BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
---------------------------
NGUYỄN TRI QUANG
NGUYỄN TRI QUANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
VIỆC LÀM THUỘC HỆ THỐNG CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
VIỆC LÀM THUỘC HỆ THỐNG CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS-TS NGUYỄN PHÚ TỤ
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2014
TP.HCM, tháng 4 năm 2014
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS-TS NGUYỄN PHÚ TỤ
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 24 tháng 4 năm 2014
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
Trung
Họ và tên
Chức danh Hội đồng
tâm
1
TS. Trương Quang Dũng
Chủ tịch
2
TS. Lê Văn Trọng
Phản biện 1
3
TS. Trần Anh Minh
Phản biện 2
4
TS. Nguyễn Văn Khoảng
5
TS. Nguyễn Hải Quang
Ủy viên
Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TS. Trương Quang Dũng
i
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
LỜI CAM ĐOAN
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày …. tháng ...... năm 2013
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
Họ tên học viên: Nguyễn Tri Quang.......................................Giới tính: Nam ..................
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
Ngày, tháng, năm sinh: 22/02/1976........................................Nơi sinh: Tp Hồ Chí Minh
gốc.
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh........................................MSHV: 1241820076......
Học viên thực hiện Luận văn
I- Tên đề tài:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM THUỘC HỆ THỐNG
CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Nhiệm vụ: Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động và chất lượng dịch vụ việc làm
từ đó đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ việc làm của các trung tâm
giới thiệu việc làm thuộc hệ thống công lập nhà nước
Nội dung luận văn:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ
Chương 2: Thực trạng chất lượng dịch vụ việc làm của các Trung tâm GTVL
thuộc hệ thống công lập trên địa bàn TP. HCM
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ việc làm tại các trung tâm
III- Ngày giao nhiệm vụ: 30/06/2013
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 31/3/2014
V- Cán bộ hướng dẫn: PGS-TS. NGUYỄN PHÚ TỤ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGS-TS. NGUYỄN PHÚ TỤ
KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
Nguyễn Tri Quang
ii
iii
LỜI CÁM ƠN
TÓM TẮT
Để hoàn thành chương trình Cao học Quản trị kinh doanh và luận văn này, tôi xin
gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới:
Đề tài nghiên cứu “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM
THUỘC HỆ THỐNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
Quý Thầy, Cô trường Đại học Công Nghệ TP.HCM (Hutech) đã tận tụy, hết lòng
truyền đạt những kiến thức quý báu và giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường.
MINH” được thực hiện trong bối cảnh nền kinh tế đang rơi vào khủng hoảng trầm
trọng, các doanh nghiệp phá sản, ngưng hoạt động ngày càng gia tăng điều đó đồng
Trung tâm GTVL thành phố (CES), Trung tâm Giới thiệu việc làm các khu chế
nghĩa với tình trạng thất nghiệp của người lao động ngày càng gia tăng ảnh hưởng
xuất và công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh (HEPZAESC) đã cung cấp tài liệu, thông tin,
đến đời sống, an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố. Để hỗ trợ, giúp đỡ người lao
số liệu về hoạt động của đơn vị trong thời gian qua
động có được việc làm một cách nhanh chóng rất cần sự quan tâm hỗ trợ của các cơ
Đội ngũ lãnh đạo, cán bộ nhân viên Trung tâm Hướng nghiệp, dạy nghề và Giới
quan, đoàn thể, chính quyền và xã hội trong đó các Trung tâm giới thiệu việc làm
thiệu việc làm Thanh niên đã tham gia thu thập thông tin khảo sát và tạo điều kiện về
thuộc hệ thống công lập nhà nước đóng vai trò chủ lực, trực tiếp. Đề tài được thực
thời gian để hoàn thành Luận văn
hiện nghiên cứu tại 03 Trung tâm : Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố - CES,
Các anh, chị học viên Cao học Quản trị kinh doanh khóa 12SQT đã cùng tôi trao
đổi kiến thức, kinh nghiệm trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Gia đình và bạn bè thân thiết đã giúp đỡ, ủng hộ tinh thần cho tôi trong suốt thời
Trung tâm Hướng nghiệp, Dạy nghề và Giới thiệu việc làm Thanh niên Thành phố YES Center, Trung tâm GTVL các khu chế xuất và công nghiệp thành phố HEPZAECS là các Trung tâm Giới thiệu việc làm hoạt động có hiệu quả trong hệ
thống công lập nhà nước trên địa bàn Thành phố
gian học tập tại trường.
Cảm ơn các bạn thanh niên, người lao động là khách hàng của YES Center, CES,
HEPZAESC đã tin tưởng và hỗ trợ tham gia thực hiện các phiếu khảo sát đồng thời
đóng góp ý kiến để hoàn thành đề tài
Luận văn gồm 3 vấn đề chính:
Một là: đề tài nghiên cứu sử dụng lý thuyết chất lượng dịch vụ, mô hình chất
lượng dịch vụ SERVPERF của Cronin & Taylor (1992). Từ mô hình chất lượng
Đặc biệt, cảm ơn PGS-TS NGUYỄN PHÚ TỤ đã tận tình hướng dẫn em hoàn
dịch vụ SERVPERF tác giả đã điều chỉnh mô hình cho phù hợp với nghiên cứu về
sự hài lòng của người lao động tại các Trung tâm GTVL thuộc hệ thống công lập
thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện luận văn, dù đã cố gắng hết sức để hoàn thiện luận văn
nhưng cũng không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được những lời góp ý
chân thành của Quý Thầy, Cô và các bạn.
trên địa bàn Tp.HCM.
Hai là, qua phân tích dữ liệu điều tra từ 3 Trung tâm: Trung tâm GTVL
Thành phố - CES, Trung tâm Hướng nghiệp, Dạy nghề và GTVL Thanh niên Thành
Nguyễn Tri Quang
phố - YES Center, Trung tâm GTVL các khu chế xuất và công nghiệp thành phố HEPZAECS nghiên cứu đã cho thấy cơ sở vật chất ảnh hưởng nhiều nhất đến sự hài
lòng của người lao động, 3 nhân tố “Mức độ tin cậy”, “nhân viên”, “kỹ năng” tuy
mức độ ảnh hưởng đến sự hài lòng của người lao động không nhiều nhưng bị người
lao động đánh giá chưa cao nên 03 nhân tố này cũng cần được cải thiện
iv
v
Ba là, từ thực trạng của các Trung tâm đã được phân tích ở trên, đề tài đã đưa
ABSTRACT
ra những giải pháp nhằm khắc phục tình trạng hiện tại của các trung tâm GTVL
The study "IMPROVING THE QUALITY OF EMPLOYMENT SERVICES
thuộc hệ thống công lập trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh và các kiến nghị với các cơ
FOR PUBLIC SYSTEM IN HO CHI MINH " is done in the context of economy
quan chức năng để xây dựng Hệ thống các Trung tâm GTVL thuộc hệ thống công
was in serious crisis, bankrupt businesses, discontinued operations that increasingly
lập đáp ứng được sự hài lòng của người lao động.
synonymous with unemployment of workers,
increasingly affect life, social
Kết quả nghiên cứu giúp cho các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực chất lượng
security in the area of city . In order to support and help workers get jobs quickly, it
dịch vụ việc làm có thể sử dụng, điều chỉnh các thang đo lường phù hợp với nghiên
is necessary to need the attention of all agencies, organizations, governments and
cứu của mình trong lĩnh vực tương tự...; có thể xác định được những yếu tố ảnh
society in which the employment centers of government public system play the
hưởng đến sự hài lòng của người lao động để đầu tư phát triển, đưa ra giải pháp phù
power, direct role. The thesis was carried out research in 03 centers : the city
hợp để làm hài lòng những khách hàng của mình; tùy từng đối tượng người lao
employment introduction center - CES , Career , Vocational Training and
động sẽ có những nhận xét khác nhau và mức độ hài lòng, cũng như cảm nhận khác
introduction employment for youth Center - YES Center, employment introduction
nhau đối với các nhân tố được khảo sát; làm tài liệu tham khảo cho những ai làm
centers at processing and industrial zone Centers - HEPZAECS are the
luận văn cao học, hoặc nghiên cứu khoa học với những đề tài tương tự, đo lường sự
employment Centres that work effectively in the government public system in the
hài lòng trong những lĩnh vực chuyên môn tương tự như đo lường chất lượng các
City.
ngành dịch vụ khác…
The thesis consists of three main parts:
Hạn chế của đề tài này là ở phạm vi nghiên cứu; nghiên cứu này chỉ được
Firstly, the research used the theory of the quality of service, model of
tiến hành tại TPHCM chứ không phải phạm vi rộng lớn trên nhiều vùng lãnh thổ
service quality SERVPERF of Cronin & Taylor (1992 ). From the service quality
khác nhau nhằm giúp cho các lãnh đạo cấp cao có cái nhìn tổng thể của lĩnh vực
model SERVPERF author adjusted to suit model study of the laborers' satisfaction
này; nghiên cứu được tiến hành chủ yếu tập trung vào chất lượng dịch vụ được cảm
of employment services for the employment introduction centers of public system
nhận và sự hài lòng của đối tượng người lao động hiện đang sinh sống và làm việc
in Ho Chi Minh
tại TPHCM nên mức độ xác thực của thang đo chất lượng chưa cao; nghiên cứu chỉ
Second, by analyzing survey data from three centers : the city employment
tập trung đo lường sự hài lòng của người lao động đã sử dụng tiếp xúc với các
introduction center placement - CES , Career , Vocational Training and introduction
Trung tâm GTVL đến nhân tố cá nhân, nhân tố tình huống, hay ý kiến của các
employment for youth Center - YES Center, employment introduction centers at
chuyên gia trong lĩnh vực này… nên không thể bao quát được toàn bộ chất lượng
processing and industrial zone Centers - HEPZAECS have shown the facilities most
dịch vụ GTVL; nghiên cứu được thực hiện trong thời gian tương đối ngắn, mỗi thời
affected to the satisfaction of the labore, 3 factors " confidence level ", " employee”,
điểm khác các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người lao động khác nhau
"skill” although the effect to the satisfaction of the laborers wasn’t high but to be
nên giá trị thống kê là không thể hoàn toàn chính xác. Tất cả những hạn chế trên sẽ
low valuation by many laborers so 03 factors should also be improved
là tiền đề cho những hướng nghiên cứu tiếp theo.
Third, on the basis of the current situation of the centers has been discussed
above, the thesis has shown the measures to overcome the current situation of the
vi
vii
employment introduction centers of public system in Ho Chi Minh City and made
MỤC LỤC
recommendations to the authorities to build the the employment introduction
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
centers of public system to meet the satisfaction of the laborers
LỜI CÁM ƠN ......................................................................................................... ii
The results of the study help researchers in the field of employment services
TÓM TẮT .............................................................................................................. iii
quality can use, adjust the measurement scales consistent with their research in the
ABSTRACT ............................................................................................................ v
same field..; may be identify which factors influence the satisfaction of laborers to
MỤC LỤC ............................................................................................................ vii
invest in developing a suitable solution to please their customers, depending on the
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... xi
employee object will have different comments and satisfaction, as well as different
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... xii
feeling for the surveyed factors, making reference to those who do graduate thesis,
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... xiii
or scientist research with a similar thesis, measurement satisfaction in the similar
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
professional field to measuring the quality of other services ....
1. Đặt vấn đề: ...................................................................................................... 1
Limitations of this thesis is in the scope of research, this study was
2. Tính cấp thiết của đề tài:.................................................................................. 1
conducted in Ho Chi Minh city rather large range in many different areas to help
3. Mục tiêu nghiên cứu: ....................................................................................... 2
senior leaders have an overview of this field; research was conducted mainly focus
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
on service quality that was felt and the satisfaction of laborers who are currently
5. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................ 3
living and working in Ho Chi Minh city so the authentic level of quality scale was
6. Kết cấu của đề tài: ........................................................................................... 4
not high; the study focused to measure the satisfaction of laborers who have
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ........................... 6
contacted with the employment introduction center to personal factors, situation
1.1. SỰ HÀI LÒNG KHÁCH HÀNG (NGƯỜI LAO ĐỘNG): ............................... 6
factors, or the experts’ opinions in this field ... so this thesis could not cover the
1.1.1. Khái niệm .................................................................................................. 6
entire service quality of the employment introduction center; research is done in a
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng (người lao động) . 7
relatively short time, every different time factors affected to the different
1.1.3. Thang đo sự hài lòng của khách hàng ........................................................ 8
satisfaction of laborers, so statistical values is not entirely accurate . All of these
1.2. DỊCH VỤ VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ: ...................................................... 8
restrictions will be a prerequisite for the further research
1.2.1. Dịch vụ:..................................................................................................... 8
1.2.1.1. Khái niệm dịch vụ .............................................................................. 8
1.2.1.2. Các tính chất của dịch vụ .................................................................... 9
1.2.2. Khái niệm về chất lượng dịch vụ: ............................................................ 10
1.2.3 Thang đo chất lượng dịch vụ .................................................................... 12
1.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA DỊCH VỤ VIỆC LÀM VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦA
KHÁCH HÀNG: ................................................................................................... 16
viii
ix
1.3.1. Khái niệm về việc làm và dịch vụ việc làm: ............................................. 16
2.8. ĐÁNH GIÁ THANG ĐO ............................................................................... 44
1.3.1.1. Việc làm: .......................................................................................... 16
2.8.1. Kiểm định bằng Cronbach Alpha ............................................................. 44
1.3.1.2. Dịch vụ việc làm: ............................................................................. 18
2.8.1.1. Thang đo chất lượng dịch vụ GTVL: ................................................ 45
1.3.2. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng: ...... 19
2.8.1.2. Thang đo sự hài lòng của người lao động ......................................... 48
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM CỦA CÁC
2.8.2. Phân Tích nhân tố EFA (Exloratoty Factor Analysis) .............................. 49
TRUNG TÂM GTVL THUỘC HỆ THỐNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TP.
2.8.2.1. Thang đo chất lượng dịch vụ GTVL ................................................. 51
HCM ..................................................................................................................... 21
2.8.2.2. Thang đo sự hài lòng của người lao động ......................................... 55
2.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TẠI TP. HCM ..................... 21
2.9. HIỆU CHỈNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THUYẾT .............. 56
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM CỦA CÁC TỔ CHỨC
2.9.1. Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu..................................... 57
GIỚI THIỆU VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH: ........ 23
2.9.1.1. Kiểm định mô hình ........................................................................... 57
2.2.1. Hoạt động của các Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm .................. 24
2.9.1.2. Phân tích tương quan hệ số Pearson .................................................. 58
2.2.2. Hoạt động của các Trung tâm GTVL thuộc hệ thống công lập Nhà nước. 27
2.9.1.3. Phân tích hồi quy đa biến.................................................................. 59
2.3. GIỚI THIỆU QUI MÔ TỔ CHỨC VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
2.9.2. Kiểm định các giả thuyết ......................................................................... 61
VIỆC LÀM CỦA CES, YES CENTER, HEPZAECS ........................................... 29
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM
2.3.1. Giới thiệu qui mô, tổ chức của CES, YES CENTER, HEPZAECS .......... 29
TẠI CÁC TRUNG TÂM GTVL THUỘC HỆ THỐNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA
2.3.1.1. Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố - CES ............................... 29
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................................................................... 64
2.3.1.2. Trung tâm Hướng nghiệp, Dạy nghề và Giới thiệu việc làm Thanh
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP : .................................................................... 64
niên Thành phố - YES Center ................................................................................ 30
3.1.1. Xác định vấn đề cần cải tiến .................................................................... 64
2.3.1.3. Trung tâm GTVL các khu chế xuất và công nghiệp thành phố -
3.1.2. Xác định nguyên nhân của vấn đề............................................................ 65
HEPZAECS .......................................................................................................... 32
3.1.2.1. Về cơ sở vật chất .............................................................................. 65
2.3.2. Kết quả hoạt động của CES, YES CENTER, HEPZAECS ...................... 33
3.1.2.2. Về mức độ tin cậy ............................................................................ 67
2.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THUYẾT: .................................... 36
3.1.2.3. Về nhân viên .................................................................................... 68
2.5. THIẾT KẾ MẪU ............................................................................................ 38
3.1.2.4. Về kỹ năng ....................................................................................... 69
2.6. XÂY DỰNG VÀ HIỆU CHỈNH THANG ĐO ............................................... 39
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ: ..................................................................... 70
2.6.1. Thang đo về chất lượng dịch vụ ............................................................... 39
3.2.1. Giải pháp đầu tư cơ sở vật chất ................................................................ 70
2.6.2. Thang đo về sự hài lòng của người lao động ............................................ 42
3.2.1.1. Mục tiêu giải pháp ............................................................................ 70
2.7. THÔNG TIN MẪU NGHIÊN CỨU ............................................................... 42
3.2.1.2. Nội dung của giải pháp: .................................................................... 70
2.7.1. Kích thước mẫu ....................................................................................... 42
3.2.1.3. Hiệu quả do giải pháp mang lại ........................................................ 72
2.7.2. Thông tin mẫu nghiên cứu ....................................................................... 43
3.2.2. Giải pháp nâng cao mức độ tin cậy của người lao động ........................... 73
x
xi
3.2.2.1. Mục tiêu của giải pháp...................................................................... 73
3.2.2.2. Nội dung của giải pháp ..................................................................... 73
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
YES Center
3.2.2.3. Hiệu quả do giải pháp mang lại ........................................................ 75
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên ............................... 75
3.2.3.1. Mục tiêu của giải pháp...................................................................... 75
làm Thanh niên Tp. Hồ Chí Minh
CES
Trung tâm Giới thiệu việc làm Tp. Hồ Chí Minh
HEPZAESC
Trung tâm Giới thiệu việc làm các khu chế xuất và công
3.2.3.2. Nội dung của giải pháp ..................................................................... 75
3.2.3.3. Hiệu quả của giải pháp mang lại ....................................................... 76
3.3. KIẾN NGHỊ: .................................................................................................. 76
Trung tâm Hướng nghiệp, Dạy nghề và Giới thiệu việc
nghiệp Tp. Hồ Chí Minh
TP. HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
EFA
Exploratary factor analysis (Phân tích nhân tố)
3.3.1. Đối với tất cả hệ thống Trung tâm GTVL ................................................ 76
GTVL
Giới thiệu việc làm
3.3.2. Đối với các đơn vị chủ quản của các Trung tâm:...................................... 77
KMO
3.3.3. Đối với Bộ Lao Động – Thương Binh – Xã Hội ...................................... 77
(Kaiser-Meyer-Olkin) Là một chỉ số dùng để xem xét sự
thích hợp của phân tích nhân tố với dữ liệu của mẫu
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 78
REL
(Reliability) Độ tin cậy
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 81
RES
(Responsiveness) Độ đáp ứng
PHỤ LỤC
ASS
(Assurance) Năng Lực phục vụ
EMP
(Empathy) Cảm thông
TAN
(Tangible) Cơ Sở Vật Chất
STA
(Staff) Nhân Viên
SKI
(Skill) Kỹ Năng
SAT
(Satisfaction): Sự hài lòng
SIJ
(Service Introduction Jobs) Dịch vụ giới thiệu việc làm
Cronbach‘s Alpha được dùng để đo lường tính nhất quán nội tại của thang
đo. Hệ số thang đo càng cao thể hiện tính đồng nhất của
các biến đo lường càng cao tức là mức độ liên kết của các
biến đo lường càng chặt chẽ
SERVQUAL
Mô hình chất lượng dịch vụ
SERVPERF
Mô hình chất lượng dịch vụ thực hiện
VIF
Variance inflation factor (Hệ số phóng đại phương sai)
xii
xiii
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
Bảng 2.1. Tổng hợp kết quả hoạt động dịch vụ việc làm của các Trung tâm .......... 35
Bảng 2.2. Cỡ mẫu phân theo loại hình DN............................................................. 43
Hình 1.1. Mô hình Kano về sự hài lòng của khách hàng .......................................... 7
Bảng 2.3. Bảng thống kê mẫu theo giới tính .......................................................... 43
Hình 1.2. Mô hình chất lượng dịch vụ của Gronroos ............................................. 13
Bảng 2.4. Bảng thống kê mẫu theo năm làm việc .................................................. 44
Hình 1.3. Mô hình phân tích các loại khoảng cách của chất lượng dịch vụ ............ 14
Bảng 2.5. Bảng thống kê mẫu lao động ở trọ ......................................................... 44
Hình 1.4. Mô hình mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn khách hàng
Bảng 2.6. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha các thành phần của thang đo chất
.............................................................................................................................. 19
lượng dịch vụ GTVL ............................................................................................. 45
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất để đo lường sự hài lòng của người lao động
Bảng 2.7. Kết quả kiểm định Cronbach’s Anpha thang đo sự hài lòng của người lao
về chất lượng dịch vụ của Trung tâm GTVL.......................................................... 37
động ...................................................................................................................... 49
Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh .............................................................. 56
Bảng 2.8. Kết quả phân tích nhân tố thang đo chất lượng dịch vụ GTVL............... 51
Hình 2.3. Mức độ ảnh hưởng của 4 nhân tố đến mức độ hài lòng .......................... 62
Bảng 2.9. Chỉ số KMO và Bartlett’s Test .............................................................. 54
Bảng 2.10. Kết quả phân tích nhân tố thang đo sự hài lòng .................................... 55
Bảng 2.11. Thống kê mô tả các nhân tố đo lường chất lượng dịch vụ GTVL ......... 57
Bảng 2.12. Bảng ma trận tương quan theo hệ số Pearson ....................................... 58
Bảng 2.13. Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter ....................................... 59
Bảng 2.14. Kết quả phân tích phương sai ANOVA ................................................ 60
Bảng 2.15. Bảng phân tích các hệ số hồi quy đa biến ............................................. 60
Bảng 2.16: Bảng tổng hợp kiểm định giả thuyết nghiên cứu .................................. 62
Bảng 3.1. Trọng số đã chuẩn hóa và giá trị trung bình của các nhân tố .................. 64
1
2
PHẦN MỞ ĐẦU
này đã khiến cung – cầu lao động tại Thành phố Hồ Chí Minh trở nên mất cân đối.
1. Đặt vấn đề:
Đặc biệt, trong tình hình khủng hoảng kinh tế như hiện nay, các doanh nghiệp đã
Trong nền kinh tế thị trường, cùng với sự phát triển của thị trường bất động
bắt đầu quá trình tái cấu trúc, trong đó có tái cấu trúc cơ cấu nhân sự. Một lượng lớn
sản, thị trường chứng khoán, thị trường tiền tệ,... thị trường lao động đã dần định
lao động không có tay nghề hoặc tay nghề yếu kém bị sa thải và rơi vào tình trạng
hình và không còn là một khái niệm quá mới mẻ đối với các quốc gia trên thế giới,
thất nghiệp. Cùng lúc, rất nhiều doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc tìm
đặc biệt là các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Từ những lý do trên
kiếm nhân sự có chất lượng cao, giỏi nghề. Theo nguồn thông tin của Trung tâm Dự
chúng ta nhận thấy tình hình việc làm và thị trường lao động trong thời gian tới sẽ
báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP. HCM, trong Quý I năm
diễn biến vô cùng phức tạp.
2013, nhu cầu tuyển dụng lao động chưa qua đào tạo giảm 12% so với Quý IV năm
Chịu sự tác động của quy luật cung – cầu và sức ép của cuộc khủng hoảng
2012.
kinh tế, thị trường lao động ngày càng diễn biến phức tạp: thừa lao động không có
Bên cạnh việc ra đời của các trung tâm GTVL công lập trên địa bàn TP.
tay nghề trong khi doanh nghiệp cần lao động có chuyên môn; sinh viên mới ra
HCM (như: Trung tâm Hướng nghiệp, Dạy nghề và Giới thiệu việc làm Thanh niên
trường nhiều vô kể trong khi doanh nghiệp cần người có kinh nghiệm; nông thôn
TP. HCM - YES Center, Trung tâm Giới thiệu việc làm Thành phố Hồ Chí Minh -
thiếu người làm việc trong khi khu vực thành thị đang phải đối mặt với nạn thất
CES, Trung tâm Giới thiệu việc làm các khu chế xuất và công nghiệp Tp. Hồ Chí
nghiệp...
Để giải quyết phần nào khó khăn cho thị trường lao động, ngày 28 tháng 02
Minh - HEPZAESCESC), thị trường lao động dần xuất hiện các công ty tư nhân,
văn phòng cũng làm công tác GTVL nhưng người lao động sẽ gặp nhiều rủi ro khi
năm 2005 Chính phủ ban hành Nghị định số 19/2005/NĐ-CP về Quy định điều
gặp các công ty “ma”, lừa đảo, dẫn đến tình trạng “cò” lao động khá phổ biến trong
kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của tổ chức GTVL nhằm rút ngắn khoảng cách
thời gian qua.
chênh lệch của cung – cầu lao động.
Tiếp tục hỗ trợ thanh niên học nghề, lập nghiệp, ngày 21 tháng 7 năm 2008
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 103/2008/QĐ-Trung tâm về việc phê
duyệt Đề án Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 – 2015.
Đã có các trung tâm GTVL công lập nhưng tại sao người lao động vẫn tìm
đến các công ty GTVL tư nhân? Phải chăng do người lao động thiếu thông tin? Hay
do chất lượng dịch vụ của các trung tâm GTVL công lập?
Bên cạnh đó, Luật việc làm ra đời và có hiệu lực thi hành trong năm 2015,
Vấn đề đặt ra là các trung tâm GTVL này phải đáp ứng được nhu cầu của
theo đó các Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc hệ thống công lập sẽ được đổi tên
người lao động, và là phương tiện hữu ích để đưa cung – cầu lao động gần đến điểm
thành Trung tâm Dịch vụ việc làm điều này cũng có nghĩa là tính dịch vụ sẽ trở
cân bằng.
thành một yêu cầu bắt buộc với các Trung tâm GTVL thuộc hệ thống công lập
2. Tính cấp thiết của đề tài:
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đông dân nhất, giữ vai trò đầu tàu kinh
Nhằm đánh giá chất lượng dịch vụ của các trung tâm này, tác giả tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng dịch vụ việc làm thuộc hệ thống công lập
tế của Việt Nam. Bởi sự sầm uất và là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục nên
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”.
Thành phố Hồ Chí Minh có sức hút mạnh mẽ đối với thanh niên, người lao động
3. Mục tiêu nghiên cứu:
trên mọi miền đất nước, bao gồm cả những lao động không có tay nghề. Thực trạng
- Tổng hợp lý luận về dịch vụ việc làm và sự hài lòng của khách hàng
3
- Đánh giá thực trạng hoạt động của các tổ chức giới thiệu việc làm
- Xác định các nhân tố và xây dựng mô hình nghiên cứu đo lường sự hài lòng
4
Phương pháp nghiên cứu thống kê: được thực hiện thông qua việc thu thập
số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán các đặc trưng khác nhau được hệ thống bằng
của người lao động dựa trên việc tìm hiểu các nhân tố tác động đến sự hài lòng của
bảng biểu để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu của luận văn. Kết
người lao động. Đánh giá mức độ hài lòng của người lao động đối với dịch vụ việc
quả nghiên cứu được trình bày thông qua bảng số liệu, bảng biểu, đồ thị với các con
làm của các trung tâm GTVL thuộc hệ thống công lập.
số thống kê chính xác. Bên cạnh đó, số liệu thu về được xử lý bằng phần mềm SPSS
- Đề xuất một số giải pháp cải thiện những nhân tố yếu kém và nâng cao mức
phiên bản 16.0. Bảng câu hỏi phát trực tiếp cho người lao động bằng giấy, do đó dữ
độ hài lòng của người lao động đối với dịch vụ GTVL của các trung tâm GTVL
liệu được ghi chép thủ công và số lượng mẫu khá lớn nên dữ liệu thu về sẽ được mã
thuộc hệ thống công lập.
hóa, nhập liệu và hiệu chỉnh trong quá trình xử lý.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định tính dùng phương pháp thảo luận nhóm với
Đối tượng nghiên cứu:
5 đến 7 người lao động. Trên cơ sở các thông tin thu thập sẽ hình thành mô hình
• Đối tượng nghiên cứu của luận văn:
nghiên cứu và bảng câu hỏi khảo sát cho nghiên cứu định lượng.
Dịch vụ việc làm của các trung tâm GTVL thuộc hệ thống công lập trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh cụ thể là: YES Center, CES, HEPZAESC.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người lao động đối với dịch vụ
việc làm.
Phương pháp định lượng: Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông
qua số liệu thu thập được từ bảng câu hỏi được phát trực tiếp cho người lao động.
Các câu hỏi được đo lường dựa trên thang đo Likert 5 mức độ. Thang đo được kiểm
định sơ bộ thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá
• Đối tượng khảo sát:
(EFA) với phần mềm SPSS phiên bản 16.0. Phân tích tương quan, hồi quy tuyến
Người lao động đã từng liên hệ và giao dịch tại các trung tâm GTVL thuộc
tính được sử dụng để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.
hệ thống công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh cụ thể là: YES Center,
CES, HEPZAESC.
Phương pháp logic: được thực hiện nhằm nhìn nhận ra cái mới. Từ kết
quả của nghiên cứu chính thức, những thực trạng về tình hình chất lượng dịch vụ
Người lao động đang liên hệ và giao dịch tại các trung tâm GTVL thuộc hệ
việc làm và những nhân tố thực sự ảnh hưởng đến sự hài lòng của người lao động
thống công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh cụ thể là: YES Center, CES,
đối với dịch vụ việc làm của các trung tâm GTVL thuộc hệ thống công lập, tác giả
HEPZAESC.
đưa ra những lập luận chứng minh cho những giải pháp đề xuất nhằm nâng cao sự
Phạm vi nghiên cứu:
hài lòng của người lao động đối với dịch vụ việc làm.
Nghiên cứu thực hiện đối với người lao động đã từng và đang liên hệ, giao
6. Kết cấu của đề tài:
dịch tại các trung tâm GTVL thuộc hệ thống công lập trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh, bao gồm: YES Center, CES, HEPZA
5. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành thông qua việc sử dụng 3 nhóm phương pháp cụ
thể như sau:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung của
luận văn bao gồm trong 3 chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ
Chương 2: Thực trạng dịch vụ việc làm của các Trung tâm GTVL thuộc hệ
thống công lập trên địa bàn TP. HCM
5
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ việc làm tại các trung tâm
6
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
GTVL thuộc hệ thống công lập trên địa bàn TP. HCM
1.1. SỰ HÀI LÒNG KHÁCH HÀNG (NGƯỜI LAO ĐỘNG):
1.1.1. Khái niệm
Trong hoạt động kinh doanh hay bất cứ một hoạt động dịch vụ nào sự hài
lòng khách hàng là một trong những nội dung chủ yếu, chính vì lẽ đó đã có rất
nhiều công trình nghiên cứu, sách báo khoa học đã xuất bản về đề tài này.
Theo Spreng, MacKenzie, và Olshavsky (1996), sự hài lòng của khách hàng được
xem là nền tảng trong khái niệm của marketing về việc thỏa mãn nhu cầu và
mong ước của khách hàng.
Có nhiều quan điểm đánh giá khác nhau về sự hài lòng của khách hàng:
Theo Brown (1992): “sự hài lòng của khách hàng là một trạng thái trong đó
những gì khách hàng cần, muốn, và mong đợi ở sản phẩm và gói dịch vụ được thỏa
mãn hay vượt quá sự thỏa mãn, kết quả là có sự mua hàng lập lại, lòng trung thành
và giá trị của lời truyền miệng một cách thích thú”.
Theo Philip Kotler (2001): “Sự hài lòng của khách hàng là mức độ của
trạng thái cảm giác của một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ
một sản phẩm với những kỳ vọng của người đó”
“Sự hài lòng của khách hàng là sự phản ứng của người tiêu dùng đối với
việc ước lượng sự khác nhau giữa mong muốn trước đó (hoặc những tiêu chuẩn cho
sự thể hiện) và sự thể hiện thực sự của sản phẩm như là một sự chấp nhận sau khi
dùng nó” (Tse và Wilton (1988), dẫn theo Trần Thị Như Châu, 2009).
Zeithaml & Bitner (2000) cũng có định nghĩa về sự hài lòng của khách hàng
như sau: “sự hài lòng của khách hàng là sự đánh giá của khách hàng về một sản
phẩm hay một dịch vụ đã đáp ứng được nhu cầu và mong đợi của họ”
Mặc dù có khá nhiều quan điểm về sự hài lòng của khách hàng và mỗi quan
điểm đứng trên những khía cạnh khác nhau, nhưng nhìn chung các quan điểm này
đều đi đến một kết luận là đem lại sự hài lòng của khách hàng chính là mục tiêu
7
8
phấn đấu liên tục của bất kỳ doanh nghiệp, bất kỳ tổ chức nào để có thể thành công
Những đặc tính này nếu không có, khách hàng vẫn mặc nhiên chấp nhận dịch
vụ. Nhưng nếu tồn tại những đặc tính này thì khách hàng sẽ rất bất ngờ và thích thú
và phát triển.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng (người lao
động)
vì nhận thấy sự hữu ích của chúng. Vì vậy gia tăng đặc tính này, sẽ gia tăng được sự
hài lòng và lòng trung thành của khách hàng.
Khi biết được nhân tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng, chúng
ta sẽ nắm bắt tốt cách thức để kích thích sự hài lòng của khách hàng, vạch ra những
Cao
Tính chất kích thích
Phi tuyến theo độ thỏa
Tính chất thực hiện
dụng
Tuyến tính theo độ thỏa dụng
chiến lược đúng đắn để không ngừng đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
1.1.3. Thang đo sự hài lòng của khách hàng
Thang đo sự hài lòng của khách hàng dựa trên thang đo của Hayes (1998)
Trung lập
Tính chất căn bản
Có lợi tức giảm dần
Thấp
Không có tính chất
Có tính chất
(dẫn theo Lưu Thiên Tú, 2009). Theo nghiên cứu này, sự thỏa mãn của khách hàng
được đánh giá dựa trên các yếu tố:
-
Sự thỏa mãn chung
-
Mức độ thực hiện dịch vụ thấp hơn hay vượt quá sự mong đợi
Sự sắp xếp dịch vụ tương ứng với hàng hóa hay dịch vụ trong trí tưởng tượng
Hình 1.1. Mô hình Kano về sự hài lòng của khách hàng
Nguồn: Noriaki Kano, 1980 dẫn theo Nguyễn Hoàng Bảo (2006)
Trên đây là mô hình Kano (Hình 1.1) về sự hài lòng của khách hàng, mô
hình này phân biệt 3 loại đặc tính của sản phẩm (dịch vụ) có ảnh hưởng đến sự hài
lòng của khách hàng đó là :
Những đặc tính cơ bản (must be)
của khách hàng
1.2. DỊCH VỤ VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ:
1.2.1. Dịch vụ:
1.2.1.1. Khái niệm dịch vụ
Các nhà nghiên cứu marketing hiện đại định nghĩa dịch vụ theo nhiều cách
khác nhau:
Đây là đặc tính cơ bản nhất của sản phẩm, dịch vụ. Nếu đặc tính này không
Theo Philip Kotler: Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một bên có thể
được đáp ứng, khách hàng sẽ hoàn toàn không hài lòng. Nhưng nếu tăng mức độ
cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến sở hữu cái gì đó. Sản
đáp ứng các đặc tính này cũng không làm gia tăng sự hài lòng của khách hàng do họ
phẩm của nó có thể có hay không gắn liền với sản phẩm vật chất…
xem đó là điều đương nhiên.
Theo Quinn & ctg (1987), hầu hết các nghiên cứu đều xem lĩnh vực dịch vụ
Những đặc tính thực hiện ( one – dimentional)
bao gồm tất cả những hoạt động kinh tế tạo ra sản phẩm không mang tính vật chất,
Đặc tính này thể hiện tỷ lệ thuận giữa sự đáp ứng và sự hài lòng của khách
được sản xuất và tiêu dùng, đồng thời mang lại những giá trị gia tăng dưới các hình
hàng. Nếu đáp ứng cho khách hàng càng nhiều thì sự hài lòng càng tăng lên và
thức (như sự tiện lợi, sự thích thú, sự kịp thời, sự tiện nghi và sự lành mạnh) mà các
ngược lại.
lợi ích vô hình này về bản chất dành cho khách hàng đầu tiên
Những đặc tính kích thích (delighter)
Theo Gronroos (1990) cho rằng dịch vụ là một hoạt động hoặc chuỗi các
9
10
hoạt động ít nhiều có tính chất vô hình trong đó diễn ra sự tương tác giữa khách
hàng hóa thông thường trước những thay đổi và sự đa dạng của nhu cầu. Khi nhu
hàng và các nhân viên tiếp xúc với khách hàng, các nguồn lực vật chất, hàng hóa
cầu thay đổi thì các công ty dịch vụ thường gặp khó khăn chính vì vậy các công
hay hệ thống cung cấp dịch vụ - nơi giải quyết những vấn đề của khách hàng
Theo (Zeithaml và Bitner, 2000): dịch vụ là những hành vi, quá trình và
ty dịch vụ luôn phải tìm cách để làm cung và cầu phù hợp nhau, chẳng hạn như
các nhà hàng thuê thêm nhân viên bán thời gian để phục vụ vào các giờ cao điểm.
cách thức thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo ra giá trị sử dụng cho khách
hàng làm thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng.
Theo Kotler & Armstrong (2004), dịch vụ là những hoạt động hay lợi ích
Tính hay thay đổi (variability): thể hiện ở đặc điểm chất lượng dịch vụ
phụ thuộc vào người cung cấp dịch vụ, thời gian, địa điểm và cách thức dịch vụ
được cung cấp.
Tính không đồng nhất (Heterogeneity): do việc sản xuất và tiêu thụ diễn ra
mà doanh nghiệp có thể cống hiến cho khách hàng nhằm thiết lập, củng cố và mở
rộng những quan hệ và hợp tác lâu dài với khách hàng.
đồng thời nên chất lượng dịch vụ khác nhau theo thời gian, không gian, người phục
Tóm lại, có nhiều khái niệm về dịch vụ được phát biểu dưới những góc
vụ và khách hàng. Sự biến thiên trong chất lượng dịch vụ diễn ra thường xuyên hơn
độ khác nhau nhưng nhìn chung thì Dịch vụ là những hoạt động mà một bên (nhà
so với sản phẩm hữu hình do mức độ tương tác của con người trong dịch vụ cao hơn
cung cấp dịch vụ) có thể cung cấp cho bên kia nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó mà
rất nhiều so với sản phẩm hữu hình. Dịch vụ ẩn chứa sức lao động của con người
chủ yếu là vô hình và không chuyển giao quyền sở hữu. Đặc điểm của dịch vụ là
càng cao thì chất lượng dịch vụ càng không đồng nhất. Đối với những dịch vụ đòi
không tồn tại ở dạng sản phẩm cụ thể (hữu hình) như hàng hoá nhưng Dịch vụ có
hỏi sự tham gia nhiều hơn của chính người sử dụng dịch vụ thì người sử dụng này
thể gắn liền hay không gắn liền với một sản phẩm vật chất. Ví dụ: dịch vụ khám
ảnh hướng rất lớn đến chất lượng dịch vụ. Và khi đánh giá chất lượng dịch vụ,
chữa bệnh, dịch vụ du lịch, dịch vụ đào tạo, dịch vụ ăn uống, dịch vụ chăm sóc sức
khách hàng dựa nhiều vào cảm nhận cá nhân cũng như trạng thái tâm lý lúc đánh
khỏe, dịch vụ giải trí, dịch vụ GTVL,...
giá.
1.2.1.2. Các tính chất của dịch vụ
Ngoài các tính chất trên, dịch vụ còn có thể được mô tả với các thuộc
Dịch vụ có các tính chất cơ bản khác với các sản phẩm hữu hình khác là:
tính chính sau: thiếu tính chất có thể chuyên chở được; cần nhiều nhân lực; biến
Tính vô hình (intangibility): dịch vụ không có hình dáng cụ thể; chúng ta
động nhu cầu; phải có mặt người mua dịch vụ ...
không thể sờ mó, cầm nắm, cân, đong, đo đếm được như các sản phẩm hữu hình.
Và do vậy mà dịch vụ cũng không thể tồn trữ, lưu kho.
Tính không thể tách rời (inseparability): nghĩa là việc tiêu thụ và sản xuất
1.2.2. Khái niệm về chất lượng dịch vụ:
Chất lượng dịch vụ là một phạm trù rất rộng và phức tạp, phản ánh tổng
hợp các nội dung kinh tế, kỹ thuật và xã hội. Thế nên, hiện nay chúng ta vẫn
dịch vụ được thực hiện đồng thời. Những sản phẩm hữu hình, sau khi được sản xuất
chưa có một định nghĩa nào thật hoàn chỉnh mà tùy theo hướng tiếp cận mà khái
sẽ thông qua các đại lý trung gian, bán sỉ và lẻ rồi mới sử dụng. Còn dịch vụ, việc
niệm chất lượng dịch vụ được hiểu theo các cách khác nhau, mỗi cách hiểu đều
sản xuất và tiêu thụ diễn ra cùng lúc, có sự hiện diện của người cung cấp dịch vụ và
có cơ sở khoa học nhằm giải quyết mục tiêu, nhiệm vụ nhất định trong thực tế.
người sử dụng dịch vụ.
Theo ISO 8402, chất lượng dịch vụ là “Tập hợp các đặc tính của một đối
Tính dễ bị phá vỡ (perishability): dịch vụ khác với các hàng hóa thông
tượng, tạo cho đối tượng đó khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra hoặc
thường ở chỗ nó không thể được cất giữ. Nói cách khác, dịch vụ nhạy cảm hơn các
tiềm ẩn”. Có thể hiểu chất lượng dịch vụ là sự thỏa mãn khách hàng được đo
11
12
bằng hiệu số giữa chất lượng mong đợi và chất lượng đạt được. Nếu chất lượng
- Sự nhận thức của khách hàng về chất lượng dịch vụ bị ảnh hưởng bởi sự
mong đợi thấp hơn chất lượng đạt được thì chất lượng dịch vụ là tuyệt hảo, nếu
so sánh giữa mong đợi của khách hàng về dịch vụ và mức độ nhận được của khách
chất lượng mong đợi lớn hơn chất lượng đạt được thì chất lượng dịch vụ không
hàng sau khi sử dụng dịch vụ.
đảm bảo, nếu chất lượng mong đợi bằng chất lượng đạt được thì chất lượng dịch
vụ đảm bảo.
- Đánh giá chất lượng dịch vụ không chỉ dựa vào kết quả của dịch vụ mà
còn phải bao gồm sự đánh giá trong quá trình chuyển giao dịch vụ.
Lewis và Booms cho rằng: “ Dịch vụ là một sự đo lường mức độ dịch vụ
Nhìn chung, chất lượng dịch vụ là cái rất khó đo lường và khó xác định, tất
được đưa đến khách hàng tương xứng với mong đợi của khách hàng tốt đến đâu.
cả các kết luận trên đều đưa ra một cách chung chung về cách xác định chất lượng
Việc tạo ra một dịch vụ chất lượng nghĩa là đáp ứng mong đợi của khách hàng một
dịch vụ, mỗi lĩnh vực dịch vụ khác nhau chắc chắn sẽ có những cách xác định chất
cách đồng nhất”.
lượng dịch vụ khác nhau. Tuy vậy ta có thể thấy các quan niệm trên đều có chung
Zeithaml (1987) giải thích: “ Chất lượng dịch vụ là sự đánh giá của khách
hàng về tính siêu việt và sự tuyệt vời nói chung của một thực thể. Nó là một dạng
của thái độ và các hệ quả từ một sự so sánh giữa những gì được mong đợi và nhận
thức về những thứ ta nhận được.”
một quan điểm chất lượng là sự thỏa mãn một yêu cầu nào đó.
1.2.3 Thang đo chất lượng dịch vụ
Theo TCVN và ISO 9000, chất lượng dịch vụ là mức phù hợp của sản
phẩm dịch vụ so với các yêu cầu đề ra hoặc định trước của người mua. Vì vậy,
Bogue (1998) cho rằng: chất lượng là một khái niệm “đa chiều” và bao hàm
đo lường chất lượng dịch vụ thường dựa trên mối quan hệ giữa những mong đợi
nhiều yếu tố (Bogue, 1998). Đó là một khái niệm nhiều mặt và bao trùm ba khía
và cảm nhận thực tế của khách hàng về dịch vụ. Hiện nay có rất nhiều thang đo
cạnh: (1) mục tiêu, (2) quá trình triển khai để đạt được mục tiêu, (3) thành quả đạt
khác nhau dùng để đo lường và đánh giá chất lượng dịch vụ, chúng phù hợp với
được.
từng đặc trưng dịch vụ và tất cả có một điểm chung là đều thể hiện được mức độ hài
Parasuraman, V.A Zeithaml và L.L Berry (Parasuraman va ctg, dẫn theo
lòng mà khách hàng cảm nhận sau khi dùng dịch vụ.
Nguyễn Đình Thọ và ctg., 2003) đã định nghĩa: “chất lượng dịch vụ là khoảng cách
mong đợi về sản phẩm dịch vụ của khách hàng và nhận thức, cảm nhận của họ khi
sử dụng qua sản phẩm dịch vụ đó”.
Cronin và Taylor (1992) nhận định : “chất lượng dịch vụ chính là chất lượng
dịch vụ theo cảm nhận của khách hàng mà không cần so sánh với kỳ vọng vì nó
khiến khách hàng nhầm lẫn, khó phân biệt”.
Mô hình chất lượng chức năng và chất lượng kỹ thuật Gronroos
Để nghiên cứu cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ,
Gronroos (1984) đã giới thiệu mô hình chất lượng dịch vụ dựa trên 03 điểm
thiết yếu:
Thứ nhất, phân biệt chất lượng chức năng với chất lượng kỹ thuật. Chất
lượng chức năng chính là quá trình tương tác giữa khách hàng và người cung ứng
Mặt khác, những nhà nghiên cứu về chất lượng dịch vụ như Gronroos-1984;
dịch vụ, nghĩa là làm thế nào dịch vụ được thể hiện và cung ứng. Chất lượng kỹ
Lehtinen & Lehtinen -1982; Lewis & Booms -1983; Sasser, Olsen & Wyckoff –
thuật là hệ quả của quá trình vận hành hoạt động dịch vụ, có nghĩa là những gì
1978 đã đưa ra một số kết luận cơ bản về chất lượng dịch vụ:
mà khách hàng nhận được.
- Việc đánh giá chất lượng dịch vụ khó khăn hơn chất lượng sản phẩm.
Thứ hai, hình ảnh có tầm quan trọng tột bậc đối với tất cả các hãng cung
ứng dịch vụ bởi vì khách hàng có thể thấy được hình ảnh và nguồn lực của
13
hãng trong quá trình giao dịch mua bán.
14
hàng, hình ảnh (image) doanh nghiệp và sản phẩm, chất lượng cảm nhận
Thứ ba, cảm nhận toàn bộ về chất lượng là một hàm của những cảm nhận
(perceived quality) và giá trị cảm nhận (perceived value) về sản phẩm hoặc dịch
đánh giá của khách hàng về dịch vụ và sự khác biệt giữa những đánh giá này
vụ kèm theo đến các biến số kết quả của sự hài lòng như sự trung thành
với những mong đợi về dịch vụ của họ
(customer loyalty) hay sự than phiền của khách hàng (customer complaints).
Mô hình SERVQUAL
Đây là mô hình của Parasuraman & ctg (1985) (dẫn theo Nguyễn Đình Thọ & ctg,
2003), là những người tiên phong trong nghiên cứu về chất lượng dịch vụ một cách
cụ thể và chi tiết, họ đã đưa ra mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ.
Hình 1.2. Mô hình chất lượng dịch vụ của Gronroos
Mô hình lý thuyết về chỉ số hài lòng của khách hàng (Customer
Satisfaction Index – CSI)
Mô hình này được ứng dụng nhằm đo lường sự thõa mãn của khách hàng
đối với các ngành, các doanh nghiệp, dịch vụ… Từ đó có thể biết được vị thế, sự
đánh giá của khách hàng đối với doanh nghiệp, dịch vụ để hoạch định các mục
tiêu và chiến lược cải tiến chất lượng hoạt động.
Chỉ số hài hài lòng của khách hàng bao gồm các nhân tố (biến), mỗi nhân
Hình 1.3. Mô hình phân tích các loại khoảng cách của chất lượng dịch vụ
tố được cấu thành từ nhiều yếu tố cụ thể (indicators, items) đặc trưng của sản
Nguồn: Nguyễn Đình Thọ, 2003. Trích từ Parasuraman & ctg (1985:44)
phẩm hoặc dịch vụ. Sự hài lòng khách hàng (customer satisfaction) được định
Kể từ khi thang đo SERVQUAL ra đời đã có những tranh luận làm thế nào
nghĩa như là một sự đánh giá toàn diện về sự sử dụng một dịch vụ hoặc hoạt động
để đo lường chất lượng dịch vụ tốt nhất. Gần hai thập kỷ sau đó, nhiều nhà nghiên
sau bán của doanh nghiệp và đây chính là điểm cốt lõi của mô hình CSI. Xung
cứu đã nỗ lực chứng minh tính hiệu quả của bộ thang đo SERVQUAL. Bộ thang đo
quanh biến số này là hệ thống các mối quan hệ nhân quả (cause and effect)
này nhằm đo lường sự cảm nhận về dịch vụ thông qua năm thành phần chất lượng
xuất phát từ những biến số khởi tạo như sự mong đợi (expectations) của khách
dịch vụ, bao gồm:
15
16
1) Tin cậy (reliability): nói lên khả năng thực hiện dịch vụ đúng như đã hứa
& Boller, 1992; Crolin & Taylor, 1992 ( dẫn theo Phạm Huy Phong & ctg, 2007)).
và chính xác. Một dịch vụ có thể được tin cậy nếu nó được thực hiện đúng ngay từ
Crolin & Taylor (1992) với mô hình SERVPERF, cho rằng mức độ cảm nhận của
đầu.
khách hàng đối với sự thực hiện dịch vụ của doanh nghiệp phản ánh tốt nhất chất
2) Đáp ứng ( Responsiveness): sự sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và nhanh
chóng cung cấp dịch vụ như đã hứa
3) Đảm bảo (Assurance): những phẩm chất của nhân viên mang lại lòng tin
cho khách hàng như tính chuyên nghiệp, lịch sự, khả năng giao tiếp.
4) Cảm thông ( Empathy): nhân viên phục vụ quan tâm đến khách hàng, tạo
cho khách hàng cảm giác an tâm.
5) Phương tiện hữu hình (Tangibility): trang phục, ngoại hình của nhân viên
và trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ
lượng dịch vụ. Theo mô hình SERVPERF thì: Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm
nhận.
Kết luận này được sự đồng tình bởi các tác giả khác như Lee & ctg (2000),
Brady & ctg (2002). Thang đo SERVPERF được các tác giả Cronin & Taylor
(1992) (dẫn theo Thongsamak, 2001) đưa ra dựa trên việc khắc phục những khó
khăn khi sử dụng thang đo SERVQUAL. Bộ thang đo SERVPERF cũng sử dụng 22
câu hỏi tương tự như phần hỏi về cảm nhận của khách hàng trong mô hình
SERVQUAL, bỏ qua phần hỏi về kỳ vọng .
Bộ thang đo gồm 2 phần, mỗi phần có 22 phát biểu. Phần thứ nhất nhằm xác
Trong bài nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng thang đo SERVPERF để đo
định kỳ vọng của khách hàng đối với loại dịch vụ của doanh nghiệp nói chung,
lường sự hài lòng của người lao động về chất lượng dịch vụ việc làm vì hai lý do:
không quan tâm đến một doanh nghiệp cụ thể nào, người được phỏng vấn cho biết
Thứ nhất, thang đo SERVPERF được chứng minh hiệu quả hơn thang đo
mức độ mong muốn của họ đối với dịch vụ đó. Phần thứ hai nhằm xác định cảm
SERVQUAL trong đo lường chất lượng dịch vụ; thứ hai, bảng câu hỏi theo mô hình
nhận của khách hàng đối với việc thực hiện dịch vụ của doanh nghiệp khảo sát.
SERVPERF ngắn gọn hơn phân nửa so với SERVQUAL, không gây nhàm chán và
Nghĩa là căn cứ vào dịch vụ vụ thể của doanh nghiệp được khảo sát để đánh giá.
mất thời gian cho người trả lời; thứ ba, khái niệm sự kỳ vọng cũng khá mơ hồ nên
Kết quả nghiên cứu nhằm nhận ra các khoảng cách giữa cảm nhận khách hàng về
ảnh hưởng đến chất lượng dữ liệu thu thập.
chất lượng dịch vụ do doanh nghiệp thực hiện và kỳ vọng của khách hàng đối với
1.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA DỊCH VỤ VIỆC LÀM VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦA
chất lượng dịch vụ đó. Cụ thể, theo mô hình SERVQUAL, chất lượng dịch vụ được
KHÁCH HÀNG:
xác định như sau:
Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận – Giá trị kỳ vọng
1.3.1. Khái niệm về việc làm và dịch vụ việc làm:
1.3.1.1. Việc làm:
Các tác giả khẳng định rằng SERVQUAL là một thang đo đa biến với độ tin
“Việc làm” theo điều 13 Bộ luật lao động là” Mọi hoạt động tạo ra thu nhập,
cậy cao, có căn cứ vững chắc mà các doanh nghiệp có thể sử dụng để hiểu được
không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm.” Còn theo khoản 3 điều 2
những sự mong đợi và nhận thức của khách hàng về dịch vụ từ đó cải tiến chất
Chương 1 của Luật việc làm năm 2013 “là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà
lượng dịch vụ đáp ứng mong đợi của khách hàng.
không bị pháp luật cấm”.
Mô hình SERVPERF
Tuy nhiên, việc sử dụng mô hình chất lượng và khoảng cách làm cơ sở cho
việc đánh giá chất lượng dịch vụ cũng có nhiều tranh luận (Carmen, 1990; Bakakus
Trên thực tế việc làm thể hiện dưới 3 hình thức:
+ Làm công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho công việc.
17
+ Làm công việc để thu lợi cho bản thân mà bản thân lại có quyền sử dụng
hoặc quyền sở hữu (một phần hay toàn bộ) tư liệu sản xuất để tiến hành công việc
đó.
18
1.3.1.2. Dịch vụ việc làm:
Theo điều 36 chương 5 của Luật việc làm năm 2013 “Dịch vụ việc làm bao
gồm: tư vấn, GTVL; cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng
+ Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao
lao động; thu thập, cung cấp thông tin về thị trường lao động”. Cũng theo điều này
dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nông
“Tổ chức dịch vụ việc làm bao gồm trung tâm dịch vụ việc làm và doanh nghiệp
nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên khác
hoạt động dịch vụ việc làm”.
trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý.
Nghiên cứu các đặc trưng của việc làm chính là việc tìm hiểu cơ cấu hoặc
cấu trúc dân số có việc làm theo các tiêu chí khác nhau nhằm làm rõ các khía cạnh
khác nhau của vấn đề việc làm. Bao gồm:
Cấu trúc dân số có việc làm theo giới và tuổi. Cho biết trong số những người
Trên thực tế dịch vụ việc làm hiện nay được thể hiện bằng những công việc
phục vụ cho 2 nhóm đối tượng chính:
-
Nhóm đối tượng là người lao động: hoạt động chính phục vụ nhóm đối
tượng này là GTVL. Bên cạnh đó là các hoạt động như: tổ chức huấn luyện giảng
dạy các kỹ năng về nghề nghiệp việc làm các kiến thức liên quan đến việc làm,
có việc làm thì tỉ lệ nam,nữ là bao nhiêu, độ tuổi nào là lực lượng lao động chính (
cung cấp các thông tin về thì trường lao động, tư vấn mức lương, chế độ lao động,
chiếm phần đông trong lực lượng lao động).
chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội …
Sự thay đổi quy mô việc làm theo vùng ( nông thôn – thành thị). Cho biết
-
Nhóm đối tượng là người sử dụng lao động: bao gồm các hoạt động cung
khả năng tạo việc làm ở 2 khu vực này cũng như tiềm năng tạo thêm việc làm mới
ứng lao động theo đơn đặt hàng, thông tin về tình hình tuyển dụng của doanh
trong tương lai.
nghiệp hoặc người sử dụng lao động, tổ chức huấn luyện đội ngũ lao động cho
Cơ cấu làm việc theo ngành kinh tế. Cho biết ngành kinh tế nào trong nền
kinh tế quốc dân có khả năng thu hút được nhiều lao động nhất ở hiện tại và tương
lai, sự dịch chuyển lao động giữa các ngành này.
doanh nghiệp, cung cấp các thông tin về mức lương và các chế độ đãi ngộ trên thị
trường lao động …
Hiện nay, trên thị trường lao động có thêm một loại hình mới về dịch vụ việc
Cơ cấu việc làm theo nghề. Cho biết nghề nào hiện tại đang tạo ra được
làm là dịch vụ cho thuê lại lao động được qui định tại điều 53, 54 Chương 3 của Bộ
nhiều việc làm nhất và xu hướng lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai của người
luật lao động. Tuy nhiên hoạt động này không có qui định trong Luật việc làm về
lao động.
các loại hình Dịch vụ việc làm.
Cấu trúc việc làm theo thành phần kinh tế. Cho biết hiện tại lực lượng lao
Trong đề tài này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về dịch vụ việc làm dành
động đang tập trung nhiều nhất trong thành phần kinh tế nào và xu hướng dịch
cho khách hàng là người lao động bởi vì đây là lượng khách hàng đến giao dịch
chuyển lao động giữa các thành phần kinh tế trong tương lai. Thành phần kinh tế
đông và thường xuyên. Khi có lực lượng lao động lớn thì tất nhiên sẽ kéo theo
được chia dựa trên quan hệ sở hữu về tự liệu sản xuất.
Trình độ văn hóa và học vấn của dân số theo nhóm tuổi và giới tính, theo
vùng.
lượng khách hàng là các doanh nghiệp và nhà tuyển dụng. Người lao động cũng
chính là nhóm đối tượng mà cácTrung tâm GTVL thuộc hệ thống công lập nhà
nước có trách nhiệm và nghĩa vụ hỗ trợ và chăm lo.
19
1.3.2. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng:
Các nhà kinh doanh dịch vụ thường cho rằng chất lượng của dịch vụ chính là
mức độ thỏa mãn của khách hàng. Nhưng đã có nhiều nghiên cứu cho thấy, chất
lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng là hai khái niệm phân biệt (Theo
Zeithaml & Bitner, 2000; dẫn theo Phạm Thị Minh Hà, 2008)
20
Chất lượng dịch vụ một mặt ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng, mặt
khác cũng chính là kết quả của các nhân tố khác như độ tin cậy, sự hữu hình, mức
độ cảm thông, mức độ tin cậy và sự đáp ứng.
Tuy vậy, chúng ta cũng không thể phủ định rằng giữa chất lượng dịch vụ và
sự hài lòng có mối liên hệ với nhau (Cronin & Taylor, 1992; Spreng & Mackoy,
Mặt khác, sự hài lòng xét về mặt nào đó sự hài lòng của khách hàng là một
1996). Nhưng hiện nay, có rất ít nghiên cứu tập trung vào việc kiểm tra mức độ giải
khái niệm rộng lớn hơn so với chất lượng dịch vụ, và chất lượng dịch vụ chỉ là một
thích của các thành phần chất lượng dịch vụ đối với sự hài lòng, đặc biệt là cho từng
nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Phân tích Hình 1.4 dưới đây, sẽ
ngành dịch vụ cụ thể. Do đó, đề tài sẽ tập trung đi sâu và làm rõ mối quan hệ này
thấy rõ nét mối quan hệ đó:
thông qua mô hình và các giả thiết nghiên cứu trong Chương 3.
Hình 1.4. Mô hình mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn khách
hàng
Nguồn: Zeithaml &Bitner (2000), Service Marketing, MacGraw – Hill
Rõ ràng, từ mô hình mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn
khách hàng (Hình 1.4) thì sự hài lòng của khách hàng không chỉ là chất lượng dịch
vụ mà còn chịu sự tác động của các nhân tố khác như chất lượng sản phẩm, giá, các
nhân tố tình huống và các nhân tố cá nhân.
21
22
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM
Trong 6 tháng đầu năm 2012, thị trường lao động TP. HCM đã có nhiều
CỦA CÁC TRUNG TÂM GTVL THUỘC HỆ THỐNG CÔNG LẬP
chuyển biến phức tạp. Số lượng lao động bị cắt việc làm tăng cao do toàn thành phố
TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM
có hơn 1.200 doanh nghiệp giải thể và 1.065 doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động.
Trong 7 tháng đầu năm có trên 72.350 người đăng ký thất nghiệp và gần 53.000
2.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TẠI TP. HCM
Thành phố Hồ Chí Minh hiện có dân số đạt gần 7,4 triệu người, mật độ dân
số 3.531 người/km2, tỷ lệ tăng tự nhiên là 10,35%, tỷ lệ tăng cơ học là 20,74%,
thành phố có gần 80.000 doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp trong nước chiếm
người trong số đó đang được hưởng trợ cấp thất nghiệp3. Tình hình này sẽ còn tiếp
tục diễn biến theo chiều hướng đáng ngại khi từ tháng 7/2013 nguồn cung nhân lực
tăng do một lượng lớn học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra trường có nhu cầu tìm việc
làm.
Giữa bức tranh ảm đạm của thị trường lao động cung đang vượt quá cầu này,
97,5%, tổng số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp là 1.932.395 người,
làm việc trong các cơ quan nhà nước là 392.199 người, tổng số người đến tuổi lao
động hàng năm bao gồm người ở tại thành phố và người từ các tỉnh, thành phố khác
chuyển đến có nhu cầu đào tạo nghề và tìm việc làm trên 300.000 người1.
Số lượng lao động trẻ của thành phố những năm gần đây tăng nhanh và cao
mà nguyên nhân chủ yếu là do số lượng dân nhập cư, số người nhập cư trong độ
tuổi lao động chiếm gần 90% tổng số người nhập cư và lao động nữ nhiều hơn nam.
Hiện nay, cơ cấu lao động của thành phố đang chuyển dịch, phù hợp với sự chuyển
dịch cơ cấu nền kinh tế. Lao động thuộc lĩnh vực dịch vụ, công nghiệp chế biến và
lại tồn tại một nghịch lý khá lớn là vẫn có nhiều doanh nghiệp cần lao động nhưng
lại không tuyển được hoặc không tuyển đủ chỉ tiêu đề ra. Thậm chí, có doanh
nghiệp còn giảm cả chỉ tiêu tuyển dụng nhưng vẫn không tuyển được người. Nghịch
lý cung - cầu lao động ngày càng rõ nét trong 6 tháng cuối năm 2012, cụ thể là đầu
tháng 7 chỉ số nhu cầu tuyển dụng lao động trên địa bàn thành phố giảm 4,34% so
tháng 6/2012. Nếu chỉ số cầu lao động tại các ngành tuyển nhiều lao động như
Marketing - Nhân viên Kinh doanh là 22,86%, Công nghệ thông tin (6,37%), Quản
lý nhân sự - Hành chánh văn phòng (5,32%), …, thì tương ứng chỉ số cung của các
xây dựng ngày càng tăng, lao động nông nghiệp giảm dần qua các năm do quá trình
ngành này là Marketing - Nhân viên Kinh doanh (khoảng 10%), Công nghệ thông
đô thị hóa ngoại thành nhanh.
tin (khoảng 5 %), Quản lý nhân sự - Hành chánh văn phòng (khoảng 14,7%), …
Tại các trung tâm GTVL trên địa bàn TP.HCM có thể thấy số lượng tuyển
Trong giai đoạn 2007 - 2011, thành phố Hồ Chí Minh đã giải quyết việc làm
cho 1.383.174 người, trong đó trên 55% là lao động nữ. Bình quân mỗi năm thành
phố giải quyết việc làm ổn định 200.000 người, trong đó trên 100.000 chỗ làm việc
mới. Trong tổng số người được giải quyết việc làm của thành phố trong 5 năm 2007
dụng khá dồi dào tuy nhiên lượng người được tuyển lại rất ít. Cụ thể, trong phiên
giao dịch việc làm thành phố lần 8/2012 vừa qua, có 2.489 lượt người tham gia tìm
việc nhưng số người đạt yêu cầu được thông báo nhận việc chỉ có 547 người
Một hệ quả của tình hình kinh tế chưa có nhiều chuyển biến tích cực như
- 2011, người trong độ tuổi thanh niên từ 18-35 tuổi chiếm tỷ lệ khoảng 62%
(857.567 người). Bình quân mỗi năm thành phố giải quyết việc làm ổn định cho
150.000 thanh niên2.
hiện nay là doanh nghiệp ngày càng chú trọng đến việc tinh giảm tất cả các khâu
sản xuất, kinh doanh, kể cả khâu tuyển dụng nhân sự. Theo đó, nhiều doanh nghiệp
đang tiến hành sắp xếp lại lực lượng lao động, dẫn đến giảm việc làm. Rõ nét nhất
1
Nguồn số liệu từ Niên giám thống kê năm 2010 - Cục thống kê thành phố Hồ Chí Minh
2
Nguồn số liệu từ Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động
3
Nguồn số liệu từ Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động
23
24
là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, tài chính ngân
phố Hồ Chí Minh hiện nay các tổ chức có chức năng dịch vụ việc làm trên địa bàn
hàng, dịch vụ, công nghiệp, thương mại... Có thể nhận thấy các hình thức doanh
thành phố có 74 đơn vị trong đó có 24 đơn vị thuộc hệ thống công lập (thực chất chỉ
nghiệp đang sắp xếp lại nhân sự như sau:
có 5 đơn vị đảm bảo bộ máy nhân sự và kinh phí hoạt động hàng năm) và 49 đơn vị
- Hình thức phổ biến là sát nhập các bộ phận một lúc hoặc từng bước sát
thuộc hệ thống ngoài nhà nước (chi tiết xem phụ lục 4, 5).
nhập (Tổ, phân xưởng, phòng, ban, xí nghiệp) từ đó thuyên chuyển, hạ cấp người
Tuy nhiên, hiện nay theo thống kê không chính thức có rất nhiều cá nhân, tổ
quản lý. Nhân viên làm việc năng suất, hiệu quả thấp được tinh giản sang bộ phận
chức hoạt động về lĩnh vực giới thiệu việc làm nhưng không có giấy phép hoạt động
mới mà không tuyển thêm lao động (như bán hàng, tiếp thị, thu mua, dịch vụ quảng
đã làm cho tình hình thị trường việc làm diễn biến phức tạp và có phần bát nháo.
cáo sản phẩm, sản xuất mặt hàng mới...).
Đặc biệt các dịch vụ việc làm chui này tập trung ở những khu vực đông người lao
- Giảm tiền lương đối với nhân viên hành chính có mức lương cao với lý do
động như các Bến xe, các khu chế xuất, khu công nghiệp ... Các hoạt động này làm
doanh nghiệp không đạt doanh số kinh doanh, nếu người lao động không đồng ý có
ảnh hưởng rất lớn đến người lao động đặc biệt là lao động phổ thông, thiếu hiểu biết
thể xin thôi việc.
và thông tin: người lao động bị mất thời gian, mất chi phí, thậm chí có trường hợp
- Điều chuyển nhân viên, người lao động sang đơn vị khác hoặc đơn vị mới
thành lập. Nhiều trường hợp được điều chuyển không phù hợp nghiệp vụ chuyên
môn hoặc địa bàn làm việc xa có thể phải tính đến chuyện chấm dứt công tác.
- Không ký lại hợp đồng đối với người làm việc có thời hạn từ 1 đến 3 năm
nếu năng lực làm việc, lao động hiệu quả không cao.
- Cắt giảm có thương lượng chính sách trợ cấp thôi việc cao hơn quy định
pháp luật đối với trường hợp cần giảm lao động (lớn tuổi, làm việc yếu kém, không
phù hợp công việc)…
bị quản thúc như cầm tù mà bài báo “Đường dây bán sống người nhà quê” mà báo
Tuổi trẻ đã đăng ngày 08/11/2010.
Trong nghiên cứu này tác giả không đề cập sâu đến các đơn vị hoạt động
không phép nêu trên cũng như các hình thức dịch vụ giới thiệu việc làm trên các
trang thông tin điện tư và trên báo mà chỉ tập trung phân tích và đánh giá hoạt động
dịch vụ việc làm ở các tổ chức được cấp phép hoạt động.
2.2.1. Hoạt động của các Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
Theo Nghị định trên Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ việc
Để thực hiện chức năng điều tiết cung cầu rất cần sự chung tay của các cấp
làm được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp đồng thời
chính quyền, ban ngành đoàn thể, các các nhân, tổ chức đặc biệt là các tổ chức có
phải có giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về lao
chức năng hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ việc làm.
động cấp tỉnh cấp. Để được cấp giấy phép hoạt động các doanh nghiệp phải đảm
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM CỦA CÁC TỔ CHỨC
bảo các qui định sau:
GIỚI THIỆU VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH:
Nhằm quản lý và tạo điều kiện cho các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực dịch
• Điều kiện để cấp phép hoạt động:
- Có địa điểm và trụ sở ổn định, đặt ở nơi thuận tiện và đủ diện tích cho việc
vụ việc làm Nhà nước đã ban hành Nghị định Số: 19/2005/NĐ-CP của Chính phủ
giao dịch và hoạt động của doanh nghiệp. Nếu trụ sở thuê thì phải ổn định từ 36
ban hành ngày 28 tháng 2 năm 2005 về việc Quy định điều kiện, thủ tục thành lập
tháng trở lên.
và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm. Theo số liệu từ Website
- Có phòng sử dụng cho hoạt động tư vấn, phòng sử dụng cho hoạt động giới
của Sở lao động thương binh xã hội thành
thiệu và cung ứng lao động, phòng sử dụng cho hoạt động về thông tin thị trường
25
26
lao động và có trang bị máy vi tính, điện thoại, Fax, E-mail và các tài liệu liên quan
nghiệp. Qua nghiên cứu và kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động, tác giả tạm chia
đến thị trường lao động và các trang thiết bị khác để phục vụ khách hàng.
các doanh nghiệp này được chia ra làm 2 nhóm phân khúc sau:
- Có ít nhất 300 triệu đồng Việt Nam ký quỹ tại Ngân hàng để giải quyết các
rủi ro và các khoản phải đền bù có thể xảy ra trong quá trình hoạt động.
-
Nhóm 1: là các Công ty chuyên “Săn đầu người” có thể hiểu đây là các
doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ việc làm cho lao động có hàm lượng
- Có ít nhất 05 (năm) cán bộ có trình độ từ cao đẳng trở lên thuộc các chuyên
chất xám cao, có thông qua đào tạo và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực công
ngành kinh tế, pháp luật, ngoại ngữ, có lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt,
tác. Các công ty loại này thường có hoạt động đào tạo kỹ năng cho người lao động,
không có tiền án.
• Các hoạt động dịch vụ việc làm theo qui định:
1) Tư vấn về việc làm, học nghề, chính sách có liên quan đến quan hệ lao
động theo quy định của pháp luật lao động.
2) Giới thiệu việc làm cho người lao động, cung ứng và tuyển lao động theo
yêu cầu của người sử dụng lao động.
3) Thu thập, phân tích và cung ứng thông tin về thị trường lao động, bao
gồm: nhu cầu tuyển lao động, nhu cầu cần việc làm, tiêu chuẩn lao động, tiền lương,
tiền công trên địa bàn hoạt động, của vùng và cả nước.
phỏng vấn và kiểm tra và tư vấn việc làm người lao động khá kỹ. Họ thường được
các doanh nghiệp lớn thuê để tư vấn về tái cơ cấu bộ máy nhân sự, tư vấn về chiến
lượt nhân sự đồng thời cung ứng luôn nguồn lao động. Đây là những hoạt động có
hiệu quả cao mà thường ở phân khúc này các Trung tâm GTVL thuộc hệ thống
công lập chưa quan tâm thực hiện. Tuy nhiên, đây là phân khúc cao do đó phí cho
cung cấp dịch vụ việc làm là khá cao so với qui định hiện hành do đó cũng rất kén
chọn người lao động sử dụng dịch vụ.
-
Nhóm 2: là phân khúc dành cho các Doanh nghiệp tuyển dụng lao động
phục vụ cho đại chúng với phân khúc tuyển dụng chủ yếu là lao động phổ thông,
4) Được dạy nghề theo quy định của pháp luật.
việc làm thêm và một số vị trí yêu cầu bằng cấp chuyên môn nhưng không đòi hỏi
Ngoài ra, Thông tư liên tịch số 95/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ban hành
cao về kinh nghiệm cũng như kỹ năng. Các doanh nghiệp trong nhóm này thường
ngày 07 tháng 8 năm 2007 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội-Bộ Tài chính
phục vụ cho 1 số thị trường lao động nhất định như trong lĩnh vực xây dựng, may,
về việc Hướng dẫn về phí giới thiệu việc làm, trong đó qui định rõ mức phí tối đa
giúp việc nhà, dạy kèm …; hoặc trong một số khu vực tập trung đông doanh nghiệp
được thu của người lao động và của người sử dụng lao động
• Thực trạng hoạt động :
như khu chế xuất, khu công nghiệp, khu vực đông dân cư. Mặc dù, không thu phí
cao như các doanh nghiệp nhóm 1 nhưng các khoản thu phí với người lao động vẫn
Mặc dù, có các qui định rõ ràng về điều kiện hoạt động tuy nhiên trên thực tế
cao hơn qui định và thường không có cam kết về việc đảm bảo các dịch vụ mà họ
chỉ có khoảng trên 60% các doanh nghiệp này đảm bảo các yêu cầu trên. Nguyên
cung cấp. Tuy nhiên, phải khẳng định vai trò của nhóm doanh nghiệp loại này đó là
nhân do sự quản lý lỏng lẻo từ cơ quan chức năng (thường là do lực lượng mỏng),
việc đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp khá nhanh do họ chủ động trong công tác
họ chỉ kiểm tra giấy phép ban đầu nhưng sau thời gian hoạt động các doanh nghiệp
tìm người bởi họ luôn có đội ngũ công tác viên, tư vấn viên cơ động được hưởng lợi
cố tình không thực hiện theo qui định vẫn không được kiểm tra và xử phạt. Tuy
nhuận từ việc thu phí lao động.
nhiên không thể phủ nhận vai trò của các doanh nghiệp này trong việc kết nối cung
cầu, giới thiệu việc làm cho người lao động và cung ứng lao động cho các doanh
27
28
2.2.2. Hoạt động của các Trung tâm GTVL thuộc hệ thống công lập Nhà
Ngoài các nhiệm vụ nêu trên, Trung tâm thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
nước
• Thực trạng hoạt động :
Các Trung tâm giới thiệu việc làm được thành lập theo Nghị định Số
19/2005/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 28 tháng 2 năm 2005 về việc Quy
định điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm, cụ
Hệ thống các Trung tâm có chức năng giới thiệu việc làm thuộc hệ thống
công lập hiện nay được phân chia theo các nhóm sau:
thể. Theo đó, các Trung tâm này là đơn vị sự nghiệp bảo đảm một phần chi phí hoạt
- Nhóm 1: Các Trung tâm giới thiệu việc làm trực thuộc Sở Lao động
động thường xuyên theo quy định hiện hành; là tổ chức thuộc lĩnh vực hoạt động xã
thương binh và xã hội (Nhóm này bao gồm các Trung tâm chuyên về hoạt động
hội, do cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội quyết định thành lập, có tư cách
GTVL và các Trung tâm có chức năng giới thiệu việc làm như các Trung tâm dạy
pháp nhân, có con dấu, được mở tài khoản tại ngân hàng, Kho bạc Nhà nước. Ngoài
nghề)
ra, các Trung tâm khi thành lập phải đàm bảo các yêu cầu sau:
• Điều kiện để cấp phép hoạt động:
- Nhóm 2: Các Trung tâm giới thiệu việc làm trực thuộc các tổ chức chính
trị xã hội
- Có địa điểm và trụ sở làm việc ổn định, đặt ở nơi thuận tiện và đủ diện
tích cho việc giao dịch và hoạt động của Trung tâm;
- Nhóm 3: Các Trung tâm giới thiệu việc làm trực thuộc các ngành, cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước
- Phải có trang thiết bị và các phương tiện phù hợp với từng nhiệm vụ theo
quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Trong những năm qua, tuy mỗi trung tâm có những nhiệm vụ riêng, phục vụ
cho những đối tượng khác nhau (do cơ quan chủ quản giao cho) nhưng tựu trung
- Phải có ít nhất 05 (năm) cán bộ có trình độ từ cao đẳng trở lên thuộc các
các Trung tâm này đã góp phần giới thiệu việc làm cho hàng chục ngàn lao động có
chuyên ngành kinh tế, pháp luật, ngoại ngữ; đội ngũ cán bộ của Trung tâm phải có
việc làm ổn định hằng năm đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tìm được lao động
lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt, không có tiền án;
- Việc thành lập Trung tâm phải phù hợp với quy hoạch Trung tâm giới
thiệu việc làm trên địa bàn của địa phương đã được phê duyệt.
• Nhiệm vụ của Trung tâm:
- Tư vấn về việc làm, học nghề, chính sách có liên quan đến quan hệ lao
động theo quy định của pháp luật lao động.
- Giới thiệu việc làm cho người lao động; cung ứng và tuyển lao động theo
yêu cầu của người sử dụng lao động.
một cách nhanh chóng, ít tốn kém phục vụ kịp thời cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp góp phần phát triển kinh tế xã hội cho thành phố Hồ Chí
Minh.
Mặt khác, các Trung tâm thuộc hệ thống công lập nêu trên được cấp ngân
sách hàng năm cho hoạt động giới thiệu việc làm do đó không tổ chức thu phí đối
với người lao động mà chỉ thu phí các doanh nghiệp. Đây cũng chính là điểm hấp
dẫn để người lao động đến với các Trung tâm này. Tuy nhiên, cũng chính từ điều
này mà các Trung tâm chưa xem việc giới thiệu việc làm là hoạt động dịch vụ, là
- Thu thập, phân tích và cung ứng thông tin về thị trường lao động, bao
hoạt động phục vụ mà còn hoạt động theo cơ chế xin cho, không coi người lao động
gồm: nhu cầu tuyển lao động, nhu cầu cần việc làm, tiêu chuẩn lao động, tiền lương,
thực sự là khách hàng, là thượng đế. Đây cũng chính là đề tài mà tác giả hướng đến
tiền công trên địa bàn hoạt động của vùng và cả nước.
- Được tổ chức dạy nghề theo quy định của pháp luật.
nghiên cứu và đánh giá một cách khoa học nhằm đưa ra những giải pháp để các
Trung tâm này hoạt động một cách tốt hơn, hiệu quả hơn.
29
Nhằm đánh giá một cách khách quan, trong nghiên cứu này tác giả xin khảo
sát và đánh giá mỗi nhóm đối tượng trên một Trung tâm có hoạt động hiệu quả theo
tiêu chí có số lao động đến giao dịch trên 10.000 lượt người/năm, có nguồn ngân
sách cấp ổn định hằng năm, cụ thể:
- Đối với nhóm Các Trung tâm giới thiệu việc làm trực thuộc Sở Lao động
thương binh và xã hội chọn Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố - CES
- Nhóm 2: Các Trung tâm giới thiệu việc làm trực thuộc các tổ chức chính
trị xã hội chọn Trung tâm Hướng nghiệp, Dạy nghề và Giới thiệu việc làm
Thanh niên Thành phố - YES Center
30
Sàn giao dịch việc làm hàng tháng; Thu thập, phân tích, kết nối cung - cầu lao động
trên địa bàn thành phố)
- Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp, đăng ký và giải quyết hồ sơ
hưởng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thất nghiệp trên địa bàn thành phố
- Dịch vụ lao động, tư vấn quan hệ lao động cho các doanh nghiệp và văn
phòng đại diện nước ngoài
- Đào tạo nghề, Dạy ngoại ngữ, hỗ trợ dạy nghề cho người thất nghiệp trên
địa bàn thành phố
• Nhân sự:
- Nhóm 3: Các Trung tâm giới thiệu việc làm trực thuộc các ngành, cơ
-
quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước chọn Trung tâm GTVL các khu chế xuất và
-
Tổng số nhân viên : 164 người, trong đó có 54 nữ và 110 nam
Chia theo trình độ chuyên môn :
công nghiệp thành phố - HEPZAECS.
+ Đại học trở lên : 120 người
2.3. GIỚI THIỆU QUI MÔ TỔ CHỨC VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG DỊCH
+ Cao đẳng : 14 người
VỤ VIỆC LÀM CỦA CES, YES CENTER, HEPZAECS
2.3.1. Giới thiệu qui mô, tổ chức của CES, YES CENTER, HEPZAECS
2.3.1.1. Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố - CES
+ Trung cấp : 20 người
+ Lao động phổ thông : 10 người
• Cơ sở vật chất:
Trung tâm Giới thiệu Việc làm thành phố Hồ Chí Minh được thành lập theo
- Trụ sở chính : tọa lạc tại địa chỉ 153 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 17,
Quyết định số: 2959/QĐ-UBND ngày 30/06/2006 của Ủy Ban Nhân dân thành phố
Quận Bình Thạnh với diện tích 4.000 m2, diện tích xây dựng 2.300 m2, trong đó
Hồ Chí Minh trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Trung tâm Dịch vụ việc làm thành phố
khu vực dành cho hoạt động dịch vụ việc làm là 400 m2
HCM. Theo đó, Trung tâm GTVL TP.HCM là đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm
- Các chi nhánh : Trung tâm hiện nay có 6 chi nhánh trực thuộc chủ yếu là
một phần chi phí hoạt động thường xuyên, thuộc lĩnh vực hoạt động xã hội. Trung
thuê mướn mặt bằng công sở nằm ở các quận Bìn Tân, Thủ Đức, Hóc Môn, Củ Chi,
tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc,
Quận 7, Quận 12
Ngân hàng Nhà nước để hoạt động theo qui định. Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản
lý toàn diện của Sở lao động - Thương binh và Xã hội.Trụ sở Trung tâm đặt tại: số
153 Xô Viết Nghệ Tĩnh, phường 17, quận Bình Thạnh, TP.HCM.
2.3.1.2. Trung tâm Hướng nghiệp, Dạy nghề và Giới thiệu việc làm Thanh
niên Thành phố - YES Center
Tiền thân của Trung tâm Hướng nghiệp, Dạy nghề và Giới thiệu việc làm
• Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm:
Thanh niên Thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là YES Center) là văn phòng giao
- Tư vấn giới thiệu việc làm và thông tin thị trường lao động (Tư vấn GTVL
dịch và giới thiệu việc làm Thanh niên, được thành lập vào ngày 27/11/1987 theo
miễn phí cho người lao động và người thất nghiệp có nhu cầu tìm việc làm; Tổ chức
sáng kiến của Thành Đoàn và Sở Lao động Thương binh và Xã hội thành phố Hồ
Chí Minh. Là mô hình thử nghiệm đầu tiên của cả nước về hoạt động dịch vụ việc
31
32
làm. Sau nhiều lần đổi tên: Trung tâm dịch vụ lao động Trẻ – năm 1989; Trung tâm
+ Cao đẳng: 04 người;
lao động Trẻ - năm 1992; Trung tâm dịch vụ việc làm Thanh niên – năm 1997;
+ Trung cấp: 09 người;
+ Lao động phổ thông: 11 người
Trung tâm Giới thiệu Việc làm Thanh niên – năm 2006; Ngày 19/10/2010 Trung
tâm chính thức đổi tên là Trung tâm Hướng nghiệp, Dạy nghề và Giới thiệu Việc
làm Thanh niên. YES Center là đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi
• Cơ sở vật chất:
-
Trụ sở chính: tọa lạc tại địa chỉ 1A Nguyễn Văn Lượng, Phường 6, Quận
phí hoạt động thường xuyên do Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ra quyết
Gò Vấp với diện tích 2,700 m2, diện tích xây dựng 6,500 m2 trong đó khu vực dành
định thành lập và giao cho Thành đoàn Tp Hồ Chí Minh là cơ quan chủ quản. Trung
cho hoạt động dịch vụ việc làm là 100 m2
tâm có con dấu riêng, tài khoản riêng và trụ sở chính tại địa chỉ 1A Nguyễn văn
Lượng, Phường 6, Quận Gò Vấp
-
Các chi nhánh : Trung tâm có 1 chi nhánh ở Quận 1 với diện tích xây
dựng là 100m2 và 4 văn phòng giới thiệu việc làm tại Bến xe Miền Đông, Miền
• Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm:
Tây, An Sương và Ngã tư Ga các chi nhánh này chủ yếu là xây dựng tạm với diện
- Tư vấn về việc làm, học nghề, chính sách có có liên quan đến quan hệ lao
tích 16m2/ 1 văn phòng
động theo quy định của pháp luật lao động.
- Thu thập, phân tích và cung ứng thông tin về thị trường lao động bao gồm:
nhu cầu tuyển lao động, nhu cầu cần việc làm, tiêu chuẩn lao động, tiền lương, tiền
công trên địa bàn hoạt động của vùng và cả nước.
- Tổ chức dạy nghề, liên kết đào tạo nghề theo quy định của pháp luật; tổ
chức các hoạt động tư vấn, hỗ trợ vay vốn.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về nghề
nghiệp, việc làm cho thanh niên, đội ngũ cộng tác viên, tư vấn viên, cán bộ Đoàn.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức cho thanh niên và
xã hội về công tác hướng nghiệp, học nghề, lập nghiệp và giải quyết việc làm.
- Phối hợp tổ chức các hoạt động đào tạo, tư vấn, giới thiệu việc làm, cung
ứng và tuyển dụng lao động làm việc trong nước và ngoài nước.
- Ngoài những nhiệm vụ trên Trung tâm thực hiện các nhiệm vụ khác theo
yêu cầu và nhiệm vụ của tổ chức Đoàn thanh niên.
2.3.1.3. Trung tâm GTVL các khu chế xuất và công nghiệp thành phố HEPZAECS
Tiền thân của trung tâm giới thiệu việc làm các khu chế xuất và công nghiệp
thành phố Hồ Chí Minh được thành lập theo Quyết định số 209/QĐ-TC ngày 09-111993 của Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh với
tên gọi ban đầu là “Trung tâm dịch vụ lao động”. Ngày 02/10/1996, Ban quản lý ra
quyết định số 990/BQL, đổi tên Trung tâm thành “Trung tâm cung ứng lao động”
với chức năng chủ yếu là cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong các khu
chế xuất; Ngày 19/12/1997, UBND Thành phố ra quyết định 7466/QĐ-UB-NC đổi
tên thành Trung tâm dịch vụ việc làm các Khu chế xuất và Công nghiệp thành phố
Hồ Chí Minh
“Trung tâm GTVL các Khu chế xuất và Công nghiệp thành phố Hồ Chí
Minh” là tên gọi chính thức hiện nay theo quyết định số 3297/QĐ-UBND TP. HCM
ngày 18/07/2006 về việc thành lập Trung tâm GTVL các KCX & CN thành phố Hồ
• Nhân sự:
Chí Minh. Trung tâm trực thuộc và chịu sự quản lý toàn diện của Ban quản lý các
- Tổng số người: 39 người, trong đó nữ: 15 người;
khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. Sự ra đời và hoạt động của
- Chia theo trình độ chuyên môn:
Trung tâm gắn liền với sự hình thành và phát triển các khu chế xuất và công nghiệp
+ Đại học trở lên: 15 người;