Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Nghiên cứu sinh trưởng của cây chùm ngây (moringa oleifera lam ) tại phường lương châu thị xã sông công, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN QUANG DŨNG

NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG CỦA CÂY CHÙM NGÂY

(MORINGA OLEIFERA LAM.) TẠI PHƯỜNG LƯƠNG CHÂU,
THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành

: Chính quy
: Lâm nghiệp

Khoa
Khoá

: Lâm nghiệp
: 2011 – 2015

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN QUANG DŨNG



NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG CỦA CÂY CHÙM NGÂY

(MORINGA OLEIFERA LAM.) TẠI PHƯỜNG LƯƠNG CHÂU,
THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành

: Chính quy
: Lâm nghiệp

Lớp
Khoa

: LN – N01
: Lâm nghiệp

Khoá
Giảng viên HD

: 2011 – 2015
: TS. Vũ Văn Thông

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN QUANG DŨNG

NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG CỦA CÂY CHÙM NGÂY

(MORINGA OLEIFERA LAM.) TẠI PHƯỜNG LƯƠNG CHÂU,
THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành

: Chính quy
: Lâm nghiệp

Lớp
Khoa

: LN – N01
: Lâm nghiệp

Khoá
Giảng viên HD

: 2011 – 2015
: TS. Vũ Văn Thông

Thái Nguyên, 2015



ii

LỜI NÓI ĐẦU
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dưới
sự giảng dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy cô giáo. Để củng cố lại
những khiến thức đã học cũng như làm quen với công việc ngoài thực tế thì
việc thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho sinh
viên cọ sát với thực tế nhằm củng cố lại kiến thức đã tích lũy được trong nhà
trường đồng thời nâng cao tư duy hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng
một cách có hiệu quả những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường,
ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo TS.
Vũ Văn Thông tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sinh trưởng
của cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) tại phường Lương Châu thị
xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên”.
Để có được kết quả này em xin gửi lời cảm ơn UBND Phường Lương
Châu cùng toàn thể nhân dân trong xã đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em
trong quá trình về địa phương.
Đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo TS. Vũ Văn Thông đã
quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành một các tốt nhất khoá luận thực
tập trong thời gian qua.
Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận này được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 01 năm 2015

Sinh viên
Trần Quang Dũng


iii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Sinh trưởng về đường kính cổ rễ cây Chùm ngây ......................... 29
Bảng 4.2: Sắp xếp số liệu tính toán kết quả trung bình của các lần nhắc lại
..................................................................................................... 31
Bảng 4.3: Bảng sai dị từng cặp Xi − xj cho sự sinh trưởng về đường kính. ... 32
Bảng 4.4: Sinh trưởng về chiều cao vút ngọn của cây Chùm ngây ............... 33
Bảng 4.5: Sắp xếp số liệu tính toán kết quả trung bình của các lần nhắc lại
Hvn ............................................................................................... 35
Bảng 4.6: Bảng sai dị từng cặp Xi − Xj cho sự sinh trưởng về chiều cao vút
ngọn.............................................................................................. 37


iv

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện sự sinh trưởng về đường kính cây Chùm ngây ở
các tháng tuổi khác nhau ............................................................... 30
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện sự sinh trưởng về chiều cao của cây Chùm ngây ở
các tháng tuổi khác nhau ............................................................... 35


v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Chữ viết hoàn chỉnh

1

Hvn

2

CT1,2,3

Công thức mật độ

3

D00

Đường kính cổ rễ

4

STT

Số thứ tự


5

N

Số cây

6

TB

Trung bình

Chiều cao vút ngọn


vi

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
MỤC LỤC .................................................................................................... vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 4
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 4

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 4
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 4
Phần 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 6
2.1. Trên thế giới ............................................................................................ 6
2.2. Tại Việt Nam ........................................................................................... 9
2.2.1. Nghiên cứu về đặc điểm sinh lý, sinh thái............................................. 9
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu.............................................................. 12
2.3.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 12
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 15
2.3.3. Tình hình sản xuất .............................................................................. 17
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 20
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 20


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn
trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày 30 tháng 01 năm 2015
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả

Người viết cam đoan


trước Hội đồng khoa học!

TS: Vũ Văn Thông

Trần Quang Dũng


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam nằm ở vành đai khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiệt độ trung
bình năm khác nhau giữa các địa phương…. Nhờ có yếu tố về địa hình và khí
hậu đa dạng, do vậy nước ta có thảm thực vật phong phú và nguồn cây làm
thuốc dồi dào. Ngay từ thuở nguyên sơ, khi còn ở thời đại đồ đá, trong quá
trình đấu tranh với thiên nhiên, bệnh tật bảo vệ cuộc sống, người xưa đã biết
dùng cây cỏ quanh mình để làm thuốc và biết sáng tạo ra những cách chữa
bệnh không dùng thuốc.
Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng về công dụng làm thuốc của các
cây cỏ hiện có ở nước ta, chúng tôi chọn một loài cây có nhiều giá trị kinh tế,
đặc biệt dùng làm thuốc, là cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) trong họ
Chùm ngây (Moringaceae R. Br. ex Dumort.) để nghiên cứu.
Cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) vừa là nguồn dược liệu vừa là
nguồn thực phẩm phong phú và quý hiếm. Lá, hoa, trái, thân, vỏ, rễ của cây
chứa chất khoáng, chất đạm, vitamin, beta-carotene, acid amin và nhiều hợp
chất khác. Ngoài khả năng thanh lọc nước và giá trị dinh dưỡng cao, cây
Chùm ngây (Moringa Oleifera Lam.) còn là nguồn dược thảo quan trọng
trong việc ngăn ngừa và điều trị rất nhiều căn bệnh, các bộ phận của cây có

những hoạt tính như kích thích hoạt động của tim và hệ tuần hoàn, hoạt tính
chống ung bướu, hạ nhiệt, chống kinh phong, chống sưng viêm, trị ung loét,
chống co giật, lợi tiểu, hạ huyết áp, hạ cholesterol, chống oxy hóa, trị tiểu
đường, bảo vệ gan, kháng sinh và chống nấm…
Các nhà khoa học đã thống kê ở nước ta có 3.948 loài thực vật và phần
lớn được dùng làm thuốc, thuộc 307 họ của chín ngành thực vật khác nhau.
Trong đó có 52 loài tảo biển, 22 loài nấm, 4 loài rêu và 3.870 loài thực vật có


2

mạch. Mỗi loài lại có bộ gen đa dạng riêng của mình. Ðiều này làm cho kho
tàng nguồn gen cây thuốc ở Việt Nam vô cùng đa dạng, từ cấp hệ sinh thái
đến cấp loài và trong loài. Phần lớn số loài cây thuốc ở nước ta được ghi nhận
dựa trên tri thức và kinh nghiệm sử dụng của cộng đồng dân tộc ở khắp các
địa phương trên toàn quốc.
Mặc dù có nguồn tài nguyên thực vật phong phú và kinh nghiệm sử
dụng dược liệu làm thuốc từ xa xưa, nhưng hiện tại hệ thống bảo tồn, gìn giữ,
xây dựng và phát triển nguồn gen và giống cây thuốc mới phát hiện chưa
được quản lý chặt chẽ, đa số các cây thuốc quý hiếm lại đang có nguy cơ
tuyệt chủng. Trong khi đó, theo số liệu của các cơ quan chức năng, thì trên
50% nguyên dược liệu của nước ta nhập về từ nước ngoài...
Cây Chùm ngây (Moringa Oleifera Lam.) hiện được 80 quốc gia
trên thế giới, những quốc gia tiên tiến sử dụng rộng rãi và đa dạng trong
công nghệ dược phẩm, mỹ phẩm, nước giải khát dinh dưỡng và thực phẩm
chức năng.
Mỹ: Hiện nay là nước nhập nguyên liệu Moringa thô nhiều nhất, sử
dụng trong công nghê mỹ phẩm cao cấp, nước uống và quan trong hơn là
chiết suất thành nguyên liệu tinh cung ứng cho công nghiệp dược phẩm,
hóa chất.

Ấn Độ: Chùm ngây được gọi là sainjna, mungna (Hindi, Asam,
Bengal..) Phạn ngữ: Shobhanjana. Là một trong những cây thuốc “dân gian”
rất thông dụng tại Ấn Độ. Vỏ thân được dùng trị nóng sốt, đau bao tử, đau
bụng khi có kinh, sâu răng, làm thuốc thoa trị hói tóc, trị đau trong cổ họng
(dùng chung với hoa của cây nghệ, hạt tiêu đen, rễ củ Dioscorea
oppositifolia), trị kinh phong (dùng chung với thuốc phiện).


3

Pakistan: Cây được gọi là Sajana, Sigru. Cũng như tại Ấn, Chùm ngây
được dùng rất nhiều để làm các phương thuốc trị bệnh trong dân gian. Ngoài
các cách sử dụng như tại Ấn độ, các thành phần của cây còn được dùng như:
Lá giã nát đắp lên vết thương, trị sưng và nhọt, đắp và bọng dịch hoàn để trị
sưng, trộn với mật ong đắp lên mắt để trị mắt sưng đỏ.
Trung Mỹ: Hạt Chùm ngây được dùng trị táo bón, mụn cóc và giun sán.
Saudi Arabia : Hạt được dùng trị đau bụng, ăn không tiêu, nóng sốt, sưng
tấy ngoài da, tiểu đường và đau thắt ngang hông…
Không chỉ được nghiên cứu và phát triển trên thế giới mà ngày nay cây
Chùm ngây còn được trồng rất nhiều ở Việt Nam. Rễ Chùm ngây được cho là
có tính kích thích, giúp lưu thông máu huyết, làm dễ tiêu hóa, tác dụng trên hệ
thần kinh, làm dịu đau. Hoa có tính kích dục. Hạt làm giảm đau. Nhựa
(gomme) từ thân có tác dụng làm dịu đau.
Cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) có khả năng sống từ vùng
rừng ẩm, cận nhiệt đới khô hay ẩm cho đến vùng nhiệt đới rất khô, chịu lượng
mưa từ 480 - 4000 mm/năm, nhiệt độ 18,7 - 28,50C và độ pH 4,5 – 8, chịu
được hạn và có thể sinh trưởng tốt trên đất cát khô (rất phù hợp với khí hậu
nước Việt Nam ta).
Chùm ngây phân bố chủ yếu ở các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận và
Đồng Nai, An Giang. Theo điều tra sơ bộ của Phòng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn huyện Tri Ôn - An Giang thì hiện nay trên các núi thuộc quần
thể Thất Sơn có khoảng 20 cây chùm ngây cổ thụ và khoảng vài héc-ta cây
chùm ngây còn nhỏ.
Ngoài các tỉnh miền trung thì ở miền bắc nước ta Chùm ngây đã được
gây trồng rải rác trên địa bàn các tỉnh thành như: Bắc Giang, Thái Nguyên với
quy mô nhỏ hẹp.


4

Đây là một loài cây có giá trị kinh tế cao, nhiều nhà hoạch định chiến
lược còn cho rằng đây có thể gọi là “cây xóa nghèo”. Là loài cây có thể thích
ứng với nhiều điều kiện sinh thái khác nhau, không chỉ cho hiệu quả về kinh
tế, cải thiện đời sống người dân tại các vùng đất bạc màu, phát triển cây
Chùm ngây còn góp phần phủ xanh những vùng đồi khô hạn, cải tạo đất, bảo
vệ môi trường (Tường, 2006, Satish, 2006). Không những vậy, đây là cây dễ
trồng và chăm sóc nên việc tiếp cận của người dân là dễ dàng, việc mở ra một
hướng mới trong phát triển kinh tế hộ gia đình nhằm nâng cao thu nhập là
hoàn toàn có cơ sở.
Xuất phát từ những lý do đó, chúng tôi đề xuất đề tài: “Nghiên cứu
sinh trưởng của cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) tại phường
Lương Châu, thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nhằm xác định tình hình sinh trưởng của cây Chùm ngây (Moringa
oleifera Lam.) tại Phường Lương Châu, thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
Làm cơ sở đề xuất giải pháp phát triển loài cây này ở Phường Lương Châu,
thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định khả năng sinh trưởng về chiều cao và đường kính cổ rễ của

cây Chùm Ngây ở các công thức trồng khác nhau, trên cơ sở đó đề xuất gây
trồng cây Chùm ngây với công thức trồng hợp lý.
- Bước đầu đề xuất giải pháp phát triển loài cây này ở Phường Lương
Châu, thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.


5

+ Qua quá trình thực hiện đề tài tạo cơ hội cho sinh viên tiếp cận
phương pháp nghiên cứu khoa học, giải quyết vấn đề khoa học ngoài
thực tiễn.
+ Làm quen với một số phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu
đề tài cụ thể.
+ Học tập và hiểu biết thêm kinh nghiệm, kĩ thuật trong thực tiễn tại địa
bà nghiên cứu.
- Về mặt thực tiễn
+ Trang bị cho sinh viên cách tiếp cận thực tiễn những vấn đề trong sản
xuất, kinh doanh rừng nâng cao tính bền vững của hệ sinh thái.
+ Giúp cho sinh viên hiểu rõ hơn cơ sở đề ra những biện pháp lâm sinh
trong tái tạo rừng.
+ Là cơ sở khoa học để đề xuất kĩ thuật trồng cây Chùm ngây tại khu
vực nghiên cứu.


6

Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Cây Chùm ngây có tên khoa học là (Moringa oleifera Lam.), thuộc chi
Chùm ngây (Moringa Adans), họ Chùm ngây (Moringaceae R. Br. ex
Dumort.), đã được biết đến và dùng nhiều hơn nghìn năm nay ở các nước có
nền văn minh cổ như Hy Lạp, Ý, Ấn Độ. Nó có nguồn gốc ở Bắc Ấn Độ,
Pakistan, và Nepal.
2.1. Trên thế giới
Chùm ngây được xem là một cây đa dụng, rất hữu ích tại những quốc
gia nghèo, vì vậy nó được nghiên cứu rất nhiều về trồng trọt, thu hái, cũng
như nghiên cứu về các hoạt tính y dược học, giá trị dinh dưỡng... Đa số các
nghiên cứu được thực hiện tại Ấn Độ, Philippines, và Châu Phi.
Nghiên cứu nhiều nhất về giá trị của (Moringa oleifera Lam.) được
thực hiện tại Đại Học Nông Nghiệp Falsalabad- Pakistan. Theo nghiên cứu tại
Đại học Nông Nghiệp Falsalabad- Pakistan: Moringa oleifera Lam.
(Moringaceae) vừa là một nguồn dược liệu vừa là một nguồn thực phẩm rất
tốt. Các bộ phận của cây chứa nhiều khoáng chất quan trọng, và là một nguồn
cung cấp chất đạm, vitamin, beta - carotene, acid amin và nhiều hợp chất
phenolics…
Nghiên cứu tại Institute of Bioagricultural Sciences, Academia Sinica,
Đài Bắc: dịch chiết từ lá và hạt Chùm ngây có các hoạt tính diệt được nấm
gây bệnh loại Trichophyton rubrum, Trichophyton mentagrophytes,
Epidermophyton floccosum và Microsporum canis, dầu trích từ lá Chùm
Ngây có đến 44 hóa chất (Bioresource Technology Số 98-2007).
Nghiên cứu tại ĐH Baroda, Kalabhavan, Gujarat (Ấn Độ): Kết quả cho
thấy Chùm ngây có tác dụng gây hạ cholesterol, phospholipid, triglyceride,


7

làm tăng sự thải loại cholesterol qua phân (Journal of Ethnopharmacology Số
86 - 2003). Nghiên cứu tại Trung Tâm Nghiên cứu Kỹ Thuật (CEMAT) tại

thủ đô Guatemala, nước Guatemala ở phía Nam Mêhicô: Dịch trích bằng
nước nóng của hoa, lá, rễ, hạt..vỏ thân Chùm ngây có hoạt tính chống co giật,
hoạt tính chống sưng và tác dụng lợi.
Nước trích từ hạt cho thấy tác động ức chế khá rõ sự co giật gây ra bởi
acetylcholine ở liều ED50 = 65.6 mg/ml môi trường, tác động ức chế phụ gây
ra do carrageenan được định ở 1000mg/kg và hoạt tính lợi tiểu cũng ở 1000
mg/kg. Nước trích từ rễ cũng cho một số kết quả (Journal of
Ethnopharmacology Số 36 - 1992).
Một số các hợp chất, các chất gây đột biến gen đã được tìm thấy trong
hạt Chùm Ngây rang chín: Các chất quan trọng nhất được xác định là 4 (alpha
Lrhamnosyloxy) phenylacetonitrile, 4 - hydroxyphenylacetonitrile và 4 –
hydroxyphenyl - acetamide(Mutation Research Số 224-1989).
Nghiên cứu tại ĐH Jiwaji, Gwalior (Ấn độ) về các hoạt tính estrogenic,
kháng estrogenic, nước chiết từ rễ Chùm ngây có tác dụng ngừa thai(Journal
of Ethnopharmacology Số 22 - 1988). Hạt Chùm ngây có chứa một số hợp
chất “đa điện giải” (polyelectrolytes) tự nhiên có thể dùng làm chất kết tủa để
làm trong nước. Jed W. Fahey (2005) [18].
Kết quả thử nghiệm lọc nước: Nước đục (độ đục 15 - 25 NTU, chứa
các vi khuẩn tạp 280-500 cfu ml (-1), khuẩn coli từ phân 280-500 MPN 100
ml (-1)) dùng hạt Chùm ngây làm chất tạo trầm lắng và kết tụ, đưa đến kết
quả rất tốt (độ đục còn 0.3 - 1.5 NTU, vi khuẩn tạp còn 5 - 20 cfu, và khuẩn
coli còn 5-10 MPN..) Phương pháp lọc này rất hữu dụng tại các vùng nông
thôn của các nước nghèo và được áp dụng khá rộng rãi tại Ấn độ (Journal of
Water and Health Số 3 - 2005).


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dưới
sự giảng dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy cô giáo. Để củng cố lại
những khiến thức đã học cũng như làm quen với công việc ngoài thực tế thì
việc thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho sinh
viên cọ sát với thực tế nhằm củng cố lại kiến thức đã tích lũy được trong nhà
trường đồng thời nâng cao tư duy hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng
một cách có hiệu quả những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường,
ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo TS.
Vũ Văn Thông tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sinh trưởng
của cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) tại phường Lương Châu thị
xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên”.
Để có được kết quả này em xin gửi lời cảm ơn UBND Phường Lương
Châu cùng toàn thể nhân dân trong xã đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em
trong quá trình về địa phương.
Đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo TS. Vũ Văn Thông đã
quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành một các tốt nhất khoá luận thực
tập trong thời gian qua.
Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận này được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 01 năm 2015
Sinh viên
Trần Quang Dũng


9


đắp trị gẫy xương. Lá trị ốm còi, gây nôn và đau bụng khi có kinh. Dầu từ hạt
để trị phong thấp. Lahjie, A. M.; Siebert, B.,(1987) [19].
Pakistan: Cây được gọi là Sajana, Sigru. Cũng như tại Ấn, Chùm ngây
được dùng rất nhiều để làm các phương thuốc trị bệnh trong dân gian. Ngoài
các cách sử dụng như tại Ấn độ, các thành phần của cây còn được dùng như:
Lá giã nát đắp lên vết thương, trị sưng và nhọt, đắp và bọng tinh hoàn để trị
sưng và trộn với mật ong đắp lên mắt để trị mắt sưng đỏ.. .Vỏ thân dùng để
phá thai bằng cách đưa vào tử cung để gây giãn nở. Vỏ rễ dùng sắc lấy
nước trị đau răng, đau tai. Rễ tươi của cây non dùng trị nóng sốt, phong
thấp, gout, sưng gan và lá lách…Nhựa từ chồi non dùng chung với sữa trị
nhức đầu, sưng răng. Lahjie, A. M.; Siebert, B.,(1987) [19].
Trung Mỹ: Hạt Chùm ngây được dùng trị táo bón, mụn cóc và giun sán.
Saudi Arabia: Hạt được dùng trị đau bụng, ăn không tiêu, nóng sốt,
sưng tấy ngoài da, tiểu đường và đau thắt ngang hông.
2.2. Tại Việt Nam
2.2.1. Nghiên cứu về đặc điểm sinh lý, sinh thái
Theo Võ Văn Chi (1997), (2003) [3], [4] viết về cây Chùm ngây như sau:
Tên khoa học (Moringa oleifera Lam.), là một lọai cây gỗ nhỏ, nửa
rụng lá, thuộc họ Moringaceae. Cây Chùm ngây có dạng sống là cây phân
cành thấp, cao từ 10 – 12 m. Hệ thống rễ phát triển mạnh, nếu được trồng từ
hạt, rễ cái phình to như củ, màu trắng với hệ thống những rễ bên thưa, dài,
đâm sâu, lan rộng. Nếu trồng bằng cách giâm cành, hệ thống rễ sẽ không
được như vậy.
Thân có vỏ màu trắng xám, dày, mềm, sần sùi nứt nẻ, gỗ mềm và nhẹ.
Khi bị thương tổn, thân rỉ ra nhựa màu trắng, sau chuyển dần thành nâu. Lá
kép lông chim 3 lần, lá trưởng thành có thể dài đến 45 cm, rộng 20 – 30 cm.
Các lá phụ dài khoảng 1.2 - 2.5 cm, rộng 0.6 - 1 cm.


10


Cụm hoa to, dạng hơi giống hoa đậu, tràng hoa gồm 5 cánh, màu
trắng, vểnh lên, rộng khoảng 2,5 cm. Bộ nhị gồm 5 nhị thụ xen với 5 nhị
lép. Bầu noãn 1 buồng do 3 lá noãn, đính phôi trắc mô. Hoa có mùi thơm
thoang thoảng.
Quả dạng nang treo, dài 20 – 50 cm, có quả dài đến 1 m nhưng rất
hiếm, rộng 2 – 2.5 cm, khi khô mở thành 3 mảnh dày. Hạt nhiều (khoảng 26
hạt/trái), tròn dẹp, màu nâu hoặc đen, đường kính khoảng 1 cm, mỗi hạt có 3
góc cạnh với những cánh mỏng màu hơi trắng, trọng lượng mỗi hạt khác
nhau, trung bình khoảng 3.000 - 9.000 hạt/kg.
Cây Chùm ngây thuộc loài mọc nhanh, phát triển nhanh chóng ở những
vùng có điều kiện thuận lợi, có thể tăng trưởng chiều cao từ 1 - 2 m/năm trong
vòng 3 đến 4 năm đầu. Tuy nhiên, trong một thử nghiệm ở Tanzania, cây
trồng từ hạt có thể đạt được chiều cao trung bình 4,1 m trong năm đầu tiên..
Cây bắt đầu cho quả từ thân và nhánh sau 6 đến 8 tháng trồng, quả sẽ chín
sau khi hoa nở khoảng 3 tháng.
Theo Phạm Hoàng Hộ (1999) [6] cây Chùm ngây có khả năng phân bố
rộng từ vùng cận nhiệt đới khô đến ẩm cho đến vùng nhiệt đới rất khô đến
vùng rừng ẩm. Chịu lượng mưa từ 480 - 4000 mm/năm, nhiệt độ 18,7 28,5oC và độ pH 4,5 - 8. Chịu được hạn và có thể sinh trưởng tốt trên đất cát
khô ở Việt nam, Chùm ngây có thể sống và phát triển tốt trên nhiều loại đất,
từ loại đất đỏ bazan ở Tây Nguyên đến đất sét pha cát hoặc trên đất cát của
vùng ven biển (Trung bộ, Nam Trung bộ).
Theo Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Văn Luật, vào những năm cuối thế kỉ
20, Đại sứ Hoàng gia Anh đã tài trợ cho Viện lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long
nghiên cứu trồng cây Chùm ngây dùng làm rau xanh và thuốc nam tại Ô Môn
và một số tỉnh ở Nam bộ. Giống cây Chùm ngây đã nghiên cứu là Moringa
Oleifera Lam. được nhập nội từ Ấn Độ, Hà Lan….[21].


11


Kỹ sư Nguyễn Hữu Thành và cộng sự (1997) nghiên cứu và có kết luận
cây Chùm ngây là cây dễ trồng, có thể trồng bằng hạt hay bằng cách giâm
cành, cây tăng trưởng nhanh: Cao từ 4 – 5 m, đường kính cổ rễ từ 5 – 6 cm
sau 1 năm trồng và ra hoa kết trái ngay trong năm đầu tiên và cao từ 7 – 8 m,
đường kính cổ rễ từ 7 – 9 cm khi cây được 2 năm tuổi [23].
Theo nghiên cứu của Lương y Nguyễn Công Đức và Lương Y Vũ
Quốc Trung( 2006), lá Chùm ngây có chứa vitamin C gấp 7 lần trong trái
cam, 4 lần vitamin A trong cà rốt, gấp 4 lần canxi trong sữa, gấp 0.75 lần hàm
lượng sắt trong cải bó xôi, gấp 2 lần lượng đạm trong sữa, gấp 3 lần lượng
kali trong trái chuối.
Theo [21], [22], qua điều tra khảo sát, tháng 2/2009 ngành kiểm lâm
An Giang đã phát hiện cây Chùm ngây ở các vườn rừng đồi núi hai huyện Tri
Tôn và Tịnh Biên, một số vườn nhà vùng đông đồng bào Khmer cư trú có
trồng cây Chùm ngây nhưng chỉ là để làm hàng rào chứ không biết được đặc
tính quí hiếm của cây. Từ đây đã mở ra một hướng mới cho đời sống của
người dân hai huyện này.
Theo [24], hội Làm Vườn & Trang Trại TPHCM với nguồn kinh phí
của hội và sự đóng góp của một số chủ trang trại đã thực hiện dự án nhỏ “
Phát triển cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) trong các hộ dân xã Tân
Phú Trung - Huyện Củ Chi làm nguồn rau xanh dinh dưỡng”. Dự án có sự
tham gia của 144 hộ dân trồng 1002 cây Chùm ngây và đã kết thúc giai đoạn
đầu rất thành công. Hiện Hội đang tìm nguồn kinh phí ðể hỗ trợ ngýời dân
nhân rộng mô hình mỗi hộ dân trồng cây Chùm ngây sử dụng trong gia đình.
Trạm khuyến nông liên quận 12 - Gò Vấp đã xây dựng mô hình trình
diễn “Trồng cây Chùm ngây” tại phường Thạnh Xuân và phường Thạnh Lộc
quận 12 từ tháng 8/2009 đến tháng 5/2010. Tại Tỉnh Đồng Nai, Chùm ngây
đã được gia đình Thạc sĩ - Dược sĩ Phạm Quang Vinh (trường ĐH Dược-



12

TPHCM) trồng trên một diện tích rộng, nơi này không chỉ cung cấp rau sạch
cho các siêu thị trong thành phố Hồ Chí Minh, mà còn mở rộng thành công ty
Hanh Thông chuyên sản xuất trà Chùm ngây.
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên
2.3.1.1. Vị trí địa lí khu vực nghiên cứu
Thị xã Sông Công có vị trí khá thuận lợi, nằm ở phía Bắc thủ đô Hà
Nội, trong vùng công nghiệp xung quanh thủ đô Hà Nội với bán kính 60 km,
cách thành phố Thái Nguyên 20 km về phía Nam, cách sân bay quốc tế Nội
Bài 40 km, cách hồ Núi Cốc 17 km, có các tuyến đường cao tốc Hà Nội Thái Nguyên, đường Quốc lộ 3 và đường sắt Hà Nội - Quan Triều chạy qua
phía Đông thị xã, là thị xã công nghiệp nằm ở phía Nam của tỉnh Thái
Nguyên, là đô thị bản lề trung chuyển giao lưu hàng hóa giữa tỉnh Thái
Nguyên với các đô thị xung quanh và nhất là vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Địa giới hành chính thị xã Sông Công:
- Phía Đông, Tây, Nam giáp huyện Phổ Yên.
- Phía Bắc giáp thành phố Thái Nguyên.
2.3.1.2. Địa hình, địa mạo
Thị xã Sông Công được dòng sông Công chia làm 2 khu vực phía Đông
và phía Tây tạo 2 nhóm cảnh quan chính:
- Khu vực phía Đông có địa hình đồng bằng, xen lẫn gò đồi nhỏ và
thấp, có độ cao trung bình từ 25 - 30m, phân bố dọc theo thung lũng sông
thuộc các xã Bá Xuyên, xã Tân Quang và các phường Lương Châu, Thắng
Lợi, Cải Đan, Phố Cò, Bách Quang.
- Khu vực phía Tây có địa hình chủ yếu là gò đồi và núi thấp với độ cao
80 - 100 m, một số đồi cao khoảng 150 m và núi thấp trên 300 m, phân bố dọc
theo ranh giới phía Tây thị xã trên địa phận các xã Bình Sơn và Vinh Sơn.



13

2.3.1.3. Khí hậu thủy văn
a. Khí hậu
Thị xã Sông Công nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ
trung bình trong năm khoảng 22 0 C, nhiệt độ cao nhất vào các tháng 7,
tháng 8, trung bình khoảng 38 0 C, thấp nhất là tháng 1, trung bình
khoảng từ 15 0 C-16 0 C.
Thời tiết trong năm có hai mùa rõ rệt: Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng
10, thường có gió Đông Nam thổi về, mang theo hơi nước từ biển Đông vào,
gây ra những trận mưa lớn. Mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau,
thường có gió mùa Đông Bắc tràn xuống, nhiệt độ hạ thấp, tiết trời giá rét.
b. Thủy văn
Chảy qua địa bàn thị xã theo hướng Bắc-Nam là dòng sông Công. Sông
Công là con sông chính chảy qua địa bàn thị xã là một trong 3 phụ lưu của
sông Cầu, bắt nguồn từ một số hợp lưu nhỏ ở thượng nguồn khu vực miền núi
phía Đông tỉnh Tuyên Quang, phía Bắc huyện Định Hóa. Sông Công chảy
qua thị xã có chiều dài14,8 km.
Dòng sông Công được chặn lại tại huyện Đại Từ, tạo nên một hồ Núi
Cốc nhân tạo rộng lớn. Đây là nguồn cung cấp nước chính cho sản xuất công,
nông nghiệp và nước sinh hoạt của thị xã Sông Công. Sông Công-hồ Núi Cốc
là công trình thuỷ lợi lớn có ý nghĩa trong phát triển kinh tế nông nghiệp, bảo
vệ môi sinh, tạo thắng cảnh nổi tiếng trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Ngoài ra, trên địa bàn thị xã, hệ thống sông Công còn có 7 suối lớn đổ
vào: Phía Tây có 2 suối lớn chảy qua địa phận các xã Bá Xuyên và Cải Đan,
phía Đông có 5 suối chảy qua địa phận các xã Bá Xuyên, Cải Đan, các
phường Lương Châu và Thắng Lợi.


14


2.3.1.4. Tài nguyên thiên nhiên
a. Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt của thị xã Sông Công chủ yếu từ Sông Công dài
95km, bắt nguồn từ huyện Định Hoá, qua huyện Đại Từ, thị xã Sông Công,
huyện Phổ Yên, rồi nhập vào sông Cầu tại khu vực Đa Phúc. Sông Công chảy
qua thị xã theo hướng Bắc-Nam với tổng chiều dài là 14,8 km.
b. Tài nguyên khoáng sản
Trên địa bàn thị xã không có các khoáng sản trữ lượng lớn như một số
nơi khác trong tỉnh, chỉ có các loại đá xây dựng, đá phiến sét, đất giàu sét có
độ kết vón lớn (trên 30%), các bãi cát sỏi ở dọc sông Công, có thể khai thác
với quy mô nhỏ.
c. Tiềm năng du lịch, nhân văn
Mặc dù có diện tích tương đối nhỏ, xong thị xã Sông Công có tài
nguyên du lịch khá phong phú. Là vùng đất thoải thuộc phía Tây của dãy Tam
Đảo nối liền hàng trăm quả đồi bát úp màu xanh với những đồi chè, rừng cây
và các thung lũng tự nhiên, những hồ nước quanh năm trong xanh (hồ Ghềnh
Chè, hồ Núc Nác), là tiềm năng lớn cho phát triển du lịch sinh thái và nghỉ
dưỡng. Thị xã nổi tiếng với khu di tích lịch sử Căng Bá Vân, đây là một trong
những khu di tích lịch sử được Bộ Văn hoá công nhận. Nhà nước đã công
nhận xã Bình Sơn là xã anh hùng trong thời kỳ kháng chiến.
Cán bộ và nhân dân các dân tộc thị xã Sông Công với truyền thống
cách mạng kiên cường, lịch sử văn hoá lâu đời, giàu bản sắc, đa dạng loại
hình, chính vì thế, tài nguyên nhân văn của thị xã rất độc đáo giàu chất dân
gian, có 26 di tích văn hóa lịch sử với nhiều lễ hội truyền thống mang đậm
bản sắc dân tộc được khôi phục và tổ chức hàng năm. Người dân thị xã có
truyền thống lao động sáng tạo và khả năng tiếp cận nhanh các tiến bộ kinh tế,
khoa học kỹ thuật của thời đại, tiếp thu các tinh hoa văn hoá của nhân loại.
Những truyền thống đó tạo nên các giá trị phi vật thể đóng góp cho sự phát
triển của thị xã.



iii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Sinh trưởng về đường kính cổ rễ cây Chùm ngây ......................... 29
Bảng 4.2: Sắp xếp số liệu tính toán kết quả trung bình của các lần nhắc lại
..................................................................................................... 31
Bảng 4.3: Bảng sai dị từng cặp Xi − xj cho sự sinh trưởng về đường kính. ... 32
Bảng 4.4: Sinh trưởng về chiều cao vút ngọn của cây Chùm ngây ............... 33
Bảng 4.5: Sắp xếp số liệu tính toán kết quả trung bình của các lần nhắc lại
Hvn ............................................................................................... 35
Bảng 4.6: Bảng sai dị từng cặp Xi − Xj cho sự sinh trưởng về chiều cao vút
ngọn.............................................................................................. 37


16

b. Về giáo dục: Trong những năm qua lĩnh vực giáo dục, đào tạo của
thị xã có bước phát triển toàn diện, chất lượng dạy và học không ngừng được
nâng cao, quy mô trường lớp được mở rộng, huy động tối đa trẻ em trong độ
tuổi đến trường, công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia, phổ cập giáo dục
được coi trọng, duy trì thường xuyên và hiệu quả phong trào thi đua dạy tốt,
học tốt, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên thường xuyên được tăng cường, đổi
mới phương pháp dạy và học, làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, học
sinh năng khiếu. Thị xã đã hoàn thành phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập
giáo dục trung học cơ sở năm 2001, tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đến nhà
trẻ đạt 100%, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp đạt 99,8%. Đến nay, toàn thị xã
đã có 28 trường (05 trường THCS, 10 trường Tiểu học, 13 trường Mầm non

với 312 lớp học và 9.673 học sinh), trong đó có 24/28 trường đạt chuẩn quốc
gia, chiếm 85,7%.
Hệ thống trường lớp các cấp học được sắp xếp và đầu tư xây dựng ngày
càng khang trang hơn, cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học được tăng
cường. Cơ cấu các ngành học được nâng cấp bổ sung. Ngoài hệ thống giáo
dục phổ thông, đã hình thành nhiều loại hình đào tạo như các lớp dạy nghề,
trung tâm ngoại ngữ, tin học, hướng nghiệp...
c. Về y tế: Hệ thống y tế từ xã, phường đến thị xã được đầu tư mở rộng
cả về cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế hiện đại cùng với đội ngũ thầy thuốc
có trình độ chuyên môn, có y đức đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu chăm
sóc sức khoẻ ban đầu và điều trị bệnh cho nhân dân. Trên địa bàn thị xã có
Bệnh viện C, Trung tâm y tế thị xã và các Trạm Y tế của các xã, phường.
Hàng năm, đã thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia tại các cơ sở y
tế trên địa bàn. Xây dựng xã đạt chuẩn về y tế theo Bộ tiêu chí Quốc gia, tăng
cường công tác kiểm tra, quản lý nhà nước về y, dược, đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm. Nâng cao chất lượng chăm sóc, sức khỏe cho nhân dân. Đẩy


×