Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Một số giải pháp góp phần hoàn thiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính đơn vị sự nghiệp có thu thực tế tại Sở Tài nguyên và Môi trường Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 41 trang )

-1-

MỞ ĐẦU

-2-

ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, góp phần quan trọng vào công cuộc đổi mới

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

và xây dựng đất nước. Bên cạnh những thành tựu trên, ngành tài nguyên Môi trường

Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là

tỉnh vẫn còn những yếu kém là “sự tự chủ” của các đơn vị sự nghiệp chưa được trao

khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có hiệu quả

hoàn toàn và thực hiện một cách toàn diện, triệt để cũng như tác động của các yếu

nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các quá

tố khách quan vào quá trình thực hiện “quản lý và tự chủ” của các đơn vị. Việc giao

trình kinh tế xã hội theo các phương hướng phát triển đã được hoạch định. Việc

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính còn có mục đích là dần dần chuyển

quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có liên quan trực tiếp đến

đổi các đơn vị sự nghiệp chưa có thu sang loại hình sự nghiệp có thu, tự đảm bảo



hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế,

một phần sang đảm bảo toàn phần, đảm bảo toàn phần sang loại hình Doanh nghiệp.

ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn

Vì vậy việc nghiên cứu lý luận, khảo sát thực tiễn cũng như đề ra một số giải pháp

lực tài chính, đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính.

nhằm góp phần hoàn thiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tại các

Trong đơn vị sự nghiệp, Nhà nước là chủ thể quản lý, đối tượng quản lý là
tài chính đơn vị sự nghiệp. Tài chính đơn vị sự nghiệp bao gồm các hoạt động và

đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai là
một yêu cầu cấp bách và cần thiết.

quan hệ tài chính liên quan đến quản lý, điều hành của Nhà nước trong lĩnh vực sự

2. Mục tiêu nghiên cứu

nghiệp.

- Nghiên cứu sâu về các quy định tài chính hiện hiện hành ảnh hưởng như

Là chủ thể quản lý, Nhà nước có thể sử dụng tổng thể các phương pháp, các

thế nào trong lĩnh vực tài nguyên và Môi trường để tìm giải pháp mang tính thực


hình thức và công cụ để quản lý hoạt động tài chính của các đơn vị sự nghiệp trong

tiển cao giúp các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Sở TN&MT tỉnh Đồng nai phát

những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất định

triển và bền vững hơn.

Từ những quan điểm mới về chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công

- Phân tích các khó khăn, vướng mắc trong cơ chế tài chính hiện hành, sự

lập có thu. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP và Nghị định số

thiếu đồng bộ giữa các chính sách và quy định nhà nước đã tác động đến quyền tự

43/2006/NĐ-CP, khẳng định tính tích cực, đồng bộ, tạo ra tính tự chủ, tự chịu trách

chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu như thế nào?

nhiệm tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên, vẫn còn

Phân tích cơ hội, thách thức và điểm mạnh, điểm yếu của đơn vị sự nghiệp có thu

nhiều vấn đề vướng mắc, cần bổ sung để hoàn thiện thêm, tạo điều kiện thuận lợi

thuộc Sở TN&MT tỉnh Đồng nai

cho cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập ngày

một hoàn thiện và phù hợp với thực tế hơn.
Ngành Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai sau 9 năm thực hiện “quyền
tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc” đã phát triển rõ rệt về quy mô,
đa dạng hoá về loại hình và các hình thức, bước đầu điều chỉnh cơ cấu hệ thống, cải
tiến bộ máy, quy trình thực hiện và huy động được nhiều nguồn lực có trình độ của
xã hội. Chất lượng sản phẩm tạo ra có những chuyển biến tích cực, từng bước đáp

- Đánh giá những điểm phù hợp và chưa phù hợp trong việc trao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính của Sở TN&MT cho các đơn vị sự nghiệp có thu
trực thuộc. Phân tích sự phát triển của các đơn vị sự nghiệp có thu qua các chỉ tiêu
tài chính cơ bản. Giúp việc đề xuất giải pháp mang tính thực tế cao hơn
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp có thu theo 02 loại hình khác nhau là:


-3-

+ Tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (đơn vị chọn nghiên
cứu là Trung tâm Kỹ thuật Địa chính - Nhà đất tỉnh Đồng nai)
+ Tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên (Đơn vị chọn
nghiên cứu là văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất tỉnh Đồng nai)

-4-

nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc còn chưa hợp lý để chỉnh sửa kịp thời,
tạo cơ chế thông thoáng và phù hợp giúp các đơn vị phát triển
6. Dự kiến kết quả đạt được của đề tài
- Luận văn sau khi bảo vệ thành công, sẽ đi vào thực tế, góp phần hoàn thiện


* Phạm vi nghiên cứu

quản lý tài chính, ngân sách địa phương và thúc đẩy tích cực sự chuyển biến ở các

+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về

đơn vị sự nghiệp có thu trong việc cung ứng dịch vụ cho nhà nước cũng như xã hội.

tài chính 02 đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh

Những vấn đề đặt ra là sự phát hiện, hoặc tổng hợp trong quá trình thực tế làm việc,

+ Phạm vi về thời gian:

tuy có thể giải pháp chưa thật cặn kẽ, khả thi bởi những hạn chế của luận văn,

+ Năm 2003 - 2006, thực hiện quyền tự chủ tài chính theo Nghị định

nhưng là cơ sở rất tốt cho sự tiếp tục nghiên cứu về sau.

10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ.
+ Từ năm 2007 - 2010 là thời gian thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
+ Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính các đơn vị sự nghiệp có thu và tại Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới.

- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm tại các đơn vị sự nghiêp có thu.
7. Bố cục của đề tài:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp có thu.
Chương 2: Thực trạng về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tại

4. Phương pháp nghiên cứu

các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai giai

- Phương pháp tham khảo: Thu thập những tài liệu có liên quan như: Lý

đoạn 2005-2010.

thuyết Tài chính công, giải đáp về quản lý tài chính công, báo chí, công báo, tạp chí
kinh tế, internet..., từ đó chọn lọc và hệ thống hóa làm cơ sở lý luận cho đề tài
- Phương pháp kỹ thuật: kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp
phỏng vấn, điều tra, thống kê, phân tích, tổng hợp, phân tích tình hình thực tế và đề
xuất các giải pháp.
5. Điểm mới của đề tài
Luận văn này là công trình đầu tiên nghiên cứu về quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính đơn vị sự nghiệp có thu thuộc một lĩnh vực và thực tế tại
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai
Những kiến nghị nêu trong đề tài có thể giúp cơ quan quản lý nhà nước hoàn
thiện cơ chế tài chính hiện hành, cơ quan chủ quản thấy được những bất cập từ cơ
chế chính sách để kiến nghị và việc vận dụng giao quyền tự chủ, tự chịu trách

Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu.


-5-


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU

-6-

Như vậy, theo các định nghĩa trên thì khái niệm trách nhiệm phản ánh sự
ràng buộc của hành vi hay lời nói của một đối tượng đối với kết quả của các hành
vi, lời nói đó.
1.1.3. Mối quan hệ giữa tính tự chủ và tính trách nhiệm

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ QUYỀN TỰ CHỦ VÀ TỰ CHỊU
TRÁCH NHIỆM
1.1.1. Khái niệm tự chủ

Trong chuỗi logic này tự chủ sẽ đi trước và trách nhiệm sẽ xuất hiện sau. Tuy
nhiên tính tự chủ sẽ là mối liên hệ ngược, cung cấp các thông tin tới các bên có liên
quan để họ ra các phán quyết về tự chủ. Nếu một đơn vị có được tính tự chủ cao thì

- Theo từ điển tiếng Việt: “tự chủ là tự điều hành, quản lý một công việc của

sẽ có những quyết định có tính trách nhiệm cao hơn và đạt được kết quả tốt hơn

mình, không bị ai chi phối”; “tự làm chủ tình cảm, hành động của mình, không để

trong những hoạt động của mình. Ngược lại khi tính trách nhiệm của các đơn vị

bị hoàn cảnh chi phối”.


không xứng với tầm của tính tự chủ thì các cơ quan có thẩm quyền và cả các bên

- Theo các từ điển tiếng Anh tự chủ (autonomy) cũng có nghĩa là tự quản

liên đới sẽ giảm bớt hoặc thu hồi các quyền hạn của đơn vị và như vậy năng lực làm

hoặc tự trị (self-government), khái niệm này có thể được áp dụng cho cá nhân hay

chủ các hoạt động của cơ sở sẽ bị thu hẹp tương ứng với mức độ trách nhiệm. Rõ

tập thể hoặc một cơ sở. Một nhân vật tự chủ là một con người có thể hành động theo

ràng không có một mức độ như nhau về tính trách nhiệm và tính tự chủ của các cơ

định hướng riêng của mình. Một tổ chức tự chủ là tổ chức có khả năng điều hành

quan khác nhau mà có những mức độ khác nhau tùy theo năng lực và sự tin cậy của

các công việc của riêng mình.

xã hội thể hiện qua các quyết định về quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước.

- Theo Bách khoa toàn thư về quản lý tự chủ là mức độ tự quyền và độc lập
mà một công việc cho phép người làm được xác định xem sẽ thực hiện công việc đó
như thế (Marcia J. Simmering, 2006).
1.1.2. Khái niệm trách nhiệm

1.2. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.2.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp là những tổ chức được thành lập để thực hiện các hoạt

động sự nghiệp, những hoạt động này nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình

Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam năm 2005 “trách nhiệm” được hiểu là

thường của xã hội, mang tính chất phục vụ là chủ yếu, không vì mục tiêu lợi nhuận.

“khái niệm của ý thức đạo đức và ý thức pháp quyền nói lên một đặc trưng của nhân

Những đơn vị sự nghiệp trong quá trình hoạt động sự nghiệp được phép thu phí để

cách trong việc thực hiện nghĩa vụ do xã hội đề ra. Trách nhiệm là sự tương xứng

bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động được gọi là đơn vị sự nghiệp có thu

giữa hoạt động với nghĩa vụ, là hệ quả của tự do ý chí của con người, là đặc trưng

Những đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và

cho hoạt động có ý nghĩa của con người.” (Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ

được nhà nước cho phép thu các loại phí như học phí, viện phí, phí địa chính… để

điển Bách khoa Việt Nam, 2005).

bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, tăng thu nhập cho

Theo từ điển tiếng Việt thì trách nhiệm là “sự ràng buộc đối với lời nói, hành
vi của mình, bảo đảm đúng đắn, nếu sai trái thì phải gánh chịu hậu quả” (Viện ngôn
ngữ học 1987).


cán bộ, viên chức của đơn vị được gọi là đơn vị sự nghiệp có thu công lập.
- Được nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo chi phí hoạt động thường
xuyên để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao.
- Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.


-7-

1.2.2. Khái niệm, địa vị pháp lý của đơn vị sự nghiệp có thu
- Sự nghiệp, theo tự điển bách khoa Việt Nam, là danh từ chỉ những việc lớn

-8-

1.2.3. Đặc điểm, vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.3.1. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu

lao, vì lợi ích chung và lâu dài cung ứng, cống hiến cho xã hội. Chủ thể tạo ra sự

- Các đơn vị sự nghiệp có thu được tổ chức sản xuất cung ứng dịch vụ phù

nghiệp có thể là tổ chức hoặc cá nhân, nhưng tựu trung là vì cộng đồng, vì cái

hợp với lĩnh vực hoạt động chuyên môn của mình. Do vậy, nguồn tài chính của các

chung một cách vô vụ lợi. Chúng ta quan tâm đến chủ thể là các tổ chức hoạt động

đơn vị sự nghiệp có thu không chỉ có kinh phí từ NSNN cấp mà còn có nguồn thu từ

vì sự nghiệp.


hoạt động sự nghiệp.

- Hoạt động sự nghiệp là hoạt động phục vụ những nhu cầu thiết yếu, quyền

- Đơn vị sự nghiệp có thu chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan chủ quản

và lợi ích cơ bản của các tổ chức và công dân, do nhà nước trực tiếp đảm nhiệm hay

(Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố) và sự quản lý về mặt chuyên môn của

cho phép các cơ sở không thuộc nhà nước thực hiện. Nhà nước hoạch định chính

các Bộ, ngành chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực hoạt động. Chính điều

sách, thể chế pháp luật, qui định tiêu chuẩn chất lượng, thanh kiểm tra, giám sát

này đã làm nảy sinh mối quan hệ đan xen, phức tạp ảnh hưởng đến cơ chế quản lý

việc thực hiện, …, thể hiện trách nhiệm trước xã hội về số lượng, chất lượng hoạt

của đơn vị sự nghiệp có thu .

động sự nghiệp.
- Sản phẩm do hoạt động sự nghiệp tạo ra, không thể ngăn cản việc tiêu dùng
hoặc hưởng thụ sản phẩm đó của bất kỳ người nào.
- Việc tiêu dùng sản phẩm do hoạt động sự nghiệp tạo ra không lệ thuộc vào
số lượng người tiêu thụ nhiều hay ít. Có nghĩa là việc sử dụng của người này không
ảnh hưởng đến người khác.

-Tỷ lệ biên chế nhà nước giao giảm dần theo sự tăng cấp độ tự chủ, tương

ứng với khả năng tự chủ của đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động không vì lợi nhuận.
- Nguồn tài chính có thể được nhà nước cấp toàn bộ hoặc một phần, tùy theo
khả năng thu nhằm duy trì hoạt động chính, thường xuyên của đơn vị.
- Các nguồn thu của đơn vị sự nghiệp có thu chủ yếu nhằm bù đắp chi phí.

- Hoạt động sự nghiệp hướng vào việc thực hiện các chính sách của nhà

Chênh lệch thu lớn hơn chi ở đơn vị sự nghiệp công lập có thu không được quan

nước. Tổ chức sự nghiệp công lập là công cụ của các cơ quan nhà nước triển khai

niệm là lợi nhuận, vì chủ yếu để bù đắp hao phí lao động, tăng thu nhập là chính

thực hiện chính sách, thực thi chính sách được diễn ra trên toàn bộ nền kinh tế xã

sách giải quyết vấn đề tiền lương được nhà nước cho phép thực hiện.

hội. Trong điều kiện nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường, nhà nước quản lý

- Các đơn vị sự nghiệp có thu khi thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao không

vĩ mô, điều tiết, san sẻ những khiếm khuyết của nền kinh tế, xã hội do cơ chế thị

vì lời lỗ mà phải thực thi nhiệm vụ. Đối với hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ,

trường tạo ra.

mức thu các hoạt động này do thủ trưởng đơn vị quyết định theo nguyên tắc bảo


- Hoạt động sự nghiệp hầu hết chỉ được thực hiện trong các tổ chức của nhà
nước, theo những tiêu chuẩn, định mức qui định. Nhà nước đặt ra hệ thống các tiêu

đảm bù đắp chi phí có tích lũy.
1.2.3.2. Vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu

chuẩn, định mức với mục đích đảm bảo trách nhiệm về hoạt động sự nghiệp trước

- Trong thời gian qua cơ chế chính sách đối với lĩnh vực sự nghiệp đã có

nhân dân, xã hội, điều này cản trở sự linh hoạt cung cầu và kìm hãm sự phát triển

nhiều chuyến biến, từng bước tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp nâng cao chất

của các đơn vị sự nghiệp có thu.

lượng và hiệu quả hoạt động.


-9-

- 10 -

- Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ về chế độ tài

chất lượng các loại cầu dịch vụ và cung dịch vụ. Các đơn vị sự nghiệp có thu được

chính cho đơn vị sự nghiệp có thu cho thấy việc giao quyền tự chủ về tài chính cho

lập ra một mặt nhằm chuyển tải những thành quả tăng trưởng và phát triển kinh tế


các đơn vị sự nghiệp là đúng hướng, đáp ứng yêu cầu thực tiễn cuộc sống và phù

vào phục vụ phát triển đa dạng, một mặt nhằm hạn chế, bù đắp những khuyết tật thị

hợp với tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước. Vì vậy để tiếp tục đẩy mạnh cơ

trường, giúp cho nền kinh tế phát triển bền vững, đúng hướng.

chế quản lý đối với đơn vị sự nghiệp, nhằm mở rộng giao quyền tự chủ, tự chịu

- Sự tăng trưởng kinh tế luôn kèm theo các vấn đề về con người, xã hội, môi

trách nhiệm cho tất cả các đơn vị sự nghiệp trên cả 3 mặt: nhiệm vụ, tổ chức bộ

trường bị ô nhiễm, sinh thái bị hủy hoại, điều này đòi hỏi nhà nước phải tiến hành

máy, biên chế và tài chính; Ngày 25/4/2006 Chính phủ đã ban hành Nghị định số

các hoạt động kiểm tra, đánh giá, hạn chế tác hại thông qua các đơn vị sự nghiệp

43/2006/NĐ-CP quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy,

công lập về môi trường, nghiên cứu khoa học… Từ thực trạng trên dẫn đến vai trò

biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu.

của các đơn vị sự nghiệp có thu càng được củng cố, phát huy.

- Đơn vị sự nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế và có vị trí quan trọng đặc

biệt trong nền kinh tế quốc dân, đã có nhiều đóng góp cho sự ổn định và phát triển
kinh tế xã hội của đất nước. Thể hiện:

1.2.4. Phân biệt sự nghiệp có thu với cơ quan hành chính nhà nước
- Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận của bộ máy nhà nước có chức
năng quản lý nhà nước, như Bộ, cơ quan ngang bộ có chức năng quản lý nhà nước

+ Cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao...

đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các

có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày phát triển của xã hội, góp phần

dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà

cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.

nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định pháp luật

+ Thực hiện các nhiệm vụ chính trị như: đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực

- Còn đơn vị sự nghiệp có thu là những đơn vị trực thuộc của cơ quan hành

có chất lượng và trình độ; khám chữa bệnh, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, nghiên cứu

chính nhà nước - do cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền thành lập, thực

và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ; cung cấp các sản phẩm văn hoá,

hiện hoạt động sự nghiệp (cung cấp dịch vụ công cho xã hội), không có chức năng


nghệ thuật... phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

quản lý nhà nước. Chính vì lẽ đó mà nhà nước có thể xã hội hóa một số dịch vụ

- Trong từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp có thu đóng
vai trò quan trọng trong việc góp ý, đề xuất và thực hiện các đề án, chương trình lớn
giúp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định đã góp phần tăng cường
nguồn lực cùng với NSNN đẩy mạnh đa dạng hoá và xã hội hóa thúc đẩy sự phát
triển của xã hội. Qua đó cho thấy hoạt động sự nghiệp tuy không trực tiếp sản xuất
ra của cải vật chất, nhưng giữ vai trò động lực không thể thiếu của công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đổi mới và phát triển nền kinh tế quốc dân.
- Cơ chế thị trường đòi hỏi các đơn vị sự nghiệp có thu phải đổi mới, thích
ứng để đáp ứng nhu cầu kinh tế, xã hội ngày càng đa dạng, phát triển về số lượng và

công như y tế, giáo dục, điện, nước, bưu chính viễn thông... cho các chủ thể khác
thực hiện
1.2.5. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.5.1. Căn cứ vào vị trí
- Đơn vị sự nghiệp có thu thuộc trung ương: gồm những đơn vị thuộc Bộ, cơ
quan ngang Bộ, trực thuộc Chính phủ.
- Đơn vị sự nghiệp có thu thuộc địa phương: gồm các đơn vị thuộc cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và cấp quận, huyện.
1.2.5.2. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động
- Đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo


- 11 -


- Đơn vị sự nghiệp y tế (Bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân)

- 12 -

* Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có thay đổi

- Đơn vị sự nghiệp văn hóa, thông tin

chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét điều

- Đơn vị sự nghiệp phát thanh, truyền hình

chỉnh phân loại lại cho phù hợp.

- Đơn vị sự nghiệp dân số - trẻ em, kế hoạch hóa gia đình

Phương pháp phân loại đơn vị sự nghiệp có thu:

- Đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao

Mức tự bảo đảm chi phí

- Đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ, môi trường

hoạt động thường xuyên

- Đơn vị sự nghiệp kinh tế (công, thương, nông, lâm, ngư nghiệp, thủy lợi)
- Đơn vị sự nghiệp công lập khác
Đây là tiêu thức phân loại cơ bản, phản ánh tổng quan về các loại hình sự
nghiệp, góp phần vào hệ thống phân loại đơn vị sự nghiệp có thu phục vụ phát triển

kinh tế, xã hội và con người.
Phân loại theo chức năng, lĩnh vực hoạt động tăng hoặc giảm tùy theo vai trò
của nhà nước trong nền kinh tế thị trường; từng giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội;
đồng thời, còn phụ thuộc vào đặc thù, yêu cầu của từng địa phương.
1.2.5.3. Căn cứ vào chủ thể thành lập
- Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền trực tiếp ra quyết định
- Đơn vị sự nghiệp có thu ngoài công lập như bán công, dân lập, tư nhân:
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận
1.2.5.4. Căn cứ khả năng đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên
- Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí): Là đơn vị sự nghiệp có

của đơn vị (%)

Tổng số nguồn thu sự nghiệp
=

—————————————— x 100 %
Tổng số chi hoạt động thường xuyên

Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự
nghiệp được phân loại như sau:
+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác
định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100% là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
chi phí hoạt động;
+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác
định theo công thức trên, từ trên 10% đến dưới 100% là đơn vị sự nghiệp tự bảo
đảm một phần chi phí hoạt động;
+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác
định theo công thức trên, từ 10% trở xuống là đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm

toàn bộ chi phí hoạt động.
1.3. QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM TÀI CHÍNH TẠI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.3.1. Quyền và nghĩa vụ pháp lý của đơn vị sự nghiệp có thu

nguồn thu bảo đảm được toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, NSNN không

* Về quyền của đơn vị sự nghiệp có thu

phải cấp kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên cho đơn vị.

Quyền pháp lý của đơn vị sự nghiệp có thu được thể hiện ở một số nội dung

- Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường

cơ bản sau:

xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí): là đơn vị có nguồn

- Khả năng tự mình xử sự theo cách pháp luật cho phép, như thu phí, chủ

thu sự nghiệp chưa trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, NSNN vẫn

động sử dụng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao, chủ động bố trí kinh phí

phải cấp một phần kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị

thực hiện nhiệm vụ, vay vốn ngân hàng, mở tài khoản tại kho bạc…

- Đơn vị do NSNN đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên: là những đơn vị

không có nguồn thu sự nghiệp hoặc có nhưng khả năng thu rất ít


- 13 -

- Khả năng yêu cầu các chủ thể khác phải có những xử sự nhất định, như yếu
cầu kho bạc nhà nước cấp phát, thanh toán đầy đủ, kịp thời khi đơn vị đã đáp ứng
đầy đủ các điều kiện cấp phát, thanh toán theo quy định của pháp luật…
- Khả năng yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp
pháp của mình

- 14 -

- Khác với cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp đơn thuần, cơ chế tự
chủ của các đơn vị sự nghiệp có thu có những đặc trưng sau:
+ Đơn vị sự nghiệp có các hoạt động dịch vụ phải đăng ký, kê khai, nộp đủ
các loại thuế và các khoản khác, được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.
+ Đơn vị sự nghiệp có hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổ chức tín

* Về nghĩa vụ pháp lý của đơn vị sự nghiệp có thu

dụng, được huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và

- Thực hiện nghĩa vụ với NSNN khi thực hiện sản xuất, dịch vụ: phải lập dự

nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với

toán thu chi năm kế hoạch gởi cơ quan quản lý cấp trên, thực hiện công khai tài

chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.


chính, không được chuyển các khoản tiền thuộc nguồn vốn NSNN vào tài khoản

+ Đơn vị thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo

tiền gởi tại ngân hàng, không được sử dụng các nguồn NSNN cấp thực hiện tinh

quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp. Đối với tài

giản biên chế, kinh phí nghiên cứu khoa học, kinh phí thực hiện chương trình mục

sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực hiện trích khấu hao thu hồi

tiêu quốc gia, mua sắm sửa chữa tài sản được xác định trong phần thu phí, lệ phí để

vốn theo quy định áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước. Số tiền trích khấu hao

lại cho đơn vị theo quy định…

tài sản cố định và tiền thu từ thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước

- Phải chịu trách nhiệm pháp lý khi không thực hiện các xử sự nhất định, như
bị xử phạt hành chính hoặc giải thể đơn vị khi có hành vi vi phạm pháp luật.
1.3.2. Cơ chế tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có thu
1.3.2.1. Khái niệm, đặc trưng cơ chế tự chủ tài chính

đơn vị được để lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Số tiền trích khấu
hao, tiền thu thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn vay được dùng để trả nợ vay. Trường
hợp đã trả đủ nợ vay, đơn vị được để lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp đối với số còn lại.


- Là hệ thống các nguyên tắc, luật định, chính sách, chế độ về quản lý tài

+ Đơn vị sự nghiệp có thu mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh

chính và mối quan hệ tài chính giữa các đơn vị dự toán các cấp với cơ quan chủ

các khoản kinh phí thuộc NSNN; được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc

quản và cơ quan quản lý Nhà nước.

Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động dịch vụ.

+ Giữa Chính phủ (Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư) với các Bộ, ngành,
các địa phương.
+ Giữa Bộ chủ quản, Bộ quản lý ngành với các đơn vị trực thuộc ở trung
ương; giữa UBND tỉnh với các đơn vị địa phương.
+ Giữa các đơn vị sự nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước với các bộ phận, đơn
vị dự toán trực thuộc.
- Cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế quản lý nhằm tăng cường quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm cho các đơn vị về các mặt hoạt động tài chính.

+ Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành
của Nhà nước, đơn vị sự nghiệp có thu được chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định
mức và chế độ chi tiêu nội bộ cho các khoản chi hoạt động thường xuyên cao hơn
hoặc thấp hơn quy định, trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng; đảm bảo hoạt
động thường xuyên, thực hiện nhiệm vụ được giao, phù hợp với đặc điểm đơn vị,
tăng cường công tác quản lý và sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả.
+ Cơ chế tự chủ tài chính cho phép các đơn vị được quyết định việc xây
dựng quỹ tiền lương, tạo ra cơ sở pháp lý để các đơn vị sự nghiệp có thu được phép



- 15 -

- 16 -

tăng thu nhập cho người lao động. Từ đó tạo động lực khuyến khích người lao động
tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
1.3.2.2. Nguồn tài chính
- Nguồn kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước:
. Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ

. Nguồn khấu hao tài sản cố định và tiền thu thanh lý tài sản được phép để
lại;
- Nguồn thu khác.
1.3.2.3. Hoạt động chi của đơn vị sự nghiệp có thu
- Chi thường xuyên

đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động được cơ quan quản lý cấp

+ Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp thẩm quyền giao;

trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;

+ Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;

. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
. Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;

+ Chi cho các hoạt động dịch vụ (chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà

nước, trích khấu hao tài sản cố định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay).

. Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

- Chi không thường xuyên:

. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt

+ Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);

+ Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;

. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

+Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;

. Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước

+ Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch,

quy định (nếu có);
. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn

khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định;
+ Chi vốn đối ứng thực hiện dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;

tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền


- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;

+ Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định;

. Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;

+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

. Kinh phí khác (nếu có).

+ Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;

- Nguồn thu sự nghiệp:

+ Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;

. Phí, lệ phí được trích để lại sử dụng;

+ Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).

. Thu từ hoạt động dịch vụ;

Phân biệt chi thường xuyên và chi không thường xuyên có ý nghĩa rất lớn

. Thu dịch vụ;


cho công tác quản lý chi, cơ sở phân định nhiệm vụ chi với ngân sách nhà nước, xác

. Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng;

lập hay không quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị về chi kinh phí.

. Viện trợ, tài trợ trong và ngoài nước;
. Nguồn vốn vay, vốn huy động, vốn liên doanh, liên kết;

Một nội dung chi có thể sử dụng từ nhiều nguồn thu khác nhau, bên cạnh đó,
hầu hết nội dung chi không thường xuyên được qui định chỉ sử dụng từ chính nguồn
thu dành cho nó, đó là các nguồn hỗ trợ không thường xuyên từ ngân sách nhà


- 17 -

- 18 -

nước: chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện nhiệm vụ nhà

- Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính chỉ đặt ra với đơn vị sự nghiệp

nước đặt hàng; chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài; chi

có thu, tổ chức thuộc sở hữu của nhà nước, trong đó, tăng cường vai trò chủ động

thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp thẩm quyền giao; …

cho đơn vị cũng như từng thành viên trong đơn vị, giảm bớt hoặc điều chỉnh quyền


Việc thu chi thực hiện theo đặt hàng của nhà nước, hoặc thực hiện các nhiệm
vụ khoa học, công nghệ. Chênh lệch thu chi sau khi thực hiện nhiệm vụ với ngân
sách được phép tích lũy để tái đầu tư mở rộng và tăng thu nhập cho viên chức.
1.3.2.4. Chênh lệch thu chi
- Đây là một phạm trù tài chính tất yếu trong đơn vị sự nghiệp có thu. Quan
hệ bao cấp, thu đủ-chi đủ, nay là quan hệ cấp phát không thường xuyên từ ngân
sách nhà nước. Chênh lệch thu chi là một trong những nội dung quan trọng quyết
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính, vừa là động lực vừa là mục tiêu
phát triển của đơn vị sự nghiệp có thu.
- Chênh lệch thu chi của đơn vị sự nghiệp có thu thường được hình thành
trong điều kiện hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ, số tiết kiệm được so với định mức
thông qua hoạt động sáng tạo, cải tiến, cho phép hoàn thành nhiệm vụ nhưng với
hao phí ít hơn, hoặc cũng nguồn lực như thế nhưng khối lượng nhiệm vụ hoàn thành
được nhiều hơn.
- Như đã nêu, hoạt động sự nghiệp là hoạt động không vì lợi nhuận, việc theo

hạn, trách nhiệm của cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính đối với đơn vị.
- Các đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài
chính khác nhau tùy theo mức độ tự đảm bảo trang trải chi thường xuyên.
- Tự chủ đi đôi với tự chịu trách nhiệm tài chính, vừa có thể tạo ra và tối đa
hoá động lực phát triển cho tổ chức và người lao động, vừa điều tiết việc sử dụng
quyền tự chủ đó theo đúng mục tiêu.
- Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính không thể tách rời với quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ và tổ chức bộ máy, biên chế.
- Tự chủ, tự chịu trách nhiệm là quan hệ quyền hạn, lợi ích và nghĩa vụ, trách
nhiệm. Chủ thể các quan hệ này được nhà nước trao cho đơn vị sự nghiệp có thu,
gồm tập thể và từng thành viên của đơn vị.
- Tự chủ về các khoản thu, mức thu gồm:
. Đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí
phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước

có thẩm quyền quy định.

đuổi lợi nhuận là sự đánh đổi bản chất phục vụ, cống hiến của đơn vị sự nghiệp có

. Trường hợp nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn

thu. Quan hệ giữa các hoạt động sinh lợi và hoạt động sự nghiệp thuần túy vừa loại

cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định

trừ nhau, vừa thống nhất, hỗ trợ lẫn nhau, tạo nên điểm riêng biệt của đơn vị sự

mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không

nghiệp có thu và phù hợp với xu thế phát triển hiện nay.

được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.

1.3.2.5. Đặc điểm tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp có thu
- Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính là sự chi phối, quyết định, song
song với trách nhiệm tương ứng của đơn vị về các nguồn thu, nguồn huy động và

. Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng thì
mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp sản
phẩm chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá, mức thu được xác
định trên cơ sở dự toán được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận.

phân bổ, sử dụng các nguồn lực tài chính, tài sản của mình, nhằm phối hợp có hiệu


. Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân

quả với các nguồn lực khác của đơn vị, hoàn thành nhiệm vụ được giao, duy trì sự

trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các

phát triển của đơn vị, tăng thu nhập cho người lao động.

khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.


- 19 -

- Tự chủ về các khoản chi tài chính
. Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các
khoản chi thường xuyên, Thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi quản
lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
. Căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định phương thức
khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
. Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực hiện
theo quy định của pháp luật và quy định.

- 20 -

. Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động được quyết định tổng mức thu
nhập trong năm cho người lao động sau khi đã thực hiện trích lập quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp;
. Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, được
quyết định tổng mức thu nhập trong năm cho người lao động, nhưng tối đa không

quá 2 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định sau khi
đã thực hiện trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
. Việc chi trả thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo
nguyên tắc người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu,

- Tự chủ về tiền lương, tiền công

tiết kiệm chi được trả nhiều hơn. Thủ trưởng đơn vị chi trả thu nhập theo quy chế

. Đối với những hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao, chi

chi tiêu nội bộ của đơn vị.

phí tiền lương, tiền công cho cán bộ, viên chức và người lao động (gọi tắt là người
lao động), đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định;

. Khi nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương tối
thiểu; khoản tiền lương cấp bậc, chức vụ tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định

. Đối với những hoạt động cung cấp sản phẩm do nhà nước đặt hàng có đơn

(gọi tắt là tiền lương tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định) do đơn vị sự nghiệp

giá tiền lương trong đơn giá sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn

tự bảo đảm từ các khoản thu sự nghiệp và các khoản khác theo quy định của Chính

vị tính theo đơn giá tiền lương quy định. Trường hợp sản phẩm chưa được cơ quan

phủ. Trường hợp sau khi đã sử dụng các nguồn trên nhưng vẫn không bảo đảm đủ


có thẩm quyền quy định đơn giá tiền lương, đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ

tiền lương tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định, phần còn thiếu sẽ được ngân

do nhà nước quy định;

sách nhà nước xem xét, bổ sung để bảo đảm mức lương tối thiểu chung theo quy

. Đối với những hoạt động dịch vụ có hạch toán chi phí riêng, thì chi phí tiền
lương, tiền công cho người lao động được áp dụng theo chế độ tiền lương trong
doanh nghiệp nhà nước. Trường hợp không hạch toán riêng chi phí, đơn vị tính theo
lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.

định của Chính phủ.
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU
TRÁCH NHIỆM TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các đơn vị đều bị các yếu tố bên ngoài

- Tự chủ về thu nhập tăng thêm: Nhà nước khuyến khích đơn vị sự nghiệp

và yếu tố bên trong chi phối. Tại đơn vị sự nghiệp có thu cơ chế hoạt động gần

tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người

giống như Doanh nghiệp nên cũng bị ảnh hưởng đến các yếu tố này. Nói cách khác

lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa

là các yếu tố này có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến quyền tự chủ, tự chịu trách


vụ với ngân sách nhà nước; tuỳ theo kết quả hoạt động tài chính trong năm, đơn vị

nhiệm tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu

được xác định tổng mức chi trả thu nhập trong năm của đơn vị, trong đó:

1.4.1. Môi trường bên ngoài
1.4.1.1. Yếu tố về chủ trương Nhà nước


- 21 -

Thực hiện theo tinh thần Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng về đổi mới
và hoàn thiện thể chế kinh tế; Chính phủ đã có quyết định số 136/2001/QĐ – TTg

- 22 -

Nhận xét, định mức kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng trực tiếp đến cơ chế tài
chính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của loại hình sự nghiệp công lập

ngày 17 tháng 9 năm 2001 của thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình

1.4.1.4. Yếu tố về cải cách tiền lương

tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010, trong đó có 4 nội

Cải cách tiền lương tối thiểu qua các năm như sau

dung lớn là: Cải cách thể chế, cải cách bộ máy, đổi mới và nâng cao chất lượng đội

LƯƠNG TỐI THIỂU QUA CÁC NĂM

ngũ cán bộ công chức, cải cách tài chính công; trong các nội dung trên cải cách cơ
chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp là bước đi có
tính đột phá
Nhận xét, yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn vì đây là chủ trương Nhà nước về
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
1.4.1.2. Yếu tố về thuế đối với loại hình sự nghiệp công lập

1,000
800
600
400
200
0

290

290

350

450

450

540

650


730

830

2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011

Trước yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội
(Nguồn: Cục thống kê)

nhập kinh tế quốc tế, hệ thống thuế nước ta còn bộc lộ một số hạn chế cơ bản. Hệ
thống chính sách thuế chưa thực sự đồng bộ, còn phức tạp, lồng ghép nhiều chính

Biểu đồ 1.1 Mức lương tối thiều từ năm 2003 - 2011

sách xã hội. Thực tế hiện nay các luật thuế chỉ tập trung vào các Doanh nghiệp sản

Trong qui định bắt buộc các đơn vị có sử dụng kinh phí từ NSNN phải dành

xuất mà hầu như chưa quan tâm đến loại hình đơn vị sự nghiệp có thu.

10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ chi có tính chất lương) để tạo nguồn kinh phí

Nhận xét, hoạt động kinh doanh của đơn vị sự nghiệp phải thực hiện nghĩa

chi trả tiền lương tăng thêm. Việc điều chỉnh lương liên tục đã ảnh hưởng đến loại

vụ với Ngân sách. Vì vậy hệ thống các luật thuế chưa quan tâm tâm đúng mức sẽ

hình đơn vị sự nghiệp có thu khi thực hiện hoạt động theo đơn đặt hàng nhà nước.


ảnh hưởng đến cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu.

Vì dự toán theo đơn đặt hàng được xây dựng từ các định mức kinh tế kỹ thuật. Định

1.4.1.3. Yếu tố về định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá
- Đối với công việc chưa có hệ thống định mức kinh tế, kỹ thuật, thường dẫn
đến việc chậm trễ hoặc thiếu cơ sở pháp lý cho việc xây dựng các dự toán kinh phí.

mức kinh tế kỹ thuật thường không điều chỉnh kịp thời hoặc không điều chỉnh,
nhưng các khoản phải nộp theo quy định (BHXH,BHYT,BHTN, KPCĐ...) thì theo
mức lương mới.

Dẫn đến đơn vị khi xây dựng dự toán trình cơ quan có thẩm quyền của nhà nước

Nhận xét, cải cách tiền lương của Chính phủ là phù hợp và đúng. Tuy nhiên,

thẩm định gặp khó khăn và tạo cơ chế xin cho. Vậy đây có phải là một yếu tố ảnh

hoạt động theo đơn đặt hàng bị ảnh hưởng do sự thiếu đồng bộ hoặc chậm trể của

hưởng trực tiếp đến quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính hay không?

các cơ quan quản lý nhà nước trong việc điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật

- Định mức kinh tế, kỹ thuật nhà nước hiện hành còn nhiều điểm không còn
phù hợp với thực tế, chưa bao quát đủ. Do thẩm quyền ban hành định mức kinh tế,
kỹ thuật thuộc các Bộ quản lý chuyên ngành.

1.4.1.5. Yếu tố về công nghệ kỹ thuật
Sự phát triển công nghệ kỹ thuật đòi hỏi các đơn vị phải tiếp cận để tạo ra

những sản phẩm chất lượng và rút ngắn tối đa thời gian thực hiện, tăng nguồn thu


- 23 -

Nhận xét, công nghệ kỹ thuật đã ảnh hưởng đến việc giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm cho loại hình sự nghiệp có thu. Vì theo quy định hiện hành mức tự
chủ được giao phụ thuộc vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ và khả năng tài chính
1.4.1.6. Yếu tố người cung cấp
Là người cung cấp các yếu tố đầu vào như vật tư, nguyên vật liệu, máy móc
thiết bị... phục vụ sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến giá cả, chất lượng, thời gian.
Nhận xét, yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm của đơn vị.
Đối với đơn vị sự nghiệp yếu tố này khá quan trọng vì liên quan đến giá dịch vụ,
nguyên liệu đầu vào tốt cũng góp phần tạo sản phẩm có chất lượng tốt tăng uy tín
với khách hàng dẫn đến tăng nguồn thu
1.4.1.7. Yếu tố khách hàng
Khách hàng là người tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của đơn vị. Vì vậy để thu
hút khách hàng đòi hỏi đơn vị phải tạo uy tín bằng cách cung cấp sản phẩm chất
lượng, có chính sách khuyến mãi hấp dẫn, đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, quảng cáo...

- 24 -

Người thừa hành:Bao gồm các kỹ năng chuyên môn, trình độ học vấn, tay
nghề, đạo đức, tư tưởng chính trị... liên quan đến nhiệm vụ
Nhận xét, yếu tố này ảnh hưởng đến việc sắp xếp lại bộ máy tổ chức, bố trí
nhân sự phù hợp, tinh giảm biên chế theo cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị sự
nghiệp có thu hiện hành
1.4.2.2. Yếu tố về khả năng tài chính
Đơn vị có nguồn lực tài chính mạnh sẽ gặp nhiều thuận lợi trong việc cải tiến
đổi mới công nghệ hiện đại, mạnh dạn đầu tư khi có cơ hội, chủ động nguồn vốn...

Nhận xét, đối với đơn vị sự nghiệp là đơn vị do cơ quan Nhà nước thành lập
do đó về nguồn lực tài chính có nhiều ưu thế, đây là điểm mạnh để các đơn vị phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh
1.4.2.3. Yếu tố về ứng dụng công nghệ thông tin
Ứng dụng công nghệ thông tin sẽ giúp doanh nghiệp rút ngắn thời gian, tiết
kiệm chi phí, cập nhật thông tin nhanh chống, ...

Nhận xét, các đơn vị phải luôn chú ý đến việc làm thỏa mãn nhu cầu của

Nhận xét, yếu tố này đã ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị sự nghiệp kể cả

khách hàng, có định hướng tiêu thụ ở hiện tại và tương lai để xây dựng kế hoạch sản

hoạt động theo đơn đặt hàng nhà nước và hoạt động sản xuất dịch vụ. Giúp cơ chế

xuất phù hợp

tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính hoàn thiện hơn

1.4.2. Môi trường nội bộ
Trong nội bộ của Doanh nghiệp luôn tồn tại điểm mạnh và yếu. Việc phân
tích môi trường nội bộ là vô cùng cần thiết, là cơ sở xây dựng những chiến lược tối

1.4.2.4. Yếu tố về uy tín thương hiệu và chất lượng sản phẩm
Yếu tố này được đúc kết trong thời gian dài, tạo độ tin cậy cho khách hàng
và các đối tác trong kinh doanh

ưu để tận dụng cơ hội đối phó với những nguy cơ từ bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt

Nhận xét, đơn vị sự nghiệp là do cơ quan quản lý nhà nước thành lập. Việc


động của đơn vị. Các yếu tố bên trong bao gồm các phòng ban chức năng: nguồn

tạo uy tín thương hiệu và tạo sản phẩm chất lượng tốt phục vụ xã hội và người dân

nhân lực, khả năng tài chính, ứng dụng công nghệ, Marketing, chất lượng sản phẩm,

là điều vô cùng quan trọng

kế toán tài chính...
1.4.2.1. Yếu tố về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng trong môi trường nội
bộ gồm: Nhà quản trị và người thừa hành:
Nhà quản trị: Là ban lãnh đạo của đơn vị có vai trò quan trọng vì mọi quyết
định, điều hành, tạo mối quan hệ... đều xuất phát từ đây

1.42.5. Yếu tố về đơn giá trong hoạt động dịch vụ
Trong hoạt động dịch vụ, giá là một yếu tố quan trọng và có sự ảnh hưởng
rất lớn. Hầu hết các khách hàng sau khi xét về yếu tố kỹ thuật thì điều quan tâm kế
tiếp là giá dịch vụ.
Nhận xét, yếu tố này đã ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị sự nghiệp có
thu trong việc thu hút khách hàng nhằm tăng nguồn thu


- 25 -

- 26 -

1.4.3. Xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài và các yếu tố


1.4.3.2. Xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE)

bên trong

Cách thành lập giống như ma trận đánh giá yếu tố bên ngoài gồm 5 bước.

Để thấy được các cơ hội và nguy cơ của đơn vị, người ta sử dụng ma trên
đánh giá các yếu tố bên ngoài để định lượng.

Tổng điểm quan trọng là 4.00 thể hiện điểm mạnh nhất và 1.00 thể hiện điểm
yếu nhất và 2.5 là trung bình [7,tr.101-102]

Phân tích được điểm mạnh hoặc điểm yếu của đơn vị, người ta sử dụng ma

Bảng 1.2: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong

trận đánh giá các yếu tố bên trong
Stt

1.4.3.1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)

Các yếu tố bên trong

1

Yếu tố 1

2

Yếu tố 2


Bước 1, lập danh mục từ 10 đến 20 yếu tố bao gồm cả những cơ hội và mối

3

..............

đe dọa. Bước 2, phân loại tầm quan trọng cho mỗi yếu tố tính từ 0.00 (không quan

n

Yếu tố n

Cách thành lập gồm 5 bước (xem bảng 1.1)

trọng) tới 1.00 (rất quan trọng), tổng các mức phân loại được ấn định cho các yếu tố

Tổng điểm

này phải bằng 1.00. Mức phân loại dựa vào kết quả tham khảo ý kiến các chuyên
gia cùng ngành. Bước 3, xác định hệ số phân loại, mức phản ứng từ 1 đến 4 cho mỗi
yếu tố , mức 4 phản ứng tốt nhất đến mức 1 phản ứng yếu nhất. Bước 4, nhân tầm
quan trọng của mỗi biến số với loại của nó để xác định số điểm về tầm quan trọng.
Bước 5, tổng cộng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số để xác định tổng số
điểm quan trọng cho tổ chức[7, tr.66-67].

ngoài, thấp nhất là 1.0 cho thấy phản ứng tác động bên ngoài yếu và trung bình 2.5

1


Yếu tố 1

2

Yếu tố 2

3

..............

n

Yếu tố n
Tổng điểm

Mức độ
quan trọng

Số điểm quan
trọng

1.00

xx
(Nguồn [7],tr. 103)

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua phần trình bày các nội dung chính trong chương 1 - Cơ sở lý luận về
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu. Tác giả
đã nêu lên được khái niệm về tự chủ, trách nhiệm, sự nghiệp, mối tương quan của


Phân loại

phân biệt giữa cơ quan hành chính Nhà nước với đơn vị sự nghiệp có thu, những
yếu tố gồm môi trường bên ngoài và môi trường bên trong có ảnh hưởng làm cơ sở
để thành lập các ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài và ma trận đánh giá các yếu

Bảng 1.1: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
Các yếu tố bên ngoài

Phân loại

chúng, đặc điểm và vai trò của đơn vị sự nghiệp, cách phân loại đơn vị sự nghiệp,

Tổng số điểm cao nhất là 4.0, phản ứng tốt nhất đối với môi trường bên

Stt

Mức độ
quan trọng

Số điểm quan
trọng

tố bên trong để định lượng các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu khi thực
hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
Đây là cơ sở lý luận giúp tác giả phân tích đánh giá thực tế qua các đơn vị sự
nghiệp có thu trực thuộc Sở tài nguyên & Môi trường trong chương tiếp theo.

1.00


xx
(Nguồn [7],tr. 68)


- 27 -

- 28 -

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM TÀI CHÍNH
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU – TẠI SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG ĐỒNG NAI
2.1. TỔNG QUAN VỀ SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG, CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU TRỰC THUỘC
2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển Sở Tài nguyên và Môi trường
Tháng 7/1976, Phòng Quản lý ruộng đất thuộc Ty Nông nghiệp được thành
lập. Năm 1986-1993 chuyển thành Phòng Địa chính và hoạt động chuyên về lĩnh
vực địa chính.
Ngày 23/8/1994, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1961/QĐ.UBT thành
lập Sở Địa chính.
Ngày 06/02/2001, nhằm thống nhất việc quản lý nhà đất, tạo điều kiện cho
người dân trong việc lập các thủ tục nhà đất, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số
358/QĐ.CT.UBT sáp nhập Phòng Quản lý nhà thuộc Sở Xây dựng về Sở Địa chính
thành lập Sở Địa chính - Nhà đất.
Năm 2003, bộ máy cơ quan quản lý về đất đai có sự thay đổi lớn, ở Trung
ương Chính phủ quyết định thành lập Bộ Tài nguyên và Môi trường; ở địa phương,
ngày 17/06/2003, UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định số 1746/QĐ.UBT của
về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường trên cơ sở sáp nhập chức năng Sở
Địa chính Nhà đất với các chức năng quản lý môi trường, quản lý tài nguyên nước,

khoáng sản từ các Sở khác.

(Nguồn: Phòng Hành chính Tổng hợp - Sở TN&MT)
Hình 2.1. Trụ sở Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai
Địa chỉ trụ sở: Đường Đồng Khởi, phường Tân Hiệp, tp.Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Điện thoại: 0613. 822933; 0613. 828680; Fax: 0613. 827364
Webstie: www.tnmtdongnai.gov.vn; Email:
2.1.2. Trung tâm Kỹ thuật Địa chính - Nhà đất
2.1.2.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 25/9/1996 Trung tâm Kỹ thuật Địa chính tỉnh Đồng Nai được thành lập
theo Quyết định số 4777/QĐ.UBT. Do yêu cầu phát triển và để đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ của ngành, năm 1999 Trung tâm được UBND tỉnh quyết định bổ sung các
chức năng tại quyết định số:3201/QÐ. UBT ngày 03/09/1999
Hiện nay, Trung tâm Kỹ thuật Địa chính - Nhà đất là đơn vị sự nghiệp có
thu, trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên, hoạt động tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 26/04/2006


- 29 -

- 30 -

của Chính Phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm

2.1.3. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh
2.1.3.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển

vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính

Được thành lập tại quyết định số 872/QĐ.CT.UBT ngày 24/02/2005 của chủ


2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ
- Ðo đạc, lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ kỹ thuật địa chính phục vụ cho công
tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.

tịch UBND tỉnh Đồng Nai V/v thành lập Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất
tỉnh Đồng nai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và Quyết định số

- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết 3 cấp (cấp xã, cấp huyện và
cấp tỉnh), xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất;

1082/QĐ.CT.UBT ngày 16/03/2005 của chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai V/v bổ sung
chức năng nhiệm vụ.

- Xây dựng bản đồ địa hình, bản đồ chuyên đề, Atlas;

Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất là đơn vị hoạt động theo loại hình

- Ðo vẽ hiện trạng nhà;

đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên theo

- Thiết kế xây dựng nhà cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu;

quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.

- Thực hiện dịch vụ và tư vấn pháp luật về đất đai, đo đạc và cắm mốc ranh
đất theo yêu cầu của người sử dụng đất.

2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ

- Thực hiện các thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

2.1.2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy

- Đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất và chỉnh lý biến động về đất đai;

GIÁM ĐỐC

- Lập và quản lý toàn bộ hồ sơ địa chính; Xây dựng, chỉnh lý hồ sơ địa chính

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

(PHỤ TRÁCH KỸ THUẬT)

(PHỤ TRÁCH HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ)

và cơ sở dữ liệu địa chính;
- Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan có chức năng xác định mức thu tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và tài sản gắn liền

(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính-TTKTĐC-NĐ)
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Trung tâm Kỹ thuật Địa chính - Nhà đất

VĂN PHÒNG TƯ VẤN
VÀ DỊCH VỤ ĐỊA ỐC


CHI NHÁNH TRUNG TÂM
TẠI HUYỆN NHƠN TRẠCH

PHÒNG
TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH

PHÒNG
CÔNG NGHỆ VÀ BẢN ĐỒ

PHÒNG
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH

ĐỘI TƯ VẤN KHOÁNG SẢN
VÀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

ĐỘI QUY HOẠCH

CHI NHÁNH TRUNG TÂM
TẠI THỊ XÃ LONG KHÁNH

ĐỘI ĐO ĐẠC

PHÒNG KIỂM TRA CHẤT
LƯỢNG SẢN PHẨM (KCS)

ĐỘI ĐO VẼ NHÀ

ĐỘI ĐO ĐẠC

với đất;

- Lưu trữ, quản lý bản lưu, bản sao giấy chứng nhận;
- Thu thập, biên mục, chỉnh lý và lưu trữ hồ sơ, tài liệu về tài nguyên và môi
trường;
- Thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất, khu đất,
các loại bản đồ chuyên đề về tài nguyên và môi trường;
- Kiểm tra việc cập nhật, chỉnh lý dữ liệu và hồ sơ địa chính đang quản lý, hồ
sơ địa chính;
- Thực hiện việc thống kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Thực hiện việc thu phí, lệ phí cấp Giấy chứng nhận.


- 31 -

- 32 -

sản xuất hoặc cải tạo công nghệ vì dù có làm nhiều mức lương cũng chỉ nhận theo

2.1.3.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy

hệ số cấp bậc chức vụ, ngoài ra còn một số bất cập trong cơ chế như sau:

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC
(Phụ trách Kỹ thuật)

. Khấu hao tài sản từ hoạt động dịch vụ, thu thanh lý tài sản cố định không
PHÓ GIÁM ĐỐC
(Phụ trách Hành chính Quản trị)


được để lại cho đơn vị sự nghiệp có thu, mà nộp vào ngân sách nhà nước, dẫn đến
việc mua sắm tài sản nhằm tái mở rộng sản xuất rất hạn chế do thủ tục xin kinh phí
từ ngân sách rất khó khăn và phức tạp.
. Kinh phí ngân sách cấp nếu chi không hết sẽ bị hủy bỏ hoặc trừ vào ngân

PHÒNG
TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH

PHÒNG
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH

PHÒNG QUẢN LÝ VÀ
PHÁT GIẤY CNQSDĐ

ĐỘI ĐO ĐẠC

PHÒNG THẨM ĐỊNH
CẤP GIẤY (Tổ tiếp nhận)

PHÒNG KỸ THUẬT
(KCS)

PHÒNG THÔNG TIN
LƯU TRỮ

ĐỘI ĐĂNG KÝ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

sách năm sau. Do vậy, bằng nhiều cách, các đơn vị tìm mọi biện pháp để tăng chi
tiêu, gây lãng phí, tiềm ẩn nguy cơ tiêu cực đối với kinh phí ngân sách nhà nước.

. Đơn vị sự nghiệp có thu không được vay vốn tín dụng, huy động vốn.
- Từ những tồn tại bất cập trên cộng với tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm
khá cao, các vấn đề xã hội ngày càng đa dạng, phức tạp, hợp tác quốc tế trong các
lĩnh vực sự nghiệp ngày càng sâu rộng. Ngày 16/01/2002 Chính phủ ban hành Nghị
định số 10/2002/NĐ-CP về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính-VPĐKQSDĐ)
Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Văn phòng Đăng ký Quyền sử Dụng đất tỉnh
Đề tài chỉ đi sâu phân tích cơ chế tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường theo 2 loại hình: Đơn vị sự nghiệp có thu tự
đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (Trung tâm Kỹ thuật Địa chính Nhà đất) và đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí (Văn phòng Đăng
ký Quyền sử dụng đất). Riêng các đơn vị sự nghiệp thuần túy do ngân sách đảm bảo
toàn bộ kinh phí không thuộc đối tượng nghiên cứu của đề tài:
2.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI GIAO QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU
TRÁCH NHIỆM TÀI CHÍNH
- Cơ chế quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập từ năm 2002 trở về
trước thực hiện theo Thông tư số 01TC/HCVX ngày 04/01/1994 của Bộ Tài chính.
Tại quy định tạm thời này chênh lệch thu chi sau khi nộp thuế, quy về 100% được
phân chia như sau: 65% chi khen thưởng, phúc lợi; 35% hỗ trợ chi thường xuyên[8].
- Không đề cập đến vấn đề cốt lõi là tăng thu nhập từ các hoạt động sự
nghiệp có thu, dẫn đến tình trạng các đơn vị không chú trọng mở rộng hoạt động

có thu. Sau một thời gian áp dụng thực tiễn còn những điểm chưa phù hợp đã được
nhiều cơ quan đơn vị góp ý. Ngày 25/4/2006 Chính phủ ban hành Nghị định số
43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu.
2.3. SƠ LƯỢC VỀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CÁC ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP TỪ 2003 - 2010
- Đầu năm 2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP về đổi
mới cơ chế tài chính, trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp có thu với mục
đích tạo quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu, khuyến khích các

đơn vị tăng thu, sử dụng kinh phí có hiệu quả, chủ động sắp xếp tổ chức và biên chế
được giao, mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tăng thu nhập cho
người lao động. Sở tài nguyên và Môi trường là đơn vị đăng ký đợt đầu tiên với
UBND tỉnh Đồng Nai về việc chuyển cơ chế tài chính các đơn vị trực thuộc sang
thực hiện theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP. Ngày 8/1/2003 UBND tỉnh Đồng Nai có
công văn số 118/UBT về việc chấp thuận chủ trương cho các đơn vị sự nghiệp có


- 33 -

- 34 -

thu thực hiện cơ chế quản lý tài chính mới và ổn định trong 02 năm tiếp theo là

nhiệm ngày càng nhiều. Hoạt động các đơn vị không ngừng mở rộng tìm nguồn thu

2004 và 2005. Trong đó: Trung tâm Kỹ thuật Địa chính - Nhà đất là đơn vị có thu tự

dẫn đến thu sự nghiệp từ các đơn vị tăng lên rất nhanh, chỉ hơn 81tỷ đồng trong

đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên duy nhất của tỉnh

năm 2003 đã tăng lên đến 795 tỷ trong năm 2010. Mô phỏng sự phát triển qua 02

- Ngày 25/4/2006, Chính phủ ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP. Việc

biểu đồ sau:

triển khai Nghị định này trên cơ sở các đơn vị đang thực hiện Nghị định số
10/2002/NĐ-CP, nay chuyển sang thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính


200

theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP. Tại Đồng Nai Sở tài chính thống nhất bắt đầu

150

thực hiện vào 1/1/2007 cho đến nay

100

2.4. TỔNG QUAN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ
THU TẠI TỈNH ĐỒNG NAI

Tự đảm bảo toàn bộ chi phí
Tự đảm bảo một phần chi phí
Tổng cộng

50
0

Theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, hệ thống các đơn vị sự nghiệp có thu

2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010

tại tỉnh Đồng Nai có sự tăng trưởng về số lượng và quy mô qua các năm là khá lớn.
Số lượng đơn vị sự nghiệp có thu (không tính sự nghiệp do NSNN đảm bảo toàn bộ
chi phí) qua các năm tăng và nguồn thu sự nghiệp cũng tăng đó là nhờ có cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính ngày càng được nhà nước quan tâm. Đến năm
2010 trên địa bàn tỉnh Đồng nai đã có 156 đơn vị sự nghiệp áp dụng cơ chế tài

chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP (xem phụ lục 1)

(Nguồn: UBND tỉnh Đồng Nai)
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ về sự phát triển số lượng đơn vị sự nghiệp có thu tỉnh
Qua biểu đồ nhận thấy từ khi thay đổi cơ chế tài chính từ Nghị định
10/2002/NĐ-CP sang Nghị định 43/2006/NĐ-CP từ cuối năm 2006 số lượng đơn vị
sự nghiệp tại tỉnh Đồng Nai tăng rất mạnh, đặc biệt là các đơn vị thuộc loại hình tự
đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên

Bảng 2.1. Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm NĐ 10/CP và NĐ 43/CP tỉnh Đồng Nai
TT Nội dung

1,000,000

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010


800,000
600,000

I

Tổng cộng(đơn vị)

32

58

64

72

119

137

149

156

1

Tự đảm bảo

1


5

9

11

12

17

17

17

2

Đảm bảo 1 phần

31

53

55

61

107

120


132

139

II

Thu sự
đồng)

81

113

168

224

574

719

762

795

nghiệp(tỷ

400,000
200,000
0

2003

(Nguồn: UBND tỉnh Đồng Nai)
Qua số liệu báo cáo tổng kết tình hình thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

(Nguồn: UBND tỉnh Đồng Nai)
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ về thu sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp trong tỉnh

nhiệm thể hiện tại bảng 2.1 nhận thấy số lượng các đơn vị sự nghiệp có thu trong

Nguồn thu sự nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào cơ chế tài chính. Khi thay thế

tỉnh đăng ký áp dụng cơ chế tài chính hoạt động theo hướng tự chủ, tự chịu trách

10/2002/NĐ-CP bằng cơ chế tài chính phù hợp hơn tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP



- 35 -

- 36 -

thì nguồn thu từ các đơn vị sự nghiệp có thu đã có bước tăng trưởng rất mạnh, điều

thiết, giúp thủ trưởng đơn vị nắm bắt và điều hành hiệu quả hơn về mọi hoạt động

này chứng tỏ các đơn vị khi có cơ chế tài chính phù hợp đã kịp thời nắm bắt và đã

cơ quan. Tại quy chế đã thể hiện rất đầy đủ các nội dung chính sau:

mạnh dạn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh làm tăng nguồn thu
2.5. THỰC TRẠNG QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM

+ Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp (Mục này các đơn vị tại Sở Tài
nguyên và Môi trường đã xây dựng riêng thành một quy chế trả lương)

TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU SỞ TÀI NGUYÊN VÀ

+ Công tác phí

MÔI TRƯỜNG

+ Chi tiêu hội nghị

Các đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở tài nguyên và Môi trường khi

+ Chi phí sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động


được chuyển đổi sang thực hiện theo cơ chế tài chính tự chủ, tự chịu trách nhiệm đã

+ Trang bị, quản lý, sử dụng điện thoại, máy Fax tại cơ quan

không ngừng phát triển như cải thiện thu nhập cho người lao động, tăng doanh thu,

+ Về trang bị và quản lý thiệt bị sử dụng điện chiếu sáng cơ quan

tăng lợi nhuận, nộp ngân sách hàng năm tăng... Các đơn vị đã xây dựng các quy chế

+ Về sử dụng văn phòng phẩm

theo đúng hướng dẫn, quy chế bao gồm một số nội dung cơ bản sau:

+ Thanh toán chi phí nghiệp vụ thường xuyên

2.5.1. Quy chế chi tiêu nội bộ
Tại các đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường khi

+ Hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ
+ Thanh lý tài sản

thực hiện theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ đã

+ Trích lập và sử dụng các quỹ

xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng dẫn chung của Bộ Tài chính tại thông

+ Đối với các khoản chi nhà nước chưa ban hành chế độ chi tiêu


tư 50/2003/TT-BTC ngày 22/5/2003 hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp có thu xây

2.5.2. Xây dựng quy chế trả lương

dựng quy chế chi tiêu nội bộ. Khi chuyển sang thực hiện theo Nghị định 43/CP

Thực hiện hướng dẫn theo quy định tài chính hiện hành, hàng năm các đơn vị

ngày 25/4/2006 đã chỉnh sửa quy chế đúng hướng dẫn tại thông tư 71/2006/TT-

sự nghiệp có thu đã triển khai xây dựng phương án lương. Tuy nhiên, do đặc thù

BTC ngày 09/08/2006 của Bộ Tài chính.

ngành tài nguyên và môi trường công việc giao hàng năm cho các đơn vị sự nghiệp

Mức chi tiêu được xây dựng dựa trên quy định hiện hành và được cập nhật,

có thể không giống nhau hoàn toàn, một số công việc không có định mức, đơn giá.

bổ sung, điều chỉnh khi quy định tài chính thay đổi cho phù hợp như: năm 2004 đơn

Vì vậy việc khoán tiền lương cho viên chức và người lao động trực tiếp thực hiện

vị xây dựng mức chi theo thông tư 118/2004/TT-BTC ngày 8/12/2004; năm 2007

chi trả theo hệ số lương cấp bậc chức vụ theo quy định hiện hành như đã nêu ở mục

điều chỉnh quy chế theo mức chi tại thông tư 23/2007/TT-BTC ngày 21/03/2007;


1.3.2.5 “tiền lương, tiền công và thu nhập” phần cơ sở lý luận là khó có thể thực

Năm 2011 điều điều chỉnh theo mức chi tại thông tư 97/2010/TT-BTC ngày

hiện. Từ vướng mắc này, Sở Tài nguyên và Môi trường đã mời các sở ngành liên

6/7/2010.

quan (Sở Tài chính, Cục thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động Thương binh

Từ khi chuyển sang cơ chế tài chính theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm

và Xã hội) họp thống nhất trình UBND tỉnh xem xét xử lý. Sau khi rà soát, UBND

các đơn vị đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo đúng trình tự hướng dẫn đã

tỉnh Đồng Nai đã có văn bản số 1510/UBND - KT ngày 04/3/2009 với nội dung

giúp việc theo dõi, giám sát chi tiêu, tiết kiệm được những khoản chi phí không cần

“Các nhiệm vụ Sở Tài nguyên và Môi trường giao bằng quyết định hay hợp đồng
đều được xem là đơn đặt hàng của nhà nước. Tiền lương, tiền công khi thực hiện


- 37 -

- 38 -

các đơn đặt hàng của Nhà nước, nếu có đơn giá, được tính không vượt chi phí nhân


Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường đều có xây dựng

công cấu thành trong đơn giá; nếu chưa có đơn giá thì căn cứ vào dự toán được cơ

quy định về mua sắm, quản lý, trích khấu hao, thanh lý tài sản, trách nhiệm người

quan có thẩm quyền phê duyệt, nhưng không vượt quá dự toán tiền lương, tiền công

sử dụng... làm căn cứ thực hiện trong nội bộ cơ quan. Tại quy định có các nội dung

cấu thành trong dự toán đã duyệt”

chính gồm:

Vì vậy, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở đều xây dựng phương án lương

- Về mua sắm: Hàng năm các đơn vị sự nghiệp có thu căn cứ kế hoạch nhiệm

theo hình thức khoán sản phẩm và quỹ lương không vượt chi phí nhân công cấu

vụ được giao, nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp tồn đầu năm và dự kiến số

thành trong đơn giá như văn bản số 1510/UBND - KT ngày 04/3/2009. Phương án

trích trong năm, xác định số tài sản cần thiết phục vụ công tác trong năm để lập kế

lương trước khi ban hành áp dụng đều được thông qua cán bộ chủ chốt đóng góp ý

hoạch mua sắm bổ sung và xách định rõ thời gian mua sắm phù hợp với tiến trình


kiến chỉnh sửa, thông qua ban chấp hành công đoàn thống nhất ban hành.

công việc. Kế hoạch mua sắm được họp thông qua cán bộ chủ chốt các bộ phận

Bảng 2.2. Phương án lương năm 2010 Trung tâm Kỹ thuật Địa chính - Nhà đất

thống nhất sau đó trình Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra duyệt chủ trương.
Các đơn vị thực hiện lập thủ tục mua sắm tài sản theo đúng trình tự và quy định luật

TT

Đo đạc

Nội dung

T. tiền

Tỷ lệ

I
II

Nh.công trong
Đ.giá
Lương các bộ
phận

Xây dựng, bảng
giá đất

Tỷ lệ

T. tiền

Kiểm kê đất đai

Tỷ lệ

T. tiền

Atlas

Tỷ lệ

đấu thầu.
- Về thanh lý tài sản: Căn cứ vào kết quả kiểm kê tài sản định kỳ hàng năm,

T. tiền

kế toán tài sản lập danh sách các tài sản bị hư hỏng không thể sửa chữa được, lạc

100%

6,550,000

100%

650,000

100%


7,320,000

100%

4,500,000

81.0%

5,305,500

94.0%

611,000

94.5%

6,917,400

93.0%

4,185,000

không hiệu quả..., lập các thủ tục thanh lý theo đúng quy định hiện hành. Tiền thu
được sau khi thanh lý được bổ sung vào quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

hậu không thể tiếp tục sử dụng hoặc nếu tiếp tục sử dụng phải sửa chữa tốn kém,

1


Trực tiếp thi
công

61%

3,995,500

80.0%

520,000

75.0%

5,490,000

78.0%

3,510,000

2

Quản lý đội

1.0%

65,500

0.5%

3,250


1.0%

73,200

1.0%

45,000

- Quản lý sử dụng: Tất cả các bộ phận được giao tài sản có trách nhiệm quản

3

Phòng KCS

4.5%

294,750

0.5%

3,250

3.5%

256,200

1.0%

45,000


lý, bảo quản tốt tài sản tại đơn vị mình. Trường hợp mất mát hoặc hư hỏng do người

4

Quản lý File

0.5%

32,750

0.5%

3,250

0.5%

36,600

0

5

Ph.công nghệ

1.0%

65,500

0.5%


3,250

1.5%

109,800

0

6

Bộ phận gián
tiếp

10.0%

655,000

9.0%

58,500

10.0%

732,000

10.0%

450,000


7

Ph.cấp ch.vụ

1.0%

65,500

1.0%

6,500

1.0%

73,200

1.0%

45,000

8

D.phòng lương

2.0%

131,000

2.0%


13,000

2.0%

146,400

2.0%

90,000

(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tài chính-TTKTĐC-NĐ)
Qua phương án lương năm 2010 của Trung tâm Kỹ thuật địa chính - Nhà đất
cho thấy đơn vị đang khoán lương theo từng sản phẩm, tỷ lệ mỗi đơn vị khác nhau
tùy thuộc vào mức độ tham gia và tỷ lệ khoán cho lực lượng trực tiếp sản xuất rất
cao so với các bộ phận khác
2.5.3. Mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản tại đơn vị sự nghiệp có thu

sử dụng đều phải bồi thường chi phí sửa chữa.
- Bảo trì, bảo dưỡng: Hàng năm đa số các tài sản đều được bảo trì, bảo
dưỡng như: Máy toàn đạc điện tử và máy đo GPS thì phải đi kiểm định theo định kỳ
hàng năm, máy tính và máy in phải quét vi rut và làm vệ sinh máy mỗi năm/1 lần
2.5.4. Một số chỉ tiêu tài chính qua các năm
Để thấy rõ sự phát triển của các đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai, cần xét đến một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
đạt được qua các năm từ khi thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính
đến nay.
* Về tiền lương


- 39 -


- 40 -

+ Tại Trung tâm Kỹ thuật Địa chính - Nhà đất

tối thiểu do nhà nước quy định và năm 2010 gấp 9,2 lần (6.732.122/730.000). Tiền

Bảng 2.3: Báo cáo tiền lương từ 2003 - 2006 (thực hiện NĐ 10/CP)

lương bình quân hàng năm tăng dần và năm 2010 tăng 1,83 lần so với năm 2007
+ Tại Văn Phòng Đăng ký quyền sử dụng đất

TT

Nội dung

I

Theo quy định

1

Lương cơ bản

2

Hệ số bình quân

2003


2004

2005

2006

290.000

290.000

350.000

450.000

2,2

2,2

2,4

2,4

Bảng 2.5: Báo cáo tiền lương từ 2005 - 2006(thực hiện NĐ 10/CP)
TT

3

H.số đ.chỉnh tối đa

4


Chi lương tối đa

II

Thực chi - T.tâm

1

Tổng quỹ lương

6.024.600.835

6.092.169.460

8.334.490.535

9.186.472.994

2

Số LĐ bình quân

282

280

241

240


3

Lương bình quân

1.780.319

1.813.146

2.881.912

4

Hệ số điều chỉnh

1,99

2,03

2,45

2,5

2,5

2,5

2,5

2.233.000


2.233.000

2.940.000

3.780.000

Nội dung

I
1

Theo quy định
Lương cơ bản

2
3

Hệ số bình quân
H.số điều chỉnh tối đa

4

Chi lương tối đa

3.189.748

II
1
2

3

Thực chi tại Vp.ĐKQSDĐ
Tổng quỹ lương
Số LĐ bình quân
Lương bình quân

2,11

4

Hệ số điều chỉnh

(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tài chính-TTKTĐC-NĐ)

2005

2006

350.000

450.000

2,1
2,0

2,2
2,0

2.205.000


2.970.000

1.013.250.804
65

2.432.476.551
103

1.299.039

1.968.023

1,18

1,33

(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tài chính-VP.ĐKQSDĐ)

Nhận xét qua số liệu bảng 2.3: Qua số liệu bảng cho thấy khi áp dụng cơ chế

Nhận xét qua số liệu bảng 2.5: Số liệu ở bảng trên thể hiện thu nhập của viên

tài chính theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính, thu nhập viên chức tại

chức tại đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên

đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí tăng so mức lương hệ số cấp bậc

cũng vượt so với mức lương áp dụng theo hệ số cấp bậc chức vụ như trước đây.


chức vụ như trước. Thu nhập tăng thêm được thể hiện qua hệ số điều chỉnh là cao.

Nhưng thu nhập tăng thêm với đơn vị theo loại hình này hệ số điều chỉnh chưa cao

Bảng 2.4: Báo cáo tiền lương từ 2007 - 2010 (thực hiện NĐ 43/CP)

Bảng 2.6: Báo cáo tiền lương từ 2007 - 2010 (thực hiện NĐ 43/CP)

TT

1

Nội dung
Lương cơ bản

2

Tổng lương

3
4

LĐ bình quân
Lương b/quân

2007
450.000

2008

540.000

2009
650.000

2010
730.000

10.190.014.320

15.107.315.235

14.896.488.754

16.561.018.912

231

230

217

205

3.676.051

5.473.665

5.720.618


6.732.122

(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tài chính-TTKTĐC-NĐ)
Số liệu bảng 2.4, khi áp dụng cơ chế tài chính theo Nghị định 43/2006/CP
thay thế Nghị định 10/CP. Số lao động của đơn vị có chiều hướng tinh gọn lại, mức
lương bình quân tăng cụ thể: năm 2007 gấp 8,2 lần (3.676.051/450.000) mức lương

T

Nội dung

1 Lương cơ bản
2 Tổng lương

2007

2008

2009

2010

450.000

540.000

650.000

730.000


3.424.045.881

3.491.434.955

6.152.383.267

7.803.391.008

3 LĐ bình quân

96

96

95

102

4 Lương b/quân

2.972.262

3.030.760

5.396.827

6.375.319

(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tài chính-VP.ĐKQSDĐ)
Từ số liệu bảng 2.6 nhận thấy Văn Phòng Đăng ký quyền Sử dụng đất khi áp

dụng cơ chế tài chính theo Nghị định 43/2006/CP thay thế Nghị định 10/CP bước
đầu cũng có xu hướng tinh gọn số lao động (năm 2006 là 103 người), năm 2010 do


- 41 -

- 42 -

khối lượng công việc theo đơn đặt hàng tăng cao cần thiết phải có nhân sự nên đã

+ Tại Văn Phòng Đăng ký quyền sử dụng đất

ký lao động hợp đồng. Nhưng nhìn chung mức lương hàng năm đều tăng. Mức

Đơn vị tính: tỷ đồng

lương bình quân năm 2007 gấp 6,6 lần (2.972.262/450.000) mức lương tối thiểu do

DOANH THU HÀNG NĂM

nhà nước quy định và năm 2010 gấp 8,7 lần (6.375.319/730.000). Tiền lương bình
quân hàng năm tăng dần và năm 2010/2007 là 2,14 lần

12.4

15.0
9.3

* Về Doanh thu
10.0


+ Tại Trung tâm Kỹ thuật Địa chính - Nhà đất:

4.6

Đơn vị tính: tỷ đồng
DOANH THU HÀNG NĂM

5.0

1.0

0.0
25.7

30.0

10.9

9.7

28.9

2005

2006

2007

2008


2009

2010

24.5

20.0
11.3

12.3

14.7

16.5

18.4

(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tài chính-VP.ĐKQSDĐ)
Biểu đồ 2.4. Báo cáo doanh thu quyết toán năm 2005-2010

10.0

Từ số liệu lao động tại bảng 2.5 và bảng 2.6 kết hợp doanh thu đạt được tại
biểu đồ 2.4 có thể nhận định như sau: Năm 2005 doanh thu Văn phòng Đăng ký

0.0
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010

(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tài chính-TTKTĐC-NĐ)


quyền sử dụng đất rất thấp chỉ đạt 1 tỷ đồng với số lao động 65 người trong vòng
thời gian hoạt động 10 tháng (do mới được thành lập vào 24/02/2005 tại Quyết định

Biểu đồ 2.3. Báo cáo doanh thu quyết toán năm 2003-2010

số 872/QĐ.CT.UBT của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai). Đến năm 2006 doanh thu

Từ biểu đồ 2.3 cho thấy khi thực hiện cơ chế tài chính theo Nghị định 10/CP

tăng vọt lên 4,6 tỷ (gấp 4,6 lần năm 2005) với số lao động chỉ tăng gần gấp đôi. Từ

từ năm 2003 đến 2006 doanh thu hàng năm đều tăng nhưng số lao động hàng năm

đây có thể kết luận đơn vị đã có chiều hướng phát triển tốt với cơ chế tài chính theo

giảm thể hiện tại bảng 2.3 (năm 2003: 282 người; năm 2004: 280 người; năm 2005:

hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Năm 2007 đến năm 2010 khi thay thế Nghị định

241 người; năm 2006: 240 người) rõ ràng là hiệu quả công việc ngày càng cao.

10/CP bằng Nghị định 43/CP thì doanh thu tiếp tục tăng nhưng số lao động lại giảm.

Chứng minh cơ chế tài chính đã có tác động tích cực đến nguồn thu của đơn vị. Số

Vậy đối với đơn vị thực hiện theo loại hình tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động

liệu từ năm 2007 đến năm 2010 đạt được cao hơn nhiều so với thời điểm trước đó


thường xuyên như Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất cũng phát triển tốt khi cơ

cho thấy khi thay thế Nghị định 10/CP bằng Nghị định 43/CP thì doanh thu tiếp tục

chế tài chính càng được hoàn thiện

tăng nhưng số lao động lại giảm rất nhiều, điều này chứng tỏ khi cơ chế tài chính

* Về Nộp ngân sách

càng được hoàn thiện thì đối với đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí

+ Tại Trung tâm Kỹ thuật Địa chính - Nhà đất:

thường xuyên hoạt động ngày càng có hiệu quả


- 43 -

- 44 -

Bảng 2.7. Báo cáo tình hình nộp ngân sách năm 2003-2010

+ Tại Văn Phòng Đăng ký quyền sử dụng đất

ĐVT: triệu đồng

Bảng 2.8. Báo cáo tình hình nộp ngân sách năm 2005-2010

TT Nội dung


2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2005

2006

2007

2008

2009

2010

1


Thuế GTGT

266

467

666

645

910

1.266

1.423

1.265

1

Thuế GTGT

33

113

190

164


274

202

2

Thuế TNDN

247

415

463

518

560

823

735

878

2

Thuế TNDN

23


86

176

170

510

575

Tổng

513

882

1.129

1.163

1.470

2.089

2.158

2.143

3


Phí, lệ phí

8

32

261

200

418

612

Tổng

64

231

627

534

1.202

1.389

(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tài chính-TTKTĐC-NĐ)


TT Nội dung

Từ số liệu trên bảng 2.7: thuế GTGT từ năm 2007 trở đi có xu thế tăng cao

(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tài chính-VP.ĐKQSDĐ)

so với năm 2006 trở về trước. Điều này chứng minh hoạt động sản xuất cung ứng

Qua số liệu bảng 2.8 cho thấy tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất khi

dịch vụ khi áp dụng Nghị định 43/CP cao hơn nhiều so với Nghị định 10/CP cho

áp dụng cơ chế tài chính theo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính ngoài

thấy cơ chế tài chính càng hoàn thiện việc mở rộng hoạt động dịch vụ càng nhiều

các khoản thuế GTGT và thu nhập doanh nghiệp còn giúp ngân sách tăng thu từ

dẫn đến nộp ngân sách càng lớn

việc thu phí và lệ phí. Đây cũng là nguồn thu hợp lý và có ý nghĩa lớn. Đối Văn
ĐVT: Triệu đồng

chính và trích sao thông tin hồ sơ địa chính. Cũng như Trung tâm Kỹ thuật Địa

NỘP NGÂN SÁCH HÀNG NĂM
2,500

2,089


2,000

chính - Nhà đất thuế GTGT từ năm 2007 có xu thế tăng cao so với các trước cho
2,158

2,143

thấy cơ chế tài chính càng hoàn thiện việc mở rộng hoạt động dịch vụ càng nhiều
ĐVT: Triệu đồng

1,470

1,500
1,000

phòng Đăng ký QSDĐ nguồn thu phí, lệ phí chủ yếu từ việc trích lục hồ sơ địa

1,129

1,163

882

NỘP NGÂN SÁCH HÀNG NĂM

513

1,389


500
0
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010

(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tài chính)
Biều đồ 2.5. Nộp ngân sách năm 2003-2010
Từ biểu đồ 2.5. khi áp dụng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
thì nguồn thu của ngân sách do Trung tâm Kỹ thuật địa chính - Nhà đất nộp ngày

1,400
1,200
1,000
800
600
400
200
0

1,202

627

534

231
64

2005

2006


2007

2008

2009

2010

(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tài chính-VP.ĐKQSDĐ)

một tăng lên. Hiện nay, quy định về tài chính đang áp dụng cho mô hình sự nghiệp

Biều đồ 2.6. Thể hiện tình hình nộp ngân sách năm 2005-2010

đã khá lạc hậu. Nếu cơ chế tài chính được chỉnh sửa hoàn thiện phù hợp với cơ chế

Tổng ngân sách thu được từ hoạt động của Văn phòng Đăng quyền sử dụng

thị trường hiện nay thì chắc chắn số nộp ngân sách sẽ còn tăng cao hơn nhiều

đất khi áp dụng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính hàng năm đều tăng


- 45 -

- 46 -

và đặc biệt khi cơ chế tài chính được chỉnh sửa (thấy rỏ từ số nộp NS năm 2006 và
số nộp NS năm 2007)


Nhìn bảng 2.9 nhận thấy: Quỹ phát triển hàng năm khá lớn, quỹ này phần lớn
dùng mua sắm tài sản phục vụ hoạt động sản xuất. 03 quỹ còn lại chủ yếu phục vụ

* Về trích lập các quỹ

con người. Vậy từ khi có cơ chế tài chính tự chủ, tự chịu trách nhiệm ngoài thu

Hàng năm, căn cứ kết quả hoạt động tài chính, sau khi trang trải các khoản

nhập được cải thiện theo hướng tốt như phân tích trên, cán bộ công nhân viên còn

chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác cho NSNN, nếu chênh lệch thu lớn hơn chi

được hưởng các chế độ khác chi từ quỹ phúc lợi và khen thưởng như: Tham quan

đơn vị được trích lập các quỹ: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi,

nghỉ mát, trợ cấp khó khăn, thưởng lễ, tết, thăm hỏi ốm đau...

quỹ khen thưởng, quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Việc trích lập các quỹ do thủ

2.5.5. So sánh kết quả thực tế khi thực hiện NĐ43/CP so với NĐ10/CP

trưởng đơn vị quyết định, sau khi thống nhất với tổ chức công đoàn và được quy
định rõ trong quy chế chi tiêu nội bộ.

Với mục tiêu cơ bản khi ban hành Nghị định 43/CP thay thế Nghị định
10/CP là nhằm khắc phục một số khiếm khuyết và phát huy hơn nữa tính tích cực


Tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Tỷ lệ trích lập

về tự chủ tài chính như: không giới hạn thu nhập của người lao động (NĐ 10/CP

các qũy được quy định chi tiết tại quy chế chi tiêu nội bộ và có sự thay đổi hàng

quy định: Đơn vị tự đảm bảo toàn bộ mức tăng thêm không vượt 2,5 lần; đơn vị tự

năm để phù hợp với thực tế. Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp được tạo lập từ 02

đảm bảo một phẩn mức tăng thêm không vượt 2 lần), không giới hạn thời gian giao

nguồn: Một là: Khấu hao tài sản và thanh lý tài sản; Hai là: Từ lợi nhuận; Quỹ khen

quyền tự chủ 3 năm như NĐ 10/CP, đẩy mạnh phát triển công nghệ và tăng cường

thưởng trích từ lợi nhuận và được UBND tỉnh khen (nếu có); các quỹ còn lại hầu

tài sản nên đã quy định mức trích tối thiểu 25% quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp...
Kết quả phân tích thực tế tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở tài nguyên

hết từ lợi nhuận

và Môi trường qua số liệu từ các bảng trên, cho thấy khi áp cơ chế tài chính theo

Bảng 2.9. báo cáo tình hình trích lập các quỹ
TT

Loại quỹ


2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

tồn tại bất cập từ Nghị định 10/CP đã được hoàn thiện. Số liệu cụ thể:

I

Trung tâm Kỹ thuật Địa chính - Nhà đất

1

Phát triển sự nghiệp

2

03 quỹ


695

693

772

865 1.018 1.111 1.111 1.111

Kh.thưởng

214

214

238

267

229

334

334

334

Phúc lợi

428


426

475

532

715

666

666

666

Ổn định thu nhập

2

Phát triển sự nghiệp

53

53

59

66

74


111

111

111

33

136

162

288

493

709

03 quỹ
Kh.thưởng

12

44

67

98

250


308

Phúc lợi

46

110

237

198

516

637

3

11

33

43

66

132

Ổn định thu nhập


Bảng 2.10. Bảng so sánh chỉ tiêu tài chính cơ bản NĐ 43/CP với NĐ 10/CP

1.103 1.366 1.374 1.434 1.229 1.326 1.327 1.329

II Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất
1

Nghị định 43/CP đều có các chỉ tiêu hiệu quả hơn so Nghị định 10/CP là do một số

(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tài chính)

STT

Nội dung

I

TT. Kỹ thuật Địa chính-Nhà đất

1

Lương bình quân

2

Doanh thu bình quân

3


Nộp Ngân sách bình quân

II

VP. Đăng ký quyền sử dụng đất

1

Lương bình quân

2

Doanh thu bình quân

3

Nộp Ngân sách bình quân

ĐVT: đồng
Nghị định10/CP Nghị định43/CP Tỷ lệ
(1)

2.416.281

(2)

(3)=(2)/(1)

5.400.614


224%

13.720.361.808 24.406.435.000

178%

896.761.983

1.965.087.843

219%

1.633.531

4.443.792

272%

2.837.532.402 10.585.014.270

373%

128.280.946

939.655.273

732%

(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tài chính)



- 47 -

Chỉ tiêu so sánh tại bảng 2.10 cho thấy khi áp dụng cơ chế tài chính theo
Nghị định 43/CP thay thế cho Nghị định 10/CP thì tại đơn vị sự nghiệp có thu thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường đều có các chỉ tiêu tài chính cơ bản như: tiền lương,
doanh thu, nộp ngân sách tăng nhanh. Vậy hiện nay tại Nghị định 43/CP qua thời

- 48 -

- Mở rộng cơ hội giao lưu học hỏi kinh nghiệm và hợp tác với các tổ
chức/đơn vị khác trong cung cấp dịch vụ công [9, tr.11].
- Phát triển nguồn thu trên cơ sở nâng cao chất lượng, số lượng dịch vụ công;
tăng thu nhập, tăng phúc lợi, tăng khen thưởng cho người lao động.

gian áp dụng cũng đã lộ ra những tồn tại bất cập do hoạt động thị trường ngày một

Có thể thấy cơ hội phát triển đối với các đơn vị sự nghiệp có thu là rất

biến động mà cơ chế tài chính này được Chính phủ ban hành từ năm 2006 đến nay

lớn khi thực hiện Nghị định 43. Tuy nhiên cũng phải thấy rằng những thách thức đặt

vẫn chưa được chỉnh sửa bổ sung hoàn thiện lại. Vậy nếu có một cơ chế tự chủ, tự

ra cho các ĐVSN, thủ trưởng các ĐVSN có thu cũng không nhỏ.

chịu trách nhiệm hoàn thiện hơn, phù hợp với thực tiễn chắn sẽ giúp các đơn vị sự
nghiệp có thu đạt được các chỉ tiêu tài chính tốt hơn hiện hữu.
2.6. NHỮNG CƠ HỘI, THÁCH THỨC KHI THỰC HIỆN CƠ CHẾ

TÀI CHÍNH HIỆN HÀNH
- Điểm mới của cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính hiện nay là một
bước tiến mới trong phân cấp phân quyền và nghĩa vụ đối với đơn vị sự nghiệp có

2.6.2. Những thách thức đối với đơn vị sự nghiệp có thu
- Năng động và sáng tạo hơn: Việc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
cho các Đơn vị sự nghiệp có thu đồng nghĩa với việc đưa đơn vị sự nghiệp có thu
vào “sống” trong môi trường cạnh tranh với các tổ chức cung cấp dịch vụ công
khác. Điều này có nghĩa các đơn vị sự nghiệp có thu sẽ phải năng động hơn, sáng
tạo hơn để cung cấp các dịch vụ công với chất lượng, số lượng cao hơn [9, tr.13].

thu, mở rộng phạm vi và đối tượng điều chỉnh, khuyến khích các đơn vị sự nghiệp

- Xây dựng quy trình quản lý hiệu quả hơn:: Quy trình quản lý hiệu quả sẽ

có thu chuyển đổi sang hoạt động theo loại hình doanh nghiệp, mở rộng quyền tự

nâng cao chất lượng dịch vụ công, nhưng trước hết, các đơn vị sự nghiệp có thu

chủ cho các đơn vị sự nghiệp có thu, phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm của thủ

phải xác định đúng chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình. Để giải quyết tốt vấn đề

trưởng đơn vị sự nghiệp có thu, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà

này, cơ quản chủ quản phải quy định chức năng, nhiệm vụ đối với các Đơn vị sự

nước quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp có thu.

nghiệp có thu trực thuộc một cách rõ ràng, cụ thể hơn [9, tr.13].


- Khi thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính theo cơ chế hiện
hành có những cơ hội và thách thức sau:
2.6.1. Những cơ hội đối với các đơn vị sự nghiệp có thu
- Nâng cao tính tích cực, chủ động, năng động, sáng tạo[9, tr.11].
- Thực hiện mở rộng và đa dạng hoá các hình thức cung cấp dịch vụ công; đa
dạng hóa các nguồn lực thực hiện hoạt động sự nghiệp[9, tr.11].
- Tổ chức sắp xếp bộ máy theo hướng tinh giản, gọn nhẹ, chủ động quản lý
nhân sự, nâng cao hiệu quả quản lý và sư dụng nguồn lao động.
- Chủ động trong quản lý tài chính và tài sản của đơn vị, nâng cao hiệu quả
quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính.

- Trên cơ sở xác định đúng chức năng và nhiệm vụ của đơn vị, các đơn vị sự
nghiệp có thu cần tiến hành xây dựng các quy trình quản lý hiệu quả trong nội bộ
đơn vị. trong đó, đặc biệt chú trọng tới công tác quản lý cán bộ và tài chính.
- Quy trình quản lý cán bộ cần phải khoa học:: Cơ chế cạnh tranh đòi hỏi các
Đơn vị sự nghiệp có thu phải sắp xếp cán bộ, người lao động đúng vị trí, đúng chức
năng, đúng lĩnh vực, chuyên môn/ngành nghề người lao động đã được đào tạo; tổ
chức bộ máy lao động khoa học, gọn nhẹ, đem lại hiệu quả cao.
- Để Đơn vị sự nghiệp có thu làm tốt vấn đề này, ngoài các Đơn vị sự nghiệp
có thu tự đảm bảo kinh phí hoạt động được quyền quyết định số biên chế, thì các cơ
quan chủ quản phải sớm giao biên chế và phê duyệt kế hoạch biên chế cho các đơn
vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí và đơn vị sự nghiệp được ngân sách nhà


- 49 -

nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và khả
năng tài chính của đơn vị.


- 50 -

- Thực tế cho thấy, có những đơn vị sự nghiệp có thu cùng thuộc loại đơn vị
sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần kinh phí nhưng mức độ tự đảm bảo của mỗi

- Xây dựng quy chế quản lý tài chính phù hợp với đặc điểm của đơn vị: Trao

đơn vị sự nghiệp có thu là khác nhau, do vậy khoản thu nhập được phân bổ cho

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp đòi hỏi các đơn vị này

người lao động giữa các đơn vị này cũng khác nhau. Vì vậy, cần phân loại các đơn

phải xây dựng các kế hoạch tài chính, thiết lập quy trình quản lý tài chính, xây dựng

vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động theo mức độ tự chủ của đơn

quy chế chi tiêu nội bộ trong đơn vị phù hợp với tình hình quản lý mới. Đây là vấn

vị để có giới hạn về thu nhập phù hợp hơn, đảm bảo việc phân bổ thu nhập cho

đề không dễ nhưng lại rất cần thiết giúp các đơn vị sự nghiệp quản lý tốt các nguồn

người lao động hợp lý hơn.

tài chính.
- Xây dựng quy trình dịch vụ hợp lý:: Yêu cầu tiết kiệm chi phí và nâng cao
hiệu quả hoạt động đòi hỏi đơn vị sự nghiệp có thu phải xây dựng được quy trình
cung cấp dịch vụ công phù hợp với đặc điểm của đơn vị, tính chất của dịch vụ mà
đơn vị cung cấp.


2.7. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC KHI THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ
CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM TÀI CHÍNH
2.7.1. Các kết quả từ cơ chế
- Việc giao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp có thu là bước quan trọng
nhằm phân biệt rõ chức năng nhiệm vụ của cơ quan hành chính với đơn vị sự

- Cung cấp dịch vụ công với chất lượng cao: Việc chuyển dần từ cơ chế giao

nghiệp: trước khi có cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm thì cơ chế quản lý đối với

nhiệm vụ sang cơ chế nhà nước đặt hàng mua các dịch vụ công sẽ tạo môi trường

đơn vị sự nghiệp được quy định gần như cơ chế quản lý đơn vị hành chính nhà nước.

cạnh tranh lành mạnh giữa các đơn vị sự nghiệp có thu với nhau. Nó đòi hỏi đơn vị

Sau khi có quy định cơ chế tự chủ áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp có thu thì các

sự nghiệp có thu phải mở rộng, đa dạng hoá các hình thức dịch vụ, giảm các khoản

Bộ và địa phương đã rà soát lại chức năng, nhiệm vụ của cơ quan hành chính, đơn

chi lãng phí và tạo ra các sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao.

vị sự nghiệp có thu. Từ đó có cơ chế quản lý phù hợp với từng lĩnh vực, xóa bỏ tình

- Đảm bảo ngày càng tốt hơn thu nhập cho cán bộ và người lao động: Khi

trạng “hành chính hóa” các hoạt động sự nghiệp[1, tr. 273].


trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp có thu, nguồn ngân sách nhà nước cấp

- Thay đổi phương thức quản lý: Mối quan hệ giữa đơn vị sự nghiệp có thu

sẽ giới hạn ở một chừng mực nhất định, đặc biệt là các đơn vị sự nghiệp có thu tự

với cơ quan quản lý Nhà nước đã có sự thay đổi theo hướng trao quyền tự chủ về

đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động sẽ không có nguồn ngân sách nhà nước cấp.

quản lý biên chế, lao động, hoạt động chuyên môn, quản lý tài chính cho đơn vị sự

Khi đó các đơn vị sự nghiệp có thu không chỉ phải tự tìm cách tạo nguồn để đảm

nghiệp có thu; cơ quan hành chính không làm thay và không can thiệp sâu vào hoạt

bảo thu nhập cho cán bộ và người lao động mà còn phải đảm bảo thu nhập cho cán

động nội bộ của đơn vị sự nghiệp có thu

bộ và người lao động trong đơn vị ngày càng một tốt hơn mới có thể giữ chân
những người lao động giỏi trong đơn vị.

- Các đơn vị sự nghiệp có thu đã chủ động linh hoạt tổ chức hoạt động dịch
vụ để thu hút được nhiều người tham gia hưởng thụ các dịch vụ công cộng với chất

- Trong trường hợp Nhà nước tiến hành tăng lương, nguồn nhân lực đầu tư

lượng cao và chi phí hợp lý. Cơ chế tự chủ tài chính cho phép các đơn vị sự nghiệp


của đơn vị sẽ bị giảm đi, đơn vị sẽ gặp khó khăn, vì vậy, để đảm bảo thu nhập cho

chủ động xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, được quyết định mức chi cao hoặc thấp

người lao động trong đơn vị,đơn vị sự nghiệp có thu phải tìm biện pháp để tăng

hơn do Nhà nước quy định cho phù hợp với đặc thù hoạt động của đơn vị; đây là

nguồn thu trên cơ sở nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ công.

căn cứ pháp lý của đơn vị để điều hành, quyết toán kinh phí và kiểm soát chi kho


×