Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

NỘI DUNG ôn tập môn NGHIỆP vụ CHUYÊN NGÀNH CHỨC DANH văn hóa xã hội (lĩnh vực văn hóa, thể thao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.62 KB, 31 trang )

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN NGHIỆP VỤ CHUYÊN NGÀNH
CHỨC DANH: VĂN HÓA-XÃ HỘI
(Lĩnh vực: Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
(Kèm theo Công văn số 596/SNV-XDCQ ngày 04 /12/ 2014 của Sở Nội vụ)
Nội dung ôn tập môn thi Viết và môn thi Trắc nghiệm
1. Chiến lược phát triển văn hoá đến năm 2020 (theo Quyết định số 581/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ).
a) Quan điểm xây dựng và phát triển văn hoá
b) Mục tiêu phát triển văn hoá đến năm 2020
c) Nhiệm vụ trọng tâm
2. Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm
2020” (theo Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 05/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ).
Quan điểm, mục tiêu:
I. Quan điểm:
II. Mục tiêu:
Nội dung của đề án:
Giải pháp của Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến
năm 2020:
3. Quyết định số 28/2013/QĐ-UBND, ngày 30/11/2013 của UBND tỉnh về việc
ban hành Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
...
Điều 3. Những nguyên tắc tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội
Điều 4. Tổ chức việc cưới
Điều 6. Tổ chức việc tang
Điều 9: Tổ chức lễ hội
4. Quyết định số 08 /2014/QĐ-UBND ngày 8 /7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định Tiêu chí, thang điểm và mức đạt danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Thôn,
xóm, bản văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa" trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
I. TIÊU CHÍ, THANG ĐIỂM
1. Tiêu chí, thang điểm bình xét danh hiệu "Gia đình văn hóa": Tổng số 100 điểm


5. Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL, ngày 22/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động của Trung tâm văn hóa - thể
thao xã.
...
Điều 5. Nội dung, phương thức hoạt động
6. Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL, ngày 10/10/2011 Quy định chi tiết tiêu
chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhân danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn
hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và


2

tương đương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Điều 3. Thẩm quyền, thời hạn công nhận
Điều 7. Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”
Điều 8. Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn
hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương
7. Thông tư số 17/2011/TT-BVHTTDL, ngày 02/12/2011 của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận "Xã
đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới".
- Tiêu chuẩn “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”
- Trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”
8. Thông tư số 01/2012/TT-BVHTTDL ngày 18/01/2012 của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Cơ
quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn
văn hóa”.
Tiêu chuẩn công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”.
Tiêu chuẩn công nhận “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”:
Trình tự đăng ký, xét và công nhận “cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn

hóa”.
Điều kiện công nhận:
Thủ tục công nhận
9. Quyết định số 629/QĐ-TTg, ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
I. Mục tiêu và các chỉ tiêu
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể
10. LuËt Phßng, chèng b¹o lùc gia ®×nh
Điều 2. Các hành vi bạo lực gia đình

2


3

1. Chiến lược phát triển văn hoá đến năm 2020 (theo Quyết định số 581/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ).
a) Quan điểm xây dựng và phát triển văn hoá
Từ trước đến nay, Đảng ta luôn luôn khẳng định vị trí và tầm quan trọng của văn hoá
trong cách mạng giải phóng dân tộc, trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, nhất là trong thời
kỳ đổi mới từ Đại hội VI đến nay. Đặc biệt, trong Nghị quyết Trung ương 5 (khoá VIII),
Đảng ta đã xác định năm quan điểm chỉ đạo cơ bản sự nghiệp xây dựng và phát triển văn
hoá của nước ta:
- Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Nền văn hoá chúng ta xây dựng là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các
dân tộc Việt Nam.
- Xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong

đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
- Văn hoá là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hoá là một sự nghiệp cách mạng lâu
dài đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng.
Nghị quyết Trung ương 5 (khoá VIII) không những chỉ ra những nhiệm vụ cấp bách
trước mắt, mà còn có ý nghĩa chiến lược về xây dựng và phát triển văn hoá của nước ta
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Năm quan điểm chỉ đạo cơ bản đó, cùng với
những quan điểm về sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng,
chỉnh đốn Đảng là then chốt với không ngừng nâng cao văn hoá – nền tảng tinh thần của
xã hội của Kết luận Hội nghị Trung ương 10 (khoá IX) và Nghị quyết Đại hội lần thứ X
của Đảng là những quan điểm chỉ đạo và được quán triệt trong Chiến lược phát triển văn
hoá đến năm 2020. Trong quá trình tổ chức thực hiện Chiến lược, cần tiếp tục nghiên cứu
làm sâu sắc thêm, vận dụng, cụ thể hoá những quan điểm quan trọng này vào trong thực
tiễn xây dựng và phát triển văn hoá trong thời kỳ mới.
b) Mục tiêu phát triển văn hoá đến năm 2020
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, mục tiêu trọng tâm của Chiến lược phát triển
văn hoá cần phải đạt tới:
Một là, hướng mọi hoạt động văn hoá vào việc xây dựng con người Việt Nam phát
triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo; tuân thủ
pháp luật; có ý thức cộng đồng, lòng nhân ái khoan dung, trọng nghĩa tình, lối sống văn
hoá, quan hệ hài hoà trong gia đình, cộng đồng và xã hội, làm cho văn hoá trở thành nhân
tố thúc đẩy con người tự hoàn thiện nhân cách, thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt
động xã hội, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con người trong thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế; gắn kết mối quan hệ giữa văn hoá và xây
dựng môi trường văn hoá với vấn đề hình thành nhân cách.
3


4

Hai là, tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo tồn, kế thừa và phát huy các giá trị tốt đẹp của

văn hoá dân tộc, vừa phát huy mạnh mẽ tính đa dạng, bản sắc độc đáo của văn hoá các dân
tộc anh em, vừa kiên trì củng cố và nâng cao tính thống nhất trong đa dạng của văn hoá
Việt Nam, tập trung xây dựng những giá trị văn hoá mới, đi đôi với việc mở rộng và chủ
động trong giao lưu quốc tế, tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hoá thế giới, làm phong
phú thêm nền văn hoá dân tộc, bắt kịp sự phát triển của thời đại.
Ba là, giải phóng mạnh mẽ năng lực và tiềm năng sáng tạo của mọi người, phát huy
cao độ tính sáng tạo của trí thức, văn nghệ sĩ; đào tạo tài năng văn hoá, nghệ thuật; tạo cơ
chế, chính sách và cơ sở vật chất để có nhiều sản phẩm văn hoá, nghệ thuật chất lượng cao
xứng tầm với dân tộc và thời đại; nghiên cứu toàn diện và có hệ thống về lý luận và thực
tiễn việc xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
Bốn là, tạo mọi điều kiện nâng cao mức hưởng thụ và tham gia hoạt động, sáng tạo
văn hoá của nhân dân; phấn đấu từng bước thu hẹp sự chênh lệch về hưởng thụ văn hoá,
nghệ thuật giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi, vùng đồng bào các
dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
Năm là, đi đôi với việc tăng cường đầu tư của Nhà nước, đẩy mạnh xã hội hoá các
hoạt động văn hoá, huy động mọi nguồn lực cho phát triển văn hoá, coi đầu tư cho văn hoá
là đầu tư cho con người, đầu tư cho phát triển bền vững, gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển
kinh tế với phát triển văn hoá, làm cho văn hoá tham gia tích cực vào việc thực hiện mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” của đất nước.
c) Nhiệm vụ trọng tâm
- Xây dựng con người, lối sống văn hoá.
Xây dựng con người toàn diện, có đủ phẩm chất (về tư tưởng, đạo đức, lối sống và
nhân cách văn hoá) đáp ứng yêu cầu thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội
nhập quốc tế là nhiệm vụ hàng đầu, quan trọng thường xuyên, vừa cấp bách, vừa cơ bản,
lâu dài của sự nghiệp phát triển văn hoá nước ta.
Xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới với những đức tính
sau:
+ Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phát huy nội lực, có ý chí vươn lên đưa

đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu và tụt hậu.
+ Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tuân
thủ pháp luật, tôn trọng quy ước của cộng đồng, chăm lo xây dựng cộng đồng.
+ Không ngừng nâng cao tri thức, học tập suốt đời; biết suy nghĩ độc lập và tự chịu
trách nhiệm, đồng thời có tinh thần hợp tác, làm việc hiệu quả trong tổ chức, theo nhóm
chuyên môn; có tư duy cởi mở với cái mới, không ngại đương đầu với thách thức; năng
động, sáng tạo; nỗ lực tiếp cận và vận dụng những kiến thức tiên tiến nhất của khoa học,
công nghệ thế giới phục vụ phát triển đất nước; rèn luyện thể lực, nâng cao thể trạng; tu
dưỡng, bồi bổ cả kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp và đạo làm người.
+ Xây dựng gia đình đoàn kết, hoà thuận, bình đẳng, hạnh phúc, kỷ cương, nền nếp,
đời sống kinh tế ổn định và phát triển; kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp
của gia đình Việt Nam, tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội
phát triển để mỗi gia đình Việt Nam thực sự là tổ ấm của mỗi người và là tế bào lành
mạnh của xã hội. Phát huy tinh thần tương thân tương ái, tự nguyện, tính tự quản, dân chủ
và năng lực làm chủ trong sinh hoạt cộng đồng, xây dựng môi trường xã hội lành mạnh,
4


5

bảo vệ môi trường sinh thái.
- Hoàn thiện hệ thống thể chế và thiết chế văn hoá.
Hoàn chỉnh hệ thống các văn bản pháp luật và cơ chế, chính sách về văn hoá, nghệ
thuật một cách toàn diện, đồng bộ trên mọi lĩnh vực của đời sống văn hoá phù hợp với
đường lối của Đảng, Nhà nước và pháp luật Việt Nam; điều chỉnh, bổ sung những chính
sách đã ban hành cho phù hợp với thực tiễn phát triển của đất nước và với những cam kết
quốc tế; loại bỏ những cơ chế, chính sách không còn phù hợp, cản trở sự phát triển.
Thực hiện đồng bộ, tạo được bước chuyển biến rõ rệt trong công tác cải cách hành
chính, chấn chỉnh lề lối và đổi mới phương thức làm việc; hiện đại hoá công sở và ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; phân

cấp cụ thể trách nhiệm quản lý về văn hoá cho các địa phương. Ban hành tiêu chuẩn, quy
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch viên chức thuộc Bộ và của người đứng đầu cơ
quan chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Xây dựng đồng bộ và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn
hoá cộng đồng. Phấn đấu đến năm 2015, 100% số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có đủ các thiết chế văn hoá; đến năm 2015 và 2020, 90 - 100% số quận, huyện, thị xã có
nhà văn hoá và thư viện; 80 - 90% số xã, thị trấn có nhà văn hoá; 60 - 70% số làng, bản, ấp
có nhà văn hoá. Xây dựng một số công trình văn hoá xứng tầm với thời đại tại Thủ đô Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số thành phố lớn của cả nước.
Đầu tư chiều sâu trang thiết bị, công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng các sản
phẩm văn hoá đáp ứng yêu cầu trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Chuẩn hoá nghiệp
vụ và áp dụng rộng rãi các chuẩn quốc gia và quốc tế nhằm đạt trình độ công nghệ ngày
càng cao, chất lượng hoạt động và sản phẩm văn hoá chất lượng cao.
2. Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm
2020” (theo Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 05/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ).
I. Quan điểm:
1. Gắn phát triển văn hóa nông thôn với phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn
mới theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
2. Phát triển văn hóa nông thôn trên cơ sở kế thừa những kết quả, thành tựu đã đạt
được trong công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở nông thôn; việc xây dựng nông
thôn văn minh, hiện đại phải bảo tồn, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, phù hợp từng vùng,
miền, từng dân tộc; đồng thời, cụ thể hóa thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về xây dựng
nông thôn mới quy định tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ.
3. Thực hiện phát triển văn hóa nông thôn theo phương châm phát huy vai trò chủ
động của cộng đồng dân cư địa phương là chính. Nhà nước đóng vai trò hướng dẫn và hỗ
trợ; đồng thời có cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư, thu hút các nguồn lực xã hội hóa,
huy động đóng góp của nhân dân để phát triển văn hóa nông thôn.

II. Mục tiêu:
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật và các quy định về văn hóa của
người dân ở nông thôn; xây dựng, củng cố và phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể
thao cơ sở, tạo điều kiện để người dân ở nông thôn nâng cao mức hưởng thụ, tham gia
5


6

hoạt động và sáng tạo văn hóa; nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa,
làng văn hóa, thực hiện các tiêu chí phát triển văn hóa nông thôn mới cấp xã, tạo nền tảng
vững chắc để phát triển văn hóa nông thôn mới trên địa bàn xã; xây dựng con người, gia
đình, cộng đồng nông thôn và môi trường văn hóa nông thôn lành mạnh, phong phú, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc, tạo động lực thúc đẩy phát triển nông nghiệp và xã hội nông thôn
mới.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015
a) Đối với vùng đồng bằng:
- 50% người dân ở nông thôn tham gia thường xuyên vào các hoạt động văn hóa, thể
thao, trong đó 25% dân số nông thôn luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên;
- 70% nhà văn hóa và khu thể thao xã và 70% nhà văn hóa, khu thể thao thôn đạt
chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- 70% gia đình giữ vững và phát huy danh hiệu “Gia đình văn hóa”, trong đó có 15%
gia đình văn hóa ở nông thôn làm giầu từ sản xuất nông nghiệp hàng hóa;
- 60% làng (thôn, ấp, bản) giữ vững và phát huy danh hiệu (Làng văn hóa”, trong đó
40% làng (thôn, ấp, bản) văn hóa đạt chuẩn cơ sở vật chất, hạ tầng kinh tế - xã hội nông
thôn mới;
- 80% nông dân được phổ biến pháp luật và các quy định về văn hóa;
- 90% cán bộ văn hóa, thể thao ở nông thôn được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về
nghiệp vụ.

b) Đối với vùng miền núi, hải đảo, biên giới:
- 30% người dân ở nông thôn tham gia thường xuyên vào các hoạt động văn hóa, thể
thao, trong đó: 15% dân số nông thôn luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên;
- 50% nhà văn hóa và khu thể thao xã và 50% nhà văn hóa, khu thể thao thôn đạt
chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- 60% gia đình giữ vững và phát huy danh hiệu “Gia đình văn hóa”, trong đó 5% gia
đình văn hóa ở nông thôn làm giàu từ sản xuất nông nghiệp hàng hóa;
- 50% làng (thôn, ấp, bản) giữ vững và phát huy danh hiệu “Làng văn hóa”, trong đó
15% làng (thôn, ấp, bản) văn hóa đạt chuẩn cơ sở vật chất, hạ tầng kinh tế - xã hội nông
thôn mới;
- 70% nông dân được phổ biến pháp luật và các quy định về văn hóa;
- 80% cán bộ văn hóa, thể thao ở nông thôn được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về
nghiệp vụ.
3. Định hướng đến năm 2020:
a) Tiếp tục củng cố và nâng cao tỷ lệ các chỉ tiêu đạt được trong giai đoạn từ năm
2010 đến năm 2015.
b) Phấn đấu đạt được các tiêu chí về xây dựng văn hóa nông thôn mới cấp xã.
- 100% thôn có nhà văn hóa và khu thể thao đạt quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch;
- 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
Nội dung của đề án:
1. Nâng cao chất lượng gia đình văn hóa
a) Nâng cao nhận thức của người dân về văn hóa gia đình, tiêu chuẩn công nhận danh
hiệu gia đình văn hóa, ý thức tự nguyện, tự giác của các gia đình trong việc xây dựng, giữ
vững và phát huy danh hiệu “Gia đình văn hóa”; phổ biến nhân rộng mô hình gia đình văn
6


7


hóa ở nông thôn làm giàu từ sản xuất nông nghiệp hàng hóa và dịch vụ nông thôn.
b) Xây dựng gia đình văn hóa điển hình, mẫu mực ở nông thôn: Hòa thuận, bình
đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, kỷ cương, nề nếp, có đời sống kinh tế ổn định và phát triển, kế
thừa và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, tiếp thu có chọn
lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển, có tinh thần tương thân, tương
ái, tính tự quản, dân chủ và năng lực làm chủ trong sinh hoạt cộng đồng.
2. Nâng cao chất lượng làng văn hóa
a) Nâng cao nhận thức của người dân về ý nghĩa văn hóa làng (thôn, ấp, bản), tiêu
chuẩn công nhận làng văn hóa, ý thức và vai trò tự quản của các cộng đồng dân cư trong
việc xây dựng, giữ vững và phát huy danh hiệu “Làng văn hóa”; phổ biến nhân rộng mô
hình làng văn hóa chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển ngành nghề phụ; huy động được
nội lực của người dân nông thôn xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kinh tế - xã hội nông
thôn mới.
b) Xây dựng làng (thôn, ấp, bản) văn hóa bền vững, thực sự là những điểm sáng về
văn hóa ở nông thôn: Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
bài trừ tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; nâng cao mức hưởng thụ về văn hóa, thu hút người
dân nông thôn tham gia vào các hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn; xây dựng cộng
đồng nông thôn ổn định về chính trị, dân chủ, hòa thuận, nhân ái giầu bản sắc dân tộc, có
môi trường xanh – sạch – đẹp – an toàn.
3. Thực hiện tiêu chí phát triển văn hóa nông thôn mới cấp xã
a) Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
b) Có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
c) 100% thôn có nhà văn hóa và khu thể thao đạt quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
d) Môi trường đạt chuẩn theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
đ) Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội; xã
đạt danh hiệu lành mạnh không có tệ nạn xã hội.

e) Bảo vệ tốt di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan thiên nhiên và các di sản văn hóa dân
tộc.
g) Làm tốt công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
ở khu dân cư”.
4. Hoàn thiện hệ thống thiết chế và hoạt động văn hóa, thể thao ở nông thôn.
a) Hoàn thiện trung tâm văn hóa, thể thao xã:
- Đảm bảo diện tích đất sử dụng theo đúng quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế
văn hóa cơ sở;
- Từng bước xây dựng các thiết chế: Đài truyền thanh, thư viện, phòng thông tin, các
câu lạc bộ, trung tâm học tập cộng đồng, nhà tập luyện và thi đấu thể thao, sân tập ngoài
trời thuộc trung tâm văn hóa, thể thao xã;
- Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, khai thác, quản lý và phát huy hiệu quả
trung tâm văn hóa, thể thao xã.
b) Xây dựng nhà văn hóa, khu thể thao cấp thôn:
- Phát triển nhà văn hóa, khu thể thao ở cấp thôn gắn với phong trào xây dựng làng
(thôn, ấp, bản) văn hóa;
7


8

- Xây dựng hạt nhân văn hóa, thể thao làm nòng cốt để duy trì thường xuyên các hoạt
động của nhà văn hóa, khu thể thao cấp thôn.
c) Tăng cường và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thể thao ở nông thôn:
- Tăng cường các hoạt động sáng tác và phổ biến các tác phẩm văn hóa – nghệ thuật,
các chương trình tuyên truyền về đề tài nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Tăng cường hoạt động của các đơn vị sự nghiệp văn hóa nhà nước, đưa các chương
trình hoạt động văn hóa, nghệ thuật phục vụ đồng bào vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;

- Tăng cường đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ cho cán bộ văn hóa – xã hội cấp xã và
hạt nhân văn hóa cơ sở cấp thôn;
- Tạo điều kiện để người dân ở nông thôn tham gia sáng tạo, bảo tồn và truyền dạy
các loại hình văn nghệ dân gian truyền thống;
- Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, thể thao ở nông thôn: liên hoan, hội diễn văn
nghệ quần chúng, hội thi các môn thể thao ở nông thôn.
Giải pháp của Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng
đến năm 2020:
1. Nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển văn
hóa nông thôn
a) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, góp phần nâng cao nhận thức của
các cấp, các ngành, đoàn thể từ Trung ương đến cơ sở và người dân ở nông thôn về văn
hóa và nhiệm vụ phát triển văn hóa nông thôn; phát huy tinh thần chủ động, tích cực, nỗ
lực của người dân và vai trò tự quản của cộng đồng nông thôn trong quá trình phát triển
văn hóa nông thôn.
b) Đưa mục tiêu, nhiệm vụ phát triển văn hóa nông thôn vào Nghị quyết của các cấp
ủy Đảng, kế hoạch nhà nước ở các cấp để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.
c) Tăng cường sự phối hợp, hỗ trợ của Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể ở các cấp thực
hiện mục tiêu phát triển văn hóa nông thôn.
d) Tăng cường các hoạt động kiểm tra, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ; nâng cao chất
lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, xây dựng và nhân rộng mô
hình, điển hình tiên tiến; nghiên cứu và tổng kết, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn về phát
triển văn hóa nông thôn.
đ) Đổi mới phương thức chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa
nông thôn; phương thức tuyên truyền, vận động, tập hợp người dân ở nông thôn tham gia
xây dựng đời sống văn hóa.
2. Tăng cường nguồn lực phát triển văn hóa nông thôn
a) Tiếp tục thực hiện hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” xem
đây là giải pháp quan trọng để huy động sức mạnh tổng hợp của các nguồn lực cho sự phát

triển văn hóa nông thôn.
b) Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã) đầu tư 100% kinh phí xây dựng trung tâm
văn hóa, thể thao xã; hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa, sân thể thao cấp thôn, ưu tiên vùng có
hoàn cảnh đặc biệt, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và vùng đồng bằng dân tộc thiểu
số.
c) Tiếp tục thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa và tạo điều kiện để các cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi
8


9

giải trí trên địa bàn nông thôn theo quy định tại Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng
5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
d) Xây dựng, quản lý và sử dụng có hiệu quả “Quỹ phát triển văn hóa nông thôn”
nhằm huy động các nguồn lực cho sự phát triển văn hóa nông thôn; lồng ghép Chương
trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội nông
thôn, nhiệm vụ phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch ở các cấp với việc thực
hiện mục tiêu phát triển văn hóa nông thôn.
đ) Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ văn hóa, thể thao ở cơ sở.
3. Quyết định số 28/2013/QĐ-UBND, ngày 30/11/2013 của UBND tỉnh về việc
ban hành Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
...
Điều 3. Những nguyên tắc tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội
Điều 4. Tổ chức việc cưới
Điều 6. Tổ chức việc tang
Điều 9: Tổ chức lễ hội
Điều 3. Những nguyên tắc tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội

1. Thực hiện theo quy định tại Điều 2, Thông tư số 04/2011/TT-BVHTTDL ngày
21/01/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định về việc thực hiện nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
2. Không gây mất trật tự, an ninh xã hội; giữ gìn sự yên tĩnh về ban đêm; không lợi
dụng để thực hiện các hành vi trái pháp luật.
3. Không lợi dụng việc cưới, việc tang, lễ hội để trục lợi cá nhân.
4. Không được dựng rạp dưới lòng đường để tổ chức việc cưới, việc tang.
5. Không sử dụng thời gian làm việc, công quỹ, phương tiện của cơ quan đi đám
cưới, đám tang, lễ hội (trừ cơ quan làm nhiệm vụ).
6. Không mở nhạc trước 6 giờ sáng và sau 22 giờ đêm. Âm thanh trong tổ chức việc
cưới, việc tang phải đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép theo quy định tại QCVN
26:2010/BTNMT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn, ban hành kèm theo Thông
tư số 39/2010/TT-BTNMT, ngày 16/12/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cụ thể
như sau:
a) Khu vực đặc biệt: Trong hàng rào của các cơ sở y tế, thư viện, nhà trẻ trường học,
nhà thờ, đình, chùa và các khu vực có quy định đặc biệt khác.
- Từ 6 giờ đến 21 giờ: 55 đề - xi - ben.
- Từ 21 giờ đến 22 giờ: 45 đề - xi - ben.
b) Khu vực thông thường: Khu chung cư, các nhà ở riêng lẻ nằm cách biệt hoặc liền
kề khách sạn, nhà nghỉ, cơ quan hành chính.
- Từ 6 giờ đến 21 giờ: 70 đề - xi - ben.
- Từ 21 giờ đến 22 giờ: 55 đề - xi - ben.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH
TRONG VIỆC CƯỚI
9


10


Điều 4. Tổ chức việc cưới
1. Về đăng ký kết hôn.
a) Lễ đăng ký kết hôn: Đôi nam nữ để trở thành vợ chồng phải đăng ký kết hôn tại
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai người theo quy định của
pháp luật. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức việc
đăng ký kết hôn theo đúng thủ tục pháp luật quy định.
b) Trao giấy chứng nhận kết hôn: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách
nhiệm tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn cho đôi nam nữ đã hoàn thành thủ tục đăng ký
kết hôn, thể hiện sự thừa nhận kết hôn hợp pháp của Nhà nước và pháp luật.
2. Về tổ chức lễ cưới.
a) Tổ chức lễ cưới phải theo các quy định của pháp luật về hôn nhân, gia đình về
đăng ký, quản lý hộ tịch và các quy định pháp luật khác có liên quan.
b) Tổ chức lễ cưới phải trang trọng, lành mạnh, tiết kiệm và phù hợp với truyền thống
văn hóa của mỗi dân tộc, phong tục tập quán của thôn, xóm, bản, tổ dân phố và điều kiện
của mỗi gia đình.
c) Tổ chức tiệc cưới (tiệc trà hoặc tiệc mặn) thực hiện trong một ngày, không tổ chức
tiệc cưới nhiều ngày.
3. Trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân trong tổ chức việc cưới.
a) Hộ gia đình, cá nhân trước khi tổ chức cưới cho con hoặc bản thân phải thông báo
với Trưởng thôn, bản, tổ trưởng tổ dân phố về số lượng khách mời, địa điểm, thời gian tổ
chức việc cưới.
b) Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, sỹ quan, chiến sĩ các lực lượng vũ trang
khi tổ chức cưới cho bản thân hoặc con, ngoài việc phải thông báo với Trưởng thôn, bản,
tổ dân phố nơi cư trú còn phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý về
số lượng khách mời, địa điểm, thời gian tổ chức tiệc cưới; đặc biệt, cán bộ lãnh đạo, quản
lý các cấp phải gương mẫu, đi đầu trong thực hiện tổ chức cưới cho con hoặc bản thân.
4. Những việc không được làm trong việc cưới, gồm: Lợi dụng chức vụ, địa vị xã hội
để mời khách dự tiệc cưới tràn lan; tổ chức tiệc cưới ở cơ quan, công sở; mời cưới, dự
cưới trong giờ làm việc; sử dụng công quỹ của cơ quan, đơn vị để làm quà mừng cưới; sử
dụng xe công đón, đưa dâu, đi dự, phục vụ đám cưới.

Điều 6. Tổ chức việc tang
Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình khi tổ chức việc tang phải tuân theo các quy định
sau đây:
1. Khai tử: Việc đăng ký khai tử thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà
nước. Trường hợp người chết không có gia đình, người thân thì những người hàng xóm,
người cùng làm việc hoặc người phát hiện có người chết có trách nhiệm báo cho chính
quyền cơ sở hoặc cơ quan, đơn vị biết để kịp thời giải quyết. Chính quyền cơ sở cùng các
đoàn thể hoặc cơ quan, đơn vị và bà con hàng xóm nơi có người chết có trách nhiệm tổ
chức, lo liệu đám tang chu đáo.
2. Tổ chức lễ tang: Tổ chức tang lễ cần chu đáo, trang nghiêm, gọn nhẹ, tiết kiệm; ăn,
uống trong lễ tang chỉ thực hiện trong nội bộ gia đình, dòng họ. Thực hiện đúng quy định
của pháp luật về quản lý hộ tịch, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và các quy
định pháp luật khác có liên quan và những quy định trong quy ước, hương ước của thôn,
bản, tổ dân phố về việc tang.
a) Đối với nhân dân: Trưởng (phó) thôn, bản, tổ dân phố chủ trì, cùng đại diện Hội
10


11

người cao tuổi, Ban công tác Mặt trận và các đoàn thể ở thôn, bản phối hợp với gia đình có
người chết để lập Ban tổ chức lễ tang. Trưởng Ban tổ chức lễ tang là trưởng (phó) thôn,
bản, tổ dân phố. Ban tổ chức lễ tang có trách nhiệm giúp gia đình có người qua đời tổ chức
lễ tang phù hợp với phong tục của từng vùng, từng dân tộc, dòng họ.
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà
nước.
c) Đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thực hiện theo Quy
định hiện hành của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang.
d) Đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng hy sinh, từ trần thực hiện
theo văn bản hiện hành. Lễ tang đối với cán bộ công an nhân dân đương chức khi từ trần

thực hiện theo văn bản quy định của Bộ Công an.
3. Đưa tang: Không rải tiền Việt Nam, các loại tiền của nước ngoài và rắc vàng mã
trên đường đưa tang.
4. Mai táng: Người chết phải được mai táng trong nghĩa trang. Việc mai táng thực
hiện theo quy định của Chính phủ và của Ủy ban nhân dân tỉnh. Việc xây mộ phải thực
hiện theo quy định của Bộ Xây dựng.
5. Một số quy định khác trong tổ chức việc tang.
a) Việc quàn ướp, khâm niệm, vận chuyển thi hài, hài cốt phục vụ mục đích mai táng,
hỏa táng; vệ sinh trong mai táng, hỏa táng và vệ sinh trong xây dựng, quản lý, sử dụng
nghĩa trang, nhà hỏa táng phải thực hiện theoquy định tại Thông tư số 02/2009/TT-BYT
ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Bộ Y tế về hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và
hỏa táng.
Lưu ý đối với một số trường hợp sau:
- Người chết vì các nguyên nhân thông thường, mai táng trong thời gian chậm nhất
không quá 48 giờ, kể từ khi chết.
- Trường hợp người chết vì bệnh truyền nhiễm (theo xác định của cơ quan y tế), mai
táng trong thời gian chậm nhất không quá 24 giờ, kể từ khi chết.
- Đối với thi hài khi được phát hiện đã bị thối rữa, mai táng trong thời gian chậm nhất
không quá 12 giờ, nếu phải quàn ướp thi hài lâu hơn để nhận dạng hoặc xác định nguyên
nhân chết thì người đề nghị gia hạn thời gian quàn ướp phải liên hệ với cơ quan y tế địa
phương nơi gần nhất để được hướng dẫn các biện pháp quàn ướp, cách ly tránh ô nhiễm
môi trường và phát sinh dịch bệnh.
b) Thời gian để tang tùy mỗi gia đình, nhưng việc để tang không cản trở mọi người
trong gia đình có tang thực hiện nghĩa vụ công dân.
c) Lễ cúng, giỗ, thực hiện theo phong tục truyền thống của từng vùng, từng dân tộc,
tôn giáo, dòng họ và chỉ tổ chức trong nội bộ gia đình, dòng họ.
6. Không trục lợi việc tang để tự ý xây dựng các thiết chế phục vụ việc tang trái với
quy định của Nhà nước.
Điều 9: Tổ chức lễ hội
1. Lễ hội phải được tổ chức trang trọng, chu đáo, an toàn, tiết kiệm, không phô

trương hình thức và phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc. Khuyến khích người tham
dự lễ hội mặc trang phục theo từng dân tộc, gọn gàng, lịch sự, tạo không khí trang trọng,
vui tươi của lễ hội. Nội dung tổ chức lễ hội được chia làm hai phần:
a) Phần lễ: Tổ chức các nghi thức truyền thống mang nội dung, hình thức bảo đảm
yếu tố lịch sử và có ý nghĩa giáo dục.
b) Phần hội: Tổ chức các hoạt động văn hóa truyền thống, các trò chơi dân gian, biểu
11


12

diễn văn nghệ quần chúng, thi đấu thể thao... có nội dung lành mạnh, bổ ích, phù hợp với
quy mô, tính chất, đặc điểm của lễ hội.
2. Thời gian tổ chức lễ hội: Thời gian tổ chức lễ hội không quá 3 ngày (trường hợp
đặc biệt phải báo cáo, xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh).
3. Kinh phí tổ chức lễ hội chủ yếu sử dụng từ nguồn xã hội hóa, việc sử dụng ngân
sách phải được bố trí trong kế hoạch theo phân cấp và quy mô lễ hội. Không tổ chức lễ hội
tốn kém, lãng phí, vượt quá khả năng đóng góp của nhân dân và ngân sách địa phương;
không lợi dụng tổ chức lễ hội để trục lợi. Đối với lễ hội dân gian cổ truyền, chỉ sử dụng
kinh phí từ nguồn xã hội hóa.
4. Lễ hội gắn với di tích lịch sử, văn hóa, Ban Tổ chức phải có quy định bảo vệ di
tích, giữ gìn cảnh quan, môi trường phù hợp.
5. Nguồn thu từ công đức, từ thiện, tài trợ và nguồn thu khác từ việc tổ chức lễ hội
phải được quản lý, sử dụng công khai theo đúng quy định của pháp luật.
4. Quyết định số 08 /2014/QĐ-UBND ngày 8 /7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định Tiêu chí, thang điểm và mức đạt danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Thôn,
xóm, bản văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa" trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
I. TIÊU CHÍ, THANG ĐIỂM
1. Tiêu chí, thang điểm bình xét danh hiệu "Gia đình văn hóa": Tổng số 100 điểm
Tiêu chuẩn


Nội dung tiêu chí
1

Tiêu chuẩn
I
(40 điểm):
Gương mẫu
chấp hành
đường lối,
chủ trương
của Đảng, chính
sách, pháp luật
của
Nhà nước;
tích cực tham gia
các phong trào
thi đua của
địa phương

2

3
4
5
6

Thực hiện tốt các đường lối, chủ trương, Nghị
quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước (về
bảo vệ và phát triển rừng, quản lý đất đai, quản lý tài

nguyên khoáng sản, hôn nhân và gia đình, tín ngưỡng,
tôn giáo, giao thông đường bộ, thuế, dân sự, bảo vệ và
chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em...) trong năm bình xét
Gia đình không có người buôn bán, tàng trữ, vận
chuyển, sử dụng ma túy; không tàng trữ, lưu hành, sử
dụng sách, báo, tranh, ảnh, băng, đĩa có nội dung
không lành mạnh; không chứa chấp, hoạt động mại
dâm; không tổ chức và tham gia đánh bạc, trộm cắp...
bị phát hiện và xử lý dưới mọi hình thức trong năm
bình xét
Không có người vi phạm pháp luật về trật tự an
toàn giao thông (từ 02 lần trở lên) bị xử lý và thông báo
về nơi cư trú, công tác, học tập
Tham gia tích cực các hoạt động xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư; các phong trào thi đua; các
sinh hoạt, hội họp ở cộng đồng
Gia đình không có người khiếu nại trái pháp luật
hoặc tham gia khiếu nại đông người trái pháp luật
Gia đình không vi phạm các quy định về thực hiện
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội

Điểm
tiêu chí

4 điểm

4 điểm

4 điểm
4 điểm

4 điểm
4 điểm
12


13

7
8
9
1
2
3
4

Tiêu chuẩn
II
(50 điểm):
Gia đình
hòa thuận, hạnh
phúc, tiến bộ,
tương trợ giúp
đỡ mọi người
trong cộng đồng

5
6
7
8
9

10
11
12
13
14
15
16

Tiêu chuẩn
III
(10 điểm):
Tổ chức lao
động, sản xuất,

1
2

Thực hiện tốt chuẩn mực đạo đức theo tư tưởng,
tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh như:
Không vi phạm vào quy ước thôn, bản, tổ dân phố
Không có hành vi vi phạm an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội, nếp sống văn hóa nơi công cộng
Gia đình tích cực tham gia đấu tranh phòng,
chống các tệ nạn xã hội (nghiện hút, cờ bạc, trộm cắp,
mại dâm…)
Gia đình không có người xâm hại, tham gia bảo
vệ, giữ gìn các di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng
cảnh, công trình văn hoá công cộng
Gia đình thực hiện khai báo tạm trú, tạm vắng theo
quy định

Gia đình dự họp thôn, bản đầy đủ
Ông bà, bố mẹ, vợ chồng, anh em hoà thuận, gia
đình nền nếp
Vợ chồng thực hiện sinh con theo đúng quy định
của Nhà nước
Gia đình không xích mích, bất hoà với xóm giềng;
không xẩy ra bạo lực gia đình dưới mọi hình thức, thực
hiện bình đẳng giới
Không buộc, nhốt gia súc, gia cầm dưới gầm sàn,
không thả rông gia súc phá hoại sản xuất
Sử dụng nước hợp vệ sinh
Có nhà tắm hợp vệ sinh
Có hố xí hợp vệ sinh
Nhà ở gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ...
Gia đình không làm mất vệ sinh môi trường,
thường xuyên tham gia vệ sinh đường làng, ngõ xóm
Nuôi con khỏe, dạy con ngoan
Chăm sóc người già chu đáo
Can ngăn, hoà giải khi xóm giềng bất hoà
Giúp đỡ xóm giềng trong lúc khó khăn, hoạn nạn
Gia đình không có người hoạt động mê tín dị đoan
Gia đình có trẻ em dưới 1 tuổi tiêm chủng các loại
văcxin phòng bệnh theo quy định
Tích cực đóng góp ủng hộ các quỹ vận động hợp
pháp như: từ thiện, tình nghĩa, khắc phục thiên tai và
các đóng góp xã hội khác
Kinh doanh dịch vụ không gây ảnh hưởng đến
mọi người xung quanh
Gia đình không có trẻ em thất học, bỏ học hoặc
không có người trong độ tuổi từ 15 - 35 mù chữ, tái mù

chữ, chưa tốt nghiệp THCS

3 điểm
3 điểm
2 điểm
2 điểm
3 điểm
3 điểm
4 điểm
4 điểm
4 điểm
4 điểm
3 điểm
3 điểm
3 điểm
3 điểm
3 điểm
3 điểm
3 điểm
3 điểm
3 điểm
2 điểm
2 điểm
3 điểm
2 điểm
2 điểm
13


14


kinh doanh, công
tác, học tập đạt
năng suất, chất
lượng và hiệu
quả

3
4
5
6

Người trong độ tuổi lao động có việc làm thường
xuyên, thu nhập ổn định
Gia đình thực hiện trồng đúng loại cây trồng trên
diện tích canh tác đối với các vùng chuyên canh theo
quy định của địa phương
Gia đình không bỏ hoang diện tích đất sản xuất
Gia đình sản xuất đúng thời vụ

2 điểm
2 điểm
1 điểm
1 điểm

2. Tiêu chí, thang điểm bình xét danh hiệu "Thôn, xóm, bản văn hóa": Tổng số
100 điểm
Tiêu chuẩn

Tiêu chuẩn

I
(15 điểm):
Đời sống
kinh tế ổn định
và từng bước
phát triển

Nội dung tiêu chí
1

Thực hiện xóa nhà tạm, dột nát đạt kế hoạch giao

2

Tỷ lệ hộ nghèo đạt chỉ tiêu kế hoạch giao

3

Tỷ lệ hộ có nhà kiên cố cao hơn năm trước

4
5
6
7
1

Tiêu chuẩn
II
(26 điểm):
Đời sống

văn hóa tinh
thần lành mạnh,
phong phú

2

3

Có nhiều hoạt động hiệu quả về tuyên truyền, phổ
biến và ứng dụng khoa học-kỹ thuật; phát triển nghề
truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế
Nhiều hộ gia đình biết cách làm ăn, cách tổ chức
cuộc sống, chăm chỉ lao động...
Có 80% trở lên số hộ gia đình tham gia cuộc vận
động xây dựng nông thôn mới; xây dựng cơ sở vật chất
hạ tầng kinh tế - xã hội cộng đồng
Đạt chỉ tiêu diện tích, năng suất cây lương thực và
các loại cây trồng khác hàng năm
Có 70% trở lên hộ gia đình được công nhận danh
hiệu "Gia đình văn hoá", trong đó ít nhất trên 50% gia
đình văn hóa được công nhận 3 năm trở lên
Trong năm bình xét thôn, xóm, bản không có
người hiện đang cư trú trên địa bàn buôn bán thuốc
phiện, ma tuý, lưu hành văn hoá phẩm thuộc loại cấm
lưu hành; không có người nghiện mới hoặc tái nghiện
ma túy, tàng trữ thuốc phiện, ma tuý, trộm cắp, tổ chức
và tham gia đánh bạc, hoạt động mại dâm, tàng trữ, sử
dụng văn hoá phẩm thuộc loại cấm lưu hành, phát sinh
người mắc các tệ nạn xã hội, không có người đi cải tạo
sau khi mãn hạn trở về địa phương hòa nhập cộng đồng

tái phạm tội... bị phát hiện và truy tố trước pháp luật (từ
02 người trở lên)
Trong thôn, xóm, bản có từ 80% trở lên hộ gia
đình thực hiện đúng các quy định về nếp sống văn

Điểm tiêu
chí
3 điểm
3 điểm
2 điểm
1 điểm
2 điểm
2 điểm
2 điểm
3 điểm

3 điểm

3 điểm
14


15

4

5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15

Tiêu chuẩn
III
(20 điểm):
Môi trường
cảnh quan sạch
đẹp

1
2
3
4
5
6
7
8

minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội
100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến
trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở
lên; có phong trào “khuyến học”, khuyến tài; không có
người trong độ tuổi từ 16 - 35 mù chữ, tái mù chữ, chưa
tốt nghiệp THCS

Nhà văn hóa, Khu thể thao thôn, bản (nếu có) đạt
chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch
Có nơi biểu diễn văn nghệ, tập luyện, thi đấu thể
thao (sân chơi, bãi tập, sân khấu ngoài trời...)
Có đội văn nghệ, thể thao thôn, xóm, bản
Có từ 40% số người dân tham gia các hoạt động
văn hóa, thể thao ở cộng đồng
Có tủ sách; Có phong trào đọc sách, báo
Không có hành vi gây lây truyền dịch bệnh; không
để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người
Tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng giảm, trẻ em được
tiêm chủng đầy đủ và phụ nữ có thai đi khám định kỳ
Các hộ gia đình sinh con theo đúng quy định của
Nhà nước
Trong thôn, xóm, bản không có người hoạt động
mê tín dị đoan (bói toán, xóc thẻ…)
Không có gia đình xâm hại di tích lịch sử văn hoá,
danh lam thắng cảnh, công trình văn hoá công cộng
Có các hoạt động giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc
(phong tục, tập quán, tiếng nói, trang phục truyền thống,
các làn điệu dân ca, dân vũ, nhạc cụ dân tộc...); bảo tồn
các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền
thống của dân tộc
Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh đạt
chỉ tiêu kế hoạch giao
Tỷ lệ hộ gia đình có nhà tắm hợp vệ sinh đạt chỉ
tiêu kế hoạch giao
Tỷ lệ hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh đạt chỉ tiêu
kế hoạch giao

Cơ sở sản xuất, kinh doanh (nếu có) đạt tiêu
chuẩn về môi trường
Thu gom rác thải về nơi xử lý tập trung theo quy
định
Nhà ở khu dân cư, các công trình công cộng,
nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch
Đường làng, ngõ xóm, nơi sinh hoạt công cộng
sạch sẽ
Không có hộ gia đình nuôi gia súc, gia cầm dưới

1 điểm

1 điểm
1 điểm
2 điểm
1 điểm
1 điểm
1 điểm
2 điểm
2 điểm
1 điểm
2 điểm

2 điểm

3 điểm
3 điểm
3 điểm
3 điểm
2 điểm

1 điểm
2 điểm
2 điểm
15


16

9
1

-

-

Tiêu chuẩn
IV
(32 điểm):
Chấp hành
tốt đường lối,
chủ trương
của Đảng, chính
sách, pháp luật
của
Nhà nước

-

2
3


4
5
6

Tiêu chuẩn
V
(07 điểm):
Có tinh

7
8
1

gầm sàn nhà hoặc thả rông gia súc phá hoại sản xuất
Đường giao thông được bê tông hoá
Các hộ gia đình trong thôn, xóm, bản thực hiện tốt
chuẩn mực đạo đức theo tư tưởng, tấm gương đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh như:
90% trở lên các hộ gia đình được phổ biến và
nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương, Nghị
quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước (về
bảo vệ và phát triển rừng, quản lý đất đai, quản lý tài
nguyên khoáng sản, hôn nhân và gia đình, tín ngưỡng,
tôn giáo, giao thông đường bộ, thuế, dân sự, bảo vệ và
chăm sóc bà mẹ, trẻ em,...)
Trong thôn, xóm, bản không có người khiếu nại
(từ 02 người trở lên) trái pháp luật hoặc tham gia khiếu
nại đông người trái pháp luật
Thôn, xóm, bản không có cán bộ vi phạm về quản

lý, sử dụng các loại quỹ và bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên
Trong thôn, xóm, bản không có người tham ô,
tham nhũng đang bị điều tra, xử lý (từ 02 người trở lên)
Thôn, xóm, bản đạt chỉ tiêu tuyển quân (nếu có)
Chi bộ đảng, chính quyền đạt danh hiệu “Trong
sạch, vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu
tiên tiến trở lên hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng
đồng hoạt động có hiệu quả
Thôn, xóm, bản có quy ước, hương ước được Uỷ
ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt, ban hành thực
hiện
Không có hộ gia đình vi phạm vào quy ước thôn,
xóm, bản
Thôn, xóm, bản không có người hiện đang cư trú
trên địa bàn gây mất trật tự công cộng, vi phạm pháp
luật về trật tự an toàn giao thông bị xử lý và thông báo về
nơi cư trú, công tác, học tập (trong năm bình xét)
Không có hộ gia đình nợ thuế hoặc các khoản
kinh phí phải nộp khác
Bảo đảm chỉ tiêu tiêm chủng, phòng chống các
dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm
Hoà giải kịp thời mâu thuẫn ở thôn, bản; hòa giải có
hiệu quả
Thực hiện đúng quy chế dân chủ ở cơ sở
Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội
Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước,
phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước
nhớ nguồn”, nhằm chăm sóc các gia đình chính sách,
người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc


1 điểm

3 điểm

3 điểm
3 điểm
3 điểm
3 điểm
3 điểm

3 điểm
1 điểm

1 điểm
1 điểm
2 điểm
2 điểm
2 điểm
2 điểm
3 điểm

16


17

cao hơn mức bình quân chung
thần
đoàn kết,
tương trợ, giúp

đỡ nhau trong
cộng đồng

2

3

Thực hiện tốt các hoạt động “Nhân đạo từ thiện”,
giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người
già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất
độc da cam-dioxin và những người bất hạnh
Các hộ gia đình tích cực tham gia các cuộc vận
động ủng hộ nhân đạo, tình nghĩa, đóng góp các loại
quỹ từ thiện của địa phương

3 điểm

1 điểm

3. Tiêu chí, thang điểm bình xét danh hiệu "Tổ dân phố văn hóa": Tổng số 100
điểm
Tiêu chuẩn

Nội dung tiêu chí
1

Tiêu chuẩn I
(12 điểm):
Đời sống
kinh tế ổn định và

từng bước phát
triển

Tiêu chuẩn
II
(30 điểm):
Đời sống văn
hóa tinh thần
lành mạnh,
phong phú

Trên 80% số người trong độ tuổi lao động có việc làm
thường xuyên, thu nhập ổn định; thu nhập bình quân đầu
người/năm cao hơn mức bình quân chung của phường, thị
trấn
2
Thực hiện xóa nhà tạm, dột nát đạt kế hoạch giao
3
Tỷ lệ hộ nghèo đạt chỉ tiêu kế hoạch giao
4
Tỷ lệ hộ có nhà kiên cố cao hơn năm trước
5
Có hoạt động hiệu quả về tuyên truyền, phổ biến và
ứng dụng khoa học-kỹ thuật; phát triển nghề truyền thống;
hợp tác và liên kết phát triển kinh tế
1
Có 80% trở lên hộ gia đình được công nhận danh hiệu
"Gia đình văn hoá", trong đó ít nhất trên 60% gia đình văn
hóa được công nhận 3 năm trở lên
2

Trong năm bình xét tổ dân phố không có người hiện
đang cư trú trên địa bàn buôn bán thuốc phiện, ma tuý, lưu
hành văn hoá phẩm thuộc loại cấm lưu hành; không có
người nghiện mới hoặc tái nghiện ma túy, tàng trữ thuốc
phiện, ma tuý, trộm cắp, tổ chức và tham gia đánh bạc, hoạt
động mại dâm, tàng trữ, sử dụng văn hoá phẩm thuộc loại
cấm lưu hành, phát sinh người mắc các tệ nạn xã hội, không
có người đi cải tạo sau khi mãn hạn trở về địa phương hòa
nhập cộng đồng tái phạm tội... bị phát hiện và truy tố trước
pháp luật (từ 02 người trở lên)
3
Trong tổ dân phố có từ 80% trở lên hộ gia đình thực
hiện đúng các quy định về nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang và lễ hội
4
100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường,
đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên; có
phong trào “khuyến học”, khuyến tài
5
Có điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao và vui chơi giải

Điểm bị
trừ
3 điểm
3 điểm
3 điểm
2 điểm
1 điểm
3 điểm


3 điểm

3 điểm
1 điểm
2 điểm
17


18

0
1
2
3
4

Tiêu chuẩn
III
(19 điểm):
Môi trường
cảnh quan sạch
đẹp

Tiêu chuẩn

trí dành cho người lớn và trẻ em
6
Có đội văn nghệ, thể thao tổ dân phố
7
Có trên 60% số người dân tham gia các hoạt động văn

hóa, thể thao ở cộng đồng
8
Có tủ sách; có phong trào đọc sách, báo
9
Không có hành vi gây lây truyền dịch bệnh; không để
xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người
1
Không có trẻ em bị suy dinh dưỡng, 100% trẻ em được
tiêm chủng mở rộng và phụ nữ có thai được khám định kỳ
1
Các hộ gia đình sinh con theo đúng quy định của Nhà
nước
1
Không có người hoạt động mê tín dị đoan (bói toán, xóc
thẻ…)
1
Không có gia đình xâm hại di tích lịch sử văn hoá,
danh lam thắng cảnh, công trình văn hoá công cộng
1
Có các hoạt động giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc
(phong tục, tập quán, tiếng nói, chữ viết, trang phục truyền
thống, các làn điệu dân ca, dân vũ, nhạc cụ dân tộc...); bảo
tồn các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền
thống ở địa phương
1
Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh đạt chỉ tiêu
kế hoạch giao
2
Tỷ lệ hộ gia đình có nhà tắm hợp vệ sinh đạt chỉ tiêu
kế hoạch giao

3
Tỷ lệ hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh đạt chỉ tiêu kế
hoạch giao
4
Cơ sở sản xuất, kinh doanh (nếu có) đạt tiêu chuẩn
về môi trường
5
Không có hộ gia đình lấn chiếm lòng đường, hè phố;
gây cản trở giao thông, đặt biển quảng cáo sai quy định,
làm mái che, cơi nới gây mất mỹ quan đô thị
6
Nhà ở khu dân cư và các công trình công cộng được
xây dựng theo quy hoạch, theo đúng quy định của pháp
luật về xây dựng
7
Đường làng, ngõ phố, nơi sinh hoạt công cộng sạch
sẽ, không có hộ gia đình tháo nước thải và vứt rác ra
đường
8
Đường giao thông được trải nhựa hoặc bê tông hoá;
có hệ thống đèn chiếu sáng
1
Các hộ gia đình trong tổ dân phố thực hiện tốt chuẩn
mực đạo đức theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh như:

3 điểm

-


3 điểm

Có 95% trở lên các hộ gia đình được phổ biến và
nghiêm chỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, Nghị quyết

2 điểm
2 điểm
2 điểm
2 điểm
2 điểm
2 điểm
2 điểm
2 điểm

2 điểm

3 điểm
3 điểm
3 điểm
2 điểm
2 điểm
2 điểm
1 điểm

18


19

IV

(32 điểm):
Chấp hành
tốt đường lối,
chủ trương
của Đảng, chính
sách, pháp luật
của
Nhà nước

Tiêu chuẩn
V
(07 điểm):
Có tinh thần
đoàn kết,
tương trợ, giúp đỡ
nhau trong cộng
đồng

của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước (về bảo vệ
và phát triển rừng, quản lý đất đai, quản lý tài nguyên
khoáng sản, hôn nhân và gia đình, tín ngưỡng, tôn giáo,
giao thông đường bộ, thuế, dân sự, bảo vệ và chăm sóc bà
mẹ, trẻ em,...)
Tổ dân phố không có người khiếu nại (từ 02 người trở
lên) trái pháp luật hoặc tham gia khiếu nại đông người trái
pháp luật
Tổ dân phố không có người vi phạm về quản lý, sử
dụng các loại quỹ, bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên
Không có người trong tổ dân phố tham ô, tham nhũng
đang bị điều tra, xử lý (từ 02 người trở lên)

Tổ dân phố đạt chỉ tiêu tuyển quân (nếu có)
Chi bộ Đảng, chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch,
vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến
trở lên hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt
động có hiệu quả
Tổ dân phố có quy ước, hương ước được Uỷ ban nhân
dân huyện, thành phố phê duyệt, ban hành thực hiện
2
Tổ dân phố không có người đang cư trú trên địa bàn
gây mất trật tự công cộng, vi phạm pháp luật về trật tự an
toàn giao thông bị xử lý và thông báo về nơi cư trú, công
tác, học tập (trong năm bình xét)
3
Không có hộ gia đình vi phạm quy ước tổ dân phố
4
Không có hộ nợ thuế hoặc các khoản kinh phí phải nộp
khác
5
Bảo đảm chỉ tiêu tiêm chủng, phòng chống các dịch
bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm
6
Hoà giải kịp thời mâu thuẫn ở tổ dân phố; hòa giải có
hiệu quả
7
Thực hiện đúng quy chế dân chủ ở cơ sở
8
Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội
1
Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước, phát
triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ

nguồn”, nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có
công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức
bình quân chung
2
Thực hiện tốt các hoạt động “Nhân đạo từ thiện”,
giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người già
cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da
cam-dioxin và những người bất hạnh
3
Các hộ gia đình tích cực tham gia các cuộc vận động
ủng hộ nhân đạo, tình nghĩa, đóng góp các loại quỹ từ
thiện của địa phương

3 điểm
3 điểm
3 điểm
3 điểm
3 điểm
3 điểm
1 điểm
1 điểm
1 điểm
2 điểm
2 điểm
2 điểm
2 điểm
3 điểm

3 điểm


1 điểm

II. MỨC ĐỂ
I M TỐI THIỂU ĐỂ ĐẠT DANH HIỆU "GIA ĐÌNH V ĂN HÓA", "THÔN,
19


20

XÓM, BẢN VĂN HÓA", "TỔDÂN PHỐVĂN HÓA"
1. Đối với danh hiệu "Gia đình văn hóa"
2. Đối với danh hiệu "Thôn, xóm, bản văn hóa"
3. Đối với danh hiệu "Tổ dân phố văn hóa":
5. Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL, ngày 22/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động của Trung tâm văn hóa - thể
thao xã.
.....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
1. Chức năng:
Tuyên truyền phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước; tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí; bảo tồn, phát huy các hình
thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân tộc; bồi dưỡng năng khiếu nghệ thuật, thể dục thể thao;
nâng cao dân trí và mức hưởng thụ văn hóa, thể thao cho nhân dân; thu hút và tạo điều kiện
thuận lợi cho các tầng lớp nhân dân tham gia mọi hoạt động văn hóa, thể thao; phục vụ các
nhiệm vụ kinh tế-xã hội của địa phương.
2. Nhiệm vụ:
a) Xây dựng các chương trình, kế hoạch hoạt động hàng tháng, quý, năm, trình
UBND xã phê duyệt; tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch sau khi được phê

duyệt;
b) Đề xuất, tham mưu cho UBND xã tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng Trung
tâm Văn hóa-Thể thao xã; thực hiện chủ trương xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa-thể thao
trong phạm vi xã;
c) Phối hợp với các ngành, đoàn thể ở xã để tổ chức các hoạt động văn hóa-thể thao
trên địa bàn; hướng dẫn, giúp đỡ về chuyên môn nghiệp vụ cho các nhà văn hóa, câu lạc
bộ văn hóa, thể dục thể thao ở các khu dân cư ở xã; xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ
chuyên môn, cộng tác viên; quản lý tài sản, tài chính được giao theo chế độ hiện hành;
thực hiện chế độ báo cáo, thống kê; sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm thực tiễn, đề nghị cấp
có thẩm quyền khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc;
d) Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí cho trẻ em;
đ) Tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao do cấp huyện tổ chức;
3. Quyền hạn:
a) Kiến nghị với UBND xã và cơ quan quản lý văn hóa cấp trên về những vấn đề có
liên quan đến tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã;
b) Được ngân sách Nhà nước đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị; trợ
cấp cán bộ, cộng tác viên và hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
c) Được cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ, các cuộc liên hoan, hội thi,
hội diễn do cơ quan chuyên ngành cấp trên tổ chức;
d) Được mời những người có chuyên môn, nghiệp vụ trong các lĩnh vực văn hóa-thể
thao để chỉ đạo, hướng dẫn hoặc dàn dựng các chương trình hoạt động của Trung tâm Văn
hóa-Thể thao xã theo quy định của pháp luật;
đ) Được liên kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ văn hóa, thể dục thể
thao, vui chơi giải trí trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
20


21

Điều 5. Nội dung, phương thức hoạt động

1. Hoạt động tuyên truyền cổ động: Tổ chức các hình thức tuyên truyền miệng, tuyên
truyền trực quan, tuyên truyền bằng văn nghệ cổ động tại trung tâm và lưu động ở các khu
dân cư trên địa bàn, phục vụ các ngày kỷ niệm lớn của dân tộc, các sự kiện trọng đại của
đất nước và các nhiệm vụ chính trị, kinh tế-xã hội của địa phương;
2. Hoạt động văn nghệ quần chúng: Xây dựng và phát triển phong trào văn nghệ quần
chúng; các tổ, đội văn nghệ; bồi dưỡng các hạt nhân văn nghệ làm nòng cốt cho phong
trào; tổ chức biểu diễn văn nghệ, các cuộc liên hoan, giao lưu hội diễn văn nghệ quần
chúng hàng năm; tổ chức đón các đoàn văn công chuyên nghiệp về biểu diễn tại địa
phương; khai thác, bảo tồn các làn điệu dân ca, dân vũ, các diễn xướng dân gian… truyền
thống ở địa phương;
3. Hoạt động thể dục thể thao: Xây dựng và phát triển phong trào "Toàn dân rèn
luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại", tăng số lượng người, gia đình tập luyện thể dục
thể thao thường xuyên; khai thác, bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc, các trò
chơi dân gian ở địa phương, đưa vào hoạt động của các lễ hội truyền thống, ngày Hội văn
hoá thể thao ở các cấp; tổ chức các giải và đại hội thể dục thể thao định kỳ;
4. Hoạt động câu lạc bộ: Xây dựng và phát triển các loại hình câu lạc bộ sở thích, tạo
điều kiện thuận lợi để các tầng lớp nhân dân tham gia sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục
thể thao thường xuyên;
5. Hoạt động xây dựng nếp sống văn hóa: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền vận
động nhân dân thực hiện nếp sống văn minh, thực hành tiết kiệm trong việc cưới, việc
tang, lễ hội, ngày giỗ, ngày tết và các hình thức sinh hoạt văn hóa-xã hội ở địa phương;
xây dựng nếp sống văn minh nơi công cộng, giao tiếp, ứng xử văn hóa trong sinh hoạt
cộng đồng; bảo vệ cảnh quan, thiên nhiên, môi trường và giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã
hội, phòng, chống các tệ nạn xã hội;
6. Hoạt động triển khai thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa": Giúp Ban chỉ đạo phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" xã
chỉ đạo, triển khai thực hiện phong trào trên địa bàn; tổ chức các hoạt động tuyên truyền,
cổ vũ phong trào xây dựng "Gia đình văn hoá", "Khu dân cư tiên tiến", "Làng văn hóa”,
"Tổ dân phố văn hóa";
7. Các hoạt động văn hóa-thể thao khác: Tổ chức các hoạt động dịch vụ về văn hóathể thao; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các nhà văn hóa, câu lạc bộ văn hóa-thể

thao, điểm hoạt động thể dục thể thao ở các làng (thôn, bản, ấp…); xây dựng thư viện, tủ
sách, phong trào đọc và làm theo sách báo; tham gia các hội thi, hội diễn, thi đấu thể dục
thể thao… do ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp trên tổ chức; phối hợp với các
ngành, đoàn thể xã tổ chức các hoạt động văn hóa-thể thao, vui chơi giải trí phục vụ trẻ em
và xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
6. Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL, ngày 10/10/2011 Quy định chi tiết tiêu
chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhân danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn
hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và
tương đương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu
“Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân
21


22

phố văn hóa” và tương đương.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Hộ gia đình công dân Việt Nam, hiện đang sinh sống tại Việt Nam;
b) Các thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố và tương đương (dưới đây gọi chung là khu dân cư);
c) Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến trình tự và thủ tục công nhận “Gia đình văn
hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và
tương đương (dưới đây gọi là “Gia đình văn hóa”; khu dân cư văn hóa).
Điều 3. Thẩm quyền, thời hạn công nhận
1. “Gia đình văn hóa” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp
xã) công nhận mỗi năm một (01) lần; công nhận và kèm theo Giấy công nhận ba (03) năm một
(01) lần.
2. Khu dân cư văn hóa do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh/thành phố (gọi chung là cấp huyện) công nhận ba (03) năm một (01) lần.

Điều 7. Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”
1. Trình tự, thủ tục:
a) Hộ gia đình đăng ký xây dựng gia đình văn hóa với Ban công tác Mặt trận ở khu
dân cư;
b) Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư chủ trì phối hợp với Trưởng thôn
(làng, ấp, bản, tổ dân phố và tương đương) họp khu dân cư, bình bầu gia đình văn hóa;
c) Căn cứ vào biên bản họp bình xét ở khu dân cư, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc cấp xã xem xét và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công
nhận “Gia đình văn hóa” hàng năm;
Thời gian giải quyết là năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp
lệ.
d) Căn cứ quyết định công nhận “Gia đình văn hóa” hàng năm, Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công
nhận và cấp Giấy công nhận “Gia đình văn hóa” 3 năm.
Thời gian giải quyết là năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Hồ sơ:
a) Bản đăng ký xây dựng danh hiệu “Gia đình văn hóa” của các hộ gia đình;
b) Biên bản họp bình xét ở khu dân cư, kèm theo danh sách những gia đình được đề nghị
công nhận “Gia đình văn hóa” (có từ 60% trở lên số người tham gia dự họp nhất trí đề nghị).
Số bộ hồ sơ cần nộp là một (01) bộ, nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Giấy công nhận “Gia đình văn hóa” thực hiện theo Mẫu số 01 Phụ lục kèm theo Thông tư
này.
c) Điều kiện công nhận:
- Đạt 3 tiêu chuẩn, quy định tại Điều 4 của Thông tư này;
- Thời gian xây dựng “Gia đình văn hóa” là một (01) năm (công nhận lần đầu); ba
(03) năm (cấp Giấy công nhận).
d) Biểu dương, khen thưởng:
- Danh sách “Gia đình văn hóa” được công bố trên loa truyền thanh ở khu dân cư;
được biểu dương tại “Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc” (Ngày 18 tháng 11 hàng năm) ở
khu dân cư;

- “Gia đình văn hóa” 3 năm, được ghi vào “Sổ truyền thống gia đình văn hóa” ở khu dân
cư; được cấp Giấy công nhận “Gia đình văn hóa”;
22


23

- “Gia đình văn hóa” được cấp Giấy công nhận, được bình bầu là gia đình văn hóa tiêu
biểu, được tặng thưởng theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 71 Nghị định số 42/2010/NĐCP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
Điều 8. Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp
văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương
1. Trình tự, thủ tục:
a) Khu dân cư đăng ký xây dựng khu dân cư văn hóa với Ban Thường trực Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc cấp xã;
b) Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư chủ trì phối hợp với Trưởng thôn
(làng, ấp, bản, tổ dân phố và tương đương) họp khu dân cư đề nghị công nhận khu dân cư
văn hóa;
c) Căn cứ vào hồ sơ đề nghị công nhận khu dân cư văn hóa, Phòng Văn hóaThông tin phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và các ngành, đoàn thể thành
viên Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện
tiến hành kiểm tra (có biên bản kiểm tra);
d) Phòng Văn hóa-Thông tin phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và bộ
phận Thi đua, Khen thưởng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết
định công nhận, công nhận lại và cấp Giấy công nhận cho các khu dân cư văn hóa;
Thời gian giải quyết năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ
hợp lệ.
2. Hồ sơ:
a) Báo cáo thành tích xây dựng khu dân cư văn hóa của Ban công tác Mặt trận ở khu dân
cư, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Báo cáo hai (02) năm (công nhận lần đầu);
- Báo cáo ba (03) năm; kèm theo Biên bản kiểm tra hàng năm của Mặt trận Tổ quốc cấp

xã (công nhận lại);
b) Công văn đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Hồ sơ đề nghị công nhận một (01) bộ, nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Giấy công nhận khu dân cư văn hóa thực hiện theo Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo
Thông tư này.
c) Điều kiện công nhận:
- Đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này và các tiêu chí
bổ sung theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nếu
có);
- Thời gian đăng ký xây dựng khu dân cư văn hóa từ hai (02) năm trở lên (công
nhận lần đầu); ba (03) năm trở lên (công nhận lại).
d) Khen thưởng:
- Khu dân cư văn hóa được thưởng theo quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 71 Nghị
định số 42/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
- Khuyến khích các địa phương căn cứ vào khả năng ngân sách Nhà nước và các
nguồn lực xã hội hóa, tăng kinh phí hỗ trợ cho các khu dân cư văn hóa xây dựng cơ sở vật
chất, trang thiết bị hoạt động cho Nhà Văn hóa-Khu thể thao ở khu dân cư.
7. Thông tư số 17/2011/TT-BVHTTDL, ngày 02/12/2011 của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận "Xã
đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới".
23


24

Tiêu chuẩn “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” gồm:
1. Giúp nhau phát triển kinh tế
a) Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, góp phần xóa hộ đói; giảm hộ
nghèo trong xã xuống dưới mức bình quân chung của tỉnh/thành phố;
b) Có 80% trở lên hộ gia đình (làm nông nghiệp) trong xã được tuyên truyền, phổ biến

khoa học-kỹ thuật về lĩnh vực sản xuất nông nghiệp;
c) Có 70% trở lên hộ gia đình tham gia các hình thức hợp tác phát triển kinh tế;
d) Có nhiều hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút lao động việc làm, nâng cao
thu nhập của người dân.
2. Nâng cao chất lượng xây dựng gia đình văn hóa; thôn, làng, ấp, bản văn hóa và
tương đương
a) Có 60% trở lên gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa” 3 năm trở lên;
b) Có 70% trở lên hộ gia đình cải tạo được vườn tạp, không để đất hoang, khuôn viên
nhà ở xanh, sạch, đẹp;
c) Có 15% trở lên hộ gia đình phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập từ sản xuất nông
nghiệp hàng hóa và dịch vụ nông thôn;
d) Có từ 50% thôn, làng, ấp, bản trở lên được công nhận và giữ vững danh hiệu
“Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” và tương đương liên tục
từ 5 năm trở lên;
đ) Có 50% trở lên thôn, làng, ấp, bản văn hóa vận động được nhân dân đóng góp xây
dựng và nâng cấp cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế, văn hóa, xã hội ở cộng đồng.
3. Xây dựng thiết chế và phong trào văn hóa, thể thao cơ sở
a) Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm; ổn
định về tổ chức; hoạt động thường xuyên, hiệu quả; từng bước đạt chuẩn theo quy
định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) 100% thôn (làng, ấp, bản và tương đương) có Nhà Văn hóa-Khu thể thao; trong đó
50% Nhà Văn hóa-Khu thể thao đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch;
c) 100% thôn (làng, ấp, bản và tương đương) duy trì được phong trào sinh hoạt câu lạc
bộ; phong trào văn hóa, văn nghệ và thể thao quần chúng. Hằng năm, xã tổ chức được Liên
hoan văn nghệ quần chúng và thi đấu các môn thể thao;
d) Di tích lịch sử-văn hóa, cảnh quan thiên nhiên được bảo vệ; các hình thức sinh
hoạt văn hóa, thể thao truyền thống và thuần phong mỹ tục của địa phương được bảo tồn.
4. Xây dựng nếp sống văn minh, môi trường văn hóa nông thôn
a) 75% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc

cưới, việc tang và lễ hội theo các quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Xây dựng và thực hiện tốt nếp sống văn minh nơi công cộng, trong các sinh hoạt
tập thể, cộng đồng; không có tệ nạn xã hội phát sinh, giảm mạnh các tệ nạn xã hội hiện có;
c) 100% thôn (làng, ấp, bản và tương đương) có tổ vệ sinh, thường xuyên quét dọn,
thu gom rác thải về nơi quy định. Xã tổ chức tốt việc xử lý rác thải tập trung theo quy
chuẩn về môi trường; nghĩa trang xã, thôn được xây dựng và quản lý theo quy hoạch;
d) Đạt chất lượng, hiệu quả thực hiện các phong trào: “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa”; phòng chống tội phạm; bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội;
đền ơn đáp nghĩa; nhân đạo từ thiện; an toàn giao thông và các phong trào văn hóa-xã
hội khác ở nông thôn.
5. Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
24


25

và quy định của địa phương
a) 90% trở lên người dân được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) 80% trở lên hộ gia đình nông dân tham gia thực hiện cuộc vận động xây dựng
nông thôn mới; tham gia xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn mới;
c) 100% thôn (làng, ấp, bản và tương đương) xây dựng và thực hiện hiệu quả quy ước
cộng đồng, quy chế dân chủ ở cơ sở; không có khiếu kiện đông người, trái phát luật;
d) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, thông tin, thể thao và du lịch được xây dựng
theo quy hoạch và quản lý theo pháp luật; không tàng trữ và lưu hành văn hóa phẩm có nội
dung độc hại.
Trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.
1. Trình tự đăng ký, xét và công nhận:
a) Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tổ
chức Lễ phát động xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” trên địa bàn cấp huyện; phổ

biến tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”; hướng dẫn các xã đăng ký
xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
b) Trưởng Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã
đăng ký xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” với Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã họp
thông qua Báo cáo thành tích xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, gửi Ủy ban
nhân dân xã;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận
“Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
đ) Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện
kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn
mới” (có biên bản kiểm tra);
e) Phòng Văn hóa-Thông tin cấp huyện phối hợp với bộ phận thi đua, khen thưởng
cùng cấp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận, công
nhận lại và cấp Giấy công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.
2. Điều kiện công nhận:
a) Đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và các tiêu chí bổ sung
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nếu có);
b) Thời gian đăng ký xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” từ hai (02)
năm trở lên (công nhận lần đầu); năm (05) năm trở lên (công nhận lại).
3. Thủ tục công nhận:
a) Báo cáo thành tích xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” của Trưởng
Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, có xác nhận của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
- Báo cáo hai (02) năm (công nhận lần đầu);
- Báo cáo năm (05) năm (công nhận lại);
b) Công văn đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã;
Số bộ hồ sơ cần nộp là một (01) bộ, nộp trực tiếp Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Thời hạn giải quyết là năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Căn cứ hồ sơ đề nghị và biên bản kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn “Xã

đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” của Ban Chỉ đạo cấp huyện. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện ra quyết định công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, kèm theo Giấy
25


×