Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại các trường Cao đẳng Kỹ thuật thuộc BCT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ VIỆT HÙNG

LÊ VIỆT HÙNG

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI
CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT THUỘC
BỘ CÔNG THƢƠNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI
CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT THUỘC
BỘ CÔNG THƢƠNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ NGỌC VÂN

THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề

“Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại các trường Cao đẳng Kỹ thuật

tại các trường Cao đẳng Kỹ thuật thuộc Bộ Công thương trên địa bàn tỉnh

thuộc Bộ Công thương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” là trung thực, là kết

Thái Nguyên”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều

quả nghiên cứu của riêng tôi.


cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các

Các

, số liệu sử dụng trong luận văn do: Các trường Cao đẳng

Công nghiệp Thái nguyên, trường Cao đẳng Công nghiệp Việt Đức, trường

cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Quản lý

Cao đẳng Cơ khí- Luyện kim, trường Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Công

Đào tạo Sau Đại học, các khoa, phòng của Trườ

nghiệp; Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Nguyên; Bộ Công

trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt

thương cung cấp và do cá nhân tôi thu thập từ các báo cáo tổng kết công tác

trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.

đào tạo của các trường, của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Thái
Nguyên, của Vụ phát triển nguồn nhân lực - Bộ Công Thương, sách, báo, tạp
chí Công nghiệp
.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2014
Tác giả luận văn


ế và Quản

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn
TS. Phạm Thị Ngọc Vân, các nhà khoa học, các thầy, cô giáo trong Trườ
ế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trườ

ế và Quản trị Kinh

doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của
các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu
và cán bộ, viên chức các trường Cao đẳng kỹ thuật của Bộ Công thương đóng
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Thái

Lê Việt Hùng

Nguyên, các đồng chí Chủ tịch HĐQT, Giám đốc các Doanh nghiệp và các em
học sinh của các trường .
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó./.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2014
Tác giả luận văn

Lê Việt Hùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

iii

iv

MỤC LỤC

1.4.1. Một số nước trên thế giới ...................................................................... 26
1.4.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 28

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho các trường ........................................... 30

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU ............................................. 32

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 32

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 32


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .............................................................................. ix

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 34

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 36

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ...................................................... 1

2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu để nâng cao chất lượng đào tạo nghề ................ 37

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3

2.3.1. Các chỉ tiêu chung ................................................................................. 37

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

2.3.2. Các chỉ tiêu cụ thể ................................................................................. 38

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI CÁC TRƢỜNG

5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4

CAO ĐẲNG KỸ THUẬT THUỘC BỘ CÔNG THƢƠNG TRÊN

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC


ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................................... 40

ĐÀO TẠO NGHỀ ........................................................................................... 5

3.1. Vị trí địa lý, vai trò của tỉnh Thái Nguyên trong sự phát triển kinh tế

1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề .................................................................... 5

xã hội đất nước ................................................................................................ 40

1.1.1. Đào tạo nghề ........................................................................................... 5

3.2. Thực trạng công tác đào tạo nghề tại các trường Cao đẳng kỹ thuật

1.1.2. Phân cấp quản lý đào tạo nghề ................................................................ 6

thuộc Bộ Công thương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................................... 42

1.2. Chất lượng đào tạo nghề và đánh giá chất lượng đào tạo nghề ............... 10

3.2.1

1.2.1. Các quan niệm chất lượng và chất lượng đào tạo nghề ........................ 10

3.2.2. Quản lý nội dung chương trình, chất lư

1.2.2. Đánh giá chất lượng đào tạo nghề......................................................... 12

3.2.3.


................................................ 44
.... 46
...... 48

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề ............................ 15

- sinh viên.......................... 50

1.3. Các tiêu chí và phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo nghề ............. 23

............................... 52

1.3.1. Các tiêu chí ............................................................................................ 23

3.2.6. Đánh giá công tác đào tạo nghề ............................................................ 53

1.3.2. Các phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo nghề ............................ 25

3.3. Kết quả khảo sát ....................................................................................... 55

1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở một số nước trên

3.3.1. Đánh giá về mức độ phù hợp của mục tiêu đào tạo nghề ..................... 55

thế giới và ở Việt Nam .................................................................................... 26

3.3.2. Đánh giá về mức độ phù hợp của nội dung đào tạo nghề ..................... 56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v

vi

3.3.3. Đánh giá về mức độ phù hợp nội dung chương trình đào tạo nghề ...... 57

4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 83

3.3.4. Đánh giá về chương trình đào tạo nghề ................................................ 58

4.3.1. Đối với Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ LĐTB&XH, Bộ Công thương ...... 83

3.3.5. Đánh giá về chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề ............................. 59

4.3.2. Đối với các nhà trường .......................................................................... 83

3.2.6. Đánh giá về thực hiện phương pháp giảng dạy của đội ngũ giáo

KẾT LUẬN .................................................................................................... 85

viên dạy nghề .................................................................................................. 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87


3.3.7. Đánh giá về công tác tổ chức quản lý của trường ................................. 61

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 89

3.3.8. Đánh giá về cơ sở vật chất của trường .................................................. 63
3.3.9. Đánh giá về khó khăn của HS ............................................................... 64
3.3.10. Đánh giá về mối quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp .............. 65
3.4. Đánh giá về chất lượng đào tạo nghề ....................................................... 66
3.4.1. Những mặt đã đạt được ......................................................................... 66
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 66
3.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 67
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG KỸ
THUẬT THUỘC BỘ CÔNG THƢƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI NGUYÊN ............................................................................................ 68
4.1. Căn cứ đề xuất định hướng và giải pháp .................................................. 68
4.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề ................................ 69
4.2.1. Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo nghề ...................... 69
4.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy, tính tích cực
chủ động của người học .................................................................................. 71
4.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục .... 73
4.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ quá trình đào tạo .... 75
4.2.5. Đẩy mạnh giáo dục đạo đức nghề nghiệp và rèn luyện tác phong
công nghiệp cho học sinh ................................................................................ 76
4.2.6. Tăng cường mối liên hệ với doanh nghiệp: .......................................... 79
4.2.7. Tăng cường công tác kiểm định chất lượng đào tạo trong nhà trường ........ 81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

vii

viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

1.

Bộ GD&ĐT :

Bộ Giáo dục và Đào tạo

2.



:

Cao đẳng

3.

CĐCN

:


Cao đẳng Công nghiệp

4.

CĐN

:

Cao đẳng nghề

5.

CNH

:

Công nghiệp hóa

6.

CSVC

:

Cơ sở vật chất

7.

DN


:

Dạy nghề

8.

GV

:

Giáo viên

9.

HĐH

:

Hiện đại hóa

10. HS

:

Học sinh

11. HSSV

:


Học sinh sinh viên

12. SL

:

Số lượng

Bảng 2.1. Đối tượng và địa bàn khảo sát .................................................... 33
Bảng 3.1. Công tác tuyển sinh và quy mô đào tạo trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên ..................................................................................... 45
Bảng 3.2. Công tác tuyển sinh và quy mô đào tạo của cho các trường
Cao đẳng kỹ thuật thuộc Bộ Công thương trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên 3 năm gần đây ...................................................................... 45
Bảng 3.3. Đội ngũ GV DN của Tỉnh Thái nguyên giai đoạn 2009-2012 ...... 48
Bảng 3.4. Đội ngũ giáo viên dạy nghề của các trường cao đẳng kỹ
thuật thuộc Bộ Công thương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (tính
đến năm 2013) .................................................................................. 50
Bảng 3.5 (a)
trường cao đẳng thuộc Bộ Công thương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .... 51
Bảng 3.5 (b) K

13. Sở GD&ĐT :

Sở Giáo dục và Đào tạo

14. TCCN

:


Trung cấp chuyên nghiệp

15. TPCN

:

Tác phong công nghiệp

n đây học sinh học nghề của các

trường cao đẳng thuộc Bộ Công thương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .... 51
Bảng 3.6. Cơ sở vật chất của các trường cao đẳng kỹ thuật ngành Công
thương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2013 ................................ 53
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát về mức độ phù hợp của mục tiêu đào tạo .......... 55
Bảng 3.8. Đánh giá về mức độ phù hợp của nội dung đào tạo nghề ............. 56
Bảng 3.9. Đánh giá về chất lượng của chương trình đào tạo nghề............... 57
Bảng 3.10. Đánh giá về chương trình đào tạo nghề ..................................... 59
Bảng 3.11. Đánh giá về chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề .................. 60
Bảng 3.12. Đánh giá về phương pháp giảng dạy của đội ngũ GV dạy nghề ..... 60
Bảng 3.13. Công tác tổ chức quản lý .......................................................... 62
Bảng 3.14. Đánh giá về cơ sở vật chất........................................................ 63
Bảng 3.15. Đánh giá những khó khăn của HS sau khi tốt nghiệp ................. 64
Bảng 3.16. Đánh giá về mối quan hệ giữa nhà trường và DN ...................... 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

ix

1

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

MỞ ĐẦU

Sơ đồ 1.1. Dạy nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân ................................... 7
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo......................................... 12

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quôc tế để phát triển nền kinh tế Việt
Nam đến năm 2020 cơ bản là một nước công nghiệp, tại Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ X đã định hướng phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2006
- 2010: “ Phát triển mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh qui mô
đào tạo cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho các khu công nghiệp, các vùng
kinh tế động lực và cho việc xuất khẩu lao động. Mở rộng cơ sở dạy nghề,
phát triển trung tâm dạy nghề quận, huyện. Tạo bước chuyển biến căn bản về
chất lượng dạy nghề, tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới”
và trong dự thảo chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009 - 2020 của Bộ
giáo dục và đào tạo đã khẳng định vai trò của phát triển giáo dục nghề nghiệp:
“Tạo bước đột phá về giáo dục nghề nghiệp để tăng mạnh tỷ lệ lao động qua
đào tạo. Vào năm 2020, tỷ lệ lao động trong độ tuổi được đào tạo qua hệ
thống giáo dục nghề nghiệp đạt 60%”.
Trong những năm vừa qua, sự nghiệp giáo dục và đào tạo của nước ta
đã có những bước tiến nhất định. Nhìn chung, mạng lưới đào tạo nghề nghiệp
đã được phát triển rộng khắp (Theo thống kê của tổng cục dạy nghề đến cuối

năm 2012, cả nước có 1233 cơ sở DN, bao gồm 125 trường Cao đẳng nghề,
300 trường trung cấp nghề, 850 trung tâm dạy nghề và trên một ngàn cơ sở
dạy nghề khác có tuyển sinh dạy nghề theo 3 cấp trình độ: Cao đẳng nghề,
Trung cấp nghề, Sơ cấp nghề chất lượng đào tạo nghề đã có nhiều chuyển
biến tích cực. Các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy nghề như: Cơ sở vật
chất, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên, chương trình giảng dạy cũng được nâng
lên. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được, giáo dục và đào tạo
nước ta nói chung vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập trong đó có đào tạo nghề,
chưa tiếp cận được với trình độ tiên tiến của các nước trong khu vực và trên
thế giới, chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2

3

Nghị quyết số 37/2004/QH11 kỳ họp thứ 6 của Quốc hội về giáo dục đào tạo

2. Mục tiêu nghiên cứu

cũng chỉ rõ: “Chất lượng giáo dục còn nhiều yếu kém, bất cập, hiệu quả giáo

2.1. Mục tiêu chung


dục còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự
nghiệp phát triển đất nước”

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp nâng
cao chất lượng đào nghề tại các trường Cao đẳng kỹ thuật thuộc Bộ Công

Đứng trước những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực,
vấn đề đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề đáp ứng yêu cầu của nguồn nhân
lực, của xã hội đang trở thành vấn đề quan trọng và cấp bách của các cơ sở
đào tạo nghề. Yêu cầu đặt ra hiện nay là công tác đào tạo nghề cần phải đổi
mới một cách căn bản và toàn diện. Trong đó phát triển nguồn nhân lực là
khâu đột phá để phát triển dạy nghề, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết
Đại Hội đảng toàn quốc lần thứ XI là: “Phát triển nguồn lực chất lượng cao,
đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý. Đẩy mạnh đào tạo nghề theo

thương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên góp phần vào sự nghiệp giáo dục và
đào tạo trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Xác định cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
- Phân tích đánh giá thực trạng về chất lượng đào tạo nghề của 04 trường
Cao đẳng kỹ thuật thuộc Bộ Công Thương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo nghề trong thời

nhu cầu phát triển của xã hội, có cơ chế và chính sách thiết lập mối liên kết

gian tới.

chặt chẽ giữa các doanh nghiệp và cơ sở đào tạo”. Nghị quyết Hội nghị

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo với

3.1 Đối tượng nghiên cứu

mục tiêu cụ thể về đào tạo nghề: “Tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ

Chất lượng đào tạo nghề tại 04 trường Cao đẳng kỹ thuật thuộc Bộ

năng và trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp

Công Thương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

với nhiều phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng

3.2 Phạm vi nghiên cứu

ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ
của thị trường lao động trong nước và quốc tế”.
Trước tình hình này Trường Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên nói
riêng và một số trường Cao đẳng kỹ thuật của Bộ Công Thương đóng trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên nói chung là các trường Cao đẳng kỹ thuật có tham gia
đào tạo nghề, trong nhiều năm qua đã có những giải pháp tích cực trong việc
nâng cao chất lượng đào tạo nghề, nhưng chưa có cơ sở mang tính hệ thống.
Điều đó đặt ra cho nhà trường phải xem xét một cách tổng thể trong quá trình
tổ chức đào tạo nghề. Với những lý do trên tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại các trường Cao đẳng kỹ thuật thuộc
Bộ Công thương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn Thạc sỹ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
- Thời gian: từ năm 2009 - 2012
- Về không gian: Đề tài được thực hiện tại tỉnh Thái Nguyên
- Về nội dung: Chất lượng đào tạo nghề của các trường Cao đẳng kỹ
thuật thuộc Bộ Công thương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
4.1. Về lý luận
- Luận văn làm sáng tỏ một số đặc điểm cơ bản của đào tạo nghề, các
nguyên tắc, các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nghề.
- Luận văn xây dựng cơ sở lý luận nâng cao chất lượng đào tạo nghề
với việc đáp ứng nhu cầu của phát triển xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

4

5
Chƣơng 1

4.1. Về thực tiễn
- Luận văn làm sáng tỏ thực trạng đào tạo nghề và chất lượng đào tạo
nghề ở các trường cao đẳng kỹ thuật thuộc Bộ Công Thương trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo nghề trong các trường cao đẳng kỹ thuật và áp dụng cho trường Cao đẳng
Công nghiệp Thái Nguyên.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề

1.1.1. Đào tạo nghề
1.1.1.1. Khái niệm nghề
Từ điển tiếng Việt (năm 1998) đưa ra định nghĩa: “Nghề là một công
việc chuyên làm, theo sự phân công của xã hội”. Khái niệm nghề của Pháp

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo,viết tắt, nội
dung của luận văn bao gồm 4 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo nghề
Chƣơng 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3. Thực trạng đào tạo nghề tại các trường Cao đẳng kỹ thuật
thuộc Bộ Công Thương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng 4. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại các
trường Cao đẳng kỹ thuật thuộc Bộ Công Thương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

được định nghĩa là một loại lao động có thói quen và kỹ năng, kỹ xảo của một
người để từ đó tìm được phương tiện sống. Ở Đức, nghề được định nghĩa là
hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định, đòi hỏi phải
được đào tạo ở một trình độ nào đó. Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể
hiểu nghề nghiệp như một dạng của lao động vừa mang tính xã hội, vừa mang
tính cá nhân, trong đó con người với tư cách là chủ thể của hoạt động đòi hỏi
để thoả mãn những nhu cầu nhất định của xã hội và của cá nhân. Bất cứ nghề
nghiệp nào cũng hàm chứa trong nó một hệ thống giá trị: Tri thức nghề, kỹ
năng nghề, kỹ xảo nghề, truyền thống nghề, hiệu quả do nghề mang lại. Nghề
nghiệp là một dạng của lao động đòi hỏi con người phải có một quá trình đào
tạo chuyên biệt để có những kiến thức chuyên môn nhất định. Nghề bao gồm
nhiều chuyên môn. Chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp mà ở
đó, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những giá
trị vật chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao động…) hoặc giá trị tinh thần
(sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với tư cách là những phương tiện

sinh tồn và phát triển của xã hội. Như vậy những chuyên môn có những đặc
điểm chung, gần giống nhau được xếp thành một nhóm chuyên môn và được
gọi là nghề hay nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại gần
giống nhau.
Ở khía cạnh khác nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó,
nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6

7

các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu
của xã hội.

GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ SAU ĐẠI HỌC

1.1.1.2. Khái niệm đào tạo nghề
Trong từ điển bách khoa toàn thư, khái niệm đào tạo nói chung là quá

Đào tạo tiến sĩ
(2-4 năm)

trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm

vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống để chuẩn bị cho
người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận được sự phân công lao

Cao học
Đại học
(4-6 năm)

động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội.

Cao đẳng
(2-3 năm)

Như vậy đào tạo nghề là một quá trình tác động có chủ đích của con
người nhằm phát triển tay nghề và đạo đức, văn hoá nghề nghiệp của họ, thể
hiện trên 3 mặt: Kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp, phù hợp với yêu

(2) GIÁO DỤC PHỔ

(3) GIÁO DỤC NGHỀ
NGHIỆP

THÔNG

cầu của thị trường lao động và phát triển nguồn lực quốc gia.
Cao đẳng nghề
(1-3 năm)

1.1.2. Phân cấp quản lý đào tạo nghề
1.1.2.1. Dạy nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân
Tại điều 6 của Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11 ngày 29/11/ 2006 quy

định các trình độ đào tạo trong dạy nghề có ba cấp trình độ đào tạo nghề là: sơ

Trung cấp
nghề
(1-3 năm)

Trung học cơ sở (4 năm)

Sơ cấp nghề (<1 năm)

cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề. Dạy nghề bao gồm dạy nghề chính
quy và dạy nghề thường xuyên. Theo Luật Giáo dục số: 38/2005/QH11 ngày

Trung cấp
chuyên
nghiệp

Trung học phổ
thông (3 năm)

14/6/2005, Hệ thống giáo dục quốc dân gồm nhiều cấp học và trình độ đào
tạo, trong đó giáo dục nghề nghiệp là một cấp học quan trọng và được quy
định cụ thể hơn bởi Luật dạy nghề số 76/2006/QH11.

Tiểu học (5 năm)
(1) GIÁO DỤC MẦM NON

Theo luật này, ngành đào tạo nghề đã trở thành một bộ phận quan trọng
của hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm đào tạo nghề chính quy và đào tạo


Mẫu giáo (3 năm)

nghề thường xuyên.
Vị trí của dạy nghề được mô tả trong“ Hệ thống giáo dục quốc dân Việt

Nhà trẻ (3 năm)

Nam 2010” như sau:
Sơ đồ 1.1. Dạy nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

8

9

1.1.2.2. Quản lý đào tạo nghề

Bên cạnh phát triển về số lượng, qui mô đào tạo, các điều kiện đảm bảo

Điều 83 Luật Dạy nghề năm 2006 đã qui định quản lý nhà nước về đào
tạo nghề như sau:

chất lượng dạy nghề như chương trình, giáo trình, cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy nghề và giáo viên dạy nghề được chú trọng đầu tư, đã xây dựng mới 30


1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển dạy nghề.

bộ chương trình khung trình độ trung cấp và cao đẳng nghề nâng tổng số
chương trình khung lên 80 bộ. Công tác quản lý chất lượng dạy nghề được

2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
dạy nghề.

tăng cường như: Thực hiện đăng ký hoạt động dạy nghề đối với các trường
cao đẳng nghề và các trường cao đẳng, đại học có đào tạo nghề, triển khai

3. Quy định mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình dạy nghề; tiêu

kiểm định chất lượng dạy nghề, xây dựng và ban hành tiêu chuẩn kỹ năng

chuẩn giáo viên dạy nghề; danh mục nghề đào tạo ở các cấp trình độ; tiêu chuẩn

nghề quốc gia cho 128 trường theo quyết định số 09/2008/QĐ- BLĐTBXH

cơ sở vật chất và thiết bị; quy chế tuyển sinh và cấp bằng, chứng chỉ nghề.

ngày 27-3-2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động -Thương binh và xã hội; Ban

4. Tổ chức thực hiện việc kiểm định chất lượng dạy nghề.

hành 49 bộ Tiêu chuẩn kỹ năng nghề của Bộ Công thương; 10 bộ tiêu chuẩn

5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động


kỹ năng nghề của Bộ Xây dựng. Năm 2011 và 2012 Bộ LĐTB&XH đã ban

dạy nghề.

hành các tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho 99 nghề thuộc các lĩnh vực

6. Tổ chức bộ máy quản lý dạy nghề.

xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp và giao thông vận tải. Hiện nay Bộ đang

7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý

xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho 24 nghề khác và biên soạn

dạy nghề.

ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm và đề thi thực hành cho 16 nghề; thành lập

8. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển dạy nghề.
9. Tổ chức, chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công
nghệ về dạy nghề.
10. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về dạy nghề.
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về dạy nghề; giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dạy nghề.
Triển khai Luật dạy nghề, đến nay nhiều văn bản hướng dẫn thi hành
luật đã được ban hành. Cùng với đó, các chính sách dạy nghề cho lao động
nông thôn, cho bộ đội xuất ngũ, cho người nghèo, tín dụng đối với HS học
nghề. Đến nay dạy nghề đã có hệ thống pháp lý tương đối hoàn chỉnh để điều
chỉnh và quản lý hoạt động dạy nghề, tạo hành lang pháp lý để dạy nghề phát

triển mạnh theo hướng đào tạo theo 3 cấp trình độ, coi trọng kỹ năng nghề, gắn
đào tạo nghề với yêu cầu sử dụng của doanh nghiệp và thị trường Lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Trung tâm đánh giá kỹ năng nghề Quốc gia tại Trường Cao đẳng nghề mỏ
Hồng Cẩm.
- Về văn bản quy phạm pháp luật, đã hình thành hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật làm cơ sở để tổ chức các hoạt động kiểm định bao gồm: quy
định các nội dung hoạt động kiểm định chất lượng dạy nghề trong Luật Dạy
nghề được ban hành năm 2006; quy định về hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn
kiểm định chất lượng trường TCN, trường CĐN; quy định về quy trình kiểm
định chất lượng trung tâm dạy nghề, trường CĐN, trường TCN; quy định về
kiểm định viên chất lượng dạy nghề.
- Về cơ quan quản lý hoạt động kiểm định chất lượng dạy nghề, Tổng
cục Dạy nghề tham mưu cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về công
tác kiểm định và tổ chức kiểm định chất lượng dạy nghề, trình kết quả kiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

10

11

định để Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét cấp chứng nhận đạt

- “Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu

chuẩn kiểm định chất lượng cho các cơ sở DN đạt yêu cầu. Vụ Kiểm định


đào tạo đã đề ra đối với một chương trình đào tạo” (Lê Đức Ngọc, Lâm

chất lượng dạy nghề là cơ quan tham mưu cho lãnh đạo Tổng cục Dạy nghề

Quang Thiệp - Đại học quốc gia Hà Nội).

về công tác kiểm định chất lượng dạy nghề.

- Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở

- Về hoạt động kiểm định chất lượng dạy nghề các cơ sở DN, trong giai
đoạn 2008 - 2010, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xác định kiểm định
chất lượng dạy nghề là hoạt động trọng tâm trong giai đoạn 2010 - 2020 với
mục tiêu đến năm 2020 toàn bộ các cơ sở dạy nghề đều phải được kiểm định .
1.2. Chất lƣợng đào tạo nghề và đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề
1.2.1. Các quan niệm chất lượng và chất lượng đào tạo nghề

các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng
lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào
tạo theo các ngành nghề cụ thể (Trần Khánh Đức - Viện nghiên cứu phát triển
giáo dục).
- Chất lượng giáo dục là chất lượng thực hiện các mục tiêu giáo dục
(Lê Đức Phúc - Viện Khoa học Giáo dục)

1.2.1.1. Quan niệm về chất lượng
Hiện nay, chất lượng là mối quan tâm hàng đầu của mọi tổ chức mà
không chỉ riêng ngành giáo dục và đào tạo. Đứng trên những góc độ khác
nhau, với mục tiêu khác nhau thì chất lượng được quan niệm khác nhau:
- Chất lượng là “Cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật” hoặc là

“Cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia” (Từ điển
tiếng Việt thông dụng - NXB Giáo dục - 1998).
- Chất lượng là “ Tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu người sử dụng” (Tiêu chuẩn Pháp - NFX 50 -109).
- Chất lượng là “ Tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng)

Với quan niệm chất lượng đào tạo theo khái niệm tương đối có hai
khía cạnh:
- Thứ nhất: Đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do người sản
xuất đề ra. Khía cạnh này chất lượng được xem là "chất lượng bên trong".
- Thứ hai: Chất lượng được xem là sự thoả mãn tốt nhất những đòi
hỏi của người dùng, ở khía cạnh này chất lượng được xem là "chất lượng
bên ngoài".
Tại mỗi nhà trường đào tạo hàng năm đều có nhiệm vụ được uỷ thác

tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra

của các cơ quan chủ quản quy định, điều này chi phối mọi hoạt động của nhà

hoặc nhu cầu tiềm ẩn” (TCVN - ISO 8402).

trường. Từ nhiệm vụ uỷ thác này, nhà trường xác định các mục tiêu và chiến

Theo các định nghĩa, khái niệm chất lượng nêu trên, như vậy thuật ngữ

lược đào tạo của mình sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của xã hội để đạt

“Chất lượng”phản ánh thuộc tính đặc trưng, giá trị, bản chất của sự vật và tạo

được "chất lượng bên ngoài" đồng thời các hoạt động của nhà trường sẽ được


nên sự khác biệt(về chất) giữa sự vật này và sự vật khác.

hướng vào nhằm mục đích đạt mục tiêu đó, đạt "chất lượng bên trong".

1.2.1.2. Quan niệm về chất lượng đào tạo nghề
Chất lượng đào tạo nói chung và chất lượng đào tạo nghề nói riêng có
nhiều quan niệm khác nhau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

12

13
trạng, quy mô, chất lượng và hiệu quả các hoạt động đào tạo, nghiên cứu và

Kết quả đào tạo phù hợp nhu cầu sử dụng
==> Đạt chất lượng ngoài

dịch vụ xã hội theo chức năng, nhiệm vụ của nhà trường. Mục tiêu phải được
lựa chọn chính xác, đầy đủ, mang tính khả thi phù hợp với nhà trường trong
sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Xác định rõ chiến lược, tầm

NHU CẦU XÃ HỘI
KẾT QUẢ ĐÀO TẠO


nhìn của nhà trường trong tương lai chuẩn bị và giúp đỡ người học tiến bộ.
Nó không những liên quan đến kết quả đạt được của người học mà còn liên
quan đến các bước đi để đạt được kết quả đó.

MỤC TIÊU ĐÀO TẠO

Kết quả đào tạo khớp với mục tiêu
đào tạo==> Đạt chất lượng trong

Trên cơ sở so sánh với các tiêu chuẩn kiểm định của Nhà nước, của các
cơ quan quản lý chất lượng, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách
thức đối với các cơ sở đào tạo và đề xuất các biện pháp nhằm từng bước nâng

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo

cao chất lượng đào tạo. Kiến nghị với các cơ quan chức năng có thẩm quyền

(Nguồn: Giáo trình quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực

trong việc hoạch định các chính sách hỗ trợ cho các nhà trường không ngừng

[Trần Khánh Đức; tr 32- Nhà xuất bản giáo dục 2004])

Theo cách tiếp cận chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường là lao

1.2.2. Đánh giá chất lượng đào tạo nghề
Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN ISO 9000: 2000), Đánh giá chất
lượng là kiểm tra xem các hoạt động và kết quả liên quan đến chất lượng có
phù hợp với các qui định đã đề ra hay không. Hay nói một cách khác, đánh
giá chất lượng giáo dục nhằm tìm ra những điểm không phù hợp hoặc chưa

đạt yêu cầu đã quy định.
Như vậy, Đánh giá chất lượng đào tạo là một khâu quan trọng trong
công tác quản lý giáo dục. Kết quả đánh giá tạo cơ sở để các nhà quản lý giáo
dục nhận dạng điểm mạnh, điểm yếu, xác định các mục tiêu ưu tiên, xây dựng
kế hoạch phát triển phân bổ nguồn lực và hoạch định chính sách. Kết quả
đánh giá cũng đồng thời đem lại sự minh bạch và trung thực của hoạt động
giáo dục đối với công chúng và các cơ quan giám sát. Mục đích của việc đánh
giá chất lượng đào tạo nhằm xác định mức độ đạt được của đối tượng quản lý
về mục tiêu đã định, nó bao gồm sự mô tả định tính và định lượng kết quả đạt
được thông qua những nhận xét, so sánh với những mục tiêu, làm rõ thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo của mình.

/>
động trong các doanh nghiệp. Có nhiều phương thức thiếp cận trong đánh giá
sản phẩm đào tạo.
1.2.2.1. Đánh giá chất lượng theo sản phẩm đầu ra
Có nhiều khái niệm về đánh giá chất lượng sản phẩm đào tạo này.
- Theo N.E.Gronlund: “Đánh giá là một tiến trình có hệ thống của việc
thu thập, phân tíchvà giải thích thông tin nhằm quyết định mức độ mà học
sinh đã đạt được mục tiêu giáo dục”
- Theo R.Tyler: “ Đánh giá là một quá trình xác định mức độ thực hiện
các mục tiêu trong quá trình dạy học:.
- Theo Ampo VETAC 93: “Đánh giá là một quá trình thu thập các
minh chứng và phán xét về bản chất và mức độ đạt được so với các chuẩn
được đề ra”.
Như vậy, đánh giá chất lượng là một quá trình, là sự so sánh với mục
tiêu đào tạo, với các chuẩn quy định để xem xét mức độ đạt được theo yêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

14

15

cầu đề ra. Phương pháp này thường được áp dụng trong nhà trường để đánh

động mà giáo viên và học sinh đã thực hiện để thu thập thông tin, những

giá tri thức, kỹ năng, thái độ của học sinh và các chỉ số chung về đầu ra.

thông tin này có thể sử dụng theo hướng chuẩn đoán để điều chỉnh quá trình

1.2.2.2. Đánh giá chất lượng theo tiếp cận mục tiêu

giảng dạy và học tập. Việc đánh giá trở thành quá trình khi thông tin được sử

Đánh giá chất lượng giáo dục theo tiếp cận mục tiêu thường không

dụng để điều chỉnh việc giảng dạy và học tập sao cho đáp ứng được các nhu

quan tâm nhiều đến nội dung và thời gian đào tạo mà chủ yếu là quan tâm đến

cầu của học sinh.

kết quả cuối cùng sau khi đào tạo xong một khoá học nào đó, học sinh đạt

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề


được mục tiêu đề ra ở mức độ nào?

1.2.3.1. Mục tiêu đào tạo nghề

1.2.2.3. Đánh giá chất lượng theo tiếp cận nội dung

Luật giáo dục năm 2005 (điều 33, trang 25, 26) qui định về mục tiêu

Đánh giá theo tiếp cận nội dung là cách đánh giá những kiến thức và kỹ

giáo dục nghề nghiệp như sau: “Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo

năng mà học sinh đạt được so với những nội dung mà giáo viên đã dạy cho

người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau,

học sinh. Với cách tiếp cận này, nhà trường cũng như giáo viên cố gắng

có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có

truyền thụ hết kiến thức có trong chương trình đào tạo cho học sinh càng

sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự

nhiều càng tốt. Do vậy, thường dẫn đến kiểu nhồi nhét kiến thức, đôi khi

tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,

không đánh giá nội dung đó nhằm phục vụ cho mục tiêu gì, chưa quan tâm


đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh”.

đến việc học sinh sau khi tốt nghiệp có thể đáp ứng được những nhu cầu gì

Trong Luật dạy nghề năm 2006, tại điều 24 cũng đã qui định cụ thể cho đào

của doanh nghiệp.

tạo nghề trình độ Cao đẳng: “Dạy nghề trình độ cao đẳng nhằm trang bị cho

1.2.2.4. Đánh giá chất lượng theo quá trình

người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc

Giáo dục đào tạo là cả một quá trình. Chất lượng đào tạo là do nhiều

của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm;

yếu tố tác động góp phần tạo nên. Vì vậy trong nhiều trường hợp, người ta sử

có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; giải quyết

dụng một phương pháp đánh giá tiếp cận theo quá trình đó là từ khâu tuyển

được các tình huống phức tạp trong thực tế; có đạo đức, lương tâm nghề

sinh đến quá trình giáo dục đào tạo cho đến đầu ra(Kết quả tốt nghiệp). Trong

nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho


suốt 1 năm giảng dạy giáo viên có nhiều cơ hội để đánh giá tình hình học tập
của học sinh, từ đó sử dụng dữ liệu thông tin này để tạo ra những thay đổi có
lợi cho việc giảng dạy. Việc sử dụng đánh giá mang tính chuẩn đoán nhằm
cung cấp phản hồi cho giáo viên và học sinh trong suốt quá trình giảng dạy
được gọi là đánh giá quá trình. Dạng đánh giá này được xem là trái ngược với
dạng đánh giá tổng kết, thường diễn ra sau một quá trình giảng dạy và đòi hỏi
có những đánh giá quá trình học tập đã xảy ra. Nó bao gồm tất cả các hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm
hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn”. Điều này có nghĩa là, giáo dục nghề
nghiệp trong đó có đào tạo nghề trình độ cao đẳng phải lấy mục tiêu đào tạo
con người lao động có kiến thức, kỹ năng, thái độ và đạo đức nghề nghiệp đáp
ứng nhu cầu lao động xã hội là chính, đồng thời với khả năng phát triển toàn
diện của chính họ trong nghề nghiệp và trong xã hội, phù hợp với chiến lược
phát triển nguồn lực, phát triển con người của đất nước ta trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

16

17

Những yêu cầu đối với mục tiêu đào tạo nghề là: Mục tiêu dạy học phải

- Nội dung dạy học phải đảm bảo tính cân đối và toàn diện giữa các


được diễn đạt theo yêu cầu của người học chứ không phải chức năng của

mặt: Thể hiện ở chỗ bên cạnh việc cung cấp kiến thức kỹ năng, kỹ xảo cần coi

người dạy. Người học là chủ thể thực hiện mục tiêu để chiếm lĩnh khả năng

trọng việc giáo dục chính trị, tư tưởng đạo đức.

mới; Mục tiêu dạy học phải thiết thực, phù hợp và có tính khả thi và xác định

- Nội dung dạy học phải gắn liền với thực tế sản xuất hiện nay và phải

được trình độ cần đạt được và phương pháp để đo lường mức độ thành công

đảm bảo tính khoa học, cơ bản, hiện đại phù hợp với trình độ của người học.

của người học, xác định được trình độ hiện có của học sinh với thời gian cụ

1.2.3.3. Phương pháp đào tạo nghề

thể và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo.
1.2.3.2. Nội dung đào tạo nghề

Tại điều 34, khoản 2 của Luật giáo dục năm 2005 quy định về yêu cầu
của phương pháp giáo dục nghề nghiệp như sau: “Phương pháp giáo dục

Điều 34, khoản 1 của Luật giáo dục 2005 quy định yêu cầu về nội dung

nghề nghiệp phải kết hợp rèn luyện kỹ năng thực hành với giảng dạy lý thuyết


giáo dục nghề nghiệp như sau: “Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải tập

để giúp người học có khả năng hành nghề và phát triển nghề nghiệp theo yêu

trung đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức,

cầu của từng công việc” và tại điều 26 của Luật dạy nghề qui định về phương

rèn luyện sức khoẻ, rèn luyện kỹ năng theo yêu cầu đào tạo của từng nghề,

pháp đào tạo trình độ cao đẳng nghề: “Phương pháp dạy nghề trình độ cao

nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo” và tại điều 26 của Luật dạy

đẳng phải kết hợp rèn luyện năng lực thực hành nghề với trang bị kiến thức

nghề: “Nội dung dạy nghề trình độ cao đẳng phải phù hợp với mục tiêu dạy

chuyên môn và phát huy tính tích cực, tự giác, năng động, khả năng tổ chức

nghề trình độ cao đẳng, tập trung vào năng lực thực hành các công việc của

làm việc theo nhóm”. Trong dạy học nói chung và dạy nghề nói riêng, phương

một nghề, nâng cao kiến thức chuyên môn theo yêu cầu đào tạo của nghề, bảo

pháp dạy học gồm 4 nhóm:

đảm tính hệ thống, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn và đáp ứng sự phát


- Nhóm phương pháp dạy học dùng lời,

triển của khoa học, công nghệ”

- Nhóm phương pháp dạy học trực quan,

Điều này có nghĩa là, nội dung đào tạo nghề bao gồm các kỹ năng, kỹ

- Nhóm phương pháp thực hành,

xảo nghề nghiệp, đòi hỏi người học phải nắm vững. Trên cơ sở đó hình thành

- Nhóm phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.

thế giới quan và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để người học bước vào cuộc

Như vậy mỗi phương pháp có một phạm vị nhất định, nó qui định trình

sống và lao động, để thực hiện được mục đích giáo dục nghề nghiệp nói riêng

tự kế tiếp của các bước riêng rẽ của tư duy và hành động. Trong thực tiễn

và thực hiện các nhiệm vụ dạy học nói chung. Trong đào tạo nghề nội dung

giảng dạy mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm riêng cho nên để

dạy học phải đảm bảo các yêu cầu:

có thể lựa chọn và vận dụng tốt nhất các phương pháp dạy học, cần căn cứ


- Nội dung dạy học phải phù hợp với mục tiêu đào tạo, mục tiêu đào tạo

vào đặc điểm nhận thức, đặc điểm lứa tuổi người học, điều kiện cơ sở vật

nghề là đào tạo nguồn nhân lực lao động có kỹ thuật, nội dung dạy học phải

chất… Trên cơ sở đó giáo viên tổ chức, điều khiển hoạt động dạy học phát

đảm bảo tính toàn diện, tính hệ thống, liên tục giữa các môn học, giữa tỷ lệ lý

huy tính tích cực chủ động, tinh thần hợp tác trong học tập, học sinh tự tổ

thuyết và thực hành.

chức điều khiển hoạt động học để thực hiện tốt mục tiêu dạy học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

18

19
1.2.3.5. Đội ngũ giáo viên trong đào tạo nghề

1.2.3.4. Chương trình đào tạo nghề

Tại điều 34, khoản 2 của Luật giáo dục năm 2005 quy định về yêu cầu

Giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong toàn bộ quá trình dạy học. GV xây

của chương trình giáo dục nghề nghiệp như sau: “Chương trình giáo dục nghề

dựng và thực thi kế hoạch dạy học, tổ chức cho học sinh hoạt động với mọi

nghiệp thể hiện mục tiêu giáo dục nghề nghiệp; quy định chuẩn kiến thức, kỹ

hình thức, trong những thời gian và không gian khác nhau, giáo viên là

năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục nghề nghiệp, phương pháp và

người trực tiếp đảm nhận nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục do nhà trường phân

hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học,

công, giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động giảng dạy và giáo dục. Trong

ngành, nghề, trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp; bảo đảm yêu cầu liên

DN, người GV phải đạt trình độ chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ theo quy

thông với các chương trình giáo dục khác, trong Luật dạy nghề năm 2006 đã
quy định về chương trình đào tạo nghề trình độ cao đẳng “Chương trình dạy
nghề trình độ cao đẳng thể hiện mục tiêu dạy nghề trình độ cao đẳng; quy định
chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung, phương pháp và hình
thức dạy nghề; cách thức đánh giá kết quả học tập đối với mỗi mô-đun, môn
học, mỗi nghề”. Điều này có nghĩa là chương trình đào tạo nghề phải phù hợp

với mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo. Chương trình đào tạo phù hợp được
các cấp có thẩm quyền phê duyệt là một trong những yếu tố quan trọng, quyết
định chất lượng đào tạo. Không có chương trình đào tạo sẽ không có các căn cứ
để xem xét, đánh giá bậc đào tạo của các đối tượng tham gia đào tạo và việc
đào tạo sẽ diễn ra tự phát không theo một tiêu chuẩn thống nhất.

định tại Điều 11 Nghị định số 02/2011/NĐ-CP ngày 09/01/2011 của Chính
Phủ quy định chi tiết thi hành Bộ Luật lao động và Luật giáo dục về dạy
nghề. Trong dạy học các điều kiện để đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong
đào tạo nghề là: Phẩm chất năng lực của GV, mục tiêu và nội dung môn học,
phương pháp dạy học, trình độ nhận thức của HS, điều kiện cơ sở vật chất và
đánh giá kiểm tra.
1.2.3.6. Học sinh học nghề
Chất lượng học sinh đầu vào là nhân tố quan trọng nhất, có tính chất
quyết định, nó ảnh hưởng toàn diện tới công tác đào tạo. Trình độ văn hoá, sự
hiểu biết, tâm lý, cá tính, khả năng tài chính, quỹ thời gian… của bản thân học

Trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, chương trình đào tạo gắn với

sinh đều có ảnh hưởng sâu sắc tới quy mô và chất lượng đào tạo. Trình độ văn

nghề đào tạo. Không có chương trình đào tạo chung cho các nghề mà mỗi loại

hoá cũng như khả năng tư duy của HS càng cao thì khả năng tiếp thu các kiến

nghề đều có chương trình riêng. Do vậy, một cơ sở giáo dục có thể có nhiều

thức trong quá trình học càng tốt, khi ấy chất lượng đào tạo càng cao và

chương trình đào tạo nếu như cơ sở đó đào tạo nhiều nghề. Điều này đòi hỏi


ngược lại.

việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng về chương trình đào tạo xét ở mức độ có

Đối tượng tuyển sinh đào tạo nghề ở các trường Cao đẳng kỹ thuật hiện

hay không có, không thể chỉ căn cứ vào cơ sở đào tạo mà phải căn cứ vào các

nay theo quy chế tuyển sinh có trình độ văn hóa tốt nghiệp trung học phổ

nghề mà cơ sở đó đào tạo.

thông hoặc trung học cơ sở. Hai đối tượng này có khả năng tiếp thu khác nhau

Chương trình đào tạo bao gồm phần lý thuyết và phần thực hành, tương

do trình độ văn hoá và nhận thức xã hội khác nhau. Nhận thức xã hội của học

ứng với mỗi nghề thì tỷ lệ phân chia giữa hai phần này là khác nhau về lượng

sinh đầu vào phụ thuộc rất lớn vào địa phương mà học sinh đó sinh sống và

nội dung cũng như thời gian học.

học tập trước khi vào trường chuyên nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

20

21

Chất lượng đào tạo còn chịu sự tác động của vấn đề tâm lý, động cơ,

cao chất lượng đào tạo. Kiểm tra, đánh giá có mối quan hệ hữu cơ với nhau.

nguyện vọng của học sinh. Nếu học sinh không thực sự quan tâm đến ngành

Đánh giá là động lực thúc đẩy tích cực hoạt động dạy học và là công cụ đo

nghề đang theo học hoặc ngành nghề theo học không phù hợp với nguyện

trình độ người học. Qua kiểm tra đánh giá giúp cho các nhà quản lý điều hành

vọng, thì kết quả học tập của học sinh sẽ không cao, những kỹ năng nghề

cải tiến nội dung chương trình, kế hoạch dạy học đồng thời giúp cho giáo viên

nghiệp không được rèn luyện đầy đủ, ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục

luôn đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Những yêu cầu cơ bản của việc

tiêu đào tạo của cơ sở đào tạo. Quá trình dạy học là quá trình phối hợp thống


đánh giá kết quả học tập của học sinh gồm:

nhất hoạt động điều khiển, tổ chức hướng dẫn của giáo viên với hoạt động

- Đảm bảo việc đánh giá kết quả đạt được mục tiêu giáo dục đề ra. Đây

lĩnh hội tự giác, tích cực sáng tạo của HS nhằm làm cho HS đạt tới mục tiêu

là yêu cầu cơ bản và quan trọng nhất của đánh giá kết quả học tập của HS và

dạy học. Hoạt động học tập của HS trong đó HS dựa vào nội dung dạy học,

đó chính là độ giá trị của đánh giá. Không đạt yêu cầu này thì coi như cả quá

vào sự chỉ đạo của giáo viên để lĩnh hội tri thức.

trình là không đạt.

1.2.3.7. Cơ sở vật chất, tài chính

- Đảm bảo tính khách quan, công bằng. Yêu cầu đảm bảo tính khách

Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo trong mỗi nhà

quan của đánh giá kết quả học tập của HS vừa đảm bảo đòi hỏi kết quả đánh

trường là một yếu tố quan trọng quyết định chất lượng đào tạo. Mỗi một

giá phải phản ánh đúng kết quả lĩnh hội kiến thức và kỹ năng của HS, vừa đòi


ngành nghề đào tạo đòi hỏi hệ thống phương tiện riêng, nhưng chung quy lại

hỏi kết qủa đánh giá không phụ thuộc vào vào ý chủ quan của những người

thì hệ thống cơ sở vật chất trong nhà trường gồm: phòng học lý thuyết, phòng

đánh giá. Thực hiện được yêu cầu này không những nhằm thu được những

học thực hành, phòng thí nghiệm, xưởng thực tập, thư viện, ký túc xá, các

thông tin phản hồi chính xác mà còn đảm bảo được sự công bằng trong đánh

phương tiện dạy học.

giá vốn là một trong những yêu cầu có ý nghĩa giáo dục và xã hội rất to lớn.

Theo quy định: Diện tích dành cho khu học tập, thí nghiệm là 6m2/ học
sinh. Khu ký túc xá là 3m2/ học sinh.

quả học tập của HS từ khâu chuẩn bị tiến hành đến khâu công bố kết quả

Tài chính cho cơ sở giáo dục đào tạo cũng là một trong những yếu tố cơ
bản đảm bảo chất lượng đào tạo, nó tác động gián tiếp tới chất lượng đào tạo
thông qua khả năng trang bị về cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị giảng dạy,
khả năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, …Tài chính đầu tư cho
đào tạo càng dồi dào thì càng có điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo. Các
nguồn tài chính chủ yếu cho đào tạo bao gồm: các nguồn lực từ Ngân sách nhà
nước, đóng góp của bên hợp tác (doanh nghiệp), các nguồn hỗ trợ khác.
1.2.3.8. Kiểm tra đánh giá kết quả của người học
Kiểm tra đánh giá kết quả thành tích học tập của học sinh là khâu

không thể thiếu trong quá trình dạy học. Nếu đánh giá đúng sẽ góp phần nâng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

- Đảm bảo tính công khai: Đảm bảo tính công khai trong đánh giá kết

/>
không những có ý nghĩa giáo dục mà còn có ý nghĩa xã hội, thể hiện tính dân
chủ cũng như hạn chế tiêu cực trong giáo dục.
Ba yêu cầu cơ bản trên có thể dùng làm thước đo giá trị của việc đánh
giá kết quả học tập của HS. Ngoài ra, cần phải đảm bảo ý nghĩa của việc kiểm
tra đánh giá như sau:
- Đối với giáo viên: Xác định được thành tích và thái độ của từng HS
học nghề và của toàn bộ lớp học, qua đó phân tích nguyên nhân của những kết
quả thu được từ đó tìm ra biện pháp để cải tiến công tác sư phạm.
- Đối với học sinh học nghề: Họ tự xác định được sự hiểu biết và năng
lực của chính mình so với yêu cầu đặt ra trong chương trình giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

22

23

- Đối với những người quản lý giáo dục: Rút ra được những trọng tâm

Khi nhà trường và doanh nghiệp đã có mối quan hệ thường xuyên, gắn

của công tác giáo dục và giáo dưỡng ở cơ sở đào tạo của mình từ đó có những


bó với nhau thì cả hai bên sẽ cùng phát hiện nhu cầu đào tạo và cùng nhau

biện pháp trong công tác tổ chức, quản lý và chỉ đạo mọi hoạt động đào tạo.

giải quyết nhu cầu đó. Hiện nay, mối quan hệ giữa đào tạo - sử dụng - đào tạo

Ngoài những yếu tố trên là những yếu tố bên trong ảnh hưởng đến chất

lại là một nhu cầu khách quan. Trong mối quan hệ này, doanh nghiệp có được

lượng đào tạo còn có những yếu tố bên ngoài như: Vấn đề hội nhập kinh tế

đội ngũ lao động có tay nghề, thường xuyên bồi dưỡng tay nghề; nhà trường

quốc tế và xu hướng toàn cầu hoá; sự phát triển của kinh tế xã hội, cơ chế,

có được nguồn đào tạo và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.

chính sách của Nhà nước cũng như mối quan hệ giữa nhà trường và doanh

1.3. Các tiêu chí và phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề

nghiệp cũng ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo trong nhà trường.

1.3.1. Các tiêu chí

1.2.3.9. Mối quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp

1.3.1.1. Tiêu chí đánh giá học sinh là sản phẩm của quá trình đào tạo


Mối quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp là mối quan hệ biện

Thực chất là đánh giá chất lượng đào tạo nghề qua năng lực thực hành

chứng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề.

nghề của HS sau khi tốt nghiệp và đánh giá cơ sở đào tạo nghề thông qua các

Đây là mối quan hệ học đi đôi với hành, gắn lý thuyết với thực tiễn sản xuất.

tiêu chí qui định.

Vai trò của doanh nghiệp trong giáo dục đào tạo nói chung và trong việc
nâng cao chất lượng đào tạo nói riêng là rất quan trọng. Vai trò đó được thể

Xuất phát từ quan niệm về chất lượng đào tạo nêu trên, đánh giá HS là
sản phẩm của quá trình đào tạo bao gồm các tiêu chí sau:

hiện trong việc tiếp nhận học sinh tham quan, thực tập, doanh nghiệp tham gia

- Phẩm chất về xã hội nghề nghiệp (đạo đức, ý thức, trách nhiệm…)

báo cáo thực tế, tham gia hội thảo về xây dựng chương trình, nội dung đào tạo;

- Trình độ kiến thức, kỹ năng chuyên môn.

hợp tác trong việc bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ lao động của doanh nghiệp.

- Năng lực hành nghề.


Ở nhà trường, học sinh chỉ được trang bị kiến thức chủ yếu về lý

- Khả năng thích ứng với thị trường lao động.

thuyết, còn một nội dung rất quan trọng trong quá trình đào tạo nghề đó là

- Các chỉ số về sức khoẻ, tâm lý phù hợp với nghề nghiệp.

giai đoạn thực tế, thực tập. Giai đoạn này nhà trường hoàn toàn phải dựa

Tuy nhiên để đánh giá năng lực thực hành nghề (Kỹ năng, kỹ xảo),

vào các doanh nghiệp. Với xu hướng giảm tiết lý thuyết, tăng tiết thực

chuẩn năng lực theo từng mức độ rất cụ thể đối với từng công việc của mỗi

hành, nên thời gian thực tập của bậc trung học là rất lớn. Nếu không tổ

ngành, nghề và trình độ đào tạo.

chức tốt quá trình này thì chất lượng và hiệu quả thực tập sẽ thấp, lãng phí

* Về kỹ năng, kỹ xảo được phân thành 5 cấp độ từ thấp đến cao như sau:

xã hội sẽ rất lớn. Mặt khác, các doanh nghiệp hiện nay trong môi trường

+ Bắt chước: Quan sát và làm theo được một kỹ năng nào đó.

cạnh tranh gay gắt và đang phải kinh doanh thật sự, họ không có thời gian


+ Làm được(Bước đầu hình thành kỹ năng): Tự hoàn thành được một

và rất ngại tiếp nhận học sinh thực tập. Nếu nhà trường và doanh nghiệp
có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với nhau thì sẽ rất thuận lợi trong việc tổ
chức quá trình thực tập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

kỹ năng nào đó.
+ Làm được chính xác(Có kỹ năng): Hoàn thành được công việc đạt
chuẩn quy định.

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

24

25

+ Làm được thuần thục: Biết kết hợp được nhiều kỹ năng theo thứ tự
xác định một cách nhịp nhàng và ổn định.

1.3.1.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng của cơ sở đào tạo nghề
Bao gồm các tiêu chí:

+ Tự động hoá: Hoàn thành một hay nhiều kỹ năng một cách dễ dàng
và trở thành tự nhiên, có tính sáng tạo.

- Kết quả thi tốt nghiệp, tỷ lệ học sinh lên lớp, lưu ban

- Hiệu quả trong và hiệu quả ngoài của một khoá tốt nghiệp.

* Về năng lực nhận thức: Theo Bloom, kiến thức có 6 mức trình độ là:

Các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo tại cơ sở đào tạo nghề như:

biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá:

Mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, đội ngũ cán bộ quản

+ Biết: Mô tả, nhắc lại được sự kiện, sự việc.

lý, giáo viên, cơ sở vật chất tài chính, phương thức đào tạo, mối quan hệ giữa

+ Hiểu: Hiểu được các tư liệu đã học, trình bày, giải thích được nội

nhà trường và các doanh nghiệp sản xuất và đáp ứng nhu cầu xã hội.

dung sự kiện, tính chất đặc trưng của sự vật.

Hiện nay Bộ giáo dục và đào tạo quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất

+ Vận dụng: Vận dụng được các thông tin, kiến thức vào tình huống
khác với tình huống đã học.

lượng giáo dục trường cao đẳng (Ban hành kèm theo Quyết định số: 66
/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục

+ Phân tích, tổng hợp: Vận dụng các qui luật, nguyên lý chung để lý


và Đào tạo) và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đánh giá chất lượng trường

giải, nhận thức các sự kiện, sự việc. Biết kết hợp các bộ phận thành một tổng

trung cấp chuyên nghiệp (Ban hành kèm theo Quyết định số: 67/2007/QĐ-

thể mới từ tổng thể ban đầu.

BGDĐT ngày 01 tháng 11 năm 2007). Và hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm

+ Đánh giá: Biết so sánh, phê phán, chọn lọc, quyết định và đánh giá
trên các cơ sở các tiêu chí đã học.

02/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 17 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Lao

+ Sáng tạo: Sáng tạo ra những giá trị mới trên cơ sở những kiến
thức đã có.

động - Thương binh và Xã hội).
1.3.2. Các phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo nghề

* Về năng lực tư duy: Có các cấp độ:
+ Tư duy lô gíc: Suy luận theo một chuỗi có tuần tự, khoa học.
+ Tư duy trìu tượng: Suy luận một cách khái quát hoá. tổng quát hoá.
+ Tư duy phê phán: Suy luận một cách có hệ thống, có nhận xét,
phê phán.
+Tư duy sáng tạo: Suy luận các vấn đề một cách mở rộng, tạo ra những
cái mới.

Chất lượng sản phẩm giáo dục thường được đánh giá với 2 phương

pháp khác nhau là đánh giá trong và đánh giá ngoài
1.3.2.1. Đánh giá trong (Đánh giá chủ quan hay tự đánh giá)
Tự đánh giá là quá trình cơ sở giáo dục tự xem xét, kiểm tra, đánh giá
theo thông tư số 42/2012/TT- BGDĐT để xác định thực trạng chất lượng,
hiệu quả giáo dục, nhân lực, cơ sở vật chất, từ đó có kế hoặc cải tiến nhằm
đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục.

* Về phẩm chất nhân văn:

1.3.2.2. Đánh giá ngoài

+ Năng lực hợp tác

Đánh giá ngoài cơ sở giáo dục là hoạt động đánh giá của cơ quan quản

+ Năng lực thuyết phục

lý nhà nước nhằm xác định mức độ đạt được tiêu chuẩn đánh giá chất lượng

+ Nămg lực quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

định chất lượng trường Cao đẳng nghề (Ban hành kèm theo Quyết định số

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

26


27

giáo dục của cơ sở giáo dục. Để quá trình đánh giá đạt kết quả tốt phải thành

Hệ thống đào tạo nghề kép được điều chỉnh bởi nhu cầu cung cấp vị trí

lập đoàn đánh giá ngoài theo quy định tại Điều 29, Thông tư số 42/2012/TT-

đào tạo của các công ty, doanh nghiệp. Các công ty, doanh nghiệp là người

BGD&ĐT.

quyết định số lượng công nhân được đào tạo và đào tạo theo chuyên ngành

1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề ở một số nƣớc trên

nào. Công ty, doanh nghiệp được quyền tự do lựa chọn các ứng cử viên được

thế giới và ở Việt Nam

tham gia đào tạo. Tuy nhiên, trong việc thực hiện những chức năng như vậy,

1.4.1. Một số nước trên thế giới

các công ty, doanh nghiệp phải tuân thủ hàng loạt những quy chế do Chính

1.4.1.1. Kinh nghiệm ở nước Đức

phủ Liên bang đặt ra với sự tư vấn của các đoàn thể xã hội.


Ở Đức nâng cao chất lượng đào tạo thực hiện mô hình đào tạo song
hành. Hệ thống song hành là một hệ thống đào tạo nghề trong đó việc đào tạo
nghề thực hành ở xí nghiệp và việc đào tạo lý thuyết ở nhà trường được tiến
hành song song đồng thời bên cạnh nhau. Việc thiết kế chương trình, nội dung
đào tạo phù hợp với dạy thực hành ở xí nghiệp và việc dạy lý thuyết ở các nhà
trường được tiến hành song song trong suốt quá trình đào tạo. Trong một tuần

Đối với hệ đào tạo ngành nghề cao hơn: Ở Đức có hệ đào tạo cử nhân,
đào tạo ra làm ở các trường, các doanh nghiệp. Học ở các trường Đại học
công học sinh không phải đóng học phí, kể cả sinh viên ở nước ngoài, sinh
viên phải nói được bằng tiếng Anh hoàn hảo.
1.4.1.2. Kinh nghiệm ở nước Pháp

học sinh được học một số ngày ở trường (từ 2- 3 ngày). Học sinh được học

Ở Pháp công tác đào tạo được thực hiện theo mô hình luân phiên. Học

văn hoá, lý thuyết chuyên môn và thực hành cơ bản để hình thành kỹ năng

sinh học lý thuyết tại trường, giai đoạn thực hành cơ bản và thực tập sản xuất

chung. Ở doanh nghiệp học sinh học (từ 3- 4 ngày) thực hành tại vị trí lao

được tổ chức xen kẽ tại hai địa điểm: Nhà trường và doanh nghiệp.

động sản xuất thực tế. Về cuối khoá học, số ngày học tại các cơ sở sản xuất

1.4.1.3. Kinh nghiệm ở Trung Quốc


càng tăng để học sinh có thể được học thực hành nhiều hơn. Mô hình này giúp

Nước CHND Trung Hoa ra đời năm 1949. Các chính sách và các đổi

nhà trường tăng thêm mối quan hệ gắn bó với doanh nghiệp, giúp học sinh

mới giáo dục quan trọng đã được thực hiện nhằm xây dựng một hệ thống giáo

nhanh chóng làm quen với môi trường sản xuất thực tế.

dục thống nhất trên toàn quốc, chính phủ đóng vai trò là nhà đầu tư chính và

Vấn đề đào tạo là quan trọng nhất đối với chính trị và kinh tế ở Đức.
Nước Đức nổi tiếng về đào tạo từ thời trung cổ, đã đào tạo nghề cổ truyền,
thông thường đào tạo 3 năm sau đó học tiếp theo để trở thành thợ cả và kỹ sư.
Có 300 ngành nghề khác nhau. Học nghề gồm học ở trường và thực hành tại
các Công ty, doanh nghiệp, sau khi tốt nghiệp THCS, THPT học sinh học
nghề từ 15 - 18 tuổi, học sinh có thể chọn hình thức đào tạo tại nhà trường
hay hình thức đào tạo kép (vừa học ở trường vừa học ở xí nghiệp). Bộ luật
đào tạo nghề năm 1969 áp dụng ở Cộng hòa Liên bang Đức được coi là nền
tảng cơ bản của sự phát triển hệ thống đào tạo nghề kép.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
các đối tác xã hội là các nhà đồng đầu tư.
Đến nay Trung Quốc đã ban hành một hệ thống các luật và văn bản
dưới luật liên quan đến giáo dục tương đối hoàn chỉnh, bao quát nhiều vấn đề,
làm nền tảng pháp lý cho công tác quản lý giáo dục. Trong đó: “Luật Giáo
dục hướng nghiệp” được ban hành năm 1996. Giáo dục hướng nghiệp bao
gồm: Các trường cao đẳng nghề, các trường trung cấp kỹ thuật, các trường

trung học hướng nghiệp, các trung tâm tìm việc làm, các cơ sở đào tạo xã hội
và kỹ năng cho người lớn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

28

29

Từ những năm 1980 Trung Quốc bắt đầu sự nghiệp đổi mới, công
nghiệp hóa đất nước từ cuối thập niên 1970. Giáo dục khoa học và công nghệ

ở các trường đại học và cao đẳng. Tới tháng 12/2009, đã có 114/163 (70%)
trường đại học tự đánh giá, trong đó có 40 trường được đánh giá ngoài.

được xem là trọng tâm của chính sách giáo dục; việc đào tạo đội ngũ cán bộ

Công tác xã hội hoá giáo dục và việc huy động nguồn lực cho giáo dục

có kỹ năng và nâng cao kiến thức khoa học kỹ thuật được coi là ưu tiên số

đã đạt được những kết quả bước đầu. Các lực lượng xã hội tham gia ngày

một. Từ năm 1985 đã có 3 loại trường kỹ thuật hướng nghiệp ở cấp THPT ra

càng tích cực vào việc giám sát, đánh giá và hiến kế cho giáo dục, xây dựng

đời: trường trung học nghề do các phòng giáo dục quản lý, các trường công


cơ sở vật chất trường học, đầu tư mở trường, đóng góp kinh phí cho giáo dục

nhân lành nghề do Bộ Lao động và các cơ quan thuộc bộ ở địa phương quản

dưới nhiều hình thức khác nhau. Ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục

lý và các trường trung học chuyên nghiệp (bao gồm các trường sư phạm do

tăng liên tục từ 15,5% năm 2009 lên 20% năm 2012. Công bằng xã hội trong

các phòng giáo dục quản lý, các trường trung học kỹ thuật do các bộ ban

giáo dục đã được cải thiện, việc miễn, giảm học phí, cấp học bổng và các

ngành và doanh nghiệp quản lý).

chính sách hỗ trợ khác đã tạo điều kiện cho đại bộ phận con em các gia đình

1.4.2. Ở Việt Nam

nghèo, diện chính sách được học tập. Từ năm học 2008-2009, học sinh học

Hệ thống giáo dục nghề nghiệp Việt nam được hình thành trên 50 năm.

nghề, sinh viên cao đẳng, đại học có hoàn cảnh khó khăn được vay để chi trả

Điều 32 Luật giáo dục năm 2005 qui định giáo dục nghề nghiệp bao gồm: Sơ

cho việc học hành. Công tác quản lý giáo dục đã có nhiều chuyển biến. Việc


cấp nghề, Trung cấp nghề và Cao đẳng nghề .

phân cấp quản lý giáo dục cho các địa phương và sở giáo dục được đẩy mạnh,

Quy mô giáo dục và mạng lưới cơ sở giáo dục được phát triển, đáp ứng

tăng quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục trong tuyển dụng giáo viên, sử

tốt hơn nhu cầu học tập của xã hội. Năm học 2010-2011, cả nước có gần 23

dụng ngân sách, tổ chức quy trình giáo dục, tổ chức thực hiện kế hoạch dạy

triệu học sinh, sinh viên, tăng 1,03% so với năm học 2009-2010; trong đó số

học, thực hiện chương trình, sách giáo khoa phù hợp với đặc điểm đối tượng

học sinh học nghề tăng 2,14 lần; số học sinh trung cấp chuyên nghiệp tăng

học sinh và điều kiện cụ thể của từng trường và từng khu vực phù hợp với sự

2,41 lần. Tỷ lệ lao động qua đào tạo theo các trình độ khác nhau tăng từ 20%

phát triển kinh tế của mỗi địa phương..

vào năm 2009 lên 32,5% vào năm 2012. Chất lượng giáo dục ở các cấp học

Vấn đề nâng cao chất lượng GDNN nói chung và đào tạo nghề nói

và trình độ đào tạo đã có tiến bộ. Trình độ hiểu biết, năng lực tiếp cận tri thức


riêng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế đất nước đã được khẳng định trong

mới của một bộ phận học sinh, sinh viên được nâng cao. Công tác quản lý

nhiều Văn kiện của Đảng và nhà nước. Đã có nhiều công trình nghiên cứu

chất lượng đã đặc biệt được chú trọng. Đã hình thành các tổ chức chuyên

nhưng trong điều kiện hiện nay để mở rộng mạng lưới dạy nghề, tạo sự

trách về đánh giá và kiểm định chất lượng. Ngoài Cục Khảo thí và Kiểm định

chuyển biến căn bản về chất lượng tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực

chất lượng cấp trung ương được thành lập vào tháng 8/2004, phòng Khảo thí

và thế giới cũng như phát triển về quy mô đào tạo vẫn là một vấn đề bức thiết

và Kiểm định chất lượng đã được thành lập tại 60 trong số 63 Sở Giáo dục và

khi nước ta đang ở trong giai đoạn CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, đòi hỏi

Đào tạo (95%), 77 đơn vị chuyên trách về đảm bảo chất lượng được thành lập

phải có một đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề với chất lượng cao mới có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

30

31

thể đáp ứng được những yêu cầu mới. Qua phân tích cơ sở lý luận về đào tạo

nhân lực có chất lượng cao. Do vậy Nhà trường chưa thực sự là nơi đáp ứng

nghề, các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo nghề cũng như các yếu tố ảnh

được yêu cầu của các doanh nghiệp đòi hỏi nguồn nhân lực có trình độ và

hưởng đến chất lượng đào tạo nghề, những nhận xét rút ra từ nghiên cứu tổng

chất lượng cao

quan tài liệu:

- Yêu cầu của quá trình CNH-HĐH và hội nhập với nền kinh tế thế giới

- Đào tạo nghề là một bộ phận của giáo dục nghề nghiệp, nói đến chất
lượng đào tạo nghề là phải nghiên cứu và tác động đến các yếu tố chủ yếu tạo

đòi hỏi các trường phải liên tục cập nhật đổi mới chương trình, phương pháp
giảng dạy và đầu tư trang thiết bị thực tập hiện đại, tiên tiến.

nên chất lượng như: đầu vào, quá trình đào tạo và đầu ra, mục tiêu, nội dung


- Các trường cần phải có những chuyển biến tích cực, đào tạo theo định

chương trình đào tạo và phương pháp dạy học, đội ngũ giáo viên, HS học

hướng của nhu cầu thị trường lao động và nhu cầu của các doanh nghiệp. Cần

nghề và đặc biệt là thái độ, đạo đức nghề nghiệp của HS.

tăng cường hợp tác, liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp.

- Đánh giá chất lượng đào tạo nghề hiện nay trên thế giới và Việt nam
có nhiều quan niệm khác nhau, với hoàn cảnh phát triển khác nhau, nhưng
nhìn chung theo tác giả, chất lượng đào tạo là mức độ thực hiện các mục tiêu
đề ra, phù hợp với yêu cầu của sản xuất và đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
- Các tiêu chí đánh giá chất lượng GDNN nói chung và đào tạo nghề
nói riêng được cụ thể hoá đối với từng cấp đào tạo: Đối với Việt nam hiện nay
để đánh giá chất lượng đào tạo nghề theo Quyết định số 02/2008/QĐBLĐTBXH ngày 17 tháng 1 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội về hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường
Cao đẳng nghề.
- Các phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo: Đánh giá đầu ra; Đánh
giá chương trình (ngành) đào tạo; Kiểm nhận chương trình đào tạo; Thẩm
định ngoài; Đánh giá xếp hạng các trường đào tạo; Đánh giá sự hài lòng của
người học và của người sử dụng dịch vụ; Công nhận hay thông qua một
chương trình đào tạo; Tự đánh giá trong; Thanh tra; Xem xét chỉ số thực hiện.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho các trường
- Học sinh học nghề có xuất phát điểm thấp (chủ yếu là Trung học cơ
sở), trong khi các trường phải chịu áp lực cao đối với việc phát triển nguồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

32

33
- Nhóm 1: Các cán bộ quản lý và giáo viên được hỏi bao gồm: Hiệu

Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU

trưởng, phó Hiệu trưởng, giáo viên dạy nghề đang công tác tại các trường:
Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên; Cao đẳng Công nghiệp Việt Đức; Cao

2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng công tác đào tạo nghề của các trường Cao đẳng
kỹ thuật do Bộ Công Thương quản lý trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên?

đẳng Công nghệ và Kinh tế công nghiệp; Cao đẳng Cơ khí Luyện kim với
tổng số 80 phiếu.
- Nhóm 2: Học sinh đang học tập tại các trường với số lượng 200 phiếu.

- Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề trong các trường Cao
đẳng kỹ thuật do Bộ Công Thương quản lý trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên?
- Một số giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo nghề của các trường
Cao đẳng kỹ thuật do Bộ Công Thương quản lý trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
để áp dụng vào công tác đào tạo, đào tạo nghề của trường Cao đẳng Công
nghiệp Thái Nguyên?


- Nhóm 3: Dành cho cán bộ quản lý tại các doanh nghiệp bao gồm:
Giám đốc, phó giám đốc, quản đốc, trưởng phó phòng của các doanh nghiệp:
Công ty SUMITOMO khu công nghiệp Tiên Sơn- Tiên Du - Bắc Ninh; Công
ty cổ phần Lilama 69-1 Bắc Ninh; Các nhà máy của Công ty cổ phần nội thất
Hòa Phát- Văn Lâm - Hưng Yên với số lượng 30 phiếu
- Nhóm 4: Học sinh đã tốt nghiệp đang công tác tại các doanh nghiệp:

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhằm mục đích làm rõ thực trạng về chất lượng đào tạo nghề của các
trường trường Cao đẳng kỹ thuật thuộc Bộ Công Thương tại tỉnh Thái
Nguyên và đánh giá của các nhà quản lý và các doanh nghiệp sử dụng lao

với số lượng 70 phiếu
- Nhóm 5: Lấy ý kiến của các chuyên gia: Lãnh đạo các doanh nghiệp
và cán bộ quản lý giáo dục 30 phiếu.
Bảng 2.1. Đối tƣợng và địa bàn khảo sát

động. Từ đó đưa ra các đề xuất, các giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo
nghề đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao trong sự nghiệp Công
nghiệp hóa và Hiện đại hóa đất nước.

TT

Địa bàn khảo sát

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu tìm hiểu về thực trạng công tác đào tạo nghề tại

CBQL

và giáo
viên

Đối tƣợng khảo sát
HS
Học
Cán bộ
Ý kiến
đang
sinh
quản lý
của các
học tập
đang
tại các
chuyên
tại
làm tại
DN
gia
trƣờng
DN
50
3

1 Trường CĐCN Thái Nguyên

20

các trường trường Cao đẳng kỹ thuật do Bộ Công Thương quản lý trên địa


2 Trường CĐCN Việt đức

15

50

3

bàn tỉnh Thái Nguyên . Trong nghiên cứu tác giả sử dụng công cụ thống kê

3 Trường CĐ CĐLK

15

50

3

mô tả để mô tả các thông tin liên quan, ngoài ra còn tiến hành phân tích các

4 Trường CĐCN và KTCN

15

50

3

số liệu từ các bảng thống kê các bảng phân tích, các phiếu điều tra. Nghiên


5 Công ty CP Hoà phát

10

30

6

cứu tập trung vào các đối tượng là: Cán bộ quản lý và giáo viên tại 4 trường,

6 Công ty cổ phần Lilama

10

20

6

cán bộ quản lý tại các doanh nghiệp, các chuyên gia và các nhà quản lý công

7 Công ty SUMITOMO

10

20

6

tác đào tạo nghề, các em học sinh đang học tập tại các trường và các em học


8 Sở LĐTB& XH, TN

sinh đã tốt nghiệp đang làm việc tại các doanh nghiệp, các công ty.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Tổng cộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
65

200

30

70

/>
45


34

35
- Tìm hiểu về mức độ phù hợp của chương trình đào tạo nghề theo 4

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
Đề tài nghiên cứu và phân tích vấn đề từ các thông tin thu thập được.


mức: Thấp, trung bình, cao, rất cao.

Điều này đòi hỏi việc thu thập thông tin phải mang tính khoa học nghiêm túc
bởi vì các thông tin thu thập được sẽ ảnh hưởng tới chất lượng các kết luận sẽ

- Tìm hiểu về nội dung chương trình đào tạo giữa việc học lý thuyết và
thực hành theo 3 mức độ: Nặng, nhẹ, phù hợp.

đưa ra từ việc phân tích các thông tin thu thập được. Thông tin được sử dụng
phải đảm bảo nguyên tắc và yêu cầu như sau: sự chính xác, tính khách quan,

- Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy nghề đánh giá theo 4 mức độ: Yếu;
trung bình, tốt, rất tốt.

tính kịp thời và phải thực sự thiết thực.

- Thực trạng áp dụng các phương pháp dạy học lý thuyết và thực hành

Khi tiến hành nghiên cứu khách thể thì chủ thể nghiên cứu có thể sử

theo 3 mức độ sử dụng: Chưa sử dụng, không thường xuyên, thường xuyên.

dụng nguồn số liệu có sẵn, đã được công bố hoặc tự mình thực hiện việc thu

- Thực trạng về cơ sở vật chất: Thiếu, đầy đủ, hiện đại.

thập số liệu cần thiết để nghiên cứu. Vì thế việc thu thập thông tin có 2 loại là:
- Thu thập thông tin thứ cấp: là phương pháp thu thập các thông tin đã


- Thực trạng về công tác tổ chức, quản lý của trường theo 4 mức độ:
Trung bình, khá, tốt và rất tốt.

có sẵn và đã qua tổng hợp, xử lý. Nguồn gốc tài liệu có thể lấy bao gồm: Luật
giáo dục, các văn kiện của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, sách, báo, tạp chí, các
báo cáo tổng kết của các trường, của Sở Lao động Thương binh và Xã hội
tỉnh Thái Nguyên, báo cáo tổng kết công tác đào tạo và bồi dưỡng của Bộ
Công Thương đã được công bố, xuất bản. Các số liệu này được sao chép, đọc,
trích dẫn.
- Thu thập thông tin sơ cấp: Là phương pháp thu thập thông tin cần
thiết liên quan đến tình hình, chất lượng đào tạo nghề qua các cuộc điều tra,
thực nghiệm và khảo sát thực tế, sử dụng phiếu điều tra đã được chuẩn bị sẵn
như sau:
* Nội dung phiếu hỏi dành cho cán bộ quản lý và giáo viên (Phụ

* Nội dung phiếu hỏi dành cho HS đang học tập tại các trường (Phụ
lục 2)
- Một số thông tin về bản thân
- Tìm hiểu về mức độ phù hợp của nội dung đào tạo nghề với 5 mức
độ: Mức độ 1 là rất không phù hợp; Mức độ 2 là không phù hợp; Mức độ 3 là
tương đối phù hợp; Mức độ 4 là phù hợp; Mức độ 1 là rất phù hợp
- Tìm hiểu về nội dung chương trình đào tạo giữa việc học lý thuyết và
thực hành theo 3 mức độ: Nặng, nhẹ, phù hợp.
- Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy nghề đánh giá theo 4 mức độ: Yếu;
trung bình, tốt, rất tốt.
- Thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo: Thiếu, đầy đủ,

lục 1)

hiện đại.


- Một số thông tin về bản thân
- Tìm hiểu về mức độ phù hợp của mục tiêu và nội dung đào tạo
nghề với 5 mức độ: Mức độ 1 là rất không phù hợp; Mức độ 2 là không

- Thực trạng việc áp dụng các phương pháp dạy học trong nhà trường
theo 3 mức: Chưa có, đôi khi, thường xuyên.

phù hợp; Mức độ 3 là tương đối phù hợp; Mức độ 4 là phù hợp; Mức độ 1

* Nội dung phiếu hỏi dành cho cán bộ quản lý tại DN (Phụ lục 3)

là rất phù hợp.

- Một số thông tin về bản thân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

36

37

- Mức độ phù hợp về chuyên môn của lao động đang làm việc tại DN với

- Dùng bộ phiếu hỏi để lấy ý kiến của các đối tượng có liên quan trực


5 mức độ: Mức độ 1 là rất không phù hợp; Mức độ 2 là không phù hợp; Mức độ

tiếp đến công tác đào tạo nghề nhằm khảo sát hoạt động đào tạo nghề, cơ sở

3 là tương đối phù hợp; Mức độ 4 là phù hợp; Mức độ 1 là rất phù hợp.

vật chất kỹ thuật, đội ngũ giáo viên, kết quả đào tạo của 4 trường thuộc Bộ

- Tìm hiểu về mức độ phù hợp của chương trình đào tạo nghề theo 4
mức: Thấp, trung bình, cao, rất cao.

Công Thương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .
- Phỏng vấn một số cán bộ, giáo viên viên, tiếp thu các ý kiến đóng

- Tìm hiểu nội dung chương trình đào tạo theo 3 mức độ: Nặng, nhẹ,
phù hợp.
- Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy nghề đánh giá theo 4 mức độ: Yếu;
trung bình, tốt, rất tốt.
- Mối quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp
* Nội dung phiếu hỏi dành cho HS làm tại DN (Phụ lục 4)

góp về quá trình đào tạo nghề trong khuôn khổ các hội thảo.
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu để nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề
2.3.1. Các chỉ tiêu chung
2.3.1.1.Mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo phải phù hợp và sát với yêu cầu thực tế sử dụng trong
giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước để phát triển nền kinh tế

- Một số thông tin về bản thân

- Tìm hiểu về mức độ phù hợp của nội dung đào tạo nghề với 5 mức
độ: Mức độ 1 là rất không phù hợp; Mức độ 2 là không phù hợp; Mức độ 3 là
tương đối phù hợp; Mức độ 4 là phù hợp; Mức độ 1 là rất phù hợp
- Tìm hiểu nội dung chương trình đào tạo theo 3 mức độ: Nặng, nhẹ,
phù hợp.

nước ta.
2.3.1.2. Nội dung chương trình đào tạo
Nội dung chương trình đào tạo phải thường xuyên được cập nhật và đổi
mới phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ, chú trọng kỹ năng
thực hành và khả năng thích ứng của học sinh.

- Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy nghề đánh giá theo 4 mức độ: Yếu;
trung bình, tốt, rất tốt.

2.3.1.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên
Xây dựng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn theo quy định của Bộ Lao động-

- Thực trạng về cơ sở vật chất: Thiếu, đầy đủ, hiện đại.

Thương binh và Xã hội, thường xuyên bồi dưỡng để không ngừng nâng cao

- Khó khăn của HS sau khi tốt nghiệp đi làm tại các DN theo 2 mức độ

năng lực sư phạm và kỹ năng thực tiễn cho đội ngũ giáo viên, phẩm chất

khó khăn: Có, không.

chính trị, đạo đức, lối sống.


2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
- Trên cơ sở các thông tin thu thập, tiến hành phân tích, tổng hợp xử lý
các số liệu theo các tiêu thức phân tố thống kê và phương pháp phân tích để
đánh giá các nhân tố ảnh hưởng chất lượng đào tạo nghề ; từ đó rút ra những
ưu điểm, nhược điểm, hạn chế, những nguyên nhân và từ đó đề xuất các giải
pháp để nâng cao chất lượng đào tạo nghề trong thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
2.3.1.4. Phương pháp giảng dạy
Thực trạng về áp dụng các phương pháp giảng dạy trong trường học,
gắn nội dung và phương tiện dạy học . Đổi mới phương pháp dạy học tích cực
phát huy tính tích cực chủ động của người học để tự hình thành và phát triển
kỹ năng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

38

39

2.3.1.5. Cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo

Tổng kinh phí chi thực tế

Hệ thống phòng học lý thuyết, phòng thí nghiệm, xưởng thực tập, thư
viện, thư viện điện tử với các trang thiết bị hiện đại.
Hệ thống nhà ký túc xá, nhà ăn, nhà giáo dục thể chất và khu hoạt động
văn hóa, thể thao để phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập của học sinh.


(đồng/ 1 HSSV/ năm )

Hkp =
Tổng số HSSV trong năm

2.3.2.3 Chỉ tiêu về chi phí bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Đánh giá mức độ quan tâm của nhà trường về việc nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên. Chỉ tiêu này được xác định bằng tổng số kinh phí đào tạo bồi

2.3.1.6. Học sinh học nghề
Thực hiện công tác giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
cho học sinh, đẩy mạnh giáo dục đạo đức nghề nghiệp, rèn luyện tác phong

dưỡng trong năm và số lượt giáo viên được đi đào tạo, bồi dưỡng trong năm.
2.3.2.4. Các chỉ tiêu khác
Như chi phí quảng cáo, marketinh, hỗ trợ tuyển sinh; Chi phí hỗ trợ

công nghiệp.
2.3.1.7. Mối liên hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp

trực tiếp cho HSSV; Chi phí tổ chức các hội nghị khách hàng, Hội thảo....

Tăng cường mối liên kêt đào tạo giữa nhà trường với các doanh nghiệp,
thực hiện đào tạo theo địa chỉ, đào tạo theo nhu cầu xã hội. Phối hợp cặt chẽ
giữa nhà trường và các doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
trong đào tạo nghề , gắn đào tạo với sử dụng.
2.3.2. Các chỉ tiêu cụ thể
2.3.2.1. Chỉ tiêu về sử dụng cơ sở vật chất
Đánh giá mức độ sử dụng cơ sở vật chất trong việc đào tạo đã khai

thác hết công suất chưa hay quá tải. Từ đó giúp lãnh đạo nhà trường có định
hướng đầu tư cho đào tạo hoặc thúc đẩy tăng cường quy mô đào tạo.
Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ lệ diện tích phòng học lý thuyết,
thực hành, thí nghiệm trên tổng số HSSV.
Tổng diện tích phòng học
(m2/1 HSSV )

Hcsvc =
Tổng số HSSV trong năm

2.3.2.2 Chỉ tiêu về sử dụng nguồn kinh phí đào tạo
Đánh giá quá trình sử dụng nguồn kinh phí đào tạo đã hợp lý chưa để
đảm bảo chất lượng đào tạo. Từ đó giúp lãnh đạo Nhà trường có định hướng
chính xác cho việc xử dụng kinh phí đào tạo hợp lý để đảm bảo chất lượng
đào tạo theo yêu cầu. Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ lệ tổng kinh phí chi
thực tế cho đào tạo trên tổng số HSSV trong năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×