Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

TÌM HIỂU VỀ BỆNH BÉO PHÌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (60.6 KB, 7 trang )

Nhóm 1:Nguyễn Thị Diễm,Kim Anh,Phước Duyên,Tuyết Anh,
Linh Chi
Chủ đề: Hội chứng chuyển hoá ở trẻ em bệnh thừa cân,béo phi
1. Lí do chọn đề tài:
*Mục đích tổng quát:
- Khảo sát hội chứng chuyển hóa ở trẻ em thừa cân.
* Mục tiêu chuyên biệt:
- Xác định một số đặc điểm của trẻ em thừa cân, béo phi:
+ Phân bố tuổi, chỉ số khối cơ thể.
+ Trị số trung binh các chỉ số nhân trắc, tỉ lệ mỡ cơ thể.
+ Tỉ lệ tăng huyết áp.
+ Trị số trung binh và tỉ lệ rối loạn Lipid, glucde
+ Mối tương quan giữa các chỉ số nhân trắc, tỷ lệ mỡ cơ thể với
huyết áp và lipit máu.
- Xác định các đặc điểm của hội chứng chuyển hóa ở trẻ em thừa
cân và béo phi.
+ Tỉ lệ hội chứng chuyển hóa.
+ Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của hội chứng chuyển hóa.
- Xác định giá trị điểm cắt của chỉ số khối lượng cơ thể và vòng eo
dự đoán hội chứng chuyển hóa.
Nội dung:
*Khái niệm: Thừa cân là một tính trạng thừa quá mức trọng lượng
cơ thể so với trọng lượng chuẩn và béo phi là một tinh trạng tăng
cân qua mức mỡ cơ thể.
- Béo phi khi tăng 25% trọng lượng cơ thể và được đánh giá
dựa vào kích thước và giới.
*Thực trạng:
- Theo tổ chức thế giới WTO, bên cạnh 800 triệu người thiếu
ăn hiện có hơn 1 triệu người trưởng thành thừa cân và trong
số đó có it nhất 300 triệu người phải sống cùng vấn nạn béo
phi. WHO khẳng định bệnh béo phi cũng xuất hiện tại các


nước Châu Phi
Địa dư, chủng tộc: Miền Đông nước Pháp là 33%, Miền Tây là
17%. Tại Nam Phi, béo phi gặp ở các tỉnh phía Nam nhiều hơn các


tỉnh phía Bắc. Trong thập kỉ qua, tỉ lệ béo phi của toàn nước Mỹ từ
25 – 33% tăng 1/3. Phụ nữ da đen tuổi từ 45 – 55 tuổi có tỉ lệ béo
phi gấp 2 lần so với nữ da trắng cùng tuổi.
- Tại Trung Quốc, tinh trạng thừa cân và béo phi có thể lên đến
20% dân số tại một số thành phố. Tinh trạng này cũng tăng đều ở
trẻ em.
- Trên thế giới hiện nay có 22 triệu trẻ từ năm tuổi trở xuống bị
thừa cân. Theo báo cáo công bố mới đây của Viện y tế Mỹ, nếu xu
hướng này vẫn tiếp tục, đến năm 2010, 1/5 trẻ em Mỹ sẽ bị béo
phi. Tỉ lệ béo phi cũng đang ở mức báo động tại Châu Âu, nơi
đang có hơn 14 triệu trẻ thừa cân.
- Bộ trưởng Y tế Bồ Đào Nha Antonio Coreia de Campos bày tỏ lo
ngại cho 50% dân số nước này sẽ bị béo phi vào năm 2025. Khi
mà hiên nay, có hơn 30 % thiếu niên từ 9 -16 tuổi thừa cân và béo
phi
- Béo phi càng ngày càng gia tăng, nhất là ở các nước phát triển
kinh tế trên thế giới, đặc biệt, trong 10 năm gần đây, lứa tuổi gặp
cao nhất là dưới 30 tuổi. tầm suất béo phi phụ thuộc vào tiêu chuẩn
chuẩn đoán, tần suất béo phi thay đổi tùy theo độ tuổi, giới tính và
địa dư, chủng tộc, tinh trạng kinh tế, xã hội.
Tuổi : 2% lúc 6 đến 7 tuổi, 7% tuổi dậy thi và cao nhất ở tuổi 50
(Âu Mỹ).
Giới: Nữ gặp nhiều hơn Nam (25% so 18%).
- Điều kiện kinh tế, xã hội có liên quan đến chế độ dinh dưỡng,
phong cách sống.

Trong nước:nghiên cứu của Hà Văn Thiệu năm 2008 tỉ lệ thừa
cân ,béo phi học sinh từ 6-15tuổi thành phố Biên Hoà-Đồng Nai
chiếm 7,22% trong đó tỉ lệ nam thừa cân,béo phi là 70,16% và nữ
là 29.84%
+Trần Thị Mĩ Hạnh và cộng sự điều tra 1650 học sinh trung học cơ
sở tại Tp.Hồ Chí Minh năm 2009 tỉ lệ thừa cân chung là 22,5% cao
gấp 3,6lần tỉ lệ tăng cân,béo phi năm 2002 là 6,1%
-Các nước khác trên thế giới:
+ Tại Trung Quốc thừa cân,béo phi tăng cao trong những năm gần


đây do trẻ được nuông chiều quá mức đặc biệt từ khi có chủ trương
mỗi gia đinh chỉ được duy nhất một con.Các nước ASEAN như
Singapore béo phi học sinh tiểu học là 9% ở nam và 8% ở nữ vào
năm 1984 tỉ lệ này là14.5%
+ Tại kuala Lumpur (Malaysia) tỷ lệ trẻ em béo phi là 9,6%.Thái
Lan là 22,7% ở thành thị và 7,4% ở nông thôn.
*Nguyên nhân
-Có nhiều yếu tố gây nên trẻ thừa cân, béo phi nhưng trong đó
quan trọng nhất chính là khẩu phần ăn vượt quá nhu cầu, hàm
lượng chất béo,chất bột và đường vượt quá mức cho phép.Các nhà
khoa học cũng đã tim ra trẻ được nuôi bằng sữa bò có nguy cơ thừa
cân – béo phi cao hơn trẻ bú mẹ, vi thức ăn nhân tạo giàu protein
và muối, làm tăng áp lực thẩm thấu, gây cảm giác khát, kích thích
trẻ ăn nhiều hơn.
-Ở trẻ thi ngủ ít không chỉ không tốt cho sức khỏe mà nó cũng gây
béo phi, làm giảm khả năng tiêu mỡ (quá trinh tiêu mỡ được chứng
minh là diễn ra mạnh nhất vào ban đêm khi ngủ). Nhiều nghiên
cứu trong và ngoài nước đã chứng minh mối liên hệ mật thiết giữa
thời gian ngủ ngắn và chứng béo phi ở trẻ.

- Trẻ ít vận động có nguy cơ béo phi cao. Những đứa trẻ ít vận
động suốt ngày chỉ ở nhà giành thời gian cho hoạt động tĩnh nhưu
xem vô tuyến, chơi điện tử, ăn, ngủ cũng là một trong những
nguyên nhân gây thừa cân.Các bậc bố mẹ phải khuyến khích con
cái tham gia các hoạt động thể dục thể thao để nâng cao sức khỏe
và giảm, ngăn ngừa tinh trạng đau đầu như hiện nay.
- Một yếu tố nữa đó là cân nặng quá lớn của bé lúc chào đời cũng
ảnh hưởng đến sự thừa cân sau này. Do khi mang thai người mẹ
làm mất cân bằng trong chế độ ăn do đó tạo nên tinh trạng dư thừa
mỡ ở trẻ sơ sinh. Nói thế không đồng nghĩa là trẻ nhẹ cân sẽ hoàn
toàn thoát khỏi nỗi lo này.
- Thực tế cho thấy, nguy cơ béo phi ở trẻ sẽ tăng lên ở những đứa
trẻ có cha hoặc mẹ béo phi, đặc biệt là khi cả cha và mẹ đều béo.
-Béo phi ở trẻ có tính di truyền (69% người béo phi có bố hoặc mẹ
béo phi; 18% cả bố lẫn mẹ béo phi chỉ có 7% là có tiền sử gia đinh
không ai béo phi).


Theo Myer J. (1959) nếu cả bố và mẹ đều binh thường thi 7% con
họ sẽ bị béo phi, nếu 1 trong 2 người béo phi thi có 40% con họ bị
béo phi. Nhưng nếu cả bố lẫn mẹ bị béo phi thi tỉ lệ béo phi ở con
là 80%.
Cũng có nhiều nghiên cứu đã chứng minh, trẻ 3-9 tuổi bị suy dinh
dưỡng, thấp còi sẽ có nguy cơ thừa cân, béo phi cao gấp 2-8 lần so
với trẻ binh thường. Nguyên nhân có thể là trẻ suy dinh dưỡng mạn
tính có khối nạc thấp, chuyển hóa cơ bản và hoạt động thể lực
giảm. Khi cung được cấp đủ năng lượng, trẻ sẽ tích luỹ mỡ rất
nhanh.
-Yếu tố về tâm lý:Những đứatrẻ mắc bệnh thường có ý nghĩ tự ti ,
không muốn tiếp xúc với chúng bạn,di chuyển chậm chạp, stress

tăng cao. Và đây chính là yếu tố làm cho căn bệnh trở nên trầm
trọng.
- Các yếu tố về gia đinh-xã hội:Một trong những nguyên nhân
khách quan gâybéo phi ở trẻ có một phần do gia đinh và xã hội
như quá nuông chiều quá mức,cho trẻ ăn nhiều thực phẩm bất
lợi ,cho trẻ chơi điện tử thoải mái hoặc quảng cáo quá nhiều các
loại thực phẩm ăn nhanh nhắm vào đối tượng trẻ nhỏ.
Do nội tiết:
+ Hội chứng Cushing: Phân bố ở mặt, cổ, bụng, trong khi các chi
gầy, nhỏ.
Cường Insulin: do u tụy tiết insulie tăng ăn ngon, ăn nhiều và tăng
sinh mô mỡ, tăng tiêu glucid.
Giảm hoạt tuyến giáp: hiếm, phải chú ý rằng chuyển hóa cơ bản
được biểu thị bằng calori/m2. Bề mặt da thường giảm ở người béo
phi. Thật vậy, bề mặt da gia tăng là tăng mô mỡ, là mô ít tiêu thụ
oxy. Trái lại, phần lớn các trường hợp béo phi khác sự chuyển hóa
cơ bản này không có nguồn gốc tuyến giáp.
- Hội chứng béo phi – sinh dục ( Hội chứng Froehlich hay
Babinski – Froehlich) : béo phi ở thân và gốc chi và suy sinh dục,
biểu hiện ở thiếu niên với người phát dục cơ quan sinh dục, có thể
kèm theo rối loạn khác như đái tháo nhạt, rối loạn thị lực và tâm
thần. Theo a. Froehlich nguyên nhân do vùng dưới đồi.
* Phân loại béo phi:


- Phân loại theo tuổi: Béo phi xảy ra ở tuổi trưởng thành (Thể phi
đại): Số tế bào mỡ cố định và tăng trọng là do tích tụ quá nhiều
lipide trong mỗi tế bào, điều giảm glucide là có hiệu quả.
- Béo phi tuổi trẻ (Thể tăng sản phi đại): Không chỉ các tế bào phi
đại mà còn tăng số lượng, khó điều trị.

- Béo phi nam giới và nữ giới dựa theo sự phân bố mỡ.
+ Béo phi nam giới: thường gặp nhất ở đàn ông, ưu thế ở phần cao
cơ thể, trên rốn, gáy, cổ, vai ngực, bụng trên rốn.
+ Béo phi nữ giới: thường gặp ở phụ nữ, ưu thế ở bụng dưới rốn,
háng, đùi, mông và cẳng chân.
- Phân loại dựa theo tỉ vòng bụng/vòng mông:
Đo chu vi vòng bụng/vòng mông ở vị trí như đã nói trong phần vi
(các phương pháp đánh giá béo phi).
- Béo phi ở nam khi: VB/VM > 0,90 ; béo phi ở nữ khi:
VB/VM > 0,85.
- Dựa vào công thức Lorentz.
IC = (TLHT/TLLT) (100%. (trọng lượng hiện thực/ trọng lượng lý
tưởng). Nếu lớn hơn 120% - 130 %: tăng cân quá mức.Nếu lớn
hơn 130% : béo phi.
Dựa theo chỉ số BMI:
Bảng phân loại theo tổ chức quốc tế về béo phi
Phân loại
Gầy
Binh thường
Tăng trọng

BMI (kg/m2)
18,5
18,5 – 24,9
25 – 29,9

Béo phi
Độ II

> = 30

30 – 34,9

Độ II
Độ III

35 – 39,9
> = 40

* Các phương pháp đánh giá

Nguy cơ
Tăng vừa
Tăng rõ
Béo phi vừa hay
chung
Béo phi nặng
Béo phi quá mức hay
béo bệnh


- Có nhiều phương pháp đánh giá mô mỡ (béo phi):Phương pháp
đo nhân trắc, lâm sang, phương pháp mới bằng hinh ảnh siêu âm,
ngay cả cắt lớp có tỉ trọng. Sự chọn lựa giữa các phương pháp khác
nhau này tùy thuộc vào ngữ cảnh và mục tiêu nghiên cứu hướng
đến.
* Đặc điểm
- Đôi khi trẻ cảm thấy mệt mỏi,khó thở,đau nhức các chi
- Trẻ béo phi thường cao so với trước tuổi dậy thi chiều cao thường
trên 97 bách phân vị và tuổi xương còn tăng
- Bụng có khuynh hướng to ra và thường có các sọc trắng hoặc đỏ

trên da.
-Phân bố mỡ trên cơ thể tập trung vùng liên bả vai, mặt, cổ.
*Cấu trúc cơ thể người béo phi :
- Khối lượng nạc: gồm cơ trong các phủ tạng
- Khối lượng dịch: mỡ là mô ít nước nhất trong cơ thể như thế
người béo phi không có tinh trạng ứ nước (trừ suy tim,suy tĩnh
mạch)
* Hậu quả của tinh trạng thừa cân, béo phi:
- Tăng chỉ số BMI là một yếu tố nguy cơ chính cho các bệnh
không lây nhiễm như:
+ Bệnh tim mạch (chủ yếu là bệnh tim và đột quỵ), là nguyên nhân
tử vong hàng đầu trong năm 2008.
+Bệnh tiểu đường.
+ Rối loạn cơ xương (đặc biệt là viêm xương khớp mãn tính - một
bệnh thoái hóa cao của các khớp) .
+ Một số bệnh ung thư (nội mạc tử cung, ung thư vú, và ruột kết) .
Nguy cơ các bệnh không lây nhiễm gia tăng cùng với sự gia tăng
chỉ số BMI.
- Béo phi trong thời thơ ấu có liên quan đến một khả năng bị béo
phi cao hơn, tử vong sớm hơn và tàn tật khi ở tuổi trưởng thành.
Nhưng ngoài việc tăng nguy cơ trong tương lai thi trẻ em béo phi
sẽ khó thở, tăng nguy cơ gãy xương, tăng huyết áp, có các chỉ dấu
sớm của bệnh tim mạch, kháng insulin và các hiệu ứng tâm lý.
*Biện pháp phòng chống:
- Gần đây thủ tướng đã phê duyệt chiến lược quốc gia về dinh


dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhin đến năm 2030 trong đó
đưa ra vấn đề khống chế tỉ lệ béo phi trẻ em dưới 5tuổi ở mức dưới
5% ở nông thôn và dưới 10% ở thành phố lớn vào năm 2015 và

tiếp tục duy tri đến năm 2030
-Tổ chức y tế Thế giới đã xuất bản chuyên khảo "béo phi dự phòng
và kiểm soát nạn dịch toàn cầu" trong đó kêu gọi các quốc gia cần
có các hành động tích cực đối phó với nạn dịch này.
Ở cấp độ cá nhân, mọi người có thể:
- Hạn chế việc tiêu thụ năng lượng từ tổng số chất béo và đường.
-Tăng tiêu thụ trái cây và rau quả, cũng như các loại đậu, ngũ cốc
nguyên hạt và các loại hạt.
- Tham gia vào các hoạt động thể lực thường xuyên ( 60 phút mỗi
ngày cho trẻ em và 150 phút mỗi tuần cho người lớn).
Kết bài:
-Hiện nay,thừa cân, béo phi đang là một trong những vấn nạn,
mang hiệu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe của con người, nhất
là đối với các nước phát triển trên thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng.
Tài liệu tham khảo
1.Hội chứng chuyển hóa ở trẻ em thừa cân ,béo phi – Hà Văn
Thiệu – Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×