Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Nghiên cứu kỹ thuật ươm giống cây trám đen (canarium nigrumengler) tại thôn phú thịnh 2 – xã phú nhuận – huyện bảo thắng – tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.71 KB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

VŨ MẠNH HÀ
“NGHIÊN CỨU KĨ THUẬT ƯƠM GIỐNG CÂY TRÁM ĐEN
(CANARIUM NIGRUM ENGLER)TẠI THÔN PHÚ THỊNH 2
XÃ PHÚ NHUẬN – HUYỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 20011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

VŨ MẠNH HÀ
“NGHIÊN CỨU KĨ THUẬT ƯƠM GIỐNG CÂY TRÁM ĐEN
(CANARIUM NIGRUM ENGLER)TẠI THÔN PHÚ THỊNH 2
XÃ PHÚ NHUẬN – HUYỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 20011 - 2015


Giáo viên hướng dẫn : GS.TS : ĐẶNG KIM VUI

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

VŨ MẠNH HÀ
“NGHIÊN CỨU KĨ THUẬT ƯƠM GIỐNG CÂY TRÁM ĐEN
(CANARIUM NIGRUM ENGLER)TẠI THÔN PHÚ THỊNH 2
XÃ PHÚ NHUẬN – HUYỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp


Khóa học

: 20011 - 2015

Giáo viên hướng dẫn : GS.TS : ĐẶNG KIM VUI

Thái Nguyên, năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Thầy hướng dẫn GS.TS Đặng Kim Vui đã tận tình hướng dẫn chi tiết, và
giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo này.
- Tập thể các thầy, cô giáo trong bộ môn TKLN đã tận tình giúp đỡ những
kiến thức quý báu và truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức để bản thân tôi có thể áp
dụng vào thực tế trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
- Ban quản lý vườn ươm trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, cô TH.S
Hà Thị Bình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất, và giúp đỡ tôi về tài liệu liên quan
suốt thời gian tôi làm đề tài.
- Trong suốt thời gian tôi làm đề tài và viết báo cáo tốt nghiệp tôi luôn nhận
được sự hỗ trợ nhiệt tình từ phía cộng đồng dân cư tại Xã Phú nhuận cùng toàn thể
các bạn sinh viên của trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Thực tập tốt nghiệp là dịp để củng cố kiến thức đã học và bước đầu làm quen
với công tác nghiên cứu khoa học cho sinh viên trước khi ra trường.
- Được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp,Trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên.tôi đã tiến hành đợt tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu kỹ thuật
ươm giống cây Trám đen (canarium nigrumengler) tại thôn Phú Thịnh 2 – xã
Phú Nhuận – huyện bảo Thắng – tỉnh Lào”.
- Trong quá trình thực tập bằng niềm say mê, nhiệt tình,và sự cố gắng của bản
thân cùng với sự giúp đỡ của Thầy giáo GS.TS Đặng Kim Vui,các thầy cô trong

khoa Lâm Nghiệp và các cán bộ vườn ươm đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo để tôi hoàn
thành đề tài này.
- Do thời gian và trình độ còn có hạn, nên tôi chắc chắn đề tài này sẽ không
thể tránh khỏi những thiếu sót.Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô và toàn thể các bạn đồng nghiệp để bản đề tài này hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên,Ngày 05tháng 05năm 2015
Sinh viên thực hiện

Vũ Mạnh Hà


DANH MỤC CÁC BẢNG
Mẫu bảng 3.1 : Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích phương sai 1 nhân tố ... 21
Mẫu bảng 3.2 . Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA .............................. 25
Bảng 3.3. Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm .................................................... 26
Bảng 3.4. Tỷ lệ cây con xuất vườn của các công thức hỗn hợp ruột bầu ................ 26
Bảng 4.1. Kết quả nghiên cứu về quá trình nảy mầm của hạt giống ....................... 29
Bảng 4.2. Kết quả nghiên cứu về Tỉ lệ cây hình thành của hạt giống Trám đen ở các
công thức thí nghiệm ............................................................................................. 29
Bảng 4.3. Kết quả theo dõi quá trình sinh trưởng Hvn của cây Trám đen ở các công
thức thí nghiệm...................................................................................................... 30
Bảng 4.4. Bảng tổng hợp kết quả sinh trưởng chiều cao vút ngọn Hvn ở các công
thức thí nghiệm...................................................................................................... 31
Bảng 4.5.Động thái lá của cây trám đen ở các công thức thí nghiệm...................... 32
Bảng 4.6. Bảng tổng hợp kết quả sinh trưởng động thái lá của cây trám đen ở các
công thức thí nghiệm ............................................................................................. 33
Bảng 4.7. Kết quả theo dõi quá trình sinh trưởng D00 của cây Trám đen ở các công
thức thí nghiệm...................................................................................................... 34

Bảng 4.8. Bảng tổng hợp kết quả sinh trưởng đường kính gốc D00 của cây trám đen
ở các công thức thí nghiệm ................................................................................... 35
Bảng 4.9. Tỷ lệ cây con xuất vườn của các công thức hỗn hợp ruột bầu ................ 40


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Biểu đồ 1: tình hình sinh trưởng Hvn của cây............................................... 32
Biểu đồ 2: Động thái lá trung bình các lần đếm ............................................ 33
Biểu đồ 3: Đường kính gốc trung bình các lần đếm ...................................... 37


MỤC LỤC

Phần 1 ............................................................................................................ 1
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
1.4. Ý nghĩa.................................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ......................................................................... 3
Phần 2 ............................................................................................................ 4
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................................... 4
2.1 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ..................................................... 4
2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ...................................... 8
2.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 8
2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................... 9
2.3. Điều kiện cơ sở của địa phương............................................................... 9
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ............................................... 10

2.3.1.Tài nguyên khoáng sản ........................................................................ 11
2.3.3. Kinh tế - xã hội. .................................................................................. 13
Phần 3 .......................................................................................................... 18
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 18
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ....................................... 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 18
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 18


3.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 18
3.3.1. Phương pháp ngoại nghiệp................................................................ 18
3.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .............................................. 20
Phần 4 .......................................................................................................... 27
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ........................................................ 27
4.1.3. Bảo quản hạt giống ............................................................................ 28
4.2. Làm đất đóng bầu .................................................................................. 28
4.2.1. Tỷ lệ nảy mầm của các ô hạt đem kiểm nghiệm .................................. 29
4.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ bón phân đến Hvn, số lá, D00
của cây Trám đen. ........................................................................................ 30
4.3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ phân trong các CTTN đến
Hvn của cây Trám đen. .................................................................................. 30
4.4. Đề xuất bản hương dẫn kỹ thuật sản xuất giống cây Trám đen .............. 37
4.4.1. Thu hái, chế biến quả (hạt) ................................................................. 37
4.4.2 Làm đất đóng bầu ............................................................................... 37
4.4.3.Phương pháp xử lý và kích thích hạt giống Trám đen .......................... 37
4.4.4. Thời vụ gieo hạt .................................................................................. 38
4.4.5. Cấy cây mầm ...................................................................................... 38
4.4.6. Chăm sóc ............................................................................................ 39
4.4.7. Phòng trừ sâu bệnh ............................................................................ 39

Phần 5 .......................................................................................................... 40
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 40
5.1 Kết luận .................................................................................................. 40
5.1.1. Kỹ thuật gieo ươm .............................................................................. 40
5.1.2.Kết quả xử lý kích thích và gieo ươm hạt trám đen ............................. 41
5.1.3.Kết quả về theo dõi sinh trưởng của cây trám đen ............................. 41


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi.Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả

Người viết cam đoan

trước Hội đồng khoa học!

GS.TS : ĐẶNG KIM VUIVũ Mạnh Hà

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Việc tạo giống là một công việc rất quan trọng đối với ngành lâm
nghiệp. Để phục vụ xây dựng và tái thiết những khu cảnh quan môi trường
phục vụ đời sống con người thì việc tạo giống là một khâu hết sức cần thiết.
Trám đen (Canariumtramdenum ) là một chi các loài cây thân gỗ trong
họ Burseraceae, có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới châu Phi và miền nam châu Á,
từ miền nam Nigeria về phía đông tới Madagascar, Mauritius, Ấn Độ, miền
nam Trung Quốc và Philipine. Là loại cây thường xanh thân gỗ lớn cao tới
40-50 m, với các lá mọc đối hình chân chim. Phân bố trong rừng nguyên sinh
và thứ sinh ở hầu hết các tỉnh miền Bắc, nhiều nhất ở Quảng Bình, Nghệ An,
Vĩnh Phúc, Bắc Thái…. ở độ cao từ 500m trở xuống. Thường mọc rải rác
trong rừng, hỗn giao với các loài: Lim xanh, Xoan đào, Lim xẹt, Ngát, Cồng
sữa, Bứa, Gội, Vên vên…. nhưng cũng có khi mọc thành loại hình Trám
chiếm ưu thế rõ rệt, hoặc Trám + Vên vên hay Trám + Lim xanh.
-Giá trị kinh tế: Trám là cây đa tác dụng gỗ dùng xẻ ván, làm cốt fa,
đóng đồ mộc gia dụng thông thường. Nhựa cây trám đen có mùi thơm, dễ
cháy, dùng để chế biến sơn, vecni, xà phòng, dầu thơm và làm hương. Quả
cây trám đen ăn ngon nhất trong các loại trám, dùng để: kho cá, kho thịt,
muối để ăn dần (thường ngâm trong nước mắm), làm ô mai khô để giải độc,
chống ho, ỉa chảy. Ngoài ra còn dùng quả trám đen để chữa mắt có mộng.
Trồng trên đất tốt 7 năm sẽ cho thu hoạch. Cây thành thục có thể đạt 200300kg quả/cây và cho thu hoạch trong thời gian khoảng 30 năm.
-Đặc điểm hình thái : Cây gỗ lớn, cao 25-30m, đường kính tới 90cm.
Thân thẳng, phân cành cao. Vỏ màu nâu nhạt khi đẽo ra có mủ màu đen. Toàn
thân có mùi thơm hắc. Gỗ nhẹ, mềm, màu xám trắng.



2

Lá kép lông chim 1 lần lẻ, không có lá kèm. Lá chét hình thuôn trái xoan, dài
6-12cm, rộng 3-6cm, phiến cứng, ròn, mặt trên bóng,mặt dưới sẫm hơn, đầu
và đuôi lá hơi lệch. Gân bên 8-10 đuôi.Cuống lá chét dài 0,5cm.
Hoa tự chùm hình viên thuỳ, thường dài hơn lá, hoàn toàn nhẵn. Hoa
màu trắng vàng nhạt, cuống lá bắc dạng vảy, cuống hoa dài 1,5-2cm.
Quả hạch hình trứng dài, dài 3,5-4,5cm, rộng 2-2,5cm, nhân 3 ô không
đều. Khi chín màu tím đen.Hình dáng lá cây con thay đổi nhiều, từ lá xẻ thuỳ
lên lá đơn, cuối cùng mới sinh lá kép như cây trưởng thành. Cây và quả trám đen.
Cây ưa sáng mọc nhanh, ưa đất sét pha, tầng đất dày, độ ẩm trung bình,
mọc nhiều ở những nơi độ dốc thấp, cá biệt có thể sống được cả trên đất sỏi.
Khả năng tái sinh hạt mạnh dưới tán rừng có tàn che 0,3-0,4.
Quả trám đen ăn bùi, béo, rất ngon, là loại rau quả sạch, một đặc sản
quý của các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc. Trồng cây trám đen cho hiệu
quả kinh tế cao. Cây trám đen cái 7 - 10 năm tuổi cho thu 2 - 3 tạ quả/năm trị
giá 2-3 triệu đồng.Do đó tôi tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp nhằm:
“Nghiên cứu kĩ thuật ươm giống câytrám đen (canarium nigrum engler) tại
thôn Phú Thịnh 2 – xã Phú Nhuận – huyện Bảo Thắng - tỉnh Lào Cai”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Làm quen với công tác nghiên cứu khoa học
-Củng cố kiến thức
-Góp phần tạo giống cây Trám đen một cách nhanh nhất, đạt chất lượng
cao phục vụ trồng rừng
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu kĩ thuật sản xuất giống cây Trám đen
- Lựa chọn được phương pháp kích thích hạt giống cây Trám đen nảy
mầm nhanh,đều



3

-Xác định được công thức hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng đến sinh
trưởng của cây Trám trong giai đoạn vườn ươm
1.4. Ý nghĩa
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Các kết quả nghiên cứu là cơ sở nghiên cứu khoa học cho các nghiên
cứu tiếp theo.
- Giúp cho sinh viên làm quen với thực tế sản xuất,biết áp dụng và kết
hợp giữa lý thuyết và thực hành
- Tạo cho sinh viên một tác phong làm việc tự lập khi ra thực tế
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu vận dụng vào sản xuất để tạo hỗn hợp ruột bầu
khi gieo ươm cây Trám Đen
- Đề xuất xây dựngnhững biện pháp chăm sóc tạo giống cây con ở giai
đoạn vườn ươm.
- Tạo cây con đảm bảo,có chất lượng tốt
- Góp phần phát triển cây trám đen trở thành loại cây trồng phổ
biến hơn, đáp ứng nhu cầu của người dân, góp phần nâng cao thu nhập và
xoá đói giảm nghèo.


4

Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Nhân giống bằng hạt là phương pháp nhân giống đem hiệu quả cao và
áp dụng phổ biến trong suốt thời gian qua.
Trong gieo ươm, việc xử lý hạt giống là một khâu quan trọng,tùy thuộc

vào đặc điểm sinh lý,cấu tạo vỏ hạt của hạt giống khác nhau thì việc xử lý hạt
cũng khác nhau,căn cứ vào độ dày của vỏ hạt và hàm lượng tinh dầu trong hạt
để lựa chọn phương pháp xử lý thích hợp. Xử lý kích thích hạt giống là tác
động đồng loạt lên lượng hạt giống cần gieo nhằm diệt nầm và các mầm bệnh
hại,đồng thời kích thích hạt giống nảy mầm nhanh và đều. Hiện nay có nhiều
phương pháp xử lý kích thích hạt giống như: Phương pháp vật lý,hóa học, cơ
giới,…Nhưng hiện nay phương pháp vật lý (dùng nước có nhiệt độ để kích
thích hạt nảy mầm) thường được sử dụng phổ biến hơn. Phương pháp này đơn
giản dễ làm mà lại còn oan toàn,áp dụng cho nhiều loại hạt.
Quá trình nảy mầm của hạt chia làm 3 giai đoạn gối nhau:
+ Giai đoạn vật lý: Hạt hút nước và trương lên làm cho hạt nứt ra ,dấu
hiêu đầu tiên của nảy mầm.
+ Giai đoạn sinh hóa: Dưới tác động của nhiệt độ và ẩm độ hoạt tính
men,quá trình hô hấp và đồng hóa tăng lên,các chất dự trữ được sử dụng và
chuyển đến vùng sinh trưởng.
+ Giai đoạn sinh lý: Sự phân chia và lớn lên của các tế bào làm cho rễ
mầm và chồi đâm ra ngoài hạt thành cây mầm.
Kích thích được hạt nảy mầm tốt không có nghĩa là cây con sẽ tốt, mà
cần nuôi dưỡng cây trong môi trường tốt. Với cây con nuôi trong bầu cần phải
được chăm sóc và cung cấp đầy đủ dinh dưỡng thì cây con mới sinh trưởng


5

tốt đảm bảo yêu cầu về mặt số lượng cũng như chất lượng đáp ứng nhu cầu
cây giống.
Đạm (N) là một nguyên tố quan trọng bật nhất trong các nguyên tố cấu
tạo nên sự sống. Đạm có trong thành phần tất cả các protein đơn giản và phức
tạp, mà nó là thành phần chính của màng tế bào thực vật, tham gia vào thành
phần của axit Nucleic (tức ADN và ARN), có vai trò cực kỳ quan trọng trong

trao đổi vật chất của các cơ quan thực vật. Đạm còn có trong thành phần của
diệp lục tố, mà thiếu nó cây xanh không có khả năng quang hợp, có trong các
hợp chất Alcaloid, các phecmen và trong nhiều vật chất quan trong khác của
tế bào thực vật .
Biểu hiện Thiếu đạm (N) cây sinh trưởng còi cọc, lá toàn thân biến
vàng.Thiếu đạm có nghĩa là thiếu vật chất cơ bản để hình thành tế bào nên
khả năng sinh trưởng bị đình trệ, hàng loạt các quá trình sinh lý - sinh hóa
trong cây cũng bị ngưng trệ, diệp lục ít được hình thành nên làm lá chuyển
vàng.
Tuy nhiên nếu bón thừa đạm cũng không tốt.Thừa đạm sẽ làm cho cây
không chuyển hóa hết được sang dạng hữu cơ, làm tích lũy nhiều dạng đạm
vô cơ gây độc cho cây. Thừa đạm sẽ làm cho cây sinh trưởng thái quá, gây
vóng. Các hợp chất các bon phải huy động nhiều cho việc giải độc đạm nên
không hình thành được các chất “xơ” vì vậy làm cây yếu, các quá trình hình
thành hoa quả bị đình trệ làm giảm hoặc không cho thu hoạch v.v..
Lân(P) cũng quan trọng không kém so với đạm. Thiếu lân không một tế
bào sống nào có thể tồn tại.Nucleoproteid là vật chất di truyền tối quan trọng
trong nhân tế bào không thể thiếu thành phần Phospho (lân).Nucleoproteid là
hợp chất của protein và axit nucleic, mà axit nucleic có chứa Phospho.Axit
nucleic là một hợp chất cao phân tử có tính chất như một chất keo.AND và
ARN là 2 dạng tồn tại của axit nucleic.Cấu trúc của 2 chất này cực kỳ phức


6

tạp và đóng vai trò “sao chép lại các đặc điểm sinh học” cho đời sau.Trong
thành phần của axit nucleic Phospho chiếm khoảng 20% (Quy về P2O5) và
axit nucleic tồn tại trong mọi tế bào và trong tất cả các mô và bộ phận của
cây. Phospho còn có trong thành phần của rất nhiều vật chất khác của cây như
phitin , lexitin, saccarophosphat v.v.. các chất này đều có vai trò quan trọng

trong thực vật nói chung , trong đó có cây cà phê , Cây ăn quả,cây ca cao ,
cao su và tất cả các loại cây trông khác.
Biểu hiện thiếu lân (phospho) là những lá già có những mảng mầu
huyết dụ (tía).Cây thiếu lân thì quá trình tổng hợp protein bị ngưng trệ và sự
tích lũy đường saccaro xảy ra đồng thời.Cây thiếu lân lá bị nhỏ lại và bản lá bị
hẹp và có xu hướng dựng đứng. Khi lá chưa biến sang mầu tía thì mầu lá bị
tối lại so với cây có đủ lân. Thiếu lân cây sinh trưởng chậm lại và quá trình
chín cũng bị kéo dài.Tuy nhiên thừa lân lại làm cho cây sử dụng lân tồi hơn,
vì trong trường hợp này rất nhiều lân nằm ở dạng vô cơ, nhất là ở các bộ phận
sinh trưởng.Thừa lân làm cho cây chín quá sớm, không kịp tích lũy được một
vụ mùa năng suất cao.
Kali ( K) Là một nguyên tố rất linh động và tồn tại trong cây dưới
dạng ion. Đặc biệt kali không có trong thành phần các chất hữu cơ trong
cây.Kali tồn tại chủ yếu ở huyết tương tế bào và không bào và hoàn toàn
không có mặt trong nhân tế bào. Hầu hết kali trong tế bào thực vật (80%) tồn
tại trong dịch tế bào, chỉ khoảng 20% là tồn tại ở dạng hấp phụ trao đổi với
thể keo trong huyết tương và không bào. Mặc dù không trực tiếp tham gia vào
cấu trúc vật chất cấu tạo nên tế bào nhưng kali lại có vai trò quan trọng trong
việc ổn định các cấu trúc này và hỗ trợ cho việc hình thành các cấu trúc giầu
năng lượng như ATP trong quá trình quang hợp và phosphoril hóa. Kali ảnh
hưởng trước tiên đến việc tăng cường hydrat hóa các cấu trúc keo của huyết
tương, nâng cao khả năng phân tán của chúng mà nhờ đó giúp cây giữ nước


7

tốt, tăng khả năng chống hạn. Kali giúp cây tăng cường tích lũy tinh bột trong
củ khoai tây và đường saccaro trong cây củ cải đường và đường đơn trong rất
nhiều loại cây rau quả khác nhau. Kali tăng cường tính chống rét và sự chống
chịu qua mùa đông của cây nhờ nó làm tăng lực thẩm thấu của dịch tế bào.

Kali cũng giúp cây tăng cường khả năng kháng các bệnh nấm và vi khuẩn.
Kali giúp cây tăng cường khả năng tổng hợp các hợp chất hydrat các bon cao
phân tử như cellulo, hemicellulo, các hợp chất peptit v.v..nhờ đó làm cho các
loại cây hòa thảo cứng cáp, chống đổ tốt. Kali giúp cho cây tăng cường tổng
hợp và tích lũy hàng loạt các vitamin, có vai trò quan trọng trong đời sống
thực vật. Thiếu kali gây ảnh hưởng xấu đến sự trao đổi chất trong cây. Thiếu
vắng kali sẽ làm suy yếu hoạt động của hàng loạt các men, làm phá hủy quá
trình trao đổi các hợp chất cacbon và protein trong cây, làm tăng chi phí
đường cho quá trình hô hấp, gây lép hạt, làm giảm tỷ lệ nảy mầm và sức sống
hạt giống dẫn đến ảnh hưởng xấu đến số lượng và chất lượng mùa màng.
Biểu hiện thiếu kali có thể thấy là: Các lá già trở nên vàng sớm và bắt
đầu từ bìa lá sau đó bìa lá và đầu lá có thể trở nên đốm vàng hoặc bạc, bìa lá
chết và bị hủy hoại và lá có biểu hiện như bị rách. Thiếu kali làm chậm lại
hàng loạt các quá trình hóa sinh ,làm xấu đi hầu như tất cả các mặt của quá
trình trao đổi chất. Thiếu kali sẽ làm chậm quá trình trình phân bào, sự tăng
trưởng và sự dài ra của tế bào.Thiếu kali còn làm giảm năng suất quang hợp
và trực tiếp dẫn đến giảm sản lượng mùa màng.Ngược lại, sự dư thừa kali
cũng không tốt cho cây. Dư thừa ở mức thấp gây đối kháng ion, làm cây
không hút được đầy đủ các chất dinh dưỡng khác như magie, natri v.v.., Dư
thừa ở mức cao có thể làm tăng áp suất thẩm thấu của môi trường đất, ngăn
cản sự hút nước và dinh dưỡng nói chung, ảnh hưởng xấu đến năng suất mùa màng.


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Thầy hướng dẫn GS.TS Đặng Kim Vui đã tận tình hướng dẫn chi tiết, và
giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo này.
- Tập thể các thầy, cô giáo trong bộ môn TKLN đã tận tình giúp đỡ những
kiến thức quý báu và truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức để bản thân tôi có thể áp
dụng vào thực tế trong quá trình thực tập tốt nghiệp.

- Ban quản lý vườn ươm trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, cô TH.S
Hà Thị Bình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất, và giúp đỡ tôi về tài liệu liên quan
suốt thời gian tôi làm đề tài.
- Trong suốt thời gian tôi làm đề tài và viết báo cáo tốt nghiệp tôi luôn nhận
được sự hỗ trợ nhiệt tình từ phía cộng đồng dân cư tại Xã Phú nhuận cùng toàn thể
các bạn sinh viên của trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Thực tập tốt nghiệp là dịp để củng cố kiến thức đã học và bước đầu làm quen
với công tác nghiên cứu khoa học cho sinh viên trước khi ra trường.
- Được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp,Trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên.tôi đã tiến hành đợt tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu kỹ thuật
ươm giống cây Trám đen (canarium nigrumengler) tại thôn Phú Thịnh 2 – xã
Phú Nhuận – huyện bảo Thắng – tỉnh Lào”.
- Trong quá trình thực tập bằng niềm say mê, nhiệt tình,và sự cố gắng của bản
thân cùng với sự giúp đỡ của Thầy giáo GS.TS Đặng Kim Vui,các thầy cô trong
khoa Lâm Nghiệp và các cán bộ vườn ươm đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo để tôi hoàn
thành đề tài này.
- Do thời gian và trình độ còn có hạn, nên tôi chắc chắn đề tài này sẽ không
thể tránh khỏi những thiếu sót.Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô và toàn thể các bạn đồng nghiệp để bản đề tài này hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên,Ngày 05tháng 05năm 2015
Sinh viên thực hiện

Vũ Mạnh Hà


9

màu sắc lá.Phân tích thành phần hóa học của mô cũng là cách duy nhất để đo

lượng mức độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con.
Trong những năm trở lại đây nhiều nước trên thế giới như Anh,Mỹ,
Nhật Bản,Trung Quốc… đã sử dụng nhiều loại chế phẩm phân bón để bón
cho cây làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm mà không gây ô nhiễm
môi trường như: antonik, yougen (Nhật Bản) cheer, organic của Thái
Lan,hoăc blomm blus, solu spray, spray-Ngrow của Mỹ…nhiều chế phẩm đã
được thử nghiệm và cho phép sử dụng trong các lĩnh vực nông lâm nghiệp.
Theo Thomas (1985) chất lượng cây con có mối quan hệ logic với tình
trạng chất khoáng.Nitơ và photpho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh trưởng
và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện rõ qua
màu sắc lá.Phân tích thành phần hóa học của mô cũng là cách duy nhất để đo
lượng mức độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con.
2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Trám đen được giám định tên khoa học Pimela nigra Lour.Từ năm
1790 (Loureiro); sau đó được chuyển tên khoa học là Canarium nigrum
(Lour.)Engl. (năm 1900) và C. pimela Leench (năm 1805).Năm 1985, hai nhà
thực vật Trần Định Đại và Yakolev đã giám định lại tên hợp pháp của loài
trám đen là C. tramdenum. Theo nhân dân, trong trồng trọt có nhiều loại trám
đen như: trám thoi và trám ổi. Trám thoi có quả hình thoi rõ, còn trám ổi có
chiều dài ngắn hơn so với trám thoi.Cần chú ý các thông tin này để chọn cây
giống tốt, quả ngon khi trồng trọt.
2.3. Điều kiện cơ sở của địa phương
Xã Phú Nhuận có diện tích đất tự nhiên 8.338.00 ha, dân số 9.512
người, mật độ dân số 114 người/km2, có địa hình gồm các dải thung lũng hẹp
chạy dài và các dải núi của dãy Hoàng Liên Sơn, nhiều suối lớn, khí hậu nhiệt
đới gió mùa, độ ẩm không khí trung bình từ 60 – 86%, lại có ranh giới tiếp


10


giáp với hai huyện Văn Bàn và Sa Pa nên có tiềm năng, nhiều điều kiện thuận
lợi trong giao lưu kinh tế - văn hóa - xã hội không những với các xã trong
huyện mà còn ngoài huyện. Xã là một xã thuộc vùng đồi núi thấp, quỹ đất tự
nhiên lớn là điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế vườn đồi, kinh tế nông
nghiệp đa dạng, bền vững.
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1.Vị trí địa lý
Phú Nhuận xã có diện tích đất tự nhiên lớn thứ 3 trong số 15 xã, thị trấn
của huyện và nằm ở phía Tây Nam của huyện. Với diện tích 8338.00 ha chiếm
12,22 % tổng diện tích đất tự nhiên của huyện, xã có vị trí địa lý như sau:
- Phía Bắc giáp thị trấn Tằng Loỏng.
- Phía Đông giáp xã Sơn Hà.
- Phía Nam giáp huyện Văn Bàn.
- Phía Tây giáp huyện SaPa.
Là xã có ranh giới tiếp giáp với hai huyện Văn Bàn và Sapa nên có điều
kiện giao lưu kinh tế không những với trong huyện mà còn cả ngoài huyện.
2.3.1.2. Địa hình, địa mạo:
Địa hình bao gồm các dải thung lũng hẹp chạy dài và các dải núi cao.
Là xã có nhiều suối lớn bắt nguồn từ các dãy núi cao (thuộc dãy Hoàng Liên Sơn).
Nhìn chung địa hình xã ít phức tạp, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển
nông, lâm nghiệp và các ngành kinh tế khác.
2.3.1.3. Khí hậu.
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, chịu
ảnh hưởng trực tiếp khí hậu gió mùa, một năm có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ
tháng 4 đến tháng 9, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau:
- Mùa mưa: Thời tiết nóng ẩm, lượng mưa lớn chiếm 80% lượng mưa
cả năm, trong đó tháng 6,7 và 8 có lượng mưa lớn nhất.


11


- Mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, có nhiệt độ trung bình
từ 22-230C; tháng nóng nhất là tháng 7, nhiệt độ trung bình 30 - 320C. Tháng lạnh
nhất là tháng 1 có nhiệt độ trung bình từ 14 -150C. Độ ẩm không khí trung bình
năm: 86%.
- Hướng gió thịnh hành là hướng Đông Nam. Ngoài ra còn chịu ảnh
hưởng của luồng gió khô và nóng xuất hiện vào các tháng 5, 6, 7.
Nhìn chung điều kiện khí hậu của xã tương đối thuận lợi cho phát triển nền
nông nghiệp đa dạng, phong phú. Mùa đông với khí hậu khô, lạnh làm cho vụ
đông trở thành vụ chính có thể trồng được nhiều loại cây rau ngắn ngày có giá trị
kinh tế.
2.3.1.4. Thủy văn.
Có các con suối nhỏ bắt nguồn từ dãy núi Phanxipăng. Hệ thống suối,
ngòi bắt nguồn từ núi cao chảy xuống nên hình thành các thác thiên nhiên rất
đẹp (Đầu Nhuần…), đây cũng là một trong những lợi thế trong phát triển
ngành du lịch thương mại nói riêng phát triển kinh tế - xã hội của xã nói chung.
2.3.1.Tài nguyên khoáng sản
2.3.2.1.Tài nguyên đất.
Theo số liệu kiểm kê đất đai đến ngày 01/01/2010, diện tích tự nhiên xã
8338,0 ha, trong đó: đất nông nghiệp có 5.763 ha (đất sản xuất nông nghiệp
830,86 ha, đất lâm nghiệp 4.845 ha, nuôi trồng thủy sản 87,36 ha); đất phi
nông nghiệp có 541,57 ha; đất chưa sử dụng còn 2.033,21 ha.
Đất đai của xã được hình thành do quá trình phong hóa từ đá trầm tích
và đá biến chất, đá vôi,... căn cứ vào nguồn gốc, trên phạm vi xã có hai loại
đất chính là đất phù sa sông suối và đất đỏ vàng trên đá biến chất.
- Đất phù sa sông suối: Đây là loại đất ít màu mỡ hơn đất phù sa sông
Hồng nhưng vẫn thích hợp cho trồng lúa, màu.


12


- Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất: Loại đất này có thành phần cơ
giới nặng, phân tầng phát sinh rõ rệt, khá tơi xốp nhưng hơi chua, kết cấu viên
nhỏ thích hợp trồng cây công nghiệp như chè và cây ăn quả nhiệt đới: dứa,
nhãn,… và các cây nguyên liệu như mỡ, keo, bồ đề,…
Ngoài ra trong xã còn có đất mùn vàng đỏ, mùn vàng xám, đất dốc tụ
và đất đỏ vàng bị biến biến đổi do trồng lúa.
+ Đất mùn vàng đỏ, vàng xám: các loại đất này nằm trên địa hình dốc
chia cắt mạnh, thành phần cơ giới trung bình và nhẹ. Đất mùn dày, chua, độ
phì nhiêu cao, giàu đạm kali nhưng nghèo lân nên thích hợp với trồng cây
lâm nghiệp.
+ Đất đỏ vàng bị biến đổi do trồng lúavà đất dóc tụ: Hơi ẩm, mùn khá,
thịt trung bình, tơi xốp, thích hợp trồng lúa và cây màu.
Đất đai của xã khá đa dạng thích hợp trong sản xuất nông- lâm nghiệp.
2.3.2.2. Tài nguyên nước.
Hiện nay nguồn nước mặt cung cấp cho nhân dân trong xã sinh hoạt và
sản xuất là nước mưa được lưu giữ ở các suối. Với lượng nước mặt phong phú
ít bị ô nhiễm do công nghiệp chưa phát triển, nhưng nguồn nước mặt phân bố
không đều, phụ thuộc vào địa hình, lượng mưa và lớp phủ mặt đệm, nước sinh
hoạt của người dân chủ yếu là nước giếng đào hoặc giếng khoan.
2.3.2.3. Tài nguyên rừng.
Với diện tích rừng hiện có của xã là 4845 ha chiếm 58,11% tổng diện
tích tự nhiên. Trong đó rừng tự nhiên chiếm 71,15% diện tích rừng, rừng
trồng chiếm 28,85% diện tích rừng hiện có. Nhìn chung trữ lượng và chất
lượng khá cao.
2.3.2.4. Tài nguyên nhân văn.
Lịch sử hình thành và phát triển của vùng đất và con người Phú Nhuận
cũng như các vùng đất khác trong huyện Bảo Thắng nói riêng và tỉnh Lào Cai



13

nói chung, đã có lịch sử lâu đời. Tuy nhiên do đây là vùng núi có nhiều dân tộc
cùng sinh sống nên có sự giao thoa văn hóa giữa các dân tộc. Các tộc người cư
trú ở đây có lịch sử hình thành và thời gian cư trú khác nhau nhưng các dân tộc
đã cùng nhau đoàn kết đấu tranh anh dũng quật cường trong quá trình dựng nước
và giữ nước. Trên địa bàn xã có những lễ hội cần được bảo tồn: hát then, lồng
tồng, nhà sàn.
Tính đến năm 2010 toàn xã có 9.512 nhân khẩu với 2.161 hộ, quy mô
hộ là 4,4 người/hộ với 5 dân tộc.
2.3.2.5. Khoáng sản
Trên địa bàn xã có các mỏ quặng sắt, mỏ quặng Apatit, mỏ đá làm
nguyên vật liệu xây dựng hiện nay đang khai thác. Ngoài ra còn có khai thác
đá, cát sỏi, khu vực suối nhưng quy mô nhỏ.
2.3.3. Kinh tế - xã hội.
2.3.3.1 Tăng trưởng kinh tế
Trong những năm qua nền kinh tế xã đã có những bước tiến về phát
triển kinh tế - xã hội và an ninh, quốc phòng, hạ tầng cơ sở được phát triển,
đời sống nhân dân được nâng lên, năm 2006 đã có 20 thôn đã thoát ra khỏi
chương trình 135 và trở thành xã vùng II của huyện Bảo Thắng.
Trong những năm tới tích cực chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa-hiện đại hóa, cụ thể: cần sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai
trong xã, đồng thời xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ góp
phần quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế – xã hội của xã. Phấn đấu
tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011 - 2015 đạt trung bình trên 12- 15
%/năm.
2.3.3.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Những năm qua nền kinh tế của xã đã có những chuyển biến tích cực,
tăng tỷ trọng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng; thương mại và
dịch vụ, giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp - thuỷ sản.



DANH MỤC CÁC BẢNG
Mẫu bảng 3.1 : Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích phương sai 1 nhân tố ... 21
Mẫu bảng 3.2 . Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA .............................. 25
Bảng 3.3. Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm .................................................... 26
Bảng 3.4. Tỷ lệ cây con xuất vườn của các công thức hỗn hợp ruột bầu ................ 26
Bảng 4.1. Kết quả nghiên cứu về quá trình nảy mầm của hạt giống ....................... 29
Bảng 4.2. Kết quả nghiên cứu về Tỉ lệ cây hình thành của hạt giống Trám đen ở các
công thức thí nghiệm ............................................................................................. 29
Bảng 4.3. Kết quả theo dõi quá trình sinh trưởng Hvn của cây Trám đen ở các công
thức thí nghiệm...................................................................................................... 30
Bảng 4.4. Bảng tổng hợp kết quả sinh trưởng chiều cao vút ngọn Hvn ở các công
thức thí nghiệm...................................................................................................... 31
Bảng 4.5.Động thái lá của cây trám đen ở các công thức thí nghiệm...................... 32
Bảng 4.6. Bảng tổng hợp kết quả sinh trưởng động thái lá của cây trám đen ở các
công thức thí nghiệm ............................................................................................. 33
Bảng 4.7. Kết quả theo dõi quá trình sinh trưởng D00 của cây Trám đen ở các công
thức thí nghiệm...................................................................................................... 34
Bảng 4.8. Bảng tổng hợp kết quả sinh trưởng đường kính gốc D00 của cây trám đen
ở các công thức thí nghiệm ................................................................................... 35
Bảng 4.9. Tỷ lệ cây con xuất vườn của các công thức hỗn hợp ruột bầu ................ 40


15

* Thủy sản.
Là một xã miền núi nên diện tích đất nuôi trồng thủy sản không nhiều,
tuy nhiên Phú Nhuận là xã trọng điểm nuôi trồng thủy sản của huyện, tổng
diện tích nuôi trồng thủy sản là 89,36 ha, sản lượng cá đạt 194,80 tấn/ năm.

Cần đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm đưa vào sản xuất những giống có
năng suất cao, chất lượng tốt.
* Lâm nghiệp.
Với các dự án trồng rừng, diện tích đất trống được phủ xanh đã tăng lên
đáng kể. Toàn bộ diện tích rừng đã được giao cho các đối tượng quản lý. Hiện
nay để thực hiện tốt chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng nhân dân trong xã đã
và đang tập trung phủ xanh đất trống đồi núi trọc, không phá đồi làm nương rẫy.
Các loại cây trồng chủ yếu phát triển tốt gồm: mỡ, bồ đề,… mang lại nguồn thu
nhập đáng kể cho nhân dân, góp phần vào công tác xóa đói giảm nghèo. Năm
2010 ước trồng mới được 134,60 ha, trong đó 89,6 ha thuộc rừng dự án 661 đầu
tư, 45 ha rừng trồng phân tán theo mô hình chi cục phát triển nông thôn tỉnh đầu
tư. Giá trị khai thác gỗ từ nguồn rừng sản xuất trong năm đạt 1.450m3 gỗ, trị giá
1,25 tỷ đồng.
b) Khu vực kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
Xác định việc đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp nâng cao thu nhập
cải thiện đời sống nhân dân, trong những năm qua xã đã vận động, khuyến khích
cán bộ và nhân dân mạnh dan đầu tư nguồn vốn mở rộng các ngành nghề và quy
mô sản xuất. Tại xã được phát triển, CN - TTCN chủ yếu là chế biến chè, ngoài
ra còn chế biến đường mật, xay xát, lương thực. Trên địa bàn xã còn có khai thác
đá, cát sỏi khu vực sông, suối nhưng quy mô nhỏ, thủ công phục vụ xây dựng tại
xã. Các ngành nghề thủ công khác như đan lát, sửa chữa dụng cụ sản xuất cũng
có nhưng nhìn chung CN - TTCN chưa trở thành ngành sản xuất chính, giá trị
chưa lớn, chủ yếu là tận dụng lao động nông nhàn trong nông nghiệp.


16

c) Khu vực kinh tế dịch vụ:
Hoạt động này chỉ phát triển ở những nơi đông dân cư, việc buôn bán
diễn ra lẻ tẻ do các hộ gia đình mở cửa hàng kinh doanh. Hiện xã có chợ, các

thôn bản vùng cao nhân dân tự cung tự cấp là chính. Mặc dù vậy ngành thương
mại dịch vụ này cũng đóng góp một phần vào mức thu nhập của người dân.
Trong tương lai các loại hình này cần được phát triển nhằm giải quyết công ăn
việc làm cho người lao động trong lúc nông nhàn.
2.3.3.4. Dân số, lao động - việc làm và thu nhập.
* Dân số: có 9.513 nhân khẩu với 2. 161 hộ, quy mô hộ là 4,4
người/hộ. Có 5 dân tộc anh em cùng chung sống trên địa bàn 33 thôn bản
trong đó dân tộc Kinh là chủ yếu. Cụ thể: Dân tộc Kinh 1.262 hộ, chiếm 58
%, Dân tộc Mông 3 hộ, chiếm 0,14 %, Dân tộc Dao 365 hộ, chiếm 16,9 %,
Dân tộc Tày 505 hộ, chiếm 23,4 %, Dân tộc Xa Phó 26 hộ, chiếm 1,2 %.
Công tác dân số kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn xã được triển khai
thực hiện khá tốt, góp phần hạ thấp tỷ lệ gia tăng dân số. Nhờ chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, xã Phú Nhuận đã tổ chức nhiều đợt tuyên
truyền dân số, ban dân số xã đã có nhiều cố gắng trong việc phối hợp và triển
khai công tác dân số đến tận người dân. Tỷ lệ tăng dân số hàng năm giảm
trung bình 0,1%. Hiện nay tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của xã trung bình là
1,31%/năm.
* Lao động - việc làm:
Tổng số lao động chính toàn xã năm 2010 khoảng 4.737 lao động,
chiếm 49,79% tổng dân số, bình quân 2 lao động/hộ, trong đó lao động
nông lâm, ngư nghiệp chiếm khoảng 70,0% tỷ lệ lao động, lao động thương
mại dịch vụ và các ngành nghề khác chiếm khoảng 30 % tổng lao động.


×