ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––
TÔ TRÍ TUỆ
TÔ TRÍ TUỆ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG
TẠI HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH LONG
THÁI NGUYÊN – 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
THÁI NGUYÊN – 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
i
ii
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan luận văn "Một số giải pháp xây dựng nông thôn mới
tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang" là công trình nghiên cứu khoa học,
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Tô Trí Tuệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Sau một thời gian học tại trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh- Đại học Thái Nguyên, theo chương trình đào tạo Cao học Khoá 9
(2012- 2014), chuyên ngành Kinh tế Nông nghiệp tôi đã xây dựng đề cương
và đi nghiên cứu, thực tập với nội dung: “Một số giải pháp xây dựng nông
thôn mới tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang”, nay đã hoàn thành Luận
văn tốt nghiệp cho khoá học.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện
tốt cho chúng tôi suốt quá trình học tập tại trường.
Cảm ơn các thầy, cô trong khoa Đào tạo Sau Đại học, thầy cô bộ môn
Kinh tế và các bộ môn khác đã nhiệt tình giảng dạy truyền đạt kiến thức, giúp
đỡ tạo điều kiện trong công tác, học tập hàng ngày nay đã đạt kết quả.
Đặc biệt cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Phó Giáo Sư, Tiến sĩ Nguyễn
Đình Long đã tạo điều kiện, chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực tập và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan: Uỷ ban nhân dân huyện Hàm
Yên, Ủy ban nhân dân xã Bình xa và các thôn ….đã tạo mọi điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình thực tập để đạt kết quả tốt tại huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang.
Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các chuyên gia trong lĩnh
vực đã tận tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến xây dựng trong quá trình thực hiện
luận văn.
Cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của đồng nghiệp, anh em, bạn bè và các
học viên trong lớp Cao học K9, Kinh tế Nông nghiệp đã ủng hộ, giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn.
Do điều kiện thời gian và năng lực có hạn, bản thân tôi cũng đã cố
gắng, nỗ lực hết mình đề hoàn thành Luận văn tốt nghiệp. Song sẽ không
tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong được các thầy, cô, các nhà khoa
học, các đồng nghiệp tiếp tục đóng góp ý kiến chỉ bảo để tôi có thêm cơ hội
tiếp thu nâng cao kiến thức chuyên môn của bản thân.
Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, tính toán là trung thực và được trích
dẫn rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
iii
iv
Tô Trí Tuệ
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................. 51
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 52
MỤC LỤC
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin .................................................. 52
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................... i
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin .................................................. 53
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................... ii
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 53
MỤC LỤC ..............................................................................................iii
2.3.1. 03 chỉ tiêu về Quy hoạch .............................................................. 54
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... vi
2.3.2. 16 chỉ tiêu về Hạ tầng Kinh tế - Xã hội ........................................ 54
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................... vii
2.3.3. 04 chỉ tiêu về Kinh tế và tổ chức sản xuất .................................... 56
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
2.3.4. 11 chỉ tiêu về Văn hoá - Xã hội - Môi trường ............................... 56
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài ...................................................... 1
2.3.5. 05 chỉ tiêu về Hệ thống chính trị .................................................. 57
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 2
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 3
HUYỆN HÀM YÊN ............................................................................. 59
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của Luận văn ............................. 3
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Hàm Yên ảnh hưởng đến
5. Bố cục của luận văn ............................................................................. 3
đầu tư phát triển nông nghiệp ................................................................ 59
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 59
NÔNG THÔN MỚI ............................................................................... 5
3.1.2. Tình hình kinh tế Hàm Yên giai đoạn 2009-2013 ......................... 62
Hàm Yên
1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................... 5
-
1.1.1. Đặc điểm nông nghiệp, nông thôn hiện nay .................................... 5
............................................... 63
1.1.2. Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới ............... 9
3.2.1. Kết quả phát triển nông thôn của huyện giai đoạn 2011 - 2013 ..... 65
1.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ............................ 13
3.2.2. Thực trạng nông thôn huyện Hàm Yên so với bộ tiêu chí Quốc
1.1.4. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước .............................. 15
gia nông thôn mới .................................................................................. 67
1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................... 26
3.2.3. Thực trạng nông thôn ở một số xã tiêu biểu .................................. 82
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển nông thôn mới một số nước, lãnh
3.2.4. Một số kết luận về xây dựng và phát triển nông thôn mới của huyện
thổ, trong khu vực ................................................................................. 26
Hàm Yên ................................................................................................ 99
1.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ............................. 38
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 51
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HÀM YÊN................. 104
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................... 51
4.1. Quan điểm định hướng và mục tiêu xây dựng nông thôn mới ........ 104
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 51
4.1.1. Quan điểm định hướng ............................................................... 104
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
v
vi
4.1.2. Mục tiêu .................................................................................... 105
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
4.2. Một số giải pháp thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới cho
huyện Hàm Yên ................................................................................... 107
Chữ viết tắt
4.2.1. Hoàn thiện chính sách, công tác điều hành quản lý ..................... 108
NTM
: Nông thôn mới
4.2.2. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, tuyên truyền xây dựng
CN
: Công nghiệp
nông thôn mới, nâng cao nhận thức của cư dân nông thôn .................... 110
CNH
: Công nghiệp hoá
4.2.3. Hoàn chỉnh quy hoạch và thực hiện quản lý theo quy hoạch ....... 111
HĐH
: Hiện đại hoá
4.2.4. Phát triển kinh tế, ổn định an sinh xã hội .................................... 112
HTX
: Hợp tác xã
4.2.5. Tổ chức tiếp nhận và huy động các nguồn lực xây dựng nông thôn mới..... 113
KHKT
: Khoa học kỹ thuật
4.3. Kiến nghị ...................................................................................... 114
NN&PTNT
: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
4.3.1. Đối với Ban chỉ đạo và các Bộ, Ngành Trung ương .................... 114
UBND
: Uỷ ban nhân dân
4. 3.2. Đối với Tỉnh uỷ, HĐND, Uỷ ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh
Tuyên Quang ....................................................................................... 116
4.3.3. Đối với huyện Hàm Yên và cộng đồng dân cư ............................ 117
KẾT LUẬN ........................................................................................ 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 122
PHỤ LỤC ........................................................................................... 124
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
1
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU
............................... 62
Bảng 3.2: Kết quả phát triển kinh tế nông thôn của huyện giai đoạn
2011-2013 ................................................................................................. 65
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động sản xuất nông nghiệp của huyện................................. 66
Bảng 3.4: Tình hình phát triển xã hội nông thôn của huyện ...................................... 67
Bảng 3.5: Tiêu chí quy hoạch và phát triển quy hoạch .............................................. 69
Bảng 3.6: Thực trạng tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội ............................................... 71
Bảng 3.7: Các nhân tố kinh tế và tổ chức sản xuất..................................................... 77
Bảng 3.8: Nhóm nhân tố văn hóa - xã hội .................................................................. 78
-
............................................... 81
Bảng 3.10: Diện tích đất đai xã Bình Xa..................................................................... 82
Bảng 3.11: Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch của xã Bình Xa so
với bộ tiêu chí.............................................................................................. 83
Bảng 3.12: Thực trạng hạ tầng kinh tế - xã hội so với bộ tiêu chí ............................ 84
Bảng 3.13: Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất của xã so với bộ tiêu chí .................. 86
Bảng 3.14: Thực trạng Văn hóa - Xã hội - Môi trường của xã so với bộ tiêu chí.... 87
Bảng 3.15: Thực trạng hệ thống chính trị của xã so với bộ tiêu chí ......................... 90
Bảng 3.16: Diện tích đất đai xã Thành Long .............................................................. 91
Bảng 3.17: Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch của xã so với
bộ tiêu chí ........................................................................................ 92
Bảng 3.18: Thực trạng hạ tầng kinh tế xã hội của xã so với bộ tiêu chí ................... 93
Bảng 3.19: Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất của xã so với bộ tiêu chí.......... 94
Bảng 3.20: Thực trạng văn hóa - xã hội - môi trường của xã so với bộ tiêu chí ...... 97
Bảng 3.21: Thực trạng hệ thống chính trị của xã so với bộ tiêu chí ......................... 98
Bảng 3.22: Tổng hợp kết quả thực hiện theo chỉ tiêu nông thôn mới của huyện
Hàm Yên ...................................................................................................100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, quản lý Nhà nước, lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã
đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với
tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và
hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia; một số mặt hàng xuất
khẩu chiếm vị thế cao trên thị trường thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch
theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề; các hình thức tổ chức sản
xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường; bộ mặt
nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu
hết các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện. Xóa đói, giảm nghèo đạt kết
quả to lớn. Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng cường. Dân chủ
cơ sở được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Vị
thế chính trị của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng,
lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền
vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa
phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất; nghiên cứu, chuyển giao khoa
học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ
biến vẫn là sản xuất nhỏ phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều
mặt hàng thấp. Công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm, chưa
thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn. Các
hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển
mạnh sản xuất hàng hoá. Nông nghiệp và nông thôn phát triển thiếu quy
hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém, môi trường ngày càng ô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
2
3
nhiễm; năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế. Đời sống
vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao,
nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; chênh lệch giàu, nghèo
giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã
o Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn trong xây dựng nông thôn
mới của huyện Hàm Yên
o Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn
mới của huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
o Đề xuất các giải pháp thực hiện và nâng cao hiệu quả thực hiện chương
hội bức xúc.
Do đó đòi hỏi phải có sự đột phá trên tất các lĩnh vực kinh tế, văn hoá,
trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Hàm Yên đến năm 2020.
xã hội, môi trường...nhằm phát triển nông thôn bền vững, nâng cao đời sống
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn. Ngày 04/6/2010 Thủ tướng Chính
3.1. Đối tượng nghiên cứu
phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg về Phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
Hàm Yên là một huyện miền núi, vùng cao của tỉnh Tuyên Quang, có diện
tích đất nông nghiệp tương đối lớn, dân số đông nhất trong số các huyện của tỉnh
Tuyên Quang, toàn huyện có 18 xã, thị trấn, có đường quốc lộ số 2 đi qua. Có
Sông Lô chẩy giữa trung tâm huyện, Khu vực nông nghiệp, nông thôn chiếm tỷ
trọng lớn với sản xuất nông nghiệp lúa nước là chủ yếu. Trong những năm qua
Huyện đã chủ động tích cực triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới (NTM).
Nhằm góp phần tích cực tìm ra các giải pháp tốt nhất trong điều kiện thực tế của
huyện để phục vụ việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Huyện, việc nghiên
cứu đề tài: “Một số giải pháp xây dựng nông thôn mới tại huyện Hàm Yên tỉnh
Tuyên Quang” là cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng xây dựng nông
thôn mới huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang; mục tiêu; định hướng và giải
pháp xây dựng nông thôn mới của Huyện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn huyện Hàm
Yên tỉnh Tuyên Quang.
+ Về thời gian: Đánh giá thực trạng nông thôn huyện Hàm Yên giai
đoạn 2011 - 2013.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của Luận văn
- Đánh giá tổng quan hiện trạng xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hàm Yên.
- Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn của các xã trong xây dựng
nông thôn mới.
- Đưa ra các giải pháp nhằm thực hiện thành công Chương trình xây
2. Mục tiêu nghiên cứu
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
2.1. Mục tiêu chung
5. Bố cục của luận văn
Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới ở
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang, đưa ra các giải pháp thực hiện và nâng cao
Kết cấu luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham
khảo gồm có 4 chương:
hiệu quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Hàm Yên.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
o Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Chương trình xây dựng nông thôn mới;
o Đánh giá tổng quan thực trạng xây dựng NTM huyện Hàm Yên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Chương 3: Thực trạng về xây dựng nông thôn mới tại huyện Hàm Yên,
tỉnh Tuyên Quang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
4
5
Chương 4: Định hướng và một số giải pháp xây dựng nông thôn mới tại
Chƣơng 1
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đặc điểm nông nghiệp, nông thôn hiện nay
Nông nghiệp là một ngành quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế.
Kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn được nói đến như một nền kinh tế
truyền thống, trong đó nông nghiệp là khu vực duy nhất sản xuất ra lương
thực, thực phẩm để nuôi sống con người. Dù trình độ phát triển của khoa học
kỹ thuật đến đâu thì ngày nay, sản phẩm nông nghiệp chưa có một ngành sản
xuất nào thay thế được. Sự phát triển trong nông nghiệp thực sự là cơ sở quan
trọng tạo tiền đề vật chất để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đại
bộ phận nông dân, góp phần xóa đói giảm nghèo và làm thay đổi bộ mặt nông
thôn theo hướng ngày càng văn minh, hiện đại hơn. Theo báo cáo của Ngân
hàng thế giới các nước Đông Á và Đông Nam Á, đặc biệt là các nước có nền
kinh tế đang chuyển đổi từ nông nghiệp sang đô thị hóa như Việt Nam, thì
nông nghiệp vẫn được coi là yếu tố quan trọng trong việc xóa đói nghèo, tăng
thu nhập cho nông dân. Hay nói cách khác, nông dân muốn thoát nghèo vẫn
phải gắn với nông nghiệp.
Nước ta có khoảng 70% dân số là nông dân, vấn đề nông nghiệp, nông
dân, nông thôn ở Việt Nam luôn được Đảng và Nhà nước hết sức coi trọng
trong các giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam. Nhờ sự quan tâm của
Nhà nước thể hiện bằng các chủ trương, chính sách đúng đắn, trong những
năm đổi mới, nông nghiệp nước ta đã có bước phát triển vượt bậc, đạt được
nhiều thành tựu. Liên tục trong nhiều năm nông nghiệp đạt mức tăng trưởng
khá cả về giá trị, sản lượng. Vì vậy, từ chỗ là một nước thường xuyên thiếu
lương thực, hơn thập niên qua Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
6
7
đứng thứ 2 trên thế giới, (tính riêng năm 2012 toàn quốc đã xuất khẩu tới 7,7
nghiệp chế biến nông sản chưa cao như những nước khác trong khu vực và
triệu tấn), đồng thời bảo đảm an ninh lương thực quốc gia. Ngoài gạo, Việt
trên thế giới. Mặc dù thời gian qua nhiều người đã hài lòng và tự hào rằng
Nam còn chiếm vị thế cao trong số các nước xuất khẩu về cà phê, cao su, hạt
chúng ta tuy sản xuất nhỏ lẻ nhưng vẫn đạt được những thành tích lớn trong
điều. Giá trị xuất khẩu những mặt hàng nông sản khác như thủy sản, chế biến
việc bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, lại có nhiều sản phẩm có số lượng
gỗ cũng ngày càng cao và trở thành các sản phẩm chủ lực trong cơ cấu xuất
xuất khẩu khá, chiếm vị thế cao trên thị trường quốc tế, song thực sự nếu
khẩu của đất nước. Cơ cấu nông nghiệp cũng chuyển dịch theo hướng tích
muốn tiến lên sản xuất hàng hóa lớn, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
cực, gia tăng sản phẩm có giá trị kinh tế, có lợi thế cạnh tranh. Trong nông
trong nông nghiệp theo chủ trương của Đảng và Nhà nước thì kiểu sản xuất
nghiệp đã hình thành được một số vùng sản xuất tập trung quy mô lớn. Bên
manh mún này chắc chắn không thể phù hợp. Bởi, trong bối cảnh hội nhập
cạnh đó, kết cấu hạ tầng trong nông nghiệp và nông thôn được tăng cường.
kinh tế quốc tế cạnh tranh trên thị trường sẽ ngày càng quyết liệt, yêu cầu của
Chẳng hạn, công tác thủy lợi hóa đã được thực hiện hết sức mạnh mẽ, đến nay
người tiêu dùng đối với hàng nông sản ngày càng cao (như chất lượng tốt, giá
94% diện tích lúa, 41% diện tích hoa màu trong cả nước được tưới tiêu. Việc
rẻ, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ được môi trường sinh thái...).
áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp triển khai khá rộng rãi (70%
(2) Sự gắn kết giữa sản xuất và thị trường trong nông nghiệp còn rất
diện tích lúa được sử dụng máy móc). Công nghệ tiên tiến, nhất là công nghệ
yếu. Nhà nước đã có những chủ trương khuyến khích việc liên kết "4 nhà"
sinh học được ứng dụng góp phần tăng chất lượng, hiệu quả sản xuất nông
trong nông nghiệp nhằm giúp đỡ người nông dân yên tâm sản xuất. Nhưng,
nghiệp. Nông nghiệp nước ta hiện nay tuy có tỷ trọng giảm đi trong cơ cấu
trong thực tế việc liên kết này còn rất lỏng lẻo, chưa đạt được kết quả như
kinh tế của đất nước, xong giá trị tuyệt đối ngày càng tăng, đóng góp một
mong muốn và các "nhà” chưa thực sự giúp ích cho nông dân. "Nhà doanh
phần không nhỏ trong GDP của đất nước.
nghiệp" được người nông dân trông đợi nhất trong việc tiêu thụ sản phẩm
Như vậy có thể thấy nhờ các chủ trương, chính sách đúng đắn của
chẳng những chưa làm tốt vai trò của mình, mà lại là "nhà” bị coi hưởng lợi
Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân và nông thôn thời gian qua, đã
nhiều nhất trong quá trình liên kết, không bảo đảm sự công bằng lợi ích cho
cởi trói cho lực lượng sản xuất trong lĩnh vực này phát triển mạnh mẽ. Tuy
nông dân. Do đó có thực tế trong nông nghiệp Việt Nam là khi được mùa
nhiên để phát triển nông - lâm- ngư nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp
nông dân không bán được hàng, bị Tiểu thương ép giá, lúc mất mùa, thiên tai,
hóa, hiện đại hóa gắn với giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn thì vấn để
dịch bệnh thì không được gì. Ở hoàn cảnh nào nông dân cùng là người bị thua
nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay còn đang đặt ra nhiều khó khăn,
thiệt và vì vậy, luôn có tình trạng nông dân thường xuyên thay đổi cây trồng,
có thể kể ra một số thách thức cơ bản sau:
vật nuôi, không yên tâm tích lũy kinh nghiệm, sản xuất ổn định lâu dài.
(1) Thách thức lớn nhất của nông nghiệp hiện nay là khả năng cạnh
(3) Mức độ giảm nghèo chung của Việt Nam tiến bộ liên tục. Tuy
tranh, năng suất, chất lượng của sản phẩm nông nghiệp Việt Nam còn thấp.
nhiên, xu hướng phân hóa giàu nghèo ngày càng gia tăng, trong nội bộ khu
Sở dĩ như vậy do sản xuất nông nghiệp của Việt Nam vẫn chủ yếu là nhỏ lẻ,
vực nông thôn, và đặc biệt là giữa nông thôn với thành thị. Nhiều chuyên gia
manh mún, việc ứng dụng khoa học công nghệ, cũng như phát triển công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
8
9
đã đưa ra con số về chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn - thành thị lên tới
của nước ngoài hầu như không đáng kể do những khó khăn về kết cấu hạ
trên 6,9 lần.
tầng, độ rủi ro cao của lĩnh vực đặc thù này. Còn các chương trình dự án của
(4) Một vấn đề nữa là người nông dân thiếu việc làm do bị mất đất do
Nhà nước tuy khá nhiều, số vốn đầu tư không ít song hiệu quả lại rất thấp.
xu thế tích tụ ruộng đất ngay tại nông thôn và quá trình đô thị hóa và phát
1.1.2. Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
triển các khu công nghiệp hiện nay (20 năm qua, 300.000 héc-ta đất nông
1.1.2.1. Khái niệm nông thôn mới
nghiệp bị mất đi do quá trình này). Điều này đã làm cho vấn đề thiếu việc làm
Đã có một số diễn giải và phân tích về khái niệm thế nào là nông thôn
tại nông thôn và xu hướng di dân ra thành phố để mưu sinh là không thể tránh
mới. Nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ; đó
khỏi. Song song với đó một sự thiếu hụt nữa ở khu vực nông thôn hiện nay là
tri thức và thông tin khoa học hiện đại không được chuyển giao một cách có
hệ thống. Người nông dân thiếu kiến thức, nên khó chuyển giao được khoa
là nông thôn mới chứ không phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa
nông thôn mới và nông thôn truyền thống, thì nông thôn mới phải bao hàm cơ
cấu và chức năng mới (Cù Ngọc Hưởng, 2006, Tr.6).
Ngày 16 tháng 4 năm 2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
học công nghệ để họ thực sự làm chủ. Điều này tiếp tục đặt họ và thế bất lợi
định số 491/Q Đ-TTg về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới gồm 19 tiêu
hơn nữa.
chí, phân thành 5 nhóm: Quy hoạch; Hạ tầng kinh tế xã hội; Kinh tế và tổ
(5) Không chỉ vấn đề đất đai, áp lực về lao động trong nông nghiệp cũng
chức sản xuất; Văn hoá - Xã hội - Môi trường; Hệ thống chính trị. Từ quyết
ngày càng lớn. Thực tế, ở nhiều địa phương hiện nay tuy có số nông dân đông,
định này chúng ta thấy Đảng và Nhà nước cũng đã chỉ rõ nông thôn mới phải
nhưng hầu hết những người có sức khỏe đều rời quê ra các đô thị tìm việc kiếm
sống. Vì thế vào những ngày mùa cần nhiều lao động các vùng thôn quê rất thiếu
nhân lực, phải thuê với giá cao. Do đó vấn đề đặt ra tuy nông thôn thừa lao động,
là nông thôn toàn diện bao gồm tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, xã hội đến quốc
phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái và phải phù hợp với điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng.
Ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết
thiếu việc làm nhưng có khi lao động vẫn là sức ép đối với nông nghiệp. Ngoài
định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
ra, để nâng cao hiệu quả, năng xuất lao động khu vực nông thôn còn thiếu hẳn
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Tại quyết định này, mục tiêu
lực lượng lao động có tay nghề, làm nông nghiệp giỏi.
chung của Chương trình được xác định là: “Xây dựng nông thôn mới có kết
(6) Về vấn đề vốn, do sản xuất nhỏ lẻ nên nông dân rất thiếu vốn và dù
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức
được ngân hàng, hay các dự án cho vay để sản xuất thì mức tiền cũng rất thấp,
tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
thời gian hoàn trả ngắn. Một số hộ gia đình khác tuy có thu nhập nhờ xuất
khẩu thủy sản cà phê, cao su... hay được bồi thường đất đai xong lại chưa biết
sử dụng đầu tư sản xuất mà chủ yếu mua sắm tiêu dùng. Trong khi đó, đầu tư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn
dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo
vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân
ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa...”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
10
11
Như vậy, nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
- Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống: Trải qua hàng nghìn năm
hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ,
phát triển, làng xóm ở nông thôn được hình thành dựa trên những cộng đồng
ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng
có cùng phong tục, tập quán, huyết thống. Quy tắc hành vi của xã hội gồm
cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.
những người quen này là những phong tục tập quán đã được hình thành từ lâu
1.1.2.2. Đơn vị nông thôn mới
đời, ở đó con người đối xử tin cậy lẫn nhau trên quy phạm phong tục tập quán
Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ
đó. Ở đó quan hệ huyết thống là mối quan hệ quan trọng nhất. Chính các tập
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc
thể nông dân cùng huyết thống đã giúp họ khắc phục được những nhược điểm
gia về nông thôn mới quy định: Ban chỉ đạo nông thôn mới Trung ương kiểm
của kinh tế tiểu nông, giúp bà con nông dân chống chọi với thiên tai đại họa.
tra việc công nhận xã nông thôn mới ở các tỉnh để xét công nhận huyện, tỉnh
Cũng chính văn hoá quê hương đã sản sinh ra những sản phẩm văn hoá tinh
đạt chuẩn nông thôn mới cho các huyện có 75% số xã trong huyện đạt nông
thần quý báu như lòng kính lão yêu trẻ, giúp nhau canh gác bảo vệ, giản dị
thôn mới và tỉnh có 75% số huyện trong tỉnh đạt nông thôn mới.
tiết kiệm, thật thà đáng tin, yêu quý quê hương.vv.., tất cả được sản sinh trong
Như vậy đơn vị nông thôn mới có 3 cấp:
hoàn cảnh xã hội nông thôn đặc thù. Các truyền thống văn hoá quý báu này
- Xã nông thôn mới khi đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia nông
đòi hỏi phải được giữ gìn và phát triển trong một hoàn cảnh đặc thù. Môi
thôn mới;
trường thành thị là nơi có tính mở cao, con người cũng có tính năng động cao,
- Huyện nông thôn mới khi có 75% số xã trong huyện đạt nông thôn mới;
vì thế văn hoá quê hương ở đây sẽ không còn tính kế tục. Do vậy, chỉ có nông
- Tỉnh nông thôn mới khi có 75% số huyện trong tỉnh đạt nông thôn mới;
thôn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cư theo dân tộc, dòng tộc mới là
1.1.2.3. Chức năng của nông thôn mới
môi trường thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hoá quê hương. Ngoài ra,
- Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại: Nông thôn là nơi diễn ra
cảnh quan nông thôn với những đặc trưng riêng đã hình thành nên màu sắc
phần lớn các hoạt động sản xuất nông nghiệp của các quốc gia. Chức năng cơ
văn hoá làng xã đặc thù, thể hiện các tư tưởng triết học như trời đất giao hoà,
bản của nông thôn là sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao.
thuận theo tự nhiên với sự tôn trọng tự nhiên, mưu cầu phát triển hài hoà cũng
Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông thôn mới
như chú trọng sự kế tục phát triển của các dân tộc.
bao gồm cơ cấu các nghành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông nghiệp
Để đảm bảo giữ gìn được văn hóa truyền thống tốt đẹp của nông thôn
hiện đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các
nên việc xây dựng nông thôn mới nếu như phá vỡ đi các cảnh quan làng xã
tổ chức nông nghiệp hiện đại.
mang tính khu vực đã được hình thành trong lịch sử thì cũng chính là phá vỡ
Chính vì vậy, xây dựng nông thôn mới không có nghĩa là biến nông
đi sự hài hoà vốn có của nông thôn, làm mất đi bản sắc làng quê nông thôn.
thôn trở thành thành thị. Hướng tư duy áp dụng mô hình phát triển của thành
Điều này không những hạn chế tác dụng của chức năng nông thôn mà còn có
thị vào xây dựng nông thôn phần nào đã phủ nhận những giá trị tự có của
tác dụng tiêu cực đến giữ gìn sinh thái cảnh quan nông thôn và cảnh quan văn
nông thôn và khả năng phát triển trên cơ sở giữ vững bản sắc riêng nông thôn.
hoá truyền thống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
12
13
- Chức năng sinh thái: Nền văn minh nông nghiệp được hình thành từ
1.1.2.4. Chủ thể xây dựng nông thôn mới
những tích luỹ trong suốt một quá trình lâu dài, từ khi con người thích ứng
Một số người cho rằng chủ thể xây dựng nông thôn phải là chính
với thiên nhiên, lợi dụng, cải tạo thiên nhiên, cho đến khi phá vỡ tự nhiên dẫn
quyền. Tuy nhiên, trên thực tế, người nông dân mới thực sự là chủ thể xây
đến phải hứng chịu các ảnh hưởng xấu và cuối cùng là tôn trọng tự nhiên.
dựng nông thôn. Đó không phải là do nhà nước không có đủ tiềm lực kinh tế
Trong nông thôn truyền thống, con người và tự nhiên sinh sống hài hoà với
để đóng vai trò chủ thể này, mà cho dù tiềm lực kinh tế của nhà nước có mạnh
nhau, chức năng người tôn trọng tự nhiện, bảo vệ tự nhiên và hình thành nên
đi chăng nữa thì cũng không thể thiếu sự tham gia đóng góp tích cực của
thói quen làm việc theo quy luật tự nhiên.
chính tầng lớp nông dân. Hiển nhiên nói người nông dân ở đây không phải chỉ
Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá khiến con người ngày càng xa
đơn thuần là cá thể nông dân, mà phải được hiểu là các tổ chức nông dân.
rời tự nhiên, dẫn đến những ô nhiễm trong môi trường nước và không khí.
Trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, người nông dân phải tham gia
Nếu so sánh với hệ thống sinh thái đô thị, thì hệ thống sinh thái nông nghiệp
từ khâu quy hoạch, đồng thời góp công, góp của và phần lớn trực tiếp lao
một mặt có thể đáp ứng nhu cầu cung cấp các sản phẩm lương thực hoa quả
động sản xuất trong quá trình làm ra của cải vật chất, giữ gì bản sắc văn hóa
cho con người, mặt khác cũng đáp ứng được các yêu cầu về môi trường tự
dân tộc… đồng thời, cũng là người hưởng lợi từ thành quả của nông thôn
nhiên. Thuộc tính sản xuất nông nghiệp đã quyết định hệ thống sinh thái nông
mới. Chính vì vậy, nông dân là chủ thể xây dựng nông thôn mới là yếu tố vừa
nghiệp mang chức năng phục vụ hệ thống sinh thái. Đất đai canh tác nông
đảm bảo cho sự nghiệp xây dựng nông thôn mới thành công, vừa đảm bảo
nghiệp, hệ thống thuỷ lợi, các khu rừng, thảo nguyên..., phát huy các tác dụng
phát huy được vai trò tích cực của nông dân.
sinh thái như điều hoà khí hậu, giảm ô nhiễm tiếng ồn, cải thiện nguồn nước,
1.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
phòng chống xâm thực đất đai, làm sạch đất....
Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành
Các cảnh quan tự nhiên tươi đẹp cùng với môi trường sinh thái có thể
một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho
đáp ứng được nhu cầu trở về với tự nhiên của con người. Nông thôn có thể bù
nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với
đắp được những thiếu hụt sinh thái của thành thị. Môi trường tự nhiên yên
mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt.
tĩnh có thể điều hoà cân bằng tâm lý con người. Môi trường sinh vật phong
Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam là xây dựng nông thôn đạt 19 tiêu
phú khiến con người có thể cảm thụ được những điều tốt đẹp từ cuộc sống. Sự
chí của Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới được quy định tại Quyết định
chung sống hài hoà giữa con người với tự nhiên có tác dụng thanh lọc và làm
số 491/QĐ-TTg ngày 19/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ, tạo nền móng ban
đẹp tâm hồn. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho các khu du lịch sinh
đầu để người dân nông thôn phát huy nội lực, ổn định và nâng cao cuộc
thái xung quanh các khu đô thị ngày càng phát triển rầm rộ. Do vậy, phải nên
sống, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. 19 tiêu chí để xây
xây dựng nông thôn mới với những đóng góp tích cực cho sinh thái. Có thể
dựng nông thôn mới bao gồm: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch; giao
coi chức năng sinh thái chính là thước đo một đơn vị có thể coi là nông thôn
thông; thủy lợi; điện; trường học; cơ sở vật chất văn hóa; chợ nông thôn;
mới hay không.
bưu điện; nhà ở dân cư; thu nhập; hộ nghèo; cơ cấu lao động; hình thức tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
14
15
chức sản xuất; giáo dục; y tế; văn hóa; môi trường; hệ thống tổ chức chính
quan; phân phối công bằng. Người nông dân thực sự “được tự do và quyết
trị xã hội vững mạnh và an ninh, trật tự xã hội. Trong 19 tiêu chí lớn sẽ có
định trên luống cày và thửa ruộng của mình”, lựa chọn phương án sản xuất
những chỉ tiêu cụ thể, tổng cộng gồm 39 chỉ tiêu để đánh giá về xã đạt
kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê hương theo đúng chủ trương đường
chuẩn nông thôn theo từng vùng.
lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Bên cạnh việc thực hiện các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá công nhận đơn
Thứ năm, nông dân, nông thôn có văn hoá phát triển, dân trí được nâng
vị đạt chuẩn nông thôn mới, việc xây dựng nông thôn mới cũng cần phải đảm
lên, sức lao động được giải phóng, nhiệt tình cách mạng được phát huy. Đó
bảo các tiêu chí sau:
chính là sức mạnh nội sinh của làng xã trong công cuộc xây dựng nông thôn
Thứ nhất, đơn vị cơ bản của mô hình nông thôn mới là làng - xã. Làng xã thực sự là một cộng đồng, trong đó quản lý của Nhà nước không can thiệp
mới, vừa tự hoàn thiện bản thân, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình,
vừa góp phần xây dựng quê hương văn minh giàu đẹp.
sâu vào đời sống nông thôn trên tinh thần tôn trọng tính tự quản của người
Các nội dung trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt
dân thông qua hương ước, lệ làng (không trái với pháp luật của Nhà nước).
chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình
Quản lý của Nhà nước và tự quản của nông dân được kết hợp hài hoà nhằm
hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp
hình thành môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông thôn.
lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân
Thứ hai, đáp ứng yêu cầu thị trường hoá, đô thị hoá, công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, chuẩn bị những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân
làm ăn sinh sống và trở nên thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ đã gắn bó
lâu đời.
Thứ ba, có khả năng khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt
tăng trưởng kinh tế cao và bền vững; môi trường sinh thái được giữ gìn; tiềm
năng du lịch được khai thác; làng nghề truyền thống, làng nghề tiểu thủ công
nghiệp được khôi phục; ứng dụng công nghệ cao về quản lý, về sinh học...; cơ
cấu kinh tế nông thôn phát triển hài hoà, hội nhập địa phương, vùng, cả nước
và quốc tế.
Thứ tư, dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể
nông thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức phi
dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách.
Trên tinh thần đó, các chính sách kinh tế - xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể
nhằm xây dựng nông thôn mới.
1.1.4. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước
Với khoảng 70% dân số là nông dân, vấn đề nông nghiệp, nông dân,
nông thôn ở Việt Nam luôn được Đảng và Nhà nước hết sức coi trọng. Trong
các giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã có
những chủ trương và chính sách lớn về vấn đề này.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (năm 1960): Trong bối cảnh
đất nước ta đang tạm bị chia cắt thành 2 miền, cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nước đang ngày càng ác liệt, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III đã xác
định: “...xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối và hiện đại, kết
hợp công nghiệp với nông nghiệp và lấy công nghiệp nặng làm nền tảng, ưu
chính phủ, nhà nước, tư nhân…) có khả năng, điều kiện và trình độ để tham
tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển
gia tích cực vào các quá trình ra quyết định về chính sách phát triển nông
nông nghiệp và công nghiệp nhẹ...” (Văn kiện Đại hội, Ban chấp hành Trung
thôn; thông tin minh bạch, thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
16
17
ương Đảng Lao động Việt Nam (1960), tr.182-183).
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và những năm sau thống nhất đất
Tiếp theo, Hội nghị Trung ương 5, khóa III (năm 1961) đã ra Nghị
nước, Đảng ta ngày càng thấy rõ vai trò của sản xuất nông nghiệp. Đại hội V
quyết về vấn đề phát triển nông nghiệp, trong đó nêu lên phương hướng cải
đã chỉ rõ: “…. cần tập trung sức phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông
tiến công cụ và cơ giới hóa nông nghiệp trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất
nghiệp là mặt trận hàng đầu, đưa nông nghiệp một bước lên sản xuất lớn xã
(1961-1965).
hội chủ nghĩa, ra sức đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng
Thực hiện chủ trương trên, trong giai đoạn này, Nhà nước đã đầu tư
một số ngành công nghiệp nặng quan trọng; kết hợp nông nghiệp, công
hàng nghìn máy kéo lớn nhỏ, hàng vạn động cơ điện, động cơ nổ và hàng
nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp nặng trong một cơ cấu công - nông
triệu công cụ cải tiến cho nông nghiệp. Có gần 100 nhà máy chế biến nông
nghiệp hợp lý …” (Báo cáo chính trị của BCH Trung ương Đảng tại Đại hội
sản, chế biến thức ăn gia súc được xây dựng. Phong trào cải tiến công cụ,
đại biểu toàn quốc lần thứ V, 1982, tr.14).
thâm canh, làm thủy lợi, thực hiện cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp đã
Để thực hiện được nhiệm vụ trên, Đảng và Nhà nước đã xác định áp
làm cho nông nghiệp, nông thôn nước ta tiến lên một bước và thu được nhiều
dụng nhiều giải pháp, trong đó coi trọng khai thác lực lượng lao động và tài
thành tựu, ngay cả trong điều kiện chiến tranh.
nguyên thiên nhiên. “ Cái vốn quý nhất của chúng ta là lao động, lực lượng
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV (năm 1976): Sau khi miền
tiềm tàng lớn nhất có thể phát huy trước tiên, cũng là đối tượng lao động có
Nam hoàn toàn được giải phóng, Đảng ta đã chủ trương: “Đẩy mạnh công
khả năng thu hút lực lượng đông đảo nhất, là đất đai (kể cả rừng và biển)...
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, đưa nền kinh tế nước ta từ nền sản xuất nhỏ lên
có điều kiện phát triển mạnh và sử dụng nhiều lao động ... sớm tạo ra một lực
sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa... kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp
lượng sản xuất mới”.
cả nước thành một cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp” (Báo cáo chính trị của
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986): Đại hội VI đã đề ra
BCH Trung ương Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV, 1976, tr.68).
nhiều quan điểm và chính sách đổi mới, trước hết là đổi mới kinh tế; phấn đấu
Đại hội đã xác định kế hoạch 5 năm 1976 - 1980 là: “Tập trung cao độ lực
đưa nông nghiệp trở thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa xã hội chủ
lượng của cả nước, của các ngành, các cấp, tạo ra một bước phát triển vượt
nghĩa; thừa nhận cơ cấu kinh tế nhiều thành phần; xác định cải tạo xã hội chủ
bậc về nông nghiệp... nhằm giải quyết vững chắc nhu cầu của cả nước về
nghĩa là nhiệm vụ thường xuyên liên tục trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ
lương thực, thực phẩm và một phần hàng tiêu dùng thông thường...”
nghĩa xã hội; xóa bỏ cơ chế kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp, xây dựng cơ
Để thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển, trong giai đoạn này
Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chính sách để đầu tư làm thủy lợi, làm giao
thông nông thôn, xây dựng trường học, trạm xá và cơ giới hóa nông nghiệp.
Nhờ đó, mặc dù hậu quả chiến tranh để lại rất nặng nề, nhưng nông thôn cả
nước đã có những biến đổi to lớn.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V (1982): Từ thực tiễn 30 năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
chế mới phù hợp với quy luật khách quan và trình độ phát triển của nền kinh tế.
Đại hội chỉ rõ: “... nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những
năm còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo” (Văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VI, 1987, tr.20).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
18
19
Từ những tư tưởng chỉ đạo trên và rút kinh nghiệm từ khoán theo Chỉ
ương khóa VIII, 1993, tr.53).
thị 100 của Ban Bí thư (khóa IV), Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (khóa VI)
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (1996): Xem xét việc thực
đã thổi vào nông nghiệp, nông thôn nước ta một luồng gió mới, cuộc sống của
hiện Nghị quyết Đại hội VII và quá trình 10 năm đổi mới, Đại hội VIII đã
người dân đã được cải thiện nhanh chóng.
nhận định rằng nước ta đã chuyển sang thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (1991): Trên cơ sở khẳng
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,….. Nghị quyết Đại hội VIII cũng chỉ
định những thành quả của công cuộc đổi mới và phân tích tình hình đất nước
rõ phải đặc biệt coi trọng công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông
trong bối cảnh đất nước có nhiều diễn biến phức tạp, Đại hội VII đã thông qua
thôn, đồng thời chỉ rõ nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
nông thôn là:
Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000. Đại hội VII
“(1) Phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp, hình thành các vùng
đã chỉ rõ: “Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến,
tập trung chuyên canh, có cơ cấu hợp lý về cây trồng, vật nuôi, có sản phẩm
phát triển toàn diện kinh tế nông thô n và xây dựng nông thôn mới là nhiệm
hàng hóa nhiều về số lượng, tốt về chất lượng, bảo đảm an toàn về lương
vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình kinh tế - xã hội” (Văn kiện Đại
thực trong xã hội, đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp chế biến và của thị
hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII,1991, tr.67).
trường trong, ngoài nước.
Theo đó, Hội nghị Ban chấp hành đã xác định một hệ thống quan điểm
nhằm tiếp tục đổi mới và phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta trong giai
đoạn mới là:
“(1) Đặt sự phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng sản
xuất hàng hóa..., coi đó là nhiệm vụ chiến lược có tầm quan trọng hàng đầu.
(2) Thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách kinh tế nhiều thành phần
trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo định hướng xã hội chủ nghĩa...
(3) Gắn sản xuất với thị trường, mở rộng sản xuất đi đôi với mở rộng
thị trường tiêu thụ nông sản; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ mới...; đẩy mạnh xuất khẩu; thay thế nhập khẩu những mặt hàng
(3) Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản với công nghệ
ngày càng cao, gắn với nguồn nguyên liệu và liên kết với công nghiệp ở đô thị.
(4) Phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống và các ngành nghề
mới bao gồm tiểu, thủ công nghiệp, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, hàng
xuất khẩu, công nghiệp khai thác và chế biến các nguồn nguyên liệu phi nông
nghiệp, các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
(5) Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, từng bước hình thành
nông thôn mới văn minh, hiện đại” (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, 1996, tr. 87).
trong nước sản xuất có hiệu quả...
(4) Gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, nâng cao dân
trí, đào tạo nhân tài; bảo vệ và phát triển tài nguyên, cải thiện môi trường
sinh thái, xây dựng nông thôn mới. Đổi mới kinh tế đi đôi với đổi mới hệ
thống chính trị trong nông thôn” (Văn kiện Hội nghị lần thứ năm BCH Trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
(2) Thực hiện thủy lợi hóa, điện khí hóa, cơ giới hóa, sinh học hóa...
/>
Tiếp theo, Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa
VIII đã ra Nghị quyết về “Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, phát huy nội
lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, cần kiện để công nghiệp hoá, hiện đại
hóa, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội đến năm 2000”. Nghị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
20
21
quyết đã xác định các những nội dung cần đẩy mạnh trong phát triển nông
hướng mạnh ra xuất khẩu.
nghiệp và nông thôn, đó là: Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Bốn là, phát triển nền nông nghiệp với nhiều thành phần kinh tế, trong
gắn với phân công lao động ở nông thôn; giải quyết vấn đề thị trường tiêu thụ
đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế hợp tác xã dàn trở
nông sản; phát triển mạnh các hình thức kinh tế hợp tác, đổi mới các hoạt
thành nền tảng, hợp tác và hướng dẫn kinh tế tư nhân phát triển theo đúng
động của các cơ sở quốc doanh trong nông nghiệp và nông thôn, phát triển
pháp luật. Tạo điều kiện và khuyến khích mạnh mẽ hộ nông dân và những
các cơ sở quốc doanh ở vùng sâu, vùng xa.
người có khả năng phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp, công nghiệp,
Ngày 10 tháng 11 năm 1998, Bộ Chính trị khóa VIII đã ra Nghị quyết
số 06 - NQ/TW về một số vấn đề phát triển nông nghiệp nông thôn. Nghị
dịch vụ ở nông thôn”.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (2001): Đại hội IX của Đảng
đã chủ trương phải rút ngắn thời gian công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
quyết đã nêu 4 quan điểm:
“Một là, coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong phát triển nông
phấn đấu đến năm 2020, nước ta trở thành một nước công nghiệp. Hội nghị
nghiệp và xây dựng nông thôn, đưa nông nghiệp và kinh tế nông thôn lên sản
lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khóa IX đã ra Nghị quyết về “Đẩy
xuất lớn là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lâu dài, là cơ sở để
nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 -
ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, củng cố liên minh giai cấp công
2010”. Nghị quyết đã chỉ rõ nội dung tổng quát công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
nông nghiệp nông thôn là: “...là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công nghiệp chế biến và
Hai là, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn phát triển nông
thị trường; thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các
nghiệp với công nghiệp chế biến, ngành nghề, gắn sản xuất với thị trường để
thành tựu khoa học, công nghệ, trước hết là công nghệ sinh học, đưa thiết bị,
hình thành sự liên kết công - nông nghiệp - dịch vụ và thị trường ngay trên
kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng
địa bàn nông thôn và trên phạm vi cả nước; gắn phát triển nông nghiệp với
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa
xây dựng nông thôn mới; gắn công nghiệp hóa với dân chủ chủ hóa và nâng
trên thị trường …”.
cao dân trí, đào tạo nhân lực ở nông thôn; tạo ra sự phân công lao động mới,
“Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn là quá trình chuyển dịch cơ
giải quyết việc làm, nâng cao đời sống, xóa đói giảm nghèo, thu hẹp dần
cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao
khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nông thôn, thực hiện có kết quả
động các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao
mục tiêu phát triển dân số.
động nông nghiệp; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
Ba là, phát huy lợi thế của từng vùng và cả nước, áp dụng nhanh các
triển nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái; tổ chức lại sản xuất và xây dựng
tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển nông nghiệp hàng hóa đa dạng, đáp
quan hệ sản xuất phù hợp; xây dựng nông thôn dân chủ, công bằng văn minh,
ứng ngày càng cao nhu cầu nông sản thực phẩm và nguyên liệu công nghiệp,
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân ở nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
thôn” (Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa IX,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
22
23
“(1) Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh
2002, tr 93-94).
Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX đã đề ra 5 quan điểm trong xây dựng
nông thôn. Đó là:
tế nông thôn..., đẩy mạnh thâm canh các loại cây trồng; phát triển mạnh
ngành chăn nuôi; xây dựng các vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung.
“(1) Coi công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu;
(2) Đẩy mạnh công tác trồng và bảo vệ rừng; Phát triển mạnh nuôi
trồng thủy sản theo hướng hàng hóa lớn, phục vụ xuất khẩu; Quy hoạch và có
(2) Ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất...; thúc đẩy mạnh chuyển dịch
chính sách phát triển nghề làm muối.
cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy lợi thế của từng vùng gắn với thị trường
(3) Đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
để sản xuất hàng hóa quy mô lớn với chất lượng và hiệu quả cao, bảo vệ môi
(4) Đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội ở nông
trường, phòng chống, hạn chế và giảm nhẹ thiên tai, phát triển nông nghiệp, nông
thôn; tập trung giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc và xây dựng nông
thôn bền vững.
thôn mới.
(3) Dựa vào nội lực là chính, đồng thời tranh thủ tối đa các nguồn lực
từ bên ngoài, phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế, trong đó kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành
nền tảng vững chắc; phát triển mạnh mẽ kinh tế hộ sản xuất hàng hóa, các
loại hình doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn.
(5) Đẩy mạnh nghiên cứu và chuyển giao khoa học, công nghệ.
(6) Phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp ở nông thôn, phát triển
các làng nghề, kinh tế trang trại...
(7) Tăng cường đào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân và cho lao
động nông thôn.
(4) Kết hợp chặt chẽ các vấn đề kinh tế và xã hội trong quá trình công
(8) Xây dựng hoàn chỉnh các quy hoạch phát triển nông nghiệp và
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn...; giữ gìn, phát huy truyền
nông thôn. Tổ chức chương trình xây dựng nông thôn mới nhằm xây dựng các
làng, xã, ấp, bản có cuộc sống văn minh, sạch đẹp, gắn với việc hình thành
thống văn hóa và thuần phong mỹ tục.
(5) Kết hợp chặt chẽ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn với xây dựng tiềm lực và thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh
nhân dân...”.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (2006): Nghị quyết Đại hội X
đã xác định: “ Phải luôn luôn coi trong đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn... Gắn phát triển kinh tế với xây dựng nông thôn
mới, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa nông thôn với thành thị, giữa các
vùng miền, góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội”.
Để thực hiện mục tiêu trên, Nghị quyết đã đề ra các nhiệm vụ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
các khu dân cư đô thị hóa”.
Ngày 5 tháng 8 năm 2008, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương khóa X
đã ban hành Nghị quyết số 26 - NQ/TW về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Nghị quyết Trung ương 7 khóa X đã đánh giá thành tựu và hạn chế
trong vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn sau hơn 20 năm đổi mới,
đồng thời nêu 4 quan điểm về các vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông
thôn, đó là:
“(1) Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở
và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
24
25
định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước.
(2) Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết
(5) Phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học,
công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, tạo đột phá để hiện đại hóa nông nghiệp,
công nghiệp hóa nông thôn.
đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
(6) Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao các nguồn
nước... Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông
lực, phát triển nhanh kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới
nông dân.
gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy
hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt.
(7) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy
sức của các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn, nhất là hội nông dân”.
(3) Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất,
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X), ngày 16/4/2009 Thủ
tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã
tướng Chính phủ đã ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới tại Quyết
hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng...; khai thác tốt các điều
định 491/QĐ-TTg, và Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế; phát huy cao nội lực; đồng thời
thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 tại Quyết định 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2020.
tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội...
(4) Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ
của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết phải khơi dậy tình thần
yêu nước, tự chủ, tự lực, tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội
nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm
đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (2011): Đại hội XI đã thông
qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(Bổ sung, phát triển năm 2011), trong đó đã xác định những định hướng lớn
về phát triển kinh tế - văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại là: “Coi
trọng phát triển các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp chế tạo có tính
nền tảng và các ngành công nghiệp có lợi thế; phát triển nông, lâm, ngư
nông thôn mới, nâng cao đời sống nhân dân”.
Nghị quyết Trung ương 7 khóa X đã đề ra các giải pháp để đẩy mạnh
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2006 - 2010:
“(1) Xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, đồng
thời phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
(2) Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát
triển các đô thị.
nghiệp ngày càng đạt trình độ công nghệ cao, chất lượng cao gắn với công
nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới” (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2011 tr. 75).
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2020 đã xác định rõ định
hướng trong xây dựng nông thôn mới: “Quy hoạch phát triển nông thôn gắn
với phát triển đô thị và bố trí các điểm dân cư. Phát triển mạnh công nghiệp,
(3) Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, nhất là
vùng khó khăn.
dịch vụ và làng nghề gắn với bảo vệ môi trường. Triển khai chương trình
nông thôn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững
(4) Đổi mới và xây dựng các hình thức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ở
chắc trong từng giai đoạn; giữ gìn và phát huy những nét văn hóa đặc sắc của
nông thôn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
26
27
nông thôn Việt Nam. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Tạo môi
giao quyền tự quyết định cho cộng đồng góp thêm công của và thực hiện xây
trường thuận lợi để khai thác mọi khả năng đầu tư vào nông nghiệp và nông
dựng kết cấu hạ tầng, nhằm: Cải thiện cơ sở hạ tầng cho từng hộ nông dân; kết
thôn, nhất là đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều lao động.
cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống của nông dân. Các làng thực hiện tốt
Triển khai có hiệu quả Chương trình đào tạo nghề cho 1 triệu lao động nông
các dự án ở giai đoạn 1 sẽ được lựa chọn thực hiện tiếp giai đoạn 2.
thôn mỗi năm. Thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ nhà ở cho người nghèo và
Giai đoạn 2: Là giai đoạn “nâng cao thu nhập của nông dân”, phát huy
các đối tượng chính sách, chương trình nhà ở cho đồng bào vùng bão, lũ; bố
tính cộng đồng trong nông thôn rất cao, vừa tăng thu nhập vừa hình thành và
trí hợp lý dân cư, bảo đảm an toàn ở những vùng ngập lũ, sạt lở núi, ven sông,
thúc đẩy phát triển mô hình hợp tác liên kết. Sau đánh giá hàng năm, các làng
ven biển” (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, 2011, tr. 123).
được phân thành 3 loại: Loại không hoàn thành tốt các dự án cơ sở hạ tầng;
Như vậy có thể thấy, từ Đại hội III đến Đại hội IV và Đại hội V của
loại hoàn thành tốt các dự án cơ sở hạ tầng đơn giản nhưng chưa hoàn thành
Đảng, tuy chưa chưa đề cập đến cụm từ “Nông thôn mới” nhưng Đảng và
tốt các dự án cơ sở hạ tầng mang tính cộng đồng cao; loại hoàn thành tốt các
Nhà nước luôn xác định nông nghiệp có một vị trí rất quan trọng, là mặt trận
dự án cơ sở hạ tầng sẽ được Chính phủ trợ giúp triển khai các dự án nâng cao
hàng đầu, đồng thời đã đề ra nhiều chủ trương, đường lối để phát triển nông
thu nhập cho nông dân, gồm các nội dung như sau: Tăng năng suất cây trồng,
nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại. Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI
xây dựng vùng chuyên canh, thúc đẩy hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản
đến nay, quan điểm, chủ trương, biện pháp về xây dựng nông thôn mới của
phẩm, phát triển chăn nuôi, trồng rừng, đa canh. Hỗ trợ của Nhà nước chuyển
Đảng và Nhà nước ta ngày càng được thể hiện rõ và đến Đại hội Đảng toàn
sang bằng tiền dưới hai dạng cho vay và cho không. Kỹ thuật mới đóng góp
quốc lần thứ X thì hoàn chỉnh và thống nhất chỉ đạo thực hiện trên phạm vi
nhiều cho việc tăng thu nhập của người dân; đưa giống lúa cao sản vào sản
toàn quốc.
xuất, năng suất rau qủa tăng nhanh. Tập trung phát triển sản xuất gia cầm,
1.2. Cơ sở thực tiễn
thịt, sữa đáp ứng nhu cầu thực phẩm của dân thành thị tăng nhanh khi thu
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển nông thôn mới một số nước, lãnh thổ,
nhập tăng. Xây dựng mối hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Bằng cách thưởng phạt công minh, kích thích lòng tự tin trong từng
trong khu vực
a) Mô hình Saemaul Ungdong của Hàn Quốc: Nội dung chủ yếu của
cộng đồng làng xóm, tạo nên sự cạnh tranh mạnh mẽ hướng về xây dựng
mô hình Saemaul Ungdong là nâng cao thu nhập cho người dân; xây dựng cơ
nông thôn mới, thi đua làm giàu đẹp quê hương. Thái độ ỷ lại, tự ti bị loại bỏ
sở hạ tầng nông thôn; cải tạo môi trường sống của người dân; khai sáng tinh
ngay từ cách tiến hành chương trình. Địa phương nào cũng muốn vươn lên
thần cho người dân nông thôn. Chương trình chia làm hai giai đoạn:
thành điển hình tốt, chấm dứt hiện tượng tranh nhau nhận làng xóm nghèo để
Giai đoạn 1: Phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng nông
được hỗ trợ. Cách đi từng bước đó vừa cho phép dưỡng sức dân tích lũy tăng
thôn, triển khai các dự án dễ thực hiện, nhận thấy trước, và dự án khó mang tính
thu nhập, tái sản xuất mở rộng, vừa cho phép huy động nội lực từ dân để xây
dài hạn sau. Mỗi làng được Chính phủ hỗ trợ 350 bao xi măng, 500 kg thép và
dựng nông thôn. Mặt khác, Nhà nước tập trung nguồn tài nguyên có hạn của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
mình vào các mục tiêu phát triển cụ thể có hiệu quả. Đến cuối thập kỷ 70 và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
28
29
đầu thập kỷ 80, hầu hết các làng ở khu vực nông thôn Hàn Quốc đều tham gia
và lập kế hoạch thực hiện chương trình phát triển nông thôn. Do đó, chủ thể
vào các dự án nâng cao thu nhập cho nông dân. Chương trình làng mới này đã
hoạch định chính sách hiểu được vai trò lớn lao và thông cảm với những khó
giúp phần đưa đất nước Hàn Quốc từ một nước nông nghiệp lạc hậu, bị chiến
khăn của nông dân, hướng ý tưởng mục tiêu chính sách vào trúng những vấn
tranh tàn phá trở thành một nước công nghiệp phát triển chỉ sau 20 năm.
đề bức xúc nông dân đang cần.
Mở rộng phong trào làng nông thôn sang hợp tác xã và doanh nghiệp.
- Thông qua chính quá trình hoạch định chính sách để tập hợp lực
Khi phần lớn các làng xã đó bước sang giai đoạn thực hiện các chương trình
lượng xã hội, thống nhất ý tưởng chính sách. Chính sách đào tạo và phát triển
tăng thu nhập, công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn gắn chặt với phát triển
nông thôn từ năm 1974 - 1978 thu hút được khoảng 800 nhà tu hành và chức
các hợp tác xã giúp phần vào tăng năng suất và sản lượng của các hộ gia đình
sắc tôn giáo, 2.300 giáo sư, khoảng 600 nhà báo, nhà văn tham gia các khoá
nông thôn. Số lượng hợp tác xã tăng nhanh, hoạt động tốt, bình quân một hợp
đào tạo và trở thành những người ủng hộ rất tích cực cho phong trào trên mọi
tác xã sau 10 năm tổng doanh thu tăng từ 43 triệu lên 2.300 triệu won. Chính
lĩnh vực, tuyên truyền cho toàn xã hội, kéo thành thị gần lại với nông thôn cả
phủ hỗ trợ quá trình công nghiệp hoá và kinh tế nông thôn thông qua việc hỗ
về tư tưởng và hành động.
trợ thành lập các xí nghiệp Seamaul ở nông thôn. Nhà nước cho vay vốn ưu
- Cách đánh giá các chương trình, dự án hàng năm theo tiêu chuẩn rõ
đãi, ưu tiên cung cấp điện, hướng dẫn kỹ thuật và được Hiệp hội phát triển
ràng và công khai đã kích thích tính tích cực, tạo ra niềm tin vào chính bản
công nghiệp nhỏ quản lý, giúp đỡ tăng thu nhập phi nông nghiệp cho hàng
thân đối tượng thực thi chính sách, là động lực để họ làm việc.
trăm nghìn lao động nông thôn. Nhờ vậy, đã thúc đẩy hình thành các HTX
- Đề cao tính tự chịu và khả quy trách nhiệm với đối tượng thực thi chính
kiểu mới ở nông thôn phục vụ cho nhu cầu sản xuất mang tính thương mại
sách qua việc để nhân dân tự quyết định loại công trình nào ưu tiên xây dựng
của họ. Người nông dân đói nghèo đã bắt đầu trở nên tự tin, khu vực nông
thôn trở thành năng động, có khả năng tích luỹ, tự đầu tư và nhờ đó mà có khả
năng phát triển.
Khác với trước năm 1970 ở Hàn Quốc, các HTX tồn tại song song với
các cơ quan hành chính, thu nhập chỉ đủ trả lương cho cán bộ nên người dân
gọi là HTX của cán bộ. Như vậy, Chương trình Saemaul Ungdong đánh dấu
thời kỳ phát triển mới của các HTX, điều mà Việt Nam đang rất cần cho sự
đổi mới của HTX hiện nay.
Từ mô hình Saemaul Ungdong rút ra những kinh nghiệm cho hoạch
định chính sách phát triển nông thôn Việt Nam hiện nay:
và chịu trách nhiệm quyết định toàn bộ thiết kế, chỉ đạo thi công, nghiệm thu
công trình.
- Chủ thể hoạch định xác định ngay từ trong ý tưởng chính sách xây
dựng nông thôn là: Đạt được mục tiêu phát huy nội lực của nhân dân, song
quan trọng hơn là thay đổi hành vi và thái độ của họ, làm cho họ trở nên tích
cực đối với sự nghiệp phát triển nông thôn.
- Đề cao khoa học xây dựng chính sách thông qua việc mở trường đào
tạo cán bộ, trí thức về phát triển nông thôn.
b) Mô hình phát triển nông thôn của Trung Quốc: Trung Quốc là một
quốc gia rộng lớn, có dân số trên 1,3 tỷ người, trong đó nông dân sống ở nông
thôn gần 900 triệu người. Dân số của Trung Quốc chiếm 21% dân số thế giới,
- Tạo ra sự gần gũi, chia sẻ, tinh thần cộng đồng trách nhiệm giữa nhà
trong khi đó, diện tích đất canh tác chỉ chiếm có 9% của thế giới. Lại xuất
hoạch định chính sách với lãnh đạo nông dân, cùng nhau bàn thảo, xây dựng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
phát điểm là một nước nghèo nhưng nhờ có công cuộc cải cách mở cửa,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
30
31
Trung Quốc đã trỗi dậy như một hiện tượng thần kỳ của khu vực Châu Á và
nông dân, thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển mạnh trong những năm vừa qua.
trên thế giới.
(2) Nguồn lực của Nhà nước tập trung cho kết cấu hạ tầng:
Với một diện tích đất canh tác ít ỏi như vậy, để nuôi sống 21% dân số của
Để thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện đời sống dân sinh ở nông thôn,
thế giới là một bài toán hóc búa. Lời giải cho bài toán đó chính là chính sách
Chính phủ Trung Quốc đã huy động nhiều nguồn lực cho xây dựng kết cấu hạ
Tam nông của Trung Quốc mà nhiều người gọi là “Quốc sách”.
tầng ở nông thôn. Ngân sách nhà nước chủ yếu được sử dụng cho làm đường
Thành công của chính sách Tam nông của Trung Quốc cho phép chúng ta
rút ra những bài học sau đây:
(1) Cải tổ việc quản lý trong nông nghiệp:
Công cuộc cải cách nông thôn của Trung Quốc qua nhiều dấu mốc, trong
đó những mốc quan trọng là xóa bỏ công xã nhân dân; xác lập thể chế kinh
doanh 2 tầng kết hợp, lấy kinh doanh bao thầu gia đình làm cơ sở; mở cửa toàn
diện thị trường nông sản; xóa bỏ thuế nông sản; xóa bỏ thuế nông nghiệp và thực
hiện trợ cấp trực tiếp cho nông dân.
giao thông, xây dựng công trình thủy lợi, trường học, cơ sở y tế... chỉ một phần
nhỏ dùng để xây nhà cho người dân. Nhờ đó, đến năm 2010, nông thôn Trung
Quốc có kết cấu hạ tầng tương đối hoàn chỉnh. Cụ thể là: 95% số thôn có đường
bộ đến trung tâm thôn; 98,7% số thôn có điện; 97,6 % số thôn có điện thoại; cải
tạo và xây dựng mới 188.000 trạm y tế hương, trấn; trang bị thêm thiết bị y tế
cho 117.000 trạm y tế.
Chỉ tính riêng trong 5 năm tài chính 2005 - 2010, Nhà nước Trung Quốc
Nổi bật trong việc cải tổ quản lý trong nông nghiệp là:
đã xây mới và cải tạo 1,3 triệu km đường nông thôn, cải tạo 22.000 trường tiểu
- Xóa bỏ công xã nhân dân. Công xã nhân dân được hình thành từ thời
học và trung học nông thôn không an toàn.
“Đại nhảy vọt” (1958), vốn là cấp bậc cao nhất trong ba cấp bậc hành chánh ở
Nhờ tập trung nguồn lực của Nhà nước vào xây dựng kết cấu hạ tầng ở
nông thôn Trung Quốc. Nó là đơn vị tập thể hóa lớn nhất, được chia thành những
nông thôn nên hạ tầng của nông thôn Trung Quốc khá đồng bộ theo quy hoạch
đội và đoàn sản xuất. Các công xã nhân dân vừa có chức năng kinh tế, chức năng
thống nhất, dần thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn với thành thị.
chính trị và chức năng chính quyền. Bước vào thời kỳ cải cách mở cửa, hình
thức Công xã nhân dân đã bộc lộ nhiều khuyết tật, trở thành lực cản của sự phát
(3) Phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn để tạo việc làm tại chỗ,
nâng cao nhu nhập cho người dân:
triển. Vì vậy, đến năm 1985 Trung Quốc đã quyết định xóa bỏ công xã nhân dân
Song song cới việc thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển mạnh mẽ để
và thay thế chúng bằng bằng các Hương Làng. Xóa bỏ Công xã nhân dân đã đặt
đảm bảo an ninh lương thực, ổn định đời sống nhân dân, Trung Quốc tìm cách
các thành phần kinh tế cùng bình đẳng trong cơ chế thị trường.
để phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn để giải quyết việc làm và nâng
- Đổi mới cơ chế quản lý như thực hiện cơ chế “hai mở một điều
cao thu nhập cho người dân.
chỉnh”. Hai mở là mở cửa giá thu mua theo cơ chế thị trường, mở cửa thị
Hiện nay, cơ cấu lao động nông thôn Trung Quốc cũng chuyển dịch rất
trường mua bán lương thực. Một điều chỉnh là chuyển từ trợ cấp gián tiếp qua
mạnh, 226 triệu lao động nông thôn chuyển sang chế độ làm thuê trong các xí
lưu thông thành trợ cấp trực tiếp cho nông dân như trợ cấp giống, phân bón,
nghiệp hoặc các ngành dịch vụ khác. Đạt được thành tựu đó là nhờ Trung Quốc
vật tư, máy móc...
đã phát triển mạnh các doanh nghiệp ở nông thôn.
Việc đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp đã thực sự cởi trói cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Chính phủ Trung Quốc đặc biệt chú trong phát triển các doanh nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
32
33
hương trấn (town village enterprises, TVEs). Về hình thức, phần lớn TVEs do
133,5 tỷ nhân dân tệ.
chính quyền hương trấn ở địa phương sỡ hữu, một loại sở hữu tập thể giống
- Thực hiện giáo dục nghĩa vụ (9 năm) miễn phí. Chính sách “lưỡng
như hợp tác xã, nhưng trên thực tế, các loại doanh nghiệp này hoạt động như
miễn nhất bổ” (bao gồm miễn sách vở, các khoản tạp phí và trợ cấp tiền sinh
doanh nghiệp tư nhân. Cùng với sự phát triển của doanh nghiệp có vốn đầu tư
hoạt phí cho học sinh nội trú thuộc gia đình khó khăn. Hàng năm có khoảng
nước ngoài, TVEs là một trong hai đầu máy kéo lực lượng sản xuất của Trung
150 triệu gia đình có con học tiểu học và trung học được hưởng chính sách
Quốc theo hướng hiệu suất hoá và tăng năng lực cạnh tranh. Từ năm 1986 đến
này, làm giảm một gánh nặng đáng kể cho nông dân.
năm 1997, tỷ lệ của TVEs trong tổng xuất khẩu của Trung Quốc đã tăng từ 9%
- Hỗ trợ học nghề cho các tầng lớp thu nhập thấp. Trung bình mỗi năm
lên đến 46%. Vào những năm đầu trong quá trình cải cách của Trung Quốc,
Chính phủ Trung Quốc đã giúp cho khoảng 8 triệu người, chủ yếu là con em
TVEs chỉ chiếm dưới 10% lực lượng lao động có việc làm ở nông thôn, nhưng
nông thôn có việc làm. Riêng 5 năm 2005-2010, Chính phủ Trung Quốc đã
đến giữa thập niên 1990 tỷ lệ đó đã tăng lên gần 30%. Tỷ lệ của TVEs trong
tổng giá trị sản xuất công nghiệp của Trung Quốc đã tăng từ 10% năm 1980 lên
tới 58% năm 1997.
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn, nhanh chóng
đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; phát triển các ngành sản xuất cần
nhiều lao động; mở rộng các ngành nghề dịch vụ ở nông thôn là chìa khóa
giúp Trung Quốc thành công trong chính sách “Li nông, bất ly hương”. Việc
thực thi chính sách “cho nhiều, thu ít, tạo nhiều việc làm” đã mở rộng con đường
giúp nông dân tăng thu nhập.
(4) Có nhiều chính sách hỗ trợ nông dân, đảm bảo an sinh xã hội:
Đến năm 2009, thu nhập bình quân của cư dân nông thôn Trung Quốc
đã đạt 5000 nhân dân tệ. Theo Giáo sư - Tiến sỹ Lý Ninh Huy là nhờ Trung
Quốc đã áp dụng nhiều chính sách hỗ trợ nông dân, đảm bảo an sinh xã hôi.
Những chính sách cụ thể là:
- Xóa bỏ thuế nông nghiệp (gồm cả thuế chăn nuôi, thuế đặc sản). Việc
giảm thuế nông nghiệp đã đã thúc đẩy nông nghiệp phát triển nhanh hơn,
riêng sản lượng lương thực tăng liên tục sau 4 năm, đến năm 2007, lần đầu
tiên Trung Quốc đạt trên 500 triệu tấn (sản lượng cây có hạt). Việc xóa bỏ
thuế nông nghiệp đã làm giảm gánh nặng đóng góp cho nông dân mỗi năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
chi cho lĩnh vực này khoảng 66, 6 tỷ nhân dân tệ.
- Thành lập chế độ bảo đảm mức sinh hoạt thấp nhất ở nông thôn.
Chính sách này được thực thi từ năm 2007. Đã có 35,5 triệu nông dân được
đưa vào chính sách bảo hiểm này.
- Thực hiện chế độ y tế hợp tác kiểu mới, 730 triệu nông dân được
hưởng chính sách này.
- Hỗ trợ về giá mua giống, mua thiết bị, máy móc và vốn cho nông dân;
hỗ trợ thu mua lương thực cho nông dân không thấp hơn giá thị trường.
- Trợ cấp 13% trên tổng giá trị hàng hóa khi nông dân mua sản phẩm
đồ gia dụng, ô tô, xe máy tại các xã (do nhà nước định hướng).
Bên cạnh việc áp dụng các chính sách trên, Chính phủ Trung Quốc đã
xử lý nghiêm nạn loạn thu phí và công bố công khai, minh bạch về giá và phí
nông nghiệp, chính sách trợ cấp, đền bù và việc chuyển đổi thành tiền mặt đối
với trợ cấp lương thực... Nhờ đó, cả đời sống vật chất lẫn tinh thần cũng như
các thể chế về chính trị, văn minh tinh thần không ngừng mở rộng.
(5) Phát triển nền nông nghiệp hiệu quả cao:
Trước năm 2000, ngành nông nghiệp Trung Quốc chủ yếu làm sao cho
đảm bảo ổn định đời sống nhân dân nhưng sau ngày gia nhập Tổ chức thương
mại thế giới (WTO), ngành nông nghiệp của Trung Quốc đã nhìn thấy bất lợi
của nông dân. Vào thời điểm năm 2001, giá cả các mặt hàng lúa mì, đậu nành,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
34
35
ngô, vải sợi, dầu thực phẩm và đường cao hơn mức giá thế giới từ 10 đến
(6) Trừng trị tham nhũng, xây dựng chính trị mạnh ở nông thôn:
70%, trong khi đó, thịt, rau quả, hải sản lại thấp hơn mức giá thế giới 40-80%.
Để cho nông thôn phát triển nhanh và lành mạnh, Trung Quốc quan tâm
Từ đó, Trung Quốc đã tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng cố
việc xây dựng hệ thống trừng trị và phòng ngừa tham nhũng hủ bại, đồng thời
gắng khai thác lợi thế, nâng cao năng suất, chất lượng, đồng thời căn cứ vào
xây dựng Đảng liêm chính ở nông thôn. Xây dựng hệ thống chính trị mạnh,
nhu cầu của thị trường, đưa ra các biện pháp thích hợp cho từng khu vực để
ngăn ngừa tham nhũng không những có ý nghĩa về chính trị mà còn thúc đẩy
điều chỉnh và nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
nông nghiệp, nông thôn Trung Quốc phát triển trên cơ sở lấy được lòng tin của
Theo đó, Trung Quốc đã thực hiện kế hoạch sản xuất lương thực trên
nông dân, từ đó lãnh đạo nông dân trong công cuộc xây dựng nông thôn mới.
quy mô lớn để đảm bảo an ninh lương thực, đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu
Kinh nghiệm thực hiện chính sách tam nông ở Trung Quốc là bài học
rau quả là những sản phẩm có tỷ trọng lao động cao, tập trung làm vườn, nuôi
cho chúng ta trong chiến lược đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, nhằm rút
trồng thủy sản, sản xuất đậu nành, chăn nuôi bò sữa.
Căn cứ điều kiện tự nhiên, Trung Quốc quy hoạch nhiệm vụ chính cho
ngắn khoảng cách giàu - nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống cho nông dân
c) Mô hình nông nghiệp của Nhật Bản: Nhật Bản đã thực hiện thành
từng vùng như sản xuất lúa gạo chất lượng cao ở sông Hoàng Hà, Huaihai,
công với hai nhóm chính sách chính: phát triển doanh nghiệp nông thôn và
sản xuất đậu nành và ngô ở khu vực Đông Bắc và phía Đông khu vực Nội
đưa công nghiệp lớn về nông thôn để tạo sự gắn bó hài hoa phát triển nông
Mông, sản xuất bông ở Thiên Tân, sản xuất thịt cừu và thịt bò ở đồng bằng
thôn với phát triển công nghiệp, xóa bỏ khoảng cách về mức sống giữa đô thị
trung tâm, chăn nuôi bò sữa ở miền Bắc, trồng cam và hạt cải dầu ở sông
và nông thôn. Từ khi bắt đầu CNH (năm 1883), 80% nhà máy lớn đã được
Dương Tử...
xây dựng ở nông thôn; 30% lao động nông nghiệp tham gia hoạt động phi
Để giúp nông dân sản xuất ổn định, Trung Quốc khuyến khích các
nông nghiệp, năm 1960 tỷ lệ này tăng lên 66%. Nhờ chủ trương này mà công
doanh nghiệp kinh doanh nông sản. Tính đến cuối năm 2007, Trung Quốc có
nghiệp sử dụng được một nguồn lao động rẻ, dân cư nông thôn có thu nhập
khoảng 154.842 doanh nghiệp kinh doanh nông sản, kéo theo sự phát triển
cao. Năm 1950 thu nhập phi nông nghiệp đóng góp gần 30% tổng thu nhập
của hơn 90,9 triệu hộ sản xuất.
của cư dân nông thôn Nhật Bản, năm 1990 tăng lên tới 85%.
Cùng với việc đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, việc
tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh
nông sản đã đảm bảo cho Trung Quốc có một nền nông nghiệp hiệu quả cao,
góp phần vào sự tăng trưởng thần kỳ trong những năm vừa qua. Đến nay,
Trung Quốc có nhiều sản phẩm nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn của thế giới
Góp phần vào việc đưa công nghiệp về nông thôn, các HTX và tổ chức
kinh tế hợp tác dịch vụ nông nghiệp cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng
trong xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, cung ứng vật tư và tiêu thụ nông
sản. HTX nông nghiệp được xây dựng trên nền tảng làng xã nông thôn Nhật
Bản. Trong mỗi làng xã, những mối quan hệ nhiều chiều đa dạng đã tồn tại từ
rất lâu giữa các gia đình, giữa những người nông dân. Tận dụng ưu điểm này,
như thịt lợn (chiếm 46% sản lượng thế giới), bông sợi (24%), trà (23%). Sản
HTX nông nghiệp được xây dựng trên cơ sở cộng đồng nông thôn để tạo mối
xuất thủy, hải sản tăng gấp 3 lần trong 10 năm qua. Trung Quốc đứng thứ 8
quan hệ cộng đồng vững chắc .
thế giới trong xuất khẩu nông sản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
36
37
Về vấn đề nông dân, ở Nhật Bản, sau khi cải cách ruộng đất người
(4) Để tạo điều kiện cho người nông dân có động lực ở lại nông thôn,
nông dân có ruộng cày và các tư liệu sản xuất khác, các chính sách thúc đẩy
Chính phủ cần xây dựng hạ tầng cơ sở tốt, đào tạo dạy nghề tốt ở nông thôn
sản xuất phát triển được áp dụng nhằm tiếp sức cho đối tượng nông dân này
để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng nhà máy ở nông thôn vì xây
và họ đã thực sự trở thành một tầng lớp xã hội quan trọng trong xã hội. Để
dựng ở nông thôn sẽ rẻ hơn đô thị. Nông thôn nếu tìm được những ngành
khuyến khích nông dân đầu tư sản xuất kinh doanh, Nhật Bản đánh thuế nông
nghề có ưu thế để phát triển sẽ hình thành nhiều đô thị. Việc này vừa giúp
nghiệp theo hạng đất và ổn định hàng chục năm, giá nông sản duy trì ở mức
cao, giá vật tư được giữ ở mức thấp.
Kinh nghiệm của Mô hình nông nghiệp Nhật Bản cho thấy một số bài
học sau:
(1) Tăng cường đầu tư vào phát triển nghiên cứu có chọn lọc; tích cực
chuyển giao công nghệ, đào tạo và dạy nghề cho nông dân. Phát triển sản xuất
tăng thu nhập cho cư dân nông thôn vừa giúp giảm áp lực dân nông thôn đổ
dồn vào thành thị.
d) Mô hình phát triển nông thôn của Đài Loan
Để công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn, Đài Loan có lợi thế so với
nhiều nước đang phát triển khác là tiếp nhận được một khoản viện trợ và đầu
công nghiệp theo mô hình liên kết và hợp tác trên cơ sở sự phát triển cao của
tư nước ngoài lớn. Thu hút khoản viện trợ này vào các lĩnh vực nhiều lao
các thể chế thị trường để tăng năng suất lao động và tăng khả năng cạnh tranh
động như xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển nông thôn, các ngành công
của sản phẩm dựa trên lợi thế so sánh.
nghiệp chế biến, công nghiệp nhẹ. Trong giai đoạn đầu khôi phục kinh tế, một
(2) Có chính sách bảo hộ hợp lý đối vối nông sản trên cơ sở tuân thủ
phần lớn tiền viện trợ (khoảng 30%) dùng cho việc tái thiết nông thôn. Việc
các quy định của WTO cùng các chính sách hỗ trợ khác. Nhà nước cần hỗ trợ
lập kế hoach tham mưu xây dựng chính sách và điều hành đầu tư cho nông
mạnh cho các HTX, hội nông dân để giúp các tổ chức này hoạt động tốt trong
thôn được giao cho cơ quan Tái thiết nông thôn (JCRR) thành lập năm 1948.
vai trò cung ứng vật tư nông nghiệp thiết yếu, đào tạo, dạy nghề, cung cấp
Quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn Đài Loan gắn liền
thông tin, hỗ trợ kinh phí, điều kiện sinh hoạt, buôn bán xuất khẩu nông sản,
với chiến lược phát triển chung của kinh tế Đài Loan. Quá trình này trải qua 3
bảo vệ lợi ích của người nông dân. Sự phát triển của các tổ chức HTX và hội
giai đoạn: 1953-1963, thực hiện chiến lược phát triển hướng nội thay thế nhập
nông dân giúp cho cộng đồng xã hội nông thôn phát triển hài hòa cả về kinh
khẩu. Nhờ đó, tạo việc làm, phát triển công nghiệp tăng mức sống dân cư,
tế, xã hội, chính trị và môi trường.
giảm việc nhập siêu ngoại tệ. Giai đoạn 1963 - 1973 phát triển hướng ngoại,
(3) Thực hiện liên kết nông nghiệp, nông thôn với công nghiệp và đô
hướng vào xuất khẩu. Thập kỷ 70 - 80 áp dung chiến lược “chuyển đổi tăng
thị nhằm thu hẹp khoảng cách giữa đô thị và nông thôn. Hoạch định rõ chiến
tốc”. Chính phủ thành lập 17 khu vực công nghiệp nông thôn để hỗ trợ phát
lược phát triển công nghiệp gắn với nông nghiệp về thu hút lao động, chế biến
triển ngành thủ công và công nghiệp nông thôn. JCRR cung cấp tín dụng, hỗ
nông phẩm, cung cấp vật tư, máy móc cho nông nghiệp. Điều chỉnh kế hoạch
trợ công nghệ cho các dự án này, tập trung vào công nghiệp chế biến nông
mở rộng các đô thị lớn thành xây dựng nhiều thành phố vệ tinh nhỏ nằm ở
sản. Các doanh nghiệp với sự bảo trợ của chính quyền, phối hợp với Nông hội
nông thôn. cải thiện hệ thống giao thông để cư dân nông thôn và đô thị có thể
ký kết hợp đồng với nông dân sản xuất nguyên liệu cho các nhà máy và tiêu
di chuyển cư trú thuận lợi.
thụ nông sản cho nông dân. Chế biến nông sản thực phẩm, công nghiệp dệt,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
38
39
đồ may mặc, đồ da, đồ gỗ, sản phẩm thép, thiết bị máy,… phục vụ xuất khẩu
hiện đến nay trên các lĩnh vực như sau:
chiếm ưu thế. Chú trọng phát triển công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm;
a) Thành lập bộ máy chỉ đạo từ Trung ương đến cơ sở
tạo mối liên kết chặt chẽ giữa công nghiệp và nông nghiệp, hình thành mối
Ngày 01 tháng 7 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
quan hệ hợp đồng giữa nông dân vùng nguyên liệu với nhà máy.
1013/QĐ-TTg Thành lập Ban chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu
Đài Loan áp dụng thành công mô hình kinh tế “liên kết”. Các thành
quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 - 2020. Ban Chỉ đạo Trung
phần kinh tế đều kết nối chặt chẽ và chia sẻ lợi ích với nhau: Nông dân -
ương có 24 thành viên, do đồng chí Nguyễn Sinh Hùng - Phó Thủ tướng
Nông hội - Chính phủ; doanh nghiệp nước ngoài - doanh nghiệp vệ tinh trong
Thường trực Chính Phủ làm Trưởng ban, Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát
nước; nông dân - nhà máy; sản xuất tiêu thụ nội địa - xuất khẩu; công nghiệp
triển nông thôn Cao Đức Phát làm Phó trưởng ban thường trực.
thành phố - kinh tế nông thôn,… Nông nghiệp không chỉ là nền tảng trong
tiến trình công nghiệp hoá, mà thực sự tham gia tích cực vào giai đoạn đầu
cung cấp lương thực, nguyên liệu cho xã hội, chuyển vốn và lao động, tích luỹ
ngoại tệ cho công nghiệp, tạo ra thị trường rộng lớn và ổn định trong nước
nuôi công nghiệp lớn lên vươn ra thế giới.
Từ việc nghiên cứu những mô hình phát triển nông nghiệp nông thôn trên
cho thấy phương pháp tiếp cận lý thuyết phát triển nông thôn ở mỗi nước không
Ban chỉ đạo Trung ương đã ban hành Quy chế hoạt động (tại quyết định
437/QĐ-BCĐXDNTM, ngày 20/9/2010) và Kế hoạch triển khai Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 (tại quyết
định 435/QĐ-BCĐXDNTM, ngày 20/9/2010).
Để giúp việc cho Ban chỉ đạo, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đã thành lập Văn phòng điều phối Chương trình với 24 cán bộ (4 chuyên
trách, 9 kiêm nhiệm từ các Bộ, ngành, 11 kiêm nhiệm từ các đơn vị trong Bộ).
hoàn toàn thống nhất: Đài Loan tiếp cận lý luận phát triển nông thôn từ trên
Theo Kế hoạch của Ban chỉ đạo Trung ương, trong năm 2010, các cấp
xuống (Chiến lược - giải pháp cụ thể ở các cấp các ngành, các lĩnh vực); Hàn
chính quyền từ tỉnh đến huyện đều đã thành lập ban chỉ đạo Chương trình
Quốc tiếp cận lý luận phát triển nông thôn từ dưới lên (lấy làng là đơn vị để triển
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
khai các dự án PTNT); Trung Quốc, Nhật Bản chủ trương phát triển nông thôn
Ở cấp xã, thành lập Ban quản lý Chương trình nông thôn mới (do Chủ
hài hoà, vv…. Để tham khảo, chính sách Việt Nam cần tính đến sự phù hợp thực
tịch UBND xã làm Trưởng ban, các ủy viên Ủy ban phụ trách các lĩnh vực
tiễn, tâm lý người dân và các lợi thế khác.
nông nghiệp, kinh tế, giao thông công chính, đại diện Mặt trận tổ quốc, các
1.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
đoàn thể quần chúng làm thành viên) và Ban giám sát cộng đồng (gồm đại
Thực hiện Nghị quyết trung ương 7 (khóa X), Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới tại Quyết định 491/QĐ-TTg,
ngày 16/4/2009 và Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 - 2020 tại Quyết định 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2020.
Ngày 02 tháng 02 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định 193/QĐ-TTg,
Phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Kết quả thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
diện của Hội đồng nhân dân, Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội và
đại diện của cộng đồng dân cư).
Cấp thôn bản: Mỗi thôn, bản thành lập một Ban phát triển thôn làm
nòng cốt trong quá trình thực hiện nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn. Nhiệm vụ của Ban phát triển thôn là động viên, khuyến khích nhân dân
tham gia xây dựng, thực hiện, giám sát các quá trình xây dựng các nội dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
40
41
về nông thôn mới ở xóm, bản.
“Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng
b) Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, chọn điểm chỉ đạo
nông thôn”; Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 về “ban hành tiêu
Cũng trong năm 2010, Thủ tướng Chính phủ Chính phủ đã tổ chức Hội
chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn” và Thông tư số 32/2009/TT-BXD,
nghị trực tuyến với lãnh đạo các Bộ, ngành Trung ương, lãnh đạo các địa
ngày 10/9/2009 về “Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây
phương để triển khai Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
dựng nông thôn”; Thông tư 09/2010/TT-BXD ngày 4/8/2010 và Sổ tay
giai đoạn 2010 - 2020 (ngày 06/8/2010). Nhiều hoạt động tuyên truyền như họp
báo, tổ chức Hội nghị với các tổ chức quốc tế... cũng đã được tiến hành.
Ban chỉ đạo Trung ương đã chọn 5 tỉnh là Phú Thọ, Thái Bình, Hà
Tĩnh, Bình Phước, An Giang và 05 huyện là Nam Đàn - Nghệ An, Hải Hậu tỉnh Nam Định, Phước Long - tỉnh Bạc Liêu, Phú Ninh - tỉnh Quảng Nam,
K’Bang - tỉnh Gia Lai làm điểm chỉ đạo.
Hướng dẫn lập quy hoạch nông thôn mới.
Liên bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và đầu tư,
Bộ Tài chính đã ban hành thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNTBKHDT-BTC, ngày 13 tháng 4 năm 2011 để hướng dẫn một số nội dung thực
hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 - 2020.
Theo Cục kinh tế hợp tác Phát triển nông thôn (công bố tại hội nghị
Các Bộ, ngành khác đều đã căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình
ngày 15/2/2011), đến tháng 2 năm 2011, có 60 tỉnh chọn xã làm điểm chỉ đạo
ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu
trước khi nhân ra diện rộng (766 xã/119 huyện), trong đó đa số lựa chọn 4-10
xã (chiếm 3-4%). Một số tỉnh chọn số xã làm điểm lớn như Phú Yên 22%,
Đồng Tháp 25%, Hà Giang 23%, Lào Cai 31%... có tỉnh đề ra kế hoạch hoàn
thành xây dựng nông thôn mới sớm hơn kế hoạch của Trung ương như Quảng
ninh phấn đầu 70% xã đạt nông thôn mới vào năm 2015.
c) Ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo
Theo sự chỉ đạo của Chính Phủ, các Bộ, ngành trung ương đã ban hành
nhiều thông tư hướng dẫn quản lý, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số
54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009, về “Hướng dẫn dẫn thực
hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới” và Thông tư 07/2010/TTBNNPTNT, ngày 08/02/2010 về “Hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất
d) Chỉ đạo cơ sở tập trung thực hiện một số nội dung
Mục tiêu của Chính phủ là trong năm 2011, cả nước cơ bản hoàn thành
công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
Để đảm bảo cho công tác quy hoạch có chất lượng, các địa phương
(cấp xã) đã tiến hành rà soát thực trạng. Việc xây dựng quy hoạch dự kiến đến
cuối năm 2011 sẽ hoàn tất trên phạm vi cả nước.
Song song với việc quy hoạch, các địa phương đang từng bước thực
hiện các nội dung như xây dựng đường giao thông, thủy lợi, chuyển dịch kinh
tế... Một số tỉnh triển khai tích cực như Thái Bình, Thành phố Hồ Chí Minh,
Hà Tĩnh, An Giang, Nam Định, Tuyên Quang, Hà Nội, Quảng Ninh, Phú Thọ,
Quảng Nam... Tỉnh Tuyên Quang có cơ chế hỗ trợ 100% xi măng, ống cống
qua đường, công vận chuyển, kinh phí quản lý cho xây dựng giao thông nông
nông nghiệp cấp xã”.
Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 21/2009/TT-BXD, ngày 30/6/2009 về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
quốc gia xây dựng nông thôn mới theo chỉ đạo của Chính phủ.
/>
thôn, Hải Phòng hỗ trợ 15-20% kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>