Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG TRONG HỆ THỐNG NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 49 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------------------------o0o--------------------------------

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ
BỀN VỮNG TRONG HỆ THỐNG NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN

gốc.

Thái Nguyên, Tháng 9 năm 2008
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Huyền
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60 – 31 - 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học : T.S ĐOÀN QUANG THIỆU


Thái Nguyên, năm 2008

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

iii

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đõ nhiệt tình của
các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và
kinh trọng tới tất cả các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đõ tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài!
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới T.S Đoàn Quang Thiệu người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn!
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và Quản
trị Kinh doanh Thái Nguyên, Ban giám hiệu trường Cao đẳng Kinh tế Tài
chính Thái Nguyên, phòng Đào tạo trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học trường Đại học Kinh tế
và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên cùng các giáo sư, Tiến sĩ - người đã
trang bị cho tôi những kiến thức quý báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đõ của lãnh đạo các cơ quan: Uỷ ban
nhân dân huyện Đồng Hỷ, Uỷ ban nhân dân các xã Văn Lăng, Hoà Bình, Sông
Cầu, Đồng Bẩm, Hoá Thượng, Huống Thượng, Khe Mo, Cây Thị và Trại Cau,

phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn, phòng thống kê, phòng địa chính
huyện Đồng Hỷ, những hộ nông dân, các cán bộ xã, cán bộ thôn bản ở những
xã tôi trực tiếp điều tra!
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp trường Cao đẳng Kinh tế Tài
chính Thái Nguyên, các bạn bè gần xa đã động viên, chia sẻ, giúp đỡ nhiệt tình
và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này!
Thái Nguyên, Tháng 9 năm 2008
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Huyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Lời cam đoan ………………………………………………………...
Lời cảm ơn …………………………………………………………...
MỤC LỤC …………………………………………………………...
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt ………………………………….
Danh mục các bảng biểu ……………………………………………..
Danh mục đồ thị ……………………………………………………...
Danh mục sơ đồ ……………………………………………………....

Mở đầu …………………………………………….....
1. Tính cấp thiết của đề tài ……………………………………….......
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài …………………………………....
3. Phạm vi và thời gian nghiên cứu ……………………………….....
4. Đóng góp mới của đề tài …………………………………………..
Chương 1:
Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế bền vững trong

hệ thống nông nghiệp…………………………………………............
1.1.1 Cơ sở lý luận …………………………………………………...
1.1.2 Cơ sở thực tiễn ………………………………………………....
1.2 Phương pháp nghiên cứu ………………………………………...
1.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ……………………….....
1.2.2. Phương pháp thống kê ………………………………………...
1.2.3. Phương pháp đánh giá nông thôn nhanh (RRA) và phương
pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA) …......
1.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích …………………………….....
Chương 2 : Thực trạng phát triển kinh tế trong hệ thống nông
nghiệp huyện đồng hỷ - tỉnh thái nguyên
2.1. Đặc điểm của huyện Đồng hỷ – tỉnh thái nguyên …………….....
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ……………………………………………...
2.1.2 Đặc điểm kinh tế – xã hội ……………………………………...
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển nông nghiệp trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ ………………………………………...........
2.2.Thực trạng phát triển kinh tế trong hệ thống nông nghiệp trên địa
bàn huyện đồng hỷ ………………………………………...................
2.2.1 Quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp ở huyện Đồng Hỷ tỉnh
Thái Nguyên ………………………………........................................
2.2.2 Quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững ở huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên ..................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Trang
i
ii
iii
v

vi
vii
vii
1
1
2
2
3
4
4
4
10
18
18
18
19
20
24
24
24
31
42
44
44
46




iv


v

2.2.3. Một số hệ thống trong hệ thống nông nghiệp …………….........
2.2.4. Khảo sát một số hệ thống nông nghiệp chính ở huyện ……......
2.2.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế trong từng hệ thống ………………..
2.2.6.Tính bền vững trong từng hệ thống …………………………....
2.3. Những trở ngại chủ yếu trong phát triển kinh tế bền vững trong
hệ thống nông nghiệp ………………………………………...............
Chương 3: Các giải pháp nhằm phát triển kinh tế bền vững
trong hệ thống nông nghiệp huyện đồng hỷ tỉnh Thái Nguyên
3.1 Quan điểm - phương hướng - mục tiêu ………………………......
3.1.1 Quan điểm phát triển kinh tế bền vững ………………………...
3.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế bền vững ………………………......
3.1.3 Phương hướng phát triển kinh tế bền vững …………………....
3.2. Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế bền vững trong hệ
thống nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên...
3.3.1 Những giải pháp chung cho các hệ thống ……………………
3.3.2. Những giải pháp riêng cho từng hệ thống …………………..
Kết luận và kiến nghị ……………………………………………….
Danh mục Tài liệu tham khảo ……………………………………...
Phiếu điều tra ……………………………………………………….

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

48
53
59

64
67
68
68
68
70
73
73
73
77
80
83
86



1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26

Từ viết tắt
BQ
BVTV
CMH
CPBĐ
CPSX
ĐVT
GTSX
NL
NLKH
NL 1
NL 2
NL 3
NL 4
NL 5
NN
NN & PTNT


UBND
VAC
V ACR
GO
VC
FC
GM
NFI
NFE

Nguyên nghĩa
Bình quân
Bảo vệ thực vật
Chuyên môn hoá
Chi phí biến đổi
Chi phí cố định
Đơn vị tính
Giá trị sản xuất
Nông lâm
Nông lâm kết hợp
Lúa – Màu – Chăn nuôi - Rừng
Lúa – Chè – Cây ăn quả - Chăn nuôi - Rừng
Chè – Lúa – Màu – Chăn nuôi
Lúa xuân – Mùa sớm – Cây vụ đông – Chăn nuôi - Rừng
Chăn nuôi – Rau – Màu –Lúa - Rừng
Nông nghiệp
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Lao động
Uỷ ban nhân dân

Vườn - Ao - Chuồng
Vườn - Ao - Chuồng - Rừng
Gross Output
Variable Costs
Fixed Costs
Gross Margin
Net Farm Income
Net Farm Earing

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vi

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1. Diện tích đất đai theo thổ nhưỡng huyện Đồng Hỷ năm 2007

27

Biểu đồ 1. Cơ cấu đất đai huyện Đồng Hỷ

29


Bảng 2.2: Diện tích và cơ cấu đất đai của huyện Đồng Hỷ năm 2007

28

Biểu đồ 2. Dân số và dân tộc huyện Đồng Hỷ năm 2006 - 2007

33

Bảng 2.3. Cơ cấu dân số của huyện Đồng Hỷ năm 2006 – 2007

32

Biểu đồ 3. Chỉ tiêu kinh tế huyện Đồng Hỷ năm 2006 - 2007

37

Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu kinh tế huyện Đồng Hỷ 2005 - 2007

37

Biểu đồ 4. Diện tích các cây trồng chính qua 2 năm

39

Biểu đồ 5. Sản lượng các cây trồng chính qua 2 năm

39

Biểu đồ 6. Ngành chăn nuôi huyện Đồng Hỷ qua 2 năm


41

Bảng 2.5: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chủ yếu của
huyện qua 2 năm 2006 - 2007

38

Bảng 2.6. Tình hình chăn nuôi của huyện Đồng Hỷ qua 2 năm 06 - 07

40

Bảng 2.7: Quy mô và cơ cấu các hệ thống nông nghiệp huyện Đồng Hỷ

53

Bảng 2.8: Quy mô và cơ cấu các công thức canh tác của hệ thống nông
lâm kết hợp

54

Bảng 2.9: Quy mô và cơ cấu các công thức canh tác trong hệ nông

DANH MỤC SƠ ĐỒ
1.1. Ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp đến môi trường xung quanh

22

nghiệp chuyên môn hoá

57


2.1. Mô hình nông hộ phổ biến ở huyện Đồng Hỷ

50

Bảng 2.10: Hiệu quả kinh tế của các công thức canh tác hệ NL kết hợp

60

2.2. Mối quan hệ tương tác giữa các hợp phần chủ yếu của mô hình nông hộ

51

2.3. Mô hình đầu vào, đầu ra của hệ thống nông lâm kết hợp

55

2.4. Mô hình đầu vào, đầu ra của hệ thống nông nghiệp CMH

58

Bảng 2.11: Hiệu quả kinh tế của các công thức canh tác hệ nông nghiệp
chuyên môn hoá

63

Bảng 2.12: Kết quả điều tra về sức sản xuất của đất đai trong hệ nông
lâm kết hợp qua 3 năm

65


Bảng 2.13: Kết quả điều tra về sức sản xuất của đất đai trong hệ nông
nghiệp chuyên môn hoá qua 3 năm

66

Bảng 2.14: Một số chỉ tiêu về xã hội và môi trường năm 2006 - 2007

66

Bảng 2.15: Những yếu tố trở ngại chủ yếu trong phát triển một số hệ
thống nông nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

67



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




-1-

-2-

MỞ ĐẦU


việc lạm dụng quá nhiều phân hoá học, sử dụng nhiều loại thuốc bảo về thực
vật độc hại đã gây ô nhiễm nguồn nước, suy thoái đất như đất bị chua, bị rửa
trôi, bạc màu nghèo kiệt chất dinh dưỡng. Thêm vào đó, nguy cơ mất rừng tự

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là một nước nông nghiệp, lao động nông nghiệp chiếm trên

nhiên và suy giảm đa dạng sinh học do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và

70% lao động xã hội. Diện tích đất tự nhiên của Việt Nam trên 33 triệu ha thì

khả năng bảo vệ rừng tự nhiên và phát triển rừng chưa tốt, làm cho rừng bị

đất nông nghiệp chỉ chiếm 28,4% và bình quân đầu người có xu hướng thấp

khai thác ngày càng cạn kiệt. Số diện tích rừng trở thành nương rẫy hoặc đồi

dần do dân số còn tăng và đất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp lại rất hạn

trọc có nguy cơ tăng cao và nhiều laòi sinh vật đang có nguy cơ bị diệt chủng.

chế, chủ yếu thuộc các vùng đồng bằng. Hơn thế nữa, Việt Nam có gần 25

Do đó, phát triển nông nghiệp bền vững là vấn đề đặt ra cần giải quyết. Để

triệu ha đất dốc ( 76% diện tích đất tự nhiên).Vì vậy, đất đai rất dễ bị xói

phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững phải đánh giá thực trạng và đề ra

mòn, suy thoái, tài nguyên ngày càng kiệt quệ. Nếu không biết sử dụng đất


những giải pháp khoa học phù hợp. Xuất phát từ thực tế khách quan đó tôi

đai một cách khoa học thì không thể phát triển một nền kinh tế bền vững, thu

chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế bền vững

nhập của nông dân ngày càng thấp đi. Để phát triển sản xuất nông nghiệp trên

trong hệ thống nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái

vùng đất đai địa hình như vậy, thì cần phải có một chế độ canh tác bền vững

Nguyên” là yêu cầu đặt ra mang tính cấp thiết.

trong hệ thống nông nghiệp. Bởi nông nghiệp không chỉ đảm bảo đời sống và

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

xã hội, ổn định tình hình chính trị mà còn tạo ra những tiền đề vật chất cần

- Tổng kết và hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn để phát triển kinh

thiết để mở mang phát triển công nghiệp và các ngành kinh tế xã hội khác.
Nông nghiệp là ngành sử dụng chủ yếu hai nguồn tài nguyên thiên nhiên quan
trọng bậc nhất đối với sự tồn vong của loài người đó là đất và nước. Khi dân
số gia tăng mạnh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm cho cuộc sống của con
người càng tăng lên, do vậy nông nghiệp có những tác động ngày càng to lớn

tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp.

- Đánh giá thực trạng tình hình phát triển kinh tế bền vững trong hệ
thống nông nghiệp ở huyện Đồng Hỷ.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm pháp triển kinh tế bền vững
trong hệ thống nông nghiệp ở huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên.

đối với môi trường. Chính vì vậy, phát triển nông nghiệp, đặc biệt phát triển

3. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

kinh tế nông nghiệp bền vững đang là vấn đề hết sức quan trọng đặt ra cho

* Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn của huyện Đồng Hỷ.

các nhà nghiên cứu kinh tế nông nghiệp.

* Về thời gian: Thu thập số liệu để đánh giá địa bàn nghiên cứu qua các

Huyện Đồng Hỷ thuộc tỉnh Thái Nguyên có tỷ lệ đất dốc tương đối cao,

năm 2006 - 2007.

chiếm khoảng 3/ 4 diện tích đất của huyện. Những người dân ở đây, họ đang

* Về nội dung: Nghiên cứu những phương thức sản xuất nông nghiệp

phải đối mặt với biết bao khó khăn trở ngại, điều này làm hạn chế phát huy

bền vững chủ yếu. Đặt trọng tâm vào cấu trúc hệ thống và những chỉ tiêu về

hết tiềm năng về sản xuất nông lâm nghiệp. Hơn thế nữa, trong nông nghiệp,


kinh tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






-3-

-4-

4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

Chƣơng 1

Đề tài là bản luận chứng có căn cứ khoa học và thực tiễn và mục tiêu,

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP

định hướng phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp, hệ thống

NGHIÊN CỨU

những giải pháp bao gồm những chương trình, dự án, các chính sách phát
triển để đón trước cơ hội phát huy các tiểm năng, lợi thế của huyện.

Đề tài khẳng định được vai trò quan trọng của việc phát triển bền vững

1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN
VỮNG TRONG HỆ THỐNG NÔNG NGHIỆP

1.1.1 Cơ sở lý luận

trong hệ thống nông nghiệp.
Đồng thời, đề tài cũng là tài liệu có giá trị tham khảo cho những người

1.1.1.1 Quan niệm về hệ thống

quan tâm đến nghiên cứu phát triển bền vững. Thông qua thu thập và phân

Theo Vonber Tanlafy: Hệ thống là một nhóm các thành phần qua lại với

tích số liệu, luận văn đã đánh giá được thực trạng phát triển kinh tế bền vững

nhau, hoạt động cùng chung mục đích. Hoạt động này mang tính tổng thể và

trong hệ thống nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên.

có thể bị thúc đẩy bởi điều kiện môi trường. Hệ thống không bị ảnh hưởng

Từ đó, có thể giúp cho các cấp chính quyền địa phương xây dựng cơ chế, giải

bởi chính đầu ra của nó và mỗi hệ thống đều có ranh giới rõ rệt, ranh giới có

pháp khoa học nhằm phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp.


được là do sự phản hồi nhận ra các thành phần trong hệ thống. [21 ]
Vậy lý thuyết hệ thống nhấn mạnh đến cách nhìn mọi sự vật, hiện tượng
như một thể thống nhất chứ không phải là một số cộng đơn thuần các hợp
phần rời rạc mà nhìn sự tác động lẫn nhau giữa các thành phần trong quá trình
vận động từ đầu vào đến đầu ra.
1.1.1.2 Quan niệm về hệ thống nông nghiệp
Theo Vissac, 1979: Hệ thống nông nghiệp là biểu hiện không gian của sự
phối hợp giữa các ngành sản xuất và kỹ thuật do một xã hội thực hiện để thoả
mãn nhu cầu. Nó biểu hiện sự tác động qua lại giữa một hệ thống sinh học,
sinh thái mà môi trường tự nhiên là đại diện và một hệ thống xã hội - văn hoá
qua các hoạt động xuất phát từ thành quả kỹ thuật.[21]
Theo Mayoyer, 1986: Hệ thống nông nghiệp là một phương thức khai
thác môi trường được hình thành và phát triển trong lịch sử, trong một hệ
thống sản xuất thích ứng với các điều kiện sinh thái khí hậu của một không
gian nhất định, đáp ứng với các điều kiện và nhu cầu tại thời điểm đó.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




-5-

-6-

Hệ thống nông nghiệp thích ứng với các phương thức khai thác nông


- Điều kiện hệ sinh thái bị xấu đi hoặc bị suy giảm trong khi điều kiện hệ

nghiệp của một không gian nhất định do một xã hội tiến hành, là kết quả của

thống sử dụng đất tốt hoặc được cải thiện (chặt phá rừng để trồng cây nông

sự phối hợp của các nhân tố tự nhiên, văn hoá xã hội, kinh tế và kỹ thuật

nghiệp, lạm dụng phân bón, hoá chất nông dược trong sản xuất)
Điều kiện sinh thái tốt hoặc được cải thiện trong khi điều kiện hệ thống

(Jouve, 1988).
Đào Thế Tuấn ( 1989) cho rằng hệ thống nông nghiệp thực chất là sự
thống nhất giữa hệ sinh thái nông nghiệp và hệ kinh tế xã hội. Hệ sinh thái

sử dụng đất cũng bị xấu đi hoặc bị suy giảm (tăng cường mở rộng hệ thống
rừng bảo vệ, rừng ngập mặn giảm diện tích sử dụng đất).

nông nghiệp là một bộ phận của hệ sinh thái tự nhiên, bao gồm các vật sống

* Khả năng bền vững chỉ tồn tại khi điều kiện sinh thái tốt hoặc được cải

(cây trồng, vật nuôi) trao đổi năng lượng, vật chất, thông tin với ngoại cảnh,

thiện trong khi điều kiện hệ thống sử dụng đất cũng tốt hoặc được c ải thiện

tạo nên năng suất sơ cấp (trồng trọt) và năng suất thứ cấp (chăn nuôi) của hệ

(kết hợp hài hoà giữa sử dụng đất và bảo vệ môi trường, không gây ra mâu


sinh thái. Hệ kinh tế - xã hội, chủ yếu là sự hoạt động của con người trong sản

thuẫn giữa sử dụng đất và duy trì bảo vệ độ phì đất, không gây ra sự suy kiệt

xuất để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. [20]

và ô nhiễm đất).

Tóm lại, có nhiều định nghĩa khác nhau về hệ thống nông nghiệp nhưng
các tác giả đều thống nhất rằng hệ thống nông nghiệp thực chất là hệ sinh

1.1.1.4.Quan niệm về sử dụng đất đai bền vững
Trong một vài thập kỉ gần đây, dân số ở các nước đang phát triển ngày
một đồng hơn, vấn đề đảm bảo lương thực đã trở thành sức ép ngày càng

thái.
1.1.1.3. Quan niệm về khả năng bền vững

mạnh đối với đất đai. Những diện tích đất canh tác phù hợp cho sản xuất nông

Khả năng bền vững là sự phát triển hài hoà với môi trường và không gây

nghiệp ngày càng cạn kiệt, do đó con người phải mở mang thêm diện tích

ra thoái hoá đất đai, đáp ứng được những yêu cầu cần thiết hiện tại cho người

canh tác trên các vùng đất không thích hợp cho sản xuất. Hậu quả đã gây ra

sử dụng, không gây tác hại cho điều kiện sinh thái. (Đỗ Nguyên Hải)


các quá trình thoái hoá, rửa trôi và phá hoại đất một cách nghiêm trọng, làm

Khả năng bền vững có liên quan đến sức sản xuất của đất đai, tính ổn

cho độ phì nhiêu của đất ngày càng suy giảm. Khi đất đã bị thoái hoá rất khó

định, khả năng tồn tại, khả năng chấp nhận và duy trì tốt tình trạng của môi

có khả năng phục hồi hoặc phải có chi phí rất tốn kém mới có thể phục hồi

trường.

được.

Những khả năng sau có thể xảy ra khi đánh giá khả năng bền vững trong
sử dụng đất nông nghiệp

Sử dụng đất hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại và
tương lai phát triển của loài người. Để duy trì được khả năng bền vững của

*Khả năng không bền vững :

đất đai Smyth A.J và J.Dumanski (1993) đã xác định 5 nguyên tắc có liên

- Điều kiện sinh thái xấu đi hoặc bị suy giảm trong khi điều kiện hệ

quan đến sử dụng đất bền vững, đó là :

thống sử dụng đất cũng bị xấu đi hoặc bị suy giảm (xói mòn rửa trôi, trơ sỏi


- Duy trì, nâng cao các hoạt động sản xuất

đá, hoá chua hoá mặn, đá ong, kết von, cạn kiệt nguồn nước).

- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




-7-

-8-

- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái
hoá chất lượng đất và nước.

thế hệ ngày nay và thế hệ mai sau. Phát triển bền vững với các kỹ thuật phù
hợp, có lợi ích lâu dài về mặt kinh tế và được xã hội chấp nhận cho phép gìn

- Khả thi về mặt kinh tế

giữ đất, nước, các nguồn tài nguyên di truyền thực vật và động vật, giữ cho


- Được sự chấp nhận của xã hội.

môi trường không bị huỷ hoại”{Theo FAO – Tổ chức lương thực và Nông

1.1.1.5. Phát triển bền vững

nghiệp thế giới, 1988}[8]

Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về phát triển bền vững tuỳ theo cách

Phát triển bền vững là quản lý, bảo vệ nguồn tài nguyên tự nhiên, định

tiếp cận, mục đích nghiên cứu sử dụng khác nhau mà khái niệm này được

hướng sự thay đổi công nghệ và thể chế nhằm đảm bảo, đáp ứng nhu cầu

hiểu theo nhiều cách khác nhau. Năm 1987, lần đấu tiên khái niệm phát triển

ngày càng tăng của con người trong các thế hệ hiện tại và tương lai.[ 25, tr

bền vững được đề cấp tới trong các văn bản báo cáo “Tương lai của chúng ta”

10]

của hội đồng thế giới về phát triển bền vững họp tại Brundland (WCED

1.1.1.6. Phát triển nông nghiệp bền vững

1987).


Phát triển nông nghiệp bền vững được nhận thức từ định nghĩa phát triển

Theo các báo cáo tại Brundland (WCED 1987) đưa ra định nghĩa về phát

bền vững. Theo FAO đưa ra khái niệm phát triển nông nghiệp bền vững ( năm

triển bền vững mà ngày nay được thừa nhận rộng rãi trên toàn thế giới với nội

1992): “ Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi

dung chính: “Là sự phát triển hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, công bằng xã

về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn ngày càng tăng của con người

hội và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà không làm

cả trong hiện tại và mai sau. Sự phát triển như vậy của nền nông nghiệp sẽ

tổn hại đến nhu cầu của thế hệ tương lai”. [14-Tr 287].

không làm tổn hại đến môi trường, không làm giảm cấp tài nguyên phù hợp

Phát triển bền vững phải đảm bảo sử dụng đúng mức và đảm bảo ổn định
tài nguyên thiên nhiên và môi trường sống. Đó không chỉ là sự phát triển nền

với kỹ thuật và công nghệ, có hiệu quả kinh tế được xã hội chấp nhận” [7, tr
91]

kinh tế văn hoá xã hội một cách vững chắc nhờ khoa học công nghệ tiên tiến,


Sự phát triển nông nghiệp một cách bền vững vừa đảm bảo thoả mãn nhu

mà còn đảm bảo cải thiện những điều kiện tự nhiên mà con người đang sống

cầu hiện tại ngày càng tăng về sản phẩm nông nghiệp vừa không giảm khả

và chính sự phát triển đang dựa vào đó để ổn định bền vững. Như vậy, trong

năng đáp ứng những nhu cầu của nhân loại trong tương lai. Mặt khác, phát

mỗi hoàn cảnh môi trường và nguồn tài nguyên, con người phải tìm ra các

triển nông nghiệp bền vững vừa theo hướng đạt năng suất nông nghiệp cao

hướng phát triển tối ưu của mình phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, phong

hơn, vừa bảo vệ và giữ gìn tài nguyên thiên nhiên đảm bảo sự cần bằng có lợi

tục truyền thống của dân tộc.[6,Tr 12]

về môi trường. [25,tr.91]

Phát triển bền vững được định nghĩa như là “việc quản lý và giữ gìn cơ

Phát triển nông nghiệp bền vững là bảo tồn đất đai, nguồn nước, các

sở của các nguồn tài nguyên thiên nhiên và định hướng các thay đổi về công

nguồn di truyền động, thực vật, là môi trường không thoái hoá, kỹ thuật phù


nghệ và thể chế nhằm đạt được và thoả mãn các nhu cầu của con người cho

hợp, kinh tế phát triển và một xã hội chấp nhận được. [12]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






-9-

- 10 -

Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất

- Đảm bảo bền vững xã hội: Khi xây dựng hệ thống cây trồng vật nuôi

lượng cuộc sống trong sự tiếp cận đúng đắn về môi trường, để giữ gìn những

phải xem xét để đáp ứng được yêu cầu phát triển xã hội cộng đồng. Cụ thể

tài nguyên cơ bản nhất cho thế hệ sau (dẫn theo hội nghị khoa học đất Việt

đảm bảo sử dụng lao động một cách có hiệu quả; đáp ứng các nhu cầu của

Nam, 2000)[9].


người dân về các loại nông sản; đảm bảo tính công bằng trong cộng đồng về

1.1.1.7. Phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững

sử dụng các nguồn lợi.

Quan niệm phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững là phát triển kinh tế

- Đảm bảo bền vững theo không gian và thời gian: Con người chỉ chú ý

nông nghiệp ngày nay không làm ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trong

đến vật chất ở đầu ra mang lại lợi ích kinh tế cho họ, còn ít chú ý đến vật chất

tương lai. Ví như việc phát triển trồng cây họ đậu sẽ làm cho đất đai ngày

được thải ra tới các hệ sinh thái xung quanh làm ảnh hưởng đến tính bền vững

càng tốt lên...

của chúng. Mặt khác tính bền vững của hệ thống phải được duy trì trong một

1.1.1.8. Phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp
Xuất phát từ quan niệm phát triển bền vững, phát triển kinh tế bền vững

thời gian dài.
1.1.2 Cơ sở thực tiễn

trong hệ thống nông nghiệp là việc phát triển kinh tế trong hệ thống nông


1.1.2.1 Tình hình phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông

nghiệp hiện tại không những không ảnh hưởng mà còn tạo điều kiện thuận lợi

nghiệp trên thế giới

cho phát triển kinh tế trong hệ thống nông nghiệp trong tương lai.

Sản xuất nông nghiệp bắt đầu trên thế giới cách đây khoảng 14000 -

1.1.1.9. Các nguyên tắc chung trong xây dựng kinh tế bền vững trong
hệ thống nông nghiệp

15000 năm, khi con người lần đầu tiên biết sử dụng các công cụ lao động vào
thế giới tự nhiên, bắt tự nhiên cho sản phẩm theo ý muốn của con người. Và

- Đảm bảo bền vững môi trường và sinh vật: Để có một hệ thống nông

cùng với việc cải tiến các công cụ lao động, nông nghiệp ngày càng được phát

nghiệp bền vững, điều mấu chốt nhất là phải xây dựng hệ thống cây trồng, vật

triển. Như vậy, có thể nói rằng, lịch sử phát triển nông nghiệp thế giới gắn

nuôi sao cho các nguồn lợi đất, nước và sinh vật được khai thác và bảo vệ một

liền với lịch sử cải tiến và sử dụng các công cụ lao động.

cách hợp lý nhất, đảm bảo tính bền vững hoặc không suy thoái của nguồn lợi


Với những công cụ lao động hết sức thô sơ, con người tác động vào
thiên nhiên không nhiều và hầu như không làm thay đổi gì các hệ sinh thái tự

này.
- Đảm bảo bền vững kinh tế: Bền vững kinh tế được xác lập bởi sự biến

nhiên. Nền nông nghiệp du canh, du cư với thời gian bỏ hoá dài (20 - 25 năm

động về lợi nhuận kinh tế theo thời gian. Một hệ thống không thể được coi là

ở vùng nhiệt đới) có thể coi là nền nông nghiệp bền vững nhất trong lịch sử.

bền vững nếu lợi nhuận kinh tế giảm dần theo thời gian, mặc dù năng suất vẫn

Còn người sống hoà nhập với thiên nhiên và thực sự là một bộ phận sinh vật

giữ ở mức cao. Đây là nguyên tắc rất quan trọng trong xây dựng, phát triển hệ

trong thế giới tự nhiên.

thống nông nghiệp bền vững vì nó là kết quả của sự bền vững môi trường và

Cuộc cách mạng về cải tiến công cụ lao động diễn ra vào cuối thế kỷ

sinh học, cũng như có ảnh hưởng quyết định đến sự bền vững về mặt xã hội.

XVII sang thế kỷ XVIII khi cách mạng công nghiệp Anh và các nước châu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






- 11 -

- 12 -

Âu khác nổ ra. Do công cụ lao động được cải tiến với sự hỗ trợ đắc lực của

xói mòn do nước, xói mòn do gió cũng góp phần làm mất dần lớp đất mặt.

công nghiệp cơ khí, năng suất lao động trong nông nghiệp tăng lên nhanh

Theo số liệu bảng 1.1, xói mòn hàng năm đã làm mất đi khoảng 0,7 lượng đất

chóng, mức sống của người dân được cải thiện đáng kể. Lúc này nền nông

đó, có nghĩa là mất đi 7% lượng đất canh tác sau mỗi thập kỷ. Sau khi tổng

nghiệp định canh, định cư dần dần được thiết lập với trình độ thâm canh cũng

kết nghiên cứu, Leon Lyles (1975) chỉ ra rằng, cứ mất đi 1 inch đất mặt do xói

dần được nâng cao làm cho kinh tế nông nghiệp bước sang một giai đoạn


mòn, năng suất cây trồng sẽ giảm đi 4% đối với ngô và 8% đối với lúa mì. Và

mới. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, cùng với sự phát triển của công

muốn giành năng suất như trước cần phải đầu tư thêm nhiều phân bón như N,

nghiệp hoá chất, phân hoá học, thuốc trừ sâu được sử dụng ngày càng nhiều

P, K.

làm cho sản lượng lương thực thế giới tăng cao.

Theo ước tính trong vòng vài ba thập kỷ qua, 1/3 đất nông nghiệp thế

Cách mạng xanh lần thứ nhất xảy ra vào cuối những năm 60 đã tạo ra

giới bị xói mòn trầm trọng và tốc độ mất đất nông nghiệp do xói mòn hiện

các giống cây trồng mới, năng suất cao. Cùng với cách mạng xanh là một nền

nay đã lên đến 10 triệu ha/năm. Hơn thế nữa, do sử dụng nhiều phân bón hoá

nông nghiệp phát triền theo hướng Công nghiệp hoá với sự đầu tư ngày càng

học làm thay đổi về tính chất hoá học của đất, gây chua hoá đất nông nghiệp.

tăng lượng hoá thạch vào trong sản xuất. Phân hoá học, thuốc trừ sâu, trừ cỏ,

Và cùng với sự chua hoá là quá trình mặn hoá đất nông nghiệp do bón nhiều


chất kích thích sinh trưởng, thuỷ lơi và máy móc sử dụng rộng rãi trên phạm

phân hoá học liên tục lượng mùn trong đất giảm xuống, phá vỡ kết cấu viên

vi toàn thế giới. Cách mạng xanh với nền nông nghiệp Công nghiệp hoá (chủ

của đất và đặc biệt việc sử dụng nhiều thuốc trừ sâu, trừ cỏ sẽ dẫn đến huỷ

yếu dựa vào năng lượng hoá thạch) đã để lại những hậu quả ngày càng

diệt khu hệ sinh vật đất.

nghiêm trọng đối với môi trường và sức khoẻ con người. Do vậy tính bền
vững và năng suất cao của hệ sinh thái nông nghiệp vẫn là mâu thuẫn khó giải
quyết trong tình trạng hiện nay của các nước nông nghiệp nhiệt đới, các nước
đang và kém phát triển.

* Kinh nghiệm phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp ở
một số quốc gia
- Ở Thái Lan, tổng kết kinh nghiệm phát triển bền vững trong hệ thống
nông nghiệp bằng việc chuyển vụ lúa xuân sang trồng đậu tương trong hệ

* Những hậu quả của phát triển nông nghiệp theo hướng Công nghiệp

thống lúa xuân - lúa mùa hiệu quả thấp do độc canh và thiếu nước tưới đã làm

hoá và tính cấp thiết của phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông

tăng hiệu quả kinh tế lên gấp đôi, đồng thời độ phì cũng được tăng lên (Bùi


nghiệp.

Quang Toản, 1992) [22]. Mô hình sử dụng hợp lý đất dốc trồng xen cây họ

Hiện nay xói mòn là một trong những nguy cơ quan trọng nhất dẫn đến

đậu thành băng theo đường đồng mức để chống xói mòn. Hệ thống trồng xen

suy thoái các vùng đất nông nghiệp của thế giới, đặc biệt ở các nước nhiệt đới

cây họ đậu với cây lương thực trên đất dốc làm tăng năng suất cây trồng, đất

có lượng mưa lớn và tập trung. Xói mòn là hiện tượng mất dần lớp đất mặt

được cải tạo nhờ được tăng cường thêm chất hữu cơ tại chỗ và tăng nguồn vi

dưới tác động bào mòn của nước hoặc gió. Xói mòn do nước thường làm suy

sinh vật có ích trong đất.

thoái đất mạnh nhất và xảy ra rất trầm trọng ở các nước nhiệt đới. Cùng với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





- 13 -

- 14 -

Mô hình canh tác hỗn hợp ở vùng trũng bao gồm cả trồng trọt, chăn
nuôi, nghề cá, nghề phụ đã làm đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá nguồn thu

1.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông
nghiệp ở Việt Nam

nhập. Đó là cách tốt nhất giúp người nghèo tránh được rủi ro, tăng nguồn thu

Việt Nam là một nước nông nghiệp, nông dân có truyền thống trồng trọt,

tiền mặt hàng ngày nên mô hình lúa - cá - gia cầm - rau được gọi là ngân hàng

chăn nuôi từ lâu đời. Ngay từ thời Hùng Vương, người dân đã di chuyển từ

sống (Living bank) của nông dân sản xuất nhỏ (theo Javet) (Dẫn theo Trần

vùng gò đồi xuống vùng Đồng bằng ven biển để khai hoang, xây dựng đồng

Đức Viên 1998) [24]

ruộng, sản xuất nông nghiệp và hình thành nên các thôn bản (Bùi Huy Đáp,

- Ở Myanma, để phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững người dân đã
sử dụng mô hình canh tác lúa - cá ,đã làm năng suất tăng lên 20%, mặc dù
diện tích đất đã sử dụng làm mương rãnh và bờ bao. Hệ thống này đã sử dụng

phân hoá học, thuốc trừ bệnh gây hại và cỏ dại giảm đáng kể.
Từ mối quan hệ giữa nông nghiệp với môi trường, Bill M (1994) [16] đã
đưa ra phương pháp nghiên cứu hệ thống canh tác cũ nhằm khắc phục tình

1994)[3].
Nông nghiệp là ngành quan trọng nhất của Việt Nam, hiện sản xuất ra
1/4 GDP. Trong những năm 90, nông nghiệp Việt Nam đã có những bước
phát triển tiến bộ đáng kể, sản xuất lương thực, đặc biệt là lương thực quốc
gia và đưa Việt Nam trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu
thế giới. Thâm canh trở thành xu hướng chủ đạo của ngành nông nghiệp với
việc áp dụng khoa học công nghệ và chế biến sản phẩm. Cơ cấu nông nghiệp

trạng mất cân bằng sinh học, có tiềm lực về mặt kinh tế, có khả năng thoả

và kinh tế nông thôn đã có những chuyển dịch theo hướng đa dạng hoá và

mãn các nhu cầu của con người mà không bóc lột đất đai ô nhiễm môi trường,

định hướng theo thị trường.

nhằm hướng tới phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp.

Ngành thuỷ sản Việt Nam hết sức quan trọng đối với nền kinh tế

- Ở Ấn Độ, để phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế bền vững trong

Quốc gia, tạo ra khoảng 10% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước và công ăn

hệ thống nông nghiệp thì chương trình phối hợp nghiên cứu từ năm 1960 -


việc làm cho hàng triệu người lao động nông thôn. Cho nên, những năm tới

1972 lấy hệ thống luân canh tăng vụ chu kỳ một năm ưu tiên cây lương thực

Chính phủ xác định thuỷ sản là một trong những ngành mũi nhọn cần ưu tiên

chu kỳ một năm 2 vụ ngũ cốc, đưa thêm vào một vụ đậu đỗ đã đáp ứng được

đầu tư phát triển bền vững.

3 mục tiêu là khai thác tối ưu tiềm năng của đất đai, ảnh hưởng tích cực đến
độ phì nhiêu của đất trồng và đảm bảo lợi ích của người nông dân [3 - tr 22].

Thời gian qua, sản lượng thuỷ sản của Việt Nam đã không ngừng tăng
với tốc độ nhanh, mạnh cả về sản lượng khai thác lẫn nuôi trồng. Năm 2002,

Như vậy, ở hầu hết các nước trên thế giới dù ở trình độ phát triển không

tổng sản lượng thuỷ sản đạt 2.410.900 tấn, tăng 71% so với năm 1995, diện

giống nhau đều phải quan tâm tới việc xây dựng “một nền nông nghiệp theo

tích mặt nước đưa vào nuô i trồng thuỷ sản đạt 955 nghìn hạ, đóng góp kim

quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền” với mục tiêu quản lý và bảo tồn tài

ngạch xuất khẩu của ngành đạt 2.021 tỷ USD, tăng 213% so với năm 1995.

nguyên thiên nhiên, định hướng sự thay đổi công nghệ và tổ chức thực hiện


Theo chỉ đạo của Chính phủ, ngành thuỷ sản tiếp tục thực hiện kế hoạch phát

nhằm đảm bảo thoả mãn liên tục các nhu cầu con người thuộc các thế hệ hôm

triển kinh tế – xã hội theo định hướng công nghiệp hoá. [11].

nay và mai sau [11].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




- 15 -

- 16 -

Sự phát triển nông nghiệp ở giai đoạn hiện nay là nền nông nghiệp sinh

việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng khai thác lợi thế sản xuất hàng

thái bền vững, nền nông nghiệp không làm suy thoái nguồn tài nguyên, không

hoá, nổi bật là sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ, xác

gây ô nhiễm môi trường, duy trì sức sản xuất của tài nguyên, không gây hiệu


định được một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực, từng bước hình thành vùng sản

quả cho các thế hệ sau. Phạm Thị Hương (2004) (17) cho rằng xây dựng nền

xuất cây công nghiệp, con nuôi tập trung, chuyên canh gắn công nghiệp chế

nông nghiệp sinh thái bền vững cần phải:

biến và tiêu thụ sản phẩm. Sản xuất lương thực theo quan điểm sản xuất hàng

(1) tạo các giống thích hợp với vùng sinh thái, không dùng nhiều các tác
động hoá học để thay đổi môi trường.

hoá, đã chú trọng thâm canh tăng vụ, ứng dụng giống mới và các tiến bộ kỹ
thuật, sản lượng lương thực có hạt tăng cao và ổn định, từ 145.016 tấn năm

(2) đầu tư hợp lý, không gây ô nhiễm môi trường

1995 tăng lên 243.895 tấn năm 2000 và đạt 325.540 tấn năm 2006, tốc độ

(3) dùng đạm sinh học (các cây cố định đạm, cây họ đậu…) dùng phân

tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2000- 2006 là 9,65%; trong đó phần tăng

bón hữu cơ

của diện tích là 3,55%. Lương thực có hạt bình quân đầu người tăng từ 217,8

(4) duy trì sự đa dạng sinh học


kg năm 1995 lên 361 kg / người/ năm (2006). Lạng Sơn đã đảm bảo được an

(5) bảo vệ thực vật phải dùng côn trùng có ích, duy trì sự cân bằng sinh

ninh lương thực theo quan điểm sản xuất hàng hoá. Cây công nghiệp chủ lực
được điều chỉnh theo hướng đầu tư chiều sâu, đã và đang hình thành các vùng

thái.
Sự phát triển kinh tế bền vững cho hệ thống nông nghiệp còn có hệ quả

sản xuất tập trung gắn với công nghiệp chế biến và thị trường. Tổng diện tích

cực kỳ quan trọng là bảo vệ tài nguyên đất, tài nguyên nước và đa dạng sinh

cây công nghiệp chủ lực tăng từ 4.544 ha năm 1995 lên 10.860 ha năm 2006

học.

tăng gấp 2,38 lần so với năm 1995. Cây ăn quả phát triển cả về quy mô và
* Kinh nghiệm phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp ở

chủng loại, đã nhập nội giống cây ăn quả ôn đới chất lượng cao, bước đầu

một số địa phương

đem lại kết quả khả quan cả về diện tích và sản lượng cây ăn quả tăng nhanh,

- Lạng Sơn: Tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững trong hệ


từ 10.896 ha; 26.956 tấn quả năm 1995 tăng lên 25.900 ha và 60.000 tấn quả

thống nông nghiệp vừa qua của tỉnh Lạng Sơn vẫn dựa vào khai thác tài

vào năm 2006, so với năm 2000 thì diện tích tăng 38,6%, sản lượng tăng

nguyên thiên nhiên là chủ yếu như: đất, rừng, nước ... Song với trình độ công

46,1%.

nghệ sản xuất thấp kém và lạc hậu, tuy tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhưng

Chăn nuôi phát triển mạnh cả về quy mô và chất lượng, đặc biệt với đàn

không bền vững, năng suất lao động thấp, cộng với tỷ lệ tăng dân số nhanh,

trâu, bò là một lợi thế đã tăng nhanhố với năm 2000, năm 2006 đàn trâu có

dẫn đến tỷ lệ hộ đói nghèo cao. Cơ cấu kinh tế đã có những bước chuyển dịch

144.340 con tăng 16,1%, đàn bò có 119.000 con, tăng 31,5% trong đó có

quan trọng đúng hướng, phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của đất

5.000 con bò sữa, 2.500 con bò thịt chất lượng cao, khai thác có hiệu quả mặt

nước, tỷ trọng ngành nông lâm thuỷ sản giảm từ 47,99% (năm 2005) xuống

nước ao hồ để nuôi thả cá. Năm 2006 sản lượng thịt hơi các loại đạt 25.000


45% (năm 2006).Về sản xuất nông nghiệp, bước đầu thực hiện có hiệu quả

tấn gấp 2,29 lần.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






- 17 -

- 18 -

Về lâm nghiệp, công tác bảo vệ và phát triển rừng có nhiều tiến bộ, nâng

hàng nông lâm sản. Trình độ phát triển kinh tế xã hội còn thấp sẽ khó đầu tư

cao độ che phủ của rừng từ 9,5% năm 1990 lên 41% năm 2006. Bình quân

cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ thiên nhiên. Việc phải sử dụng

mỗi năm tăng 28.000 ha rừng do khoanh nuôi tái sinh hành rừng và do trồng

công nghệ lạc hậu tốn năng lượng nguyên liệu, nhiều phế thải do thiếu vốn và

rừng đã khép tán.


lao động chất lượng cao là nguy cơ gây bất ổn cho kinh tế của tỉnh. Do đó,

Như vậy, đánh giá chung thực trạng phát triển bền vững kinh tế nông

tỉnh Bắc Giang cần phải liên kết mạnh hơn nữa với các Bộ, ngành, các tỉnh.

nghiệp của tỉnh Lạng Sơn trong thời gian qua là khá khả quan, tuy nhiên để

Bên cạnh đó, Nhà Nước cũng cần đầu tư toàn diện và đầy đủ tương xứng với

phát triển bền vững mang tính chiến lược và lâu dài cần phải chú ý đến việc

vị thế tiềm năng của Bắc Giang, tạo điều kiện phát triển kinh tế bền vững.

sử dụng đất sản xuất chưa hợp lý làm đất bị rửa trôi, xói mòn ảnh hưởng đến

1.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

hiệu quả kinh tế và hiệu quả môi trường; tài nguyên rừng có nguy cơ bị suy

1.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

giảm, nguồn tài nguyên nước đang bị thiếu hụt và ô nhiễm.[13 - Tr 439]

* Chọn địa điểm nghiên cứu là vấn đề hết sức quan trọng, nó có ảnh

- Ở Bắc Giang: Phát triển kinh tế bền vững ở Bắc Giang cần được hiểu

hưởng khách quan tới kết quả phân tích, mang tính đại diện cho toàn bộ địa


toàn diện bao gồm phát triển liên tục cả kinh tế và an ninh quốc phòng, cả văn

bàn nghiên cứu, vì vậy tôi đã tiến hành lựa chọn điểm nghiên cứu bằng cách

hoá xã hội và môi trường sống. Tăng trưởng kinh tế của tỉnh chủ yếu dựa vào

chọn xã đại diện cho các vùng và trên cơ sở đó chọn các hộ đại diện cho mỗi

nguồn tài nguyên thiên nhiên đang có nguy cơ cạn kiệt. Sản xuất nông nghiệp

xã. Công tác chọn điểm nghiên cứu được căn cứ vào các yêu cầu sau:

chiếm 40% GDP nhưng lượng nông sản được chế biến còn rất thấp.Có loại
rau quả chỉ đạt 5%, thịt 1% tổng lượng nguyên liệu hiện có. GDP bình quân

- Chọn địa bàn đã và đang tiến hành sản xuất nông - lâm nghiệp vùng
nông thôn có đồi núi.

đầu người nhỏ hơn 500 đô la Mỹ nên đây là một khó khăn cho Bắc Giang

- Về mặt kinh tế: Chọn địa bàn điều tra ( xã, thôn, hộ gia đình) có điều

không chỉ do tỉnh thiếu cơ sở kinh tế để đảm bảo duy trì phát triển sản xuất

kiện kinh tế ( khá, giàu, trung bình, nghèo) để có số liệu phong phú trong quá

mà còn phải “ bóc lột” tự nhiên để thoả mãn các nhu cầu của con người. Thực

trình nghiên cứu.


tế nguy hại của ô nhiễm và thực hành các biện pháp phòng chống ô nhiễm

* Chọn hộ nghiên cứu

trong là khá rõ đối với Bắc Giang. Thừa hưởng các kết quả phòng chống ô

Đây là bước hết sức quan trọng có liên quan trực tiếp đến tới độ chính

nhiễm đã có, tỉnh có thể bảo vệ môi trường hiệu quả hơn.Ví dụ: Chính sách

xác của kết quả nghiên cứu. Vì hộ nghiên cứu phải nằm trong các xã đã được

phòng ngừa đã khẳng định là đỡ tốn kém nhất. Nếu chi phí phòng ngừa xói

lựa chọn đồng thời đại diện cho các hộ trong vùng vì vậy việc chọn số lượng

mòn, thoái hoá đất chỉ mất khoảng từ 5 - 150 USD Mỹ cho 1 ha thì chi phí

hộ điều tra dựa vào danh sách các hộ trong thôn bản. Sau đó chọn ngẫu nhiên

phục hồi và cải tạo tốn từ 500 - 1000 USD cho 1 ha.

số hộ cần điều tra theo danh sách và trực tiếp đến phỏng vấn từng hộ, bình

Tuy nhiên, tỉnh cũng sẽ gặp nhiều khó khăn trong phát triển bền vững,

quân mỗi xã điều tra 25 hộ.

khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng là thấp hơn ngay cả ở một số nhóm


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




- 19 -

- 20 -

1.2.2. Phương pháp thống kê

- Phỏng vấn không chính thức

1.2.2.1. Thu thập số liệu

- Phương pháp đo đếm trực tiếp

- Số liệu thứ cấp là những số liệu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến

Trong quá trình thu nhập số liệu, công cụ PRA được sử dụng để tìm hiểu

quá trình nghiên cứu của đề tài đã được công bố chính thức ở các cấp, các

những nội dung không dự kiến trước và không bắt buộc phải tìm hiểu hết tất


ngành nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Nguồn số liệu này thu thập

cả các nội dung trong danh mục phỏng vấn theo bảng câu hỏi như sở thích cá

từ các Sở, Ban, ngành của tỉnh Thái Nguyên và của huyện Đồng Hỷ, lấy từ

nhân về săn bắt, hái lượm, sinh hoạt của người dân. Ngoài ra phỏng vấn nhóm

các công trình khoa học trong và ngoài nước, sách báo tạp chí có liên quan

bắt gặp tình cờ trên đồng ruộng, trong rừng…

đến phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp.
- Số liệu sơ cấp là những số liệu chưa được công bố, tính toán chính

- Sử dụng phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người
dân PRA

thức. Số liệu sơ cấp thu thập được từ việc điều tra tình hình phát triển kinh tế

1.2.4.Hệ thống các chỉ tiêu phân tích

bền vững trong hệ thống nông nghiệp ở các hộ nông dân có canh tác nông

1.2.4.1. Chỉ tiêu kinh tế

nghiệp ở huyện Đồng Hỷ thông qua điều tra mới bằng phiếu điều tra.

Xây dựng và tổ chức áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển bền


1.2.2.2. Phương pháp xử lý tổng hợp số liệu

vững gồm :

- Các thông tin do nông dân bàn bạc cung cấp chủ yếu được xử lí bằng
tay vì không phức tạp.

* GDP bình quân đầu người
* Tốc độ tăng trưởng kinh tế

- Các thông tin liên quan đến khía cạnh thu nhập, chi phí trong tính toán

* Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động
* Giá trị sản xuất GO ( Gross Output ): Là toàn bộ của cải vật chất và

hiệu quả được tổng hợp trên máy vi tính.
Thể hiện thông tin: Chủ yếu qua 2 dạng sơ đồ và bảng biểu.

dịch vụ được tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Với sản

1.2.2.3. Phương pháp phân tích thống kê

xuất nông lâm kết hợp thì giá trị sản xuất là giá trị sản lượng được sản xuất

Dựa vào chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân để phân tích

trên một đơn vị sản xuất trong một năm.

những điểm mạnh, điểm yếu trong phát triển kinh tế trong hệ thống nông


*Chi phí biến đổi VC (Variable Costs ):Là tất cả các khoản chi đối với

nghiệp của các hộ nông dân huyện Đồng Hỷ, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp

một hoạt động cụ thể nào đó nó biến đổi nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào

để phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp.

quy mô (hay mức độ ) hoạt động.

1.2.3. Phương pháp đánh giá nông thôn nhanh (RRA) và phương
pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA)

Trong hệ thống nông nghiệp chi phí biến đổi bao gồm:
- Cây giống, hạt giống, con giống

- Thu thập thông tin từ dữ liệu thứ cấp

- Phân bón thuốc trừ sâu

- Phỏng vấn quan sát trực tiếp

- Lao động, máy móc đi thuê

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





- 21 -

- 22 -

- Thức ăn chăn nuôi, dịch vụ thú y

tiêu vật lý, hoá học, sinh học của đất theo thời gian để đánh giá tính bền vững

- Xăng dầu, vật rẻ tiền

của đất. Trong số đó, các chỉ tiêu quan trọng là:

- Và các vật tư khác (nếu có)

- Tỷ lệ che phủ rừng

* Chi phí cố định FC (Fixed Costs )

- Tỷ lệ đất nông nghiệp được tưới, tiêu

Các chi phí cố định trong sản xuất nông nghiệp gồm:

- Tỷ lệ đất bị suy thoái hàng năm

- Khấu hao dụng cụ, máy móc

- Hệ sinh thái đang bị đe doạ và các loài có nguy cơ diệt chủng


- Khấu hao nhà xưởng

Sơ đồ 1.1. Ảnh hƣởng của sản xuất nông nghiệp

- Khấu hao cây lâu năm

đến môi trƣờng xung quanh

* Thu nhập thô GM (Gross Margin ): Là sự chênh lệch giữa giá trị sản
xuất với chi phí biến đổi của một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó

Đầu ra đƣợc quản lý

Môi trƣờng ngoài

các sản phẩm

GM = GO - VC
HỆ PHỤ ĐẤT ĐAI

* Thu nhập thuần NFI (Net Farm Income ):Là một đại lượng tính
bằng thu nhập thô trừ chi phí cố định.

*Giá trị sản xuất / CP SX
* Thu nhập thô / CPBĐ

Đầu vào đƣợc quản lý

NFI = GM – FC


-

Phân bón

GO

-

Nƣớc tƣới

TC

-

Hoá chất bảo vệ

=

=

* Thu nhập thuần/ CPSX =

thực vật

GM

Đầu ra không đƣợc quản
lý:
- Nƣớc thải ra môi trƣờng

xung quanh

VC

Một khía cạnh khác của tính bền vững môi trường là khai thác và bảo vệ

NFI

bền vững các nguồn nước. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng trong phát triển

TC

nông nghiệp bền vững.
1.2.4.3. Chỉ tiêu về xã hội
Sự phát triển bền vững của cộng đồng là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh

1.2.4.2. Chỉ tiêu sinh thái môi trường
Tính bền vững của đất: Một hệ thống nông nghiệp không thể được coi là
bền vững nếu đất đai suy thoái dần trong quá trình sản xuất. Vì đất là hệ phụ
quan trọng nhất trong hệ thống nông nghiệp, nó quyết định tính bền vững của

giá sự bền vững của hệ thống nông nghiệp. Tuy nhiên các chỉ tiêu về kinh tế,
sinh thái, môi trường là cơ sở đảm bảo cho bền vững về mặt xã hội. Các chỉ
tiêu quan trọng đánh giá bền vững xã hội là :

hệ thống. Để đảm bảo tính bền vững của hệ thống nông nghiệp trước hết phải

- Tỷ lệ tăng dan số

đảm bảo tính bền vững của đất. Người ta có thể dựa vào sự biến đổi các chỉ


- Tỷ lệ dân số sống dưới ngưỡng nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




- 23 -

- 24 -

- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, trẻ em được tiêm chủng

Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG HỆ THỐNG NÔNG

- Tỷ lệ thất nghiệp
- Tỷ lệ % dân số được sử dụng nước sạch

NGHIỆP HUYỆN ĐỒNG HỶ- TỈNH THÁI NGUYÊN

- Tỷ lệ người biết chữ
- Tỷ lệ lao động được đào tạo

2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA HUYỆN ĐỒNG HỶ – TỈNH THÁI NGUYÊN


- Hệ thống thị trường tiêu thụ, cũng như cung ứng vật tư nông nghiệp

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên

(giá cả, thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước, các nguồn cung ứng vật tư…)

2.1.1.1 Vị trí địa lý
Đồng Hỷ là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên nằm ở phía Đông

- Các hoạt động văn hoá, xã hội của cộng đồng.
- Hiểu và thực hiện các chính sách của nhà nước trên cơ sở cộng đồng.

Bắc của thành phố Thái Nguyên. Trung tâm Huyện cách thành phố Thái

Bên cạnh đó, chính sách, pháp luật của Nhà nước, cũng như hệ thống cơ quan

Nguyên khoảng 3 km, có toạ độ địa lý: 210 32’ – 210 51’ vĩ độ Bắc, 105 046 -

Nhà nước từ Trung ương đến địa phương có ảnh hưởng rất lớn đến tính bền

106004 kinh độ Đông.

vững của hệ thống nông nghiệp. Ví dụ : Luật đất đai, thuế nông nghiệp, trợ

Phía Đông giáp với tỉnh Bắc Giang

giá nông sản và các chính sách kích thích sản xuất khác của nhà nước sẽ góp

Phía Tây giáp với huyện Phú Lương và Thành phố Thái Nguyên


phần quan trọng vào sự bền vững của hệ thống nông nghiệp.

Phía Nam giáp với huyện Phú Bình và thành phố Thái Nguyên
Phía Bắc giáp với huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc Kạn
Là một huyện có nhiều lợi thế để phát triển một nền kinh tế đa dạng với
nền tảng là nông - lâm công nghiệp khai thác và vật liệu xây dựng, chế biến
nông lâm sản - dịch vụ. Với vị trí thuận lợi nằm kề thành phố Thái Nguyên
trung tâm của chiến khu Việt Bắc, có hệ thống giao thông đa dạng, đường bộ,
đường thuỷ, đường sắt là tiềm năng của một thị trường rộng lớn về tiêu thụ
sản phẩm dịch vụ, du lịch.
2.1.1.2 Địa hình đất đai
* Địa hình:
Đồng Hỷ có tổng diện tích đất tự nhiên 46.177,34 ha, có 3 thị trấn, 17 xã,
Đồng Hỷ là huyện miền núi và trung du, địa hình phức tạp, không đồng nhất,
có độ cao trung bình khoảng 100 m so với mặt biển, địa hình thấp dần từ
Đông Bắc xuống Tây Nam, cao nhất là xóm Lung Phương thuộc xã Văn Lăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




- 25 -

- 26 -


và xóm Mỏ Ba thuộc xã Tân Long có độ cao trên 600m, thấp nhất là Đồng

quả, chăn nuôi đại gia súc, có khả năng phát triển công nghiệp khai thác

Bẩm, Huống Thượng với độ cao là 20m, vùng Bắc và Đông Bắc có địa hình

khoáng sản, y tế, giáo dục và các vấn đề xã hội kém phát triển. Vùng này khá

núi cao chia cắt phức tạp, có nhiều khe suối, độ cao trung bình ở đây là 120m.

nhiều chè tập trung ở xã Khe Mo.

Huyện có nhiều đồi núi dốc, cao, khe suối có những cánh đồng xen lẫn với
những đồi thấp do mưa lớn xói mòn, rửa trôi mạnh, nên đã tạo ra nhiều cánh
đồng trồng lúa nước của huyện. Đất canh tác chủ yếu là ruộng bậc thang. Phía
Nam có phần đất đai tương đối bằng phẳng.

* Đất đai:
Với diện tích tự nhiên là 46.177,34 ha, nếu phân theo thổ nhưỡng bao
gồm các loại đất sau:
- Đất phù sa bồi tụ: 573 ha phân bổ chủ yếu ven sông Cầu, Đồng Bẩm,

Căn cứ vào địa hình huyện Đồng Hỷ được phân chia thành 3 tiểu vùng rõ
rệt:

Huống Thượng.
- Đất phù sa không được bồi tụ: 1.228 ha phân bổ ở Đồng Bẩm, Huống

- Vùng Bắc: gồm các xã Văn Lăng, Hoà Bình, Tân Long, Quang Sơn,

Hoá Trung, Minh Lập, thị trấn Sông Cầu. Vùng này chủ yếu là đất dốc cao,
đất dốc, đồi núi nhiều, đất lúa rất ít, chủ yểu phát triển lâm nghiệp, cây công
nghiệp (cây chè), cây ăn quả, chăn nuôi gia súc, trồng lúa nương rẫy. Về y tế,
giáo dục và các vấn đề xã hội kém phát triển, có các xã vùng sâu, vùng xa gặp
rất nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp, có các dân tộc ít người. Cây chè
được trồng tập trung ở các xã Minh Lập và thị trấn Sông Cầu.
- Vùng giữa: gồm các xã Hoá Thượng, Cao Ngạn, Chùa Hang, Đồng
Bẩm, Linh Sơn, Huống Thượng và Nam Hoà. Vùng nay tương đối bằng

Thượng, Linh Sơn, Nam Hoà, Hoà Bình, Minh Lập, Hoá Thượng và Cao
Ngạn.
- Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ và vàng là 375,5 ha phân bổ nhiều ở
Huống Thượng.
- Đất phù sa ngòi suối có 100 ha thuộc các xã Khe Mo, Hoá Trung, Hoá
Thượng, Minh Lập.
- Đất bạc màu: 530 ha thuộc các xã Linh Sơn, Nam Hoà, Trại Cau
- Đất màu đỏ trên đá vôi 480 ha nằm ở xã Tân Long, Quang Sơn, Văn
Lăng.

phẳng so với các vùng khác. Nằm giáp với Thành phố Thái Nguyên, có sông

- Đất đỏ vàng trên phiến thanh sét: 24.658,54 ha phân bố khắp nơi

cầu chảy qua thuận tiện cho việc trồng lúa và rau. Từ lâu ở đây đã phát triển

- Đất vàng nhạt trên đá cát: 4.580 ha phân bổ tập trung ở các xã Văn

sản xuất nông nghiệp như trồng lúa, rau, mầu, chăn nuôi tiểu gia súc và dịch
vụ, các ngành nghề khá phát triển. Là trung tâm y tế, giáo dục, thương mại
của huyện người dân có cuộc sống khá ổn định, sản xuất hàng hoá đã phát


Lăng, Nam Hoà, Tân Lợi, Hợp Tiến, Trại Cau.
- Đất màu vàng trên phù sa cổ: 1.833 ha phân bổ ở các xã Cao Ngạn,
Đồng Bẩm.

triển, trình độ dân trí khá hơn so với các vùng khác. Vùng này có chè nhưng

- Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa: 584,5 ha ở Nam Hoà.

không chủ yếu, chè được trồng tập trung ở Hoá Thượng.

- Đất dốc tụ: 5.279 ha phân bổ rải rác khắp nơi.

- Vùng Nam: gồm các xã Khe Mo, Văn Hán, Cây Thị, Trại Cau, Tân
Lợi, Hợp Tiến. Vùng này chủ yếu là đồi núi, có độ dốc cao, đất đai cây ăn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




- 27 -

- 28 -

Bảng 2.1. Diện tích đất đai theo thổ nhưỡng huyện Đồng Hỷ năm 2007

Loại đất

Diện tích

Bảng 2.2: Diện tích và cơ cấu đất đai của huyện Đồng Hỷ năm 2007

Tỷ lệ(%)

46.177,34

100

Loại đất

573

1,24

Tổng diện tích

2. Đất phù sa không được bồi đắp

1228

2,65

1. Đất nông nghiệp

3. Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng


375,5

0,81

1.1.Đất trồng cây hàng năm

4. Đất phù sa suối

100

0,21

- Đất ruộng lúa, lúa màu

5. Đất bạc màu

530

1,14

- Đất nương rẫy

6. Đất nâu đỏ trên đá vôi

480

0,1

30.567


66,19

8. Đất vàng nhạt trên đá cát

4.580

9. Đất nâu vàng trên đất phù sa cổ

Tổng diện tích
1. Đất phù sa được bồi đắp hàng năm

Diện tích (ha)

Tỷ lệ %

46.177,34

100,00

11.854,65

25,67

6.377,23

53,79

4.615.41

72,37


237,70

3,73

1.524,12

223,90

1.2. Đất vườn tạp

1.315,39

11,10

9,91

1.3. Đất trồng cây lâu năm

3.989,74

33,66

1.833

3,96

1.4. Mặt nước nuôi trồng thuỷ sản

172,29


1,45

584

1,26

2. Đất lâm nghiệp

21.176,28

45,86

11. Đất dốc tụ

5.279

11,43

2.1. Đất rừng tự nhiên

11.958,84

56,47

12. Đất khác

478,4

1,1


2.2.Đất rừng trồng

9.217,44

43,53

3. Đất chuyên dùng

2.101,29

4,55

170,05

1,87

10.180,33

22,05

384,93

3,78

7.670,39

75,35

33,60


0,33

1.112,26

10,93

5.5. Núi đá không có rừng cây

463,70

4,55

5.6. Đất chưa sử dụng khác

515,45

5,06

7. Đất xám Feralit nâu vàng trên phiếm thạch sét

10. Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa

Nguồn: Số liệu phòng Địa chính huyện Đồng Hỷ.
Các loại đất phù sa, bạc màu, dốc tụ, đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa
o

o

thường có độ dốc thấp ( 0 - 8 ) thuận tiện đối với sản xuất nông nghiệp.

Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét, đất vàng nhạt trên đá cát 9000 ha có
o

o

khả năng trồng cây công nghiệp, cây ăn quả có độ dốc từ (8 - 25 ) còn lại là
o

- Đất trồng cây hàng năm khác

4. Đất ở
5. Đất chưa sử dụng, sông , suối, đồi núi
5.1. Đất bằng chưa sử dụng
5.2. Đất đồi chưa sử dụng

độ dốc trên 25 chiếm tới 60% diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là sản xuất nông

5.3. Đất mặt nước chưa sử dụng

nghiệp.

5.4. Sông suối

Trong những năm gần đây, đất nông nghiệp của huyện có xu hướng tăng
do diện tích đất chưa sử dụng có khả năng sử dụng vào mục đích trồng mới là
4.240 ha trong đó có 814,9 ha có khả năng đưa vào sản xuất nông nghiệp

Nguồn: Số liệu phòng Địa chính huyện Đồng Hỷ
.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




- 29 -

- 30 -

2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết, thuỷ văn

Biểu đồ1: Cơ cấu đất đai huyện Đồng Hỷ
1. Đất nông
nghiệp
2. Đất lâm
nghiệp
3. Đất chuyên
dùng
4. Đất ở

5. Đất chưa sử
dụng, sông ,
suối, đồi núi

Đồng Hỷ nằm ở Bắc chí tuyến trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu nên
khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23

- 24,5oC, về ẩm độ không khí trung bình thay đổi từ 81 - 82%. Khí hậu nóng
và ẩm, thuận lợi cho sự phát triển ngành nông, lâm nghiệp. Với điều kiện
nhiệt độ cao có thể làm nhiều vụ trong một năm mà vòng sinh trưởng của cây
trồng cẫn có thể đảm bảo, điều kiện mưa ẩm, do đó có nhiều loại thực vật phát
triển. Nếu làm thuỷ lợi tốt, biết cách giữ điều hoà nước có thể đảm bảo cung
cấp nước cho cây trồng.
Khí hậu Đồng Hỷ chia thành 2 mùa rõ rệt, mùa hè từ khoáng tháng 5 đến
tháng 10 với nhiệt độ trung bình là 27o C - 29oC có lúc lên tới 30 - 31oC, mùa
này thường có mưa, mưa nhiều nhất tập trung vào tháng 7, 8 trung bình lượng

Qua biểu đồ diện tích trên ta thấy: Đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ nhiều nhất

mưa trong hai tháng này đo từ 300 - 500 mm và chiếm 40 - 46% lượng mưa

45,86 % (21.176,28 ha). Đất có độ cao khoảng 200m được hình thành do sự

cả năm. Vào mùa hè, thời tiết khí hậu thuận lợi cho việc sinh trưởng và phát

phong hoá trên các đá Macma, đá biến chất, đá trầm tích. Đất này thích hợp

triển kinh tế nông nghiệp. Thỉnh thoảng có mưa to, gió lớn gây úng lụt, làm

cho phát triển rừng, cũng thích hợp trồng cây đặc sản, cây ăn quả và một phần

ảnh hưởng đến sản xuất nông lâm nghiệp. Đồng thời do địa hình miền núi nên

trồng cây lương thực. Đất đồi đựơc hình thành trên cát kết, bột kết, phiến sét

những trận mưa to ở đầu nguồn dẫn đến xói mòn đất, gây bạc màu cho đất,


và một phần phù sa cổ tạo thành. Đây là vùng xen kẽ giữa nông nghiệp và lâm

khí hậu ẩm dẫn đến sâu bệnh nhiều. Mùa khô hanh từ tháng 11 đến tháng 4,

nghiệp phù hợp với cây công nghiệp, cây chè và cây ăn quả. Tiếp đến là đất

mùa này nhiệt độ trung bình là 17oC - 22 oC có lúc xuống thấp 15oC. Mùa này

nông nghiệp chiếm 25,67% (11.854,65 ha), đất ruộng bãi được phân bố dọc

ít mưa thường hay bị hạn hán vào tháng 12, và tháng 1, có những đợt gió thổi

theo các sông suối, chịu tác động của chế độ thuỷ văn khắc nghiệt, rất khó

mạnh theo hướng Bắc kèm theo thời tiết lạnh, đôi khi có sương muối kéo dài,

khăn cho việc canh tác. Đất chuyên dùng chiếm 4,55% (2.101,29 ha). Đất

rét đậm cũng gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp vụ đông.

chưa sử dụng của huyện chiếm tỷ lệ khá lớn 22,05% (10.180,33 ha), đây là

Về thuỷ văn, các sông suối trong địa bàn huyện đều bắt nguồn từ khu

tiềm năng phát triển nông lâm nghiệp. Còn lại, đất thổ cư 864,29 ha chiếm

vực núi cao phía Bắc và Đông Bắc chảy vào sông Cầu. Mật độ sông suối bình

1,87%.


quân 0,2 km/km2, sông Cầu là dòng sông lớn nhất chảy theo hướng Bắc Nam,
biên giới phía Tây dài 47 km là nguồn cung cấp nước chính cho sản xuất nông
nghiệp, có tiềm năng khai thác vận tải song chế độ dòng chảy thất thường về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




- 31 -

- 32 -

mùa mưa thường gây úng lụt, mùa khô gây hạn hán do nước sông xuống thấp.

Với tổng dân số đến năm 2006 là 124.426 người,năm 2007 là 126.453

Sông Linh Nham bắt nguồn từ huyện Võ Nhai chảy ra sông Cầu, chiều dài

người gồm nhiều dân tộc khác nhau với cơ cấu và số lượng thể hiện ở bảng

qua huyện Đồng Hỷ là 28 km. Do rừng đầu nguồn bị chặt phá nhiều nên lưu

dưới đây:

lượng nước giữa mùa mưa và mùa khô chênh lệch rất lớn. Còn suối Ngòi


Bảng 2.3. Cơ cấu dân số của huyện Đồng Hỷ năm 2006 – 2007

Trẹo bắt nguồn từ xã Văn Hán chảy qua xã Nam Hoà dài 19 km. Suối Thác

Năm

Dạc bắt nguồn từ xã Cây Thị chảy qua Trại Cau và Nam Hoà dài 21 km.

Chỉ tiêu

Ngoài ra còn có hàng chục con suối lớn nhỏ khác và 38 hồ chứa nước phục vụ

Tổng dân số

sản xuất và sinh hoạt. Như vậy, khí hậu thời tiết, thuỷ văn của huyện đã ảnh

Trong đó:

hưởng rất lớn đến phát triển sản xuát nông nghiệp của huyện.
Nhìn chung, điều kiện thời tiết, khí hậu của huyện Đồng Hỷ thuận lợi
cho sinh trưởng phát triển của cây trồng vật nuôi. Bên cạnh đó, thời tiết khí
hậu của vùng cũng gây không ít khó khăn cho sản xuất nông lâm nghiệp, do
đó cần có một chế độ canh tác hợp lý trên đất dốc mới bảo vệ xói mòn đất,
đây là yếu tố cần thiết để phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông
nghiệp.
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

2006
124.426


126.453

Kinh

78.705

80.440

Sán rìu

16.659

16.522

Nùng

15.927

16.680

Dao

5.726

5.520

Tày

2.861


3.151

Sán chay

2.202

2.010

H’ Mông

2.214

2.018

132

112

28.850

29.866

Dân tộc khác

2.1.2.1. Tình hình dân số và dân tộc
Mật độ dân số ở huyện Đồng Hỷ tính đến thời điểm năm 2006 là 270
người/km2, trong đó có độ chênh lệch về mật độ giữa các xã khá cao, cao nhất
là ở thị trấn Chùa Hang 3.090 người/km2 trong khi ở xã Văn Lăng chỉ có 70
người/ km2, xã Cây Thị là 77 người/ km2. Vấn đề phân bố dân số không đồng

đều tạo khó khăn trong quá trình phát triển, khai thác của huyện. Các xã ven
đô mật độ dân số lớn, vấn đề giải quyết việc làm rất cấp bách, còn ở các xã
miền núi có mật độ dân số thấp không đủ lao động để khai thác tiềm năng tự
nhiên. Đây là một thách thức đối với các nhà hoạch định chính sách của
huyện trong những năm tới để điều hoà dân số và lao động giữa các vùng cho

2007

Tổng số hộ
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Đồng Hỷ

Qua bảng ta thấy dân tộc ở huyện Đồng Hỷ rất phong phú về số lượng,
rất chênh lệch giữa các dân tộc, ngoài dân tộc Kinh chiếm 63,61% còn phải
kể đến dân tộc khác, Nùng chiếm 13,2%, dân tộc Dao chiếm 4,4%, dân tộc
Tày chiếm 2,5 %, dân tộc H’Mông chiếm 1,6%, còn lại là các dân tộc khác.
Bản sắc dân tộc đa dạng, trình độ dân trí các dân tộc, các vùng rất khác
biệt, đây là vấn đề cần quan tâm để xây dựng chiến lược phát triển kinh tế XH phù hợp.

hợp lý.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




- 33 -


- 34 -

những năm qua huyện Đồng Hỷ đã đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông

Biểu đồ 2: Dân số và dân tộc huyện
Đồng Hỷ năm 2006 - 2007

thôn, góp phần ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Về giao thông: Tổng chiều dài đường bộ của huyện là 729,8 km trong đó
đường quốc lộ 15,5 km, đường tỉnh lộ 27 km, đường liên xã 57,5 km, đường
xã 170,9 km, đường liên xóm 403,9 km. Điều đó cho thấy hệ thống giao

100%

thông đường bộ tại huyện tương đối phát triển, 100% các xã có đường ô tô

80%

đến trung tâm, tuy nhiên về chất lượng nhiều tuyến đường hiện nay đã bị

60%

xuống cấp nghiêm trọng, việc đi lại rất khó khăn.

40%

Trong giai đoạn 2000 - 2007, thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ

20%


huyện Đồng Hỷ, từ nhiều nguồn vốn đã cải tạo, nâng cấp và làm mới được

0%

45,6 km đường nhựa; 20,7 km đường bê tông.
Năm 2006

Năm 2007

Thuỷ lợi: Toàn huyện có 169 công trình thuỷ lợi lớn nhỏ, có 49 hồ chứa

Kinh

Sán rìu

Nùng

Dao

Tày

Sán chay

H’ Mông

Dân tộc khác

nước, trong đó có 02 hồ lớn, 58 hệ thống trạm bơm điện, 60 đập dâng. Các
công trình thuỷ lợi này đang được sử dụng tưới cho 1.568 ha lúa màu chiếm


Lực lượng lao động hiện tại của huyện là 67.119 người song chủ yếu là

34% tổng diện tích đất ruộng của huyện. Tuy nhiên các công trình thuỷ lợi

lao động phổ thông, chưa qua đào tạo, chất lượng lao động còn thấp, vì vậy

trong huyện đều đã qua khai thác nhiều năm, đã bị xuống cấp. Để đáp ứng đủ

cần có giải pháp để nâng cao trình độ cho người lao động. Trong tổng số lao

nước tưới cho 2.000 ha - 2.500 ha lúa và hàng ngàn ha cây công nghiệp, cây

động của huyện thì có tới trên 71% là lao động nông - lâm nghiệp, số lao

ăn quả và cây rau màu (kế hoạch từ năm 1999 - 2010), huyện Đồng Hỷ cần có

động làm trong các ngành công nghiệp xây dựng, dịch vụ rất ít, chỉ có 19.356

chủ trương đầu tư nâng cấp, sửa chữa và xây dựng mới các công trình thuỷ lợi

người chiếm 28,84% trong tổng số lao động. Số lao động nông nghiệp bình

trên địa bàn.

quân/hộ nông nghiệp là 2,49 người năm 2006 và 2,53 % năm 2007. Như vậy,

Trong giai đoạn 2000 - 2007, thực hiện chủ trương kiến cố hoá kênh

năm 2007 số lao động nông nghiệp bình quân/ hộ nông nghiệp tăng hơn năm


mương của Nhà nước, huyện đã chỉ đạo xây dựng, nâng cấp sửa chữa nhiều

2006 là 0,04%.

công trình thuỷ lợi. Đến năm 2007, đã kiên cố hoá được 147,915 km kênh

2.1.2.2 Tình hình cơ sở hạ tầng

mương, xây dựng mới hồ Trại Đèo (xã Tân Lợi), hồ Kim Cương (xã Cây

Nhằm đẩy nhanh sự nghiệp Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp

Thị), trạm bơm điện Mỹ Hoà (xã Cây Thị), trạm bơm Tân Yên (xã Hoà Bình),

nông thôn theo tinh thần nghị quyết Đại hội Đảng bộ Huyên Đồng Hỷ. Trong

trạm bơm Linh Nham (xã Hoá Thượng), trạm bơm dầu Đèo Khế (xã Khe Mo)
v.v… và rất nhiều các phai đập nhỏ khác, tăng dần diện tích được tưới chủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




- 35 -


- 36 -

động bằng công trình thuỷ lợi, từng bước góp phần ổn định và phát triển sản
xuất nông nghiệp.

Văn hoá thông tin, thể dục thể thao: tiếp tục thực hiện cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” đã thu được kết quả: Đến

Điện nông thôn: Đồng Hỷ nằm trong hệ thống lưới điện Miền Bắc, có

cuối năm 2007, có 18.443 hộ đạt gia đình văn hoá, 115 khu dân cư đạt khu

sáu tuyến lưới 35 KV và 4 tuyến 6 KV. Số trạm biến áp toàn huyện là 49

dân cư tiên tiến, 61 làng được công nhận làng văn hoá, 120 cơ quan đạt cơ

trạm. Đến nay 20/20 xã, thị trấn trong huyện có điện lưới quốc gia, trong đó:

quan văn hoá, toàn huyện có 158 nhà văn hoá.

hai xã vùng cao xã Văn Lăng, Tân Long, hai xã vùng đặc biệt khó khăn Hợp
Tiến, Cây Thị lưới điện đã đáp ứng 80% số hộ toàn xã.

Đài truyền thanh huyện đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền thông tin,
đến năm 2007 toàn huyện có 285 cụm loa truyền thanh đã góp phần phổ biến,

Thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông: Toàn huyện có 20/20 xã, thị
trấn có điểm bưu điện- văn hoá xã, năm 2007 số máy điện thoại hiện có trên


tuyên truyền các chính sách của Đảng, Nhà nước cũng như của các cấp uỷ
Đảng và chính quyền địa phương đến nhân dân.

toàn huyện là 4.768 máy, tăng 3.582 máy so với năm 2000, đạt bình quân 15

2.1.2.3. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu

máy điện thoại trên 1000 dân. Công tác phát hành báo chí đã được thực hiện

* Giá trị, cơ cấu một số ngành

tốt, 100% số xã trong huyện có báo đọc hàng ngày.

Huyện Đồng Hỷ là một huyện thuần nông, có trên 70% lao động làm

Giáo dục: Đến năm 2007, toàn huyện có 47 trường phổ thông, trong đó

nông nghiệp, việc sản xuất nông nghiệp của huyện mang tính tự cấp, sản

có 02 trường phổ thông trung học, 20 trường trung học cơ sở và 25 trường

phẩm hàng hoá tập trung chủ yếu ở các doanh nghiệp thuộc tỉnh và Trung

tiểu học. Với tổng số giáo viên phổ thông là 1.353 giáo viên đạt bình quân 19

ương.

học sinh/ 01 giáo viên, tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường đạt 97%. Toàn
huyện có 22 trường mầm non (261 lớp mẫu giáo).


Qua bảng ta thấy năm 2007 giá trị sản xuất nông lâm nghiệp đạt 457.095
triệu đồng bình quân cao hơn năm 2006 là 107.474 triệu đồng (hay tăng

Trong giai đoạn 2000 - 2007, thực hiện chủ trương kiên cố hoá trường
học, toàn huyện có 20/20 xã, thị trấn có trường học cao tầng.
Y tế: Đến năm 2007, toàn huyện có 01 bệnh viện, 02 phòng khám khu
vực và 20 trạm y tế xã, với 185 giường bệnh đạt tỷ lệ 16 giường bệnh/ 10.000
dân và 60 bác sỹ đạt tỷ lệ 05 bác sỹ/ 10.000 dân. Năm 2004, đã khám chữa
bệnh cho 48.029/42.000 lượt người.

30,74%), giá trị sản xuất của ngành công nghiệp - xây dựng tăng 35.032 triệu
đồng (hay tăng 57,02%) và của ngành dịch vụ tăng 206.890 triệu đồng. Tốc
độ tăng trưởng kinh tế tăng từ 13% (năm 2006) lên 13,5 % (năm 2007).
Qua biểu đồ 3 ta thấy giá trị sản xuất ngành công nghiệp chiếm tỷ lệ cao
nhất trong 3 ngành chính ( 44,94%).
Do tổng giá trị sản xuất tăng, GDP bình quân đầu người/ năm của huyện

Trong những năm qua, công tác dân số và gia đình đã được các cấp, các
ngành và các địa phương quan tâm nên đã thu được nhiều kết quả. Tỷ lệ sinh

cũng tăng từ 6,194 triệu đồng (2006) lên 8,965 triệu đồng/ người/ năm (2007)
tức là tăng thêm 2,771 triệu đồng/ người/ năm.

trên toàn địa bàn đạt dưới mức sinh thay thế, cùng với tỷ lệ sinh thấp, chất
lượng dân số đã được nâng lên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




- 37 -

- 38 -

Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu kinh tế huyện Đồng Hỷ năm 2006 - 2007
Ngành kinh tế

1.Tổng giá trị sản xuất

ĐVT

Năm 2006 Năm 2007

Trđ

1.346.408 2.005.803

Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện ngày

So sánh

càng cao, song lại không đều giữa các ngành. Tốc độ tăng trưởng bình quân

07/06(%)


hàng năm của các ngành nông - lâm nghiệp và công nghiệp xây dựng giai

148,97

đoạn 2000 - 2006 của huyện có tăng hơn so với toàn tỉnh, nhưng ngành dịch

(theo giá thực tế)

vụ lại có tốc độ tăng trưởng thấp hơn so với tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, tỷ

1.1.Ngành nông lâm nghiệp

Trđ

349.621

457.095

130,74

1.2.Ngành công nghiệp - XD

Trđ

605.041

950.073

157,02


* Tình hình sản xuất nông lâm nghiệp:

1.3.Ngành dịch vụ

Trđ

391.745

598.635

152,81

- Ngành trồng trọt:

2. Giá trị gia tăng

Trđ

772.533 1.133.682

146,74

2. 1.Ngành nông lâm nghiệp

Trđ

211.332

273.415


129,37

2.2.Ngành công nghiệp - XD

Trđ

259.557

403.812

155,58

Cây trồng

Năm 2006

Năm 2007

2.3.Ngành dịch vụ

Trđ

301.644

456.456

151,32

chủ yếu


DT(ha) NS(tạ/ha) SL(tấn)

DT(ha) NS(tạ/ha) SL(tấn)

3. Sản lƣợng lƣơng thực

Tấn

37.283

40.536

108,72

Lúa

6.784,3

43,87

4. BQ lƣơng thực/ngƣời

Kg/người

299,64

320,56

120,92


Ngô

2.251,1

5.GDP BQ/ngƣời/ năm

1000đ/người

6.194

8.965

144,73

Chè

1628,0
2.979

27,7

1.019,9

145,86

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Đồng Hỷ

trọn giá trị tổng sản phẩm GDP của huyện so với toàn tỉnh còn thấp

Bảng 2.5: Diện tích, năng suất, sản lƣợng một số cây trồng chủ yếu

của huyện qua 2 năm 2006 - 2007

Cây ăn quả

Biểu đồ 3: Chỉ tiêu kinh tế của huyện
Đồng Hỷ năm 2006 - 2007

Rau

29.763 6.835,3

44,26

30.253

33,42

7.523 2.472,4

41,59

10.282

74,00

12.047 1.926,6

96,00

18.495


3.000

30,2

9.060

14.876 1.210,8

150,00

18.162

8.252

Nguồn: Phòng NN & PTNT huyện Đồng Hỷ
Về sản xuất lương thực: Diện tích năng suất, sản lượng lúa năm 2007

2500

tăng so với năm 2006. Diện tích tăng bình quân 0,75 %, năng suất lúa tăng
2000

Triệu đồng

1.3.Ngành dịch vụ

bình quân 0,89% đã làm cho sản lượng lúa tăng bình quân 0,493 tấn( hay tăng
1,66 %). Bên cạnh cây lúa, cây ngô cũng là thế mạnh trong sản xuất lương


1500
1000

1.2.Ngành công
nghiệp - XD

thực của huyện Đồng Hỷ. Năm 2006 năng suất bình quân 33,42 tạ / ha tăng

1.1.Ngành nông
lâm nghiệp

lên 41,59 tạ /ha năm 2007. Năm 2007 sản lượng ngô toàn huyện đạt 10,283

500

tấn tăng 2,76 tạ / ha ( hay tăng 36,69 %). Sản lượng lương thực bình quân đầu

0

người toàn huyện tăng 20,92 % (tăng từ 299,64 kg / người năm 2006 lên
Năm 2006

Năm 2007

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

320,56 kg / người năm 2007).




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




- 39 -

- 40 -

doanh toàn huyện là 1628 ha, năng suất 74 tạ/ha, sản lượng đạt 12.100 tấn.
Năm 2007, tổng diện tích chè kinh doanh của toàn huyện là 1.926,6 ha, năng
suất 96 tạ / ha, sản lượng 18,5 tấn.
Cây ăn quả: Tổng diện tích cây ăn quả đến năm 2006 là 2.979 ha, sản
lượng quả đạt 9.840 tấn. Năm 2007 là 3.000 ha, sản lượng 5.278 tấn.
- Ngành chăn nuôi
Bảng 2.6. Tình hình chăn nuôi của huyện Đồng Hỷ năm 2006 - 2007
Ngành chăn nuôi

Năm 2006

Năm 2007

Tăng, giảm %

Tổng đàn trâu (con)

15.578

15.789


101,35

Tổng đàn bò (con)

5.078

5.375

105,85

Tổng đàn lợn (con)

52.020

53.869

103,55

508.237

510.000

100,35

Tổng đàn gia cầm (con)

Nguồn: Phòng thống kê huyện Đồng Hỷ
Đàn lợn ngoại và lợn hướng nạc tăng nhanh đảm bảo chất lượng đã góp
phần tích cực để tích luỹ cho gia đình. Tổng đàn lợn từ 52.020 con năm 2006,
tăng lên 53.869 con năm 2007, tốc độ tăng bình quân 3,55 % / năm.

Đàn bò mới được phát triển còn đang trong thời kỳ thăm dò thị trường
tiêu thụ, tổng đàn bò từ 5.078 con năm 2006, tăng lên 5.375 con năm 2007,
tốc độ tăng bình quân 5,85 % / năm.
Đàn trâu những năm gần đây có chiều hướng tăng chậm do các nguyên
nhân sau: Đồng cỏ chăn thả thu hẹp, khâu làm đất được cơ khí hoá. Tổng đàn
trâu năm 2006 là 15.578 con đến năm 2007 tăng chậm lên 15.789 con, tăng
1,35%.
Đàn gia cầm năm 2007 là 510.000 con tăng 0,35% so với năm 2006.
Cây chè: Phát huy thế mạnh của huyện miền núi với địa hình và thổ
nhưỡng phù hợp với việc trồng cây chè. Năm 2006, tổng diện tích chè kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




- 41 -

- 42 -

2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển nông nghiệp

Biểu đồ 6: Ngành chăn nuôi huyện
Đồng Hỷ năm 2006 - 2007

trên địa bàn huyện Đồng Hỷ

2.1.3.1. Thuận lợi
- Đồng Hỷ là huyện có vị trí địa lý liền kề với thành phố Thái Nguyên,

100%

gần trung tâm kinh tế, văn hoá của tỉnh và gần các trường Đại học, cao đẳng,

80%

trung học, trung tâm nghiên cứu khoa học của vùng, có điều kiện tiếp cận với

60%

khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới để phát triển, có tiềm năng phát triển du

40%

lịch, có hệ thống hang động, di tích lịch sử cách mạng….
- Đất đai của huyện tương đối đa dạng, thuận lợi cho việc phát triển nông

20%
0%

lâm nghiệp. Tiềm năng đất đai cùng với thời tiết khí hậu thuận lợi cho việc
Năm 2006

phát triển tập đoàn cây con phong phú, có lợi thế để phát triển một nền nông

Năm 2007


Tổng đàn trâu

Tổng đàn bò

nghiệp bền vững. Tuy nhiên khai thác lợi thế này phải biết bảo vệ, khôi phục

Tổng đàn lợn

Tổng đàn gia cầm

và phát triển, kết hợp khai thác có hiệu quả tài nguyền đất đai, khí hậu với

Nhìn biểu đồ 6 ta thấy tỷ lệ đàn gia cầm chiếm tỷ lệ lớn nhất, tiếp đến là

môi trường sinh thái.

đàn đàn lợn, điều này chứng tỏ người dân ở đây chủ yếu nuôi lợn và gia cầm.

- Có nhiều doanh nghiệp của tỉnh và trung ương đóng trên địa bàn huyện

Tỷ lệ đàn trâu chiếm tỷ lệ nhỏ, và ít nhất vẫn là tỷ lệ đàn bò do đồng cỏ chăn

tạo thành 3 khu công nghiệp lớn: Khu vực thị trấn Chùa Hang - Cao Ngạn,

thả hiện nay ngày càng bị thu hẹp.

Khu mỏ sắt Trại Cau, Khu vực phía Bắc của huyện: Tân Long, Sông Cầu,

Tình hình dịch bệnh cho các đàn gia súc và gia cầm trên địa bàn tuy
không xảy ra những ổ dịch lớn nhưng diễn biến cũng khá phức tạp, đòi hỏi


Quang Sơn khai thác quặng sắt, chì, kẽm, vật liệu xây dựng.
- Nhân dân các dân tộc huyện Đồng Hỷ có truyền thống cách mạng, đoàn
kết, sát cánh bên nhau, khắc phục mọi khó khăn để xây dựng huyện Đồng Hỷ

những nỗ lực và kiểm soát.
- Ngành lâm nghiệp: Trong những năm gần đây, sản xuất lâm nghiệp đã

thành một huyện giàu mạnh.

được đổi mới, chuyển từ lâm nghiệp quốc doanh lấy khai thác là chính sang

- Dưới sự chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền có biện phát thực

lâm nghiệp xã hội, lấy lâm sinh làm gốc, đã tập trung khoanh nuôi tái sinh,

hiện các cơ chế của tỉnh, chính sách hỗ trợ và đầu tư sản xuất tạo điều kiện

chăm sóc bảo vệ và trồng rừng giúp cho việc hạn chế xói mòn và lũ lụt, tạo

thuận lợi cho việc mua bán và chế biến các loại nông sản trên địa bàn. Cơ sở

môi trường sinh thái trong lành và phát triển bền vững.

hạ tầng được nâng cấp xây dựng: mạng lưới giao thông nông thôn được cải
tạo tốt, thuận lợi cho lưu thông hàng hoá. Hệ thống kênh muơng kiên cố thuận
tiện cho việc phát triển sản xuất và tiêu thụ nông sản.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×