Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Vietinbank chi nhánh TP. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 45 trang )

CHƯƠNG 1 
­­­o0o­­­ 

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ 
CHẤT LƯỢNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ 
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 
1.1.  Tổng quan về DAĐT và cho vay DAĐT của NHTM 
1.1.1.  Những vấn đề cơ bản về DAĐT 

-  DAĐT giải quyết quan hệ cung – cầu về vốn trong phát triển.
-  DAĐT  góp phần  xây  dựng  cơ sở  vật  chất – kỹ thuật, nguồn  lực mới cho phát 
triển.
-  DAĐT giải quyết quan hệ cung – cầu về sản phẩm, dịch vụ trên thị trường, cân 
đối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong xã hội.
-  DAĐT góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân 
dân, cải biến bộ mặt kinh tế – xã hội của đất nước. 
1.1.1.3.  Ý nghĩa của DAĐT

1.1.1.1.  Khái niệm 

-  Đối  với  cơ  quan  nhà  nước,  DAĐT  là  cơ  sở  đầu  tiên,  là  tài  liệu  cơ  bản  để  cơ 

Đầu tư được coi là động lực của sự phát triển nói chung và sự phát triển kinh tế 

quan quản lý nhà nước xem xét, phê chuẩn, cấp giấy phép đầu tư.

nói riêng của mọi quốc gia trên thế giới. Có thể hiểu đầu tư là việc huy động nguồn 

-  Đối với chủ đầu tư, đó là căn cứ quan trọng để quyết định việc bỏ vốn đầu tư, 

lực để biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong một khoảng thời gian đủ dài 



thu hút đối tác cùng tham gia liên doanh bỏ vốn đầu tư, là phương tiện thuyết 

trong tương lai. Trong đó: các nguồn lực chính là vốn, chất xám, tài nguyên thiên 

phục các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước tài trợ cho vay vốn.

nhiên,  thời  gian…;  lợi ích dự  kiến  có  thể  lượng hoá được  (hay  đo được hiệu quả 
bằng tiền như sự tăng lên của sản lượng, lợi nhuận..) mà cũng có thể không lượng 
hoá được (như sự phát triển trong các lĩnh vực giáo dục, giải quyết các vấn đề xã 

-  DAĐT  là  cơ  sở  để  xây  dựng  kế  hoạch  thực  hiện  đầu  tư,  theo  dõi  đôn  đốc  và 
kiểm tra quá trình thực hiện. Từ  đó đánh giá chính xác và điều chỉnh kịp thời 
những vướng mắc trong quá trình xây dựng và hoạt động của dự án. 

hội, quốc phòng..). Đối với doanh nghiệp, đầu tư hiểu đơn giản là việc bỏ vốn kinh 
doanh để mong thu được lợi nhuận trong tương lai. Còn trên quan điểm xã hội thì 

1.1.1.4.  Tính khả thi của DAĐT 

đầu tư là hoạt động bỏ vốn để từ đó thu được các hiệu quả kinh tế  ­ xã hội, vì mục 

Tính  khả  thi  là một  yêu  cầu đặc biệt quan  trọng  của  DAĐT. Người  lập dự  án 

tiêu phát triển quốc gia. Nhưng cho dù đứng từ góc độ nào đi chăng nữa, muốn tối 

cũng như người thẩm định dự án đều phải quan tâm trước hết đến tính khả thi của 

đa  hoá  hiệu  quả  của  đầu  tư  thì  trước  khi  quyết  định  đầu  tư,  nhất  thiết  phải  có 


dự án. Một DAĐT được gọi là khả thi nếu nó hội đủ các tính chất sau: 

DAĐT. Vậy DAĐT là gì? 

Ø  Tính hợp pháp:

DAĐT là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc 
cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về khối lượng, cải 
tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng 
thời gian xác định. DAĐT chính là cơ sở quan trọng để chủ đầu tư và các nhà đầu 
tư liên quan xem xét ra quyết định đầu tư. 

+  Phải phù hợp với pháp luật.
+  Có đủ các căn cứ pháp lý: tư cách pháp nhân của các đối tác, giấy phép hành 
nghề, khả năng tài chính, sở trường kinh doanh, các thông tin khác liên quan 
đến các đối tác; các hợp đồng liên quan; các văn bản xác nhận về quy hoạch, 
đất đai, định giá tài sản góp vốn, giá cả áp dụng,… 

1.1.1.2.  Vai trò của DAĐT

Ø  Tính hợp lý:

-  DAĐT là phương tiện để chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế.

+  Phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội của 
quốc gia, của các ngành kinh tế, vùng kinh tế cũng như của các địa phương.



2



+  Các giải pháp đầu tư đều được lựa chọn hợp lý về kỹ thuật cũng như về kinh 
tế.

và  thời  gian  cho vay  tương đối dài.  Hơn nữa,  nguồn  trả nợ  chính  của dự  án  là  từ 
khấu hao và lợi nhuận mà dự án đem lại, điều này có nghĩa là ngân hàng chỉ có thể 

+  Các phương án lựa chọn phải phù hợp với các điều kiện cụ  thể của dự  án, 
phù hợp với truyền thống, tập quán của quốc gia, địa phương.
+  Nội dung, hình thức trình bày phải phù hợp với các quy định, hướng dẫn, chỉ 
dẫn của các cơ quan có trách nhiệm liên quan. 

thu hồi nợ khi dự án đã đi vào hoạt động, từ đó dẫn đến thời gian thu hồi vốn của 
ngân hàng chậm. 
v  Độ rủi ro cao 
Do thời gian đầu tư tương đối dài trong khi thời gian thu hồi vốn lại chậm nên 

Ø  Tính hiện thực:

mức độ  rủi ro trong hoạt động cho vay DAĐT của ngân hàng tương đối cao. Một 

+  Mọi phương án, giải pháp được lựa chọn phải phù hợp với thực tế, có tính 

DAĐT từ  lúc bắt đầu triển khai thực hiện cho đến lúc đi vào  sản xuất, hoạt động 

hiện thực, có khả năng thực hiện được trong điều kiện cụ thể của quốc gia.

tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau. Các sự thay 


+  Các giải pháp nêu ra trong dự án phải được cân nhắc kỹ lưỡng và không quá 

đổi về môi trường kinh tế, cơ chế chính sách, thiên tai…đều có thể ảnh hưởng rất 

ảo tưởng. 

lớn  đến hiệu quả, nguồn  trả nợ  của dự  án do  đó đòi hỏi  các ngân hàng  khi quyết 

Ø  Tính hiệu quả:

định tài trợ vốn cho dự án phải thẩm định thật kỹ lưỡng, nhận biết được các rủi ro 

+  Trong dự  án phải có các chỉ tiêu cụ  thể  chứng minh hiệu quả của dự  án về 
mặt tài chính cũng như về mặt kinh tế xã hội. Tránh tình trạng phóng đại các 
chỉ tiêu về hiệu quả làm cho dự án mất tính trung thực. 
1.1.2.  Cho vay DAĐT của NHTM 

có thể xảy ra để có biện pháp phòng ngừa kịp thời. 
v  Lợi nhuận nhiều 
Khi độ  rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà các chủ đầu tư 
mong  đợi  các  nhiều.  Không  nằm  ngoài  quy  luật  này,  các  khoản  cho  vay  DAĐT 
thường mang lại cho các ngân hàng nguồn thu nhập lớn, biểu hiện cụ thể là lãi suất 

1.1.2.1.  Khái niệm 

cho  vay  đầu  tư  dự  án  thường  khá  cao.  Có  đặc  điểm  này  là  do  để  bù  đắp  chi  phí 
Cho vay DAĐT là việc tổ chức tín dụng đồng ý cấp một hạn mức tín dụng cho 
chủ đầu tư thực hiện dự án trong một thời gian và điều kiện được thỏa thuận trong 

trong việc huy động những nguồn vốn phục vụ  cho hoạt động cho vay dự  án, chi 

phí bù đắp rủi ro. 

hợp  đồng  tín  dụng  sau  khi  đã  tổ  chức  thẩm  định  tính  khả  thi  và  hiệu  quả  của 
DAĐT. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện đúng, đầy đủ các điều khoản đã cam 
kết  trong hợp đồng  tín dụng  và  hoàn  trả  cả  gốc  và  lãi  cho  tổ  chức  tín dụng đúng 
hạn. 

1.1.2.3.  Thẩm định DAĐT 
Thẩm định DAĐT là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, toàn diện các 
nội dung cơ bản liên quan đến  DAĐT có  ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả  thi và 
khả  năng hoàn  trả  vốn đầu  tư  của dự  án để phục  vụ  cho  việc  xem  xét quyết  định 

1.1.2.2.  Đặc điểm của cho vay DAĐT 

cho  khách  hàng  vay  vốn  đầu  tư  dự  án.  Thẩm  định  DAĐT  là  một  mắt  xích  quan 
v  Vốn đầu tư lớn, thời gian cho vay dài, thu hồi vốn chậm 

trọng trong quy trình cho vay DAĐT của ngân hàng. 

Hoạt  động  cho  vay  DAĐT  của  các  NHTM  chủ  yếu  là  tài  trợ  vốn  cho  khách 

Với tư cách là đơn vị cho vay vốn, việc thẩm định DAĐT của ngân hàng sẽ tập 

hàng để thực hiện việc đầu tư thêm tài sản cố định, đổi mới công nghệ, trang thiết 

trung chủ yếu vào phân tích, đánh giá về khía cạnh hiệu quả tài chính và khả năng

bị, xây dựng, mở  rộng nhà xưởng… do đó thường đòi hỏi một lượng vốn khá lớn

3





trả nợ của dự án. Các khía cạnh khác như hiệu quả về mặt xã hội, hiệu quả kinh tế 
nói chung cũng sẽ được đề cập tới tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu của từng dự án. 
Các nội dung chính khi thẩm định dự án bao gồm: 
v  Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung quan trọng của dự án

+  Thị trường nước ngoài: sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn 
để  xuất khẩu hay  không  (tiêu  chuẩn  chất  lượng,  vệ  sinh...); quy  cách,  chất 
lượng,  mẫu  mã,  giá  cả  có  những  ưu  thế  như  thế  nào  so  với  các  sản phẩm 
cùng loại trên thị trường dự kiến xuất khẩu; thị trường dự kiến xuất khẩu có 
bị hạn chế bởi hạn ngạch không;… 

+  Mục tiêu đầu tư của dự án

Ø  Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối: xem xét, đánh giá xem sản 

+  Sự cần thiết đầu tư dự án

phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ thống phân 

+  Quy mô đầu tư

phối không; mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được xác lập chưa, mạng 
lưới  phân phối  có  phù  hợp  với  đặc  điểm  của  thị  trường  không;  phương  thức  bán 

+  Quy mô vốn đầu tư


hàng trả chậm hay trả ngay;… 
+  Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án 
v  Phân tích về  thị trường và khả năng  tiêu thụ  sản phẩm, dịch vụ đầu ra của 
dự án

Ø  Khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án: đánh giá, dự kiến sản lượng sản 
xuất, tiêu thụ hàng năm; diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm;… 
v  Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án

Ø  Về  nhu cầu sản phẩm dự án: đánh giá tổng quan về sản phẩm của dự án; 
tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định; 

+  Nhu cầu về nguyên nhiên liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm.

ước tính tổng nhu cầu hiện tại về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án; dự tính tổng 

+  Các nhà cung ứng nguyên liệu đầu vào.

nhu cầu trong tương lai đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án;… 

+  Chính sách nhập khẩu đối với các nguyên nhiên liệu đầu vào (nếu có).

Ø  Về cung sản phẩm: xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu 
trong nước  hiện  tại  của  sản phẩm dự  án; dự  đoán biến động  của thị  trường  trong 

+  Biến  động về  giá  mua, nhập  khẩu nguyên  nhiên liệu đầu  vào,  tỷ giá  trong 
trường hợp phải nhập khẩu.

tương lai; sản lượng nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu 
trong thời gian tới; dự đoán  ảnh hưởng của các chính sách xuất nhập khẩu đến thị 


+  Đối  với  các  dự  án  phải  gắn  với  vùng  nguyên  liệu  thì  khả  năng  xây  dựng 
vùng nguyên liệu như thế nào? 

trường sản phẩm của dự án;… 
Ø  Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án: cần 

v  Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật 
Ø  Địa điểm xây  dựng:  xem xét,  đánh  giá địa điểm  có  thuận  lợi  về  mặt  giao 

xem xét đánh giá các mặt như:
+  Thị trường nội địa: Hình thức, mẫu mã, chất lượng sản phẩm của dự án so 
với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có ưu điểm gì không; sản 
phẩm  có  phù  hợp  với  thị  hiếu  của  người  tiêu  thụ,  xu  hướng  tiêu  thụ  hay 
không;  giá  cả  so  với  các  sản  phẩm  cùng  loại trên  thị  trường  thế nào,  có  rẻ 
hơn không, có phù hợp với xu hướng thu nhập, khả năng tiêu thụ không;…

thông,  có  gần  các nguồn  cung  cấp: nguyên  vật  liệu, điện, nước  và thị  trường  tiêu 
thụ,  có  nằm  trong  quy  hoạch  hay  không;  cơ  sở  vật  chất,  hạ  tầng  hiện  có  của  địa 
điểm đầu tư như thế nào; đánh giá so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương 
tự ở địa điểm khác;… 
Ø  Quy  mô  sản  xuất  và  sản  phẩm  của  dự  án:  xem  xét,  đánh  giá  công  suất 
thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính, trình độ



6


quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ... hay không; sản phẩm của dự án là sản phẩm 


Ø  Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án: xem xét, đánh 

mới hay đã có sẵn trên thị trường; quy cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như 

giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào, có 

thế nào;… 

hợp lý không; khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án 

Ø  Công  nghệ,  thiết  bị:  xem  xét,  đánh  giá  quy  trình  công  nghệ  có  tiên  tiến, 

để đảm bảo tiến độ thi công. 

hiện đại không; công nghệ  có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam không; 

Ø  Nguồn vốn đầu tư: cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia 

trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị này có 

tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực 

đáp ứng được không; giá cả thiết bị và phương thức thanh toán; thời gian giao hàng 

hiện dự án. 

và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ  thực hiện dự án dự  kiến; uy tín  của các 

v  Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án 


nhà cung cấp thiết bị;… 
Từ những đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư; đánh giá 
Ø  Quy  mô,  giải  pháp  xây  dựng:  xem  xét  quy  mô  xây  dựng,  giải  pháp  kiến 
trúc có phù hợp với dự án không, có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay 
không; tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp 
với thực tế;… 

về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, phương án 
tiêu thụ sản phẩm; đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào cùng 
với đặc tính của dây chuyền công nghệ; tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm 
của dự án, của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động tự có của 

Ø  Môi  trường,  phòng  cháy  chữa  cháy:  xem  xét,  đánh  giá  các  giải  pháp  về 

chủ dự án; các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án để xác 

môi trường, phòng cháy chữa cháy của dự án có đầy đủ, phù hợp chưa, đã được cơ 

định  phần  trách  nhiệm  của  chủ  dự  án  đối  với  ngân  sách;…sẽ  thiết  lập  được  các 

quan có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp yêu cầu phải có hay chưa. 

bảng tính toán hiệu quả tài chính dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và khả 

v  Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án

năng trả nợ vốn vay của khách hàng. 

+  Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án.

+  Xem  xét năng lực, uy  tín  các nhà  thầu:  tư  vấn,  thi  công, cung  cấp thiết bị, 

1.1.2.4.  Phân tích rủi ro của DAĐT 
Một DAĐT từ khâu chuẩn bị đến khâu thực hiện và đi vào sản xuất đều tiềm ẩn 
rất nhiều loại rủi ro khác nhau, vì vậy để tăng tính khả thi, hiệu quả của dự án cũng 

công nghệ...

như có biện pháp phòng ngừa, khắc phục rủi ro kịp thời thì việc đánh giá, phân tích 
+  Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: số lượng lao động dự án cần, đòi hỏi 
về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn 
nhân lực cho dự án;… 

và dự đoán các rủi ro có thể xảy ra là một việc làm rất quan trọng, đồng thời có ý 
nghĩa  rất lớn  trong  việc  xem  xét, quyết  định cho  vay  của ngân hàng.  Một  DAĐT 
thường tiềm ẩn những rủi ro chủ yếu sau: 

v  Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn 
Ø  Tổng vốn đầu tư dự án: đánh giá tổng vốn đầu tư đã được tính toán hợp lý 
hay chưa, đã tính đủ các khoản cần thiết chưa; tính toán, xác định xem nhu cầu vốn 
lưu động cần thiết ban đầu để đảm bảo hoạt động của dự án, từ đó có cơ sở  thẩm 
định giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này.



Ø  Rủi ro về kinh tế vĩ mô: đây là những rủi ro phát sinh từ môi trường kinh tế 
vĩ  mô như  tỷ giá hối đoái, lạm phát,  lãi suất…  Các  yếu  tố  này  biến động  sẽ  ảnh 
hưởng đến tổng vốn đầu tư, làm tăng chi phí và giảm hiệu quả của dự án. 
Ø  Rủi  ro  về  cơ  chế  chính  sách: bao gồm tất  cả những bất ổn  về  tài  chính  và 
chính  sách  của  nơi/địa  điểm  xây  dựng  dự  án  như:  các  sắc  thuế  mới,  hạn  chế  về





chuyển tiền, các luật, nghị định…làm ảnh hưởng đến tính khả thi, dòng tiền của dự 
án. 

Ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt động 
chủ  yếu và thường xuyên nhất là nhận tiền gửi và cho vay, nên để có thể bảo đảm 

Ø  Rủi ro về tiến độ  thực hiện: rủi ro này phát sinh khi dự  án thực hiện không 
đúng thời gian quy định, việc kéo dài thời gian thực hiện dự án có thể làm phát sinh 
thêm chi phí đầu tư do tăng giá vật liệu hay  các chi phí phát sinh khác  từ đó  ảnh 
hưởng đến hiệu quả và khả năng cạnh tranh của dự án. 

sự tồn tại và phát triển thì chất lượng của các khoản vay luôn là mối quan tâm hàng 
đầu của các NHTM. 
Chất lượng của một khoản vay có thể được hiểu là hiệu quả kinh tế mà khoản 
vay  đó mang  lại cho  cả  người đi  vay  (khách hàng)  và người  cho  vay.  Một  khoản 

Ø  Rủi ro về  nguồn cung cấp (đầu vào): rủi ro này xảy ra khi dự  án không có 

vay được coi là có chất lượng tốt nếu nó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho cả ngân 

được nguồn cung cấp nguyên vật liệu (đầu vào chính/quan trọng của dự án) với số 

hàng và khách hàng, tức là vốn vay được người vay đưa vào quá trình đầu tư tạo ra 

lượng, giá cả, chất lượng như dự kiến ban đầu. 


một  số  tiền  lớn hơn  vừa  để hoàn  trả  nợ  gốc và  lãi  vay,  vừa  trang  trải  các  chi phí 

Ø  Rủi  ro  về  thị  trường  tiêu  thụ  (đầu  ra):  rủi  ro này  xảy ra  khi  hàng  hoá, sản 

khác mà vẫn bảo đảm có lợi nhuận qua đó đóng góp vào sự tăng trưởng chung của 

phẩm của dự án sản xuất ra không phù hợp với nhu cầu của thị trường, thị hiếu của 

nền kinh tế. Xét một cách tổng thể khoản vay đó vừa tạo ra hiệu quả kinh tế vừa tạo 

người tiêu dùng, thiếu sự cạnh tranh về chất lượng, giá cả, mẫu mã, công dụng,.. 

ra hiệu quả xã hội. 

Ø  Rủi  ro  về  kỹ  thuật,  vận  hành,  bảo  trì:  đây  là  những  rủi  ro  về  việc  dự  án 

Chất lượng cho vay là một khái niệm tương đối, nó vừa mang tính cụ  thể, vừa 

không được vận hành, bảo trì theo đúng như thiết kế dự kiến ban đầu từ đó làm ảnh 

mang  tính  trừu tượng.  Chất lượng  cho  vay  phản  ánh mức độ  thích nghi  của ngân 

hưởng đến công suất, hiệu quả của dự án. 

hàng  với  sự  thay  đổi  của  môi trường bên  ngoài đồng  thời thể hiện  sức mạnh  của 

Ø  Rủi ro về môi trường và xã hội: rủi ro này phát sinh khi dự án có những tác 
động tiêu cực đến môi trường và đời sống của người dân xung quanh. 

ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. 

Phân tích và đánh giá đúng chất lượng cho vay, xác định được nguyên nhân của 
những tồn tại trong lĩnh vực này sẽ giúp ngân hàng tìm được những biện pháp quản 

1.2.  Chất lượng cho vay DAĐT tại NHTM 
1.2.1.  Khái niệm 

lý thích hợp. 
1.2.2.  Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay DAĐT 

Theo  khái niệm  tổng quát nhất thì  chất lượng  là  tập hợp  các đặc  tính  của một 
thực thể, đối tượng tạo cho thực thể, đối tượng đó khả năng thỏa mãn những nhu 
cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn. 

Hoạt động  cho  vay DAĐT  là  hoạt  động  quan  trọng  và  mang  lại  thu  nhập  lớn 
nhất cho ngân hàng. Mặt khác hoạt động cho vay DAĐT của ngân hàng cũng mang 
lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế, giúp cho nguồn vốn của nền kinh tế được sử dụng 

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào 
muốn đứng vững và phát triển đều phải quan tâm đến  yếu tố  chất lượng bao gồm 
chất lượng hoạt động, chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ,… Việc nâng cao 
chất lượng không chỉ giúp doanh nghiệp tạo được uy tín, niềm tin với khách hàng, 
tăng khả năng cạnh tranh mà còn giúp doanh nghiệp từng bước chiếm lĩnh và mở 

hiệu quả  hơn.  Do đó việc nâng cao  chất  lượng cho  vay DAĐT  không  chỉ  là  mục 
tiêu  của  ngân  hàng  mà  nó  còn  là  mong  muốn  của  các  cá  nhân,  doanh  nghiệp  là 
khách hàng của ngân hàng. Có nhiều cách đánh giá chất lượng cho vay DAĐT, tuy 
nhiên dưới góc độ ngân hàng thì chất lượng cho vay DAĐT có thể được đánh giá 
qua các chỉ tiêu sau:

rộng thị trường.




10 


1.2.2.1.  Các chỉ tiêu định tính 

đề để khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, bảo đảm được sự tồn tại và phát 

v  Khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng 

triển của ngân hàng. 

Chất lượng cho vay của ngân hàng được thể hiện  ở  khả năng đáp  ứng tốt nhu 
cầu của khách hàng. Đối với khách hàng thì điều này được biểu hiện trước hết ở thủ 

v  Đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của vùng, của ngành, địa phương 
và của cả nước 

tục đơn giản thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời từ đó giúp cho khách 

Đây là hệ  quả tất  yếu đạt được khi cả nhà đầu tư và ngân hàng cùng đạt được 

hàng tiết kiệm được thời gian, chi phí giao dịch và nhất là không bỏ lỡ cơ hội đầu 

hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình. Nó được biểu hiện ở sự ổn định của 

tư  tốt.  Tuy  nhiên  như  vậy  vẫn  chưa  đủ,  mà  bên  cạnh  đó  ngân  hàng  còn  phải  trở 


nền tài chính tiền tệ quốc gia, giúp nâng cao năng lực sản xuất, năng lực công nghệ 

thành bạn của khách hàng, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ khó khăn đối với khách hàng. 

của khách hàng, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân 

Chẳng hạn,  trong  quá  trình  xét duyệt  cho  vay  nếu  thấy dự  án  vay  vốn  của doanh 

cư.  Tuy  nhiên khi đánh  giá  tiêu  thức này  cần  căn  cứ  vào từng  trường hợp  cụ  thể 

nghiệp có những điểm chưa hợp lý, không khả thi thì thay vì từ chối cho vay, ngân 

trong từng thời kỳ chứ  không có một tiêu chuẩn đánh giá cụ  thể  cho từng trường 

hàng có thể góp ý, tư vấn cho khách hàng để họ xem xét lại một cách hợp lý. Ngoài 

hợp. Chẳng hạn các dự  án cải tạo nâng cấp trang thiết bị, đổi mới công nghệ giúp 

ra, ngân hàng cũng có thể là người cung cấp thông tin bổ ích về thị trường, về tiến 

doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhưng đồng thời lại thu hẹp 

bộ  khoa học công nghệ cho khách hàng. Có làm được như vậy thì nguồn vốn của 

công  ăn  việc  làm  của  người  lao  động;  hoặc những  dự  án  hiệu  quả  hiện  tại  và  cả 

doanh nghiệp mới thực sự phát huy được vai trò  đòn bẩy kinh tế cả đối với ngân 

trước mắt không cao nhưng lại có ý nghĩa về mặt xã hội thì để đánh giá chính xác 


hàng  và  khách hàng. Như  vậy  rõ  ràng  chỉ  riêng  việc đáp  ứng  nhu  cầu  của  khách 

hiệu quả cho vay của dự án cần phải cân nhắc kỹ lưỡng nhiều mặt liên quan. 

hàng cũng không phải là một nhiệm vụ dễ dàng đối với các NHTM nhằm nâng cao 

Tóm lại chất lượng cho vay DAĐT là một chỉ tiêu rất tổng hợp và được đánh 

chất lượng cho vay của mình. 

giá trên quan điểm của cả ba chủ thể: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Tuy 

v  Bảo đảm được sự tồn tại và phát triển của ngân hàng 

nhiên,  các  chỉ tiêu  định  tính  chỉ  là những  căn  cứ  để  đánh  giá  chất lượng  cho  vay 

Đây cũng là một yêu cầu quan trọng trong việc đánh giá chất lượng cho vay của 
NHTM. Hoạt động cho vay phải mang lại cho ngân hàng thu nhập đủ để trang trải 

DAĐT một cách khái quát. Để có những kết luận chính xác hơn cần phải dựa vào 
một hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ thể. 

cho các chi phí liên quan và có lãi, đồng thời hạn chế thấp nhất nguy cơ xảy ra rủi 

1.2.2.2.  Các chỉ tiêu định lượng 

ro, tuy nhiên điều này không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng mà nó còn phụ thuộc vào 

v  Chỉ tiêu dư nợ 


khách hàng (những người vay vốn để đầu tư). 
Một khoản cho vay chỉ có thể coi là có chất lượng khi các nguyên tắc cho vay 
được tuân thủ triệt để: sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả; hoàn trả nợ 

Dư nợ cho vay DAĐT 
Chỉ tiêu dư nợ  = 
Tổng dư nợ cho vay 

gốc và lãi đúng hạn. Việc tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc cho vay vừa là điều kiện 
cần thiết vừa là sự biểu hiện của chất lượng một khoản vay. Bên cạnh đó, việc sử 

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT so với tổng dư nợ cho vay 

dụng vốn vay đúng mục đích, cùng với sự năng động, nhạy bén trong kinh doanh 

của ngân hàng, phản ánh quy mô của việc cho vay dự án đối với các loại hình cho 

của khách hàng và sự  giúp  đỡ  có hiệu quả  của ngân hàng từ  việc cấp phát vốn sẽ 

vay khác. Tỷ lệ này cao và ngày càng tăng thể hiện sự chú trọng của ngân hàng đến 

tạo điều kiện để khách hàng đạt được hiệu quả đầu tư cao nhất và đó chính là tiền

hoạt  động  cho  vay  DAĐT.  Việc  đẩy  mạnh  cho  vay  DAĐT  không  chỉ  giúp  các

11 

12 



NHTM thu được nhiều lợi nhuận hơn so với các hoạt động cho vay khác mà nó còn 

hoạt  động  cho  vay  và  công  tác  thu  nợ  của  ngân  hàng  đối  với  các  khoản  cho  vay 

giúp  các  NHTM  nâng  cao  uy  tín  và  mở  rộng  thị  trường  tín  dụng  ngắn  hạn.  Tuy 

DAĐT có chất lượng tốt, bởi lẽ điều đó chỉ đạt được khi quy mô cho vay được mở 

nhiên, do đặc tính rủi ro cao nên các ngân hàng sẽ căn cứ vào những đặc điểm riêng 

rộng và hầu hết các khoản cho vay đến hạn trong năm đó đều được thu hồi đầy đủ. 

về nguồn vốn, về khả năng quản lý, trình độ chuyên môn của mình để xác định tỷ lệ 

Ngược  lại nếu  tỷ lệ  này thấp  chứng tỏ  hoạt động cho  vay  hay  thu nợ  hoặc  cả hai 

này cho phù hợp. 

đều gặp khó khăn. 

v  Chỉ tiêu cân đối vốn 

v  Chỉ tiêu đánh giá tình trạng nợ quá hạn: 
Dư nợ cho vay DAĐT 

Chỉ tiêu cân đối vốn     = 

Dư nợ cho vay DAĐT quá hạn
· Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ = 
Dư nợ cho vay DAĐT 


Tổng nguồn vốn huy động 
Chỉ  tiêu  này phản  ánh  quy  mô,  khả  năng  tận  dụng  nguồn  vốn  trong  cho  vay 

Dư nợ cho vay DAĐT quá hạn

DAĐT của các NHTM. Hầu hết các NHTM đều sử dụng nguồn vốn trung dài hạn 
để tài trợ cho ba loại tài sản: tài sản cố định, cho vay và đầu  tư. Tuy nhiên do đặc 

· Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ quá hạn = 

điểm  các  nguồn  vốn  ngắn  hạn  của  ngân  hàng  có  sự  gối  đầu  nhất  định  nên  ngân 

Dư nợ cho vay quá hạn 

hàng  có  thể  tận dụng nguồn này  một  cách hợp lý để  cho  vay  dự  án. Do  đó  trong 
thực tế tỷ lệ cân đối vốn nói trên cụ thể như thế nào thì mỗi ngân hàng sẽ có một 

Nợ quá hạn là những khoản nợ khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc hết thời hạn vay vốn 

mức riêng phù hợp với điều kiện của mình. Ngoài ra, khi xem xét chỉ tiêu này cần 

cộng với thời gian được gia hạn thêm (nếu có) nhưng khách hàng vẫn chưa trả được 

kết hợp với chỉ tiêu dư nợ ở trên để có kết luận chính xác hơn về khả năng nguồn 

nợ. Trong trường hợp này khách hàng sẽ phải chịu lãi suất quá hạn cao hơn nhiều 

vốn của ngân hàng. 


so với lãi suất đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, mặc dù vậy có thể thấy 

v  Chỉ tiêu về vòng quay vốn 

rõ là không ngân hàng nào mong muốn nhận được khoản lãi cao này. Nợ quá hạn là 
Doanh số cho vay DAĐT 

một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá chất lượng tín dụng, chất lượng 
cho vay của ngân hàng, đồng thời phản ánh những rủi ro mà ngân hàng đang phải 

Chỉ tiêu vòng quay vốn = 

đối mặt. 
Dư nợ cho vay DAĐT bình quân 

Chỉ  tiêu  đầu  tiên  phản  ánh  khái  quát  về  tình  hình  nợ  quá  hạn  của  ngân  hàng 
trong cho vay DAĐT. Tỷ lệ này tỷ lệ nghịch với chất lượng cho vay của ngân hàng. 

Chỉ  tiêu này phản  ánh  tỷ lệ  giữa  doanh  số  cho  vay DAĐT  với  dư  nợ  cho  vay 

Tỷ lệ này cao cho thấy chất lượng cho vay của ngân hàng càng thấp và ngược lại, 

DAĐT bình quân, qua đó có thể thấy được khả năng mở rộng cho vay DAĐT cũng 

do dó tất cả các ngân hàng đều mong muốn hạ thấp tỷ lệ này xuống đến mức thấp 

như hiệu quả công tác thu nợ của ngân hàng. Chỉ tiêu này thông thường nhỏ hơn 1 

nhất có thể. Tuy nhiên trên thực tế do những rủi ro trong kinh doanh là không thể 


do thời hạn vay của các dự án khá dài nên dư nợ bình quân trong một năm sẽ lớn 

tránh  khỏi  nên  các  ngân  hàng  thường  chấp  nhận  một  tỷ lệ  nợ  quá  hạn  nhất  định

hơn doanh số cho vay trong cùng năm đó. Chỉ tiêu này càng gần 1 càng chứng tỏ

13 

14 


trong giới hạn an toàn. Theo một số chuyên gia thì nếu duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở 
mức dưới 3% là có thể chấp nhận được còn nếu dưới 1% thì có thể coi là lý tưởng. 

Chỉ  tiêu  thứ  hai  cho  phép  đánh  giá  tầm  quan  trọng  của  hoạt  động  cho  vay 
DAĐT  trong  mối  quan  hệ  với  toàn  bộ  hoạt  động  của  ngân  hàng.  Tỷ  lệ  này  cao 

Chỉ tiêu thứ hai phản ánh tình hình nợ quá hạn trong cho vay DAĐT so với tổng 

chứng  tỏ  phần  lớn  lợi  nhuận  mà  ngân  hàng  đạt  được  là  từ  hoạt  động  cho  vay 

nợ quá hạn trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Tỷ lệ này cho thấy mức độ rủi 

DAĐT.  Tuy  nhiên,  điều  đó  cũng  đồng  nghĩa  với  việc  ngân  hàng  đang  phải  chấp 

ro của cho vay DAĐT, tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hoạt động cho vay DAĐT của 

nhận đối mặt với những nguy cơ rủi ro tiềm tàng. Do đó đòi hỏi hoạt động cho vay 

ngân hàng ngày càng rủi ro hơn so với các hoạt động cho vay khác. 


dự án phải được quản lý một cách khoa học và chặt chẽ. 

v  Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận: 

1.2.3.  Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DAĐT 

Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DAĐT

1.2.3.1.  Các nhân tố chủ quan 
v  Các nhân tố thuộc về phía ngân hàng 

· Chỉ tiêu 1              = 
Dư nợ cho vay DAĐT 

ü  Quy mô và cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn của các NHTM 
Bất  kỳ  ngân  hàng  nào  muốn  cho  vay  cũng  phải  có  vốn,  đây  là  điều  kiện  bắt 
buộc. Tuy nhiên, do yêu cầu phải bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên nên 

Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DAĐT

không phải nguồn vốn nào huy động được ngân hàng cũng có thể đem đi tài trợ vốn 
cho các DAĐT. 

· Chỉ tiêu 2              = 
Tổng lợi nhuận của ngân hàng 

Các khoản vay dành cho đầu tư dự án của ngân hàng cần phải được tài trợ chủ 
yếu bởi nguồn vốn trung và dài hạn (bao gồm nguồn vốn có thời hạn từ một năm 


Hầu hết các khách hàng khi tiến hành hoạt động đầu tư, kinh doanh đều hướng 

trở lên và các nguồn vốn có thời hạn dưới một năm nhưng có tính ổn định cao trong 

đến mục tiêu quan trọng nhất là lợi nhuận và các NHTM cũng không phải là ngoại 

thời gian dài). Nếu một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào nhưng lại chủ yếu là vốn 

lệ. Cho dù với tư cách là một trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế, giữ 

ngắn hạn, thì không thể và cũng không nên tìm cách mở rộng cho vay DAĐT. Các 

vai trò là đòn bẩy thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển, các NHTM trong quá trình 

nguồn vốn mà ngân hàng có thể sử dụng để cho vay DAĐT bao gồm: vốn tự có của 

kinh doanh vẫn phải chú trọng đến hiệu quả hoạt động. Lợi nhuận vẫn là điều kiện 

ngân hàng; vốn vay trung, dài hạn trong và ngoài nước; vốn uỷ thác và một bộ phận 

cần thiết để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng do vậy không thể bỏ qua 

nhất định vốn vay ngắn hạn. Quy mô các nguồn vốn này là khác nhau nhưng chúng 

tiêu chí này khi đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay DAĐT của ngân hàng. Chất 

là  một  trong  những  nhân  tố  quyết  định  tới  chất  lượng  cho  vay  DAĐT  của  ngân 

lượng hoạt động cho vay của ngân hàng không thể nói là tốt nếu lợi nhuận do hoạt 


hàng. 

động này mang lại thấp. 

ü  Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định DAĐT, thẩm định khách hàng 

Chỉ tiêu thứ nhất phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay dự án của 
ngân hàng. Nó cho biết một đồng dư nợ  cho vay DAĐT mang lại bao nhiêu đồng 
lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận do hoạt động cho vay dự án mang 
lại càng lớn, đó là một trong những nhân tố tạo nên chất lượng, hiệu quả hoạt động 

Một  trong  những  tiêu  chí đánh  giá  chất  lượng  hoạt động  cho  vay DAĐT  của 
một ngân hàng là vốn và lãi vay được thanh toán đầy đủ và đúng hạn. Điều này sẽ 
không thể có được nếu như việc thực hiện dự án không đạt hiệu quả mong muốn, 
hoặc doanh nghiệp không có thiện chí, cố tình lừa đảo ngân hàng. Để hạn chế nguy

cho vay DAĐT của ngân hàng.

15 

16 


cơ đó ngân hàng cần phải thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, thẩm định khách 

ü  Chính sách tín dụng ngân hàng 

hàng. Thông thường công tác thẩm định khách hàng được tiến hành trước và chủ 

Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của ngân hàng. Với tầm quan trọng 


yếu tập trung xem xét các mặt: khả năng quản lý, khả năng điều hành, năng lực sản 

và quy mô lớn, hoạt động này được thực hiện theo một chính sách rõ ràng được xây 

xuất kinh doanh, mức độ tín nhiệm. Những khách hàng đáp ứng được đầy đủ những 

dựng và hoàn thiện qua nhiều năm, đó là chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng 

yêu cầu do ngân hàng đề ra thì DAĐT sẽ được xem xét để ra quyết định có cho vay 

là một hệ  thống các biện pháp  liên quan đến việc mở  rộng hoặc hạn chế tín dụng 

hay không. Đây là một khâu rất quan trọng trong quy trình cho vay DAĐT và ảnh 

nhằm đạt được các mục tiêu của ngân hàng trong từng thời kỳ cụ thể. Với ý nghĩa 

hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Chính vì vậy trong quá trình 

như vậy, rõ ràng chính sách tín dụng có tác động rất lớn đến chất lượng tín dụng 

hoạt động, các ngân hàng phải không ngừng cải tiến nâng cao trình độ  thẩm định 

ngân hàng nói chung và chất lượng cho vay DAĐT nói riêng. Trước hết là về mặt 

của mình. Điều đó  sẽ giúp ngân hàng lựa chọn được chính xác những khách hàng 

quy mô tín dụng, nếu chính sách tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ nào đó 

thực sự  đáng tin cậy, những dự  án thực sự  khả  thi và đó  cũng chính  là tiền đề để 


hạn  chế  tín  dụng  trung  và  dài  hạn  cũng  có  nghĩa  là  quy  mô  cho  vay DAĐT  của 

nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng. 

ngân hàng đó sẽ có nguy cơ bị thu hẹp. Qua đó có thể cho thấy chất lượng cho vay 

ü  Năng lực giám sát và xử lý các tình huống cho vay của ngân hàng 
Cho  dù  công  tác  thẩm  định  dự  án,  thẩm  định  khách hàng  được  thực  hiện  tốt, 
giúp cho ngân hàng  lựa  chọn  được những  khách hàng đáng  tin  cậy,  những  dự  án 
khả  thi, có khả năng sinh lời cao thì đó cũng không phải là những điều kiện chắc 
chắn để có thể nói chất lượng cho vay dự án của ngân hàng đạt mức cao, bởi lẽ hoạt 
động đầu tư, sản xuất kinh doanh trong thời gian dài luôn ẩn chứa trong nó những 
rủi ro không thể lường trước được. Bản thân dự án trong quá trình thực hiện cũng 
sẽ nảy sinh những tình huống ngoài dự kiến. Chính vì vậy mà công tác giám sát và 
xử lý các tình huống tín dụng sau khi cho vay trở nên thực sự cần thiết. Hoạt động 

dự án của ngân hàng đang gặp vấn đề hay ít ra xét về quy mô cũng không thể nói 
chất lượng cho vay dự  án của ngân hàng trong giai đoạn đó là tốt. Ngoài ra, chính 
sách  tín  dụng  của ngân  hàng  còn  bao  gồm  hàng  loạt  các  vấn  đề  như: những  quy 
định  về  điều  kiện,  tiêu  chuẩn  tín  dụng đối  với  khách  hàng;  lĩnh  vực  tài  trợ;  biện 
pháp bảo đảm tiền vay; quy trình quản lý tín dụng; lãi suất… có tác dụng trực tiếp 
hay gián tiếp đến chất lượng tín dụng cũng như chất lượng cho vay dự án của ngân 
hàng. Nếu các vấn đề đó được xây dựng một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp hài 
hoà lợi ích của ngân hàng, khách hàng và của toàn xã hội thì chắc chắn chất lượng 
cho vay dự án sẽ được nâng lên và ngược lại. 

giám  sát  chủ  yếu tập  trung  vào một số  vấn đề  như: sự  tuân  thủ  việc  sử  dụng  vốn 

ü  Thông tin tín dụng 


đúng mục đích của khách hàng; tình hình hoạt động thực tế của dự án; tiến độ  trả 

Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác quản lý dù ở bất kỳ lĩnh 

nợ; quá trình sử dụng, bảo quản và biến động tài sản của doanh nghiệp; những vấn 

vực nào, hoạt động ngân hàng cũng  không  loại  trừ  điều  đó.  Để  thẩm định  dự  án, 

đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án. Làm tốt công tác này sẽ giúp ngân 

thẩm định khách hàng trước hết phải có thông tin về dự  án, về khách hàng đó; để 

hàng phát hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực như sử dụng vốn sai 

làm  tốt công tác giám sát khách hàng cũng  cần phải có thông tin. Thông tin càng 

mục đích, âm mưu tẩu tán tài sản, lừa đảo ngân hàng. Đồng thời qua việc luôn bám 

chính xác, kịp thời thì càng thuận lợi cho ngân hàng trong việc đưa ra quyết định 

sát  hoạt  động  của  khách  hàng  thì  ngân  hàng  có  thể  có  biện  pháp  giúp  đỡ  khách 

cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ. Thông tin chính xác, kịp 

hàng thông qua việc cung cấp những lời khuyên, những thông tin bổ ích, kịp thời, 

thời và đầy đủ còn giúp ngân hàng xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, 

hoặc trực tiếp giúp đỡ khách hàng khi họ gặp khó khăn bằng cách gia hạn nợ, cho 


chính  sách  tín  dụng một  cách  linh hoạt  cho phù hợp  với  tình hình  thực  tế. Tất  cả 

vay  thêm  nhằm  giúp  cho  việc  thực  hiện  dự  án  của  khách  hàng  đạt  hiệu  quả  cao 

những điều trên góp phần nâng cao chất lượng cho vay DAĐT của mỗi ngân hàng.

nhất, qua đó góp phần nâng cao chất lượng cho vay DAĐT của ngân hàng.
17 

18 


ü  Công nghệ ngân hàng 

ü  Khả năng đáp ứng các yêu cầu, điều kiện và tiêu chuẩn tín dụng của ngân 

Công nghệ ngân hàng và trang thiết bị kỹ thuật cũng là một trong những nhân 

hàng 

tố tác động đến chất lượng cho vay dự án của các ngân hàng nhất là trong thời đại 

Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho vay các NHTM thường đặt ra những 

khoa học công nghệ đang phát triển như vũ bão hiện nay. Một ngân hàng sử dụng 

điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại và lựa chọn những đối tượng khách 

công nghệ hiện đại, được trang bị các phương tiện kỹ thuật cao sẽ tạo điều kiện đơn 


hàng cụ thể. Chỉ những khách hàng đáp ứng đầy đủ các điều kiện của ngân hàng thì 

giản  hoá  các  thủ  tục,  rút  ngắn  thời  gian  giao  dịch,  đem  lại  sự  tiện  lợi  tối  đa  cho 

mới được xem xét cho vay. Những điều kiện, tiêu chuẩn này có thể rất khác nhau 

khách hàng vay vốn. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho 

tuỳ theo đặc  thù của  từng ngân hàng  cụ  thể, tuy  nhiên  nhìn  chung  các ngân hàng 

việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch và xây dựng 

đều quan tâm đến những vấn đề như mục đích sử dụng vốn của khách hàng, năng 

chính sách tín dụng cũng đạt hiệu quả cao hơn. 

lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh, tính khả thi của dự án, các biện pháp 
bảo đảm tiền vay… 

ü  Chất lượng đội ngũ nhân viên 
Hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay DAĐT của ngân hàng đều 
được  thực hiện bởi  con người, do  vậy  nhân  tố  con người mà  cụ  thể  là  cán bộ  tín 
dụng  có  ý  nghĩa  rất  quan  trọng  đối  với  việc  nâng  cao  chất  lượng  tín  dụng,  chất 
lượng  cho  vay  của  ngân hàng. Dù ngân hàng có  một  chính sách  tín  dụng  và  quy 
trình phân tích tín dụng tốt mà cán bộ tín dụng thiếu trình độ chuyên môn hoặc cố 
tình cấu kết với người vay lừa đảo ngân hàng thì rủi ro trong cho vay chắc chắn sẽ 
xảy ra. Vấn đề yếu kém về năng lực thì có thể bồi dưỡng thêm, nhưng nếu một cán 
bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm cho 
ngân hàng khi được bố trí trong công tác thẩm định cho vay. 

v  Các nhân tố thuộc về phía khách hàng 

Khả  năng  đáp  ứng  các  điều  kiện,  tiêu  chuẩn  tín  dụng  của  khách hàng  sẽ  ảnh 
hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng đặc biệt là hoạt động cho vay DAĐT của 
ngân  hàng.  Tuy  nhiên,  vấn  đề  đặt  ra  ở  đây  là  các  điều  kiện,  tiêu  chuẩn  được  sử 
dụng làm căn cứ để đánh giá khách hàng và DAĐT có hợp lý hay không. Nếu các 
điều  kiện,  tiêu  chuẩn đặt  ra  quá khắt  khe,  không  phù hợp  với  thức  tế  sẽ  làm  nản 
lòng khách hàng hoặc có rất ít khách hàng thoả mãn được yêu cầu của ngân hàng. 
Điều đó gây cản trở cho ngân hàng trong việc thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín 
dụng. Ngược lại, nếu điều kiện, tiêu chuẩn đặt ra không chặt chẽ có thể khiến ngân 
hàng mắc những sai lầm đáng tiếc trong việc ra quyết định cho vay, dẫn đến rủi ro 
và ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng. 
ü  Khả năng quản lý, sử dụng vốn vay 

ü  Nhu cầu đầu tư 
DAĐT có được thực hiện đúng như kế hoạch hay không, có hiệu quả hay không 
Bất  kỳ  một  loại  hàng  hoá,  dịch  vụ  nào  muốn  tiêu  thụ  được  cũng  cần 

phụ thuộc rất lớn vào khả năng quản lý và sử dụng vốn vay của khách hàng. Trong 

phải  có người  mua  và  có  nhu  cầu  sử  dụng  chúng,  tín  dụng  ngân  hàng  cũng  vậy, 

điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt và đầy biến động như hiện nay 

ngân hàng không thể cho vay nếu không có người đi vay. Xét trong phạm vi toàn 

thì vai trò của công tác quản lý, giám sát ngày càng trở nên quan trọng, ảnh hưởng 

bộ nền kinh tế thì nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển luôn luôn cần thiết nhưng với 


rất lớn đến sự thành công hay thất bại của dự án. Việc quản lý, sử dụng vốn vay tốt 

từng NHTM thì không phải lúc nào nhu cầu ấy cũng hiện hữu. Do số lượng khách 

không chỉ giúp cho DAĐT nhanh chóng mang lại hiệu quả mà còn giúp giảm được 

hàng thường xuyên quan hệ với ngân hàng có hạn và không phải lúc nào tình hình 

những  chi  phí  không  cần  thiết  trong  quá  trình  đầu  tư.  Ngược  lại  nếu  khách hàng 

sản xuất kinh doanh của họ cũng tiến triển một cách khả quan nên nhu cầu đầu tư 

không  có  khả năng  quản  lý,  sử  dụng nguồn  vốn vay  ngân hàng  thì  sẽ  làm nguồn 

của họ không thường xuyên lớn.

vốn này  không  thể  phát huy được  hiệu quả như  dự  kiến  ban đầu,  ảnh hưởng đến

19 

20 


dòng tiền của dự án và khả năng trả nợ của khách hàng, từ đó làm cho chất lượng 
cho vay của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng theo. 
ü  Đạo đức, thiện chí của khách hàng 

v  Môi trường kinh tế 
ü  Sự biến động của thị trường thế giới 
Nền kinh tế Việt Nam còn lệ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu quan trọng 


Trong quan hệ tín dụng, muốn có hiệu quả cao đòi hỏi phải có sự hợp tác từ cả 

như sắt thép, xăng dầu, phân bón…cũng như các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như 

hai phía người cho vay và người đi vay. Nếu như khách hàng không có thiện chí thì 

dệt may, da giày, nông sản hay bị ảnh hưởng bởi chính sách bảo hộ  của các nước 

sẽ rất khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Sự thiếu thiện chí của khách 

nhập khẩu (hạn ngạch, kiện bán phá giá, đánh thuế…). 

hàng có thể biểu hiện trực tiếp trong quá trình quan hệ tín dụng với ngân hàng như 

Bên cạnh đó, mục tiêu phát triển kinh tế được đề ra quá cao đã tạo sức ép đầu tư 

cố tình sử dụng vốn sai mục đích, tìm cách lừa đảo ngân hàng, hoặc cũng có thể là 

ồ ạt trong khi nền kinh tế lại thiếu vốn trầm trọng, đặc biệt là vốn trung và dài hạn. 

các hành vi gián tiếp ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng như kinh doanh 

Điều này dẫn đến một số tổ chức hoặc doanh nghiệp với số vốn khá khiêm tốn phải 

trái pháp luật, lừa đảo chiếm dụng vốn lẫn nhau. Tất cả các hành vi đó đều mang lại 

đi vay ngắn hạn để sử dụng vào những công trình  đầu tư mang tính chất trung và 

rủi ro cho ngân hàng. 


dài hạn như: đầu tư vào cơ sở hạ tầng, tài sản cố định… 

Tóm lại với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt động tín 
dụng  của  ngân  hàng  có  liên  quan  đến nhiều  đối  tượng  trong  nhiều  lĩnh  vực  khác 
nhau.  Do  đó,  chất  lượng  tín  dụng  ngân  hàng  nói  chung  và  chất  lượng  cho  vay 
DAĐT  nói riêng sẽ phụ  thuộc vào rất nhiều nhân  tố. Có những nhân tố  chủ  quan 
thuộc  bản  thân  ngân  hàng,  có  những  nhân  tố  thuộc  khách  hàng,  cũng  có  những 
nhân tố khách quan nằm ngoài tầm kiểm soát của cả hai. Việc nghiên cứu nắm  rõ 
vai  trò  và  cơ  chế  tác động  của  từng nhân tố  sẽ  giúp  các ngân hàng có  biện pháp 
thích hợp để nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng, chất lượng cho vay đồng thời 
phát huy tối đa vai trò đòn bẩy kinh tế của mình. 

ü  Quá trình tự do hoá tài chính, hội nhập quốc tế 
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng 
khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết những khách hàng của 
ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị 
trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các NHTM trong nước và quốc tế 
trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ 
thống  quản  lý  yếu  kém  gặp  phải  nguy  cơ  rủi  ro nợ  xấu  tăng  lên  bởi  hầu  hết  các 
khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút. 
ü  Sự quy hoạch, phân bổ đầu tư của Nhà nước, Chính phủ 

1.2.3.2.  Các nhân tố khách quan 
Nền kinh tế thị trường tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, các nhà kinh doanh sẽ tìm 
v  Môi trường tự nhiên 

kiếm ngành nào có lợi nhuận nhiều nhất để đầu tư và sẽ rời bỏ những ngành không 

Trên thực tế, môi trường tự nhiên không ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của 


đem  lại  lợi  nhuận  cho  họ,  từ  đó  sẽ  tạo  ra  sự  chuyển  dịch  vốn  từ  ngành  này  qua 

ngân  hàng mà  vai  trò  của  nó  thể  hiện  qua  sự  tác  động  đến  hoạt  động đầu  tư  của 

ngành khác và đây cũng là một hiện tượng khách quan. Tuy nhiên  ở nước ta thời 

khách hàng, đặc biệt các là các hoạt động phụ  thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên 

gian qua, sự cạnh tranh đã phát triển một cách tự phát, hoàn toàn không đi kèm với 

như các công trình xây dựng, cầu cống, cảng biển, những hoạt động đầu tư có liên 

sự  quy hoạch hợp lý, hợp tác, phân công lao động, chuyên môn hoá lao động, sự 

quan đến nông nghiệp, ngư nghiệp…Điều kiện tự nhiên diễn biến thuận lợi hay bất 

bất lực trong vai trò của các Hiệp hội và sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Điều này 

lợi  sẽ  ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động đầu  tư của  khách hàng qua đó  trực  tiếp 

dẫn đến sự gia tăng quá đáng vốn đầu tư vào một số ngành, dẫn đến khủng hoảng 

ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.

thừa, lãng phí tài nguyên quốc gia.

21 

22 



v  Môi trường chính trị xã hội 

hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật chưa đáp ứng được đầy 

Sự  ổn  định  của  môi  trường  chính  trị,  xã  hội  là  một  tiêu  chí  quan  trọng  để  ra 

đủ yêu cầu tra cứu thông tin của các ngân hàng. Đó cũng là thách thức cho các ngân 

quyết định của các nhà đầu tư. Nếu môi trường này ổn định thì các doanh nghiệp sẽ 

hàng  trong  việc  mở  rộng  và  kiểm  soát  tín  dụng  cho  nền  kinh  tế  trong  điều  kiện 

yên tâm thực hiện việc mở rộng đầu tư và do đó nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng sẽ 

thiếu một hệ thống thông tin tương xứng. 

tăng lên. Ngược lại nếu môi trường bất ổn thì các doanh nghiệp sẽ thu hẹp sản xuất 

1.2.4.  Ý nghĩa và sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng cho vay DAĐT của 

để bảo toàn vốn, hạn chế  rủi ro khi đó nhu cầu vốn cho vay dự  án cũng giảm sút 

NHTM 

theo. 

Cùng với sự  phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá  thì hoạt động cho 


v  Môi trường pháp lý 

vay cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp các phương tiện giao dịch để đáp ứng 

Môi trường pháp lý không chặt chẽ, nhiều khe hở  và bất cập sẽ tạo cơ hội cho 
các  doanh  nghiệp  yếu  kém  làm  ăn  bất  chính,  lừa  đảo  lẫn  nhau  và  lừa  đảo  ngân 

mọi nhu  cầu  sản  suất  kinh doanh  của  xã hội.  Trong điều  kiện đó,  chất  lượng  cho 
vay của ngân hàng là vấn đề ngày càng được quan tâm. 

hàng. Bên cạnh đó nó cũng khiến các nhà đầu tư trung thực e dè, không dám mạnh 

Cho vay DAĐT là công cụ thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát 

dạn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh do đó hạn chế nhu cầu vay vốn tín dụng 

triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Thông qua sự đánh giá, phân 

ngân hàng. 

tích hiệu quả của các DAĐT đã góp phần khai thác mọi tiềm năng về  tài nguyên, 

v  Sự quản lý vĩ mô của nhà nước và các cơ quan chức năng. 

lao động và tiền vốn để tăng năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm 
cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động … Do đó 

Sự ổn định và hợp lý của các đường lối, chính sách, các quy định, thể lệ của nhà 

chất lượng cho vay DAĐT được nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã 


nước và các cơ quan chức năng sẽ tạo hành lang thuận lợi cho hoạt động của ngân 

hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng, các ngành trong cả nước, ổn định 

hàng cũng như doanh nghiệp, đó là tiền đề  rất quan trọng để ngân hàng nâng cao 

và phát triển kinh tế. 

chất  lượng  tín  dụng  của mình.  Tuy nhiên, hiện nay các  chính  sách quản  lý  vĩ  mô 
của Nhà nước đang trong quá trình hoàn thiện  nên vẫn  còn nhiều vấn đề  bất cập. 
Nhiều doanh nghiệp chưa thể điều chỉnh kế hoạch kinh doanh phù hợp với sự thay 
đổi chính sách kinh tế. Vì thế, có không ít doanh nghiệp bị thua lỗ mà hậu quả là 
ngân hàng phải gánh chịu. 

Bên cạnh đó, việc nâng cao chất lượng cho vay DAĐT còn là điều kiện để ngân 
hàng làm tốt vai trò trung tâm thanh toán. Khi chất lượng cho vay được đảm bảo sẽ 
tăng vòng quay vốn cho vay, với một lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần giao 
dịch  lớn  hơn,  tạo  điều  kiện  tiết  kiệm  tiền  trong  lưu  thông,  củng  cố  sức  mua  của 
đồng tiền. Đồng thời việc nâng cao chất lượng cho vay DAĐT còn là điều kiện cần 

v  Hệ thống thông tin quản lý 

thiết cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của các NHTM.

Thông  tin  về  khách  hàng  là  điều  rất  cần  thiết  cho  ngân  hàng  trong  quá  trình 
thẩm định cho vay, tuy nhiên hiện nay ở nước ta chưa có một cơ chế công bố thông 
tin  đầy  đủ  về  khách  hàng.  Trung  tâm  thông  tin  tín  dụng  ngân  hàng  (CIC)  của 
NHNN hoạt động đã quá một thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu rất 
đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng 

nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và

23 

24 


CHƯƠNG 2 

Kết luận chương 1 
Phần nội dung của Chương 1 đã khái quát những lý luận cơ bản về DAĐT và 
cho vay DAĐT, đặc biệt là cơ sở lý luận về thẩm định DAĐT, về các chỉ tiêu đánh 
giá chất lượng cho vay DAĐT  tại các NHTM và các nhân tố  ảnh hưởng đến  chất 
lượng cho vay DAĐT. Cơ sở lý luận này chính là nền tảng cho việc phân tích, đánh 
giá  thực  trạng  chất  lượng  cho  vay  DAĐT  tại  NHCT  –  CN  TP.HCM  ở  chương  2 
cũng  như  cơ  sở  để  đề  ra  các  giải  pháp  nâng  cao  chất  lượng  cho  vay  DAĐT  ở 
chương 3.

­­­o0o­­­ 

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU 
TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN 
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH TP.HCM 
2.1. Giới thiệu sơ lược về hệ thống  NHCT và lịch sử hình thành và phát triển 
của NHCT – CN TP.HCM 
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về hệ thống NHCT 
NHCT  được  thành  lập  vào ngày  26/03/1988 với  tên  gọi  là  Ngân hàng  chuyên 
doanh  Công  thương  Việt  Nam  theo  Nghị  định  số  53/HĐBT  của  Hội  đồng  Bộ 
trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt 
Nam. 

Sau khi Pháp lệnh ngân hàng có hiệu lực thi hành (tháng 10/1990), theo Quyết 
định 402/CT ngày 14/11/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng 
Chính phủ), Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam được chuyển thành 
Ngân hàng Công thương Việt Nam và đến thời điểm này Ngân hàng Công thương 
Việt Nam mới thực sự trở thành một NHTM có chức năng kinh doanh tiền tệ. Mô 
hình tổ  chức kinh doanh được định rõ: Ngân hàng Công thương Việt Nam là một 
pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có các Chi 
nhánh là các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc. 
Đến  ngày  08/07/2009,  Ngân  hàng  Công  thương  Việt  Nam  chính  thức  đổi  tên 
thành  Ngân  hàng  Thương  mại  Cổ  phần  Công  thương  Việt  Nam  (theo  giấy  phép 
thành lập và hoạt động số 142/GP­NHNN ngày 03/07/2009 của Thống đốc NHNN 
Việt Nam) với tên giao dịch là NHCT. 
NHCT hiện là một NHTM hàng đầu tại Việt Nam xét cả về quy mô tài chính và 
phạm vi hoạt động. Trải qua 22 năm xây dựng và phát triển, NHCT đã từng bước 
vươn lên mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng đều đặn và mạng lưới không ngừng mở 
rộng. Hiện nay, NHCT có 151 chi nhánh, hơn 800 Phòng Giao dịch – Quỹ tiết kiệm 
ở hầu khắp các tỉnh, thành phố trên cả nước và đã thiết lập quan hệ ngân hàng đại 
lý với hơn 900 ngân hàng trên toàn cầu. 
Ngoài ra, NHCT còn có 4 công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài 
chính,  Công  ty TNHH  Chứng  khoán  Công  thương,  Công  ty  Quản  lý  Nợ  và  Khai

25 

26 


thác  Tài  sản,  Công  ty  TNHH  Bảo  hiểm  Ngân hàng  Công  thương  Việt  Nam  (Bảo 

2.1.2.2.  Mục tiêu và sứ mệnh của NHCT ­ CN TP.HCM


Ngân) và 3 đơn vị sự  nghiệp là Trung tâm Công nghệ  Thông tin, Trung tâm Thẻ, 

-  Xây dựng NHCT ­ CN TP.HCM trở thành Ngân hàng đa năng, chuyển dịch 

Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; tham gia góp vốn một số liên doanh 

mạnh  cơ  cấu  kinh  doanh.  Kết  hợp  giữa  bán  buôn  và  bán  lẻ,  trong  đó  phát  triển 

như Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương, Ngân hàng TMCP Gia Định,… đồng 

mạnh  nghiệp  vụ  ngân  hàng  bán  lẻ  có  tính  cạnh  tranh  cao.  Tiếp  tục  giữ  vững  thị 

thời còn là sáng lập viên và đối tác liên doanh của Ngân hàng Indovina. Hoạt động 

phần tín dụng đi đôi với cơ cấu lại danh mục tín dụng, đầu tư cho các khách hàng 

kinh doanh của NHCT đã và đang vươn xa ra thế giới thông qua mạng lưới hơn 850 

và ngành hàng có triển vọng phát triển.

Ngân hàng đại lý và định chế tài chính lớn trên toàn thế giới. 

-  Phát triển thị phần phi tín dụng: trở thành một trong các NHTM đi đầu trong 

NHCT là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000 

phát triển các dịch vụ  thẻ, chuyển tiền du học, chuyển tiền kiều hối, cho thuê két 

và là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại 


sắt… với sản phẩm đa dạng, giá trị gia tăng vượt bậc, chất lượng dịch vụ hoàn hảo, 

điện tử tại Việt Nam. 

tạo cạnh tranh, thương hiệu và bản sắc riêng.

Với phương châm “Nâng giá trị cuộc sống” NHCT đã góp phần quan trọng thúc 

-  Trở  thành  Ngân  hàng  có  trình  độ  khoa  học  công  nghệ  hiện  đại,  khai  thác 

đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước và sự thành đạt của các doanh nghiệp. 

hiệu quả nhiều công nghệ mới trong hoạt động quản lý và kinh doanh; ứng dụng và 

2.1.2. Giới thiệu về lịch sử hình thành phát triển, mục tiêu, sứ mệnh của NHCT 
– Chi nhánh TP.HCM và kết quả hoạt động kinh doanh trong các năm vừa qua 

cung ứng nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại cho khách hàng.

2.1.2.1.  Lịch sử hình thành và phát triển 

khách hàng tiện lợi nhất và hiệu quả nhất. 

NHCT – CN TP.HCM được thành lập vào ngày 01/10/1997 theo Quyết định số 
52/QĐ­NHCT  ngày  14/09/1997  của  Hội  đồng  quản  trị  NHCT  với  tên  gọi  là  Sở 
Giao Dịch II ­ NHCT. Trụ sở đặt tại 79A Hàm Nghi, Quận 1, trung tâm tài chính 
ngân hàng của TP.HCM và cả nước. 

-  Hình  thành  mạng  lưới  Ngân  hàng  và  mạng  lưới  khách  hàng  để  phục  vụ 


2.1.3. Kết quả  hoạt động kinh doanh của  NHCT –  CN TP.HCM trong các năm 
vừa qua 
Với  những  chính  sách  đúng  đắn,  các  biện  pháp  triển  khai  thực  hiện  hiệu  quả 
cùng với sự nhiệt tình của toàn thể cán bộ công nhân viên, sự lãnh đạo chặt chẽ, cụ 

Đến  ngày  20/09/2009,  theo  Quyết  định  số  117/BB­HĐQT­2009  của  Chủ  tịch 
Hội  đồng  quản  trị Ngân  hàng  TMCP  Công  Thương  Việt  Nam,  Sở  Giao  Dịch  II­ 
NHCT được đổi tên thành NHCT – CN TP.HCM. 
NHCT ­ CN TP.HCM được xác định là ngân hàng hàng đầu phía Nam của hệ 
thống  NHCT.  Hiện  nay,  NHCT­CN  TP.HCM  có  mạng  lưới  gồm  14  Phòng  giao 
dịch, 64 máy ATM, trên 600 cơ sở chấp nhận thẻ thanh toán, thẻ tín dụng quốc tế; 2 
đại  lý  phát  hành  thẻ  ATM,…  đặc  biệt  NHCT  ­  CN  TP.HCM  còn  có  mạng  lưới 

thể  của  Ban  Giám  đốc  thì  kết  quả  mà  NHCT  –  CN  TP.HCM đạt  được  trong  các 
năm  vừa  qua  (giai  đoạn  từ  năm  2005  đến  năm  2011,  cụ  thể  là  thời  điểm 
30/06/2011) được đánh  giá  là  rất  khả quan  và  rất đáng  khích  lệ.  Hầu hết  các  lĩnh 
vực kinh doanh của chi nhánh đều tăng trưởng và phát triển ổn định qua các năm, 
thực  hiện được mục  tiêu  kinh doanh đề  ra và  luôn  hoàn  thành tốt  các  chỉ  tiêu  kế 
hoạch  mà  NHCT  giao.  NHCT  –  CN  TP.HCM  luôn  giữ  vững  vị  trí  là  một  trong 

khách hàng rộng lớn với nhiều đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức 

những chi nhánh dẫn đầu trong toàn hệ thống NHCT về các mặt huy động vốn, đầu 

kinh tế, tổ chức kinh tế xã hội và dân cư. 

tư tín dụng, thu phí dịch vụ. Chất lượng tín dụng và chất lượng khách hàng của chi 

Trong những năm qua NHCT – CN TP.HCM luôn được khách hàng đánh giá là 
một ngân hàng có uy tín; được Nhà nước, Chính phủ, Ủy ban nhân dân TP HCM, 


nhánh ngày  càng  được nâng cao,  các  sản phẩm dịch  vụ  của  chi nhánh ngày càng 
được mở rộng và cạnh tranh được với các NHTM khác trên địa bàn TP.HCM.

các  tỉnh và  các  ban ngành  khen  thưởng  do có  nhiều  thành  tích  nổi  bật,  đóng  góp 
vào sự phát triển của ngành ngân hàng; phát triển kinh tế ­ xã hội của địa phương 
và cả nước.

27 

28 


của NHCT – CN TP.HCM trên toàn hệ thống NHCT thì các tỷ trọng này lại có xu 
hướng giảm dần qua các năm. Nếu như tại thời điểm 31/12/2005, nguồn vốn huy 

2.1.3.1.  Về hoạt động huy động vốn 

động  của  NHCT  –  CN  TP.HCM  chiếm  tỷ trọng 3,9%  trong  tổng nguồn  vốn  huy 

Biểu 2.1: 

động  trên  địa  bàn  TP.HCM  và  chiếm  6,8%  trong  tổng  nguồn  vốn  huy  động  của 
NHCT  thì  đến  thời  điểm  30/06/2011  nguồn  vốn  huy  động  của  NHCT  –  CN 
TP.HCM chỉ còn chiếm 1,73% trên địa bàn TP.HCM và chiếm 3,95% trên toàn hệ 
thống NHCT nguyên nhân chủ  yếu do trong giai đoạn 2006 – 2007, hệ thống ngân 
hàng TMCP phát triển rất mạnh, nhiều ngân hàng TMCP mới được thành lập cùng 
với việc các ngân hàng TMCP cũ không ngừng tăng quy mô, mở  rộng mạng lưới 
hoạt động đồng thời áp dụng nhiều chính sách ưu đãi, chương trình khuyến mãi,… 
từ  đó đã  tạo  ra  rất  nhiều  khó  khăn,  áp  lực cạnh  tranh  cho  NHCT –  CN  TP.HCM 

trong công tác huy động vốn. Bên  cạnh đó, với áp lực hoàn thành các chỉ tiêu kế 
hoạch mà NHCT giao cho từng chi nhánh đã làm cho việc cạnh tranh giữa các chi 
nhánh trong nội bộ hệ thống NHCT cũng diễn ra rất gay gắt và khốc liệt. 
Biểu 2.2: 

(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011) 
Hoạt động huy động vốn của NHCT –  CN TP.HCM trong giai đoạn từ 2005 – 
2011  có  khá  nhiều  biến  động.  Từ  năm  2005  –  2008,  nguồn  vốn  huy  động  của 
NHCT – CN TP.HCM có sự tăng trưởng khá tốt, năm sau cao hơn năm trước với 
mức  tăng  trưởng  bình  quân  qua  các  năm  là  1.200  tỷ đồng  và  tốc  độ  tăng  trưởng 
bình quân là 16,7%. Đến thời điểm cuối năm 2009, nguồn vốn huy động của NHCT 
–  CN TP.HCM có sự sụt giảm nhẹ, giảm 465 tỷ đồng tương ứng 4,4% so với thời 
điểm 31/12/2008.  Tuy  nhiên, đến  thời điểm  cuối năm 2010, nguồn  vốn huy  động 
của  Chi  nhánh  đã  có  sự  tăng  trưởng  vượt  bậc,  tăng  36,2%  so  với  thời điểm  cuối 
năm 2009, tương ứng với mức tăng 3.686 tỷ đồng về mặt số  tuyệt đối và đến thời 
điểm  30/06/2011  thì  nguồn  vốn  huy  động  của  chi  nhánh  tiếp  tục  tăng  mạnh  đạt 
14.877  tỷ  đồng,  tăng  38,1%  so  với  cùng  kỳ  năm  2010,  trong  đó  tiền  gửi  doanh 
nghiệp đạt  7.140  tỷ đồng,  chiếm  47,9%  trong  tổng  nguồn  vốn  huy  động  của  Chi 
nhánh. 

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo NHNN­Chi nhánh TP.HCM, báo cáo thường niên của 
toàn hệ  thống  NHCT  và  Báo  cáo  HĐKD của  NHCT  ­  CN TP.HCM  qua  các năm 
2005 ­ 2011).

Mặc dù nguồn vốn huy động có sự tăng trưởng mạnh nhưng nếu xét về tỷ trọng 
nguồn vốn của NHCT – CN TP.HCM trên địa bàn TP.HCM và tỷ trọng nguồn vốn
29 

30 



2.1.3.2.  Về hoạt động tín dụng 

Tại thời điểm 30/06/2011, tỷ trọng dư nợ cho vay của NHCT – CN TP.HCM trên 

Biểu 2.3: 

địa bàn  TP.HCM  là  4,41% và  tỷ trọng dư nợ  cho  vay của  NHCT  –  CN  TP.HCM 
trên toàn hệ thống NHCT là 1,47% 
Biểu 2.4: 

(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011) 
Nếu như tại thời điểm cuối năm 2005, dư nợ cho vay của NHCT – CN TP.HCM 
chỉ là 4.744 tỷ đồng thì đến cuối năm 2006, dư nợ là 5.545 tỷ đồng, tăng 16,9% và 
đến  thời  điểm  cuối  năm  2007  thì  dư  nợ  của  chi  nhánh đã  có  sự  tăng  trưởng  khá 
mạnh,  đạt  7.360  tỷ  đồng,  tăng  32,7%  so  với  thời  điểm  cuối  năm  2006.  Tại  thời 
điểm cuối năm 2008, dư nợ có sự sụt giảm nhẹ với mức sụt giảm 3,1% so với năm 
2007 nguyên nhân chủ yếu do lạm phát trong năm 2008 tăng cao, kéo theo lãi suất 
đầu vào và đầu ra của hệ  thống NHTM tăng mạnh (có thời điểm lãi suất cho vay 

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo NHNN­Chi nhánh TP.HCM, báo cáo thường niên của 
toàn hệ  thống  NHCT  và  Báo  cáo  HĐKD của  NHCT  ­  CN TP.HCM  qua  các năm 
2005 ­ 2011) 
2.1.3.3.  Về hoạt động dịch vụ 

tăng tới 21%năm) từ đó làm cho các DN cố gắng xoay sở bằng các nguồn vốn tự có 

Bên  cạnh  các  hoạt  động  chủ  yếu  là  huy  động  vốn  và  cho  vay  thì  các  dịch  vụ 

và hạn chế đến mức thấp nhất việc vay vốn từ hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, dư 


khác như dịch vụ thẻ, tài trợ thương mại, các dịch vụ thanh toán,…tại NHCT – CN 

nợ của chi nhánh đã nhanh chóng được phục hồi lại và tăng trưởng khá tốt trong hai 

TP.HCM ngày  càng được quan tâm,  chú  trọng  từ  việc đa đạng hóa  các  sản phẩm 

năm  2009  và  2010  với mức  tăng  trưởng  bình  quân  năm  là  21,8%.  Tại  thời  điểm 

dịch vụ nhằm đáp ứng được tất cả các nhu cầu của khách hàng đến chất lượng dịch 

30/06/2011, dư nợ  của chi nhánh tiếp tục tăng trưởng khá tốt đạt 11.612  tỷ đồng, 

vụ, thái độ phục vụ khách hàng, điều này không chỉ đem lại sự hài lòng cho khách 

tăng 20,4%  so với cùng kỳ năm 2010, trong đó dư nợ cho vay ngắn hạn là 7.704 tỷ 

hàng  mà  còn  góp  phần  nâng  cao  uy  tín,  khả  năng  cạnh  tranh  của  NHCT  –  CN 

đồng, dư nợ cho vay trung dài hạn là 3.908 tỷ đồng và dư nợ cho vay có bảo đảm 

TP.HCM trên địa bàn. 

bằng tài sản là 11.031 tỷ đồng. 

Nếu như năm 2005, tổng phí thu được từ  hoạt động dịch vụ  của NHCT –  CN 

Tuy  nhiên,  với  sự  cạnh  tranh  gay  gắt  của  các  ngân  hàng  TMCP  trên  địa  bàn 

TP.HCM chỉ là 31,6 tỷ đồng trong đó thu từ hoạt động tài trợ thương mại là 16,1 tỷ 


TP.HCM  và  các  chi nhánh  trong hệ  thống  NHCT  thì  tỷ trọng dư nợ  cho  vay  của 

đồng, thu từ dịch vụ thanh toán là 10,1 tỷ đồng, thu từ dịch vụ thẻ là 3,9 tỷ đồng và 

NHCT – CN TP.HCM trên địa bàn TP.HCM và tỷ trọng dư nợ cho vay của NHCT 

các dịch vụ khác là 1,5 tỷ đồng thì đến năm 2010, các khoản thu này đều tăng hơn 

–  CN TP.HCM trên toàn hệ thống NHCT lại có xu hướng giảm dần qua các năm.

gấp đôi với tổng phí thu được là 71 tỷ đồng (tăng 124%) và trong 6 tháng đầu năm

31 

32 


2011, tổng phí thu được của chi nhánh đạt 40 tỷ đồng, bằng 56% tổng phí thu được 

Nếu như năm 2004, NHCT – CN TP.HCM còn bị lỗ 19 tỷ đồng (hậu quả để lại từ 

của cả năm 2010. Dự kiến năm 2011, tổng phí thu được của Chi nhánh sẽ tiếp tục 

khoản nợ  xấu của Minh Phụng Epco) thì đến năm 2005, Chi nhánh đã khắc phục 

có sự tăng trưởng tốt, qua đó cho thấy các dịch vụ của Chi nhánh đang ngày một tốt 

được khoản lỗ trên và đạt lợi nhuận 226 tỷ đồng. Từ đó đến nay, lợi nhuận từ hoạt 


hơn trước những đòi hỏi ngày càng khắt khe hơn của khách hàng và nhất là trong 

động kinh doanh của Chi nhánh liên tục tăng và là một trong những Chi nhánh dẫn 

môi trường cạnh tranh khốc liệt không chỉ giữa các NHTM trong nước mà còn cả 

đầu toàn hệ thống NHCT về kết quả hoạt động. 

với các ngân hàng nước ngoài như hiện nay. 

Tuy nhiên, nếu xét về tỷ trọng lợi nhuận của NHCT – CN TP.HCM so với toàn hệ 

Biểu 2.5: 

thống NHCT thì tỷ trọng này lại có xu hướng giảm qua các năm nguyên nhân chủ 
yếu do những năm qua, với sự nỗ  lực không ngừng nghỉ của toàn thể cán bộ nhân 
viên  trong  hệ  thống  cùng  với  sự  hỗ  trợ,  chỉ  đạo  nhanh  chóng,  kịp  thời  từ  trụ  sở 
chính, các chi nhánh trong hệ thống đều có những bước tiến vượt bậc, hoàn thành 
các  chỉ  tiêu  kế  hoạch do  NHCT  giao,  trong đó  có  rất nhiều  chi nhánh nhiều năm 
liền hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. 
Biểu 2.7: 

(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011) 
2.1.3.4.  Về kết quả kinh doanh 
Biểu 2.6: 

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo thường niên của toàn hệ thống NHCT và Báo cáo 
HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011) 
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay DAĐT tại NHCT – CN TP.HCM 
2.2.1.  Sơ lược quy trình cho vay DAĐT tại NHCT – CN TP.HCM 

2.2.1.1. Quy trình cho vay DAĐT tại NHCT – CN TP.HCM 
Bước 1:  Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn từ khách hàng:
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011)

33 

-  Hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ, bao gồm:

34 


+  Hồ sơ pháp lý 

tiến hành soạn thảo, hoàn thiện hợp đồng, các giấy tờ liên quan; sau đó sẽ trình cho 
người có thẩm quyền để thực hiện ký kết hợp đồng.

+  Hồ sơ khoản vay 

-  Thực hiện công chứng, chứng thực đăng ký giao dịch bảo đảm đối với hợp đồng 
bảo đảm, thực hiện các thủ tục giao nhận TSBĐ, giấy tờ của TSBĐ và gửi các giấy 
tờ liên quan đến cơ quan bảo hiểm (nếu có). 

+  Hồ sơ DAĐT 
+  Hồ sơ bảo đảm tiền vay
-  Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn: kiểm tra tính xác thực, đầy đủ, hợp pháp 
và hợp lệ của hồ sơ do khách hàng cung cấp. 

Bước 7:  Giải ngân: căn  cứ  vào hợp đồng tín dụng đã ký kết, các hồ  sơ, hoá đơn, 
chứng từ do khách hàng cung cấp để tiến hành giải ngân cho khách hàng. 


Bước 2: Thẩm định khách hàng vay vốn, DAĐT và biện pháp bảo đảm tiền vay

Bước 8:  Kiểm tra, giám sát vốn vay 

-  Căn cứ các tài liệu do khách hàng cung cấp, thông tin thu thập được trong quá 
trình  phỏng  vấn,  kiểm  tra  thực  tế  tại  nơi  sản xuất  kinh doanh  của  khách hàng 
vay  vốn  và  các  thông  tin  từ  các  nguồn  khác  (CIC,  cơ  quan  quản  lý  doanh 
nghiệp, thông tin từ Phòng quản lý chi nhánh,…), cán bộ thẩm định sẽ tiến hành 
thẩm định khách hàng, thẩm định DAĐT, thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay 
và xác định mức lãi suất cho vay.

Bước 9:  Thu nợ gốc, lãi, phí và xử lý các phát sinh

-  Sau  đó  cán  bộ  thẩm  định  sẽ  lập  tờ  trình  trong  đó  ghi  rõ  ý  kiến  đề  xuất  cho 
vay/không  cho  vay,  các  điều  kiện  kèm  theo  (nếu  có),  ký  và  trình  lãnh  đạo 
phòng. 
Bước 3:  Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập: cán bộ quản lý rủi ro sẽ nghiên cứu hồ 
sơ, tiến hành thẩm định rủi ro tín dụng, phát hiện các dấu hiệu rủi ro, đánh giá mức 
độ  rủi ro và đề xuất biện pháp giảm thiểu rủi ro đối với khoản vay và DAĐT của 
khách hàng. 
Bước 4:  Xét duyệt khoản vay
-  Trường  hợp  số  tiền  cho  vay  của  DAĐT  nằm  trong  mức  phán  quyết  của  Chi 
nhánh thì sẽ do Ban Giám đốc Chi nhánh hoặc Hội đồng tín dụng Cơ sở phê duyệt.
-  Trường hợp vượt mức phán quyết của Chi nhánh thì sẽ trình Trụ sở chính xem 
xét phê duyệt cho vay. 
Bước 5: Thông báo cho khách hàng: tùy từng trường hợp, dựa trên quyết định của 
Ban Giám đốc Chi nhánh hoặc Hội đồng tín dụng cơ sở hoặc của Trụ sở chính, cán 
bộ tín dụng sẽ tiến hành soạn thảo văn bản thông báo cho khách hàng biết về việc 
có được ngân hàng đồng ý tài trợ vốn hay không và các điều kiện kèm theo. 
Bước 6:  Soạn thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm, ký kết hợp đồng, làm 

thủ tục giao nhận TSBĐ và giấy tờ TSBĐ
-  Khi khoản vay đã được quyết định cho vay, trên cơ sở nội dung và các điều kiện 
tín dụng đã được duyệt và thống nhất với khách hàng, cán bộ tín dụng thoả thuận 
với  khách  hàng  về  các  điều  khoản  của hợp đồng  tín dụng, hợp đồng  bảo đảm  và

35 

-  Theo dõi trả nợ gốc, lãi, phí: cán bộ tín dụng theo dõi việc thu nợ theo từng hợp 
đồng tín dụng đã ký cho từng dự án. 07 ngày làm việc trước khi đến hạn trả nợ, cán 
bộ tín dụng thông báo cho khách hàng khoản vay đến hạn bao gồm nợ gốc, nợ lãi 
và phí.
-  Thu nợ: Đến hạn trả nợ, căn cứ thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, Phòng (bộ 
phận)  kế  toán  thực hiện thu nợ  theo quy  trình  và phương pháp hạch  toán  kế  toán 
cho vay.
-  Xử lý các phát sinh: 
+  Đối với các vấn đề phát sinh làm ảnh hưởng đến kết quả thẩm định ban đầu 
của dự án (như điều chỉnh tăng số tiền cho vay, thay đổi cơ cấu nguồn vốn, 
danh mục đầu tư của dự án,…): xem xét khả năng ảnh hưởng của các vấn đề 
phát sinh tới kết quả thẩm định ban đầu của dự án, từ đó sẽ có biện pháp xử 
lý phù hợp. 
+  Đối với các vấn đề phát sinh không làm ảnh hưởng đến kết quả  thẩm định 
ban đầu của dự án (như trả nợ trước hạn,…): soạn thảo phụ lục hợp đồng, 
văn bản sửa đổi bổ sung hợp đồng. 
Bước 11: Thanh lý hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm, giải chấp tài sản 
Bước 12: Luân chuyển, kiểm soát, lưu trữ hồ sơ 
2.2.1.2. Trách nhiệm của các cán bộ liên quan đến nghiệp vụ cho vay DAĐT 
v  Cán bộ thẩm định:
-  Thẩm định DAĐT theo sự phân công của Trưởng phòng và Ban Giám đốc đúng 
theo quy định.
-  Chịu  trách  nhiệm  về  nội  dung  thẩm định  khoản  vay,  nội dung  báo  cáo,  các  ý 

kiến đánh giá và đề xuất cho vay/không cho vay.
-  Phối  hợp  với  cán bộ  tín  dụng  kiểm  tra  thực  tế  cơ  sở  sản xuất  kinh doanh  của 
khách hàng, địa điểm triển khai dự án, TSBĐ cho khoản vay.

36 


-  Phối  hợp  với  cán  bộ  tín  dụng  để  kiểm  tra,  đánh  giá  các  dự  án  đã  đi  vào  hoạt 
động theo định kỳ hoặc đột xuất. 

-  Kiểm tra, rà soát lại toàn bộ hồ sơ vay vốn, báo cáo kết quả thẩm định rủi ro của 
cán bộ quản lý rủi ro và ghi rõ ý kiến đề xuất của mình;

v  Cán bộ tín dụng:

-  Chịu  trách  nhiệm  trước  Người  có  thẩm  quyền  quyết  định  về  chất  lượng  thẩm 
định  rủi  ro  tín  dụng  và  các  đề  xuất  trên  báo  cáo  kết  quả  thẩm định  rủi  ro  tín 
dụng; 

-  Thẩm định lại báo cáo thẩm định dự án do Phòng Thẩm định lập và ghi ý kiến 
của mình vào phần thẩm định lại trong báo cáo thẩm định dự án.
-  Theo dõi, thu thập, phân tích, xử  lý thông tin trong quá trình khách hàng thực 
hiện DAĐT, quá trình dự án đi vào hoạt động.
-  Kiểm tra, giám sát vốn vay theo quy trình kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, 
sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng trong hệ thống NHCT. 
v  Cán bộ quản lý rủi ro:
-  Chịu  trách  nhiệm  về  nội  dung  thẩm  định  rủi  ro  tín  dụng  của  khoản  vay,  nội 
dung báo cáo, các ý kiến đánh giá và đề xuất tại báo cáo kết quả thẩm định rủi 
ro tín dụng;


v  Người có thẩm quyền quyết định cho vay:
-  Chỉ  đạo  Phòng  Thẩm  định,  Phòng  khách  hàng,  Phòng  quản  lý  rủi  ro  tổ  chức 
thực hiện việc thẩm định và đề xuất cho vay tương ứng với chức năng nhiệm vụ 
của từng phòng;
-  Quyết định các vấn đề liên quan đến việc cho vay trong phạm vi thẩm quyền và 
chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình. 
2.2.2.  Tình hình thẩm định DAĐT 
Biểu 2.8: 

-  Giám sát việc hoàn thiện hồ sơ tín dụng, hồ sơ tài sản bảo đảm. 
v  Lãnh đạo Phòng Thẩm định
-  Tổ chức quản lý, thực hiện thẩm định DAĐT theo đúng quy trình thẩm định của 
NHCT cũng như các quy định của pháp luật.
-  Thẩm định lại toàn bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng, xem xét thẩm định lại báo 
cáo thẩm định của cán bộ thẩm định, ghi rõ ý kiến và chịu trách nhiệm đối với 
đề xuất của mình trên báo cáo thẩm định về việc đề nghị cho vay hay không cho 
vay. 
v  Lãnh đạo phòng khách hàng:
-  Thẩm định lại toàn bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng, xem xét thẩm định lại báo 
cáo thẩm định của Phòng thẩm định, ghi rõ ý kiến và chịu trách nhiệm đối với 
đề xuất của mình trên báo cáo thẩm định về việc đề nghị cho vay hay không cho 
vay
-  Báo cáo Người có thẩm quyền quyết định cho vay, đề xuất biện pháp khắc phục 
kịp thời các khiếu nại của khách hàng và các vấn đề  không phù hợp liên quan 
đến chất lượng nghiệp vụ.
-  Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện giải ngân, kiểm tra sau khi giải ngân, 
quản lý nợ  vay  của  cán bộ  tín  dụng  theo đúng các  điều  kiện  cho  vay  đã  được 
phê duyệt và theo đúng các quy chế tín dụng. 
v  Lãnh đạo phòng quản lý rủi ro:


(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011) 
Mặc dù những điều kiện vay vốn của NHCT –  CN TP.HCM có phần chặt chẽ 
hơn  các  NHTM  khác  trên  địa  bàn  nhưng  hàng  năm,  NHCT  –  CN  TP.HCM  vẫn 
nhận được rất nhiều hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi đến, trong đó lượng hồ sơ 

-  Bố trí và đôn đốc cán bộ  trong phòng thực hiện việc thẩm định rủi ro tín dụng 
độc lập đối với các trường hợp theo quy định hiện hành;

37

vay  trung dài hạn  (chủ  yếu  là  vay  đầu  tư  dự  án)  luôn  chiếm  tỷ lệ  khá  cao  (trung 
bình từ 60% ­ 70% trong tổng số hồ sơ đề nghị vay).

38


Tuy nhiên, số dự án được gửi đến Chi nhánh trong giai đoạn 2005 ­ 2011 cũng 

DAĐT  tại  NHCT  –  CN  TP.HCM  có  sự  tăng  trưởng  trở  lại  và  đến  thời  điểm 

có  khá nhiều  biến động.  Nếu như  trong  năm 2005,  số  hồ  sơ đề  nghị  vay  để  thực 

30/06/2011, dư nợ cho vay DAĐT của Chi nhánh đạt 3.908 tỷ đồng (tăng 15% so 

hiện DAĐT được gửi đến Chi nhánh chỉ là 49 hồ sơ thì đến năm 2006, con số này 

với thời điểm cuối năm 2010). 

đã tăng lên 65 hồ sơ và năm 2007 là 71 hồ sơ. Riêng năm 2008, do nền kinh tế gặp 


Biểu 2.9: 

nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao kéo theo giá cả vật liệu xây dựng, lãi suất…tăng 
theo nên đã ảnh hưởng rất nhiều đến kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp từ đó cũng 
làm  cho  số  lượng  hồ  sơ  vay  vốn  thực  hiện  dự  án  được  gửi  đến  Chi  nhánh  bị  sụt 
giảm mạnh (năm 2008 chỉ có 27 DAĐT được gửi đến Chi nhánh xin tài trợ  vốn). 
Đến năm 2009, khi tình hình kinh tế có dấu hiệu phục hồi thì số hồ sơ được gửi đến 
Chi nhánh đã có sự tăng vọt trở lại, đạt 92 hồ sơ. Nhưng khi tình hình kinh tế lại bắt 
đầu có những dấu hiệu không tốt vào những tháng cuối năm 2010 và lãi suất liên 
tục tăng vào những tháng đầu năm 2011 thì số  DAĐT được gửi đến Chi nhánh lại 
bắt đầu sụt giảm, năm 2010 là 68 dự án và 06 tháng đầu năm 2011 là 28 dự án. 
Trong tổng số dự án đề nghị vay vốn được gửi đến NHCT – CN TP.HCM trong 
những năm qua thì tỷ lệ dự án có hiệu quả, khả thi và được Chi nhánh đồng ý tài trợ 
vốn chiếm tỷ lệ khá cao (với tỷ lệ  bình quân qua các năm là 80%). Điều này cho 
thấy uy tín của Chi nhánh ngày càng được nâng cao nên chỉ các dự  án thật sự  có 
hiệu quả và các khách hàng đáp ứng đủ  các điều kiện vay vốn của Chi nhánh mới 
mạnh dạn gửi hồ sơ vay vốn. 

(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011) 
Bên cạnh đó, thông qua việc tài trợ vốn cho các dự án ngay từ đầu đã giúp cho 
NHCT – CN TP.HCM tiếp tục tài trợ vốn ngắn hạn phục vụ cho hoạt động sản xuất 
kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó tạo điều kiện cho Chi nhánh tăng trưởng dư 

2.2.3. Tình hình dư nợ cho vay DAĐT 

nợ  một  cách  vững  chắc,  an  toàn  và  tiến  tới  thiết lập quan hệ  toàn diện  với  khách 

2.2.3.1. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DAĐT và cơ cấu dư nợ của NHCT – 
CN TP.HCM giai đoạn 2005 ­ 2011 


hàng. Điều này đã giúp cho cơ cấu dư nợ cho vay của NHCT – CN TP.HCM có sự 

Tình hình kinh tế trong và ngoài nước trong những năm qua có nhiều biến động 

ổn định, tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT trên tổng dư nợ cho vay qua các năm ở mức 
bình quân là 32%.

đã làm  ảnh hưởng khá nhiều đến tốc độ  tăng trưởng dư nợ  tín dụng của  NHCT – 
CN TP.HCM nói chung và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DAĐT nói riêng. Giai 
đoạn 2005 – 2007, dư nợ cho vay DAĐT của NHCT – CN TP.HCM liên tục có sự 
tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước với tốc độ  tăng bình quân là 12,1%. Tuy 
nhiên,  đến  năm  2008,  tình  hình  kinh  tế  gặp  nhiều  khó  khăn,  lạm  phát  tăng  cao, 
nhiều DAĐT không thể triển khai và một số DAĐT phải kéo dài tiến độ đã làm cho 
dư nợ  cho vay DAĐT của NHCT –  CN TP.HCM sụt giảm (giảm 2% so với năm 
2007). Tuy nhiên bước sang năm 2009, những chính sách kích cầu của Chính phủ 
cùng với những tín hiệu phục hồi nền kinh tế đã giúp cho các DAĐT chậm tiến độ 
hoặc chưa triển khai bắt đầu được thực hiện trở  lại, từ  đó làm cho dư nợ  cho vay

39 

40 


Biểu 2.10: 

Đến thời điểm 30/06/2011, trong tổng dư nợ cho vay DAĐT tại  NHCT  ­  CN 
TP.HCM thì đa số  là dư nợ  cho vay DAĐT đối với các công ty cổ  phần  (3162 tỷ 
đồng chiếm tỷ lệ 80,9%), còn đối với công ty TNHH và công ty liên doanh thì tỷ lệ 
này lần lượt là 13,2% và 3,4%. Tuy nhiên, hiện nay bên cạnh sự cạnh tranh gay gắt 
của  các  NHTM  trên  địa  bàn  thì  việc  đẩy  mạnh  cho  vay  các  doanh  nghiệp  ngoài 

quốc doanh vẫn còn gặp khá nhiều khó khăn do quy mô hoạt động của các doanh 
nghiệp này đa phần đều khá nhỏ bé (chỉ ngoại trừ một số ít các doanh nghiệp, tập 
đoàn lớn), vốn lại thấp và thêm vào đó là không có tài sản để bảo đảm cho khoản 
vay. 
Riêng đối  với các doanh nghiệp nhà nước, nếu như  trước đây  tỷ lệ  dư nợ  cho 
vay DAĐT trên tổng dư nợ cho vay DAĐT luôn ở mức khá cao (nhất là trong giai 
đoạn 2000 – 2004 tỷ lệ này ở mức trên 60%) thì đến thời điểm 30/06/2011, dư nợ 
cho vay DAĐT chỉ còn chiếm tỷ lệ rất thấp (2,5% trên tổng dư nợ cho vay DAĐT 
của Chi nhánh) với 8 dự  án trong đó chủ  yếu là lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ  tầng và 
giao thông. 

(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011) 
2.2.3.2. Phân loại dư nợ cho vay DAĐT theo thành phần kinh tế 

Qua đó cho thấy, NHCT–CN TP.HCM đã thực hiện đúng định hướng đầu tư tín 
dụng mà trụ sở chính đã đề ra là giảm dần dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp 
nhà nước, đẩy mạnh tài trợ vốn đối với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 

Biểu 2.11: 
2.2.3.3.  Phân loại dư nợ cho vay DAĐT theo ngành nghề, lĩnh vực 
Biểu 2.12: 

(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM 6 tháng đầu năm 2011)
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM 6 tháng đầu năm 2011)
41 

42 


Tính đến thời điểm 30/06/2011 thì số lượng DAĐT còn dư nợ tại NHCT – CN 

TP.HCM là 145 dự án trong đó tập trung chủ yếu vào một số ngành như: ngành đầu 

2.2.3.4.  Nợ quá hạn trong cho vay DAĐT 
Biểu 2.13: 

tư  cơ  sở  hạ  tầng  ­  bất động  sản, ngành  xây  dựng  và  sản  xuất  vật  liệu  xây  dựng, 
ngành giáo dục – y tế, ngành công nghiệp nặng,.. 
Với tỷ trọng 27,6% trên tổng dư nợ cho vay DAĐT của Chi nhánh thì đến thời 
điểm 30/06/2011, lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng – bất động sản là lĩnh vực chiếm tỷ 
trọng cao nhất trong số các ngành nghề, lĩnh vực đầu tư của Chi nhánh. Tuy nhiên 
nếu xét trên tổng dư nợ  tín dụng thì tỷ lệ  này chỉ là  9,2%, thấp hơn so với dư nợ 
bình quân trên địa bàn TP.HCM (khoảng 13,9% tổng dư nợ cho vay trên địa bàn). 
Bên cạnh đó, dư nợ cho vay đối với lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ  tầng ­ bất động sản 
của Chi nhánh thường tập trung vào các dự án nằm tại trung tâm TP.HCM và các 
quận đang phát triển mạnh về đô thị hóa như Quận 7 (Công ty LD Phú Mỹ Hưng), 
Quận 2, Quận Tân Bình và các tỉnh lân cận như Tỉnh Long An (Công ty CP Đầu tư 
Tân  Tạo),  Bình  Dương (Công  ty XNK  Bình Dương),  và  những  khách  hàng đang 
vay vốn để đầu tư các dự án thuộc lĩnh vực này đa phần đều là những Công ty đầu 
tư chuyên nghiệp và có kinh nghiệm lâu năm về đầu tư, quản lý và khai thác dự án. 
Do đó, xét về lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng ­ bất động sản tại NHCT ­ CN TP.HCM 
là an toàn, hiệu quả và đảm bảo khả năng trả nợ của dự án. 

(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011) 
Trong giai đoạn 2005 – 2011, dư nợ  của NHCT –  CN TP.HCM đã có sự  tăng 

Ngành  xây  dựng  và  sản  xuất  vật  liệu  xây  dựng  cũng  chiếm  tỷ trọng  khá  cao 

trưởng mạnh  từ  4.744  tỷ đồng  lên 11.612 tỷ đồng, tăng 6.868  tỷ đồng  tương ứng 

trong dư nợ cho vay DAĐT của Chi nhánh (26,4%) trong đó chủ yếu tập trung vào 


với mức tăng 144,8%. Tuy nhiên, nợ quá hạn của NHCT – CN TP.HCM trong giai 

lĩnh vực sản xuất xi măng với các khách hàng lớn như Công ty CP Xi măng Công 

đoạn  2005  này  lại  có  sụt  giảm  khá  nhiều,  từ  65  tỷ đồng  giảm  xuống  còn  28,1  tỷ 

Thanh,  Công  ty CP  Xi  măng Hà Tiên 1,  Công  ty  CP  Tấm  lợp Vật  liệu  xây  dựng 

đồng, qua đó cho thấy chất lượng cho vay của Chi nhánh ngày càng được nâng cao. 

Đồng Nai. 

Trong  tổng  nợ  quá  hạn  của  Chi  nhánh  thì  nợ  quá  hạn  trong  cho  vay  DAĐT 

Ngoài ra, NHCT ­ CN TP.HCM cũng chủ trọng phát triển các ngành giáo dục – 

chiếm tỷ lệ khá lớn, bình quân 58% qua các năm. Đây cũng là điều dễ hiểu do hoạt 

y tế, ngành công nghiệp nặng, ngành dịch vụ với tỷ trọng dư nợ cho vay trong các 

động cho vay DAĐT luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn cả so với các hoạt động cho vay 

ngành này tại thời điểm 30/06/2011 lần lượt là 13,5%, 11,2% và 9,9%. 

khác  của  ngân  hàng.  Tại  thời  điểm  cuối  năm  2005,  nợ  quá  hạn  trong  cho  vay 

Việc mở rộng tài trợ vốn ra nhiều ngành nghề, lĩnh vực đầu tư của NHCT – CN 

DAĐT của Chi nhánh là 43,2 tỷ  đồng  và đến cuối năm 2006 đã giảm xuống còn 


TP.HCM không chỉ giúp Chi nhánh hạn chế được rất nhiều rủi ro, thực hiện đúng 

29,6 tỷ đồng. Bước sang năm 2007, do Chi nhánh đã bị phát sinh 2 món nợ quá hạn 

định hướng đầu tư của NHCT là ưu tiên tài trợ vốn cho các DAĐT thuộc các ngành 

(một dự án về chế biến thủy sản và một dự án về ngành gỗ  xuất khẩu) nên đã làm 

công nghiệp, xây dựng và đầu tư cơ sở hạ tầng mà còn góp phần rất lớn trong công 

cho nợ quá hạn của Chi nhánh tại thời điểm cuối năm  2007 tăng 6,7 tỷ đồng so với 

cuộc phát triển kinh tế, xây dựng đất nước.

cuối năm 2006.  Tuy  nhiên,  từ  cuối năm 2007  đến  nay,  nợ  quá hạn  trong  cho  vay 
DAĐT của Chi nhánh đã có sự sụt giảm liên tục. Đến thời điểm 30/06/2011, nợ quá 
hạn  trong  cho  vay  DAĐT  của  Chi  nhánh  chỉ  còn  15,4  tỷ  đồng,  chiếm  tỷ  trọng 
54,8%  trong tổng nợ quá hạn.

43 

44 


Bên cạnh đó, tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/tổng dư nợ  và tỷ trọng 

nhận  hồ  sơ,  tư  vấn,  hướng dẫn  cho  khách  hàng  đến  khâu  thẩm  định  khách  hàng, 

tổng nợ quá hạn/tổng dư nợ của Chi nhánh trong giai đoạn 2005 – 2011 (tính đến 


thẩm định DAĐT, giải ngân và quản lý, giám sát việc sử  dụng vốn vay của khách 

thời điểm 30/06/2011) luôn ở mức thấp và có xu hướng giảm dần. Nếu như tại thời 

hàng,  từ  đó  không  chỉ  giúp  cho  chất  lượng  cho  vay  DAĐT  của  Chi  nhánh  ngày 

điểm cuối năm 2005, tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/tổng dư nợ của Chi 

càng  được  nâng  cao  mà  còn  góp  phần  làm  tăng  uy  tín,  sức  cạnh  tranh  của  Chi 

nhánh là 0,91% và tỷ trọng tổng nợ quá hạn/tổng dư nợ là 1,37% thì đến thời điểm 

nhánh trên địa bàn. 

30/06/2011  lần  lượt  chỉ  còn  0,13%  và  0,24%.  Những  kết  quả  này  cho  thấy  chất 

Quy mô hoạt động của NHCT ­ CN TP.HCM ngày càng được mở rộng. Dư nợ 

lượng  cho  vay  nói  chung  và  chất  lượng  cho  vay  DAĐT  nói  riêng  của  Chi  nhánh 

cho vay DAĐT của Chi nhánh  trong những năm qua đã có sự  tăng trưởng khá tốt 

ngày  càng  được  nâng  cao  và  đây  được  xem  là  một  thành  tựu  nổi  bật  trong  hoạt 

và ổn định trong khi nợ quá hạn trong hoạt động cho vay dự án tại Chi nhánh lại có 

động  tín  dụng  của  NHCT  –  CN  TP.HCM.  Để  đạt  được  kết  quả  này,  bên  cạnh 

xu hướng giảm, qua đó giúp cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 


những  cố  gắng,  nỗ  lực từ  công  tác  thẩm định,  giải ngân, quản  lý, giám  sát  khoản 

liên tục tăng (chủ yếu là lợi nhuận từ hoạt động tín dụng). Kể từ năm 2005 đến nay, 

vay còn phải kể đến những đóng góp rất lớn từ công tác thu hồi và xử lý nợ vay của 

NHCT –  CN TP.HCM luôn  là một trong những chi nhánh dẫn đầu toàn hệ  thống 

Chi nhánh. 

NHCT về nguồn vốn, dư nợ, lợi nhuận, thu phí dịch vụ và chất lượng cho vay. 

Biểu 2.14: 

Ngoài ra với việc chuyên môn hóa trong công tác thẩm định khách hàng, thẩm 
định DAĐT (NHCT –  CN TP.HCM là chi nhánh duy nhất trong hệ  thống NHCT 
thành lập Phòng Thẩm định với nhiệm vụ chính là thẩm định tất cả các khách hàng 
mới  lần  đầu  thiết  lập  quan  hệ  tín  dụng  với  Chi  nhánh  và  các  DAĐT  của  khách 
hàng), NHCT – CN TP.HCM  đã tham gia khá nhiều các dự án đồng tài trợ với các 
ngân hàng lớn khác trên địa bàn như Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – 
Chi nhánh  TP.HCM,  Ngân hàng  Đầu  tư và  Phát  triển  Việt Nam  –  Chi nhánh  Sài 
Gòn,  Ngân  hàng  Đầu  tư  và  Phát  triển  Việt  Nam  –  Sở  Giao  Dịch  II,  Ngân  hàng 
Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh TP.HCM, Ngân hàng TMCP Sài 
Gòn Thương Tín,…và các dự án liên chi nhánh với các chi nhánh khác trong cùng 
hệ thống. Và với những dự án liên chi nhánh thì NHCT – CN TP.HCM luôn được 
các chi nhánh cùng tham gia tin tưởng ủy quyền cho việc đầu mối thực hiện thẩm 
định tài  trợ  vốn đối  với dự  án.  Qua đó  cho  thấy  công  tác  thẩm định nói  riêng  và 
chất  lượng cho  vay  DAĐT nói  chung  của NHCT  –  CN  TP.HCM  không  chỉ được 


(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011) 
2.3.  Phân tích chất lượng cho vay DAĐT tại NHCT – CN TP.HCM 
2.3.1. Theo chỉ tiêu định tính 

các ngân hàng bạn trên địa bàn đánh giá cao mà còn được các chi nhánh trong cùng 
hệ thống tin tưởng tuyệt đối và không ngừng nỗ lực học tập theo. 
Nhìn chung, xét về mặt định tính, chất lượng cho vay DAĐT tại NHCT –  CN 
TP.HCM trong những năm qua đã có những bước tiến rất đáng khích lệ. Điều đó 

Nhận  thức được  tầm quan  trọng  của  chất  lượng  cho  vay  trong hoạt động  kinh 
doanh  của  ngân  hàng  nên  chất  lượng  cho  vay  nói  chung  và  chất  lượng  cho  vay 
DAĐT  nói  riêng  tại  NHCT  –  CN TP.HCM ngày  càng  được quan tâm,  chú  trọng. 

thể  hiện qua  quy  mô  hoạt động  của  Chi  nhánh  ngày  càng  được  mở  rộng  và  phát 
triển, dư nợ cho vay DAĐT ngày càng tăng, uy tín của Chi nhánh ngày càng được 
nâng  cao  và  chất  lượng  thẩm  định  cũng  như  chất  lượng  cho  vay  DAĐT  của  Chi

Điều này được thể hiện qua những tiến bộ  trong tất cả các mặt nghiệp vụ từ khâu

45 

46 


nhánh  ngày  càng  được  các  ngân  hàng  bạn  và  các  chi  nhánh  khác  trong  cùng  hệ 

2.3.3.2. Chỉ tiêu cân đối vốn: 

thống đánh giá cao. 


Bảng 2.2: Tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT/tổng nguồn vốn huy động của NHCT 
– CN TP.HCM giai đoạn 2005 ­ 2011 

2.3.2. Theo chỉ tiêu định lượng 
2.3.3.1. Chỉ tiêu dư nợ 
Bảng  2.1:  Tỷ  trọng  dư  nợ  cho  vay  DAĐT/tổng  dư  nợ  của  NHCT  –  CN 
TP.HCM giai đoạn 2005 – 2011 

STT 



STT 




Chỉ tiêu 

Năm 
2005 

Tổng  dư  nợ  (tỷ 
4,744 
đồng) 
Dư  nợ  cho  vay 
1,660 
DAĐT (tỷ đồng) 
Tỷ trọng dư  nợ  cho 
vay  DAĐT/tổng  dư  35% 

nợ 

Năm 
2006 

Năm 
2007 

Năm 
2008 

Năm 
2009 

5,545 

7,360 

7,130 

8,508  10,582 

1,773 

2,240 

2,201 

2,801 


32% 

30% 

31% 

33% 

Năm 
2010 

3,387 
32% 

6 tháng 
đầu năm 
2011 
11,612 
3,908 
34% 



Chỉ tiêu 
Tổng  nguồn  vốn 
huy động (tỷ đồng) 
Dư  nợ  cho  vay 
DAĐT (tỷ đồng) 
Tỷ trọng dư  nợ  cho 
vay  DAĐT/  tổng 

nguồn vốn 

Năm 
2008 

Năm 
2009 

6 tháng 
đầu năm 
2011 

Năm 
2005 

Năm 
2006 

Năm 
2007 

Năm 
2010 

7,385 

8,634 

9,930  10,648  10,183  13,866 


1,660 

1,773 

2,240 

2,201 

2,801 

3,387 

3,908 

22% 

21% 

23% 

21% 

28% 

24% 

26% 

14,877 


(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011) 
Trong  những  năm  vừa  qua,  khi  dư  nợ  cho  vay  DAĐT  của  NHCT  –  CN 
TP.HCM  liên  tục  có  sự  tăng  trưởng  thì nguồn vốn  huy  động  của  Chi nhánh cũng 
vậy, điều này đã giúp cho tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT/tổng nguồn vốn huy động 

(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011) 

của  Chi  nhánh  luôn  được  duy  trì  ở  khoảng  21  ­ 28%  (bình  quân  trong  giai  đoạn 
2005 ­2011 là 23,5%). Qua đó cho thấy nguồn vốn được sử dụng để tài trợ cho các 

Nhìn vào bảng trên cho thấy tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT/tổng dư nợ tín dụng 

DAĐT của  NHCT – CN TP.HCM  trong những năm vừa qua là khá ổn định, bình 

của  NHCT –  CN TP.HCM  tương đối ổn định  qua  các năm  với mức bình quân là 

quân cứ trong 100 đồng vốn huy động được thì Chi nhánh sử dụng 23,5 đồng để tài 

32,4% và tỷ trọng này có xu hướng tăng dần từ năm 2007 đến nay, qua đó cho thấy 

trợ vốn cho các DAĐT, phần còn lại được sử dụng cho các hoạt động cho vay khác 

NHCT –  CN  TP.HCM  đang ngày  càng  chú  trọng đến hoạt động  cho  vay  DAĐT. 

của Chi nhánh. 

Việc đẩy mạnh cho vay DAĐT không chỉ giúp cho Chi nhánh tăng lợi nhuận mà 
bên cạnh đó, thông qua việc cho vay DAĐT, Chi nhánh còn có thể mở  rộng hoạt 

Hiện nay, NHCT – CN TP.HCM đang cố gắng duy trì chỉ tiêu này ở mức 30% 

vì nếu duy trì ở  mức cao hơn sẽ dễ dẫn đến rủi ro thanh khoản cho Chi nhánh do 
trong tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh thì nguồn vốn ngắn hạn là chủ  yếu. 

động cho vay ngắn hạn bổ  sung vốn lưu động khi các dự  án đã đi vào hoạt động, 

Ngược lại nếu chỉ tiêu này ở mức quá thấp cũng cho thấy Chi nhánh chưa thật sự 

tạo điều kiện để Chi nhánh tăng trưởng dư nợ một cách vững chắc và an toàn. Đây 

tận dụng một cách tốt nhất các nguồn vốn huy động được. 

là  một  xu hướng phát  triển đúng đắn mà tất cả  các  NHTM  đang hướng đến.  Tuy 

2.3.3.3. Chỉ tiêu về vòng quay vốn 

nhiên, bên cạnh việc thu được nhiều lợi nhuận hơn các hoạt động cho vay khác thì 

Bảng 2.3: Tỷ trọng doanh số cho vay DAĐT/ dư nợ cho vay DAĐT bình quân 
của NHCT – CN TP.HCM giai đoạn 2005 ­ 2011 

việc cho vay DAĐT cũng tiềm  ẩn khá nhiều rủi ro hơn, do đó tỷ trọng dư nợ cho 
vay DAĐT/tổng dư nợ của Chi nhánh luôn được kiểm soát và duy trì ở một mức độ 

STT 

Chỉ tiêu 

nhất định.




47 

Doanh  số  cho  vay 
DAĐT (tỷ đồng) 
Dư  nợ  cho  vay 

Năm 
2005 

Năm 
2006 

6 tháng 
đầu năm 
2011 

Năm 
2007 

Năm 
2008 

Năm 
2009 

Năm 
2010 

1,274  1,436 


1,811 

1,925 

2,208 

2,628 

1,986 

1,633  1,717 

2,007 

2,221 

2,501 

3,094 

3,648

48 


STT 




Chỉ tiêu 
DAĐT  bình  quân 
(tỷ đồng) 
Tỷ  trọng  doanh  số 
cho  vay  DAĐT/Dư 
nợ  cho  vay  DAĐT 
bình quân  (vòng) 

Năm 
2005 

Năm 
2006 

Năm 
2007 

Năm 
2008 

Năm 
2009 

Năm 
2010 

6 tháng 
đầu năm 
2011 




Tỷ  trọng  nợ  quá 
hạn  trong  cho  vay 
66.5%  47.0%  63.0%  60.0%  56.9%  58.7% 
DAĐT/tổng  nợ  quá 
hạn 

54.8% 

(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011) 
0.78 

0.84 

0.9 

0.87 

0.88 

0.85 

0.54 

Tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/dư nợ  cho vay DAĐT của NHCT – 
CN TP.HCM đang có xu hướng giảm qua các năm. Nếu như tại thời điểm cuối năm 
2005, nợ  quá  hạn  trong  cho  vay  DAĐT  của  Chi nhánh  là  43,2  tỷ đồng,  chiếm  tỷ 

(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011) 

Chỉ tiêu này phản ánh mối tương quan giữa doanh số cho vay DAĐT trong một 
năm và dư nợ cho vay DAĐT bình quân trong năm đó, qua đó có thể thấy được khả 

trọng 2,6% trong tổng dư nợ  cho vay dự  án thì đến thời điểm 30/06/2011, nợ quá 
hạn  trong  cho  vay  DAĐT  của  Chi  nhánh  đã  giảm  hơn  phân nửa,  chỉ  còn  15,4  tỷ 

năng mở  rộng cho vay DAĐT cũng như hiệu quả công  tác thu nợ  của ngân hàng. 

đồng và chỉ chiếm tỷ trọng 0,4% trong tổng dư nợ cho vay dự án, đây thật sự là một 

Đối với NHCT –  CN TP.HCM  thì chỉ tiêu này trong những năm qua luôn  ở mức 

con số  rất lý tưởng mà rất nhiều NHTM đang cố gắng đạt được. Qua đó cho thấy 

khá cao, trên 80% từ năm 2006 đến nay, doanh số cho vay DAĐT của Chi nhánh 

hoạt động cho vay DAĐT của Chi nhánh ngày càng hiệu quả, chất lượng cho vay 

trong những năm qua liên tục gia tăng, năm sau cao hơn năm trước, từ đó cho thấy 

của Chi nhánh ngày càng cao. 

hoạt động cho vay DAĐT của Chi nhánh trong những năm qua là khá tốt, quy mô 
cho vay DAĐT của Chi nhánh ngày càng được mở rộng đồng thời công tác thu hồi 
nợ trong cho vay DAĐT cũng rất được chú trọng, các khoản cho vay đều được thu 
hồi đầy đủ. 

Tuy nhiên nếu xét về tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/tổng nợ quá hạn 
thì tỷ trọng này trong những năm qua tại NHCT –  CN TP.HCM vẫn đang  ở mức 
khá  cao,  trung bình  trong  giai đoạn 2005  –  2011  là 58,1%, nghĩa  là  cứ  trong 100 

đồng  quá  hạn  của  Chi  nhánh  thì  có  đến  58,1  đồng  là  nợ  quá  hạn  trong  cho  vay 

2.3.3.4. Chỉ tiêu nợ quá hạn 

DAĐT. Điều này cũng dễ hiểu do thời gian cho vay đối với các dự án thường khá 
Bảng 2.4: Tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/dư nợ cho vay DAĐT và 
tỷ  trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/tổng nợ quá hạn của  NHCT  –  CN 
TP.HCM giai đoạn 2005 ­ 2011 
STT 






Chỉ tiêu 
Dư  nợ  cho  vay 
DAĐT (tỷ đồng) 
Tổng  nợ  quá  hạn 
(tỷ đồng) 
Nợ  quá  hạn  trong 
cho  vay  DAĐT  (tỷ 
đồng) 
Tỷ  trọng  nợ  quá 
hạn  trong  cho  vay 
DAĐT/dư  nợ  cho 
vay DAĐT 

6 tháng 
đầu năm 

2011 

Năm 
2005 

Năm 
2006 

Năm 
2007 

Năm 
2008 

Năm 
2009 

Năm 
2010 

1,660 

1,773 

2,240  2,201 

2,801 

3,387 


3,908 

65.0 

63.0 

57.6 

51.5 

45.2 

31.5 

28.1 

43.2 

29.6 

36.3 

30.9 

25.7 

18.5 

15.4 


dài nên hoạt động cho vay DAĐT là hoạt động tiềm  ẩn nhiều rủi ro hơn cả so với 
các  hoạt động  cho  vay  khác  của ngân hàng. Bên  cạnh đó, đa phần  các  DAĐT do 
mức cho vay thường khá lớn, chủ đầu tư không có đủ tài sản để bảo đảm cho khoản 
vay nên đều sử dụng các tài sản hình thành trong tương lai (tài sản hình thành từ 
vốn vay) làm tài sản bảo đảm, điều này dễ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng cho vay vì 
nếu dự án không được triển khai đúng kế hoạch, không đi vào khai thác đúng như 
dự tính ban đầu thì không chỉ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng mà tệ 
hơn nó còn ảnh hưởng đến cả tài sản bảo đảm cho khoản vay ngân hàng, làm cho 
ngân  hàng  rất  khó  xử  lý  tài  sản  để  thu  hồi  nợ  vay  (do  tài  sản  bảo  đảm  vẫn  chưa 
được hình thành).

2.6% 

1.7% 

49 

1.6% 

1.4% 

0.9% 

0.5% 

0.4%

50 



×