Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Một số giải pháp xây dựng nông thôn mới tại huyện Mù Cang Chải - tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (824.76 KB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

CHANG A SÀNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN
MÙ CANG CHẢI – TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên – năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


----------------------------

CHANG A SÀNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN
MÙ CANG CHẢI – TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K43 - QLĐĐ - N02

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2011 – 2015

Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S Ngô Thị Hồng Gấm


Thái Nguyên – năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương trâm “ học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tế”.
Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau khi học tập, nghiên cứu tại
trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế. Đây là
giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên các trường đại nói
chung và sinh viên Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng.
Với lòng kính trọng và biết ơn, em xin cảm ơn cô giáo Th.S Ngô Thị
Hồng Gấm giảng viên Khoa Quản lý tài nguyên, người đã tận tình hướng dẫn
và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiêm
Khoa Quản lý tài nguyên, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã truyền
đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập và
rèn luyện tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo UBND Huyện Mù Cang Chải, các
lãnh đạo, cán bộ, nhân viên đang công tác tại Phòng Tài Nguyên & Môi
trường, Phòng NN&PTNT, Chi cục thống kê, nhân dân hai xã. Đã tạo điều
kiện, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập, viết khóa luận tốt nghiệp tại
địa phương.
Trong quá trình học tập và hoàn thành khóa khóa luận, em đã cố gắng hết
mình nhưng do kinh nghiệm còn thiếu và kiếm thức còn hạn chế nên khóa luận
tốt nghiệp này chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân trọng cảm ơn./.
Thái Nguyên, ngày 23 tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện


Chang A Sàng


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Các chỉ tiêu cơ bản của huyện Mù Cang Chải ............................... 23
Bảng 4.2: Kết quả phát triển kinh tế nông thôn của huyện ............................. 27
giai đoạn 2012 – 2014 ..................................................................................... 27
Bảng 4.3: Kết quả hoạt động sản xuất nông nghiệp của huyện ...................... 28
giai đoạn 2012 - 2014...................................................................................... 28
Bảng 4.4: Tình hình phát triển xã hội nông thôn của huyện........................... 29
giai đoạn 2012 – 2014 ..................................................................................... 29
Bảng 4.5: Tiêu chí quy hoạch và phát triển quy hoạch................................... 30
Bảng 4.6: Thực trạng tiêu chí hạ tầng - kinh tế - xã hội ................................. 31
Bảng 4.7: Các nhân tố kinh tế và tổ chức sản xuất ......................................... 34
Bảng 4.8: Nhóm nhân tố văn hóa – xã hội ...................................................... 36
Bảng 4.9: Nhân tố hệ thống chính trị - an ninh xã hội .................................... 38
Bảng 4.10. Diện tích đất đai xã La Pán Tẩn ... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.11. Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch của xã ................. 40
La Pán Tẩn so với bộ tiêu chí.......................................................................... 40
Bảng 4.12: Thực trạng hạ tầng kinh tế - xã hội so với bộ tiêu chí .................. 41
Bảng 4.13: Thực trạng kinh tế và sản xuất của xã so với bộ tiêu chí ............. 43
Bảng 4.14: Thực trạng Văn hóa – Xã hội- Môi trường của xã so với bộ tiêu
chí ............................................................................................................ 44
Bảng 4.15: Thực trạng hệ thống chính trị của xã so với bộ tiêu chí ............... 45
Bảng 4.16. Diện tích đất đai xã Dế Xu Phình . Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.17. Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch của xã Dế Xu Phình
so với bộ tiêu chí ..................................................................................... 47

Bảng 4.18: Thực trạng hạ tầng kinh tế - xã hội so với bộ tiêu chí .................. 48
Bảng 4.19: Thực trạng kinh tế và sản xuất của xã so với bộ tiêu chí ............. 50


iii
Bảng 4.20: Thực trạng Văn hóa – Xã hội- Môi trường của xã ....................... 51
so với bộ tiêu chí ............................................................................................. 51
Bảng 4.21: Thực trạng hệ thống chính trị của xã so với bộ tiêu chí ............... 52
Bảng 4.22: Tổng hợp kết quả thực hiện theo chỉ tiêu nông thôn mới của huyện
Mù Cang Chải ......................................................................................... 53


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

NTM

Nông thôn mới

MTTQ

Mục tiêu Quốc gia

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa


TĐPTBQ

Tốc độ phát triển bình quân

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn



Quyết định

THCS

Trung học cơ sở

ANTQ

An ninh tổ quốc

SL

Số lượng

CC

Cơ cấu

Tr.đ


Triệu đồng

CN

Công nghiệp

NN

Nông nghiệp

PNN

Phi nông nghiệp

BQ

Bình quân

UBND

Ủy ban nhân dân

GDP

Thu nhập bình quân

TTg

Thủ tướng


KHKT

Khoa học kỹ thuật

TT

Thông tư

WB

Nguồn vốn Ngân hàng Thế giới

30A

Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và
bền vững đối với 62 huyện nghèo

BHYT

Bảo hiểm y tế


v

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2

1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học lý luận ............................................................................... 4
2.1.1. Đặc điểm nông nghiệp, nông thôn hiện nay ........................................... 4
2.1.2. Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới ..................... 5
2.1.3. Mô hình nông thôn mới ........................................................................... 8
2.1.4. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước .................................... 11
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 12
2.2.1. Tình hình nghiên cứu của một số nước trên thế giới ............................ 12
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 14
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ........................................................................................................ 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 17
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 18
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 18
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 18
3.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu..................................................... 18


vi
3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 19
3.4.2.1. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp.............................................. 19
3.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý thông tin ................................................ 19
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................... 20
4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Mù Cang Chải –
tỉnh Yên Bái ............................................................................................ 20

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 20
4.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Mù Cang Chải giai đoạn 2012 – 2014 ......... 22
4.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới của huyện Mù Cang Chải ............. 27
4.2.1. Kết quả phát triển kinh tế - xã hội nông thôn mới của huyện giai đoạn
2012 – 2014 ............................................................................................. 27
4.2.2. Thực trạng nông thôn huyện Mù Cang Chải so với bộ tiêu chí Quốc gia
xây dựng nông thôn mới ......................................................................... 30
4.2.3. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở một số xã tiêu biểu .................. 39
4.3. Một số thận lợi và khó khăn về xây dựng và phát triển nông thôn mới của
huyện Mù Cang Chải .............................................................................. 53
4.3.1. Tổng kết về thực hiện chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới của huyện Mù
Cang Chải ................................................................................................ 53
4.3.2. Một số thuận lợi, khó khăn của địa phương trong xây dựng nông thôn
mới .......................................................................................................... 54
4.4. Giải pháp chủ yếu thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện
Mù Cang Chải ......................................................................................... 56
4.4.1. Hoàn thiện chính sách, công tác điều hành quản lý. ............................. 56
4.4.2. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, tuyên truyền xây dựng nông
thôn mới, nâng cao nhận thức của người dân nông thôn ........................ 59
4.4.3. Hoàn thiện quy hoạch và thực hiện quản lý theo quy hoạch ................ 60
4.4.4. Phát triển kinh tế, ổn định xã hội .......................................................... 61


vii
4.4.5. Tổ chức tiếp dân và huy động các nguồn lực xây dựng nông thôn mới62
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 64
5.1. Kết luận .................................................................................................... 64
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 65



1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta
đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương
xứng với tiềm năng và lợi thế. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức
cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học – công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực
còn hạn chế. Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ
tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước…còn yếu kém,
môi trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nông
dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và
thành thị còn lớn phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Nhằm khắc phục tình
trạng đó, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chủ trương chính sách nhằm
phát triển kinh tế nông thôn. Vấn đề quan trọng đặt ra là phải tìm ra mô hình
phát triển nông thôn phù hợp với bối cảnh nông thôn Việt Nam hiện tại và
trong tương lai, trên cơ sở phát huy nội lực của cộng đồng nông thôn. Trong
những năm qua, Đảng và Nhà nước đã triển khai rất nhiều chương trình, dự
án nhằm thay đổi bộ mặt của người dân nông thôn như: Chương trình 135,
chương trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, chương trình nước sạch và nhiều
dự án phát triển sản xuất khác… Tuy nhiên, những chương trình, dự án này
chỉ mới giải quyết một số vấn đề riêng rẽ chưa được triển khai đồng bộ trên
tất cả các địa phương trong cả nước.
Huyện Mù Cang Chải là một huyện miền núi nằm ở phía Tây tỉnh Yên
Bái, là khu vực núi cao bắt nguồn từ dãy Hoàng Liên Sơn, việc triển khai thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở hầu hết các xã
còn gặp nhiều khó khăn, chậm so với kế hoạch đề ra. Ban chỉ đạo xây dựng



2
nông thôn mới tại các xã hoạt động chưa hiệu quả, chưa chủ động xây dựng
được kế hoạch cụ thể để thực hiện, khâu tuyên truyền còn nhiều hạn chế, chưa
thực sự đến được với người dân, nhân dân chưa hiểu được mình vừa là chủ thể
thực hiện, vừa là đối tượng hưởng thụ thành quả đạt được việc thực hiện của
các xã còn gặp nhiều lúng túng do chưa xây dựng mô hình thí điểm để làm căn
cứ thực hiện. Chương trình xây dựng nông thôn mới hiện nay là việc làm cấp
thiết đối với mỗi địa phương trên cả nước nói chung và huyện Mù Cang Chải
nói riêng, nhằm nâng cao hơn năng lực cũng như mức sống cho người dân trên
địa bàn huyện.
Xuất phát từ thực trạng trên, được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên,
dưới sự hướng dẫn của cô giáo Th.S Ngô Thị Hồng Gấm, em tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Một số giải pháp xây dựng nông thôn mới tại huyện Mù Cang
Chải - tỉnh Yên Bái”.
1.2. Mục đích của đề tài
Mục đích tổng quát:
 Nghiên cứu đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện
Mù Cang Chải – tỉnh Yên Bái.
 Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn trong xây dựng nông thôn
mới của huyện Mù Cang Chải.
Mục đích cụ thể:
- Đề xuất giải pháp thực hiện và nâng cao hiệu quả thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Mù Cang Chải.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu thu thập được phải đầy đủ, chính xác, phản ánh khách quan,
trung thực
- Những phân tích, đánh giá phải dựa trên cơ sở pháp lý và tình hình chung



3
- Những giải pháp đưa ra phải phù hợp với địa phương và có tính khả thi.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
 Ý nghĩa trong học tập, nghiên cứu
- Giúp sinh viên vận dụng và phát huy được những kiến thức đã học
vào thực tế, nghiên cứu.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra kinh nghiệm thực tế phục vụ
cho công tác sau này.
- Góp phần toàn diện những lý luận và phương pháp nhằm đẩy mạnh
phát triển và xây dựng điều kiện kinh tế – xã hội ở nông thôn trong giai đoạn
CNH – HĐH nông thôn hiện nay.
- Đề tài là tài liệu tham khảo cho nhà trường, khoa, các cơ quan trong
ngành và sinh viên các khóa tiếp theo.
 Ý nghĩa thực tiễn
- Là cơ sở cho việc đánh giá, giám sát thực tế hơn thực trạng xây dựng
nông thôn mới của Huyện Mù Cang Chải – tỉnh Yên Bái.
- Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn của các xã trên địa bàn
huyện trong công tác xây dựng nông thôn mới.
- Là cơ sở cho các cấp, chính quyền địa phương, các nhà đầu tư đưa ra
các giải pháp, quyết định mới, hướng đi mới nhằm thực hiện xây dựng thành
công mô hình nông thôn mới trên địa bàn huyện Mù Cang Chải.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học lý luận
2.1.1. Đặc điểm nông nghiệp, nông thôn hiện nay
Nông nghiệp là một ngành quan trọng trong quá trình phát trển kinh tế.

Kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn, được nói đến như một nền kinh tế
truyền thống. Trong đó, nông nghiệp là khu vực duy nhất sản xuất ra lương
thực, thực phẩm để nuôi sống con người. Dù trình độ phát triển của khoa học
kỹ thuật đến đâu thì ngày nay, sản phẩm nông nghiệp chưa có một ngành sản
xuất nào thay thế được. Sự phát triển trong nông nghiệp thực sự là cơ sở quan
trọng tạo tiền đề để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đại bộ phận
nông dân, góp phần xóa đói giảm nghèo và làm thay đổi bộ mặt nông thôn
theo hướng ngày càng văn minh, hiện đại hơn. Theo báo cáo của ngân hàng
thế giới các nước Đông Á và Đông Nam Á, đặc biệt là các nước có nền kinh
tế đang chuyển đổi từ nông nghiệp sang đô thị hóa như Việt Nam, thì nông
nghiệp vẫn được coi là yếu tố quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo, tăng
thu nhập cho nông dân. Hay nói cách khác, nông dân muốn thoát nghèo thì
vân phải gắn với nông nghiệp.[3]
Nước ta có khoảng 70% dân số là nông dân, vấn đề nông nghiệp, nông
dân, nông thôn ở Việt Nam luôn được Đảng và Nhà nước hết sức coi trọng
trong các giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam. Nhờ sự quan tâm của
Nhà nước thể hiện bằng các chủ chương, chính sách đúng đắn, trong những
năm đổi mới, nông nghiệp nước ta đã có bước phát triển vượt bậc, đạt được
nhiều thành tựu. Liên tục trong nhiều năm nông nghiệp đạt mức tăng trưởng
khá cả về chất lượng và sản lượng [1]. Vì vậy, từ chỗ là một nước thường


5
xuyên thiếu lương thực, hơn thập niên qua Việt Nam đã trở thành nước xuất
khẩu gạo lớn thứ 2 trên thế giới, (tính riêng năm 2012 toàn quốc đã xuất khẩu
tới 7,7 triệu tấn), đồng thời bảo đảm an ninh lương thực quốc gia. Ngoài gạo,
Việt Nam còn chiếm vị thế cao trong số các nước xuất khẩu về cà phê, cao su,
hạt điều. Giá trị xuất khẩu những mặt hàng nông sản khác như thủy sản, chế biến
gỗ ngày càng cao và trở thành các sản phẩm chủ lực trong cơ cấu xuất khẩu của
đất nước [5]. Cơ cấu nông nghiệp cũng chuyển dịch theo hướng tích cực, gia

tăng sản phẩm có giá trị kinh tế, có lợi thế cạnh tranh. Trong nông nghiệp đã
hình thành một số vùng sản xuất tập trung quy mô lớn. Bên cạnh đó, kết cấu hạ
tầng trong nông nghiệp và nông thôn được tăng cường. Chẳng hạn, công tác thủy
lợi hóa đã được thực hiện hết sức mạnh mẽ, đến nay 94% diện tích lúa, 41% diện
tích hoa màu trong cả nước được tưới tiêu. Việc áp dụng cơ giới hóa trong sản
xuất nông nghiệp triển khai rộng rãi (70% diện tích lúa được sử dụng máy móc).
Công nghệ tiên tiến, nhất là công nghệ sinh học được ứng dụng góp phần tăng
chất lượng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Nông nghiệp nước ta hiện nay tuy có
tỷ trọng giảm đi trong cơ cấu kinh tế của đất nước, xong giá trị tuyệt đối ngày
càng tăng, đóng góp một phần không nhỏ trong GDP của đất nước.
2.1.2. Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
2.1.2.1. Khái niệm nông thôn mới
Ngày 16 tháng 4 năm 2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 491/QĐ- TTg về Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới gồm 19 tiêu
chí, phân thành 5 nhóm: Quy hoạch; Hạ tầng - Kinh tế - Xã hội; Kinh tế và tổ
chức sản xuất; Văn hóa - Xã hội - Môi trường; Hệ thống chính trị.
Ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số 800/QĐ- TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. Tại Quyết định này, mục tiêu
chung của Chương trình được xác định là: “ Xây dựng nông thôn mới có kết


6
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội
nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái
được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của
người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa…”.
Như vậy, nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện

đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao, môi
trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.
2.1.2.2. Đơn vị nông thôn mới
Thông tư 54/2009/TT- BNN&PTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí
Quốc gia về nông thôn mới quy định: Ban chỉ đạo nông thôn mới Trung ương
kiểm tra việc công nhận xã nông thôn mới ở các tỉnh để xét công nhận huyện,
tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới cho các huyện có 75% số xã trong huyện đạt
nông thôn mới và tỉnh có 75% số huyện trong tỉnh đạt nông thôn mới.
Như vậy đơn vị nông thôn mới có 3 cấp:
- Xã nông thôn mới khi đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia nông
thôn mới;
- Huyện nông thôn mới khi có 75% số xã trong huyện đạt nông thôn mới;
- Tỉnh nông thôn mới khi có 75% số huyện trong huyện đạt nông thôn mới;
2.1.2.3. Chức năng nông thôn mới
- Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại: Nông thôn là nơi diễn ra
phần lớn các hoạt động sản xuất nông nghiệp của quốc gia. Chức năng cơ bản
của nông thôn là sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao. Khác với
nông nghiệp truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông thôn mới bao gồm


7
cơ cấu các ngành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hóa,
ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông
nghiệp hiện đại.
- Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống: Trải qua hàng nghìn năm phát
triển, làng xóm của nông thôn được hình thành dựa trên những cộng đồng có
cùng phong tục, tập quán, huyết thống. Quy tắc hành vi xã hội gồm những
người quen này là những phong tục tập quán đã được hình thành từ lâu đời, ở

đó con người đối xử tin cậy lẫn nhau trên quy phạm phong tục tập quán đó. Ở
đó quan hệ huyết thống là mối quan hệ quan trọng nhất.
- Chức năng sinh thái: Nền văn minh nông nghiệp được hình thành từ
những tích lũy trong suốt một quá trình lâu dài, từ khi con người thích ứng
với thiên nhiên, lợi dụng, cải tạo thiên nhiên, cho đến khi phá vỡ tự nhiên dẫn
đến phải hứng chịu các ảnh hưởng xấu và cuối cùng là tôn trọng tự nhiên.
Trong nông thôn truyền thống, con người và tự nhiên sinh sống hài hòa với
nhau, chức năng người tôn trọng tự nhiên, bảo vệ tự nhiên và hình thành nên
thói quen làm việc theo quy luật tự nhiên.
2.1.2.4. Chủ thể xây dựng nông thôn mới
Một số người cho rằng chủ thể xây dựng nông thôn phải là quyền. Tuy
nhiên, trên thực tế người nông dân mới thật sự là chủ thể xây dựng nông thôn
mới. Đó không phải là do Nhà nước không có đủ tiềm lực kinh tế để đóng vai
trò chủ thể này, mà cho dù tiềm lực kinh tế của Nhà nước có mạnh đi chăng
nữa thì cũng không thể thiếu sự đóng góp tích cực của chính tầng lớp nông
dân. Ở đây, không chỉ đơn thuần là cá thể nông dân, mà phải được hiểu là các
tổ chức nông dân.
Trong xây dựng nông thôn mới, người nông dân phải tham gia từ khâu
quy hoạch, đồng thời đóng góp công, góp của và phần lớn trực tiếp lao động
sản xuất trong quá trình làm ra của cải vật chất, giữ gìn bản sắc văn hóa dân


8
tộc. Đồng thời, cũng là người hưởng lợi từ thành quả của nông thôn mới.
Chính vì vậy, nông dân là chủ thể xây dựng nông thôn mới, là yếu tố vừa đảm
bảo cho sự nghiệp xây dựng nông thôn mới thành công, vừa đảm bảo phát
huy được vai trò tích cực của nông dân.
2.1.3. Mô hình nông thôn mới
Xây dựng mô hình nông thôn mới là một chính sách về một mô hình
phát triển cả về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao

quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải
quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính
toán, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc hoặc duy ý chí.
Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới
là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu
KHKT hiện đại mà vẫn giữ được những nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của
người Việt Nam. Nhìn chung, mô hình nông thôn mới theo hướng CNH –
HĐH, hợp tác hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa.
Có thể quan niệm: “Mô hình nông thôn mới là tổng hợp các đặc điểm,
cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng
những yêu cầu mới đặc ra cho nông thôn hiện nay, là kiểu nông thôn được
xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về
mọi mặt”.[7]
* Những đặc điểm đặc trưng của mô hình nông thôn mới từ đề án của Bộ
NN&PTNT.
- Được xây dựng trên đơn vị cơ bản là cấp làng – xã
- Vai trò của người dân được nâng cao, nêu cao tính tự chủ của nông dân.
- Người dân chủ động trong việc xây dựng kế hoạch phát triển, thu hút
sự tham gia đầy đủ các thành viên trong nông thôn nhằm đạt được mục tiêu đề
ra có tính hiệu quả cao.


9
- Việc thực hiện kế hoạch dựa trên nền tảng huy động nguồn lực của bản
thân người dân, thay cho việc dựa vào sự hỗ trợ từ bên ngoài là chính.
- Các tổ chức nông dân hoạt động mạnh, có tính hiệu quả cao.
- Nguồn vốn từ bên ngoài được phân bổ và quản lý sử dụng có hiệu quả
Trên đây là những đặc điểm tạo nên nét riêng biệt của mô hình nông
thôn mới chưa từng có trước kia.
2.1.3.1. Điều kiện cần có để xây dựng mô hình nông thôn mới theo đề án của

Bộ NN&PTNT
- Về kinh tế, nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường
và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng nông thôn phải hiện
đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất và giao lưu buôn bán.
- Về chính trị, phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn
lệ làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo
tính pháp lý, tôn trọng kỷ cương phép nước phát huy tính tự chủ của làng xã.
- Về văn hóa xã hội, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư giúp nhau
xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
- Về con người, chú trọng nâng cao trình độ dân trí, nhằm phát huy nội
lực của người dân, tiếp thu những tiến độ khoa học kỹ thuật vận dụng vào sản
xuất. Mặt khác, vẫn khuyến khích người dân tích cực tham gia các hoạt động
lập kế hoạch, giám sát, điều chỉnh và đánh giá các công trình phát triển nông
thôn, xóm. Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất giỏi.
- Về môi trường, xây dựng củng cố bảo vệ môi trường, du lịch sinh thái,
bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và
chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
2.1.3.2. Căn cứ xác định tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới theo đề án
của Bộ NN&PTNT
* Cấp tỉnh


10
- Nông nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm > 30 %.
- Nông – công nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm 10 – 30 %.
- Công nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm < 10 %.
Ngoài các chỉ tiêu trên, để đạt chuẩn nông thôn tỉnh phải có 80 % số
huyện trong tỉnh đạt tiêu chí huyện nông thôn mới.
* Cấp huyện
UBND huyện chịu trách nhiệm chính trong lĩnh vực xây dựng nông thôn

mới ở huyện. Huyện cử cán bộ có trình độ, am hiểu nông dân, nông dân phối
hợp với tư vấn kế hoạch phát triển của bộ tham gia xây dựng phát triển xã.
Bên cạnh đó, còn thẩm định kỹ thuật các công trình xây dựng cơ bản trong kế
hoạch của xã cố vấn lớn theo quy định hiện hành.
Tiêu chí nông thôn mới phụ thuộc vào đặc điểm, điều kiện tự nhiên của
từng vùng: Trung du, miền núi hay các huyện đồng bằng, hải đảo. Ngoài ra
huyện phải có 75% số xã trong huyện đạt tiêu chí xã nông thôn mới.
* Cấp xã
Chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp xây dựng nông thôn mới ở các thôn,
xã kết hợp với tư vấn cán bộ tham gia xây dựng kế hoạch tổng thể của thôn và
giúp cho cộng đồng thôn lựa chọn kế hoạch phù hợp quy hoạch lớn của xã.
Thẩm định các kế hoạch phát triển và kỹ thuật các công trình xây dựng
cơ bản của thôn, bản, tiêu chí xã nông thôn mới phụ thuộc vào đặc điểm tự
nhiên của mỗi xã: Xã ven đô, đồng bằng, mền núi hải đảo.
Ngoài ra, xã phải có 90 % số thôn, bản trong xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
* Cấp thôn bản
Xây dựng kế hoạch phát triển nông thôn dưới sự tư vấn của cán bộ tư
vấn Bộ, tỉnh, huyện và xã.
Thôn, bản đạt tiêu chí nông thôn mới khi đạt 90 % các tiêu chí đề ra do
nhân dân tự xác định và đã kiểm tra theo từng giai đoạn cụ thể.


11
2.1.4. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước
Quán triệt Nghị quyết Đại hội X, Hội nghị Trung Ương lần thứ bảy
(khóa X) ra Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 đã nêu một
cách toàn diện quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới. Nghị
quyết khẳng định nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò to lớn, có vị trí
quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính vì
vậy, các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng

bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nông nghiệp,
nông thôn nước ta còn là khu vực giàu tiềm năng cần khai thác một cách có
hiệu quả. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải
phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Giải quyết vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn không phải chỉ là nhiệm vụ của nông dân, ở khu vực
nông thôn mà là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Xây dựng
nông thôn mới là xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại ở nông
thôn; xây dựng cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch;
Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí
thức vững mạnh; Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân
cư nông thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các
vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang
bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai
trò làm chủ nông thôn mới.
Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị
quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành một chương trình hành động của Chính
phủ về xây dựng nông nghiệp, nông dân và nông thôn, thống nhất nhận thức,


12
hành động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Nội dung chính của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới là: xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng
văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái gắn với
phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ. Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới là chương trình mang tính tổng hợp, sâu, rộng, có nội dung

toàn diện; bao gồm tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an
ninh - quốc phòng. Mục tiêu chung của chương trình được Đảng ta xác định
là: xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện
đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống
vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.
Bên cạnh phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu lí luận, tổng kết thực tiễn
quá trình xây dựng nông thôn mới, chúng ta cần học tập kinh nghiệm của các
nước trên thế giới và trong khu vực về phát triển nông thôn tiên tiến hiện đại,
để xây dựng hoàn thiện hệ thống các quan điểm lí luận về phát triển nông
nghiệp, nông dân và nông thôn làm cơ sở khoa học cho thực tiễn. Xây dựng
nông thôn nước ta trở nên văn minh, tiên tiến hiện đại nhưng vẫn mang đậm
bản sắc văn hóa và nét đẹp truyền thống của nông thôn Việt Nam.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình nghiên cứu của một số nước trên thế giới
* Xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc
Năm 1997, Trung Quốc chính thức có văn kiện quy định cụ thể về hệ
thống chính sách với vấn đề tam nông đã tồn tại và phát triển ở Trung Quốc


13
từ năm 1949, khi nhà nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời. Giai đoạn
trước đấy, do thực hiện “cơ chế khoán” nên người dân phải đóng góp quá
nhiều. Do vậy, chính phủ Trung Quốc đã có những chính sách mới từ năm
1977 để giảm nhẹ đóng góp của nhân dân và ổn định tình hình, hạn chế hiện
tượng lao động thất nghiệp bỏ đồng ruộng đi ra thành thị.
Xây dựng “ Nông thôn mới xã hội chủ nghĩa” được Trung ương Đảng
cộng sản và Quốc vụ viện Trung Quốc nêu ra năm 2006, với phương châm “

cho nhiều, lấy ít, nuôi sống”. Cũng giống như Việt Nam, nông nghiệp Trung
Quốc chưa đảm bảo mức sống của người dân, khoảng cách thành thị và nông
thôn ngày càng xa, nông dân thiếu đất sản xuất. Do vậy, mục tiêu của xây
dựng nông thôn mới ở Trung Quốc là: Tăng năng xuất sản xuất ở nông thôn,
xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, phát triển xã hội và mức sống. Trong kế
hoạch 5 năm ( 2006 – 2010), Trung Quốc đề ra 7 nhiệm vụ chính để tăng lợi
nhuận cho nông dân và 32 biện pháp có lợi cho nông dân để phát triển nông
nghiệp hiện đại.[6]
b. Xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông
thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững
nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường
vai trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy
mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng
cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông
nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải
quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ
thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức
cạnh tranh với các hình thức, như tổ chức hỗ trợ triển lãm hàng nông nghiệp,


14
đẩy mạnh công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách
khoa học và hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên
bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực đã bị suy thoái; giải quyết những
mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai,
đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà
nước đẫ có chiến lược trong xây dựng và phân bổ hợp lý các công trình thủy
lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu

hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại
cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông
thôn với việc xây dựng các trạm thủy điện vừa và nhỏ được triển khai rộng
khắp cả nước.
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã
tập trung vào các nội dung sau; Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển
công nghiệp nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên,
những kỹ năng truyền thống, nội lực, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy
mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu, nhất là các nước công nghiệp phát triển.[6]
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong quá trình triển khai, thực hiện, chương trình thí điểm mô hình
nông thôn mới đã thành công bước đầu và đạt được một số kết quả quan
trọng, khẳng định việc lấy xã là địa bàn tổ chức thực hiện và tổ chức xây dựng
mô hình theo Bộ tiêu chí nông thôn mới là phù hợp.
Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới được thực
hiện trên 11 xã, gồm Thanh Chăn (Điện Biên), Tân Thịnh (Bắc Giang), Hải
Đường (Nam Định), Thụy Hương (Hà Nội), Tam Phước (Quảng Nam), Tân
Lập (Bình Phước), Gia Phố (Hà Tĩnh), Tân Hội (Lâm Đồng), Tân Thông Hội
(TP. Hồ Chí Minh), Mỹ Long Nam (Trà Vinh) và Đình Hòa ( Kiên Giang)


15
[4]. Mục tiêu của chương trình nhằm thử nghiệm và tạo mối quan hệ chỉ đạo
giữa các cấp trong việc xây dựng nông thôn mới, hình thành các mô hình trên
thực tiễn về nông thôn mới để rút ra kinh nghiệm triển khai chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên diện rộng.
Theo kết quả đánh giá các địa phương, hầu hết các xã thí điểm đã thực
hiện được 50% số lượng tiêu chí đề ra (trong đó, một số tiêu chí đã lượng hóa
được thông qua chỉ tiêu cụ thể như: Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, huy

động và sử dụng các nguồn lực, phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu lao
động nông thôn, phát triển sự nghiệp y tế, văn hóa giáo dục,…) mô hình nông
thôn mới xây dựng phù hợp với điều kiện địa phương. Trong 19 tiêu chí lấy
tiêu chí quy hoạch đặt lên hàng đầu là phù hợp vì đó là điều kiện tiên quyết.
Hạ tầng là khâu đột phá nên đặt ở vị trí thứ 2 là cần thiết, bởi có tác động trực
tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Các tiêu chí khác như văn hóa,
y tế, giáo dục, môi trường, thu nhập đời sống của dân cư nông thôn, xóa đói
giảm nghèo, an ninh thôn xóm,… Bố trí các tiêu chí sau cũng hợp lý vì đó
vừa là mục tiêu vừa là kết quả của phát triển kinh tế và xây dựng nông thôn
mới. Như quy hoạch và thực hiện quy hoạch tốt ở Hải Dương, phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập ở Mỹ Long Nam, huy động nguồn lực ở Thanh Chăn
và Định Hòa, phát triển sản xuất gắn với quy hoạch đồng ruộng và cơ sở hạ
tầng ở Tan Thước, phong trào cải tạo điều kiện sống ở các hộ dân cư ở Tân
Thịnh, liên kết sản xuất ở nông dân với doanh nghiệp ở Thụy Hương, Tân
Hội, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông thôn ở Tân Thông Hội, Tân Lập…
hiện các mô hình này là những điểm thực tiễn được địa phương khác đến
tham quan và học tập. Đến nay, mỗi xã có ít nhất 4 đến 7 dự án, điểm trình
diễn về sản xuất nông nghiệp được thực hiện. Ngoài sản xuất tập trung theo
các dự án, hầu hết các xóm đã tăng nguồn vốn hỗ trợ nông dân thông qua
chương trình khuyến nông, khuyến công đặc biệt là vốn tín dụng để hình


16
thành mô hình, dự án sản xuất có hiệu quả kinh tế. Việc thực hiện kinh tế dân
chủ ở cơ sở trong xây dựng nông thôn mới đã có hình thức đa dạng hơn, thu
hút người dân tham gia nhiều hơn. Xây dựng nông thôn mới được nhiều cán
bộ, nhân dân ở cơ sở phấn khởi đón nhận, các xã điểm đã tổ chức để người
dân đóng góp ý kiến vào đề án quy hoạch và bản kế hoạch xây dựng nông
thôn mới của xã, tham gia bàn bạc, lựa chon công trình xây dựng hoặc công
việc nào cần làm trước, làm sau.[4]

+ Xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình: Thái Bình có 267 xã nằm
trong chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. Để triển
khai xây dựng nông thôn mới, tỉnh đã chọn 08 xã làm mô hình thí điểm chỉ
đạo. Sau hơn 2 năm phong trào xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình đã có
kết quả bước đầu tốt đẹp. Tư duy và thực tế sản xuất nông nghiệp có bước
tiến bộ vượt bậc, đời sông hộ nông dân đã nâng lên rõ rệt, bộ mặt nông thôn,
diện mạo ruộng đồng thay đổi rõ rệt. Theo Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn
mới tỉnh Thái Bình, đến nay tất cả các xã trong tỉnh đã hoàn thành quy hoạch
chi tiết giao thông, thủy lợi nội đồng, 218 xã hoàn thành quy hoạch chi tiết
khu trung tâm xã, 201 xã hoàn thành lập đề án xây dựng nông thôn mới và
148 xã đã hoàn thành dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp. Cùng với 4 xã đã
hoàn thành các chỉ tiêu về xây dựng nông thôn mới, đến nay tỉnh có 6 xã đạt
15 đến 18 tiêu chí, 116 xã đạt 11 đến 14 tiêu chí, 100 xã đạt 8 đến 10 tiêu chí
và 40 xã đạt từ 6 đến 8 tiêu chí.[7]
+ Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Hòa Bình: Trong những năm gần đây,
tỉnh Hòa Bình đã đầu tư cho các lĩnh vực: Điện, thủy lợi, giao thông, giáo dục
và đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, lao đông, việc làm, giảm nghèo, nâng cao,
bồi dưỡng kiến thức cho nông dân, sinh hoạt và vệ sinh môi trường… Đến
nay, diện mạo nông thôn tỉnh đã có nhiều thay đổi, đời sống văn hóa tinh thần
của người dân được nâng lên. Tuy nhiên, thực trạng nông thôn của tỉnh có


×