Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

MỘT VÀI BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ SỰ THAM GIA CỦA PHỤ NỮ VÀO HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC TẠI MỘT TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.81 MB, 55 trang )

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Tôi tên Trần Thị Lệ Quyên, là học viên cao học chuyên ngành Đo lường và



Đánh giá trong Giáo dục, khóa 2008, tại TP. Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan:
-

Công trình nghiên cứu này do chính tôi thực hiện.

-

Các số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố

Đảm bảo chất lượng giáo dục - ĐHQG Hà Nội, Trung tâm Khảo thí và Đánh giá

ở các nghiên cứu khác hay trên bất kỳ phương tiện truyền thông nào.

chất lượng đào tạo - ĐHQG TP. Hồ Chí Minh và Quý Thầy/Cô đã tham gia giảng

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả nghiên cứu trong Luận văn tốt

Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Quý Thầy/Cô tại Viện

dạy lớp Cao học khóa 2008 tại Tp. Hồ Chí Minh.

nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn khoa học - PGS.TS.
Học viên


Nguyễn Quý Thanh. Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi rất
nhiều trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn quý Thầy/Cô và các anh chị đồng nghiệp công tác tại
Trường Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ

Trần Thị Lệ Quyên

liệu, cung cấp tài liệu cần thiết cho luận văn, cũng như có những ý kiến đóng góp
quý báu trong quá trình nghiên cứu.
Quá trình thực hiện luận văn còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự
góp ý của Quý Thầy/Cô để bản thân có thể khắc phục những hạn chế và hoàn
chỉnh luận văn, đóng góp tích cực cho ngành.
Trân trọng cảm ơn!

1

2


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................... 2

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................... 19
1.1.Giới thiệu ........................................................................................................... 19

MỤC LỤC..................................................................................................................... 3

1.2.Tổng quan các nghiên cứu về Quản trị đại học.................................................... 19

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. 7


1.3.Cơ sở lý luận, các phương pháp tiếp cận chính ................................................... 26

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 10

1.4.Một số khái niệm sử dụng................................................................................... 28

1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................. 10

1.4.1. Giới và giới tính; Vai trò giới; Bình đẳng giới và quan hệ giới.................... 28

2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 13

1.4.2. Quản trị và Quản trị đại học, các hoạt động Quản trị đại học ...................... 29

2.1. Mục tiêu tổng quát......................................................................................... 13

1.4.2.1. Về quản trị (Governance) ...................................................................... 29

2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 13

1.4.2.2. Về Quản trị đại học (University Governance)........................................ 29

3. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn ...................................................................... 13

1.4.3.Cán bộ quản lý/Lãnh đạo; Vai trò của phụ nữ trong Quản trị đại học ........... 31

3.1. Ý nghĩa về mặt lý luận................................................................................... 13

1.5. Tóm tắt .............................................................................................................. 32


3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................... 14

Chương 2. QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM............ 33

4. Câu hỏi nghiên cứu/Giả thuyết nghiên cứu ........................................................... 14

2.1. Giới thiệu .......................................................................................................... 33

4.1. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................ 14

2.2. Mô hình Quản trị đại học trên Thế giới.............................................................. 33

4.2. Giả thuyết nghiên cứu.................................................................................... 14

2.2.1. Sơ lược về mô hình Quản trị đại học trên thế giới và những tuyên bố

5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 15

chung.................................................................................................................... 33

5.1. Các phương pháp sử dụng và nghiên cứu....................................................... 15

2.2.2. Mô hình Quản trị đại học tại Mỹ................................................................. 34

5.1.1. Phương pháp phân tích tài liệu, điểm lại thư tịch...................................... 15

2.3. Quản trị đại học tại Việt Nam và cơ cấu Quản trị đại học .................................. 37

5.1.2. Phương pháp nghiên cứu trường hợp........................................................ 15


2.3.1. Phân nhiệm quản lý các cấp và hệ thống các trường ĐH-CĐ ..................... 37

5.2. Đặc điểm của các phương pháp sử dụng và nghiên cứu ................................. 16

2.3.2. Sự tự chủ trong Quản trị đại học và mô hình Quản trị đại học hai cấp......... 42

6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 16

2.4. Giới thiệu mô hình Đại học Mở ......................................................................... 45

6.1. Khách thể nghiên cứu .................................................................................... 16

2.4.1. Đại học Mở trên thế giới............................................................................. 45

6.2. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 16

2.4.2. Giới thiệu về Trường Đại học Mở Tp. HCM............................................... 46

7. Dữ liệu và mẫu nghiên cứu................................................................................... 17

2.4.2.1. Quá trình thành lập và sơ đồ tổ chức ..................................................... 46

7.1. Dữ liệu........................................................................................................... 17

2.4.2.2. Công tác cán bộ hiện nay của nhà trường .............................................. 48

7.2. Dữ liệu trong nghiên cứu trường hợp tại Trường Đại học Mở Tp. HCM........ 17

2.4.2.3. Các mối quan hệ bên ngoài và cơ chế quản lý ....................................... 49


7.2.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu.......................................................... 17

2.5. Tóm tắt .............................................................................................................. 50

7.2.2. Qui trình thu thập dữ liệu và xử lý số liệu ................................................ 17
8. Giới hạn nghiên cứu ............................................................................................. 17

3

4


Chương 3. MỘT VÀI BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ SỰ THAM GIA
CỦA PHỤ NỮ VÀO HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC TẠI MỘT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM ......................................................................... 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 77

3.1. Giới thiệu .......................................................................................................... 51

Phụ lục 2: THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU ............................................ 87

3.2. Phân tích thống kê mô tả.................................................................................... 51

Phụ lục 3: THỐNG KÊ MÔ TẢ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................... 88

3.2.1. Tình trạng phiếu khảo sát và tỷ lệ phiếu hồi đáp ......................................... 51
3.2.2. Thống kê mẫu nghiên cứu theo giới tính, chức danh và trình độ ................. 52


Phụ lục 1: BẢNG KHẢO SÁT................................................................................. 83

Phụ lục 4: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT .............................................. 96
Phụ lục 5: CÁC SỐ LIỆU THỐNG KÊ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HCM. 103

3.2.2.1. Theo giới tính........................................................................................ 52

Phụ lục 6: BÁO CÁO THỐNG KÊ VỀ TỶ LỆ PHÁT TRIỂN CÁC TRƯỜNG

3.2.2.2. Theo chức vụ ........................................................................................ 52

ĐH – CĐ TRONG CẢ NƯỚC ............................................................................... 106

3.2.2.3. Theo trình độ......................................................................................... 52

Phụ lục 7: DANH MỤC MỘT SỐ ĐẠI HỌC MỞ TRÊN THẾ GIỚI ..................... 107

3.3. Vai trò và sự tham gia của phụ nữ trong các hoạt động Quản trị đại học ............ 53

Phụ lục 8: BIỂU ĐỒ SO SÁNH MỨC ĐỘ THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG

3.3.1. Quản trị về hệ thống tổ chức ....................................................................... 53

QTĐH GIỮA NAM GIỚI VÀ PHỤ NỮ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.

3.3.2. Quản trị về nguồn nhân lực......................................................................... 56

HCM ...................................................................................................................... 108

3.3.3. Quản trị hoạt động đào tạo .......................................................................... 59


Phụ lục 9: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHÉP KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT VỀ

3.3.4. Quản trị hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ ............................... 60

VIỆC THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC CỦA PHỤ NỮ

3.4. Đánh giá chung về vai trò của phụ nữ và những khó khăn gặp phải trong các

TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HCM............................................................... 109

hoạt động Quản trị đại học........................................................................................ 63
3.4.1 Đánh giá chung về vai trò của phụ nữ trong các hoạt động Quản trị đại
học ....................................................................................................................... 63
3.4.2. Những thách thức, khó khăn của phụ nữ khi tham gia hoạt động Quản trị
đại học.................................................................................................................. 65
3.5. Tóm tắt .............................................................................................................. 69
KẾT LUẬN................................................................................................................. 71
1. Kết luận................................................................................................................ 71
2. Một số gợi ý, đề xuất............................................................................................ 73
2.1. Đối với cấp cao, chính sách ........................................................................... 73
2.2. Đối với các trường Đại học............................................................................ 74
2.3. Đối với chị em phụ nữ và gia đình ................................................................. 75
3. Hạn chế của nghiên cứu........................................................................................ 76

5

6



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC HỘP, BẢNG
Stt

Tên

Trang

1. CBNVGV

:

Cán bộ Nhân viên Giảng viên

1.

Hộp 1. Quy định về quyền tự chủ các trường ĐH ở Việt Nam

44

2. ĐH-CĐ

:

Đại học - Cao đẳng

2.

Hộp 2. Chân dung nữ Hiệu trưởng Trường ĐH Hoa Sen


55

3. HĐQT

:

Hội đồng quản trị

3.

Bảng 3.1. Thống kê tình trạng phiếu khảo sát và tỷ lệ hồi đáp

51

4. HĐT

:

Hội đồng trường

5. GD

:

Giáo dục

6. GDĐH

:


Giáo dục đại học

7. GD&ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo

8. OU

:

Trường ĐH Mở Tp. HCM (Open University)

9. QT

:

Quản trị

10. QTĐH

:

Quản trị đại học

11. TB

:


Trung bình

12. TT

:

Trung tâm

13. Tp. HCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh

14. SV

:

Sinh viên

15. UBND

:

Ủy ban nhân dân

7

8



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Stt

Tên

MỞ ĐẦU
Trang

1. Lý do chọn đề tài

1.

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của hệ thống ĐH California

36

Quản trị (QT) nói chung, quản trị đại học (QTĐH) nói riêng là thực hiện những

2.

Hình 2.2. Sơ đồ hệ thống quản lý giáo dục tại Việt Nam

38

chức năng hoạch định, lãnh đạo, tổ chức, kiểm tra/giám sát ở cấp độ chung của tổ

3.


Hình 2.3. Sơ đồ mô hình quản lý các trường ĐH tại Việt Nam

39

chức sao cho trường đại học (ĐH) có thể vận hành một cách tự chủ.

4.

Hình 2.4. Sơ đồ mô hình ĐH hai cấp tại Việt Nam

43

Trong bối cảnh xã hội ngày một chuyển biến, phát triển không ngừng trong kỷ

5.

Hình 2.5. Sơ đồ tổ chức Trường ĐH Mở Tp. HCM

47

nguyên kinh tế tri thức, với xu thế hội nhập và quốc tế hóa sâu sắc ở tất cả các lĩnh

6.
7.
8.

9.

10.


Hình 2.6. Biểu đồ tỷ lệ trình độ của CBNVGV Trường ĐH Mở Tp.
HCM
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh tỷ lệ CB nữ ở các cấp và OU
Hình 3.2. Biểu đồ biểu diễn vai trò qaun trọng trong hoạt động quản
trị của nữ CBNVGV tại Trường ĐH Mở Tp. HCM
Hình 3.3. Biểu đồ biểu diễn những thách thức khó khăn của
CBNVGV nữ tại Trường ĐH Mở Tp. HCM
Hình 3.4. Biểu đồ mô tả chiến sỹ thi đua tại Trường ĐH Mở Tp. HCM
qua các năm

vực. Trong bối cảnh đó, các vấn đề xã hội như phát triển con người, bình đẳng giới
48
53

hay các vấn đề về giáo dục (GD) như QTĐH cũng được tiếp cận và nghiên cứu ở
nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau. Các vấn đề này được tiếp cận đa chiều và ngày
càng được quan tâm.

63

Điều này một phần thể hiện qua hệ thống các chính sách về QTĐH của nước ta
ngày một nhiều và hướng đến thực tiễn để thực thi những chỉ thị, nghị quyết, quyết

66

định của Thủ tướng chính phủ cũng như các bộ ban ngành liên quan. Trong đó có
chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo

68


(GD&ĐT), Bộ Nội vụ, cũng như các văn bản khác liên quan đến việc đổi mới
QTĐH, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường ĐH. Chỉ thị
296/CT-TTg, ngày 27 tháng 2 năm 2010, Thông tư Liên tịch Bộ Nội vụ và Bộ
GD&ĐT số 07/2009/TTLT-BGD&ĐT-BNV ngày 15 tháng 4 năm 2009 đã tăng
thêm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường. Trong Chỉ thị 296, Thủ
tướng Chính phủ đã nêu rõ phải “coi đổi mới quản lý GDĐH, bao gồm quản lý nhà
nước về GDĐH, quản lý của các cơ sở GD là khâu đột phá để tạo ra sự đổi mới
toàn diện GDĐH, từ đó đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cao hiệu
quả một cách bền vững.” Chỉ thị thành lập Hội đồng Hiệu trưởng, văn bản về đảm
bảo cơ cấu nữ trong bộ máy lãnh đạo các trường và nghị định số 115/2010/NĐCP
ngày 24 tháng 12 năm 2010, quy định trách nhiệm về quản lý nhà nước [60].
Và tìm hiểu về QTĐH, có rất nhiều tác giả nghiên cứu từ QTĐH truyền thống
cho đến phương pháp QTĐH hiện đại, chú trọng đến hiệu quả, chất lượng hoạt động
QT và cũng như con người và các cấp độ QT khác nhau trong QTĐH.

9

10


Cụ thể, các tác giả đã nghiên cứu về các xung đột, thách thức và một số vấn đề

Trong cơ cấu QTĐH tại Việt Nam, đã và đang có không ít các cán bộ quản lý

mới của QTĐH như: nghiên cứu của Gayle, John Fielden (2008) về các xu thế

cấp cao là nữ như: Thứ trưởng - Nguyễn Thị Nghĩa, Hiệu trưởng Trường ĐH Giáo

QTĐH trên thế giới; Nghiên cứu của Dennis, Tewarie và White (2003) về QTĐH


dục - Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Hiệu trưởng Trường ĐH Luật - Mai Hồng Quỳ, Hiệu

hiệu quả trong thế kỷ 21; Hay nghiên cứu của Pavel Zgaga (2008) về QTĐH, tự chủ

trưởng Trường ĐH Hoa Sen - Bùi Trân Phượng, nguyên Hiệu trưởng Trường ĐH

và quản lý trong GDĐH.

Bách Khoa - Phan Thị Tươi và nhiều Phó Hiệu trưởng là nữ ở các trường khác

Ngoài các nghiên cứu về khuynh hướng chung này, còn có những nghiên cứu

nhau. Những người đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp GD và QTĐH nước ta.

về các khía cạnh cụ thể trong QTĐH như: Alf Lizzio, Keithia Wilson (2009),

Trên thực tế, hiện nay tại Việt Nam, trong nhiều lĩnh vực, nhất là trong GD thì

nghiên cứu về sự tham gia của sinh viên (SV); Roger Benjamin (2006), Del Favero

các vấn đề về phát triển con người, thực hiện bình đẳng giới song song với các hoạt

(2003), nghiên cứu về sự tham gia của giảng viên (GV) vào QTĐH; Anthony H.

động QTĐH tại các trường đang được chú trọng và quan tâm, tìm hiểu. Đây là một

1

Dooley (2005), nghiên cứu về sự ảnh hưởng của Hội đồng quản trị (HĐQT) trong


lĩnh vực mới và có nhiều khía cạnh khoa học có thể khai thác và đóng góp vào tri

trường ĐH, v.v. [46].

thức chung trong lĩnh vực QTĐH ở nhiều góc nhìn như: Mô hình GD tự chủ,

Riêng tại Việt Nam, cũng đã có một số tác giả tìm hiểu, nghiên cứu về QTĐH

HĐQT trường, vai trò SV trong nhà trường, vai trò giảng dạy của GV, vai trò của

như Dương Thiệu Tống (1995), Hoàng Tụy (2004), Phạm Phụ (2005), Phạm Thị Ly

các bộ phận trong nhà trường, sự đóng góp của nam giới, nữ giới và vai trò QT của

(2009), Đào Văn Khanh (2010), Ngô Doãn Đãi (2010), Nguyễn Quý Thanh (2010,

mỗi giới cụ thể như thế nào.

2011), Hoàng Thị Xuân Hoa (2011), v.v.

Trong đó QTĐH là vấn đề lớn và trải rộng, bao hàm nhiều hoạt động như QT

Bên cạnh các nghiên cứu về QTĐH còn có các tổ chức và cá nhân nghiên cứu

hệ thống, QT chiến lược, QT hoạt động đào tạo, QT nhân sự và nguồn nhân lực, QT

về vai trò giới trong GD, quản lý như Trường ĐH Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội

tài chính, QT khoa học và công nghệ, v.v. Trong nghiên cứu này tác giả lựa chọn


(1991), nghiên cứu thực trạng đời sống và lao động của nữ cán bộ giảng dạy; Phạm

hướng nghiên cứu tập trung vào một mô hình QTĐH là mô hình QTĐH trong

Hồng Mai và Phan Hồng Minh (1994), nghiên cứu về sự phát triển của phụ nữ trong

Trường ĐH Mở Tp. HCM với đề tài “Vai trò của phụ nữ trong QTĐH” để khám

ngành ĐH; Lê Thị Mỹ Hiền (2011), nghiên cứu về bình đẳng giới trong đổi mới và

phá, tìm hiểu và đánh giá mức độ đóng góp, vai trò của phụ nữ trong QTĐH hiện

phát triển; v.v.

nay. Tác giả cũng sẽ sử dụng các kết quả nghiên cứu từ những khảo sát, đánh giá tại

Ngoài ra, việc thực hiện bình đẳng giới trong GD và đời sống ngày càng được

Trường ĐH Mở Tp. HCM để làm rõ hơn các nhận định, đánh giá về mô hình

quan tâm mà cụ thể trong Luật bình đẳng giới [30] của Việt Nam cũng đã được

QTĐH tại Việt Nam cũng như vai trò QTĐH của nữ giới, trong QT hệ thống tổ

Quốc Hội thông qua và ban hành. Đây là một trong những cơ sở, tiêu chí để đánh

chức, QT nguồn nhân lực, QT hoạt động đào tạo và QT hoạt động khoa học và công

giá về việc thực hiện bình đẳng giới trong xã hội hiện nay nói chung và trong GD


nghệ. Đó cũng là tiền đề để đóng góp vào việc hoàn thiện các học thuyết về giới,

nói riêng.

bình đẳng giới và công tác QTĐH, góp một phần vào quá trình thực hiện bình đẳng
giới và phát triển con người trong nền GD toàn diện.

1

HĐQT để chỉ một cơ cấu của một nhóm người được bầu hoặc được bổ nhiệm để giám sát hoạt động của
một tổ chức hoặc một công ty. Thành viên HĐQT trong các trường đại học ở nước ngoài hoàn toàn không
(nhất thiết) phải là những cổ đông góp cổ phần vào trường đại học. Trong trường đại học ở nhiều nước,
quyền lực của nhà trường chủ yến nằm trong tay HĐQT, trong khi đó, đối với doanh nghiệp kinh doanh
quyền lực được chia sẻ giữa HĐQT và Đại hội Cổ đông [68].

11

12


2. Mục tiêu nghiên cứu

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cho các nhà quản lý xác định được vai

2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài nghiên cứu “Vai trò của phụ nữ trong QTĐH” ở Việt Nam thông qua

trò quan trọng và sự đóng góp của phụ nữ trong QTĐH để từ đó có những chiến


một số bằng chứng thực nghiệm từ các trường ĐH, đặc biệt là từ Trường ĐH Mở

lược, chính sách về nhân sự phù hợp, phát huy hết tiềm lực và đóng góp của các cá

Tp. HCM nhằm: Đánh giá vai trò QT của phụ nữ trong các hoạt động QTĐH tại

nhân – nhất là lực lượng CBNVGV nữ trong quá trình QT và phát triển nhà trường.

Trường ĐH Mở Tp. HCM qua mức độ tham gia và những đóng góp trong các hoạt

Cụ thể:

động QT hệ thống tổ chức, QT nguồn nhân lực, QT hoạt động đào tạo và QT hoạt
động khoa học và công nghệ.



Xác định được những nguyên nhân, tạo nên sự khác biệt và những
đặc điểm QTĐH của nữ giới so với nam giới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

 Đánh giá được mức độ đóng góp và mức độ tham gia của nữ giới

1. Đánh giá mức độ đóng góp và vai trò của phụ nữ trong hoạt động
QTĐH.

trong một số hoạt động QTĐH.
 Một số giải pháp nâng cao vai trò QT của nữ giới trong các hoạt động


2. Phát hiện sự khác biệt trong quá trình tham gia các hoạt động QTĐH
và sự hài lòng trong môi trường làm việc giữa CBNVGV nam và nữ.
3. Tìm hiểu những thách thức, khó khăn và những mong muốn của
CBNVGV nữ trong quá trình tham gia các hoạt động QTĐH.
3. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa về mặt lý luận

QTĐH.
4. Câu hỏi nghiên cứu/Giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, đề tài “Vai trò của phụ nữ trong
QTĐH” tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
 Vai trò của phụ nữ so với vai trò của nam giới trong các hoạt động

 Đóng góp một phần trong các vấn đề về phát triển giới và bình đẳng
giới nói riêng và các lý thuyết xã hội học về giới trong QTĐH nói
chung.

QTĐH tại các trường ĐH ở Việt Nam như thế nào?
 Các yếu tố nào tác động chủ yếu đến vai trò của phụ nữ trong các hoạt
động QTĐH?

 Kết quả của nghiên cứu cũng góp một phần làm cơ sở cho các nghiên

 Trong mô hình QTĐH của Trường ĐH Mở Tp. HCM, vai trò của phụ

cứu tiếp theo trong lĩnh vực này và chúng ta có thể sử dụng các kết

nữ trong các hoạt động QTĐH so với nam giới khác nhau như thế nào


quả vào việc dự báo xu hướng phân công lao động và việc bình đẳng

và giữa các nhóm nữ có trình độ, vị trí công tác, tuổi tác và tình trạng

giới trong QTĐH ở tương lai.

hôn nhân khác nhau có sự khác biệt hay không?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
H1: Trong QTĐH tại các trường ĐH ở Việt nam, so với nam giới, phụ nữ đóng
vai trò nhất định và tham gia hầu hết trong các hoạt động QTĐH ở các cấp, từ lãnh
đạo cấp cao (cấp Bộ) đến các cấp độ thấp hơn như lãnh đạo trường ĐH, lãnh đạo

13

14


khoa, đơn vị, phòng ban cho đến người trực tiếp tham gia tổ chức và thực hiện các
hoạt động cụ thể của từng đơn vị.

5.2. Đặc điểm của các phương pháp sử dụng và nghiên cứu
 Kiểu thiết kế phối hợp nhằm phối hợp và sử dụng chặt chẽ các thông

H2: Có nhiều yếu tố tác động đến quá trình tham gia của phụ nữ trong các hoạt

tin có được, đồng thời phối kết hợp hai phương pháp để tạo được hiệu

động QTĐH như: Áp lực kinh tế và trách nhiệm từ cuộc sống gia đình; Quy định

quả trong quá trình thu thập thông tin và nghiên cứu của đề tài.


của xã hội về thiên chức làm mẹ làm vợ; Cơ hội học tập và nhu cầu thăng tiến; Giao

 Thực hiện thiết kế nghiên cứu định lượng để có được thông tin sơ cấp

tiếp xã hội và công tác ngoại giao; Sự nỗ lực và phấn đấu của cá nhân; Sự phân biệt

ban đầu. Sau đó thiết kế bảng hỏi nghiên cứu định lượng cụ thể và tiến

giới tính trong công việc; Sự ủng hộ của gia đình, người thân trong công việc; Thực

hành điều tra, thu thập thông tin trên mẫu thiết kế của cuộc nghiên cứu.

tế nhìn nhận của xã hội về công bằng giới…

 Có một số vấn đề cần tính khách quan và khá nhạy cảm (vấn đề tâm

5. Phương pháp nghiên cứu

lý hay vai trò giới, sự phân biệt về giới, những đóng góp, đánh giá cá

5.1. Các phương pháp sử dụng và nghiên cứu

nhân,…) nên khi sử dụng một phương pháp định tính sẽ mang tính chủ

Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính và

quan, giới hạn các vấn đề liên quan. Do vậy khi kết hợp hai phương pháp

nghiên cứu định lượng. Đây là một dạng nghiên cứu phối hợp để tìm hiểu về vai trò


nghiên cứu trong một đề tài để các kết quả điều tra được khách quan và

của phụ nữ trong QTĐH ở Việt Nam thông qua một số bằng chứng thực nghiệm từ

đầy đủ hơn.

các trường ĐH, đặc biệt là từ Trường ĐH Mở Tp. HCM. Các phương pháp nghiên
cứu cụ thể:

6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
6.1. Khách thể nghiên cứu

5.1.1. Phương pháp phân tích tài liệu, điểm lại thư tịch
Phương pháp này cho tác giả có được cái nhìn tổng quát về vấn đề
nghiên cứu cũng như các chiều kích, khía cạnh có thể nghiên cứu và đào sâu trong

Cán bộ lãnh đạo đơn vị - phòng ban, CBNVGV đang công tác và giảng dạy tại
một số trường ĐH tại VN.
6.2. Đối tượng nghiên cứu

đề tài qua việc tìm hiểu các công trình đã nghiên cứu và có liên quan đến đề tài.

Nghiên cứu vai trò của phụ nữ trong QTĐH, thông qua việc đánh giá mức độ

Cũng chính việc tham khảo thư tịch, tài liệu giúp tác giả đi đúng hướng và không

tham gia và ra các quyết định của CBNVGV về các chức năng, nội dung QTĐH tại

lặp lại lối mòn của các đề tài đã có. Từ đó có thêm thông tin cho nghiên cứu với


các trường ĐH gồm:

những vấn đề đang tìm hiểu và thực tế về QTĐH hiện nay.

 Các chức năng: Quá trình hoạch định chính sách, chiến lược; Công tác

5.1.2. Phương pháp nghiên cứu trường hợp

lãnh đạo; Quá trình triển khai và tổ chức công việc; Quá trình quản lý và

 Trường hợp: Thực hiện nghiên cứu và khảo sát trường hợp tại Trường

kiểm tra, đánh giá công việc.

Đại học Mở Tp. HCM.

 Các nội dung: QT hệ thống tổ chức, QT nguồn nhân lực, QT hoạt

 Định lượng: Khảo sát 360/428 CBNVGV đang công tác tại Trường

động đào tạo và QT hoạt động khoa học và công nghệ.

ĐH Mở Tp. HCM.
 Định tính: Phỏng vấn sâu 05 (năm) cán bộ, lãnh đạo nhà trường.

15

16



Một số hoạt động QTĐH, đó là: quá trình hoạch định, công tác lãnh đạo, quá

7. Dữ liệu và mẫu nghiên cứu

trình tổ chức và kiểm tra với góc độ tham gia của CBNVGV nữ qua các hoạt động,

7.1. Dữ liệu
Sử dụng dữ liệu thống kê của Bộ GD&ĐT, Cục thống kê.
7.2. Dữ liệu trong nghiên cứu trường hợp tại Trường ĐH Mở Tp. HCM
7.2.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu trường hợp được thực hiện tại Trường ĐH Mở Tp. HCM.

công tác cụ thể từng cá nhân đảm nhiệm.
Một số nội dung QTĐH là: QT hệ thống tổ chức, QT nguồn nhân lực, QT hoạt
động đào tạo và QT hoạt động khoa học và công nghệ.
Các vấn đề khác của QTĐH ngoài các vấn đề nêu trên như vai trò của sinh

7.2.2. Qui trình thu thập dữ liệu và xử lý số liệu

viên trong QTĐH, QT tài chính,… Tác giả xin được nghiên cứu và đề cập đến trong

 Thực hiện phỏng vấn mẫu một số CBNVGV đang công tác tại trường

các báo cáo, nghiên cứu sau khi có điều kiện phát triển đề tài này rộng hơn, sâu hơn

để làm cơ sở xây dựng bảng câu hỏi khảo sát định tính.

và toàn diện hơn.


 Xây dựng bảng hỏi Likert 5 mức độ để đánh giá các vấn đề cần đánh
giá.
 Trước khi gởi bảng khảo sát rộng rãi đến CBNVGV, tác giả đã kiểm
tra mức độ hiểu về nội dung trong bảng hỏi. Việc kiểm tra này được thực
hiện bằng cách gởi trước bảng hỏi cho một số CBNVGV và xin ý kiến về
mức độ hiểu nội dung theo từng tiêu chuẩn/tiêu chí đánh giá trong bảng
khảo sát.
 Sau khi hoàn tất việc hiệu chỉnh, tác giả gởi bảng hỏi đến các
CBNVGV trong trường. Sau một tuần, tác giả thu thập lại các bảng khảo
sát đã được trả lời.
 Tác giả tiếp tục thực hiện phỏng vấn sâu một số ca để có thêm thông
tin và dữ kiện về đề tài.
 Sử dụng chương trình SPSS 11.5 để nhập liệu, xử lý dữ liệu phục vụ
báo cáo theo yêu cầu của luận văn.
8. Giới hạn nghiên cứu
QTĐH là vấn đề rất rộng, trong nghiên cứu này tác giả phân tích các vấn đề về
QTĐH nói chung nhưng sẽ sử dụng kết quả nghiên cứu trường hợp tại Trường ĐH
Mở Tp. HCM để làm minh chứng cho các nhận định của nghiên cứu.
Luận văn tập trung nghiên cứu vai trò của phụ nữ trong QTĐH thông qua:

17

18


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Giám hiệu. Và quyền quyết định cho các hoạt động QT của nhà trường chủ yếu do

1.1. Giới thiệu


Ban Giám hiệu thông qua. Do đó hầu hết các trường ĐH-CĐ ở Việt Nam chưa xây

Trong chương này nhằm mục đích giới thiệu về tổng quan vấn đề nghiên cứu,

dựng được cơ chế QT rõ ràng, chưa phân cấp cụ thể, chưa có cơ chế kiểm soát độc

các lý thuyết sử dụng làm cơ sở lý luận cho đề tài và các khái niệm cơ bản làm cơ

lập giữa các bộ phận. Trên thực tế, phần lớn Hiệu trưởng của các trường ĐH-CĐ chỉ

sở của nghiên cứu.

giới hạn công việc quản lý, lãnh đạo của mình thông qua việc chấp hành và thực

Chương 1 có ba phần. Phần thứ nhất, giới thiệu về tổng quan các vấn đề

hiện những chỉ thị, thông tư, quyết định của Bộ GD&ĐT ban hành, chỉ đạo. Điều

nghiên cứu. Phần thứ hai giới thiệu các lý thuyết sử dụng làm cơ sở nghiên cứu và

này tác động trực tiếp đến quá trình điều hành, quản lý và QT nói chung của nhà

là lối tiếp cận chính của đề tài. Phần cuối cùng trong chương 1 giới thiệu các khái

trường [66].

niệm sử dụng trong đề tài.

Rõ ràng, QTĐH là một lĩnh vực còn khá mới đối với Việt Nam, chính vì vậy


1.2. Tổng quan các nghiên cứu về Quản trị đại học

mà các nghiên cứu về lĩnh vực này cũng chưa nhiều và đa dạng như các nghiên cứu

Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, việc đào tạo nguồn nhân lực

trên thế giới. Một số nhà nghiên cứu đã tìm hiểu về vấn đề này nhưng không nhiều

cho đất nước để đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa là yêu cầu cấp

vì nó liên đới tới rất nhiều hệ thống, bộ phận, ban ngành khác nhau mà cơ chế làm

bách, cần thiết và cũng là yếu tố thúc đẩy cho sự nghiệp phát triển GD hiện nay.

việc theo phân quyền từ xưa đến nay đã có. Hơn nữa, những kết quả nghiên cứu từ

GDĐH Việt Nam đang có những bước chuyển để thực hiện các chức năng của mình

thực tiễn cũng khó có thể ứng dụng và tạo ra sự chuyển biến, thay đổi tích cực vì nó

theo đúng mục tiêu đề ra. Đó là, đào tạo nhân lực có trình độ cao cho đất nước, sản

không thể thay đổi một hệ thống QT không phân quyền đã tồn tại, vận hành từ rất

sinh những tri thức mới và cung cấp các dịch vụ GD cho xã hội.

lâu trong nền GD Việt Nam.

Để thực hiện được nhiệm vụ và chức năng trên, GD Việt Nam ngoài việc


Song có thể nói những nghiên cứu và thảo luận ban đầu của các nhà nghiên

không ngừng mở rộng qui mô về số lượng các trường ĐH-CĐ, nâng cao chất lượng

cứu về những cải cách trong GD như Giáo sư Hoàng Tụy (2004) [61], về QTĐH

đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân lực có chuyên môn và trình độ cao,... Đồng thời

với những vấn đề liên quan cụ thể đến một số khía cạnh của QTĐH như vai trò của

các cấp quản lý cũng áp dụng những mô hình quản lý từ việc học hỏi mô hình

HĐT, vấn đề tự chủ của các trường, sự tham gia và phân quyền trong QTĐH,…

QTĐH hiệu quả của các nước trên thế giới như việc thành lập các Hội đồng trường

cũng đã được nhắc đến trong các nghiên cứu và trên các diễn đàn khác nhau. Phần

(HĐT) để điều hành và QT các hoạt động của nhà trường đạt được mục tiêu một

lớn các công bố đã có về vấn đề này thường tiếp cận trên cơ sở nguyên mẫu các mô

cách minh bạch, rõ ràng.

hình, phương pháp và cơ chế QTĐH của các nước có nền GD tiên tiến, sau đó các

Cho đến nay, cả nước với hơn 400 (bốn trăm) trường ĐH-CĐ thì chỉ mới hình

tác giả đưa ra những đề xuất cho GDĐH ở Việt Nam như Phạm Phụ (2006), Vũ


thành khoảng trên 20 (hai mươi) HĐT. HĐT tại các trường ĐH ở Việt Nam là do

Quốc Phong (2007) hay các nghiên cứu đề cập đến những vấn đề chung của cả mô

Ban Giám hiệu đề nghị và ra quyết định thành lập, nhất là các trường ĐH công lập.

hình QT hơn là từng khía cạnh chi tiết của QTĐH như Phạm Thị Ly (2009), Đào

Các HĐT thường không đủ quyền lực để ra các quyết định mà chủ yếu việc thành

Văn Phong (2010), Ngô Doãn Đãi (2010), Nguyễn Quý Thanh (2010, 2011)…, cụ

lập này là cơ cấu tổ chức và bộ máy QT cần có. Do vậy mô hình QTĐH của Việt

thể:

Nam chúng ta hiện nay đang tồn tại song song một HĐT hoặc HĐQT cùng Ban

19

20


Tác giả Vũ Quốc Phong (2007) với các bài viết về ĐH kiểu Mỹ đã đưa ra cái

cũng đã đưa ra một bức tranh toàn cảnh về vai trò nữ giới trong công tác quản lý ở

nhìn toàn diện và sâu sắc về các thành phần, nhân tố trong quá trình QTĐH tại Mỹ


một lĩnh vực nhất định là quản lý nghiên cứu khoa học trong trường ĐH. Nó cũng

và so sánh với Việt Nam [67].

đã giúp cho các nhà quản lý nhân sự và xây dụng chiến lược phát họa những điểm

Tác giả Phạm Thị Ly (2009) với bài viết “Xây dựng một hệ thống QTĐH hiệu
quả - kinh nghiệm của Mỹ và khả năng vận dụng tại Việt Nam” [29] đã đề cập đến

có liên quan để định hướng và nâng cao vị thế quản lý của nữ giới trong công tác
quản lý.

các vấn đề về QTĐH và làm thế nào để xây dựng một hệ thống QTĐH có hiệu quả

Phạm Thị Ngọc Anh (2006) [1], “Vai trò giới và lượng hoá giá trị lao động

tại Việt Nam. Tác giả cũng nêu vấn đề về đổi mới hệ thống QTĐH của Việt Nam,

gia đình”; Nguyễn Bá Đạt (2009), “Định kiến về giới trong GD gia đình”,… cũng

những khó khăn và lợi ích của việc thay đổi. Đồng thời tác giả cũng đề nghị một số

đã đề cập đến những vấn đề có liên quan đến vai trò giới cũng như những đóng góp

điều chỉnh trong mô hình QTĐH của Mỹ để có thể áp dụng được trong bối cảnh

của giới trong công tác quản lý GD nói riêng và QTĐH nói chung; Lê thị Mỹ Hiền

QTĐH hiện tại ở Việt Nam.v.v.


(2010), nghiên cứu “Thái độ và hành vi của người dân và cán bộ về khía cạnh giới

Gần đây nhất là nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quý Thanh (2010) về “So sánh

trong vai trò lãnh đạo các UBND phường, xã tại Tp. HCM” [22].

mô hình QTĐH Quốc gia với một số ĐH khác trên thế giới” đã giới thiệu về một số

Các nghiên cứu về vấn đề này ở nước ngoài lại rất phong phú và đa dạng như

mô hình QTĐH và xu hướng QTĐH trên thế giới cũng như các vấn đề QTĐH ở

các nghiên cứu từ vấn đề HĐT, HĐQT đến sự tham gia của GV, SV và quá trình ra

Việt Nam; “Báo cáo chuyên đề Đổi mới QTĐH nhằm nâng cao chất lượng và hiệu

các quyết định cũng như việc hoạch định các chính sách liên quan đến sự phát triển

quả hoạt động của ĐHQG Hà Nội” (2011). Hay nghiên cứu đang thực hiện của tác

của nhà trường [46],… Điển hình:

giả Hoàng Thị Xuân Hoa (2011) nghiên cứu về “Các mô hình QTĐH tiên tiến tại
Việt Nam”.

Marcus Storch đã nghiên cứu về vai trò ĐH, Yaacov Iram nghiên cứu về quan
hệ giữa nhà nước và trường ĐH, Lee Little Soldier nghiên cứu hướng đi mới cho

Bên cạnh đó, tìm hiểu về vai trò của phụ nữ trong GD có tác giả Lê Thị Quý –


GD Việt Nam.

Nguyễn Thị Tuyết Nga (2008) với đề tài “Phụ nữ nước ta trong việc tham gia lãnh

Alberto Amaral, António Magalahães và các cộng sự đã nghiên cứu tiếp cận

đạo và quản lý” [41] đã nêu lên một số đặc điểm của phụ nữ khi tham gia làm công

phân tích phê phán đối với các vấn đề về các cải cách QT ở 9 (chín) quốc gia

tác quản lý cũng như những thách thức mà phụ nữ gặp phải khi làm công tác quản

(Australia, Bỉ, Canada, Pháp, Hà Lan, Na Uy, Bồ Đào Nha, Anh và Mỹ). Các tác

lý. Để từ đó, chúng ta có những giải pháp hỗ trợ và tăng cường vai trò quản lý và

giả đã chia sẻ các quan điểm chung về QTĐH đã trở thành một vấn đề quan trọng

lãnh đạo của phụ nữ trong các lĩnh vực hiện nay. Song bài viết này cũng chỉ đề cập

như cuộc đấu tranh của các hệ thống và các thể chế để đáp ứng các đòi hỏi mới bên

đến các đặc điểm chung và phổ quát, chưa đi sâu hay phân tích với đối tượng là nữ

trong và bên ngoài. Trong đó, các chủ đề được đề cập phong phú và nóng hổi như

giới làm công tác quản lý trong QTĐH hiện nay.

Peter Maassen bàn về các chiến lược tổ chức và cấu trúc QT ở các ĐH Hà Lan;


Nguyễn Thị Tuyết (2004) nghiên cứu “Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt

Ingvild Marheim Larsen bàn về mối quan hệ giữa kiểm soát, các lễ nghi và chính trị

động nghiên cứu khoa học ở các trường ĐH Việt Nam theo định hướng bình đẳng

(control, rituals and politics) và vai trò của HĐQT trong các thể chế ĐH Na Uy;

giới”, cũng đã chỉ ra những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý của nữ giới và

Berit Karseth bàn về cấu trúc của các môn học trong bối cảnh mới của GD và các

vai trò giới trong hoạt động nghiên cứu khoa học và trong GD. Nghiên cứu này

vai trò, nhiệm vụ trong GD điều dưỡng ở Na Uy (Nursing Education); Jefc,

21

22


Verhoeven và Geert Devos bàn về sự hội nhập mang tính chức năng liên ngành và

kinh tế của sự sáng tạo và quyền lực nghiên cứu, việc sử dụng nhiều cách thức để

sự phân quyền trong việc ra quyết định ở trường Merged của ĐH Flanders, Bỉ;

đạt được một mục tiêu thể hiện được tính đa dạng trong trường ĐH.

Michael I.Reed lại có cái nhìn tổng quát đánh giá về phong cách quản lý, quyền lực


Roger Benjamin nghiên cứu vai trò của các khoa trong QTĐH với tư cách là

chuyên môn và tổ chức QT ở các ĐH Anh; Oliver Fulton bàn về sự thay đổi và tiếp

những tập thể cán bộ trong trường ĐH. Tác giả đã xem xét và dự liệu bằng cách nào

diễn của QTĐH ở Anh; Glen A.Jones tiếp cận mạng lưới chính sách đối với cấu

QTĐH có sự tham gia của tập thể cán bộ và có thể được xác định vai trò cụ thể

trúc của QT ở Canada; V.Lynn Meek bàn về QT và điều hành ở ĐH Autralia trong

trong các ĐH công để khuyến khích sự tham gia của tập thể này. Trường ĐH được

thương trường; Elaine El-Khawas bàn về các động lực bên trong xếp hạng (aligning

xem là một thể chế sản xuất hàng hóa công. Sản phẩm và sự tiêu thụ của chúng đòi

internal dynamics) trong quá trình QT ở các ĐH Mỹ; Alberto Amaral, Glen A.Jones

hỏi nhiều người tham gia và nhiều chia sẻ để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao.

và Berit Karseth so sánh các khía cạnh quốc gia trong hoạt động QTĐH [46].

Do đó, sự tham gia của tập thể cán bộ là cần thiết để tạo ra các sản phẩm đó.

Ngoài ra còn có Dennis John Gayle và các cộng sự (2003) đã khảo sát các cách

Imanol Ordorika, Imanol Ordorika Sacristán (2003) mô tả từ một nghiên cứu


tiếp cận đối với lãnh đạo hiệu quả và điều hành chiến lược trong ĐH thế kỷ 21. Sau

trường hợp về sự tự chủ trong ĐH quốc gia Mexico. Nghiên cứu này đã phân tích

khi tổng kết môi trường GD trong lịch sử, các tác giả đã thảo luận những đòi hỏi

mối liên kết giữa quá trình và sự thay đổi ở GDĐH. Tác giả đã giải thích rằng trong

trong thế kỷ 21 đối với QT, gồm số lượng SV lớn hơn tiếp cận các cơ hội GD,

khi có sự tăng lên về các đòi hỏi thì lại không tạo ra được sự đáp ứng tương đương

nguồn gốc then chốt của việc lập pháp, hệ thống và sự kỳ vọng của ủy viên QT đối

từ các trường ĐH và cố gắng tìm hiểu nguyên nhân tại sao sự thiếu hụt thích ứng đã

với việc giải trình trách nhiệm một cách cởi mở - những nhân tố làm thay đổi bộ

phát sinh ra sự căng thẳng và động lực xung đột giữa các yếu tố bên trong và bên

mặt GDĐH cũng như những nhận thức truyền thống về QT.

ngoài.

G.Micky Berezi (2008) thực hiện một nghiên cứu về vai trò của HĐQT trong

Harry de Boer (2002) bàn về lòng tin như một điều cốt yếu trong QTĐH ở Hà

việc hình thành hoạt động QTĐH ở Vương Quốc Anh. Nghiên cứu nhằm mục tiêu


Lan. Một khái niệm được tập trung phân tích là khái niệm “Đại học được quản lý”

khảo sát động lực tham gia QT và các nhận thức của các ủy viên HĐQT về những

(Managed University) – nhấn mạnh với các mối quan hệ theo chiều dọc giữa số ít

vai trò và nhiệm vụ của họ trong nỗ lực hình thành hệ thống QT và điều hành của

những người có quyền. Dựa trên bốn năm kinh nghiệm đối với các cải cách QTĐH,

các thiết chế QT trong bối cảnh các cải cách GDĐH được đề xướng.

nghiên cứu cho rằng “văn hóa lòng tin” không tồn tại. Tác giả cho rằng đây là một

William L.Waugh (2000) bàn về xung đột giá trị và văn hóa như là một thách

vấn đề quan trọng bởi vì chính lòng tin góp phần vào sự ổn định, sự hợp tác và tính

thức đối với QTĐH. Tác giả cho rằng trong khi phát triển một phong cách quản lý

cố kết trong tập thể tạo nên sức mạnh tập thể trong các hoạt động của nhà trường.

như các công ty (business-like) có thể làm tăng lên các chi phí cho tổ chức ĐH.

Thông qua công trình này, vấn đề “Đại học được quản lý” ở Hà Lan nêu ra một bức

Nhưng thách thức là nó nhanh chóng xung đột với các giá trị mang tính trí tuệ

tranh về sự thiếu lòng tin và việc xây dựng lòng tin trong QTĐH. Tuy nhiên, tác giả


truyền thống của ĐH.

cũng khuyến nghị và cho rằng cần phải thận trọng với các kết luận này.

Simon Marginson, Mark Considine (2000) bàn một cách rộng rãi các vấn đề

John V.Lombardi và cộng sự (2002) bàn về tổ chức, QT và cạnh tranh trong

từ chính sách đến QT, từ trường đào tạo tới công ty toàn cầu, các lĩnh vực và chiến

ĐH. Trong đó, nhóm tác giả đã nghiên cứu và phân tích công tác QTĐH và cách

lược của quyền lực QT, vấn đề sự riêng biệt và kết hợp trong quyền lực thể chế, về

thức tổ chức, điều hành của các trường ĐH trong điều kiện thực tế, trong bối cảnh

23

24


chung. Nghiên cứu còn đề cập đến vấn đề tài chính trong QTĐH và các nguồn quỹ

vừa có ý nghĩa và có thể đóng góp một phần vào tài liệu nghiên cứu, phát triển bình

như nguồn quỹ hiến tặng của nhà trường.

đẳng giới trong GD nói chung và QTĐH nói riêng để các nhà khoa học có thể tìm


Nhóm tác giả Alf Lizzio, Keithia Wilson (2009) đã khảo sát về các nhân tố ảnh

hiểu thêm và phát triển sâu hơn về sau nếu có cùng suy nghĩ và hướng nghiên cứu.

hưởng theo hướng thúc đẩy hay là cản trở hiệu quả hoạt động QTĐH của đại diện

1.3. Cơ sở lý luận, các phương pháp tiếp cận chính

SV với tư cách là thành viên của một tổ chức. Nghiên cứu chỉ ra rằng các ĐH cần

Để có được kết quả phản ánh đúng thực trạng và thực hiện được các mục tiêu

tuân theo cách tiếp cận mang tính tiên phong đối với sự phát triển và đồng thuận

của đề tài, tác giả đã phối kết hợp một số phương pháp nghiên cứu, đồng thời sử

của các lãnh tụ và người đại diện của SV. Nghiên cứu đã tìm hiểu sự mong muốn và

dụng các lối tiếp cận sau đây làm cơ sở khoa học cho nghiên cứu này:

kỳ vọng của SV đối với người quản lý CB khoa, cũng như những thách thức với vai

 Lý thuyết hệ thống mở.

trò, vị trí của người điều hành và CBNV khoa trong việc thu hút việc tham gia của

 Lý thuyết nữ quyền và các quan điểm về nữ giới trong phát triển, nữ

SV trong các hoạt động QT của nhà trường.
Tóm lại, trong khi các nghiên cứu về QTĐH ở nước ngoài rất phong phú và đa

dạng, thì các nghiên cứu trong nước về vấn đề này vẫn còn rất ít. Bên cạnh đó là

giới và phát triển.
 Lý thuyết phân tích xung đột theo khía cạnh giới.
 Lý thuyết chức năng về giới.

một số nghiên cứu về đặc điểm phụ nữ làm công tác lãnh đạo, quản lý khoa học là

Lý thuyết hệ thống mở (1968, Ludwig Von Bertalarffy):

cơ sở cho các nghiên cứu về vai trò nữ giới trong các hoạt động QTĐH. Với cơ chế

Với quan điểm của lý thuyết hệ thống mở cho rằng mỗi hệ thống thực tế là mở

quản lý các trường ĐH hiện nay tập trung chủ yếu bởi Bộ GD&ĐT là cơ quan chủ

và chúng có tương tác lẫn nhau, tương tác với môi trường. Chúng có thể có thêm

quản và các bộ ban ngành khác. Do đó các hoạt động về QTĐH chưa thực sự được

các thuộc tính mới thông qua biểu hiện mới là kết quả của sự phát triển, tiến bộ. Lý

quan tâm và chưa có nhiều nhu cầu nghiên cứu tại các trường ĐH. Nhất là bàn về

thuyết cũng nhấn mạnh đến tính hệ thống, tính chủ thể của một hệ thống trong mối

QTĐH kết hợp với vai trò của phụ nữ trong QTĐH nói chung. Như vậy một vấn đề

quan hệ biện chứng giữa vật chất và tinh thần. Các hoạt động, các sự vật hiện tượng


còn bỏ ngỏ hiện nay mà các nhà nghiên cứu chưa tìm hiểu, đó là hiện trạng QTĐH

bao giờ cũng tồn tại trong mối quan hệ qua lại, có sự tác động tương hỗ và chi phối

hiện nay. Trong đó vai trò của nữ giới đã có những đóng góp quan trọng như thế

lẫn nhau. Sự tác động của chúng cũng mang tính nhân quả, đối ngẫu. Chính sự

nào trong QTĐH cũng chưa được biết đến.

tương tác này đã tác động vào hệ thống để các sự vật hiện tượng và các hoạt động

Như vậy, khi tìm hiểu về vai trò của phụ nữ trong QTĐH không thể không tìm

không ngừng biến đổi, phát triển trong môi trường chung.

hiểu đến các vấn đề về QTĐH nói chung và sự tham gia của nữ giới trong lĩnh vực

Điều này cho thấy môi trường hoạt động và tương tác có vai trò nhất định

này. Tuy nhiên các nghiên cứu về sự tham gia của nữ giới trong GD cũng như vai

trong sự phát triển của các nhân tố, các hiện tượng bên trong nó. Ở đây trong một

trò QT trong các trường ĐH hiện nay chưa có nhiều nguồn tài liệu cung cấp. Trên

mô hình mở của một trường ĐH cũng không nằm ngoài các tác động này và hơn

thực tế vai trò của nữ giới trong công tác QTĐH vẫn còn nhiều hạn chế, chưa được


hết, hệ thống QT của nhà trường, con người, các hoạt động,… cũng nằm trong hệ

ghi nhận, chưa phát huy đúng mức và cũng chưa được tạo điều kiện để phát triển

thống mở. Chúng không ngừng tác động tương hỗ lên nhau và phát triển theo qui

hay có những đóng góp chung nhất định vào sự phát triển GD toàn diện. Do vậy,

luật nhân quả. Và ở đó con người đóng vai trò quan trọng – lực lượng CBNVGV

việc thực hiện nghiên cứu đề tài “Vai trò của phụ nữ trong QTĐH” vừa cần thiết,

25

26


đóng vai trò tiên quyết trong một tổ chức, một trường ĐH hay việc vận hành thế nào

Cũng theo Chafetz, phụ nữ được giới hạn trong các điều kiện đó và chịu đựng đến

để hệ thống mở này hoạt động và phát triển theo đúng mục tiêu ban đầu đề ra.

mức thấp nhất trong khi họ có thể cân bằng và tham gia nhiều hơn trong lao động

Lý thuyết nữ quyền tự do và các quan điểm Phụ nữ trong phát triển
(WID), quan điểm phụ nữ và phát triển (WAD):

một cách độc lập. Điều này cũng dễ nhận thấy trong sự phân công lao động ngoài
xã hội, trong nhà trường với các vị trí công việc được giao nhận và đảm trách.


Quan điểm chính trong lý thuyết nữ quyền tự do cho rằng sự bị trị của phụ nữ

Ngoài ra còn có lý thuyết chức năng về giới của Mirriam Johnson: Khi các

bắt rễ trong những ràng buộc tập quán lâu đời và pháp lý. Xã hội tin tưởng sai lầm

chức năng của phụ nữ gắn liền với gia đình, nội trợ, hạn chế tối đa việc tham gia tài

rằng do bản chất của chính người phụ nữ là sự kém năng lực hơn nam giới về trí tuệ

chính hay làm ra kinh tế, tham gia công việc xã hội và tham gia chính trị, … Những

và thể chất. Chính vì điều này đã ngăn cản phụ nữ tham gia vào các công việc công

công việc có tính chất quyết định và thống lĩnh. Chính cách kiềm hãm về văn hoá

cộng và chính trị, mà chủ yếu vị trí của họ là những việc mang tính riêng tư, mang

giới khiến phụ nữ phải cam chịu, yếu ớt và phục tùng nam giới – khi được xem là

tính ôn hòa như gia đình như chức năng nuôi, dạy con cái. Nhưng trên thực tế

phái mạnh. Họ thể hiện tính biểu cảm nhiều hơn và chấp nhận cũng như cam chịu vị

những khác biệt sinh học giữa hai giới không ảnh hưởng đến việc đảm bảo quyền tự

trí thấp hơn. Điều này hoàn toàn trái ngược với vị trí và vai trò của nam giới trong

do chính trị và tham gia các hoạt động công cộng, xã hội. Việc đánh giá thấp kém


xã hội, trong công việc, trong gia đình.

trí tuệ và năng lực của người phụ nữ không thuộc về giới tính mà chủ yếu là sự GD

Như vậy sự khác biệt về các đặc điểm giới có chi phối khả năng làm việc, lãnh

và hướng dẫn bất bình đẳng hơn là nguyên nhân của bất bình đẳng. Điều này có tác

đạo và QT của hai giới; Sự khác biệt giới có tạo nên những đặc tính quản lý khác

động và ảnh hưởng bởi vai trò của GD trong việc thay đổi định kiến của xã hội về

nhau giữa nữ giới và nam giới; Những thách thức và khó khăn trong vai trò QT của

vai trò của phụ nữ.

nữ giới trong bối cảnh hiện nay tại các trường ĐH… Hay quá trình xã hội hoá, xuất

Quan điểm phụ nữ trong phát triển (WID) đòi hỏi phải thu hút sự tham gia đầy

phát điểm, quá trình GD hay đặc điểm nhân khẩu học có ảnh hưởng như thế nào đến

đủ của phụ nữ vào quá trình phát triển với tư cách là người thụ hưởng và người thực

quan điểm QT của nữ giới và làm thế nào để tạo được thế cân bằng và phát huy tối

hiện mục tiêu phát triển. Quan điểm này xuất phát bằng việc chấp nhận (mà không

đa những điểm mạnh của giới nữ trong công tác QT của nữ giới nói riêng để mang


phê phán) các cấu trúc xã hội hiện có và chỉ chú trọng tới việc làm thế nào để phụ

lại hiệu quả QT cao nhất trong các trường ĐH hiện nay nói chung… là những vấn

nữ có thể tham gia nhiều hơn vào các hoạt động phát triển hiện tại. Quan điểm WID

đề mà tác giả đã tìm hiểu, đúc kết dựa trên cơ sở lý thuyết hiện có và kết quả nghiên

bị phê phán là quá nhấn mạnh vào phụ nữ, vô hình chung đã làm tăng gánh nặng cho

cứu cụ thể được trình bày trong các chương tiếp theo.

phụ nữ: Họ vừa phải tham gia lao động xã hội, vừa phải thực hiện các vai trò khác nhau
trong hoạt động tái sản xuất xã hội.

1.4. Một số khái niệm sử dụng
1.4.1. Giới và giới tính; Vai trò giới; Bình đẳng giới và quan hệ giới

Lý thuyết phân tích xung đột theo khía cạnh giới của Janet Chafetz:
Chafetz thăm dò cấu trúc và điều kiện xã hội có ảnh hưởng đến cường độ và sự
phân tầng giới tính – những bất lợi của nữ giới so với nam giới trong mọi xã hội,

Giới, là khái niệm chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các
mối quan hệ xã hội [30]. Trong khi đó, Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của
nam, nữ.

mọi nền văn hoá. Cấu trúc và điều kiện này bao gồm ý thức hệ, cấu trúc gia đình, sự

Vai trò giới, là những hành vi ứng xử mà xã hội mong đợi ở phụ nữ và nam


phân công lao động, khuôn mẫu sinh sản, thặng dư kinh tế và nội trợ gia đình,…

giới; là việc nam và nữ thực tế đang làm (như: sản xuất, nuôi dưỡng, v.v.). Vai trò

27

28


giới đa dạng, thay đổi theo địa bàn và thời gian. Vai trò giới có ảnh hưởng đến mối

mọi bộ phận và quy trình hoạt động chung, “quản lý” là thực hiện việc tổ chức và

quan hệ giữa phụ nữ và nam giới ở mọi cấp.

điều khiển hoặc trông coi và giữ gìn các hoạt động theo những yêu cầu nhất định,

Ngoài ra theo Robertsons cho rằng vai trò là một tập hợp các chuẩn mực, hành

còn “quản trị” là quản lý và điều hành công việc thường ngày.

vi, quyền lợi và nghĩa vụ được gắn liền với một vị thế xã hội nhất định. Vai trò xã

Đã có tác giả [29] phân biệt ba khái niệm này như ba cấp độ cụ thể trong hoạt

hội của một người có nghĩa là người đó phải đảm nhận hay thể hiện đầy đủ các hành

động của tổ chức như một hệ thống. Tác giả này cho rằng “quản trị” là phương


vi, nghĩa vụ, hệ thống chuẩn mực trên cơ sở vị thế của người đó. Đồng thời họ cũng

pháp, hay hệ thống mà qua đó một tổ chức, một cơ quan đơn vị được điều hành và

nhận được những quyền lợi xã hội tương ứng với việc thực hiện vai trò của họ. Mỗi

cai quản. Cụ thể hơn, QT là những phương cách để những người có thẩm quyền

cá nhân có nhiều vai trò khác nhau trong xã hội.

lãnh đạo, thường là HĐQT của các tổ chức, hướng dẫn và giám sát các mục tiêu và

Bình đẳng giới, là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều

giá trị của tổ chức đó thông qua chính sách và quy trình thực hiện. Nó là hành động

kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia

xây dựng và tập hợp các quy tắc, hệ thống nhằm quản lý và kiểm soát các tổ chức,

đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó [30].

cơ quan, đơn vị, hơn là những hành động cụ thể để thực hiện việc quản lý và kiểm

Quan hệ giới, là các quan hệ xã hội giữa nữ và nam, đặc biệt là cách thức

soát hoạt động của tổ chức đó. Khái niệm “administration” (quản lý) chính là để nói

phân chia quyền lực. Quan hệ giới tác động đến vị thế của nữ và nam và thường là


về những hành động cụ thể này, nói về việc tổ chức thực hiện những chính sách đó

bất lợi cho phụ nữ. Quan hệ giới thường dựa trên đặc điểm văn hoá và có thể thay

thông qua phối hợp các nguồn lực. Còn “management” (điều hành) là cụ thể thêm

đổi theo thời gian.

một bậc nữa, nói về quá trình triển khai, vận dụng, và hướng dẫn trực tiếp để thực

1.4.2. Quản trị và QTĐH, các hoạt động QTĐH

hiện công việc của một tổ chức, một cơ quan hay doanh nghiệp. Management trong

1.4.2.1. Về quản trị (Governance)

tiếng Pháp cổ có nghĩa là “nghệ thuật sắp đặt, hướng dẫn”, có nguồn gốc từ tiếng

Quản trị, là thông qua nhiệm vụ của nó, cho rằng nhiệm vụ cơ bản của QT là

Latin manuagere nghĩa là “hướng dẫn bằng tay”, ngụ ý “cầm tay chỉ việc”. Người

"thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong

quản lý là người hướng dẫn người khác làm theo một kế hoạch đã định. Trong lúc

các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định" [59].

đó, xây dựng kế hoạch là việc của nhà quản lý, còn xác định phương hướng chiến


Quản trị, là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt

lược và cơ chế QT làm cơ sở cho các kế hoạch là việc của các nhà lãnh đạo. Cần

động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ

phân biệt việc QT và quản lý vì việc QT bắt đầu ngay từ khi khởi đầu quá trình và

chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra [68].

nhiệm vụ của QT là xây dựng các chính sách, còn quản lý thì làm tất cả những việc

1.4.2.2. Về QT đại học (University Governance)

tiếp theo [46].

Trong tiếng Việt chưa có sự phân biệt rõ ràng giữa các khái niệm “quản trị”,

Benjamin định nghĩa về QTĐH là quá trình ra quyết định, các chính sách và

“quản lý”, “điều hành”. Xét về mặt nội dung ba khái niệm này giống như ba vòng

qui trình được văn bản hóa hay không văn bản hóa mà đóng vai trò kiểm soát nguồn

tròn giao nhau, với những nội dung trùng nhau, nhưng chúng không hoàn toàn đồng

lực của các trường ĐH-CĐ. Đặc tính này tập trung đối với các chủ thể hành động cả

nhất. Việc sử dụng một trong ba thuật ngữ này phụ thuộc nhiều vào tình huống cũng


bên trong và bên ngoài trường, những người có ảnh hưởng đến việc phân bổ nguồn

như lĩnh vực áp dụng. Theo từ điển tiếng Việt “điều hành” có nghĩa là điều khiển

lực. Khái niệm phân bổ nguồn lực ở đây không chỉ giới hạn đối với nguồn lực tài

29

30


Theo Mary Parker Follett2 đã đưa ra định nghĩa về quản lý là "nghệ thuật sử

chính mà còn là sự phân bổ về danh dự, xác định mục đích, xây dựng và phát triển
tầm nhìn và sứ mạng của trường ĐH [46].

dụng con người để hoàn thành công việc".
Trong khi đó, Henri Fayol3 mô tả việc quản lý bao gồm năm chức năng chính:

QTĐH, là cấu trúc của các mối quan hệ nhằm mang đến sự kết dính, ủy nhiệm
chính sách, kế hoạch và ra quyết định, chịu trách nhiệm trước nhà trường, cộng

1. Lập kế hoạch; 2. Tổ chức; 3. Lãnh đạo; 4. Điều phối; 5. Điều khiển.

đồng xã hội và người học về sự tin cậy, tính thích ứng và hiệu quả chi phí quản lý

Như vậy có nhiều quan điểm và định nghĩa về cán bộ quản lý/Lãnh đạo, trong

trong khi quản lý nhằm đạt được kết quả mong đợi thông qua việc phân chia trách


đề tài này, tác giả thống nhất hiểu cán bộ quản lý/Lãnh đạo là người truyền cảm

nhiệm, nguồn lực và kiểm soát tính hiệu lực và hiệu quả [46].

hứng làm việc, xác định chính xác vấn đề cần giải quyết và bám sát, hỗ trợ từng

Vậy QTĐH, là những phương cách để những người có thẩm quyền lãnh đạo

thành viên để đạt kết quả cuối cùng của tổ chức/đơn vị nhờ vào khả năng tổ chức,

(thường là HĐQT), hướng dẫn và giám sát các mục tiêu và giá trị của trường ĐH đó

lập kế hoạch, lãnh đạo đồng thời điều phối và điều khiển công việc, con người trong

thông qua chính sách và quy trình thực hiện để đạt được mục tiêu và sứ mạng chung

một tổ chức/đơn vị hướng vào công việc với mục tiêu chung.

của nhà trường.

Và trong đề tài, tác giả thống nhất hiểu định nghĩa Vai trò của phụ nữ trong

Như vậy có rất nhiều khái niệm về QTĐH, riêng trong đề tài “Vai trò của phụ
nữ trong QTĐH”, tác giả hiểu và sử dụng QTĐH là khái niệm dùng để chỉ hoạt

QTĐH là quá trình tham gia các hoạt động QTĐH cụ thể của từng cá nhân thông
qua từng vị trí công việc phụ trách, đảm nhiệm trong các trường ĐH.

động tổ chức, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức ĐH bằng


1.5. Tóm tắt

các kế hoạch chiến lược, các chính sách, các cơ chế, các quy tắc và các giá trị

Trong chương 1 trình bày về tổng quan tài liệu nghiên cứu trong nước và nước

chung. ĐH được xem như một tổ chức, với HĐQT là lãnh đạo cao nhất thực hiện

ngoài đồng thời giới thiệu các lối tiếp cận chính chủ yếu dựa trên các lý thuyết hệ

quyền tổ chức vĩ mô. Bàn đến hoạt động QTĐH là bàn đến mục tiêu, cơ chế, thể

thống mở, lý thuyết về nữ giới và sự phát triển, nữ giới trong phát triển,…

chế và các thành phần cấu tạo và tham gia hoạt động của ĐH với tư cách là một cấp

Ngoài ra, chương 1 cũng đã trình bày các khái niệm: Giới, bình đẳng giới; QT

độ GD sau phổ thông, GD không bắt buộc hay là GDĐH. QTĐH là cấu trúc và quá

và QTĐH; Cán bộ quản lý/Lãnh đạo để thống nhất các khái niệm sử dụng trong

trình ra quyết định được ủy thác về những vấn đề quan trọng đối với các bên liên

luận văn.

quan bên trong cũng như bên ngoài của một ĐH/trường ĐH. QT hiệu quả bao gồm
việc xác định mục đích của tổ chức, làm rõ các định hướng chiến lược, xác định các

Chương tiếp theo sẽ trình bày thực trạng về QTĐH trên thế giới, tại Việt Nam

cũng như tại Trường ĐH Mở Tp. HCM.

ưu tiên, thực thi sự kiểm soát đầy đủ để quản lý kết quả [46].
1.4.3. Cán bộ quản lý/Lãnh đạo; Vai trò của phụ nữ trong QTĐH
Theo House, R. J., Lãnh đạo ở cấp độ tổ chức có thể được coi là "khả năng
một cá nhân có thể ảnh hưởng, khuyến khích và làm cho người khác đóng góp nhiều
hơn vào hiệu quả và thành công cuối cùng của tổ chức mà họ đang là thành viên."
[55].
2
3

31

Mary Parker Follett (1868–1933).
Henri Fayol (1841-1925).

32


Chương 2. QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM

trách nhiệm pháp lý. Cấp trường là một thực thể hợp pháp có quyền hạn và trách

2.1. Giới thiệu

nhiệm tương ứng. Để thực hiện việc này tập trung, thống nhất, phần lớn các trường

Trong chương 2 nhằm giới thiệu một số mô hình QTĐH trên thế giới cũng như

ĐH trên thế giới đã thành lập HĐT để công tác QTĐH trong trường hiệu quả, khoa


tại Việt Nam hiện nay với vai trò QT của nữ. Đồng thời tác giả cũng giới thiệu mô

học và khách quan hơn.

hình ĐH Mở trên thế giới và tại Việt Nam mà cụ thể là tại Trường ĐH Mở Tp.

Chính vì lẽ đó, với mục tiêu là tạo ra một không gian chung cho GDĐH Châu
Âu nhằm xây dựng một cơ chế chung, tăng cường sự lưu chuyển của GV và SV,

HCM.
Chương 2 có ba phần: Phần thứ nhất là giới thiệu về mô hình QTĐH trên thế

nâng cao sự hợp tác và giao lưu giữa các trường trong lĩnh vực đào tạo ĐH, tại

giới, tiêu biểu là mô hình QTĐH của Mỹ; Phần thứ hai là giới thiệu về QTĐH tại

Bologna các Bộ trưởng GD châu Âu đã cùng xác định chín điều khoản chủ yếu liên

Việt Nam với các cấp độ QTĐH và sự tự chủ trong ĐH. Phần cuối cùng giới thiệu

quan đến công tác QTĐH, vai trò của HĐT5. Điều này cho thấy vai trò quan trọng

về mô hình ĐH Mở, điển hình là QTĐH tại Trường ĐH Mở Tp. HCM.

của HĐT trong hoạt động QTĐH ở các nước và là mô hình QTĐH mà thế giới đang
hướng đến.

2.2. Mô hình QTĐH trên Thế giới
2.2.1. Sơ lược về mô hình QTĐH trên thế giới và những tuyên bố chung


2.2.2. Mô hình QTĐH tại Mỹ

QTGD nói chung và QTĐH nói riêng có liên quan đến quan hệ giữa các thành

Mỹ là một quốc gia phát triển về GD trễ hơn nhưng lại có một nền tảng QTĐH

phần như: nhà nước và cơ sở GD, nhà trường và GV, HĐQT và sự tham gia của các

chất lượng và hiệu quả. Ngày nay, GDĐH Mỹ đã đạt được những thành tựu to lớn

đại diện bên ngoài, mức độ tự chủ của nhà trường và một thành phần quan trọng của

và trở thành một khuôn mẫu cho nhiều quốc gia khác học tập với tầm ảnh hưởng to

QTĐH trong quá trình đào tạo, QT tại các trường là sự tham gia của SV [37]. Các

lớn trên toàn cầu về lĩnh vực QTĐH. Trong kết quả kiểm định các trường ĐH mới

thành phần trong hoạt động QTĐH trên đã được thống nhất trong tuyên bố của 40

đây nhất, các trường ĐH Mỹ chiếm hầu hết vị trí trong danh sách các ĐH hàng đầu

4

(bốn mươi) Bộ trưởng GD các nước châu Âu với sáng kiến Bologna nhằm xây

trên toàn thế giới và hơn phân nữa số trường (hơn 100 trường) kiểm định đạt chất

dựng mô hình QTĐH chung nhất và hiệu quả nhất.


lượng và xếp hạng trường ĐH trên thế giới.

Ngoài những thành phần trên, QT nhà trường cũng như QTĐH đòi hỏi tìm

Sự thành công này do nhiều nhân tố tạo nên và một trong những nhân tố có

kiếm một sự cân bằng giữa ba cấp quản lý: cấp trường (Hiệu trưởng/thành viên

tính chất quyết định là tính dân chủ trong hệ thống tổ chức và QT. Tính dân chủ này

HĐT), cấp Khoa (Chủ nhiệm khoa, thành viên Hội đồng khoa) và các bộ môn. Các

thể hiện rất rõ trong hệ thống kiểm định chất lượng GDĐH ở Mỹ. Ở Mỹ không có

đối tượng này được tổ chức theo cấp bậc, mỗi cấp có một phạm vi nhất định và hoạt

Bộ Giáo dục để kiểm soát và đánh giá chất lượng cũng như hoạt động của các

động bên trong khuôn khổ được thiết lập bởi các cấp trên trong mối quan hệ tương

trường. Thay vào đó, các tổ chức kiểm định sẽ thực hiện kiểm định chất lượng của

tác đa chiều.

các ngành đào tạo và các trường ĐH, dựa trên những tiêu chuẩn kiểm định được

Trong hầu hết các cơ sở GDĐH, cấp trường (Hiệu trưởng/thành viên HĐT) đại

công bố minh bạch và công khai. Những tiêu chuẩn kiểm định này là sản phẩm lao


diện cho nhà trường trong các quan hệ với bên ngoài và thiết lập các chính sách tổ

động trí tuệ tập thể của những người đang hoạt động trực tiếp trong lĩnh vực

chức chung. Xét trên bình diện pháp lý, cấp trường đại diện cho trường và chịu

GDĐH. Họ - những người trực tiếp làm công tác quản lý, theo dõi, đào tạo, giảng

4

5

Diễn ra tại Bologna (Ý) năm 1999.

33

Diễn ra tại Bologna có 6 điều khoản và tại Prague vào tháng 5 năm 2001 có 3 điều khoản.

34


dạy và cả người học cùng ngồi lại và thảo luận để đi đến sự đồng thuận đâu là

phủ, các Nghị sĩ hoặc các CEO nổi tiếng như Thống đốc Bang, Chủ tịch Nghị viện,

những tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể của chất lượng đào tạo của nhà trường. Chính vì

Chánh án toà án tối cao v.v. Nhiều Thống đốc các tiểu bang tham gia Hội đồng này


vậy, những tiêu chuẩn đó phản ánh toàn diện thực tiễn đào tạo lẫn khát vọng và mục

với tư cách thành viên hoặc Chủ tịch, Hội đồng này có chức năng và quyền hạn bổ

tiêu của những người làm GD. Nó không áp đặt, không hình thức, không viễn vông,

nhiệm người đứng đầu ĐH gọi là Giám đốc hay Chủ tịch ĐH.

nó có thể biện minh và có thể thực hiện được trên cơ sở chất lượng đào tạo có thực.
Phương pháp này là sản phẩm của sự dân chủ trong GDĐH ở Mỹ và mô hình QT

Quan chức chịu trách nhiệm về đầu
tư & Phó giám đốc phụ trách về
đầu tư và Thủ quỹ của Hội đồng

HỘI ĐỒNG
NHIẾP CHÍNH ĐẠI HỌC
CALIFORNIA

Thư ký & Trưởng bộ phận
hỗ trợ cho Hội đồng

này đã được chứng tỏ là có hiệu quả trong thực tế.
Hệ thống GDĐH Mỹ nổi bật về tính chất đa dạng và sự tự chủ trong QTĐH.

PHÓ GIÁM ĐỐC THỨ NHẤT –
Quan chức về Chấp hành & Kiểm
toán

LUẬT SƯ VÀ PHÓ GIÁM

ĐỐC VỀ PHÁP LÝ
Charles Robinson

GIÁM ĐỐC
Mark Yudof

Tuy vậy về những mặt cơ bản hệ thống này vẫn có sự tương đồng đáng kể giữa các
trường, đặc biệt là về mô hình QT. Mục đích cơ bản của việc QT ở đó là việc tạo

VĂN PHÒNG GIÁM ĐỐC

điều kiện để toàn bộ thành viên trong nhà trường nhận thức đầy đủ mục tiêu và sứ
mạng của trường, để hoàn thành mục tiêu và sứ mạng ấy với những cách thức hiệu
quả nhất, nhằm mang lại lợi ích thực sự cho nhà trường và cho SV theo học.
Mỗi trường ĐH có một tổ chức thực hiện công việc QT này (governing body)
với những tên gọi khác nhau6 mà chúng ta gọi là HĐQT. HĐQT là đơn vị chịu trách

HIỆU TRƯỞNG UC BERKELEY
Robert Bigeneau

HIỆU TRƯỞNG UC RIVERSIDE
Timothy P. White

HIỆU TRƯỞNG UC DAVIS
Linda Katehi

HIỆU TRƯỞNG UC SAN DIEGO
Marye Anne Fox

HIỆU TRƯỞNG UC IRVINE

Micheal V. Drake

HIỆU TRƯỞNG UC SAN
FRANSCO

HIỆU TRƯỞNG UC LOS
ANGELES

HIỆU TRƯỞNG UC SANTA
BARBARA Henry T.Y. Yang

nhiệm tối cao về chất lượng đào tạo, về sự chính trực trong học thuật, về tài chính
và tài sản của nhà trường. Thành viên HĐQT không phân biệt giới tính, tuổi tác,
chủng tộc. Họ thường là người không có quyền lợi về tài chính trong nhà trường. Số
lượng thành viên trong HĐQT khoảng 12-24 người, phải mang tính đại diện, phải
có SV và cựu SV. Đặc biệt, các trường ĐH tại Mỹ hoạt động không chỉ dựa trên
ngân sách nhà nước hay các nguồn thu mà còn chủ yếu dựa trên nguồn quỹ hiến
tặng của các cá nhân, nhất là cựu SV một cách tự nguyện. Được đóng góp cho GD
là một vinh dự và giá trị này đã phổ biến trong xã hội Mỹ, GD Mỹ.
Tại Mỹ về mặt cơ cấu trong hệ thống QT, có một điểm nổi bậc, đó là tất cả các

HIỆU TRƯỞNG UC SANTA
CRUZ

HIỆU TRƯỞNG UC LOS
MERCED

GIÁM ĐỐC PHÒNG THÍ NGHIỆM
QUỐC GIA LOWRENCE BERKELEY
A. Paul Aliviatos


trường ĐH thuộc một hệ thống ĐH là những ĐH hai cấp: cấp độ hệ thống và cấp độ
trường thành viên. Ở cấp độ Hệ thống ĐH, toàn bộ Hệ thống được lãnh đạo bởi một

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của Hệ thống ĐH California

cơ quan QT là HĐQT (a system-wide governing body). HĐQT được Thống đốc của

(UNIVERSITY OF CALIFORNIA - UC) [46]

Bang bổ nhiệm. Các thành viên của HĐQT là những quan chức cấp cao của Chính
6

Board, directors, trustees, governers, regents.

35

36


Với cơ cấu ĐH hai cấp như sơ đồ biểu diễn tại hình 2.1, sau cấp độ hệ thống

hình 2.2, hệ thống này bao gồm 1 Bộ trưởng phụ trách chung, 4 Thứ trưởng phụ

thì ở cấp độ các trường thành viên cũng có cơ cấu quản lí ở cấp độ trường để thực

trách các lĩnh vực công tác khác nhau trong hệ thống GD như Khoa học công nghệ,

hiện các hoạt động quản lí nội bộ gọi là QTĐH nội bộ và đối ngoại.


Văn hóa, Xây dựng,… và giúp việc cho Bộ trưởng. Tiếp theo là các Vụ trưởng phụ

Trong QTĐH nội bộ gồm đội ngũ CBNVGV và SV. Sự tham gia của các

trách các Vụ GD như Vụ GDĐH, Vụ GD Trung học, Vụ GD mầm non,…. Sau nữa

nhóm này vào công việc QTĐH thể hiện qua tiếng nói mà họ đóng góp hoặc quyền

là cấp quản lý và điều hành trực tiếp các Sở GD, các ĐH Vùng, các trường ĐH-

lực mà họ thể hiện trong những vấn đề như xác định sứ mạng, hoạch định chính

CĐ,… như Giám đốc sở GD, Giám đốc ĐHQG, ĐH Vùng, Hiệu trưởng các trường

sách, những quyết định liên quan đến chương trình đào tạo, chính sách cán bộ và

ĐH-CĐ và TCCN7.

tuyển dụng v.v. Ở các trường ĐH nước ngoài, đặc biệt là ở Mỹ, GV và SV đóng vai
trò quan trọng khi tham gia vào QTĐH và có tiếng nói trong các nội dung như:

Chính phủ
(Thủ tướng)

chương trình khung; Lựa chọn phương pháp sư phạm; Tiêu chuẩn để tuyển sinh
cũng như để SV có thể tốt nghiệp; Thảo luận các chính sách, định hướng lớn của

Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
Pham Vũ Luận


nhà trường;…thông qua HĐKH và HĐT.
Tóm lại, những hoạt động trên đây là một phần trong các hoạt động QTĐH của
một trường ĐH tại Mỹ mà sự tham gia bao gồm các cấp độ và đối tượng khác nhau,

Thứ trưởng
Nguyễn Vinh Hiển

không thể thiếu vai trò của lực lượng CBNVGV hay SV trong trường. Chính vì vậy,

Thứ trưởng
Nguyễn Thị Nghĩa

Thứ trưởng
Trần Quang Quý

Thứ trưởng
Bùi Văn Ga

nếu thiếu sự ủng hộ của lực lượng CBNVGV, SV thì Hiệu trưởng hay Giám đốc các
ĐH sẽ khó có thể thực thi và hoàn thành nhiệm vụ quản lý của mình trong hoạt

Các Vụ Trưởng

động QTĐH nói chung.
2.3. QTĐH tại Việt Nam và cơ cấu QTĐH
2.3.1. Phân nhiệm quản lý các cấp và hệ thống các trường ĐH-CĐ

Các Sở GD&ĐT

Các ĐH vùng


Các trường
ĐH-CĐ-TCCN

Học Viện

Giám Đốc Sở

Giám Đốc
ĐH Vùng

Hiệu Trưởng

Giám Đốc

Việt Nam là một quốc gia đang phát triển mà ngân sách chi cho GD so với
tương quan GDP được xem là rất cao nhưng hiệu quả lại rất thấp, đặc biệt là trong
GDĐH [29]. Hiệu quả đầu tư cho GD thấp do nhiều nguyên nhân từ chủ quan đến
khách quan, từ những yếu tố về cơ sở vật chất, đến sự đồng bộ ở các cấp, hay
Hình 2.2. Sơ đồ hệ thống quản lý giáo dục tại Việt Nam

chương trình đào tạo, lực lượng GV, phương pháp quản lý và cả sự chậm đổi mới,

Xét về mặt chuyên môn, Bộ GD&ĐT quản lý chung tất cả các trường ĐH-CĐ

cơ chế lãnh đạo,…. Và trong tất cả các yếu tố này có liên quan chặt chẽ với nhau
xuyên suốt quá trình QTĐH của hệ thống QTĐH hiện nay.

và TCCN, các Sở GD theo ngành. Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện nay, về nhân sự và


Với phân nhiệm quản lý hiện nay của Bộ GD&ĐT, hệ thống GD tại Việt Nam
7

được phân cấp theo hình 2.2. Sơ đồ hệ thống quản lý GD tại Việt Nam. Theo sơ đồ

Hiện tại, hệ thống GDĐH Việt Nam có: 2 ĐH Quốc gia là ĐHQG Hà Nội và ĐHQG Tp. HCM; các ĐH
Vùng như: ĐH Huế, ĐH Đà Nẵng, ĐH Thái Nguyên và hơn 400 trường ĐH-CĐ, 400 trường TCCN - THCN
trong cả nước nhưng tập trung chủ yếu ở Tp. HCM và Hà Nội.

37

38


cơ chế quản lý, tài chính trong hệ thống GD được phân chia theo các cấp độ khác

 Mô hình các trường trực thuộc quản lý của UBND các tỉnh, thành phố như

nhau, như sơ đồ hình 2.3. Sơ đồ mô hình quản lý nhà nước các ĐH tại Việt Nam sau

ĐH Sài Gòn trực thuộc UBND Tp. HCM, ĐH Thủ Dầu Một trực thuộc UBND

đây:

tỉnh Bình Dương, CĐ Cồng Đồng Hậu Giang thuộc UBND tỉnh Hậu Giang,…
Ngoài ra trong hệ thống phân nhiệm quản lý các cấp và hệ thống các trường

Các ĐH Quốc gia
trực thuộc quản lý
của Chính phủ


ĐH-CĐ tại Việt Nam còn có các ĐH Quốc gia chịu sự quản lý trực tiếp của Chính
phủ và có các chức năng như:
 Là đầu mối được giao các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước hàng năm, có tư cách
pháp nhân, có con dấu mang hình quốc huy. Giám đốc và các Phó Giám đốc

Các trường ĐH-CĐ-TCCN
trực thuộc quản lý của
UBND các Tỉnh

Hệ thống quản
lý tổ chức nhân
sự các trường
ĐH-CĐ-TCCN
và các cơ sở GD

Các trường ĐH-CĐ-TCCN
trực thuộc quản lý của các
Bộ, ban ngành khác

ĐHQG do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm.
 Các trường ĐH, viện nghiên cứu khoa học thành viên; các khoa, TT nghiên
cứu, đơn vị trực thuộc ĐHQG là các đơn vị cơ sở có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng.
 Các ĐHQG hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao, dưới sự
quản lý trực tiếp của Thủ tướng chính phủ.

Các trường ĐH-CĐ-TCCN,
các Sở GD
thuộc quản lý Bộ GD&ĐT


Cũng như các trường ĐH trên thế giới và Mỹ, ĐH tại Việt Nam trong QTĐH
cũng bao gồm các thành phần trên. Song về cơ chế tổ chức, thực hiện công việc, thi
hành các chính sách chiến lược không rõ ràng, sự không nhất quán trong các quan

Hình 2.3. Sơ đồ mô hình quản lý nhà nước các ĐH tại Việt Nam
Căn cứ vào hình 2.3. Sơ đồ mô hình quản lý nhà nước các ĐH tại Việt Nam và

điểm về QT hay quản lý, lãnh đạo, hành chánh,… trong các trường ĐH hiện nay đã
ảnh hưởng đến hiệu quả trong QTĐH.

trên thực tế về cơ chế quản lý hiện nay tại các trường ĐH-CĐ và TCCN được chia

Hiện tại, việc ra các quyết định về công tác đào tạo, số lượng hay chỉ tiêu

làm các ba mô hình với các nhóm trường được quản lý bởi các cơ quan chủ quản

tuyển sinh và bổ nhiệm Hiệu trưởng cho các trường ĐH-CĐ đề do Bộ GD&ĐT ra

khác nhau đó là:

quyết định. Điều này đã làm ảnh hưởng ít nhiều đến toàn bộ quá trình phát triển, cơ

 Mô hình các trường trực thuộc quản lý của Bộ GD&ĐT như: Trường ĐH Mở
Tp. HCM, ĐH Quang Trung, ĐH Phan Thiết,…

chế tự chủ trong công tác quản lý và công tác điều hành QT của một trường ĐH.
Đồng thời, trong bối cảnh của một quốc gia có duy nhất một Đảng lãnh đạo và

 Mô hình các trường trực thuộc quản lý của các Bộ Ban ngành khác như: ĐH


cũng là đảng cầm quyền, xét theo chức năng, Đảng ủy còn là tổ chức có quyền lực

Công Nghiệp trực thuộc Bộ Công Nghiệp, ĐH Tài chính Marketing trực thuộc

cao nhất trong việc định hướng hoạt động của một trường ĐH. Điều này hoàn toàn

quản lý của Bộ Tài chính, ĐH Tôn Đức Thắng trực thuộc Bộ Lao động

không có trong QTĐH ở nước ngoài [46].

Thương binh và Xã hội, các Học viện Quân sự thuộc Bộ Quốc phòng,…

Một hệ thống như vậy có thể tỏ ra hiệu quả trong điều kiện sơ khai của
GDĐH, khi số lượng các trường còn ít, điều kiện kinh tế, văn hóa của đại bộ phận

39

40


dân cư trong xã hội còn tương đối thuần nhất, những yêu cầu của xã hội đối với các

Chính vì lẽ đó, muốn thay đổi hình ảnh GDĐH Việt Nam nhất thiết phải bắt

trường ĐH còn tương đối đơn giản, mối quan hệ của Việt Nam và các quốc gia khác

đầu từ hệ thống QT của một trường ĐH và quá trình QTĐH. Việc này đòi hỏi

còn ít phát triển. Nhưng ngày nay, điều kiện kinh tế và xã hội của Việt Nam ngày


những đóng góp cụ thể trong công tác QT của tất cả các vị trí, nhiệm vụ được giao,

một phát triển, quá trình toàn cầu hóa và cạnh tranh quốc tế cao đòi hỏi phải có sự

từ QT cấp cao như HĐT, Ban Giám hiệu cho đến các cấp thấp hơn như các Phòng

đổi mới trong cung cách quản lý hệ thống QTĐH sao cho phù hợp trong bối cảnh

Ban, các Khoa để quản lý đội ngũ CBNVGV và các hoạt động giảng dạy, công tác

chung. Và thực tế ngày nay chất lượng GDĐH Việt Nam đang tụt hậu rất xa so với

đào tạo nói chung. Trong đó bao gồm cả các hoạt động học tập, nghiên cứu khoa

nhiều nước trong khu vực. Chính sự tụt hậu này đã làm ảnh hưởng đến quá trình

học, xây dựng chương trình đào tạo của SV với vai trò tham gia QTĐH của SV

phát triển kinh tế, xã hội nói chung của quốc gia.

trong quá trình học tập tại trường ĐH.

Ở nước ta đã có qui định trong Điều lệ trường ĐH, nhưng cho đến thời điểm

2.3.2. Sự tự chủ trong QTĐH và mô hình QTĐH hai cấp

8

hiện tại có quá ít các trường thành lập HĐT [16] [31] giữ vai trò cốt yếu trong việc


Mô hình ĐH hai cấp hiện nay ở Việt Nam có ĐHQG Hà Nội, ĐHQG Tp.

hoạch định các chính sách phát triển và QT của một trường ĐH. Hơn thế, với những

HCM và các ĐH Vùng (hình 2.4. Sơ đồ mô hình ĐH hai cấp (ĐHQG Hà Nội) tại

trường đã thành lập HĐT, nó cũng chỉ mang tính hình thức và hầu như không có vai

Việt Nam). Dưới quyền ĐHQG và các ĐH Vùng là các trường ĐH con trực thuộc

trò đáng kể trong QT trường ĐH.

hay các Viện nghiên cứu, các Khoa, trung tâm. Trong mô hình này, quyền lực sẽ

Mặt khác, so với các nước trên thế giới, người tham gia HĐQT hay HĐT là

được chia sẻ từ Bộ GD&ĐT xuống các Giám đốc ĐHQG, ĐH Vùng và sau đó là

những người không có tỷ lệ cổ tức trong nhà trường mà chỉ đóng góp tài chính và

Hiệu trưởng các trường ĐH con. Ở cấp độ QT này, ngoài các hoạt động QTĐH, các

xem như đó là giá trị xã hội. Còn tại Việt Nam, thành viên HĐQT, HĐT là những

tiêu chí về sự tự chủ trong ĐH bao gồm: tự do tuyển chọn SV; tự do xác định

người có đóng góp về cổ tức và có lợi nhuận. Sự tham gia của GV, SV vào hoạt

chương trình đào tạo; tự do tuyển lựa GV; tự do chọn chủ đề nghiên cứu; tự do


động QTĐH rất ít so với các nước và mức độ công khai hay những đóng góp không

trong việc xác định cơ cấu tổ chức và bầu chọn lãnh đạo nhà trường thì mô hình ĐH

nhiều. Vì vậy, hiệu quả công tác QT chưa cao và muốn QT hiệu quả thì phải thay

hai cấp này còn phát huy việc chia sẻ nguồn lực và chi phí trong GD như đã trình

đổi. Sự thay đổi này cần được phối hợp nhịp nhàng từ các đơn vị có liên quan mà đi

bày9.

đầu phải là vai trò của các nhà QT giỏi, với một hệ thống QT tốt, để khơi được

Và hiện tại trong hệ thống GD tại Việt Nam, chúng ta có thể thấy các trường

nguồn vốn quan trọng nhất trong chính sách đào tạo là con người và sản phẩm đào

ĐH có ít sự tự chủ. Bộ GD&ĐT hoặc Bộ chủ quản các trường đóng một vai trò

tạo cũng là những công dân trí thức cao cho đất nước. Đồng thời QTĐH tốt cũng sẽ

quyết định. Đó là việc cung cấp ngân sách, xây dựng đường lối chiến lược phát

thực hiện hiệu quả hai chức năng của một trường ĐH là công tác giảng dạy và

triển, cơ chế quản lý của các trường, bổ nhiệm Hiệu trưởng, thậm chí còn quyết

nghiên cứu khoa học.


định thay cho các trường những việc thuộc lĩnh vực của các nhà quản lý chứ không
phải là chức năng của QT, như chương trình đào tạo, mức học phí hay chỉ tiêu tuyển
sinh từng năm. Như vậy, Hiệu trưởng các trường chủ yếu là làm các công việc của

8

Hiện tại có 10/150 ĐH trực thuộc Bộ GD & ĐT thành lập Hội đồng trường, nguồn Báo cáo tại hội thảo
“Những vấn đề đặt ra đối với giáo dục ĐH ở Việt Nam”, do Văn phòng Chính phủ và Ủy ban Văn hoá - giáo
dục - thanh niên, thiếu niên và nhi đồng của Quốc hội phối hợp tổ chức tại TP HCM, 24/12/2009.

41

9

Các ĐHQG và ĐH Vùng được Bộ ủy quyền cho một số các chức năng mà các trường ĐH trực thuộc Bộ
không được phép như in phôi bằng, các chứng chỉ, cấp bằng Tiến sỹ tại ĐHQG Hà Nội.

42


một nhà quản lý (administrator) hoặc người điều hành (manager) chứ không phải

cơ bản, đặc biệt là sự đa dạng hóa sở hữu các trường ĐH, các loại hình đào tạo cũng

của một nhà QT.

như các đòi hỏi của các nhà tuyển dụng thì những phương thức QT nói chung vẫn
chưa có những thay đổi cơ bản để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của xã hội.
Hộp 1. Qui định về quyền tự chủ các trường ĐH ở Việt Nam

Điều 4. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy
1. Người đứng đầu đơn vị được quyết định thành lập, tổ chức lại, sáp nhập, chia,
tách, giải thể, đình chỉ hoạt động các khoa, phòng và tổ chức có tên gọi khác trực
thuộc (nếu có) trên cơ sở quy hoạch hoặc phương án đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu đơn vị được thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức sự
nghiệp trực thuộc tự bảo đảm kinh phí hoạt động để hoạt động dịch vụ phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ được giao và phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của đơn vị được cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định của pháp luật.
Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ, Thông tư liên tịch Hướng dẫn thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo, Số 07/2009/TTLT-BGDĐT-

Hình 2.4. Mô hình ĐH hai cấp tại VN (ĐHQG Hà Nội) [63]

BNV

Từ trước cho đến những năm gần đây, hầu hết những quyết định liên quan đến
chiến lược, định hướng phát triển, cơ cấu tổ chức đều do Bộ GD&ĐT hay Bộ chủ

Việc từ bỏ quyền lực của cơ quan chủ quản là việc làm không mấy dễ dàng.

quản của các trường thực hiện. Tức là Bộ GD&ĐT thực hiện chức năng gần giống

Tuy nhiên, Việt Nam đã có văn bản pháp quy quan trọng về quyền tự chủ của các

như một HĐQT của một ĐH ở nước ngoài [29]. Các quyết định này có thể được

ĐH [6]. Theo văn bản này, Hiệu trưởng các trường ĐH có quyền tự chủ trong


thực hiện với sự tham vấn của các trường hoặc theo sự đề nghị của các trường. Điều

những công việc gồm: (i) tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ; (ii) tự

này một lần nữa thể hiện mức độ tự chủ chưa cao của các trường ĐH-CĐ ở Việt

chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy trực thuộc, trừ việc bổ nhiệm lãnh đạo

Nam hiện nay.

nhà trường; (iii) tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tuyển dụng biên chế theo kế hoạch

Phương pháp QTĐH như vậy hoàn toàn phù hợp và có hiệu quả trong bối cảnh
kinh tế tập trung, kế hoạch hóa cao độ và hoàn cảnh chiến tranh trước đây. Tuy

biên chế đã được phê duyệt. Tuy có thêm quyền tự chủ, nhưng các trường ĐH ở
Việt Nam vẫn chưa nhận được sự chia sẻ quyền lực từ các bộ chủ quản trong những

nhiên, khi nền kinh tế Việt Nam chuyển dần sang nền kinh tế thị trường định hướng

vấn đề cốt yếu khác như qui mô đào tạo, mở ngành đào tạo mới, bổ nhiệm lãnh đạo

xã hội chủ nghĩa, hệ thống GD Việt Nam bao gồm cả GDĐH đã có những thay đổi

trường (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng) v.v.

43

44



Như vậy, tất cả các vấn đề về cơ cấu QT, bộ máy quản lý, hệ thống GD hiện

ĐH Mở đầu tiên được thành lập vào tháng 4 năm 1969 theo sắc lệnh Hoàng

nay mà Bộ GD&ĐT đang áp dụng và những khó khăn, thách thức trong bối cảnh

gia Anh, lấy tên ĐH Mở Hoàng Gia10, ĐH này còn được gọi là ĐH Tự do

toàn cầu hóa sẽ có tác động đến đội ngũ CBNVGV của các trường ĐH. Đồng thời

(Independent) và Tự động hóa (Automous). Đến nay, ĐH Mở Hoàng Gia Anh vẫn là

nó cũng có ảnh hưởng đến cung cách QTĐH của các trường ĐH Việt Nam nhưng

trường có bề dày kinh nghiệm và chiều sâu về học thuật GD từ xa lớn nhất trên thế

mô hình QT của các trường ĐH hiện nay lại chưa có nhiều thay đổi. Hệ thống QT

giới. Học viên theo học hiện nay hơn 200.000 người và ở khắp nơi trên thế giới.

này đã có từ rất lâu và tiếp tục cho đến ngày nay. Vậy phải thay đổi như thế nào
trong bối cảnh QTĐH hiện tại? Điều gì có thể tiếp thu, điều chỉnh và với những

Sau khi ĐH Mở Hoàng Gia Anh ra đời, nhiều nước trên thế giới cũng thành
lập ĐH Mở với nhiều tên gọi khác nhau (xem phụ lục 7, trang 113).

điều kiện như thế nào để áp dụng mô hình QTĐH tiên tiến vào QTĐH tại Việt Nam


Các trường ĐH Mở đã thu được nhiều thành tích trong lĩnh vực GD-ĐT.

là những vấn đề đặt ra cho những ai quan tâm đến QTĐH Việt Nam nói riêng và các

Chẳng hạn, Trường ĐH Mở Phát thanh và Truyền hình Trung ương Trung Quốc

vấn đề GD Việt Nam nói chung.

trong hơn 20 năm qua đã đào tạo được hơn 2.313.800 người đạt trình độ CĐ-ĐH.
Trường cũng đã bồi dưỡng gần 3.000.000 giáo viên phổ thông cho đất nước. Hay

2.4. Giới thiệu mô hình ĐH Mở

Trường ĐH Mở Quốc gia Indira Grandhi Ấn Độ đã đào tạo được 50 ngành học, với

2.4.1. ĐH Mở trên thế giới
Khái niệm Mở ở đây được hiểu như biểu thị một chính sách chính trị của nhà

số học viên đang theo học là hơn 200.000 người, v.v…Cho đến nay, các trường ĐH

nước trong GD – mọi người có quyền bình đẳng được hưởng thụ nền GD để tự hoàn

Mở trên thế giới đã có những đóng góp thiết thực cho xã hội trong sự nghiệp GD

thiện mình. Trường ĐH Mở nhằm thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa GD, đáp ứng

chung.

nhu cầu học tập đa dạng của nhân dân trong nền kinh tế thị trường, nhờ vào những


2.4.2. Giới thiệu về Trường ĐH Mở Tp. HCM

tiến bộ kỹ thuật truyền thông, phát thanh, truyền hình, điện thoại và công nghệ

2.4.2.1. Quá trình thành lập và sơ đồ tổ chức
Trường ĐH Mở Tp. HCM được thành lập ngày 26 tháng 07 năm 1993 theo

thông tin.
Tính chất mở được hiểu là mở nhiều chiều trong GD: Mở rộng đối tượng đào

quyết định số 389/TTg của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở Viện Đào tạo Mở rộng

tạo, Mở rộng qui mô đào tạo, Mở rộng ngành nghề đào tạo, Mở rộng cấp đào tạo, hệ

Tp. HCM. Viện được hình thành từ năm 1990 theo quyết định số 451/TCCB của Bộ

đào tạo, Mở rộng phạm vi và địa bàn đào tạo. Đặc biệt là chương trình đào tạo cũng

trưởng Bộ GD&ĐT ngày 15 tháng 06 năm 1990. Với nhu cầu đào tạo, xu thế phát

từng bước được quốc tế hóa đáp ứng nhu cầu học tập của người học và toàn xã hội.

triển của nhà trường, ngày 22 tháng 6 năm 2006, theo quyết định số 146/2006/QĐ-

Tại các trường ĐH Mở người học chỉ cần ghi danh và không phải qua hình
thức thi tuyển. Quá trình học tập là quá trình sàng lọc liên tục để đảm bảo chất

TTg của Thủ tướng Chính phủ “Trường ĐH Mở Bán công Tp. HCM chuyển sang
loại hình trường ĐH Công lập”, với tên gọi là Trường ĐH Mở Tp. HCM.


lượng sản phẩm đào tạo. Các ĐH Mở thường đào tạo theo hình thức GD từ xa, lấy

Trường ĐH Mở Tp. HCM hoạt động theo cơ chế mở và tự chủ về tài chính. Từ

quá trình tự đào tạo SV là trọng tâm, SV có thể không lên lớp, chỉ cần học qua tài

những năm đầu tiên thành lập, Trường đã từng có HĐQT nhưng sau đó đã giải thể.

liệu, sách vở, qua phát thanh, truyền hình, mạng internet.

Do vậy hiện nay, tất cả các hoạt động, chính sách, qui định,… do các

10

45

United Kingdom Open University.

46


Phòng/Ban/Khoa/TT, các đơn vị dưới quyền Ban Giám hiệu hỗ trợ, xây dựng và

các văn bản và hoạt động của trường. Điều này thể hiện được vai trò và quyền lợi

thực hiện thông qua chỉ đạo và điều hành của Ban Giám hiệu.

của người lao động trong quá trình QT của nhà trường.
Với cơ cấu và tổ chức trường hiện nay (theo sơ đồ tổ chức Trường ĐH Mở Tp.


Hội đồng KH đào tạo

Ban Giám Hiệu

Các TC Đảng Đoàn thể

HCM ở hình 2.5), Trường ĐH Mở Tp. HCM có 25 đơn vị trực thuộc trường và 13
Khoa đào tạo, cùng các tổ chức đoàn thể, các Ủy ban giúp việc cho Ban Giám hiệu,
HĐKH nhà trường trong tất cả các hoạt động về đào tạo, giảng dạy, liên kết đào tạo,

Khoa đào tạo

Phòng Ban/TT

Đoàn thể/ địa điểm

công tác SV, cơ sở vật chất, trang thiết bị,… Trường hiện có hơn 23.000 (hai mươi
ba ngàn) SV hệ chính quy và hơn 35.000 (ba mươi lăm ngàn) SV đào tạo hệ Từ xa,
Khoa
Ngoại ngữ

Khoa QTKD

Phòng HC
quản trị

Phòng Quản lý
đào tạo

Đảng ủy


Địa điểm 2
(Long Bình)

Khoa ĐNÁ học

Khoa Kinh tế
& luật

Phòng Tổ chức
nhân sự

CTĐT đặc biệt

Công đoàn

Địa điểm 3 (Bình
Dương)

Khoa XH học
& CTXH

Khoa TC-NH

Phòng Đầu tư
XD

Trung tâm ĐT
từ xa


Đoàn thanh
niên

Địa điểm 4
(Hồ Hảo Hớn)

Khoa XD &
điện

Khoa ktoán –
kiểm toán

Phòng Hợp tác
& QLKH

Phòng CTSV

Hội sinh viên

Địa điểm 5
(Ninh Hòa)

Khoa công
nghệ sinh học

Khoa Đào tạo
SĐH

Tạp chí Khoa
học


Phòng công
tác chính trị

Các ủy ban

Địa điểm 6
(Kon Plông)

Khoa công
nghệ TT

Ban THCN

Phòng Tài
chính - KT

Thư viện

Phòng Thanh
tra

Bộ môn Lý
luận chính trị

Trạm Y Tế

Trung tâm
khảo thí


Trung tâm
NCƯD&CG

Ban NCPT
ĐT từ xa

Trung tâm
QLHTTT

Trung tâm
ĐT-BD NV

tại chức, Vừa học Vừa làm thuộc Trung tâm Đào tạo Từ xa của trường.
Ngoài ra Trường ĐH Mở Tp. HCM còn có một hệ thống các Ủy ban, tổ chức
đoàn thể hoạt động độc lập, thực hiện chức năng chăm lo đời sống cho cán bộ công
nhân viên chức, nhất là lực lượng CBNVGV nữ tại trường như Công đoàn trường,
Ủy ban kiểm tra, Ban thanh tra nhân dân,… và Ủy ban vì sự phát triển phụ nữ. Đây
là những đơn vị hỗ trợ cho khối chính quyền, đoàn thể hoàn thành chức năng,
nhiệm vụ đề ra.
2.4.2.2. Công tác cán bộ hiện nay của nhà trường
Biểu đồ tỷ lệ Học vị CBNVGV trong trường
TS

TS, 44,
10%

khác, 57,
13%

ThS

CN
khác

ThS, 140,
33%
CN, 187,
44%

Hình 2.5. Sơ đồ tổ chức Trường ĐH Mở Tp. HCM [65]
Đây cũng là lợi thế của nhà trường khi được tự chủ tài chính và có thể tự
hoạch định các chính sách chiến lược, kế hoạch của nhà trường đến được cấp cơ sở
(Phòng/Ban/Khoa/TT), tạo được tính dân chủ trong quá trình đóng góp, xây dựng

Hình 2.6. Biểu đồ tỷ lệ trình độ của CBNVGV Trường ĐH Mở Tp. HCM
Đến tháng 12 năm 2010 tổng số CBNVGV của nhà trường là 428 CBNVGV.
Trong đó có 188 CBNVGV nữ chiếm tỷ lệ 43.9%, 240 CBNVGV nam chiếm
56.1%. Có 87% CBNVGV có trình độ Cử nhân – Kỹ sư trở lên Tiến sỹ (Hình 2.6.

47

48


Biểu đồ tỷ lệ trình độ của CBNVGV Trường ĐH Mở Tp. HCM). Ban Giám hiệu nhà

tổ chức, đơn vị khác trong lĩnh vực nghiên cứu về công tác xã hội, giới và phát triển

trường luôn khuyến khích việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ

giới, vai trò quản lý,… cũng như các chuyến công tác thực tế, thiết thực13.


trong lực lượng CBNVGV trong trường để phục vụ công tác hiệu quả 11.
Trong số đó có 23/61 nữ cán bộ quản lý trong toàn trường chiếm tỷ lệ 37.7%
so với cán bộ quản lý nam và chiếm tỷ lệ 5.3% so với tổng CBNVGV toàn trường.

Ngoài ra nhà trường cũng còn thường xuyên liên hệ, công tác, phối hợp và tổ
chức công việc, quản lý SV, thực hiện các nhiệm vụ của ngành và thành phố giao
cho nhà trường với các đơn vị như:

Trong cơ cấu lãnh đạo và hệ thống quản lý phải có cán bộ quản lý là nữ và không

 UBND Tp. HCM trong các chương trình hoạt động chung của thành

tập trung ở cấp cơ sở, phòng ban hay chỉ ở cấp khoa mà phân bố đều ở các đơn vị,

phố.

từ Ban Giám hiệu, đến các phòng ban, trung tâm và các khoa chuyên môn. Sự đóng
 Liên đoàn lao động, Công đoàn ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ,

góp và tham gia này góp phần vào quá trình điều hành công tác chuyên môn, công

hoạt động, chương trình của ngành GD.

tác đoàn thể, công tác GD và các hoạt động khác của nhà trường một cách nhịp

 Các hiệp hội nghề nghiệp trong việc xây dựng chương trình đào tạo,

nhàng, hiệu quả.


tuyển dụng và làm nguồn công việc để giải quyết đầu ra cho SV.

2.4.2.3. Các mối quan hệ bên ngoài và cơ chế quản lý
Trường ĐH Mở Tp. HCM trực thuộc quản lý của Bộ GD&ĐT và không thông

 Các bộ ngành có liên quan trong công tác y tế, xuất bản sách tài liệu

qua một tổ chức hay đơn vị trung gian khác. Trường ĐH Mở Tp. HCM là một

giảng dạy, nghiên cứu khoa học,….

trường ĐH đa ngành12, đa hệ, đào tạo từ hệ chính qui, từ xa đến vừa học vừa làm,
 Ngoài ra còn có các đại sứ quán, các cơ quan nước ngoài trong việc xác

đào tạo từ Trung cấp, CĐ, ĐH đến Sau ĐH và hoạt động theo cơ chế Mở.

minh SV, hỗ trợ SV du học, du học hè,...

Đến nay trường đã mở rộng qui mô đào tạo và liên kết đào tạo với nhiều

2.5. Tóm tắt

trường, cơ sở trong và ngoài nước, tạo điều kiện thuận lợi và đáp ứng nhu cầu học
tập của nhiều đối tượng và nhu cầu xã hội hóa GD của đất nước như: Các Trung

Như vậy trong chương 2, tác giả đã giới thiệu mô hình QTĐH trên thế giới

tâm GD thường xuyên; các đơn vị Trường, TT đào tạo; Lực lượng Thanh niên xung

và mô hình QTĐH tại Mỹ là kiểu mẫu mà nhiều trường ĐH đang hướng đến. Trong


phong, các TT giải quyết việc làm,…. Và liên kết nhiều đơn vị khác (trong và ngoài

chương này cũng đã giới thiệu về QTĐH tại Việt Nam hiện nay, để có sự so sánh và

nước) trong hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học với các chương trình nghiên

có những nhận định về QTĐH tại Việt Nam.

cứu hợp tác với các đơn vị bên ngoài như chương trình nghiên cứu hợp tác với Khu

Đồng thời tác giả cũng giới thiệu về mô hình ĐH Mở trên thế giới cũng như

Kinh tế Dung Quất, chương trình nghiên cứu hợp tác với UBND Tỉnh Đồng Tháp.

mô hình QTĐH của Trường ĐH Mở Tp. HCM, hoạt động theo cơ chế mở, tự chủ

Đặc biệt trong 5 năm qua, nhà trường đã hợp tác với quỹ Ford - Mỹ, tổ chức WWO

về tài chính, trực thuộc sự quản lý của Bộ GD&ĐT.

(Tổ chức Cô Nhi thế giới), Save the Children USA (Tổ chức Nhi đồng Mỹ) và nhiều

11

Thống kê tỷ lệ cán bộ và quản lý nữ các đơn vị trong trường (nguồn từ Phòng Tổ chức Nhân sự và Hành
Chánh Quản trị, Trường ĐH Mở Tp.HCM).
12
Hiện tại trường đào tạo gần 20 ngành nghề ở tất cả các Khoa từ Khoa học kinh tế đến Khoa học tự nhiên và
Khoa học xã hội cũng như nhóm ngành Ngoại ngữ.


49

13

Cử nhiều CBNVGV nữ tham gia học tập, chia sẻ kinh nghiệm về các mô hình quản lý, quản trị mới, hiệu
quả của nước ngoài trong các đợt học tập, tập huấn,… ở Canada, Philipin, Singapore, Hà Lan, Úc, Anh.

50


×