở Lao Động – Thương binh và Xã hội Vĩnh Phú.
- Năm 1997: Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về việc chia tách tỉnh Vĩnh
Sinh viên: Huỳnh Minh Thành

6
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Phú thành hai tỉnh Phú Thọ và Vĩnh Phúc, Sở Lao Động – Thương binh và Xã
hội Phú Thọ được tái lập.
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Sinh viên: Huỳnh Minh Thành


7
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

GIÁM ĐỐC
Bùi Đức Nhẫn

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Nguyễn Phúc Phú

Nguyễn Đăng Khôi

Đinh Trọng Hồng

Phòng
Bảo vệ
- Chăm
sóc trẻ
em


Phòng
Bảo
trợ xã
hội

Văn
phòng

Phòng
Kế
hoạch Tài
chính

Phòng
Lao
động
Tiền
lương

Phòng
Dạy
nghề

Phòng
Việc
làm An
toàn


Phòng

Người

công

Hình 1.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Phú Thọ
( Nguồn : Tác giả tự tổng hợp )

Sinh viên: Huỳnh Minh Thành

8

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D

Phòng
Thanh
tra


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.1.4. Phương hướng hoạt trong thời gian tới
- Tạo bước phát triển nhanh, bền vững trong lĩnh vực lao động, người có
công và xã hội. Nâng cao chất lượng và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tăng thu nhập, cải thiện đời sống, vật chất, tinh thần cho người lao
động; Giảm hộ nghèo; Đảm bảo người thiệt thòi, người yếu thế được trợ giúp,
tạo điều kiện để họ vươn lên hòa nhập cộng đồng.
- Tạo điều kiện để trẻ em được sống trong môi trường thân thiện, lành
mạnh, an toàn; Đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trong việc thụ hưởng các

thành tựu phát triển kinh tế - xã hội.
- Tích cực quan tâm, chăm lo đời sống, tinh thần vật chất đối với thương
binh, bệnh binh, gia đình có công với cách mạng.
- Đảm bảo an sinh xã hội, góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an
toàn xã hội và sự phát triển bền vững của tỉnh.
1.1.5. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực của Sở Lao
động – Thương binh và Xã hội tỉnh Phú Thọ
- Công tác hoạch định nhân lực:
Hàng năm, Sở Lao động – TB&XH tỉnh Phú Thọ đều thực hiện công tác
đưa ra những hoạch định về nhân lực trong thời gian sắp tới dựa vào những kế
hoạch công việc được đề ra để đảm bảo công tác thực hiện công việc được đảm
bảo và ổn định.
- Công tác phân tích công việc:
Sở đề ra các kế hoạch theo năm, từng tháng và từng tuần. Kế hoạch phân
tích công việc theo tháng sẽ là những công việc quan trọng và trọng tâm của
tháng đó. Kế hoạch phân tích công việc theo tuần được các phòng ban tự lên kế
hoạch xác định – sắp xếp.
- Công tác tuyển dụng nhân lực:
Đối với cán bộ công chức sẽ thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Sở và
do UBND tỉnh đưa ra các kế hoạch chỉ tiêu tuyển dụng.
Sinh viên: Huỳnh Minh Thành

9
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Đối với các đơn vị sự nghiệp, các trung tâm đơn vị trực thuộc Sở Lao
động TB&XH tỉnh Phú Thọ sẽ do Sở tuyển dụng dựa vào chỉ tiêu hàng năm và

số lượng cán bộ hiện đang có.
- Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí:
Hàng năm, vị trí công việc trong Sở đều có sự thay đổi tùy vào nguồn
nhân lực, trình độ - nhu cầu làm việc và khối lượng công việc phải thực hiện. Sự
thay đổi luân phiên vị trí công việc giúp thay đổi môi trường làm việc của cán
bộ Sở đồng thời có điều kiện để phát huy khả năng bản thân với các mảng công
việc khác nhau.
- Công tác đào tạo và phát triển nhân lực:
Công tác này được Sở Lao động – TB&XH tỉnh Phú Thọ chú trọng quan
tâm. Hàng năm đều cử cán bộ tham gia học các lớp đào tạo do Bộ Lao động –
TB&XH hoặc UBND tỉnh tổ chức. Ngoài ra, Sở cũng tự mở các lớp đào tạo khi
có các kế hoạch, chương trình mới được đề ra.
- Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc:
Hàng tháng Sở tổ chức hội nghị đánh giá xếp loại thực hiện công tác của
các phòng ban, đánh giá những gì làm được - chưa làm được theo kế hoạch đã
đề ra và từ đó rút kinh nghiệm để hoàn thành các công tác sau này được tốt hơn.
- Quan điểm trả lương cho người lao động:
Sở Lao động – TB&XH thực hiện trả lương theo hệ số lương mà các cán
bộ được hưởng.
- Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản:
Sở Lao động – TB&XH tỉnh Phú Thọ chưa trích lập quỹ phúc lợi riêng
nhưng hàng tháng sau khi bình xét, đánh giá kết quả thực hiện công việc thì có
thưởng thêm cho các phòng ban, cán bộ thực hiện xuất sắc công việc được giao.
- Công tác giải quyết các quan hệ lao động:
Công việc trong Sở được thực hiện chủ yếu theo mối quan hệ cấp trên –
cấp dưới, các trưởng phòng nhận nhiệm vụ từ ban Giám đốc Sở và giao việc cho
các chuyên viên dưới quyền. Tuy nhiên, mọi công việc đều theo quy chế dân
Sinh viên: Huỳnh Minh Thành

10

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
chủ cơ sở, đều được bàn và thống nhất chung.
Giữa các cán bộ, chuyên viên với nhau làm việc theo mối quan hệ hỗ trợ,
trợ giúp lẫn nhau.
1.2. Cơ sở lý luận về vấn đề Xóa đói giảm nghèo
1.2.1. Quan niệm về đói nghèo
Xã hội loài người đã phát triển trải qua nhiều nấc thang của lịch sử, tương
ứng với mỗi nấc thang đó là một trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Bằng hoạt động lao động sáng tạo, con người – chủ thể của lịch sử xã hội – đã
sử dụng lực lượng sản xuất hiện có để tác động vào giới tự nhiên nhằm thỏa mãn
các nhu cầu của mình. Trình độ lực lượng sản xuất càng phát triển, năng suất lao
động xã hội càng cao thì nhu cầu đáp ứng ngày càng nhiều, càng phong phú.
Ngược lại, năng suất lao động xã hội thấp kém, trình độ lực lượng sản xuất lạc
hậu, thì con người không thể đáp ứng được những nhu cầu thiết yếu của mình
như: ăn, mặc, ở, đi lại… và bị rơi vào tình trạng đói nghèo.
Hội nghị bàn về giảm nghèo đói trong khu vực châu Á – Thái Bình
Dương do ESCAP tổ chức ở Băng Cốc tháng 9 – 1993 đã đưa ra khái niệm và
định nghĩa nghèo đói như sau:
“ Nghèo đói là tình trạng mộtt bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình
độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của các địa phương”.
Có thể xem đây là một quan niệm, một định nghĩa chung nhất về nghèo
đói, tuy nhiên, những tiêu chí về nghèo đói còn để ngỏ về mặt lượng vì ở đây
còn phải tính đến yếu tố lịch sử, đến trình độ phát triển kinh tế, phong tục tập
quán của mỗi địa phương. Song có thể nói, định nghĩa đã đề cập được đến nội
dung cơ bản của vấn đề nghèo đói đó là nhu cầu cơ bản của con người. Nhu cầu

cơ bản ở đây chính là cái thiết yếu, cái tối thiểu để duy trì sự tồn tại sinh học của
con người. Theo ý đó, đói là tình trạng nghèo khổ cùng cực, là trạng thái con
người ăn không đủ no, không đủ năng lượng để duy trì sự sống bình thường và
không đủ sức để lao động, tái sản xuất sức lao động.
Sinh viên: Huỳnh Minh Thành

11
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Nghèo có hai dạng, là “ nghèo tuyệt đối ” và “ nghèo tương đối ”.
Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư thường trực không có
khả năng thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống. Trên thực tế một
bộ phận lớn dân cư nghèo tuyệt đối rơi vào tình trạng đói và thiếu đói.
Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức
trung bình của cộng đồng tại địa phương.
Những quan niệm về nghèo đói do cách tiếp cận khác nhau nên có những
kiến giải khác nhau, sự nghèo khổ là một khái niệm tương đối và có tính biến
đổi. Các chỉ số xác định giới hạn nghèo khổ không phải là cứng nhắc và bất
biến. Nó biến đổi tùy theo sự chênh lệch, sự khác biệt giữa các vùng, miền, quốc
gia.
- Ở Việt Nam, nghèo được hiểu là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có
khả năng thỏa mãn một phần các nhu cầu cơ bản của con người và có mức sống
ngang bằng với mức sống tối thiểu của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
1.2.2. Khái niệm “ Xóa đói giảm nghèo ”
Xóa đói giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách của Nhà nước
và Xã hội giúp cho một bộ phận dân cư có mức sống nghèo đói được nâng cao,
từng bước thoát khỏi tình trạng đói nghèo, biểu hiện ở tỷ lệ và số lượng người

nghèo giảm xuống. Nói cách khác, XĐGN là quá trình chuyển bộ phận dân cư
nghèo đói lên một mức sống cao hơn.
Ở góc độ người nghèo, XĐGN là quá trình tác động điều kiện của cộng
đồng xã hội, giúp đỡ người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự
phát triển một cách nhanh nhất, trên cơ sở đó có nhiều lựa chọn hơn, giúp họ
từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo đói.
Ở góc độ vùng nghèo, XĐGN là quá trình thúc đẩy phát triển kinh tế,
chuyển đổi trình độ sản xuất cũ, lạc hậu trong xã hội sang trình độ sản xuất mới
cao hơn.
1.2.3. Vai trò của công tác Xóa đói giảm nghèo
Đói nghèo là vấn đề mà tất cả các quốc gia trên thế giới đều phải quan
Sinh viên: Huỳnh Minh Thành

12
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
tâm đến trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Đó cũng là một trong những
mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
Chính vì vậy, XĐGN đóng một vai trò hết sức to lớn trong tất cả các mặt của
đời sống xã hội:
- Đối với sự phát triển kinh tế:
Nghèo đói đi liền với lạc hậu, do đó XĐGN là tiền đề cho sự phát triển
kinh tế vì khi đói nghèo giảm sẽ giảm đi những áp lực từ bên trong tạo điều kiện
thuận lợi cho đầu tư bên ngoài, làm năng lực kinh tế phát triển vững chắc.
Ngược lại sự phát triển kinh tế là nhân tố đảm bảo cho sự thành công trong công
tác XĐGN.
- Đối với sự phát triển xã hội:

XĐGN góp phần thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các khu vực trong
phạm vi cả nước. Vượt qua rào cản để xây dựng một xã hội tiến bộ, vì người
nghèo. Thực tế cho thấy tình trạng đói nghèo đã kéo theo nó những hậu quả
nghiêm trọng. Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng đói
nghèo đó là người dân thiếu đất sản xuất, ở những khu vực miền núi, hải đảo do
đó dẫn đến việc khai thác bừa bãi các nguồn tài nguyên làm cho nuồn tài nguyên
bị suy giảm và ô nhiễm môi trường, mất ổn định chính trị. Đói nghèo dẫn đến
người dân không có điều kiện nuôi con ăn học, đó chính là nguyên nhân của nạn
mù chữ. Từ đó làm giảm chất lượng về nguồn nhân lực trong tương lai. Do đó
thực hiện tốt công tác XĐGN không chỉ góp phần ổn định đời sống nhân dân,
đảm bảo an sinh xã hội và góp phần xây dựng một đất nước phát triển bền vững
về mọi mặt.

Sinh viên: Huỳnh Minh Thành

13
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Chương 2. THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO VÀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO TẠI TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Phú Thọ là tỉnh thuộc khu vực miền núi, trung du phía Bắc, nằm trong
khu vực giao lưu giữa vùng Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và Tây Bắc, đây là
vị trí địa lý mang ý nghĩa trung tâm của tiểu vùng Tây – Đông - Bắc; Việt Trì là
thành phố duy nhất trên cả nước có 3 con sông lớn chảy qua: sông Hồng, sông

Lô và sông Đà nên đây được gọi là thành phố “ ngã ba sông ”.
Phú Thọ nằm ở trung tâm các hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt và
đường sông từ các tỉnh thuộc Tây - Đông - Bắc đi Hà Nội, Hải Phòng và các nơi
khác. Là cầu nối giao lưu kinh tế - văn hoá - khoa học kỹ thuật giữa các tỉnh
đồng bằng Bắc Bộ với các tỉnh miền núi Tây Bắc.
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình
Phú Thọ là tỉnh miền núi, trung du nên địa hình bị chia cắt, được chia
thành tiểu vùng chủ yếu.
- Tiểu vùng núi cao phía Tây và phía Nam của Phú Thọ, tuy gặp một số
khó khăn về việc đi lại, giao lưu song ở vùng này lại có nhiều tiềm năng phát
triển lâm nghiệp, khai thác khoáng sản và phát triển kinh tế trang trại.
- Tiểu vùng gò, đồi thấp bị chia cắt nhiều, xen kẽ là đồng ruộng và dải
đồng bằng ven sông Hồng, hữu Lô, tả Đáy. Vùng này thuận lợi cho việc trồng
các loại cây công nghiệp, phát triển cây lương thực và chăn nuôi.
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có một mùa đông
lạnh. Mưa bão tập trung vào các tháng từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm. Các
hiện tượng gió lốc, mưa đá thường xuyên xảy ra vào mùa hè và mùa thu. Nhiệt
độ trung bình năm khoảng 23 0C, lượng mưa trung bình trong năm khoảng 1.600
đến 1.800 mm. Độ ẩm trung bình trong năm tương đối lớn, khoảng 85 – 87%.
Sinh viên: Huỳnh Minh Thành

14
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Nhìn chung khí hậu của Phú Thọ thuận lợi cho việc phát triển cây trồng, vật
nuôi đa dạng.

2.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên
* Tài nguyên đất
Tổng diện tích tự nhiên của Phú Thọ là 3.519,56 km 2. Trong đó diện tích
đất nông nghiệp chiếm 27%, diện tích đất lâm nghiệp có rừng chiếm 38%, diện
tích đất chuyên dùng chiếm 5%, diện tích đất chưa sử dụng và sông suối đá
chiếm 26%. Hiện nay Phú Thọ mới sử dụng khoảng 67% tiềm năng đất nông –
lâm nghiệp, còn khoảng 126 nghìn ha đất trống, đồi núi trọc.
* Tài nguyên rừng
Diện tích rừng hiện có 144.256 ha, trong đó có 69.547 ha rừng tự nhiên,
74.704 ha rừng trồng, cung cấp hàng vạn tấn gỗ cho công nghiệp chế biến hàng
năm. Độ che phủ rừng lớn ( năm 2007 là 47.8 % diện tích tự nhiên ), được xếp
vào một trong những tỉnh có độ che phu lớn nhất cả nước. Các loại cây chủ yếu
đang được phát triên là bạch đàn, mỡ, keo, bồ đề và một số loài cây bản địa,
đáng chú ý nhất vẫn là những cây phục vụ cho ngành công nghiệp sản xuất giấy.
* Tài nguyên khoáng sản
Phú Thọ không phải là tỉnh giàu tài nguyên khoáng sản, nhưng lại có một
số loại có giá trị kinh tế như đá xây dựng, cao lanh, fenspat, nước khoáng. Cao
lanh có tổng trữ lượng khoảng 30 triệu tấn, điều kiện khai thác thuận lợi, trữ
lượng chưa khai thác lên đến 24,7 triệu tấn. Nước khoáng có tổng trữ lượng
khoảng 48 triệu lít, điều kiện khai thác thuận lợi, trữ lượng chưa khai thác còn
khoảng 46 triệu lít và nhiều cát sỏi với điều kiện khai thác hết sức thuận lợi. Đây
là một số lợi thế cho phép Phú Thọ phát triển các ngành công nghiệp như xi
măng, đá xây dựng, các loại vật liệu xây dựng có ưu thế cạnh tranh.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Về tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2014 theo giá so sánh 2010 ước
đạt 27.336 tỷ đồng, tăng 5,32% so với năm trước; đóng góp vào mức tăng chung
Sinh viên: Huỳnh Minh Thành

15

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
của toàn tỉnh, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,82%; khu vực công
nghiệp và xây dựng tăng 5,20% và khu vực dịch vụ tăng 6,45%. Năm 2014 là
năm có tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm thấp hơn so với những năm gần đây;
tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế cả nước nói chung, tỉnh Phú Thọ nói riêng
những năm qua gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao thì đây là mức tăng
trưởng hợp lý. Có được kết quả tích cực trên là do sự nỗ lực chung của các cấp,
các ngành, các địa phương và nhân dân toàn tỉnh cũng như việc thực hiện triệt
để, kịp thời, hiệu quả các biện pháp, giải pháp theo chỉ đạo của Chính phủ.
2.1.2.2. Về sản xuất nông - lâm nghiệp, thuỷ sản
Phú Thọ là một tỉnh không có nhiều lợi thế cho sản xuất cây lương thực
và rau đậu hàng hoá. Diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người chỉ có
746m2, bằng 70% bình quân cả nước. Sản xuất nông - lâm - thủy sản mặc dù gặp
nhiều khó khăn do điều kiện thời tiết khắc nghiệt, thiên tai, dịch bệnh liên tiếp
song vẫn tiếp tục ổn định và phát triển, cơ cấu cây trồng vật nuôi chuyển dịch
tích cực, an ninh lương thực được đảm bảo.
Về trồng trọt: diện tích gieo trồng hàng năm đạt 121,4 nghìn ha, bằng
100,2% kế hoạch và giảm 0,7% so năm trước ( 2013 ). Năng suất lúa bình quân
cả năm đạt 54,05 tạ/ha, bằng 97,9% kế hoạch và giảm 0,6% so năm trước. Năng
suất các nhóm cây khác như: rau xanh, cây công nghiệp hàng năm và cây lâu
năm nhìn chung giữ được ổn định, nhiều loại cây có năng suất tăng so với cùng
kỳ.
Về chăn nuôi: giữ được ổn định, công tác phòng, chống dịch bệnh trong
năm được tăng cường và có hiệu quả đã khống chế, dập dịch khi phát sinh, đảm
bảo an toàn về số lượng và sản lượng sản phẩm phục vụ tiêu dùng trên địa bàn.
Tổng đàn trâu toàn tỉnh thời điểm 01/10/2014 là 71,6 nghìn con; tổng đàn bò là

96,1 nghìn con; tổng đàn lợn là 777,8 nghìn con; tổng đàn gia cầm là 11.514,1
nghìn con.
Về nuôi trồng thủy sản: giữ ổn định và có xu hướng phát triển. Tổng diện
tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản toàn tỉnh đạt 10,1 ngàn ha, bằng 101,3% kế
Sinh viên: Huỳnh Minh Thành

16
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
hoạch năm, tăng 2,2% so với năm trước. Tổng sản lượng thuỷ sản (nuôi trồng,
khai thác) trong năm ước đạt 27,7 ngàn tấn, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm
trước.
Công tác quản lý, bảo vệ rừng tiếp tục được chú trọng. Diện tích rừng
trồng mới trong năm ước đạt 7,2 ngàn ha, vượt 13,3% kế hoạch và tăng 10,2%
so với cùng kỳ năm trước. Tổng sản lượng gỗ khai thác các loại ước đạt 369,6
ngàn m3 , tăng 6%.
2.1.2.3. Về sản xuất công nghiệp
Năm 2014, sản xuất công nghiệp trên địa bàn gặp rất nhiều khó khăn:
hàng tồn kho ở mức cao, một số sản phẩm có tỷ trọng lớn bị cắt giảm sản lượng.
Nhưng, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ cùng với sự chủ động của
các cấp, các ngành, các doanh nghiệp nên sản xuất công nghiệp trên địa bản tỉnh
đã dần đi vào ổn định và tăng trưởng, chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2014
toàn tỉnh tăng 5,26% so với cùng kỳ. Cụ thể ở các ngành như sau:
Ngành công nghiệp khai khoáng, chỉ số tăng 7,4% so với năm 2013, trong
đó: ngành khai thác quặng kim loại giảm 50,7%, ngành khai khoáng khác tăng
21,95%.
Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chỉ số tăng 5%. Mức tăng của nhóm

ngành này không cao chủ yếu do kết quả sản xuất kinh doanh của ngành chế
biến thực phẩm giảm và sản xuất đồ uống giảm mạnh (lần lượt giảm 6,7% và
18,1%).

Tuy nhiên, nhờ một số ngành có mức tăng trưởng khá so với cùng

kỳ mà mức tăng trưởng chung của toàn nhóm ngành vẫn giữ ổn định và duy trì
phát triển so với cùng kỳ, gồm: ngành dệt tăng 27,4%; ngành sản xuất da và các
sản phẩm có liên quan tăng 20%; ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn
tăng 87%.
2.1.2.4. Về các ngành dịch vụ, du lịch
Các loại hình dịch vụ có lợi thế tiếp tục phát triển, hoạt động vận tải đảm
bảo phục vụ cho sản xuất, đáp ứng nhu cầu đi lại thường xuyên của nhân dân.
Tổng doanh thu vận tải, bốc xếp năm 2014 ước đạt 2.867,5 tỷ đồng, tăng 16,6%
Sinh viên: Huỳnh Minh Thành

17
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
so năm trước. Sản lượng vận tải hàng hoá ước đạt 35,25 triệu tấn, tăng 11,3% so
với cùng kỳ. Sản lượng vận tải hành khách ước đạt 6,2 triệu hành khách, tăng
6,8%.
Phát triển du lịch được quan tâm chỉ đạo, hoạt động du lịch có khởi sắc,
các khu du lịch trọng điểm (Đền Hùng, đảo Ngọc Xanh) tiếp tục thu hút nhiều
triệu lượt khách du lịch đến tham quan, nghỉ dưỡng; xây dựng, giới thiệu quảng
bá 12 tua du lịch về cội nguồn với các hãng lữ hành lớn; thành lập Trung tâm
Thông tin xúc tiến du lịch nhằm tăng cường công tác tuyên truyền quảng bá về

du lịch.

2.1.2.5. Một số lĩnh vực xã hội khác

Sự nghiệp giáo dục đào tạo có nhiều chuyển biến tích cực. Quy mô, mạng
lưới trường lớp tiếp tục được mở rộng. Tỷ lệ huy động học sinh vào các lớp đầu
cấp đạt cao.
Công tác y tế dự phòng, giám sát dịch bệnh, phòng chống cúm gia cầm,
vệ sinh an toàn thực phẩm được chú trọng đã góp phần đảm bảo sức khoẻ cho
người dân, đồng thời hạn chế tác hại của dịch bệnh tới sản xuất nông nghiệp.
Công tác đảm bảo đời sống, lao động, việc làm và thực hiện chính sách xã
hội tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề năm
2014 đạt 47%, năm 2014 đã giải quyết việc làm mới cho 23,1 nghìn người; xuất
khẩu lao động 2,7 nghìn người.
Các hoạt động văn hoá thông tin, thể thao, phát thanh truyền hình đã bám
sát nhiệm vụ chính trị, kịp thời tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện đúng
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Nhận xét chung: những năm gần đây, thực hiện công cuộc đổi mới, tình
hình kinh tế - xã hội của tỉnh đã có những bước phát triển đáng kể. Tốc độ tăng
trường hàng năm đạt 9,71% / năm, giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ tăng nhanh, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 9,89% năm 2014,
đời sống người dân được nâng lên.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn còn tồn tại một số
mặt hạn chế như khả năng khai thác tiềm năng và lợi thế chưa cao, kết cấu hạ
Sinh viên: Huỳnh Minh Thành

18
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
tầng còn thiếu đồng bộ, sản xuất nông lâm nghiệp có bước tăng trưởng khá
nhưng chưa đảm bảo phát triển vững chắc, tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới còn
cao, tình trạng ô nhiễm môi trường do phát triển các khu công nghiệp vẫn chưa
được xử lý triệt để.
Trong thời gian tới, để hòa nhập vào quá trình phát triển chung của vùng
và cả nước, lãnh đạo tỉnh Phú Thọ xác định lấy phát triển công nghiệp, du lịch
và dịch vụ làm động lực cơ bản thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; chú trọng đầu tư
kết cấu hạ tầng, tăng cường các hoạt động kinh tế đối ngoại nhằm thu hút đầu tư
nước ngoài, đầu tư phát triển khoa học công nghệ, phát triển nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá của tỉnh.
2.2. Thực trạng về công tác Xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Phú Thọ
2.2.1. Thực trạng đói nghèo tại tỉnh Phú Thọ
Trong những năm gần đây, cùng với việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
kinh tế, tỉnh Phú Thọ cùng với cả nước đã và đang thực hiện nhiều chính sách xóa
đói giảm nghèo hiệu quả, phát huy tiềm năng sẵn có đồng thời huy động tối đa
những nguồn lực trợ giúp từ bên ngoài, triển khai mạnh mẽ tại các địa phương
nhiều mô hình giúp người dân làm kinh tế hiệu quả, phấn đấu vươn lên thoát
nghèo, do vậy đến nay toàn cảnh bức tranh xoá đói giảm nghèo của tỉnh đã thu
được nhiều kết quả khả quan, được các ban, ngành và toàn xã hội đánh giá cao:
* Giai đoạn 2006 – 2008
Áp dụng chuẩn nghèo mới cho giai đoạn 2006 – 2010, tỷ lệ hộ nghèo của
tỉnh năm 2005 là 31,08%, năm 2006 tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 26,6%. Năm 2007,
toàn tỉnh có 70,3 nghìn hộ nghèo, giảm 10,8 nghìn hộ so với 2006, tỷ lệ hộ
nghèo là 22,9%. Năm 2008 có 16,3 nghìn hộ thoát nghèo, đưa số hộ nghèo trong
tỉnh giảm xuống còn khoảng 54 nghìn hộ, tỷ lệ hộ nghèo là 17,6%.
Hình 2.1. Tỷ lệ hộ nghèo tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 – 2008

Sinh viên: Huỳnh Minh Thành


19
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

(Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ - 2008; Bộ LĐ – TB & XH – 2008)
Giai đoạn 2006 – 2008 khi áp dụng chuẩn nghèo mới, tỷ lệ nghèo của tỉnh
Phú Thọ luôn ở mức cao hơn so với tỷ lệ nghèo chung của cả nước. Nguyên
nhân là do thu nhập của nhiều hộ gia đình mặc dù ở mức trên nhưng vẫn nằm
giáp ranh với ngưỡng nghèo, do vậy khi có điều chỉnh về chuẩn nghèo sẽ khiến
họ rơi xuống ngưỡng nghèo và làm tăng tỷ lệ nghèo của tỉnh.
Trên địa bàn tỉnh có 01 huyện - huyện Tân Sơn có tỷ lệ hộ nghèo tính đến
năm 2008 là 55,17%, được xếp vào diện được hỗ trợ thuộc Chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững cho 61 huyện có tỷ lệ nghèo cao nhất trên cả
nước (trên 50%) theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ. Một số xã có
tỷ lệ hộ nghèo cao như Thu Cúc 57,7%; Đồng Sơn 60,7%; Lai Đồng 62%; Vinh
Tiền 66,8%.
Bảng 2.1. Tỷ lệ hộ nghèo tỉnh Phú Thọ năm 2008 theo đơn vị hành chính
Huyện, thị xã,

Tổng số hộ trên

Tổng số hộ nghèo

Tỷ lệ hộ nghèo

thành phố


địa bàn

trên địa bàn

trên địa bàn

2.085
1.904
1.163
3.642
2.892
3.131
4.888
5.113
5.021

(%)
6,1
6,48
6,3
10,2
11,6
13,3
14,0
16,13
16,35

Thành phố Việt Trì
Huyện Lâm Thao

Thị xã Phú Thọ
Huyện Phù Ninh
Huyện Tam Nông
Huyện Thanh Thuỷ
Huyện Thanh Ba
Huyện Hạ Hòa
Huyện Đoan Hùng

34.716
27.999
15.938
26.016
18.540
16.924
26.493
26.139
25.307

Sinh viên: Huỳnh Minh Thành

20
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


×