Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề của tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THỤY
NGUYỄN THỊ THỤY

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
TẠI CÁC TRUNG TÂM DẠY NGHỀ CỦA
TỈNH THÁI NGUYÊN

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
TẠI CÁC TRUNG TÂM DẠY NGHỀ CỦA
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Anh Tài

THÁI NGUYÊN - 2015


THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số
liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Các đánh giá, kết luận khoa học của
luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào trước đó.

Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu, các Giáo sư, Tiến sĩ, Giảng viên đã tham gia giảng dạy, hướng
dẫn luận văn lớp Cao học K10A - Quản lý kinh tế, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác
giả được học tập nghiên cứu, làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.

Thái Nguyên, ngày 02 tháng 01 năm 2015
Tác giả

Toàn thể bạn bè và đồng nghiệp, đã quan tâm và động viên tác giả.
Đặc biệt tác giả xin chân thành cảm ơn Thầy hướng dẫn PGS.TS. Đỗ Anh Tài, đã

dành nhiều thời gian, công sức, trí tuệ để chỉ dẫn giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.

Nguyễn Thị Thụy

Do điều kiện về thời gian cũng như hạn chế về trình độ của bản thân, nên đề
tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung
của các thầy, cô, Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả

Nguyễn Thị Thụy

năm 2015


iii

iv

MỤC LỤC

2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 33

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

2.2.1. Cơ sở phương pháp luận ................................................................................. 33


LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii

2.2.2. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu ......................................................... 33

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 33

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................. vi

2.2.4. Phương pháp tổng hợp xử lý số liệu ............................................................... 34

DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................vii

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 35

DANH MỤC HÌNH VẼ .......................................................................................... viii

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI CÁC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

TRUNG TÂM DẠY NGHỀ CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN ................................. 37

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

3.1. Điều kiện tự nhiên - xã hội tỉnh Thái Nguyên .................................................. 37

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 3


3.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 37

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3

3.1.2. Điều kiện xã hội .............................................................................................. 39

4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài nghiên cứu ................................. 4

3.1.3. Cơ sở hạ tầng ................................................................................................... 40

5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 4

3.2. Hệ thống các Trung tâm dạy nghề công lập của tỉnh Thái Nguyên ................... 40

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐÀO

3.2.1. Công tác quản lý nhà nước các Trung tâm dạy nghề ...................................... 41

TẠO NGHỀ .............................................................................................................. 5

3.2.2. Số lượng và chức năng, nhiệm vụ của các trung tâm dạy nghề công lập ....... 42

1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo nghề ............................................................ 5

3.3. Thực trạng chất lượng đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề công lập của tỉnh .. 44

1.1.1 Các khái niệm về nghề ....................................................................................... 5

3.3.1. Đánh giá chất lượng đào tạo ........................................................................... 45


1.1.2. Quan niệm về đào tạo nghề ............................................................................... 6

3.3.2. Công tác tuyển sinh ......................................................................................... 46

1.1.3. Các hình thức đào tạo nghề ............................................................................... 7

3.3.3. Thiết kế chương trình, nội dung và tổ chức đào tạo ....................................... 47

1.1.4. Những vấn đề cơ bản về chất lượng đào tạo nghề ............................................ 8

3.3.4. Công tác quản lý giảng dạy và học tập ........................................................... 51

1.1.5. Các yếu tổ ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề ....................................... 12

3.3.5. Công tác xây dựng chương trình, giáo trình và nghiên cứu khoa học ............ 52

1.1.6. Các quan điềm về phát triển Kinh tế - Xã hội địa phương ............................. 19

3.3.6. Quản lý đội ngũ cán bộ giáo viên ................................................................... 53

1.1.7. Ảnh hưởng của đào tạo nghề tới phát triển Kinh tế - Xã hội .......................... 20

3.3.7. Đánh giá chất lượng đào tạo thông qua người sử dụng lao động ................... 56

1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng đào tạo nghề........................................ 21

3.3.8. Các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thông tin ................................................. 58

1.2.1. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng đào tạo nghề của một số quốc gia


3.3.9. Quản lý học viên ............................................................................................. 58

trên thế giới ............................................................................................................... 22

3.3.10. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ............................................... 61

1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam .......................................................... 24

3.3.11. Công tác giới thiệu việc làm cho học viên .................................................... 63

1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Thái Nguyên ..................................................... 29

3.3.12 Liên doanh liên kết ......................................................................................... 63

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 33

3.4. Đánh giá chung về chất lượng đào tạo nghề tại các Trung tâm dạy nghề của

2.1. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 33

tỉnh Thái Nguyên .............................................................................................. 64


v

vi

3.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 64


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

3.4.2. Những tồn tại cần khắc phục ........................................................................... 64
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO

ASXH

An sinh xã hội

CHO CÁC TRUNG TÂM DẠY NGHỀ CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN ............. 67

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

4.1. Quan điểm - Định hướng - Mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo nghề đến

CTĐT

Chương trình đào tạo

DS KHH GĐ

Dân số Kế hoạch hóa Gia đình

4.1.1. Quan điểm phát triển ....................................................................................... 67

năm 2020 .......................................................................................................... 67

GD&ĐT


Giáo dục - Đào tạo

4.1.2. Định hướng phát triển Kinh tế - Xã hội đến năm 2020 .................................. 67

GV

Giáo viên

4.1.3. Mục tiêu tổng quát .......................................................................................... 68

HV

Học viên

4.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề

KH&ĐT

Kế hoạch và đầu tư

KH-KT

Khoa học kỹ thuật

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

TB & XH


Thương binh và Xã hội

4.2.2. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của các trung tâm dạy nghề .. 71

TTDN

Trung tâm dạy nghề

4.2.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại các TTDN

UBND

Ủy ban nhân dân

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

công lập của tỉnh Thái Nguyên......................................................................... 70
4.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại các trung tâm dạy
nghề công lập của tỉnh Thái Nguyên ................................................................ 70

của tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................... 75
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 89
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 91


vii


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ

Bảng 3.1. Đơn vị hành chính phân theo huyện, thành phố, thị xã ............................37
Bảng 3.2: Hệ thống các Trung tâm dạy nghề công lập của tỉnh Thái Nguyên .........42

Hình 1.1: Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo nghề ........................................... 10

Bảng 3.3: Số phiếu đã sử dụng và tỷ lệ sử dụng phiếu theo từng trung tâm ............46

Hình 1.2: C

Bảng 3.4: Số lượng tuyển sinh từ năm 2010 - 2014 .................................................46

.............................................. 11

1.3: Biểu đồ đánh giá tổng hợp chất lượng giáo dục và nguồn nhân lực ở

Bảng 3.5: Khảo sát giáo viên về chương trình đào tạo nghề ....................................49

một số nước châu á .................................................................................... 26

Bảng 3.6: Khảo sát học viên về chương trình, chất lượng và tổ chức đào tạo nghề......50

Hình 3.1: Sơ đồ quản lý nước về các trung tâm dạy nghề công lập ......................... 41


Bảng 3.7: Cơ cấu, trình độ đội ngũ giáo viên năm 2014 ..........................................54
Bảng 3.8: Công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, giáo viên .........................54
Bảng 3.9: Những thành tích đã đạt được từ năm (2010 - 2014) ...............................55
Bảng 3.10: Kết quả đạt được các danh hiệu lao động hàng năm ............................55
Bảng 3.11: Khảo sát của học viên về giáo viên dạy nghề .........................................55
Bảng 3.13: Kết quả học tập của học viên giai đoạn 2010 - 2014 .............................59
Bảng 3.14: Thống kê cơ sở vật chất của các Trung tâm có đến 31/ 12/ 2014 ..........61
Bảng 3.15: Học viên đánh giá về trang thiết bị dạy học ...........................................62


1

2

Chiến lược phát triển Kinh tế - Xã hội giai đoạn 2011 - 2020, với yêu cầu tái

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế. Trong những nhân tố có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của đất nước
thời kỳ này thì nguồn nhân lực luôn là nhân tố quyết định.
Một trong những nguồn nhân lực đáp ứng trực tiếp cho thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa là lực lượng lao động lành nghề. Trong những năm qua, Việt Nam

cấu trúc nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất
lượng đặt ra nhiệm vụ và cũng là cơ hội để thúc đẩy phát triển dạy nghề, nâng cao
chất lượng đào tạo, nhất là đào tạo nhân lực chất lượng cao. Hội nhập quốc tế sâu,
rộng cũng tạo điều kiện thuận lợi cho dạy nghề tiếp cận với những kiến thức mới,
công nghệ mới, mô hình dạy nghề hiện đại; mở rộng trao đổi kinh nghiệm, có cơ
hội tiếp cận, thu hút các nguồn lực bên ngoài cho phát triển dạy nghề.

Trong những năm gần đây, công tác đào tạo nguồn nhân lực nói chung và

luôn ở trong tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ” do tâm lý chung của các gia đình luôn
mong muốn con em mình được theo học ở bậc đại học. Chất lượng lao động nghề

công tác đào tạo nghề nói riêng có nhiều nỗ lực đổi mới và đạt được những kết quả

còn thấp, chưa ngang tầm khu vực, chưa đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hóa,

đáng kể, góp phần thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được và những cơ hội phát triển, đào tạo

hiện đại hóa, vẫn còn khoảng cách giữa trình độ tay nghề của học sinh mới ra
trường và nhu cầu của các doanh nghiệp. Trong khi đó học sinh phổ thông chưa
được hướng nghiệp một cách khoa học, chưa thấy được sự cần thiết về kỹ năng
nghề ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Hiện nay, ở Việt Nam có rất nhiều Trung tâm dạy nghề đang thực hiện đào tạo
nghề với quy mô và cơ cấu ngành nghề phong phú. Tuy nhiên, chất lượng đào tạo ở

nghề đã và đang đứng trước những thách thức mới, bộc lộ nhiều hạn chế, đó là sự
thiếu hụt và mất cân đối về nhân lực trong các ngành nghề được đào tạo phục vụ
cho nhu cầu xã hội, Chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề còn thấp, bất cập và chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế bảo chất lượng đào tạ

ủa đất nước, các điều kiện đảm

ạn chế, đào tạ

hưa gắn với thực tế sử dụng


hầu hết các Trung tâm dạy nghề chưa cao. Rất nhiều người sau khi đã tốt nghiệp các

lao động của các doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp thiếu trầm trọng nhân

trung tâm dạy nghề vẫn không đáp ứng được yêu cầu công việc. Một trong những

lự

nguyên nhân quan trọng của hiện tượng này là do thiếu sự liên kết giữa trung tâm

thuật ra trường không đáp ứng được công việc thực tế cho các doanh nghiệ

với doanh nghiệp trong đào tạo nghề. Cung đào tạo do các trung tâm dạy nghề đưa
ra chủ yếu dựa trên khả năng của mình mà không tính tới đường cầu tương ứng từ

ật và công nhân lành nghề. Trong khi đó, số
vẫn phải đào tạo lại. Thậ

phải đào tạo lại gần như từ đầ


ền của cho xã hội. Những

các doanh nghiệp. Điều này dẫn đến sự mất cân đối cung - cầu đào tạo cả về quy

thách thức đó đang đặt ra bức bách cầ

ải có giải pháp đồng bộ, hữu hiệu để

mô, cơ cấu và đặc biệt là chất lượng, gây ra những lãng phí lớn và giảm hiệu quả


giải quyết. Tại Hội nghị tổng kết 5 năm thi hành luật dạy nghề đã tổng kết: “Chất

đào tạo.

lượng đào tạo nghề dù ngày càng được nâng cao nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng chỉ rõ: “Đẩy mạnh

thị trường lao động về tay nghề, về các kỹ năng mềm… Trình độ lao động Việt Nam

đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển của xã hội, có cơ chế và chính sách thiết lập

còn có khoảng cách lớn so với các nước phát triển trong khu vực và thế giới; cơ

mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với cơ sở đào tạo. Xây dựng và thực

cấu đào tạo nghề và trình độ đào tạo chưa hợp lý. Dạy nghề cho lao động nông

hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực cho các ngành, lĩnh vực mũi nhọn,

thôn để chuyển dịch sang khu vực công nghiệp và dịch vụ còn chậm; giáo viên dạy

đồng thời chú trọng đào tạo nghề cho nông dân, đặc biệt đối với người bị thu hồi

nghề còn thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng; quản lý nhà nước về dạy nghề

đất”, đây là cơ hội cho các trung tâm dạy nghề phát triển. (Văn kiện Đại hội đại

chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển dạy nghề; chưa hình thành được những cơ sở


biểu toàn quốc lần X, XI).

dạy nghề chất lượng cao và trung tâm đào tạo nghề ở các vùng; sự tham gia của


3

4

doanh nghiệp vào dạy nghề còn hạn chế…”. Vì vậy, chất lượng công tác đào tạo

- Phạm vi về nội dung: Để tài tập trung nghiên cứu công tác dạy nghề tại các

nghề là vấn đề đáng được quan tâm trong giai đoạn hiện nay.
ằng những kiến thức đã được đào tạo cơ bản tại lớp

Vì nhữ

ế, trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, tác giả chọn

Cao họ

- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

đề tài: “Nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề của tỉnh

trung tâm dạy nghề công lập của tỉnh Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài nghiên cứu
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu

Từ mục tiêu nghiên cứu, sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu và

Thái Nguyên” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp khóa học.

phân tích tìm hiểu thực trạng chất lượng đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề

2. Mục tiêu nghiên cứu

của tỉnh Thái Nguyên để thấy được những hạn chế, yếu kém từ đó đưa ra những giải

* Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu, cơ sở lý luận về đào tạo nghề và thực trạng chất lượng
đào tạo nghề tại các Trung tâm dạy nghề của tỉnh Thái Nguyên, đưa ra các biện
pháp khắc phục tồn tại, các giải pháp trong thời gian tới về nâng cao chất lượng đào
tạo nghề tại các Trung tâm dạy nghề của tỉnh Thái nguyên.

pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề của tỉnh. Nếu áp
dụng được các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo

tại các trung tâm dạy

nghề của tỉnh Thái Nguyên cho phù hợp và đồng bộ thì sẽ góp phần đưa hoạt động
động đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề của tỉnh Thái Nguyên phát triển cân
đối, đồng bộ, có chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có

* Mục tiêu cụ thể

chất lượng đồng thời đáp ứng được nhu cầu cung ứng nguồn lao động qua đào tạ

- Trình bày cơ sở lý luận về đào tạo nghề, chất lượng đào tạo nghề.

- Phân tích thực trạng về chất lượng đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề
của tỉnh Thái Nguyên.

ội.
4.2. Những đóng góp mới của Luận văn
Luận văn làm rõ một số vấn đề cơ sở lý luận về đào tạo nghề và chất lượng

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại các trung tâm

đào tạo nghề. Thông qua phân tích thực trạng quá trình đào tạo nghề tại các trung

dạy nghề của tỉnh Thái Nguyên.

tâm dạy nghề của tỉnh Thái Nguyên, luận văn đề xuất được những bài học kinh

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

nghiệm thành công, những tồn tại, hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện, qua đó đã

3.1. Đối tượng nghiên cứu

trình bày những quan điểm cơ bản cần quán triệt, đề ra các giải pháp thiết thực, phù

- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề về chất lượng đào tạo nghề tại các trung
tâm dạy nghề của tỉnh Thái Nguyên, các hoạt động đào tạo
tạ

n

ất lượng đào


ạo nghề tại các trung tâm dạy nghề

của tỉnh Thái Nguyên.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,

của tỉnh Thái Nguyên.
- Thờ

2010
.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Đánh giá thực trạng kết quả công tác đào tạo nghề tại
các trung tâm dạy nghề của tỉnh giai đoạn 2010 - 2014, giải pháp nâng cao chất
lượng đào tạo nghề trong giai đoạn 2015 - 2020.

hợp nhằm thực hiện có hiệu quả quá trình đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề

Luận văn được trình bày trong 4 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề và chất lượng đào tạo nghề.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu về thực trạng chất lượng đào tạo nghề tại các
trung tâm dạy nghề của tỉnh Thái Nguyên
Chƣơng 4: Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại các trung tâm
dạy nghề của tỉnh Thái Nguyên


5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. Cơ sở lý luận về chất lƣợng đào tạo nghề
1.1.1 Các khái niệm về nghề
Nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn chặt với sự
phân công lao động, với tiến bộ khoa học kĩ thuật, và văn minh nhân loại. Có nhiều
định nghĩa và khái niệm về nghề.

6

Hiện nay xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của tác động
KHKT và văn minh nhân loại nói chung và về chiến lược phát triển KT-XH của
mỗi quốc gia nói riêng. Bởi vậy phạm trù "Nghề" biến đổi mạnh mẽ và gắn chặt với
xu hướng phát triển KT-XH của đất nước.
1.1.2. Quan niệm về đào tạo nghề
- Đào tạo: “Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm
truyền đạt các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng
lực để thực hiện thành công một hoạt động nghề nghiệp hoặc xã hội cần thiết. Như

Khái niệm nghề theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau nhất

vậy, đào tạo là sự phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cho mỗi cá nhân

định. Ở Đức nghề được định nghĩa: "Là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh

để họ thực hiện một nghề hoặc một nhiệm vụ cụ thể một cách tốt nhất. Đào tạo

vực lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó". Như vậy nghề


được thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành nhằm thay đổi hành vi và

là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn chặt với sự phân công lao

thái độ làm việc của con người, tạo cho họ khả năng đáp ứng được tiêu chuẩn và

động, với tiến bộ khoa học kỹ thuật, và văn minh nhân loại. Khái niệm nghề ở Anh

hiệu quả của công việc chuyên môn.

được định nghĩa: "Là công việc chuyên môn đòi hỏi một sự đào tạo trong khoa học

- Nghề: Là một hình thức phân công lao động, nó đòi hỏi kiến thức lý thuyết

học nghệ thuật". Khái niệm nghề ở Pháp: "Là một loại lao động có thói quen về kỹ

tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn thành những công việc nhất định như nghề

năng, kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống". Khái niệm nghề

mộc, nghề cơ khí…

ở Nga được định nghĩa: "Là một loại hoạt động lao động đòi hỏi có sự đào tạo nhất
định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn".
Ở Việt nam, Đại từ điển tiếng Việt và Từ điển tiếng Việt cùng đưa ra định

- Đào tạo nghề: “Đào tạo nghề là những hoạt động nhằm mục đích nâng cao
tay nghề hay kỹ năng, kỹ xảo của mổi cá nhân đối với công việc hiện tại và trong
tương lai”. Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau. Đó là:


nghĩa: “Nghề là công việc chuyên làm theo sự phân công lao động của xã hội” (Đại

+ Dạy nghề: Là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết

từ điển tiếng Việt, 1999). Có định nghĩa được nêu: "Nghề là một tập hợp lao động

và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo,

do sự phân công lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề
mang tính tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản
xuất và nhu cầu xã hội. Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác
nhau song chúng ta có thể nhận thấy một số nét đặc trưng nhất định sau:
- Đó là hoạt động, là công việc về lao động của con người được lặp đi lặp lại.
- Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
- Là phương tiện để sinh sống.
- Là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội đòi
hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định.

thành thục nhất định về nghề nghiệp.
+ Học nghề: “Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành
của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định”. Đào tạo nghề
cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao động để họ nắm
vững nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm đào tạo nghề mới, đào tạo nghề bổ sung,
đào tạo lại nghề.
Đào tạo nghề mới: Là đào tạo những người chưa có nghề, gồm những người
đến tuổi lao động chưa được học nghề, hoặc những người trong độ tuổi lao động
nhưng trước đó chưa được học nghề. Đào tạo mới nhằm đáp ứng tăng thêm lao
động đào tạo nghề cho Xã hội.



7

Đào tạo lại nghề: Là đào tạo đối với những người đã có nghề, có chuyên môn

8

1.1.3.2. Đào tạo nghề

nhưng do yêu cầu mới của sản xuất và tiến bộ kỹ thuật dẫn đến việc thay đổi cơ cấu

Là phương pháp phối hợp giữa lý thuyết và phương pháp đào tạo tại chỗ,

ngành nghề, trình độ chuyên môn. Một số công nhân được đào tạo lại cho phù hợp

phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với các nghề thủ công hoặc các nghề cần

với cơ cấu ngành nghề và trình độ kỹ thuật mới. Đào tạo lại thường được hiểu là

phải khéo tay như: Thợ nề, thợ cơ khí, thợ điện... Thời gian huấn luyện có thể kéo

quá trình nhằm tạo cho người lao động có cơ hội để học tập một lĩnh vực chuyên

dài tùy theo từng loại nghề. Người huấn luyện có thể là các công nhân có tay nghề

môn mới để thay đổi nghề.

cao, đặc biệt là công nhân giỏi đã về hưu.

Bồi dưỡng nâng cao tay nghề: Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật hóa


1.1.3.3. Phương pháp sử dụng dụng cụ mô phỏng

kiến thức còn thiếu, đã lạc hậu, bổ túc nghề, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng

Các dụng cụ mô phỏng là các dụng cụ giống hệt như trong thực tế. Dụng cụ

nghề nghiệp theo từng chuyên môn và thường được xác nhận bằng một chứng chỉ

có thể đơn giản là các mô hình giấy cho tới các dụng cụ được vi tính hóa. Các

hay nâng lên bậc cao hơn. Như vậy, xác định rõ ranh giới giữa đào tạo, bồi dưỡng

chuyên viên tạo thường chuẩn bị các dụng cụ mô phỏng để học viên thực tập.

và đào tạo lại nghề hiện nay là một việc phức tạp, khó khăn. Dựa vào lý thuyết qui

Phương pháp này tuy không tốt hơn phương pháp đào tạo tại chỗ nhưng trong một

luật số đông, các khái niệm trên được phân biệt theo các tiêu chí sau:

vài trường hợp nó ít tốn kém hơn và bớt nguy hiểm hơn.

- Mục đích: Để tiếp tục làm nghề cũ hay đổi nghề.
- Nội dung: Nội dung học có liên quan tới nghề chuyên môn mới hay cũ.
- Lần đào tạo: Lần đầu tiên hay tiếp nối. Văn bằng: Được cấp bằng, chứng

1.1.3.4. Đào tạo xa nơi làm việc
Phương pháp này gần giống như phương pháp sử dụng dụng cụ mô phỏng
nhưng khác ở chỗ, các dụng cụ gần giống hệt máy móc tại nơi sản xuất, máy móc


chỉ hay không được cấp sau khi học.

thiết bị thường được đặt để ở hành lang hay tại một phòng riêng biệt cách xa nơi

1.1.3. Các hình thức đào tạo nghề

làm việc. So với phương pháp đào tạo tại chỗ, trong phương pháp này người học

Trên thế giới hiện nay có nhiều phương pháp đào tạo, nhìn chung tên gọi của

nghề không làm gián đoạn hay trì trệ dây chuyền sản xuất. Ngoài ra, có nhưng loại

mỗi phương pháp có thể khác nhau nhưng cách đào tạo và nội dung đào tạo tương

máy móc mà người mới học việc mới đứng máy có thể gây nguy hiểm đến tính

đối giống nhau. Các phương pháp đào tạo nghề có thể chia cho 3 nhóm đối tượng:

mạng hoặc phá hủy cơ sở sản xuất. Thông thường người huấn luyện thường là

Các nhà quản trị, chuyên viên ở mức khởi điểm và công nhân trực tiếp sản xuất.

người có tay nghề cao.

Trong đó việc đào tạo cho công nhân trực tiếp sản xuất chính là việc đào tạo nghề,

Tại các địa phương hiện nay, các phương pháp đào tạo trên thường được sử

cung cấp kiến thức, kỹ năng nghề của một nghề nhất định đáp ứng các yêu cầu của


dụng trong các trường dạy nghề và có một phần nhỏ được áp dụng trực tiếp ngay tại

xã hội.

các doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo công nhân tùy theo từng điều kiện cụ thể.

1.1.3.1. Đào tạo tại chỗ
Đào tạo tại chỗ hay đào tạo ngay trong lúc làm việc đó là việc người học
nghề được phân công làm việc chung với người có kinh nghiệm hơn, người học

1.1.4. Những vấn đề cơ bản về chất lượng đào tạo nghề
1.1.4.1. Một số quan niệm về chất lượng, chất lượng đào tạo nghề
a. Quan niệm về chất lƣợng

nghề vừa học vừa làm bằng cách quan sát, nghe lời chỉ dẫn và làm theo. Phương

Chất lượng là “tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự

pháp này đòi hỏi sự nỗ lực của cả người kèm và người học nghề, phải có sự tin

việc)… làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác” (Từ điển

tưởng và lắng nghe giữa hai bên.

tiếng Việt phổ thông). Chất lượng là “cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật”


9

10


hoặc là “cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia” (Từ điển

giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục

tiếng Việt thông dụng - Nhà xuất bản Giáo dục - 1998). Chất lượng là “mức hoàn

tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể” (Đại từ điển tiếng Việt, 1999).

thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện,
các thông số cơ bản” (Oxford Poket Dictationary).
Chất lượng là “tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu

Chất lượng đào tạo nghề còn phản ánh kết quả đào tạo của các cơ sở đào tạo
nghề, của cả hệ thống đào tạo nghề. Chất lượng đào tạo nghề biến đổi theo thời gian
và theo không gian dưới tác động của các yếu tố.

cầu người sử dụng” (Tiêu chuẩn Pháp - NFX 50-109). Chất lượng là “tập hợp các

- Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các

đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa

đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành

mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn” (TCVN- ISO 8402).

nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các

Chất lượng là khái niệm trừu tượng, phức tạp và là khái niệm đa chiều,


ngành nghề cụ thể (Trần Khánh Đức, 2008)

nhưng nhìn chung nó phản ánh bản chất của sự vật và dùng để so sánh sự vật này

Từ đó, có thể thấy rằng chất lượng đào tạo nghề bao gồm 2 khía cạnh:

với sự vật khác. Nói về chất lượng là nói về cái không thể đo đếm được bởi sự thỏa

Thứ nhất: Đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do nhà trường đề ra.

mãn yêu cầu. Nếu một sản phẩm hay một dịch vụ không đáp ứng được yêu cầu,
không được thị trường chấp nhận thì bị coi là có chất lượng kém mặc dù nó được
sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại. Ngày nay, chất lượng còn được đòi
hỏi ở một mức độ cao hơn nữa, mặc dù sản phẩm có tính năng kỹ thuật tốt, nhưng
mẫu mã không đẹp, dịch vụ không tốt thì không được gọi là sản phẩm có chất lượng

Khía cạnh này chất lượng được xem là "chất lượng bên trong".
Thứ hai: Chất lượng được xem là sự thoả mãn tốt nhất những đòi hỏi của
người sử dụng, ở khía cạnh này chất lượng được xem là "chất lượng bên ngoài".
Như vậy, để hoạt động đào tạo nghề đạt chất lượng cao, trước hết phải đạt
được chất lượng bên trong, đó sẽ là nền tảng để đạt được chất lượng bên ngoài.

tốt. Chất lượng ngày nay mang tính hữu hình và vô hình. Khi nói tới chất lượng
người ta thường hay nói tới: Hình thức, mẫu mã, nội dung, dịch vụ...
Nhu cầu
xã hội

b. Chất lƣợng đào tạo nghề
Chất lượng đào tạo nghề là khái niệm đa chiều, không thể trực tiếp đo đếm

và cảm nhận được. Chất lượng đào tạo nghề phản ánh trạng thái đào tạo nghề nhất
định và trạng thái đó thay đổi phụ thuộc vào các yếu tố tác động đến nó. Sẽ không
thể biết được chất lượng đào tạo nếu chúng ta không đánh giá thông qua một hệ
thống các chỉ tiêu và các yếu tố ảnh hưởng.
Khái niệm chất lượng đào tạo nghề là để chỉ chất lượng các công nhân kỹ
thuật được đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo mục tiêu và chương
trình đào tạo xác định trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau, biểu hiện một cách

Kết quả đào tạo
phù hợp nhu cầu
sử dụng đạt chất
lượng ngoài

Kết quả
đào tạo
Kết quả đào tạo
khớp với mục
tiêu đào tạo

tổng hợp nhất ở mức độ chấp nhận của thị trường lao động, của xã hội đối với kết
quả đào tạo.

Hình 1.1: Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo nghề

Từ Điển giáo dục học đưa ra khái niệm: “Chất lượng đào tạo nghề là kết quả

Trong lĩnh vực đào tạo nghề, chất lượng đào tạo với đặc trưng sản phẩm là

của quá trình ĐTN được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và


"con người" và được thể hiện ở phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động


11

12

hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu đào tạo của

Hệ thống kiểm định quốc gia Việt Nam quan niệm “Chất lượng sẽ được đánh

từng ngành trong hệ thống đào tạo. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị

giá bằng cách khách hàng xếp hạng tầm quan trọng của các đặc trưng phẩm chất đối

trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo trong nhà trường không chỉ gắn

nghịch với tính nhất quán và giá trị bằng tiền”. Đào tạo nghề sẽ đảm bảo, nâng cao

những điều kiện đảm bảo nhất định từ bên trong như: cơ sở vật chất, đội ngũ giáo

chất lượng nếu thực hiện tốt các yếu tố như: đáp ứng yêu cầu của khách hàng, tập

viên, trung tâm thư viện,... mà còn phải được kiểm chứng qua quá trình sử dụng

trung vào con người và mọi người đóng góp xây dựng tổ chức của mình, có tầm

thực tiễn sản phẩm đào tạo đáp ứng được yêu cầu của thị trường sức lao động.

nhìn dài hạn, quản lý sự thay đổi một cách có hiệu quả, có đổi mới, hữu hiệu, tổ


Chất lượng giáo dục - đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng là vấn đề

chức tiếp thị tốt với thị trường.

cơ bản và là mục tiêu phấn đấu không ngừng của các cấp quản lý giáo dục - đào tạo

Xuất phát từ những khái niệm chung về chất lượng và các quan niệm về chất

cũng như các cơ sở đào tạo trực tiếp. Có nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng

lượng đào tạo nghề nêu trên, có thể hiểu chất lượng đào tạo nghề với những điểm cơ

đào tạo nghề với những khía cạnh khác nhau.

bản như sau: “Chất lượng đào tạo nghề là kết quả tác động tích cực của tất cả các

Quan điểm nguồn lực ở phương Tây cho rằng chất lượng đào tạo nghề phụ
thuộc vào đầu vào của hệ thống đào tạo. Khi có các yếu tố đầu vào có chất lượng
như: giáo viên giỏi, cán bộ quản lý giỏi, cơ sở vật chất đầy đủ, học sinh giỏi… thì
chất lượng đào tạo nghề được nâng cao. Cũng có quan điểm cho rằng chất lượng
đào tạo nghề được đánh giá bằng sản phẩm của quá trình đào tạo (đầu ra), tức là
bằng mức độ hoàn thành của học viên tốt nghiệp. Một số quan điểm khác lại khẳng
định chất lượng đào tạo nghề được quyết định bởi các quá trình hoạt động bên
trong, đặc biệt là hệ thống thông tin và hệ thống các quyết định tối ưu.
Theo GS.TS. Đặng Quốc Bảo, chất lượng đào tạo là kết quả cuối cùng đạt
được bởi sự tác động tích cực của các yếu tố cấu thành của quá trình đào tạo. Có thể
khái quát quan niệm này như sơ đồ sau:

HV

Q

ND

PP,PT

CSVC,TC

Hình 1.2: C

trường nhất định tạo ra đội ngũ lao động đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động”.
1.1.5. Các yếu tổ ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề
Theo thông tư số 19/2010/TT-BLĐTBXH ngày 07 tháng 07 năm 2010 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, để đo lường chất lượng đào tạo nghề, chúng
ta thường tập trung vào 2 khối đối tượng: bản thân người học nghề và cơ sở đào tạo
nghề (Chất lượng cơ sở đào tạo). Quá trình đào tạo nghề có một số đặc trưng khác
với giáo dục phổ thông và giáo dục đại học. Đó là quá trính đào tạo trên cơ sở tiếp
thu kết quả giáo dục phổ thông để đào tạo nghề nghiệp cho học sinh học nghề. Việc
đào tạo để hình thành năng lực nghề nghiệp giữ vai trò then chốt, chủ đạo. Quá trình
đào tạo chú trọng đến một hệ thống các kỹ năng thông qua thực hành, luyện tập. Đó

MT
GV

yếu tố cấu thành hệ thống đào tạo nghề và quá trình đào tạo vận hành trong môi

Trong đó:

chính là những yêu cầu, vị trí công tác, hoạt động nghề nghiệp của người công nhân


: Mục tiêu đào tạo
: Phương pháp đào tạo, phương
tiện phục vụ đào tạo
GV
: Giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo
HV
: Học viên
ND
: Nội dung đào tạo
CSVC, TC : Cơ sở vật chất, tài chính phục
vụ đào tạo

kỹ thuật.

MT
PP, PT

Q

: Chất lượng đào tạo

ạo

Như vậy chất lượng đào tạo nghề phụ thuộc vào các yếu tố:
1.1.5.1. Chất lượng đầu vào
Bản thân người học nghề, nhận thức xã hội của học sinh sinh viên đầu vào
phụ thuộc rất lớn vào địa phương mà học sinh sinh viên đó sinh sống và học tập trước
khi vào trường học nghề. Nếu được những học sinh, sinh viên thành phố, thị xã hoặc
đồng bằng mức độ tiếp thu sẽ cao hơn nhiều so với học sinh, sinh viên nông thôn,
miền núi hoặc vùng sâu, vùng xa. Ngay khi mới vào trường, nếu khả năng tiếp thu tốt



13

14

thì sinh viên sẽ hiểu từ những bài đầu tiên, thuận lợi cho cả quá trình học tập sau này,

viên giảng dạy ở bậc học nào. Ngoài ra, phương pháp không chỉ ảnh hưởng trực tiếp

vì kiến thức của các môn học có tính hệ thống và quan hệ chặt chẽ với nhau.

đến chất lượng đào tạo mà còn giúp cho học sinh, sinh viên tự học và giải quyết

1.1.5.2. Đội ngũ giáo viên và phương pháp dạy học

công việc sau này. Đây chính là dạy cho học sinh, sinh viên phương pháp nghiên

Dạy học là một quá trình người thầy truyền đạt cho học sinh sinh viên hệ

cứu. Quá trình tự học của học sinh sinh viên sẽ có hiệu quả hơn nhiều, chất lượng

thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nhằm phát triển năng lực trí tuệ và hình thành thế

đào tạo vì thế tăng lên rất nhiều. Điều này rất quan trọng, bởi vì ngày nay nhà

giới quan cho họ. Đối tượng của quá trình dạy học là học sinh, sinh viên - con người

trường đào tạo ra những người chủ động nghiên cứu, giải quyết công việc, chứ


với sự đa dạng về nhận thức, quan điểm, tình cảm... làm cho quá trình dạy học trở

không chỉ học thuộc lòng những kiến thức thầy dạy.

thành hoạt động rất khó khăn và phức tạp. Người thầy không thể dạy tốt được nếu

1.1.5.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phù hợp đáp ứng nghề đào tạo

chỉ nắm vững kiến thức của một năm học, có nghĩa là ngoài kiến thức của một môn

Cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập là điều kiện tổi

học người thầy phải hiểu biết nhiều lĩnh vực như: Kiến thức của các môn học khác

thiểu, đầu tiên của quá trình đào tạo. Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ giảng

có liên quan, kiến thức về tâm lý giao tiếp, xử lý các tình huống sư phạm... Vì vậy,

dạy bao gồm: Hệ thống phòng học, thực hành, thư viện, các thiết bị phục vụ cho

đối với giáo viên, thời gian và kinh nghiệm giảng dạy là vốn quý, có vai trò rất lớn

giảng dạy như hệ thống bảng chuyên dùng, đèn chiếu, máy chiếu, máy tính, mạng

trong việc nâng cao chất lượng đào tạo.

Internet; các biểu đồ, mô hình...

Giảng dạy là một quá trình truyền đạt tri thức, vấn đề quan trọng là người


Đối với đào tạo nghề thì nội dung và các xưởng thực hành là rất quan trọng.

thầy phải biết nắm vững kiến thức và phải biến kiến thức của thầy trở thành kiến

Vì vậy, hệ thống phòng thực hành với đầy đủ trang bị phục vụ thực hành là điều

thức của trò, có nghĩa là trò phải tiếp thu tốt kiến thức của thấy, điều này có quan hệ

kiện cần để đảm bảo tay nghề cho học sinh. Hiện nay, chi phí phục vụ thực hành thí

mật thiết đến phương pháp giảng dạy. Phương pháp dạy học là tổng hợp các cách

nghiệm là rất lớn, do đó ít trường, Trung tâm dạy nghề có phòng học thực hành đạt

thức tác động của giáo viên và học sinh, sinh viên nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ

tiêu chuẩn để rèn luyện tay nghề cho học sinh, thậm chí có những trường cắt bỏ nội

dạy học. Phương pháp giảng dạy được quy định bởi nội dung dạy học hay nói cách

dung thực hành trong chương trình đào tạo.

khác nội dung dạy học chi phối việc lựa chọn và vận dụng phối hợp các phương

Do quy mô phòng thực hành nhỏ nên chưa tương xứng với khối lượng học

pháp giảng dạy. Mặt khác, bản thân phương pháp là con đường, cách thức để đạt tới

sinh đầu vào. Vì thế, mỗi ca thực hành, mỗi học sinh chỉ trực tiếp thao tác được một


mục đích nhất định. Để đạt được cùng mục đích, những con người khác nhau sẽ lựa

vài lần, mới đủ để nhớ chức làm sao có thể rèn luyện kỹ năng tay nghề được.

chọn những con đường (phương pháp) khác nhau. Lựa chọn con đường nào lại phụ
thuộc rất nhiều yếu tố như: nhận thức của mỗi người, đánh giá chủ quan của mỗi
người về đối tượng giảng dạy... ngay cả khi cùng sử dụng một phương pháp do khả
năng và trình độ của mỗi người thì khác nhau, nên kết quả là chất lượng giảng dạy
sẽ khác nhau. Xét phương pháp giảng dạy ở giác độ con đường để đạt được mục
đích, việc lựa chọn con đường và đi trên con đường ấy như thế nào là khả năng của
mỗi người thầy và gần như nó có sẵn (bẩm sinh). Như vậy, việc lựa chọn phương
pháp, phối hợp và thực hiện các phương pháp giảng dạy vừa dựa vào nội dung dạy
học và khả năng của mỗi giáo viên. Đây là công việc rất khó khăn của bất kỳ giáo

Đầu tư mua sách và tài liệu để phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học
tập của thầy và trò. Đối với các cơ sở dạy nghề hiện nay học sinh rất ít cơ hội mượn
sách để học tập, tham khảo. Trang bị sách được đến đâu là tùy thuộc vào khả năng
của mỗi trường. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo. Đèn chiếu
máy chiếu đa năng, máy tính, phòng phòng chuyên dùng... chưa phải là phổ biến
đối với các cơ sở dạy nghề, các phương tiện, thiết bị giảng dạy đó chủ yếu được
trình bày khi Hội giảng, Hội thảo khoa học, chưa được sử dụng thường xuyên trong
các giờ giảng trên lớp.


15

Cùng với sự phát triển của khoa học, công nghệ và đặc biệt là công nghệ
thông tin, đã trang bị cho giáo dục đào tạo những phương tiện, thiết bị giảng dạy rất
hiệu quả, góp phần rất lớn vaò việc thay đổi phương pháp giảng dạy và nâng cao
chất lượng đào tạo. Cơ sở nào trang bị và khai thác tốt các phương tiện đó thì sẽ thu

hút học sinh học tập hào hứng, hăng hái hơn và có chất lượng hơn.

16

1.1.5.4. Mối quan hệ giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp
Mối quan hệ giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp thực chất là mối quan hệ
giữa học đi đôi với hành, gắn lý luận với thực tiễn.
Vai trò của doanh nghiệp trong giáo dục đào tạo nói chung và trong việc nâng
cao chất lượng đào tạo nói riêng là rất quan trọng. Vai trò đó được thể hiện trong việc

Trong thực hành một số nghề như sửa chữa ô tô, sửa chữa điện, điện tử... nếu

tiếp nhận học sinh tham quan, thực tập, doanh nghiệp tham gia báo cáo thực tế, tham

sử dụng băng hình để phân tích, đánh giá, nhận xét, kết luận và học tập thì kết quả

gia hội thảo về xây dựng chương trình, nội dung đào tạo; hợp tác trong việc bồi

rèn luyện tay nghề sẽ chuẩn mực hơn. Tuy nhiên, để làm được điều này, thực tế còn

dưỡng, đào tạo lại đội ngũ lao động của doanh nghiệp.

nhiều khó khăn. Hệ thống giáo trình, bài tập, bài thực hành là những tài liệu cần
thiết, tối thiểu để tạo điều kiện cho học sinh học tập đạt chất lượng. Đây là cơ sở để
chống “dạy chay, học chay” theo cách dạy trền thống, thực tế hiện nay, rất nhiều cơ
sở dạy nghề, đội ngũ giáo viên chưa đáp ứng được nhu cầu tăng quy mô.
Theo chuẩn của mỗi lớp nghề chỉ có số lượng 25 học sinh. Tuy nhiên, hầu
hết các cơ sở đều không đảm bảo tỷ lệ chuẩn này. Do thiếu về số lượng giáo viên,
chỉ lo hoàn thành khối lượng giờ giảng đã chiếm hết thời gian của mỗi giáo viên. Vì
thế, việc xây dựng một hệ thống giáo trình, bài tập, bài thực hành hoàn chỉnh, chỉ có

chất lượng trong nhà trường là một điều rất khó khăn. Dễ dàng nhận thấy, nếu có
giáo trình, giáo viên sẽ tiết kiệm được thời gian đọc ghi.
Thời gian tiết kiệm được sẽ có điều kiện cho giáo viên phân tích sâu hơn về
nội dung trình bày; mặt khác, làm cho học sinh làm quen với những bài tập chuẩn,
là cơ sở để sau này kiểm tra, thi cử. Nếu mỗi giáo viên môn học dùng một hệ thống

Ở cơ sở dạy nghề, học sinh được trang bị chủ yếu về lý thuyết, còn một nội
dung rất quan trọng trong quá trình đào tạo đó là giai đoạn thực tế, thực tập. Giai
đoạn này cơ sở dạy nghề hoàn toàn phải dựa vào các doanh nghiệp. Với xu hướng
giảm tiết lý thuyết, tăng tiết thực hành. Nếu không tổ chức tốt quá trình này thì chất
lượng và hiệu quả thực tập sẽ thấp, lãng phí xã hội sẽ rất lớn. Mặt khác các doanh
nghiệp hiện nay trong môi trường cạnh tranh gay gắt và đang phải kinh doanh thật sự,
họ không có thời gian và rất ngại tiếp nhận học sinh thực tập. Nếu cơ sở dạy nghề và
doanh nghiệp có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với nhau thì sẽ rất thuận lợi trong việc
tổ chức quá trình thực tập.
Đối với các cơ sở dạy nghề, mục đích đào tạo chủ yếu là những lao động có
tay nghề để đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp. Vì vậy, vai trò của doanh
nghiệp trong việc góp phần thiết kế chương trình, nội dung đào tạo là rất quan
trọng. Cơ sở dạy nghề nên tổ chức hội thảo để lấy ý kiến các doanh nghiệp sử dụng
lao động do trường đào tạo, ý kiến của doanh nghiệp một mặt làm cho các chương

bài tập riêng thì khi kiểm tra, thi cử sẽ có tình trạng, nếu học sinh gặp bài quen dạng

trình, nội dung đào tạo phù hợp với nhu cầu thực tế sử dụng lao động, mặt khác sẽ

thì sẽ làm tốt hơn.

tiết kiệm được chi phí xã hội do đào tạo hiệu quả.

Kết quả thi cử giữa các lớp khác nhau, nhưng sự khác nhau đó hoàn toàn


Khi cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp đã có mối quan hệ thường xuyên, gắn

không đánh giá được chất lượng đào tạo, mà đơn giản vì học sinh không có chung

bó với nhau thì cả hai bên sẽ cùng phát hiện nhu cầu đào tạo và cùng nhau giải

hệ thống bài tập thống nhất. Bài thực hành là cơ sở ban đầu hình thành nên tay nghề

quyết nhu cầu đó. Hiện nay, mối quan hệ giữa đào tạo - sử dụng - đào tạo lại là một

của học sinh. Khối lượng và kết cấu bài thực hành sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tay

nhu cầu khách quan. Trong mối quan hệ này, doanh nghiệp có được đội ngũ lao

nghề của học sinh. Mặt khác, sự phù hợp giữa kiến thức thực hành với thực tiễn tạo

động có tay nghề, thường xuyên bồi dưỡng tay nghề, cơ sở dạy nghề có được nguồn

nên tính hữu dụng về tay nghề của học sinh.

đào tạo và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.


17

1.1.5.5. Công tác tổ chức quả

18


khu vực ký túc xá nói riêng là một yêu cầu của học sinh trong những giờ nghỉ. Cảnh

Công tác tổ chức quản lý ảnh hưởng trực tiếp đến chất đào tạo. Hệ thống tổ

quan môi trường trong khuôn viên cơ sở dạy nghề: cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa và

chức trong nhà trường hình thành nên các bộ phận, quan hệ công việc giữa các bộ

vệ sinh sạch sẽ là môi trường tốt, đem lại cảm giác thư thái, bình yên cho học sinh

phận, mối quan hệ như thế nào sẽ liên quan đến thời gian giải quyết công việc và

nghỉ ngơi để học tập tốt hơn. Các khu vui chơi, sân tập, câu lạc bộ thanh niên... tạo

hiệu quả công việc. Sự phân công nhiệm vụ giữa những con người trong từng bộ

ra môi trường sinh hoạt lành mạnh cho học sinh trong thời gian nghỉ ngơi.

phận sẽ cho phép đánh giá chính xác khối lượng và chất lượng công việc của từng

Cuối cùng là mối quan hệ giữa học sinh với giáo viên, giáo viên chủ nhiệm,

người trong từng thời gian nhất định. Đó là cơ sở để khen thưởng, xử phạt và phân

cán bộ quản lý, phục vụ. Đây là mối quan hệ thường ngày.

phối thu nhập một cách chính xác.

1.1.5.7. Tác động của môi trường xã hội


Đánh giá đúng thì sẽ động viên được mọi người đem hết khả năng để làm

Đây là nhân tố gián tiếp, nhưng có tác động rất lớn đến tinh thần, tư tưởng

việc đồng thời hạn chế được những người dựa dẫm, cơ hội, gây mất đoàn kết trong

học sinh. Nếu học những chuyên ngành có khả năng tìm việc làm lớn thì học sinh sẽ

cơ sở dạy nghề.

yên tâm, phấn khởi học tập. Tuy nhiên, có khi chỉ là những thông tin sai lệch về

Để tổ chức quản lý tốt trong cơ sở dạy nghề thì mỗi bộ phận phải xây dựng

nghề nghiệp cũng tác động tiêu cực đến học sinh, khi mà nhận thức, lập trường của

được quy chế hoạt động và hoạt động theo quy chế đó; giữa các bộ phận phải có

mỗi học sinh chưa chắc chắn, nên dễ bị dao động bởi những thông tin từ những

quy chế phối hợp. Ví dụ: quy chế giữa Đảng, chính quyền với các tổ chức đoàn thể

nguồn khác nhau. Có những học sinh học hết năm thứ nhất mà vẫn chưa xác định

trong cơ sở dạy nghề. Hiệu quả của công tác quản lý chính là hiệu quả công tác của

được động cơ, thái độ học tập thì làm sao họ có thể tự giác, hăng say học tập để đạt

cơ sở dạy nghề, trong đó có chất lượng đào tạo. Hiện nay, các tổ chức, doanh


kết quả được.

nghiệp đều chú trọng vào việc tổ chức lại bộ máy, đơn giản hóa thủ tục giải quyết

Nhu cầu lao động của xã hội thì liên tục vận động, biến đổi, mà ngành nghề

các công việc, giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa” đó chính là góp phần vào

từng học sinh theo học lại cố định, nên những thông tin về nhu cầu lao động xã hội

việc nâng cao chất lượng công tác tổ chức mình.

từng ngày, từng giờ tác động đến tư tưởng học sinh, đồng thời để có nhiều cơ hội

Trong cơ sở dạy nghề cũng như trong từng đơn vị thuộc trường, mọi công

xin việc sau này, ngoài chuyên ngành đào tạo, mỗi học sinh thường phải học thêm

việc được đưa ra trao đổi, thảo luận nhằm phát huy trí tuệ tập thể nhưng phải có

các kiến thức bổ trợ khác như: tin học, ngoại ngữ... mà không phải học sinh nào

người quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Để có thực sự thì

cũng có khả năng theo và học tốt đồng thời tất cả các kiến thức đó. Kết quả là, có

mỗi bộ phận, mỗi cá nhân phải có kế hoạch hành động, được cụ thể hóa dần theo

những học sinh học nhiều thứ nhưng chất lượng đào tạo lại không cao.


thời gian: từng năm, từng học kỳ, từng tháng... cùng với quá trình thực hiện là công

Về khách quan, có những doanh nghiệp tuyển dụng lao động nhưng không

tác đánh giá, tổng kết, điều chỉnh để thực hiện tốt hơn.

xác định chính xác loại lao động mà mình cần, có nghĩa là lao động đó phải đạt

1.1.5.6. Môi trường học tập, sinh hoạt trong cơ sở dạy nghề

trình độ chuyên môn gì? Có những kiến thức hỗ trợ gì? Để phù hợp với công việc

Môi trường học tập, sinh hoạt trong cơ sở dạy nghề là một tập hợp rất nhiều

tại doanh nghiệp. Có những doanh nghiệp tuyển dụng nhân viên bán xăng dầu cũng

yếu tố. Trước hết, đó là hệ thống phòng học, ký túc xá và các dịch vụ điện, nước…

đòi hỏi bằng B anh văn và tin học văn phòng, nhưng thực chất thì chẳng sử dụng để

hiện nay học sinh thường chỉ chấp nhận từ 4 - 6 người/phòng khép kín, chứ không

làm gì cả. Với mốt tuyển dụng lao động như vậy buộc học sinh phải học thêm ngoài

phải là 10 -12 người như trước kia. Trật tự trị an trong cơ sở dạy nghề nói chung và

chuyên ngành chính của mình.


19


Ngoài ra còn có sự ảnh hưởng của các yếu tố như:
+ Tài chính (kinh phí định mức đào tạo, vật tư thực hành, chi phí quản lý, thù
lao giáo viên…)
+ Dịch vụ đào tạo (cư xá, tư vấn việc làm, thông tin thị trường lao động…)
- Học sinh tốt nghiệp: Năng lực và phẩm chất đạt được sau khi đào tạo theo
mục tiêu đào tạo; Sức khỏe đáp ứng nghề nghiệp; Kỹ năng sống (giao tiếp, hoạt
động xã hội)
- Tham gia thị trường lao động (từ 6 đến 12 tháng kể từ khi ra trường): trình

20

- Các hoạt động phát triển địa phương bao gồm các hoạt động nhằm khuyến
khích đầu từ vào địa phương;
- Phát triển địa phương là phát huy tiềm năng và lợi thế của địa phương;
- Phát triển địa phương là các hoạt động tạo môi trường, điều kiện để nâng
cáo khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên địa bàn;
- Phát triển địa phương là nâng cao phúc lợi địa phương (thu nhập, việc làm,
nâng cao chất lượng cuộc sống…) và đóng góp vào sự phát triển chung của cả nước.
1.1.7. Ảnh hưởng của đào tạo nghề tới phát triển Kinh tế - Xã hội

độ chuyên môn đáp ứng yếu cầu làm việc (năng suất, tổ chức hoạt động); Mức độ

Trong nhưng năm qua, đào tạo nghề ở nước ta chủ yếu dựa vào khả năng

hoàn thành nhiệm vụ công nhân kỹ thuật; Tính sáng tạo và thích nghi trong công

thực tế của các cơ sở dạy nghề, chỉ tiêu đào tạo phân bổ từ trên xuống, chưa chú

việc. Việc đánh giá kết quả giáo dục cần phản ánh được chất lượng nhân cách có phù


trọng đúng tới nhu cầu thực tế của thị trường lao động và doanh nghiệp. Để nâng

hợp hay không với yêu cầu đề ra. Cần phải xem xét chất lượng đầu vào (tuyển sinh

cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong giai đoạn hội nhập kinh tế, quốc tế,

học sinh học nghề), chất lượng của quá trình đào tạo và chất lượng đầu ra (tốt nghiệp

đào tạo nghề là vấn đề cấp thiết đặt ra cho các địa phương.

và tham gia vào cuộc sống). Đánh giá chất lượng đào tạo không chỉ nhiệm vụ của các

Nước ta là một nước đông dân với 90 triệu người, tốc độ tăng dân còn nhanh

đơn vị đào tạo nghề mà còn là của xã hội. Đặc biệt là sự đánh giá trực tiếp của những

hơn tăng trưởng kinh tế và phát triển cơ sở hạ tầng, dân số trẻ số người ở độ tuổi

người sử dụng sản phẩm đào tạo (các doanh nghiệp, các nhà sản xuất…).

dưới 40 ước một nửa dân số và số người ở độ tuổi lao động (ở đây nói là có công ăn

1.1.6. Các quan điềm về phát triển Kinh tế - Xã hội địa phương

việc làm ổn định tức là từ 25-60 tuổi) là cỡ 40 triệu người và đã có dự đoán tới 2015

Địa phương là một tổng thể KT-XH, việc quản lý địa phương không giống
như việc quản lý một doanh nghiệp hay quản lý một ngành kinh tế chuyên môn hóa.


con số tăng tới 63 triệu (trong những trở ngại của nền kinh tế Việt Nam là thiếu
nguồn nhân lực có trình độ.

Việc quản lý phát triển địa phương là quản lý một cách tổng thể KT-XH đòi

Nguồn lao động của Việt Nam dồi dào, trẻ, có trình độ học vấn nhưng thiếu

hỏi có sự đồng bộ trên nhiều mặt, phối hợp theo nhiều hướng. Địa phương cũng là

kỹ năng và tay nghề. Nhiều dự án đầu tư của Việt Nam không phát huy được những

một cấp hành chính - kinh tế chiến lược, việc quản lý địa phương có những nét khác

lợi thế này. Chất lượng nhân lực không cao và chậm áp dụng các tiến bộ khoa học

so với quản lý các vùng kinh tế lớn của cả nước. Do vậy, việc phát triển địa phương

công nghệ khiến cho năng suất lao động thấp, sức cạnh tranh của hàng hóa kém, giá

phải gắn liền với bản sắc của địa phương, các nguồn lực của địa phương, đặc biệt là

trị gia tăng của các sản phẩm chưa cao.

nguồn nhân lực.

Nguồn nhân lực giá rẻ không còn được xem là lợi thế cạnh tranh của Việt

Từ đó việc nghiên cứu phát triển đại phương, quản lý địa phương phải chú ý

Nam, chất lượng nguồn nhân lực thấp trở thành một rào cản phát triển kinh tế. Số


đến các yêu tố: Cách tiếp cận tổng thể theo nhiều hướng; sự phối hợp đồng bộ, hài

người la o động qua đào tạo đang chiếm một tỷ lệ thấp, chất lượng cũng chưa đáp

hòa lợi ích xã hội, khuyến khích tính năng động của địa phương; quan tâm đến vấn

ứng được những công việc đòi hỏi kiến thức và kỹ năng.

đề môi trường sống, sắc thái địa phương, sự khác biệt của địa phương, tính năng

Đào tạo đại học và nghề chưa theo sát với nhu cầu tuyển dụng của doanh

động của địa phương. Các quan điểm và phát triển địa phương cũng từ đó quan tâm

nghiệp. Vì vậy, vấn đề nhân lực là một trở ngại lớn đối với nhiều doanh nghiệp

đến các hoạt động phát triển của địa phương;

nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam.


21

Theo dự báo mỗi năm sẽ có khoảng trên 40.000 người bước vào độ tuổi lao

22

thống giáo dục nghề nghiệp có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển nguồn


động, chính vì thế nhu cầu đào tạo nghề mới cho lao động là rất lớn. Một số nghề,

nhân lực mà trọng tâm là việc nâng cao chất lượng và hiệu quả nguồn nhân lực.

nhóm nghề như: thợ dệt may, nghề hàn, chế tạo máy, chăn nuôi gia xúc gia cầm, công

1.2.1. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng đào tạo nghề của một số quốc gia

nghệ chế biến chè, thợ thuộc da, làm giầy, thợ vận hành máy thiết bị, thợ xây dựng,

trên thế giới

thủ công mỹ nghệ... luôn có nhu cầu rất cao về lao động.

Sự phát triển của mỗi quốc gia đều phụ thuộc rất nhiều vào phát triển nguồn

Việc giải quyết tốt vấn đề đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu về lao động cho các

nhân lực, do vậy, chiến lược phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn lao động

doanh nghiệp trong tương lai là nhân tố then chốt, tác động không nhỏ tới sự phát

chất lượng cao là một trong những yếu tố quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội

triển KT-XH của một địa phương. Có thể nói hệ thống dạy nghề của chúng ta được

của mọi quốc gia. Nghiên cứu về chất lượng đào tạo nghề tại một số quốc gia phần

đổi mới trong nhưng năm gần đây, việc quản lý hệ thống dạy nghề đã dần được điều


nào cung cấp cho chúng ta một số kinh nghiệm để chúng ta tham khảo.

chỉnh theo cầu của thị trường lao động, trong quá trình đào tạo ta đã huy động

Ở CHLB Đức, hệ thống đào tạo nghề là sự kết hợp giữa việc học trong một

doanh nghiệp vào giảng dạy. Song song, với việc tuyển dụng lao động được đào tạo

môi trường có sự gần gũi với thực tế sản xuất của công ty và một cơ sở có năng lực

nghề tại chính nơi làm việc và tại cơ sở dạy nghề của doanh nghiệp vừa tiết kiệm

chuyên môn về sư phạm và nghiệp vụ dạy nghề của các trường nghề, theo đó các

được thời gian của người lao động, vừa tiết kiệm được chi phí cho doanh nghiệp.

Công ty tập trung vào việc cung cấp các kiến thức và kỹ năng thực tế, đặc biệt là

Đặc biệt đã có các hình thức gắn kết giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp như: Tổ

kiến thức và kỹ năng phù hợp với công nghệ sản xuất của Công ty, còn các nhà

chức cho học sinh thực tập; doanh nghiệp đầu tư trang thiết bị thực hành cho cơ sở;

trường cung cấp khối kiến thức lý thuyết về cơ bản nhiều hơn. Do phát triển trên hai

đào tạo theo hợp đồng; tư vấn nghề nghiệp cho lao động... tạo nhiều cơ hội và khả

nền tảng kết hợp như vậy, nên hệ thống đào tạo nghề này còn gọi là hệ thống đào


năng thu hút lao động cho các doanh nghiệp.

tạo nghề kép. Bộ luật đào tạo nghề năm 1969 áp dụng ở CHLB Đức được coi là nền

Đáp ứng nhu cầu lao động qua đào tạo nghề cho các doanh nghiệp, các ngành

tảng cơ bản của sự phát triển hệ thống đào tạo nghề kép. Bộ luật này đã đưa ra các

kinh tế, mạng lưới cơ sở dạy nghề phải phát triển mạnh mẽ. Từ cung sang cầu các

điều lệ chi tiết và tích cực, nhấn mạnh trách nhiệm của xã hội đối với việc đào tạo

doanh nghiệp, ưu tiên đáp ứng lao động cho các ngành kinh tế mũi nhọn. Đổi mới nội

nghề. Đồng thời bảo đảm cho các nhóm xã hội quan tâm đến đào tạo nghề, chủ yếu

dung cũng như nâng cao chương trình đào tạo, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên. Đảm

giới chủ sử dụng lao động và người lao động, có ảnh hưởng mang tính quyết định

bảo tương thích giữa đào tạo nghề và nhu cầu sử dụng doanh nghiệp cả về quy mô, cơ

đến hệ thống đào tạo nghề và khả năng tổ chức đào tạo của toàn đất nước. Ngoài ra,

cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp có được

Bộ luật này còn là cơ sở pháp lý cho hệ thống đào tạo kép thành hệ thống tiêu chuẩn

nguồn nhân lực đảm bảo yêu cầu phát triển của doanh nghiệp đồng thời, trên phạm vi


chất lượng nghề chủ chốt ở CHLB Đức.

lớn hơn, tác động tích cực đến sự phát triển KT-XH của địa phương.
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề

Theo đó, tất cả thay đổi của nền kinh tế Đức đều được đưa vào các cơ sở đào
tạo nghề

Trong thời đại hiện nay, trước xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, nhằm

Ở Đức việc học nghề và nghề đào tạo lao động cho những công việc trực tiếp

đáp ứng nhu cầu của xã hội, hệ thống đào tạo nghề ở Việt Nam đang có nhiều đổi

phục vụ đời sống con người dường như đã trở thành văn hóa phát triển của quốc

mới. Việc phát triển nguồn nhân lực cao đáp ứng sự nghiệp CNH, HĐH đất nước là

gia. Và đã hình thành được nhiều thế hệ những người lãnh đạo giỏi nhất chăm lo

một chiến lược quốc gia trong toàn bộ chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo. Hệ

cho công việc đào tạo nghề.Có thể nói, tất cả những thay đổi của nền kinh tế Đức


23

24

đều được đưa vào các cơ sở đào tạo nghề thông qua sự phối hợp chặt chẽ giữa


nghề xong, học sinh có thể tiếp tục học đại học (với việc học bổ sung một số môn

doanh nghiệp và cơ sở đào tạo nghề.

khoa học chung như toán, vật lý, địa lý...).

Hệ thống đào tạo nghề kép của Đức có thể hiểu nôm na là học ở trung tâm và

Ở Nga, không chỉ là quốc gia lớn nhất thế giới mà còn là nước có diện tích đất

thực hành ở doanh nghiệp trong suốt thời gian học nghề từ 3 năm đến 3 năm rưỡi

nông nghiệp cũng lớn nhất thế giới (trên 210 triệu héc-ta, chiếm 7% đất nông

tùy theo nghề học. Tất cả các lý thuyết và kỹ năng cơ bản đều được đào tạo tại

nghiệp toàn cầu), có khả năng sản xuất sản phẩm nông nghiệp nuôi sống toàn bộ

trường còn ứng dụng vận hành tại doanh nghiệp. Tuy nhiên ngay cả học lý thuyết ở

dân số trên trái đất. Để có được những người nông dân tương lai gắn bó với nghề

trường hoặc trung tâm đào tạo thì lý thuyết đó cũng được thực hành trên các modul

trên đồng ruộng, Chính phủ Liên bang Nga cũng như chính phủ các nước cộng hòa

thật hoặc bài giảng 3D trên màn hình chứ không phải lý thuyết chay. Khi xuống

trong Liên bang đã chú ý phát triển nhiều hình thức đào tạo nghề khác nhau. Trước


doanh nghiệp, học sinh hoàn toàn thực hành các kiến thức, kỹ năng đã được học tại

hết, chú trọng cung cấp những kiến thức cơ bản về nghề nông cho học sinh trung

trung tâm.

học năm cuối phổ thông, gọi là hình thức đào tạo chuyên nghiệp sơ cấp, tại các

Tại doanh nghiệp học sinh được giao các công việc từ đơn giản đến phức tạp

trường cao đẳng chuyên nghiệp. Học sinh có nhu cầu học nghề phải làm đơn nhập

tương ứng với thời gian học nghề và được hướng dẫn tỉ mỉ. Học sinh phải học việc

học theo Quy chế đào tạo chung của nhà nước. Những người được tuyển thường là

như một công nhân thực thụ. Học sinh học nghề tại doanh nghiệp được ký hợp đồng

học sinh đã tốt nghiệp phổ thông. Sau khi được tuyển vào học, các em sẽ được học

với doanh nghiệp, được hưởng hỗ trợ về tài chính trong quá trình học và được nhận

nghề từ 1 đến 3 năm tùy thuộc vào trình độ học vấn phổ thông của mình. Có hai

vào làm sau khi tốt nghiệp mà không phải thực tập nghề nữa. (Nguồn: TCNN& CS

hình thức đào tạo: chính quy (ban ngày) và không chính quy (ban đêm).

Theo website TCDN)


Qua một số nghiên cứu điển hình có thể thấy một điều khá chung ở các nước,

Ở Na Uy, quốc gia sở hữu nhiều mô hình dạy nghề tiên tiến trên thế giới, lại

đó là, học đi đôi với hành. Nếu là học sinh, có thể vừa học văn hóa, kết hợp học

giàu kinh nghiệm trong việc quản lý hệ thống dạy nghề, chính vì vậy trong nhiều

nghề, nếu là nông dân họ được học lý thuyết, kết hợp trên đồng ruộng, trang trại và

năm qua chất lượng đào tạo nghề tại quốc gia này liên tục tăng cao, đáp ứng hiệu

được cấp chứng chỉ mới được hành nghề. Điều này lý giải vì sao, chất lượng, trình

quả yêu cầu hội nhập và phát triển.

độ và đạo đức sản xuất kinh doanh của nông dân các nước luôn ở bậc cao. (theo

Hệ thống giáo dục - dạy nghề của Na Uy đang sử dụng mô hình 2+2, tức là 2
năm học ở trường và 2 năm học thực tế tại nhà máy hoặc doanh nghiệp. Tuy nhiên

hoinongdanag.org.vn)
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

theo hướng linh hoạt hơn, việc thực tập không nhất thiết phải là 2 năm cuối cùng

Việt Nam đang bước vào thời kỳ CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. Nền

mà do doanh nghiệp và nhà trường lập kế hoạch đan xen trong quá trình 4 năm


kinh tế chuyển từ quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường có định hướng XHCN.

học. Ngoài ra, dựa trên mô hình chung này, các tổ chức đào tạo nghề Na Uy đã thiết

Năm 2006, Việt Nam đã chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO).

lập và xây dựng thêm nhiều mô hình biến thể linh hoạt và uyển chuyển như "mô

Bối cảnh quốc tế và trong nước vừa tạo thời cơ lớn vừa đặt ra những thách

hình 1+ 3" (1 năm học tại trường và 3 năm học nghề), "mô hình 0+ 4" (cả 4 năm

thức không nhỏ cho đào tạo nghề ở Việt Nam. Quá trình tăng cường hợp tác khu

đều học nghề); qua đó mang lại hiệu quả cao trong công tác đạo tạo và dạy nghề tại

vực ASEAN và các nước trên thế giới đã và đang đặt ra những yêu cầu mới không

quốc gia này. Theo thống kê, hiện có gần 90% thanh niên Na Uy vào học trường

chỉ về kinh tế mà cả về giáo dục đặc biệt là về đào tạo nguồn nhân lực theo các

nghề (trường trung học -Secondary School) khi bước qua 15 - 16 tuổi. Sau khi học

chuẩn mực đào tạo khu vực và quốc tế.


25


26

Đồng thời, những tiến bộ khoa học- công nghệ và những đổi mới về tổ chức,

Với những nỗ lực của mình, ngành đào tạo nghề đã đào tạo được một số

quản lý sản xuất và dịch vụ trong tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội cũng đặt ra

lượng lớn lao động có trình độ cho xã hội, tuy nhiên vẫn chưa đạt được chỉ tiêu 22 -

những yêu cầu mới về cơ cấu và chất lượng đào tạo nhân lực nói chung và đào tạo

25% lao động qua đào tạo. Nhu cầu về lao động kỹ thuật còn rất lớn mà lượng cung

nghề nói riêng.

hiện tại chưa đáp ứng được.

1.2.2.1. Công tác đào tạo nghề của Việt Nam trong thời gian qua

Theo đánh giá của các chuyên gia giáo dục, “qui mô đào tạo có tăng lên hàng

Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm tới lĩnh vực

năm nhưng chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu nguồn nhân lực kỹ thuật mà Nghị

dạy nghề và dành nhiều sự đầu tư cho việc phát triển hệ thống cơ sở dạy nghề về cả

quyết TW2 khoá VIII đề ra”. Để đáp ứng chỉ tiêu 50 - 60% lao động qua đào tạo


số lượng và chất lượng.

vào năm 2020 đề ra trong chiến lược phát triển dạy nghề, ngành đào tạo nghề cần

Hiện nay, Việt Nam đã có được một hệ thống dạy nghề rộng khắp trong cả
nước với các loại hình cơ bản như:

nỗ lực cao hơn nữa.
1.2.2.3. Chất lượng đào tạo nghề

- Các Trường Cao đẳng nghề: Đào tạo nghề dài hạn (trình độ cao đẳng nghề)

Bên cạnh sự gia tăng về số lượng, chất lượng đào tạo nghề những năm gần đây

từ 1 đến 3 năm tuỳ theo trình độ đầu vào của học viên, cấp bằng nghề. Ngoài ra,

cũng có những cải thiện nhất định. Nhưng với sự phát triển quá nhanh của khoa học

trường cũng có thể đào tạo nghề ở trình độ trung cấp nghề, sơ cấp nghề và các khoá

- công nghệ và xu thế hội nhập hiện nay, chất lượng đào tạo nghề tại Việt Nam đang

đào tạo ngắn hạn thường xuyên, cấp chứng chỉ nghề.

bộc lộ nhiều hạn chế.

- Các Trường Trung cấp nghề: Đào tạo nghề dài hạn trình độ trung cấp nghề,

Theo khảo sát của công ty tư vấn rủi ro Chính trị và Kinh tế, chất lượng đào


cấp bằng nghề; đào tạo trình độ sơ cấp nghề, các khoá đào tạo ngắn hạn thường

tạo và nguồn nhân lực của Việt Nam trong thời gian vừa qua được đánh giá gần

xuyên, cấp chứng chỉ nghề.

thấp nhất trong khu vực châu á.

- Các Trung tâm dạy nghề: Đào tạo nghề ngắn hạn dưới 1 năm.
- Các Trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp và dạy nghề: Đào
tạo nghề ngắn hạn dưới 1 năm, cấp chứng chỉ nghề.
Hiện nay cả nước có 70 trường cao đẳng nghề, 254 trường trung cấp nghề, 665
trung tâm dạy nghề, trên 1.000 cơ sở có dạy nghề khác (bao gồm các trường cao
đẳng, đại học có dạy nghề, trung tâm hướng nghiệp...). (Trường cao đẳng nghề và
trung cấp nghề gọi chung là trường dạy nghề).
1.2.2.2. Qui mô đào tạo nghề
Cùng với sự lớn mạnh của hệ thống cơ sở dạy nghề, qui mô đào tạo hàng năm
cũng không ngừng tăng lên. Các số liệu tổng hợp được các báo cáo tổng kết về tình
hình đào tạo nghề của Tổng cục Dạy nghề cho thấy lưu lượng đào tạo nghề giai

1.3: Biểu đồ đánh giá tổng hợp chất lượng giáo dục và
nguồn nhân lực ở một số nước châu á
(Nguồn: Công ty tư vấn rủi ro Chính trị và Kinh tế)

đoạn 2010 - 2014 tăng mạnh, tỷ lệ tăng hàng năm đạt từ 5 đến 8%, trong đó đào tạo
dài hạn tăng nhanh hơn (từ 12 đến 18%) so với đào tạo ngắn hạn (từ 2 đến 7%).

Văn kiện Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ XI: “Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao... và lao động lành nghề. Đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển



27

28

của xã hội, có cơ chế và chính sách thiết lập mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh

nghi với nền kinh tế thị trường song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường

nghiệp với cơ sở đào tạo. Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án đào tạo

lao động, chưa gắn với việc làm. So với các nước, sản phẩm đào tạo - nguồn nhân

nhân lực cho các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, đồng thời chú trọng đào tạo nghề cho

lực - ở Việt Nam chất lượng còn hạn chế, thiếu tính cạnh tranh do năng lực hoạt

nông dân, đặc biệt đối với người bị thu hồi đất, mở rộng quy mô đào tạo để nâng tỷ

động, năng lực chia sẻ và năng lực hòa nhập kém dù người Việt Nam không thiếu

lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 55 % vào năm 2020, góp phần nâng cao năng lực

sự thông minh và cần cù. Đặc biệt, so với các nước, người lao động ở nước ta ở

cạnh tranh của nguồn lực nước ta trong bối cảnh Hội nhập kinh tế quốc tế”.

mức rất thấp về sự thành thạo tiếng Anh và công nghệ cao. Vì vậy, xuất khẩu lao

Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011- 2020 đã xác định: “Phát triển nhanh


động tuy mang lại ngoại tệ cho đất nước và giúp nhiều nông dân đổi đời song nhìn

nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, là một trong ba khâu đột

chung người lao động Việt Nam ở nước ngoài chủ yếu chỉ biết lao động đơn giản

phá để đảm bảo mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công

nên làm việc vất vả mà mức lương không cao.

nghiệp theo hướng hiện đại”. “Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực
chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn”.

Nói chung, kinh tế Việt Nam chưa bắt kịp kinh tế của các nước phát triển. Lao
động nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn so với hai ngành: công nghiệp và dịch vụ.

Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011- 2020 theo Quyết định

Người lao động ít thay đổi nghề nghiệp (72% lực lượng lao động chưa bao giờ thay

số 579/QĐ - TTg, ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ đã xác định: “Xây

đổi việc làm - Khảo sát của Henaff, Martin năm 1999).Thương mại chiếm đa số

dựng được hệ thống các cơ sở đào tạo nhân lực tiên tiến, hiện đại, đa dạng, cơ cấu

trong việc chuyển đổi lao động và là điểm dừng chân chính cho những người rời bỏ

ngành nghề đồng bộ, đa cấp, giữa các cấp và ngành đào tạo trong nước và quốc tế,


nghề nghiệp ban đầu. Việc hầu hết người dân giữ nguyên công việc và nơi sinh

phân bổ rộng khắp trên cả nước, góp phần hình thành Xã hội học tập, đáp ứng nhu

sống do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. Trong đó, nguyên nhân quan

cầu học tập suốt đời của người dân”; “Phấn đấu đến năm 2020 có 40 trường nghề

trọng là sự lạc hậu, bất cập trong đào tạo nghề và sự phiến diện trong hướng nghiệp.

chất lượng cao, trong đó đến năm 2015 có 05 trường nghề đạt đẳng cấp quốc tế và
đến năm 2020 có hơn 10 trường nghề đạt đẳng cấp quốc tế...”.
Chất lượng lao động là một trong những yếu tố quan trọng trong công cuộc
phát triển kinh tế đất nước. Chất lượng lao động là vấn đề quyết định năng suất lao

Trong vài năm gần đây, kinh tế-xã hội Việt Nam có những bước phát triển
mạnh, việc thay đổi cơ cấu ngành nghề và trình độ của nhân lực lao động trong xã hội
đã làm nảy sinh nhu cầu của người lao động. Đó là được bồi dưỡng nâng cao trình độ
nghề nghiệp và đào tạo lại để chuyển đổi vị trí làm việc cũng như nghề nghiệp.

động, chất lượng sản phẩm, giá thành và lợi nhuận, thương hiệu và sự tồn tại của

Thực trạng về lao động và việc làm, về chất lượng nguồn nhân lực ở nước ta

mỗi một doanh nghiệp. Trong công cuộc đổi mới đất nước định hướng xã hội chủ

đã đặt ra những yêu cầu mới về đào tạo nghề và hướng nghiệp. Nhà nước ta đã đặt

nghĩa. Trong các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả thì chất lượng lao


ra mục tiêu: ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân

động đóng vai trò quyết định hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp.

lực khoa học - công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý giỏi và công nhân kỹ thuật

Các nghiên cứu gần đây về chất lượng giáo dục và nguồn nhân lực ở các nước

lành nghề, trực tiếp góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.

cho thấy Việt Nam chỉ đạt 3,79/10 (so với Trung Quốc là 5,73/10 và Thai land là

Trong giáo dục nghề nghiệp, cần gắn nối chặt chẽ, đa dạng hóa hình thức

4,04/10). Nước ta không chỉ thiếu lực lượng lao động kỹ thuật mà còn thiếu trầm

giảng dạy, học tập và nâng cao trình độ cho cả trung cấp chuyên nghiệp lẫn dạy

trọng cả đội ngũ cán bộ hành chính, cán bộ quản lý chất lượng cao. Nhân lực được

nghề. Đặc biệt, việc đào tạo phải gắn với nhu cầu của thị trường lao động. Trước

đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp dù đã có những chuyển đổi để thích

hết, cần gắn các trường lớp với các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp, các cơ sở


29


30

kinh tế.... Cần có chính sách và cơ chế thích hợp để các trường, lớp này là những

họ có vừa lòng thì mới cung ứng được dịch vụ đào tạo, dù việc đánh giá của họ có độ

nguồn đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực trực tiếp cung cấp cho chính các đơn vị

chính xác như thế nào. Như vậy cơ sở dạy nghề phải tổ chức nhiều hình thức để đo

này. Mặt khác trong cơ cấu trình độ của giáo dục chuyên nghiệp, không thể dừng

lường sự hài lòng của học sinh trong các buổi sinh hoạt lớp, trong các buổi sơ kết học

đào tạo ở các bằng cấp như hiện nay. Đã đến lúc cần phải mở các trường chuyên

kỳ, tổng kết năm học, thông qua phiếu khảo sát học sinh về các yếu tố hình thành nên

nghiệp theo hướng thực hành cao ở trình độ cao đẳng và đại học.

chất lượng đào tạo, qua giao ban học sinh hàng tháng, qua hòm thư góp ý của học

Trong đào tạo nghề, không chỉ dừng ở việc đào tạo cho người lao động có kiến

sinh… Cơ sở dạy nghề sẽ có cái nhìn toàn diện hơn dịch vụ đào tạo của mình.

thức và kỹ năng nghề nghiệp mà còn đào tạo và hình thành các năng lực mềm (thích

Sự đánh giá của xã hội về chất lượng đào tạo là sự đánh giá cuối cùng, khách


nghi, biến đổi...) để con người có thể linh hoạt trong lựa chọn nghề và chuyển đổi

quan và chính xác nhất. Người sử dụng lao động sẽ lấy thực tế công việc làm thước

nghề nghiệp. Cần mở nhiều trường, lớp đa dạng hơn và có trình độ cao hơn để có

đo trình độ học sinh, hiệu quả công tác càng cao thì chất lượng đào tạo càng tốt.

thể có được một đội ngũ đông đảo những người lao động có trình độ bán lành nghề,

Cũng qua thực tế công việc, người sử dụng lao động mới phát hiện được những hạn

lành nghề và tay nghề bậc cao theo nghề nghiệp mà mình được đào tạo.

chế, khiếm khuyết trong quá trình đào tạo của cơ sở dạy nghề.

Đáp ứng được những yêu cầu cấp thiết trên, việc đào tạo nghề và hướng

Thứ hai, tăng cường gắn kết giữa cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp.

nghiệp ở nước ta sẽ có những bước chuyển biến mạnh mẽ, hòa nhập với thế giới.

Thái Nguyên có lợi thế là một tỉnh công nghiệp, có các khu công nghiệp phát

Sản phẩm đào tạo - nguồn nhân lực - sẽ phát triển và có chất lượng cao, phục vụ

triển. Do vậy, việc hợp tác đào giữa cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp có rất nhiều

cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và đáp ứng được những thách thức của quá


thuận lợi:

trình toàn cầu hóa hiện nay.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên là tỉnh có nhiều cơ sở đào tạo nguồn nhân lực và nghiên
cứu khoa học - công nghệ phục vụ cho nhu cầu của tỉnh và vùng. Đây là lợi thế rất
quan trọng để tỉnh bảo đảm nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội. Vì vậy, để nâng cao chất lượng đào tạo nghề, các cơ sở dạy nghề phải
tập trung vào những vấn đề sau:
Thứ nhất, nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với nghiên cứu và chuyển
giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật. Ở Thái Nguyên đã áp dụng phương pháp này như: chế
tạo robot con, tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học của tỉnh, của bộ,...
Thường xuyên đánh giá chất lượng đào tạo của cơ sở dạy nghề thông qua
khảo sát và thăm dò ý kiến của học sinh và các cơ sở sử dụng học sinh của trường.
Sự đánh giá của cơ sở dạy nghề về chất lượng đào tạo là sự đánh giá từ phía
người cung ứng dịch vụ đào tạo. Học sinh là đối tượng đầu tiên đánh giá chất lượng
đào tạo từ phía người sử dụng dịch vụ đào tạo. Họ là người mua dịch vụ và tất nhiên

- Về đào tạo như: Cơ sở dạy nghề sẽ đào tạo nhân lực theo nhu cầu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp là nơi thực tập, thực tế, đầu ra cho học sinh của cơ sở dạy nghề.
Như vậy cơ sở dạy nghề vừa tăng được nguồn thu, vừa giảm được chi phí đào tạo.
- Về nghiên cứu, sản xuất: đào tạo kết hợp với nghiên cứu khoa học và sản
xuất sẽ giúp cho học sinh nâng cao được trình độ, kỹ năng nghề nghiệp. Mặt khác
chính sản phẩm nghiên cứu, sản xuất sẽ làm tăng nguồn thu cho cơ sở dạy nghề.
Luôn gắn cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp trong quá trình đào tạo. Nhà
trường là người cung ứng dịch vụ đào tạo, doanh nghiệp là người sử dụng lao động
do cơ sở dạy nghề đào tạo. Đây chính là mối quan hệ hình thành nên cung - cầu
trong đào tạo.
Cơ sở dạy nghề phải biết được doanh nghiệp cần những loại lao động nào?
Trình độ tay nghề ở mức độ nào? với số lượng là bao nhiêu?. Điều này cơ sở dạy

nghề phải qua tìm hiểu, bám sát, nghiên cứu từ phía doanh nghiệp. Đồng thời qua
doanh nghiệp, cơ sở dạy nghề đánh giá được chất lượng đào tạo của mình.
Doanh nghiệp muốn có được lao động phù hợp với nhu cầu của mình thì
phải gắn bó với cơ sở dạy nghề để trao đổi về nội dung, chương trình đào tạo, để đặt


31

32

hàng loại lao động mà mình cần. Đồng thời, trong quá trình phát triển, doanh nghiệp

Trong điều kiện Nhà nước chưa ban hành được các bộ tiêu chuẩn đối với đào

luôn có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng lại đội ngũ lao động. Đào tạo mới cái gì? Bồi

tạo, cơ sở dạy nghề chủ động xây dựng để áp dụng vào quá trình đào tạo của mình.

dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn gì? Đòi hỏi doanh nghiệp phải kết hợp chặt

Xây dựng - Áp dụng - Tổng kết - Cải tiến - áp dụng... cứ như vậy sẽ hoàn thiện

chẽ với cơ sở dạy nghề. Như vậy, mối quan hệ giữa cơ sở dạy nghề với doanh

được bộ tiêu chuẩn Nhà trường.

nghiệp là mối quan hệ khách quan, cần thiết và có lợi cho cả hai bên.
Thứ ba, đưa mô hình quản lý chất lượng đào tạo phù hợp với các cơ sở đào
tạo (áp dụng mô hình kiểm soát đầu ra).
Nhà nước phải hoàn chỉnh hệ thống các văn bản pháp luật đảm bảo đầy đủ,

đồng bộ và thống nhất trong quá trình hoạt động, nhà nước phải tăng cường công
tác kiểm tra trên tất cả các mặt đã được thể chế hóa. Công tác kiểm tra phải tiến
hành sao cho gọn nhẹ, thường xuyên và có hiệu quả. Chú trọng kiểm tra các yếu tố
đảm bảo chất lượng đào tạo (đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, học sinh) theo quy
định của pháp luật, kiên quyết xử lý những cơ sở dạy nghề không đủ điều kiện quy
định vẫn tham gia đào tạo.
Căn cứ vào tình hình hiện nay, việc kiểm soát kết quả đầu ra có vai trò quan
trọng để đánh giá đúng chất lượng đào tạo. Muốn vậy, Nhà nước phải xây dựng bộ
tiêu chuẩn đánh giá cho từng loại hình, từng bậc học, xây dựng quy trình kiểm tra,
đánh giá. Khi có điều kiện thì tổ chức kiểm tra phạm vi quốc gia để có cơ sở đánh
giá chung. Với xu thế xã hội hóa trong giáo dục đào tạo thì áp dụng mô hình kiểm
soát đầu ra là một công cụ rất hữu hiệu để có chuẩn mực về chất lượng trong đào
tạo. Bất kể trường công lập hay trường tư thục đào tạo nhưng khi kiểm tra theo
chuẩn mực quốc gia thì phải đạt. Với mô hình này, điều có ý nghĩa quyết định là
phải có tiêu chí đánh giá đứng và phương pháp đánh giá khoa học, chính xác.
Thứ tư, Cơ sở dạy nghề phải từng bước xây dựng tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng đào tạo, gồm tiêu chuẩn đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất và học sinh.
Khi đã có các tiêu chuẩn, đòi hỏi cơ sở dạy nghề phải có giải pháp để xây
dựng và hoàn thiện các yếu tố trên cho đạt tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn về phòng thực
hành của học sinh theo quy định từ 1,5 - 2 m2, trên cơ sở số lượng học sinh, cơ sở
dạy nghề có kế hoạch xây dựng cho phù hợp.
Các yếu tố hình thành nên chất lượng đào tạo nếu tốt (đạt tiêu chuẩn) thì chắc
chắn chất lượng đào tạo sẽ cao hơn.

Tóm lại, nếu các cơ sở dạy nghề biết tận dụng hết năng lực và phát huy lợi thế
của mình thì vấn đề chất lượng đào tạo không còn là bài toán khó giải nữa.


33


Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
1) Thực trạng chất lượng đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề của tỉnh
Thái Nguyên đã đáp ứng được yêu cầu phát triển hiện nay hay chưa? Những tồn tại,
hạn chế, yếu kém là gì?
2) Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng công tác đào tạo nghề tại các trung
tâm dạy nghề của tỉnh Thái Nguyên, còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển hiện nay?
3) Những giải pháp nào phù hợp với tình hình thực tế, để nâng cao chất
lượng đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề của tỉnh Thái Nguyên?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Cơ sở phương pháp luận
- Đề tài lấy quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, Chủ

34

Được chọn lọc và tổng hợp từ các tài liệu Luật dạy nghề năm 2006, các Nghị
định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện, các văn bản pháp luật khác, các thông tin
công bố chính thức của các cơ quan Nhà nước, các nghiên cứu cá nhân, tổ chức về
đào tạo nói chung, đào tạo nghề nói riêng.
2.2.3.2. Thu thập thông tin sơ cấp
- Phương pháp điều tra xã hội học: Đề tài tiến hành phỏng vấn nhóm đối
tượng là giáo viên, học sinh học nghề, đơn vị sử dụng lao động… để tìm hiểu về
hiệu quả công tác dạy nghề. Công cụ chính được sử dụng trong thu thấp thông tin là
bảng hỏi các đối tượng, với nhưng nội dung chính sau:
+ Đối với cán bộ giáo viên (Chương trình dạy nghề, quản lý, đào tạo…)
+ Đối với học sinh, sinh viên (Chất lượng, phương pháp đào tạo, trang thiết
bị, chương trình giáo trình dạy nghề…)
+ Đối đơn vị sử dụng lao động (thực trạng sử dụng lao động và nhu cầu sử

dụng lao động…)

nghĩa Mác - Lê Nin làm phương pháp luận, đồng thời kết hợp phương pháp tư duy

Mẫu khảo sát đề tài tiến hành điều tra khảo sát chọn mẫu đối với giáo viên,

trừu tượng, phân tích, tổng hợp… để làm rõ vấn đề đặt ra cần giải quyết nhằm để

học viên là 300 phiếu. Trong đó, học viên là 250 phiếu, giáo viên 50 phiếu tại 04

sản xuất được những giải pháp khả thi.

Trung tâm dạy nghề của tỉnh Thái Nguyên, bao gồm: Trung tâm dạy nghề của

- Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho ta phương pháp nhìn nhận sự vật, hiện

Huyện gồm Trung tâm dạy nghề huyện Đồng Hỷ và Trung tâm dạy nghề huyện Phú

tượng trong trạng thái vận động và phát triển và trong mối quan hệ biện chứng với

Lương. Hai trung tâm đại diện cho các trung tâm của tổ chức Chính trị - Xã hội

các sự vật, hiện tượng khác.

gồm: Trung tâm dạy nghề Thanh niên và Trung tâm dạy nghề Hội phụ nữ. Khảo sát

2.2.2. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu

đối với 10 đơn vị sử dụng lao động gồm: Công ty may Việt Thái, Công ty May


Luận văn nghiên cứu về thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo

Banpo Việt Nam, Công ty may Phú Lương, Công ty TNG, lãnh đạo các Huyện, xã,

nghề tại các trung tâm dạy nghề của tỉnh Thái Nguyên. Do đó, địa điểm chọn để

làng nghề nơi sử dụng lao động.

nghiên cứu là các trung tâm dạy nghề của tỉnh Thái Nguyên. Phương pháp lựa chọn

2.2.4. Phương pháp tổng hợp xử lý số liệu

này thuận lợi cho việc tập trung phân tích chất lượng đào tạo. Nhược điểm chỉ phân

2.2.4.1. Tổng hợp thông tin

tích với quy mô nhỏ, trong phạm vi các trung tâm dạy nghề của một tỉnh.
2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.3.1. Thu thập thông tin thứ cấp
Số liệu thứ cấp được thu thập thông qua các ấn phẩm, các tài liệu, báo cáo
của các trung tâm, cục Thống kê tỉnh, Sở Lao động thương binh và Xã hội tỉnh Thái
Nghuyên và các cán bộ có trách nhiệm ở địa phương.

Sau khi đã thu thập được các thông tin thứ cấp và sơ cấp, thì phương pháp
tổng hợp lại các thông tin sẽ cho cái nhìn khái quát về vấn đề đào tạo nghề của các
trung tâm dạy nghề tại tỉnh Thái nguyên.
Phương pháp tổng hợp thông tin sẽ giúp cho việc phân tích thông tin được
chính xác, hiệu quả hơn.



35

- Đối với thông tin thứ cấp
Sau khi thu thập được các thông tin thứ cấp, tiến hành phân loại, sắp xếp thông

36

- Chất lượng quá trình đào tạo: cho thấy mức độ đáp ứng yêu cầu của quá trình
dạy và học và các quá trình đào tạo khác.

tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông tin là số

+ Đánh giá về phương pháp và quy trình đào tạo, quản lý đào tạo...

liệu thì tiến hành lập lên các bảng biểu.

+ Đánh giá của người học về cơ sở vật chất của trung tâm dạy nghề.

- Đối với thông tin sơ cấp

+ Đánh giá của người học về đội ngũ giáo viên

Phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ được kiểm tra và nhập vào máy tính bằng

+ Các chỉ tiêu chất lượng đào tạo: Tỷ lệ học sinh khá giỏi, tỷ lệ tốt nghiệp

phần mềm Excel để tiến hành tổng hợp, xử lý, phân tích.

+ Đánh giá về chương trình, giáo trình


2.2.4.2. Phân tích thông tin

+ Đánh giá về cơ sở vật chất

- Phương pháp thống kê mô tả: Dùng các chỉ số để phân tích, đánh giá mức độ
biến động và mối quan hệ giữa các hiện tượng.
- Phương pháp thống kê so sánh: Nhằm so sánh, đánh giá và kết luận về chất
lượng đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề của tỉnh Thái Nguyên qua các năm.
- Phương pháp đối chiếu: Để đánh giá thực trạng, khó khăn, thuận lợi từ đó có
đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại các trung tâm dạy
nghề của tỉnh Thái Nguyên.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Các chỉ tiêu về mục tiêu và nhiệm vụ: Cho thấy phát triển dạy nghề gắn với
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hay chưa, và được điều chỉnh phù
hợp với nhu cầu nhân lực của địa phương chưa. Mục tiêu, nhiệm vụ của trung tâm
định hướng chủ yếu vào việc đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, nhu
cầu học của người học, xã hội, phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu sử dụng lao
động của địa phương, ngành.
- Số lượng học sinh đầu vào: Chỉ tiêu này cho thấy chất lượng đầu vào thỏa
mãn các tiêu chí, mục tiêu đề ra hay không.
- Số lượng học sinh đầu ra: Cho thấy mức độ đạt được của đầu ra (học sinh tốt
nghiệp, kết quả nghiên cứu khoa học và các dịch vụ khác) so với Bộ tiêu chí hoặc
so với mục tiêu đã định sẵn. Mức độ đạt các yêu cầu công tác của học sinh tốt
nghiệp qua đánh giá của cơ quan doanh nghiệp và của xã hội.
+ Số lượng học sinh ra trường làm đúng ngành nghề đào tạo
+ Đánh giá của nhà tuyển dụng về học sinh sau khi tốt nghiệp

- Đánh giá về các dịch vụ cho người học nghề. Cho thấy tổ chức thông tin thị
trường lao động và giới thiệu việc làm cho người học. Thường xuyên cung cấp cho
người học các thông tin về nghề nghiệp, thị trường lao động và việc làm. Tổ chức

trợ giúp giới thiệu việc làm cho người học sau khi tốt nghiệp. Định kỳ tổ chức hội
nghị việc làm cho người học tiếp xúc với các nhà tuyển dụng.


37

38

3.1.1.2. Địa hình

Chƣơng 3
THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI CÁC TRUNG TÂM

Địa hình tỉnh Thái Nguyên được chia thành 04 nhóm:
- Nhóm địa hình đồng bằng: Có diện tích không lớn, phân bố chủ yếu thuộc

DẠY NGHỀ CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Điều kiện tự nhiên - xã hội tỉnh Thái Nguyên

02 huyện Phú Bình và Phổ Yên; Kiểu địa hình đồng bằng xen lẫn đồi núi thoải dạng

3.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Thái Nguyên

bậc thềm cổ có diện tích lớn hơn, độ cao khoảng 20-30m, phân bố dọc Sông Cầu và

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Sông Công thuộc huyện Phổ Yên và Phú Bình.

Thái Nguyên là một trong 14 tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, phía

Tây giáp với các tỉnh: Vĩnh Phúc, Tuyên Quang; phía Bắc giáp Bắc Kạn, phía Đông
giáp: Lạng Sơn, Bắc Giang, phía Nam giáp Hà Nội. Tỉnh Thái Nguyên có diện tích

- Nhóm địa hình gò đồi chia thành 03 kiểu: Kiểu cảnh quan gò đồi thấp,
trung bình (phân bố ở Phú Bình, Phổ Yên); kiểu cảnh quan đồi cao đồng bằng hẹp

là 3.531,02km2; có 9 đơn vị hành chính (bao gồm: 01 Thành phố, 01 thị xã và 07

(ở phía Tây Bắc của tỉnh, kéo dài từ Đại Từ tới Định Hóa); kiểu địa hình đồi cao

huyện); có 181 xã, phường, thị trấn, trong đó có 125 xã miền núi, vùng cao. Thái

sườn lồi, thẳng, đỉnh nhọn, hẹp, kéo dài dạng dãy, độ cao từ 100-150m (ở lưu vực

Nguyên là trung tâm kinh tế, văn hoá vùng Việt Bắc, nằm ở vị trí cửa ngõ phía Nam

Sông Cầu, từ Đồng Hỷ, Phú Lương đến Định Hoá).

nối vùng Việt Bắc với Thủ đô Hà Nội, các tỉnh đồng bằng sông Hồng, với các tỉnh

- Nhóm địa hình núi thấp hầu như chiếm trọn vùng Đông Bắc của tỉnh, phân

khác trong cả nước và quốc tế thông qua Quốc lộ 3, sân bay quốc tế Nội Bài, cảng

bố dọc ranh giới Thái Nguyên với các tỉnh: Bắc Giang, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Tuyên

biển Hải Phòng, Quảng Ninh, cảng sông Đa Phúc và đường sông đến Hải Phòng;

Quang, Vĩnh Phúc.


đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên và Thái Nguyên - Bắc Giang; đường cao tốc Hà
Nội - Thái Nguyên là tuyến đường hướng tâm nằm trong quy hoạch vành đai vùng
Hà Nội, Thái Nguyên có nhiều điều kiện để phát triển đào tạo.
Bảng 3.1. Đơn vị hành chính phân theo huyện, thành phố, thị xã
Phân theo huyện,
thành phố, thị xã
Tổng số
Thành phố Thái Nguyên
Thị xã Sông Công
Huyện Định Hóa
Huyện Võ Nhai
HuyệnPhú Lương
Huyện Đồng Hỷ
Huyện Đại Từ
Huyện Phú Bình
Huyện Phổ Yên

Tổng
số

Trong đó số xã
miền núi, vùng cao
Thị
Vùng Miền
Phƣờng
trấn
cao
núi

Hồ Núi Cốc, Khe Lạnh, Bảo Linh, Cây Si, Ghềnh Chè…với tổng diện tích mặt

nước gần 6.000ha.
3.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên

Chia ra


- Nhóm địa hình nhân tác là các hồ chứa nhân tạo bao gồm các hồ lớn như:

Ghi chú

+ Tài nguyên: Thái Nguyên có tổng diện tích đất tự nhiên là 353.171,6ha. Trong
đó, diện tích đất nông nghiệp 293.378,12ha (chiếm 83,07%); đất phi nông nghiệp là

181

143

13

25

16

109

Toàn tỉnh thuộc
tỉnh miền núi

28
10

24
15
16
18
31
21
18

9
4
23
14
14
15
29
20
15

1
1
2
3
2
1
3

19
6
-


3
11
2
-

7
1
21
4
16
16
31
7
6

Huyện miền núi
Huyện vùng cao
Huyện miền núi
Huyện miền núi
Huyện miền núi

44.429,42ha (chiếm 12,3%) và đất chưa sử dụng là 16.364,06ha (chiếm 4,63%).
+ Tài nguyên nước: Thái Nguyên có 02 sông chính là: Sông Công (có lưu vực
951 km2 bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá huyện Định Hóa chạy dọc theo chân núi Tam

(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên 2013)

Đảo. Dòng sông được ngăn lại ở Đại Từ tạo thành Hồ Núi Cốc có mặt nước rộng
25km2, chứa 175 triệu m3 nước) và Sông Cầu có lưu vực 3.480 km2 bắt nguồn từ Chợ
Đồn - Bắc Kạn chảy theo hướng Bắc - Đông Nam). Ngoài ra, Thái Nguyên có trữ

lượng nước ngầm khá lớn mặc dù việc khai thác và sử dụng còn hạn chế.
+ Tài nguyên khoáng sản: Tài nguyên khoáng sản của Thái Nguyên phong
phú về chủng loại, trong đó, nhiều loại có vai trò rất quan trọng phục vụ phát triển


39

kinh tế đất nước như: Sắt, than, titan, vonfram… và một số kim loại quý tuy trữ
lượng không lớn như: đồng, vàng, thuỷ ngân…

40

3.1.2.3. Y tế, công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình
Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có trên 539 cơ sở y tế, gồm: 21 bệnh viện, 25

+ Tài nguyên rừng: Toàn tỉnh Thái Nguyên hiện có 179.813,3ha đất lâm

phòng khám đa khoa, 180 trạm y tế xã, phường và 313 cơ sở y tế khác; với 3.956

nghiệp (chiếm 50,91% diện tích tự nhiên). Trong đó, diện tích rừng hiện có

giường bệnh, bình quân 10,7 bác sỹ/ 1 vạn dân, cơ bản đáp ứng chăm sóc sức khỏe

176.731ha; gồm rừng tự nhiên 96.303 ha, chiếm 53,3% đất lâm nghiệp, rừng trồng

cho nhân dân.

80.428 ha, chiếm 44,5% đất lâm nghiệp. Tài nguyên rừng ở Thái Nguyên bị suy

3.1.2.4. Văn hóa, thể thao, thông tin tuyên truyền và các lĩnh vực xã hội khác


giảm so với trước đây, một số loại gỗ quý đã bị khai thác, số lượng hệ động, thực

Cùng với đời sống kinh tế, đời sống văn hóa, xã hội của nhân dân trong tỉnh

vật bị giảm sút...

ngày càng được cải thiện. 100% số xã trong tỉnh được phủ sóng truyền hình và

3.1.2. Điều kiện xã hội

truyền thanh, hoạt động văn hóa - thể thao, thông tin - tuyên truyền... phát triển rộng

3.1.2.1. Dân số

khắp với hình thức phong phú, chất lượng và nội dung ngày càng được nâng cao.

Dân số Thái Nguyên xấp xỉ 1,14 triệu người (mật độ 323 người/km2), với 9

Thái Nguyên hiện có 01 nhà văn hoá thông tin cấp tỉnh, 09 nhà văn hóa thông tin

dân tộc sinh sống. Tỷ lệ dân thành thị chiếm 25,95%; dân số trong độ tuổi lao động

cấp huyện và 1.135 nhà văn hóa thôn, xóm.

khoảng 750 nghìn người (trong đó, lao động đang làm việc trong các phân ngành

3.1.3. Cơ sở hạ tầng

kinh tế là 679.623 người, lực lượng lao động có chuyên môn kỹ thuật từ sơ cấp trở


- Giao thông: Đường bộ của tỉnh có tổng chiều dài là 2.753km; 100% số xã

lên chiếm 27,63%). Tuy nhiên, vẫn có sự chênh lệch lớn về trình độ nguồn nhân lực

trong tỉnh có đường ô tô đến tận trung tâm cụm xã. Thái Nguyên có hệ thống giao

giữa khu vực nông thôn và khu vực thành thị. Điều này đã làm ảnh hưởng ít nhiều

thông khá thuận lợi, đường cao tốc, quốc lộ 3 nối Hà Nội - Thái Nguyên (dài

đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung, hiệu quả hoạt động thương mại

80,4km) - Bắc Kạn -Cao Bằng tới biên giới Việt Trung. Quốc lộ 1B nối Thái

- dịch vụ nói riêng.

Nguyên - Lạng Sơn (phía Thái Nguyên 45,5km); Quốc lộ 37 nối Tuyên Quang -

3.1.2.2. Giáo dục, đào tạo và nhân lực

Thái Nguyên - Bắc Giang (phía Thái Nguyên dài 57km).

Hiện nay, Thái Nguyên đang là trung tâm nghiên cứu khoa học và giáo dục
đào tạo lớn thứ 3 cả nước, sau Hà Nội và T.P Hồ Chí Minh với 8 trường đại học,

+ Đường sắt: Có tuyến Hà Nội - Thái Nguyên dài 80km; các tuyến Đa Phúc Quan Triều; Quan Triều - Núi Hồng; Lưu Xá - Khúc Rồng, tổng chiều dài 74,5km.

gần 20 trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, 3 trường cao đẳng nghề, 6 trường


+ Đường sông: Có hai tuyến chính là Đa Phúc - Hải Phòng dài 161km, Đa Phúc

trung cấp nghề (02 trường tư thục), 13 trung tâm dạy nghề công lập, 05 trung tâm

- Hòn Gai dài 211km và hai tuyến vận tải nội tỉnh. Chứng tỏ rằng với điều kiện giao

dạy nghề tư thục, 09 cơ sở khác có dạy nghề. Bình quân một năm đào tạo được trên

thông như vậy thì rất thuận lợi cho phát triển kinh tế và các hoạt động đào tạo.

40 nghìn học sinh sinh viên tốt nghiệp ra trường, trong đó trình độ đại học, cao đẳng

3.2. Hệ thống các Trung tâm dạy nghề công lập của tỉnh Thái Nguyên

chiếm trên 32,2%. Tuy nhiên, nhu cầu đào tạo nghề cho người lao động hiện vẫn

Đại hội lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định: “Phát triển giáo dục - đào tạo là

chưa được đáp ứng đầy đủ, số lượng công nhân kỹ thuật được đào tạo hàng năm

một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại

chưa đủ cung cấp cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn và các tỉnh, các

hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát

vùng khác.

triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Phát triển giáo dục gắn với



×