Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái và sử dụng cây làm phẩm màu thực phẩm tại huyện mường khương tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.37 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VĂN TRUNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH THÁI
VÀ SỬ DỤNG CÂY LÀM PHẨM MÀU THỰC PHẨM TẠI
HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG - TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm Nghiệp

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VĂN TRUNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH THÁI
VÀ SỬ DỤNG CÂY LÀM PHẨM MÀU THỰC PHẨM TẠI
HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG - TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa

: Chính quy
: Lâm Nghiệp
: Lâm Nghiệp

Lớp
: K43 - LN - N01
Khóa học
: 2011 – 2015
Giảng viên hướng dẫn : ThS. La Thu Phương
Khoa Lâm Nghiệp – Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


TRẦN VĂN TRUNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH THÁI
VÀ SỬ DỤNG CÂY LÀM PHẨM MÀU THỰC PHẨM TẠI
HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG - TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa

: Chính quy
: Lâm Nghiệp
: Lâm Nghiệp

Lớp
: K43 - LN - N01
Khóa học
: 2011 – 2015
Giảng viên hướng dẫn : ThS. La Thu Phương
Khoa Lâm Nghiệp – Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp rất quan trọng và cần thiết để tạo điều kiện cho sinh viên
tiếp xúc với thực tế, củng cố kiến thức đã học. Sau thời gian thực tập tốt nghiệp, tôi

đã hoàn thành cuốn khóa luận tốt nghiệp.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo ThS. La Thu Phương
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Qua đây, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo
trong khoa Lâm Nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành cuốn khóa luận này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, các cô, các bác, anh chị nơi
tôi thực tập và bạn bè đã hỗ trợ và động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Với trình độ năng lực và thời gian có hạn, bản thân lần đầu tiên xây dựng
một khóa luận, mặc dù đã hết sức cố gắng song không tránh khỏi những thiếu sót,
tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và các
bạn để bản khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, năm 2015
Sinh viên

TRẦN VĂN TRUNG


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1.Danh lục các loài cây nhuộm màu thực phẩm tại khu vực
nghiên cứu ........................................................................... 26
Bảng 4.2. Thống kê số lượng loài cây nhuộm màu thực phẩm...................... 28
Bảng 4.3. Các loài cây được sử dụng làm cây nhuộm màu thực phẩm ở huyện
Mường Khương ............................................................................ 51
Bảng 4.4. Đặc điểm dạng sống, kinh nghiệm sử dụng các loài cây nhuộm
màu thực phẩm ở 3 xã .................................................................. 53
Bảng 4.5. Bộ phận được sử dụng của cây nhuộm màu thực phẩm ................ 54

Bảng 4.6. Thống kê các loài cây nhuộm màu thực phẩm tại 3 tỉnh khác nhau..... 56


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Muối - Rhus chinensisMuell ................................................................. 27
Hình 4.2. Cây lá nến - Macaranga denticulate ..................................................... 29
Hình 4.3. Gai - Boehmeria nivea(L.) Gaudich ...................................................... 30
Hình 4.4. Cây Nhót - Elaeagnus latifolia L ......................................................... 31
Hình 4.5. Nghệ đen – Curcuma zedoaria Rosecoe ................................................ 33
Hình 4.6. Trám đen - Canarium ........................................................................... 34
Hình 4.7. Sau sau - Liquidambar formosana Hance ............................................. 35
Hình 4.8. Loài Cẩm đỏ, cẩm tím và cẩm vàng - Peristrophe bivalvis (L.) Merr. ............. 41
Hình 4.9. Gấc - Momordica cochinchinensis (Lour.) Spreng ................................ 40
Hình 4.10. Nghệ vàng - Curcuma longa L ............................................................ 42
Hình 4.11. Mật mông hoa - Buddleia officinalis Maxim. ....................................... 43
Hình 4.12. Gừng - Zingiber officinale (Willd.) Roscoe ........................................ 44
Hình 4.13. Ngải cứu- Artemisia vulgris L. ........................................................... 46
Hình 4.14. Giềng - Alpinia officinarum Hance....................................................... 47
Hình 4.15. Biểu đồ: Tỷ lệ nhóm loài cây sử dụng làm cây nhuộm màu thực phẩm ở 3 xã ở
huyện Mường Khương. ................................................................................... 52
Hình 4.16. Biểu đồ: Nhóm dạng sống của các loài cây nhuộm màu thực phẩm ............... 54
Hình 4.17. Biểu đồ: Tỷ lệ bộ phận sử dụng của các loài cây nhuộm màu thực phẩm ...... 55


v

DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT
ATVSTP


An toàn về sinh thực phẩm

FAO

Tổ chức lương thực thế giới

HĐND

Hội đông nhân dân

IUCN

Tổ chức bảo tồn quốc tế

IRRI

Tổ chức nông nghiệp thế giới

IPGRI– CARES

Trung tâm sinh thái nông nghiệp

NCCT

Người cung cấp tin

PCCR

Phòng chống cháy rừng


UBND

Ủy ban nhân dân


vi

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ..................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2
1.3.1. Trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................................... 2
1.3.2. Trong thực tiễn sản xuất .......................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học .............................................................................................. 4
2.1.1. Khái niệm về chất nhuộm màu ................................................................ 4
2.1.2. Ý nghĩa chất màu nhuộm ......................................................................... 4
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam................................................. 5
2.2.1. Trên thế giới ............................................................................................ 5
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam......................................................................... 11
2.3. Tổng quan điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu...... 17
2.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ở thị trấn Mường Khương,
huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai............................................................... 17
2.3.2. Khái quát điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ở xã Thanh Bình, huyện
Mường Khương, tỉnh Lào Cai ......................................................................... 18
2.3.3. Khái quát điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ở xã Lùng Vai, huyện
Mường Khương, tỉnh Lào Cai ......................................................................... 19
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 21

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 21
3.2. Địa điểm và thời gian .................................................................................. 21
3.2.1. Địa điểm tiến hành nghiên cứu ............................................................. 21
3.2.2. Thời gian tiến hành nghiên cứu ............................................................. 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 21


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh
thái và sử dụng cây làm phẩm màu thực phẩm tại huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai”

là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi, công trình được thực hiện dưới
sự hướng dẫn của Th.s La Thu Phương trong thời gian từ 18/8/2014 - 30/11/2014.
Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần
tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là
quá trình điều tra hoàn toàn trung thực, nếu có sai sót gì tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm và chịu mọi hình thức kỉ luật của khoa và nhà trường đề ra.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước Hội đồng khoa học!

Th.s La Thu Phương

Người viết cam đoan


Trần Văn Trung

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm.
(Ký, họ và tên)


viii

4.3.2. Đặc điểm dạng sống, kinh nghiệm sử dụng các loài cây nhuộm màu thực
phẩm ở 3 xã của huyện Mường Khương ......................................................... 53
4.4. So sánh tình hình sử dụng các loài cây nhuộm màu thực phẩm tại khu vực
nghiên cứu với các tỉnh Yên Bái, Thái Nguyên .................................................. 55
4.5. Đề xuất biện pháp phát triển cây nhuộm màu thực phẩm ............................. 57
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 58
5.1. Kết luận ....................................................................................................... 58
5.2. Kiến nghị..................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 60


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chất nhuộm màu tự nhiên là những chất màu sẵn có trong thực vật tự nhiên
và ít độc hại đối với người sử dụng. Ngoài ra chất màu tự nhiên lại dễ kiếm, giá
thành rẻ, cách sử dụng không phức tạp và thực phẩm không chỉ dừng lại ở giá trị
dinh dưỡng mà nó còn bao hàm cả giá trị thẩm mỹ và an toàn cho người sử dụng
không gây ra những mùi vị lạ cho sản phẩm. Để tạo cho thực phẩm có tính cảnh

quan cao về phương diện màu sắc, hiện nay ngành công nghiệp thực phẩm chủ yếu
chất màu tổng hợp (mặc dù có một số chất đã được cấp phép sử dụng). Nhưng lâu
nay các nhà chế biến mới chỉ sử dụng chủ yếu các chất màu tổng hợp mà ít quan
tâm, tận dụng các chất màu sẵn có trong tự nhiên. Mà hầu hết chỉ quan tâm tới
phẩm màu công nghiệp.
Phẩm màu công nghiệp là chất phụ gia thực phẩm được sử dụng rất nhiều
trong chế biến thực phẩm. Nó là một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lượng cảm
quan thực phẩm và góp phần làm tăng cảm giác ngon miệng, kích thích sự thèm ăn,
mặc dù nó không phải là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng. Tuy nhiên nếu quá lạm
dụng phẩm màu, hoặc chạy theo lợi nhuận, sử dụng các phẩm màu ngoài danh mục
cho phép sử dụng để chế biến các đồ làm thực phẩm (đặc biệt là các phẩm màu tổng
hợp) sẽ rất có hại đến sức khỏe con người, có thể gây ngộ độc cấp tính và sử dụng
lâu dài tích lũy cao có thể gây ung thư hại đến tính mạng con người. Hiện nay, vấn
đề an toàn đến sức khỏe con người vẫn bị đe dọa bởi sự hình thành bởi các sản
phẩm phụ bất lợi khác. Mặt khác, các chất màu thực phẩm hiện nay chủ yếu được
nhập từ nước ngoài với giá thành cao nên hiệu quả kinh tế không được cao.
Khác với chất màu tổng hợp, chất màu tự nhiên là những chất màu sẵn có
trong thực vật tự nhiên và không gây độc. Do đó việc lựa chọn phẩm màu trong
thiên nhiên không có độc tính để tạo màu cho thực phẩm đang là xu hướng được ưa
chuộng. Vì vậy, việc tìm ra một loại phẩm màu tự nhiên vừa đẹp, vừa có lợi cho sức
khỏe, vừa có độ bền màu cao đáp ứng được những yêu cầu của người sử dụng, đang


2

được các nhà khoa học quan tâm. Các chất màu thực phẩm tự nhiên còn chứa các
thành phần hoạt tính sinh học khác như: Các vitamin, các axit hữu cơ, glycozit, các
chất thơm, các nguyên tố vi lượng.
Làm phẩm màu thực phẩm từ cây cỏ là một truyền thống có từ lâu đời của
người dân Việt nói chung cũng như cộng đồng các dân tộc thiểu số nói riêng. Đây là

sản vật, đồng thời là "bí quyết" lâu đời của người dân địa phương để làm ra đặc sản
dùng tạo màu cho món nấu để màu góp cùng hương vị tạo nên những tác phẩm ẩm
thực đầy ấn tượng và rất riêng cho quê hương Việt. Vừa có thẩm mỹ cao và giá trị
dinh dưỡng, là nét văn hoá riêng trong ẩm thực của các cộng đồng dân tộc.
Hiện nay số lượng loài cây được sử dụng làm phẩm màu thực phẩm rất
phong phú và đa dạng ở các vùng miền, để góp phần bổ xung vào tập đoàn cây
làm phẩm màu thực phẩm tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Nên chúng tôi chọn đề
tài “Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái và sử dụng cây làm phẩm màu
thực phẩm tại huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được các đặc điểm sinh thái học của những loài cây sử dụng làm
phẩm màu thực phẩm ở 3 xã trong khu vực nghiên cứu.
Xác định được giá trị sử dụng và vùng phân bố của loài cây làm nhuộm màu
thực phẩm.
Đề xuất được biện pháp bảo tồn các loài cây nhuộm màu thực phẩm tại
huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Tăng cường năng lực nghiên cứu, đào tạo của Trường Đại học Nông Lâm Đại học Thái Nguyên. Đề tài góp phần tạo điều kiện cho các cán bộ trẻ, sinh viên tham
ra nghiên cứu khoa học, tạo ra sản phẩm phục vụ phát triển kinh tế xã hội khu vực
miền núi phía Bắc. Góp phần sử dụng hiệu quả hệ thống thiết bị nghiên cứu của trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.


3

+ Qua quá trình thực hiện đề tài giúp cho sinh viên hiểu biết hơn kiến thức
thực tiễn sản xuất nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng cho bản thân để thực hiện
tốt công việc sau này.
+ Giúp cho sinh viên có điều kiện vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế.

+ Kết quả nghiên cứu sẽ là ứng dụng cho các nghiên cứu tiếp theo sản xuất chất
nhuộm màu thực phẩm có nguồn gốc thực vật ở qui mô công nghiệp.
+ Nguồn gen cây nhuộm màu thực phẩm lưu giữ sẽ là ngân hàng cho các nghiên
cứu về đa dạng sinh học và các nghiên cứu khác trong công nghệ sinh học.
1.3.2. Trong thực tiễn sản xuất
+ Góp phần đẩy mạnh và phát triển sản xuất cây nhuộm màu thực phẩm, lưu
giữ, bảo tồn và phát huy vốn kiến thức bản địa của người dân vùng núi phía Bắc
+ Đa dạng hóa các sản phẩm hàng hóa từ cây trồng bản địa
+ Bước đầu định hướng cho công nghiệp thực phẩm trong việc tạo nguồn
cung cấp bền vững về phẩm màu thực phẩm an toàn, gia tăng chất lượng các sản
phẩm thực phẩm trong công nghiệp chế biến thực phẩm.
+ Góp phần xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Lào Cai
nói riêng và các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung.


4

Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm về chất nhuộm màu
Phẩm màu là chất phụ gia thực phẩm được sử dụng rất nhiều trong chế biến
thực phẩm. Là một trong 5 chỉ tiêu đánh giá chất lượng cảm quan thực phẩm và góp
phần làm tăng cảm giác ngon miệng, kích thích sự thèm ăn, mặc dù các chất màu
này không phải là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng.
Chất màu tự nhiên là những chất màu sẵn có trong thực vật tự nhiên và
không gây. Chất màu tự nhiên dễ kiếm, giá thành rẻ, cách sử dụng không phức tạp
và không gây ra những mùi vị lạ cho sản phẩm (Trần Minh Tâm, 2010). Theo tác
giả Nguyễn Văn Chinh (2002), ngoài chất màu, các chất màu thực phẩm tự nhiên
còn chứa các thành phần hoạt tính sinh học khác như: các vitamin, các axit hữu cơ,

glycozit, các chất thơm, các nguyên tố vi lượng.
Tóm lại: Các chất làm phẩm màu thực phẩm từ cây cỏ là một truyền thống
có từ lâu đời của người dân Việt nói chung cũng như cộng đồng các dân tộc thiểu số
nói riêng. Đây là sản vật, đồng thời là "bí quyết" lâu đời của người dân địa phương
để làm ra đặc sản dùng tạo màu cho món nấu để màu góp cùng hương vị tạo nên
những tác phẩm ẩm thực đầy ấn tượng và rất riêng cho quê hương Việt.
2.1.2. Ý nghĩa chất màu nhuộm
Nâng cao chất lượng sản phẩm để bảo đảm được sức khỏe của mọi người khi
dùng chất màu tổng hợp và góp phần nâng cao trình độ dân chí cho người dân.
Chất nhuộm màu được hình thành trên nguồn tài nguyên địa phương, người
dân có thể ít phụ thuộc vào nguồn cung cấp từ bên ngoài - có thể đắt tiền và không
phải lúc nào cũng phù hợp với họ.
Qua đó có thể bảo tồn các loại tri thức bản địa và phong tục tập quán từ nâu
đời để lại.


5

2.2. Những nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Trên thế giới
Thực phẩm truyền thống có thể được xem là một nét văn hóa đặc trưng cho
một đất nước, một dân tộc. Chúng được tạo ra nhờ vào sự tìm tòi, sáng tạo của mỗi
một dân tộc trên con đường phát triển. Những món ăn truyền thống còn chứa đựng
trong nó những thông điệp, tín ngưỡng và niềm tin của con người.
Nghiên cứu khai thác nguồn gen cây nhuộm màu thực phẩm nói riêng và sử
dụng bền vững nguồn gen thực vật là cơ sở quan trọng nhằm nâng cao năng suất và
tính bền vững của sản xuất nông lâm nghiệp, góp phần đảm bảo an ninh lương thực,
và xóa đói giảm nghèo. Đa dạng di truyền hay biến dị di truyền là cơ sở quan trọng
của việc cải tạo giống cây trồng, nâng cao năng suất chất lượng cây trồng. Tuy
nhiên nhiều nguồn gen thực vật quan trọng cho sự phát triển của ngành nông lâm

nghiệp trong tương lai đang bị đe dọa tuyệt chủng ở các cấp độ khác nhau. Báo cáo
về tình trạng lưu giữ nguồn gen trên thế giới của tổ chức FAO (1996) [9] tổng hợp
từ các báo cáo quốc gia thành viên cho thấy tình hình suy thoái nguồn gen diễn ra
rất nghiêm trọng trên toàn thế giới đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Điều đáng
quan tâm đó là việc mất mát nguồn gen không thể phục hồi được do sự suy giảm, sự
tuyệt chủng của nhiều loài thực vật.
Các nghiên cứu ở Thái Lan, Philipin và Malaysia cho thấy nhiều giống cây
trồng địa phương đã và đang bị thay thế bằng những giống cây khác, cây nhập nội.
Báo cáo của FAO (1996) [9] trích dẫn nghiên cứu ở Hàn Quốc cho thấy 74% giống
của 14 loài cây trồng phổ biến trên trang trại năm 1985 đã bị thay thế vào năm
1993. Tại Châu Phi việc suy thoái và phá hủy rừng là những nguyên nhân chính của
việc suy thoái nguồn gen. Báo cáo từ hầu hết các nước ở Mỹ La Tinh cũng cho thấy
sự suy giảm nguồn gen của những loài cây lâm nghiệp có giá trị kinh tế: Peru,
Côlômbia, Panama. Báo cáo của Bộ Nông nghiệp Mỹ cho thấy rằng 95% giống bắp
cải, 91% giống ngô, 94% đậu đỗ và 81% giống khoai tây đã không còn tồn tại. Theo
Hiệp hội các Vườn thực vật quốc tế (BGCI - Botanic Garden Conservation


6

International), khoảng 100.000 loài thực vật (tương đương 1/3 số loài thực vật trên
thế giới) đang bị đe dọa tuyệt chủng.
Có sự liên quan chặt chẽ giữa vấn đề văn hóa và đa dạng sinh học. Đa dạng
sinh học có giá trị văn hóa, được thể hiện qua những kiến thức kinh nghiệm sử
dụng, quản lý tài nguyên lâu đời của người dân. Công ước Đa dạng sinh học cũng
đã đề cập đến điều này, do vậy việc mất mát đa dạng sinh học sẽ dẫn đến sự mất
mát những kiến thức, kinh nghiệm lâu đời của người dân địa phương gắn với những
loài sinh vật đó. Hiện nay chưa có một hệ thống theo dõi giám sát sự suy giảm, mất
mát nguồn gen cũng như những kiến thức bản địa liên quan. Việc suy thoái nguồn
gen sẽ làm suy giảm nguồn nguyên liệu di truyền cho các thế hệ tương lai. Bên cạnh

đó cánh cửa cho những lựa chọn tiến hóa và phát triển của nhiều loài sẽ đóng lại, sự
đơn điệu về gen là một trong những thảm họa cho di truyền, tiến hóa và phát triển.
Hiện nay nhiều quốc gia đã nhận ra tầm quan trọng của việc điều tra đánh giá
toàn diện các loài cây trồng, các loài hoang dã, các hệ sinh thái và những kiến thức
liên quan. Những điều tra như vậy sẽ giúp xây dựng chiến lược quản lý, lưu giữ và
đảm bảo sự cân bằng tối ưu giữa lưu giữ nội vi (In situ conservation) việc thu thập
mẫu cho lưu giữ ngoại vi (Ex situ). Bảo tồn nội vi và bảo tồn ngoại vi là hai phương
thức duy trì bổ sung hỗ trợ cho nhau.
Lưu giữ nội vi là hình thức lý tưởng để bảo tồn nguồn gen. Hình thức phổ biến
là việc hình thành các khu bảo vệ nguồn gen. Các khu bảo vệ nguồn gen (protected
areas) được coi là cái xương sống của bảo tồn đa dạng sinh học. Nhờ nỗ lực của các
quốc gia mà số khu bảo tồn trên toàn thế giới tăng nhanh trong những năm gần đây.
Theo báo cáo của Tổ chức bảo tồn quốc tế (IUCN, 2003) [10] số khu bảo tồn trên toàn
thế giới tính đến năm 2003 là 102.102 khu, với tổng diện tích ước tính là 18,8 triệu
km2, chiếm 11,5% diện tích bề mặt trái đất tăng hơn 100 lần so với năm 1962, khoảng
hơn 1.000 khu. Tuy nhiên ngoại trừ một số loài cây rừng thì nhiều loài cây trồng, cây
hoang dại khác vẫn chưa được chú ý bảo tồn đúng mức do nhiều lý do khác nhau.
Nhiều quốc gia đã sử dụng các khu bảo tồn để lưu giữ các loài cây ăn quả hoang dại
như ở Đức, Srilanka hay Braxin. Do tầm quan trọng của những loài cây lương thực,


7

thực phẩm, cây thuốc hoang dại đối với những cộng đồng nghèo, cần có những nỗ lực
hơn nữa trong việc bảo tồn nguồn gen những loài này.
Hầu hết nguồn gen các loài hoang dại quan trọng về lương thực, thực phẩm,
và cây thuốc lại tồn tại bên ngoài các khu bảo tồn như trên các trang trại, khu rừng,
hay các khu vực do con người quản lý. Hầu hết những khu vực này hiện nay chưa
được quản lý bảo vệ đúng mức, nhiều khu vực không có chủ sở hữu và là của
chung, tự do khai thác. Do vậy nguồn gen bị suy thoái nghiêm trọng nhiều loài đối

mặt với nguy cơ tuyệt chủng. Điển hình là các loài cây dược liệu được sử dụng làm
cây nhuộm mầu thực phẩm.
Tuy nhiên ở nhiều nước thì người dân cũng tham gia vào việc bảo tồn nguồn
gen thông qua việc duy trì những giống địa phương truyền thống. Đây là hình thức
bảo tồn trên trang trại, trong đó coi trọng kiến thức và kinh nghiệm của người dân
địa phương. Nhận thấy được tầm quan trọng của phương thức bảo tồn nguồn gen
này, nhiều quốc gia đã xây dựng dự án duy trì ngay trên trang trại (on - farm
conservation). Tuy nhiên các dự án chủ yếu tập trung duy trì các loài cây nông
nghiệp như lúa, ngô, rau, đậu đỗ trên vườn, trang trại hộ gia đình, chưa quan tâm
đúng mức đến các loài cây dược liệu có giá trị kinh tế và văn hoá.
Chỉ có một số ít loài cây trồng rừng được lưu giữ ngoại vi, chủ yếu thông qua
duy trì các bộ sưu tập sống được hỗ trợ bởi các chương trình bảo tồn và phát triển
nguồn gen quốc tế. Trong các báo cáo thì hầu hết các quốc gia đều chỉ rõ việc thiếu
kiến thức về nguồn gen các loài thực vật bản địa, địa phương. Do đó việc điều tra,
nghiên cứu phân loại các loại thực vật bản địa là rất cần thiết, đặc biệt là những loài
có giá trị về văn hóa với các cộng đồng địa phương. Việc điều tra sẽ giúp đề ra các
chiến lược bảo tồn nhằm ngăn chặn sự tuyệt chủng của những loài đó, kéo theo sự
mất đi các giá trị văn hóa tốt đẹp của các cộng đồng địa phương.
Tình hình sử dụng một số loài thực vật làm cây nhuộm màu thực phẩm
trên thế giới
Thực phẩm truyền thống có thể được xem là một nét văn hóa đặc trưng cho
một đất nước, một dân tộc. Chúng được tạo ra nhờ vào sự tìm tòi, sáng tạo của mỗi


8

một dân tộc trên con đường phát triển. Những món ăn truyền thống còn chứa đựng
trong nó những thông điệp, tín ngưỡng và niềm tin của con người.
Chất nhuộm màu nói chung và chất nhuộm màu thực phẩm nói riêng đã được
người dân các nước trên thế giới sử dụng vào cuộc sống từ thời xa xưa. Một chất

mầu được sử dụng cho thực phẩm nhất thiết phải hội đủ ba tiêu chuẩn về mặt y tế
của chất phụ gia thực phẩm:
+ Nhuộm thực phẩm thành màu theo mục đích, phù hợp với công nghệ chế
biến thực phẩm.
+ Không có độc tính (gồm cả độc tính cấp, bán cấp và trường diễn)
+ Không là nguyên nhân hoặc tác nhân gây bệnh.Ngoài ra, do yêu cầu riêng
của thực phẩm, các chất nhuộm màu trong lĩnh vực này không gây mùi lạ và làm
thay đổi chất lượng thực phẩm. Hiện nay, nghiên cứu các chất nhuộm màu cho thực
phẩm trên thế giới được tập trung vào các hướng chủ yếu sau đây:
- Điều tra, phát hiện và nghiên cứu chiết tách các chất nhuộm màu thực phẩm
từ nguyên liệu tự nhiên, nhưng chủ yếu từ thực vật. Đây là hướng nghiên cứu được
đặc biệt quan tâm, bởi chất màu thu được thường có tính an toàn cao, giá thành hạ.
Theo hướng nghiên cứu này nhiều chất màu đã được sản xuất và đưa vào ứng dụng
(Chất nhuộm mầu tím thu từ cây cẩm tím, chất nhuộm mầu đỏ thu từ hoa của cây
Điều nhuộm, chất indigotine nhuộm màu vàng thu từ lá cây Chẳm...)
- Nghiên cứu bán tổng hợp chất nhuộm màu từ các hợp chất thu nhận từ thực
vật. Đây là hướng nghiên cứu có nhiều triển vọng, có thể sản xuất nhiều chất màu
khác nhau. Tuy nhiên giá thành sản phẩm cao và đòi hỏi công nghệ phức tạp. Mặc dù
vậy, hiện nay nhiều chất màu đang sử dụng được sản xuất theo hướng này (Beta
Carotenal, Beta - apro - carotenal...). Các chất nhuộm màu thực phẩm bán tổng hợp
thường thuộc họ Carotene, hoặc nhóm monoazo.
- Nghiên cứu sản xuất chất nhuộm mầu thực phẩm bằng công nghệ sinh học:
là hướng nghiên cứu đang được triển khai ở một số nước có trình độ kỹ thuật cao,
các nhà nghiên cứu đang thử nghiệm thu nhận chất nhuộm màu từ nuôi cấy mô một
số loài thực vật (Aralia armata,...), hoặc sử dụng một số hệ men, một số loài vi


9

khuẩn để chuyển hoá hợp chất hữu cơ thành chất màu. Tuy nhiên, hướng nghiên

cứu này cho tới nay chưa đạt được kết quả thực tế.
- Tổng hợp các chất vô cơ không có độc tính để nhuộm màu cho thực phẩm.
Đây là hướng nghiên cứu được tiến hành từ lâu. Mặc dù vậy, các chất vô cơ có thể
sử dụng cho thực phẩm còn rất hạn chế. Hiện nay các chất vô cơ được phép sử dụng
cho thực phẩm mới chỉ có một số oxít sắt: FeO(OH)xH2O (mầu đỏ), FeO.Fe2O3
(mầu đen), FeO(OH).xH2O (mầu vàng),…. Xu hướng hiện nay của thế giới là hạn
chế các chất nhuộm màu có nguồn gốc vô cơ trong công nghiệp thực phẩm.
Do những tiêu chuẩn chặt chẽ về mức độ an toàn, cho tới nay thế giới mới chỉ thừa
nhận 73 hợp chất (hoặc dịch chiết, phức chất) là chất nhuộm màu cho thực phẩm. Trong số
này một số hợp chất chỉ được phép sử dụng trong một số quốc gia nhất định.
Hiện nay có một số loại cây cho chất nhuộm màu thực phẩm được trồng và
khai thác với số lượng lớn ở một số nước. Một vài sản phẩm trong số đó như
“Cutch”, là nước chiết sấy khô của cây Acacia catechu. Lượng sản xuất hàng năm
trên thế giới của Cutch khoảng 6.000 - 9.000 tấn/năm, trong đó lượng được xuất nhập khẩu giữa các nước khoảng 1.500 tấn/năm. Nước sản xuất chính là Ấn Ðộ (các
nước cũng sản xuất nhưng với số lượng ít hơn là Pakistan, Bangladesh, Myanmar và
Thái lan), nước nhập khẩu chính là Pakistan. Trước đây, vào những năm giữa của
thập kỷ 70, hàng năm các nhà máy công nghiệp của Ấn Ðộ đã sử dụng tới 63.000 tấn
gỗ nguyên liệu. Trong thời gian từ 1988 - 1993, Ấn Ðộ đã xuất sang Pakistan 1.000 1.300 tấn/năm. Ngoài Cutch ra, còn có một sản phẩm tự nhiên khác cũng được sản
xuất và sử dụng với số lượng lớn, đó là Annatto (được lấy từ cây Ðiều nhuộm - Bixa
orellana). Lượng sản phẩm trên thế giới hàng năm khoảng 10.000 tấn, lượng sản
phẩm tham gia mậu dịch khoảng 7.000 tấn. Nước xuất khẩu chính các sản phẩm
Annatto là Peru và Kenya, các nước nhập khẩu chính là Mỹ, Nhật và một số nước
Đông Âu. Một số cây khác được trồng để làm nguyên liệu sản xuất các chất màu thực
phẩm là: Indigofera tinctoria, Tagetes erecta, Lawsonia inermis, Curcuma longa,
Crocus sativus, Gardenia jasminoides, Medicago sativa, ... Riêng ở vùng Andhra
Pradesh của Ấn Ðộ các cây sau được trồng với số lượng tương đối nhiều: Bixa


10


orellana (1.200 ha), Indigofera tinctoria (800 ha), Tagetes erecta (120 ha) và
Lawsonia inermis (20 ha). Bên cạnh việc sử dụng các chất mầu thu được bằng các
cách truyền thống thì ngày nay người ta còn áp dụng các kỹ thuật hiện đại để tăng
nhanh quá trình tổng hợp tự nhiên. Trên thế giới trong những năm gần đây, nhiều
nghiên cứu mới đã áp dụng công nghệ sinh học trong việc nâng cao sản lượng tổng
hợp các chất màu tự nhiên. Các phương pháp mới chủ yếu dựa vào việc nuôi cấy tế
bào các loài thực vật, vi sinh vật đã xác định là có các thành phần sắc tố được trong
công nghiệp thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm. Ajinomoto C. (1995) [13] đã cho ra
một phương pháp điều chế mầu đỏ tự nhiên bằng cách nuôi cây mô sần của các cây
thuộc chi Aralia ( loài cho kết quả tốt nhất là Aralia cordata ). Chất mầu này được
tổng hợp trong bóng tối, chất mầu được tiết ra môi trường nuôi cấy. Năm 1995,
Kondo đưa ra phương pháp sản xuất anthraquinone từ một số cây thuộc họ cà phê
(Rubiaceae). Tế bào được nuôi trong môi trường có nguồn Cacbon I, muối vô cơ và
muối Canxi (Canxi chloride hoặc Canxi nitrate) với nồng độ 5- 90mM/l. Lá Rubia
akane được cắt thành những mảnh nhỏ và đưa vào một môi trường nuôi cấy có pH
5,8, các muối vô cơ (3 mM/l CaCl2), vitamin, 2,4- D, kinetin, đường mía và thạch...
Sản lượng lớn anthraquinone được sản xuất ra ở các nồng độ CaCl2 từ 5- 90 mM/l.
Narisu- Keshohin, 1991 đưa ra phương pháp sản xuất chất mầu bằng cách nuôi cấy
mô của lá cây Oải hương (Lavandula angustifolia). Nuôi tế bào trong điều kiện có
ánh sáng thì cho hiệu suất cao hơn. Với phương pháp này sản phẩm được tạo ra ở
dạng vảy lớn với hiệu suất cao. Phương pháp sản xuất màu đỏ hoa rum bằng nuôi
trồng mô sần Hồng hoa (Carthamus tinctorius), Mitsui- Eng. Shipbldg được đề xuất
vào năm 1990. Màu đỏ hoa rum được điều chế bằng cách nuôi mô sần hoa rum trong
môi trường kiềm, chất màu được tiết vào môi trường nuôi cấy. Chất mầu này là mầu
tự nhiên, có màu sắc đẹp và ổn định. Các nghiên cứu về chất màu thực phẩm tự nhiên
không chỉ được tiến hành đối với các loài thực vật mà còn được nghiên cứu đối với
các tế bào vi sinh vật. Một số chi được quan tâm nhiều là Aspergillus, Pseudomonas...
Năm 1997, Casenkov O. I. [15] đưa ra một phương pháp điều chế chất nhuộm thực
phẩm màu đỏ từ các nguyên liệu thực vật. Theo phương pháp này các nguyên liệu



11

thực vật phải được nghiền nát và tẩy trùng, sau đó ngâm trong môi trường lên men
bởi Aspergillus, cuối cùng chúng được chọn lọc và cô đặc. Nguyên liệu thực vật là
thành phần môi trường để nuôi cấy các loài thuộc chi Trichoderma (tốt nhất là
Trichoderma koningi và Trichoderma longibrachiatum). Sử dụng phương pháp này,
môi trường được đơn giản hoá và hiệu suất chất màu được tăng lên đáng kể. Cùng sử
dụng Pseudomonas để sản xuất ra các sản phẩm màu, House - Food (1991) đã chỉ ra
một số dòng có thể cho ra sản phẩm với hiệu suất cao. Các dòng đó là FERM BP2933, FERM BP - 2932. Trong dung dịch nuôi cấy Linsmaier - Skoog nếu có thêm
một loại thực vật nhất định và muối sắt thì chúng có thể cho tới trên 400 ug sản
phẩm/ml. Chất màu ferropyrimine có thể thu trực tiếp từ môi trường nuôi cấy. Loài
thực vật được chọn có thể thuộc các họ như: Liliaceae, Cruciferae, Polygonaceae,
Leguminosae, Solanaceae và Gesneriaceae. Sử dụng các chất màu thực phẩm do có
quan hệ trực tiếp đến sức khoẻ và tính mạng con người. Vì vậy ở nhiều quốc gia và
vùng lãnh thổ đã ban hành luật về sử dụng chất màu trong thực phẩm. Trong các Bộ
luật về chất màu thực phẩm, các chất màu có nguồn gốc là sắc tố thực vật (chất màu
tự nhiên) được quy định ưu tiên.
Tóm lại, hiện nay nghiên cứu chất màu thực phẩm trên thế giới được quan
tâm rất lớn ở nhiều quốc gia với nhiều hướng nghiên cứu mới. Trong các hướng
nghiên cứu đó, tìm kiếm và chiết tách chất màu từ thực vật vẫn được ưu tiên hàng
đầu trong các nghiên cứu.
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Nhận thức được tầm quan trọng của bảo tồn đa dạng sinh học, Chính phủ
Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong bảo tồn. Trong đó đáng chú ý phải kể đến việc
xây dựng và phê duyệt kế hoạch hành động đa dạng sinh học (BAP) năm 1995.
BAP là cơ sở pháp lý và thực tiễn cho việc lưu giữ nguồn gen ở Việt Nam. Bên
cạnh đó thì Việt Nam cũng đã phê chuẩn Công ước đa dạng sinh học, Agenda 21 và
một số công ước quốc tế khác liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học.
Việt Nam là 1 trong 10 trung tâm đa dạng sinh học toàn cầu. Theo đánh giá

của các nhà khoa học trên thế giới và ở Việt Nam thì Việt Nam đứng thứ 16 trên thế


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp rất quan trọng và cần thiết để tạo điều kiện cho sinh viên
tiếp xúc với thực tế, củng cố kiến thức đã học. Sau thời gian thực tập tốt nghiệp, tôi
đã hoàn thành cuốn khóa luận tốt nghiệp.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo ThS. La Thu Phương
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Qua đây, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo
trong khoa Lâm Nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành cuốn khóa luận này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, các cô, các bác, anh chị nơi
tôi thực tập và bạn bè đã hỗ trợ và động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Với trình độ năng lực và thời gian có hạn, bản thân lần đầu tiên xây dựng
một khóa luận, mặc dù đã hết sức cố gắng song không tránh khỏi những thiếu sót,
tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và các
bạn để bản khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, năm 2015
Sinh viên

TRẦN VĂN TRUNG


13

Dự án của Viện Tài nguyên Di truyền thực vật quốc tế (IPGRI) từ 1996-2003
[16] nghiên cứu về vai trò của vườn hộ gia đình đối bảo tồn đa dạng sinh học. Dự

án nghiên cứu tại 5 địa điểm trên thế giới trong đó có Việt Nam. Tại Việt Nam dự
án đã nghiên cứu tại 04 điểm: Miền bắc, Miền trung, Đông Nam bộ, và Tây Nam
bộ. Dự án đã khẳng định được tầm quan trọng của vườn gia đình đối với việc bảo
tồn nguồn gen thực vật trên các trang trại. Các loài cây trồng trong vườn là các loài
có giá trị kinh tế và chúng thường không tồn tại trong các khu bảo tồn.
Năm 1996, Đại học Nông Lâm Huế thực hiện dự án bảo tồn nguồn gen cây
lúa do Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) tài trợ và VASI điều phối. Được sự tài
trợ của Bộ Ngoại giao Italia, VASI thực hiện dự án quản lý nguồn gen thực vật trên
trang trại dựa vào cộng đồng. Pha 1 dự án được thực hiện từ 1994 - 1995, pha 2 từ
2001 - 2004 trên 3 vùng sinh thái ở phía Bắc Việt Nam. Dự án đã thành công, đặc
biệt nó đã chỉ ra rằng việc lưu giữ nguôn gen chỉ thực sự bền vững và phù hợp nếu
các giá trị to lớn của nguồn gen thực sự góp phần nâng cao đời sống cho cộng đồng.
Dự án bảo tồn trên trang trại nguồn gen thực vật tại cộng đồng do Trường
Đại học Cần Thơ thực hiện từ năm 1991 do CEARICE tài trợ nhằm bảo tồn và phát
triển nguồn gen cây lúa tại Đồng Bằng Sông Cửu long. Dự án đã thành công trong
việc sưu tầm các mẫu gen cây lúa trước khi chúng biến mất do các chính sách liên
quan đến công nghiệp hóa nông nghiệp. Sau 3 năm thực hiện dự án, 1.000 mẫu gen
đã được thu thập để bảo tồn trong ngân hàng gen. Bên cạnh đó 517 dòng lúa cũng
được cung cấp cho nông dân gieo trồng và đánh giá.
Về lưu giữ nội vi thì Việt Nam đã đạt được nhiều thành công trong việc xây
dựng hệ thống các khu lưu giữ, đây là hình thức bảo tồn nguồn gen lý tưởng. Đến
năm 2004 thì Việt Nam đã thành lập được tổng cộng 128 khu bảo tồn trong đó có
27 Vườn quốc gia. Theo kế hoạch đến 2010 thì Việt Nam sẽ có tổng cộng 133 khu
bảo tồn trong đó có 32 Vườn quốc gia với diện tích khoảng trên 2 triệu ha chiếm
khoảng 6,2% diện tích lãnh thổ. Hệ thống khu bảo tồn Việt Nam đã góp phần quan
trọng vào việc bảo tồn nguồn gen động thực vật.


14


Trong lâm nghiệp thì các dự án bảo tồn nguồn gen cây rừng do Viện Khoa
học Lâm Nghiệp thực hiện từ năm 1988. Các dự án thường chỉ tập trung vào những
loài ưu tiên về mặt khoa học, kinh tế, trồng rừng. Phương pháp lưu giữ chủ yếu là
lưu giữ ngoại vi, một phần là lưu giữ nội vi. Còn nhiều loài cây cần được chú ý bảo
tồn đặc biệt là những cây thuốc, những cây quan trọng với cộng đồng địa phương,
những cây có giá trị văn hóa truyền thống lâu đời.
Về lưu giữ ngoại vi thì Việt Nam cũng đạt được một số thành tựu quan trọng
với các hình thức lưu giữ như: Vườn thú, vườn thực vật, ngân hàng gen, các trạm
cứu hộ động vật, trạm nghiên cứu bảo tồn thủy sản. Đối với vườn thực vật thì hiện
nay Việt Nam có một vườn thực vật lớn (Vườn Bách thảo) Hà Nội với hàng trăm
loài cây bản địa và một số vườn thực vật nhỏ hơn ở Trảng Bom Đồng Nai, Cầu Hai
Phú Thọ, các vườn cây thuốc do Viện dược liệu quản lý. Trong đó đáng chú ý là các
vườn cây thuốc đang lưu giữ bảo tồn khoảng 100 loài cây thuốc quý trong tổng số
gần 4.000 loài cần được lưu giữ bảo tồn (Võ Văn Chi, 1999) [1].
Nguồn tài nguyên di truyền cây rừng Việt Nam bao gồm khoảng 12.000 loài
cây, trong đó khoảng 2.300 loài có thể sử dụng làm thức ăn cho người, gia súc, và
một số mục đích kinh tế khác. Về tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam có khoảng gần
4.000 loài, trong đó 120 loài cây được sử dụng phổ biến trong các bài thuốc dân
gian, đặc biệt là trong các cộng đồng dân tộc thiểu số ở Miền núi. Khoảng 700 loài
thường được đề cập trong các sách y học phương Đông, trong đó có nhiều loài cây
thuốc rất quý như Sâm Ngọc linh. Có thể nói Việt Nam là một trong những nước có
tài nguyên di truyền cây thuốc phong phú và đa dạng trên thế giới.
Trong 20 - 30 năm gần đây tài nguyên di truyền thực vật ở Việt Nam đã trải qua
những thay đổi lớn. Quá trình này phát triển theo hai hướng: Đa dạng phong phú hơn
hoặc suy thoái hơn. Nguồn gen thực vật đa dạng hơn do sự phát triển nông nghiệp và
trao đổi văn hóa, trong đó nhiều loài cây trồng có giá trị kinh tế được du nhập vào Việt
Nam như: Điều, Thanh Long, Nho, Avocado. Bên cạnh đó hiện tượng xói mòn giống
cây trồng cũng xảy ra do canh tác chuyên canh trong Cách mạng Xanh, do áp lực dân số
dẫn đến phá rừng để mở rộng đất canh tác. Do nhiều nguyên nhân khác nhau nữa mà
nguồn gen nhiều loài cây trồng bị suy thoái nghiêm trọng.



15

Việc bảo tồn ở Việt Nam mới chỉ chú ý đến những cây nông nghiệp phổ
biến, cây lâm nghiệp có giá trị khoa học và nguy cấp, cây thuốc có giá trị cao và quí
hiếm. Trong khi đó nhiều loài cây khác ít hoặc chưa được chú ư do nhiều nguyên
nhân khác nhau.
Kinh nghiệm sử dụng tài nguyên thực vật của nhân dân ta rất phong phú và
đa dạng dưới nhiều hình thức vào các mục đích khác nhau như: Làm lương thực,
thực phẩm, xây dựng, chăm sóc sức khoẻ, thẩm mỹ, làm cảnh. Đặc biệt phải kể đến
mục đích nhuộm màu thực phẩm, các cây dùng để nhuộm màu gồm tất cả các loài
thực vật có thể dùng trực tiếp hoặc được chế biến thành các sản phẩm dùng để
nhuộm màu cho các loại thực phẩm.
Từ lâu, các nhà khoa học đã tiến hành chiết tách các chất nhuộm màu thực
phẩm từ thực vật. Tuy nhiên hiện vẫn còn phải sử dụng nhiều chất màu được tổng
hợp bằng con đường hoá học. Khi chất màu nhuộm công nghiệp được đem vào sử
dụng rộng rãi trong sinh hoạt của nhân dân thì người ta đã phát hiện ra các nhược
điểm của sản phẩm chất màu công nghiệp vì chúng có thể gây nên các tác dụng phụ
(chúng có thể là tác nhân gây ung thư, rối loạn thần kinh, tiêu hoá hoặc ngộ độc gây
tử vong...). Vì vậy trong những năm gần đây con người càng thấy được tính ưu việt
của các sản phẩm tự nhiên và đã quan tâm nghiên cứu các chất nhuộm màu có
nguồn gốc thực vật để sử dụng chúng nhất là trong ngành công nghiệp thực phẩm,
dược phẩm, mỹ phẩm (Anthony, 2002) [14].
Về điều tra cơ bản mang tính liệt kê các loài thực vật cho màu nhuộm mới
chỉ có 2 công trình được tiến hành. Lưu Đàm Cư, Trần Minh Hợi (1995) [2] đã sơ
lược đánh giá các cây nhuộm màu nói chung thường gặp ở nước ta, và ghi nhận ở
Việt Nam có trên 200 loài cây cho chất nhuộm màu thuộc 57 chi, thuộc 28 họ. Gần
đây, Lưu Đàm Cư và cs (2003) [3] đã điều tra phát hiện 114 loài cây được hoặc có
thể sử dụng để nhuộm màu thực phẩm ở Việt Nam. Với hệ thực vật ở Việt Nam đa

dạng và phong phú (ước tính có khoảng 11.000 đến 12.000 loài) chắc chắn đây sẽ là
nguồn nguyên liệu cho chất nhuộm màu đa dạng và phong phú về chủng loài, vì vậy
đây mới chỉ là bước nghiên cứu khởi đầu.


×