Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã hồng phong huyện bình gia tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.84 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG VĂN LUẬN
Tên đề tài:
“ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ HỒNG PHONG, HUYỆN BÌNH GIA, TỈNH LẠNG SƠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Quản lý đất đai
: Quản lý Tài nguyên
: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn: P.GS.TS-ĐẶNG VĂN MINH
Khoa Quản lý Tài nguyên – trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo khoa
Quản lý Tài nguyên Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành
khóa học ở trường tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Hồng Phong,


huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn với đề tài;
“ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Hồng
Phong, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn”
Khóa luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các đơn vị, cơ
quan và nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và các thầy,
cô giáo bộ môn và đặc biệt là thầy giáo PGS.TS. ĐẶNG VĂN MINH người
đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Hồng Phong, cán
bộ địa chính xã Hồng Phong, các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong xã
đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã
động viên, cộng tác giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Thái Nguyên, ngày…tháng…năm 2015
Sinh viên

Nông Văn Luận


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất vào các mục đích của xã năm 2013 .......... 28
Bảng 4.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã năm 2013 ................... 30
Bảng 4.3. Các loại hình sử dụng đất chính của xã Hồng Phong, huyện Bình
Gia, tỉnh Lạng Sơn. ......................................................................................... 31
Bảng 4.4. Hiệu quả kinh tế cây hàng năm ...................................................... 34

Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế cây lâu năm và cây ăn quả .................................. 35
Bảng 4.6. Bảng phân cấp hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp tính bình quân/1ha ...................................................................... 36
Bảng 4.7. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất ...................... 37
Bảng 4.8. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất ............................... 40


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 4.1. Cơ cấu sử dụng đất sử dụng đất của xã Hồng Phong ..................... 29
Hình 4.2. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của xã Hồng Phong .................... 30


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

Danh từ viết tắt

Định nghĩa của danh từ

1
2

CN-XD
Csx


Công nghiệp xây dựng
Chi phí sản xuất

3

FAO

Food and Agriculture Organization - Tổ
chức nông nghiệp và lương thực thế giới

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

H
KT-XH

LMU
LUT

N
P
Q
STT
SXNN
T
TB
UBND

Hiệu quả đồng vốn
Kinh tế - xã hội
Lao động
Land mapping unit - mô tả đơn vị đất đai
Land Use Type - Loại hình sử dụng đất
Thu nhập thuần tuý
Giá
Khối lượng
Số thứ tự
Sản xuất nông nghiệp
Tổng giá trị sản phẩm
Trung bình
Uỷ ban nhân dân


v

MỤC LỤC
Trang

PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 1
1.3. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................... 1
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của chuyên đề ............................................................ 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Cơ sở lý luận của đánh giá đất ................................................................... 3
2.1.1. Các khái niệm liên quan .......................................................................... 3
2.1.2. Những luận điểm cơ bản về đánh giá đất ................................................ 6
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................... 9
2.2.1. Vai trò, ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp ....................................... 9
2.2.1. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................... 10
2.3. Quy trình đánh giá đất .............................................................................. 11
2.3.1. Nguyên tắc đánh giá đất ....................................................................... 11
2.3.2. Nội dung đánh giá đất .......................................................................... 11
2.4. Sơ lược hiện trạng đất đai trong nước và trên thế giới ............................ 13
2.4.1. Tình hình nghiên cứu về đất đai trên thế giới ....................................... 13
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................ 14
2.5. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất ...................................... 14
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 18
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 18


vi

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Hồng Phong. ....... 18

3.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp xã Hồng phong ............................. 18
3.3.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
xã Hồng phong, huyện Bình Gia ..................................................................... 18
3.3.4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử
dụng đất nông nghiệp ...................................................................................... 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 18
3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp .................................................... 18
3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp (phương pháp điều tra nhanh nông
thôn)................................................................................................................. 19
3.4.3. Phương pháp tính hiệu quả sử dụng của các loại hình sử dụng đất ...... 19
3.4.4. Phương pháp đánh giá tính bền vững ................................................... 20
3.4.5. Phương pháp tính toán phân tích số liệu ............................................... 20
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 21
4.1. Điều kiên tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Hồng Phong, huyện Bình Gia, tỉnh
Lạng Sơn ......................................................................................................... 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 21
4.1.2. Thực trạng môi trường .......................................................................... 24
4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 24
4.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Hồng Phong .............................. 28
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất vào các mục đích của xã Hồng Phong ............ 28
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Hồng Phong .................... 30
4.3. Thực trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp xã Hồng Phong ........ 31
4.3.1. Thực trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp xã Hồng Phong ..... 31
4.3.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất ............................................................ 32
4.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã ................... 34


vii

4.4.1. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 34

4.4.2. Hiệu quả xã hội ..................................................................................... 39
4.4. Hiệu quả môi trường ................................................................................ 41
4.5. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã hồng phong ... 43
4.5.1. Những căn cứ để định hướng sử dụng đất ............................................ 43
4.5.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ....................................................... 43
4.5.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ................................................... 44
4.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dung đất nông nghiệp ........................... 45
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt đối
với sản xuất nông lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là đối tượng lao động và là sản phẩm của lao động, quá trình
khai thác sử dụng đất đai luôn gắn với sự phát triển của xã hội. Việc sử dụng
đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết đối với mỗi quốc
gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và tương lai.
Hồng Phong là một xã miền núi của huyện Bình Gia với tổng diện tích
tự nhiên là 7.028,82ha với dân số khoảng 3.568 người. Nông nghiệp là nền
kinh tế chủ đạo. chính vì vậy việc sử dụng đất có hiệu quả là một trong những
vấn đề hết sức quan trọng, đảm bảo phục vụ đầy đủ nhu cầu về lương thực
thực phẩm cho người dân.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, được sự đồng ý của

Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên - trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS. ĐẶNG VĂN MINH em
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn xã Hồng Phong, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn”
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.2.1. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất.
1.2.2. Lựa chọn những loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả cao.
1.2.3. Đề xuất các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hợp lý xã Hồng
Phong, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.
1.3. Yêu cầu của chuyên đề
- Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Hồng
Phong, phát hiện những tiềm năng và tồn tại trong sử dụng đất nông nghiệp.


2

- Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn xã và đề xuất hướng sử
dụng đất phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Hồng Phong, huyện
Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của chuyên đề
* Trong học tập và nghiên cứu khoa học:
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường, vận dụng kiến
thức lý thuyết vào thực tiễn.
- Đồng thời là cơ hội để học hỏi kinh nghiệm làm việc và nâng cao
năng lực của bản thân.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của
sinh viên trong quá trình làm đề tài.
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường từ đó đưa ra được
những loại hình sử dụng đất mang lại hiệu quả cao. Là cơ sở cho quy hoạch

sử dụng đất, đưa ra những chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp nhằm
nâng cao đời sống nhân dân trong thời gian tới.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đánh giá đất
2.1.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là
đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp phủ
thổ nhưỡng, là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự
nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển,
khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên
và thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản.
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự nhiên
được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá mẹ, địa
hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó luôn vận động, biến
đổi và phát triển (Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng, 1999)[1].
Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và qui hoạch Việt Nam cho rằng: “ Đất đai
là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được”.
Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất
nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian
có giới hạn, theo chiều thẳng đứng, gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp
phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên
nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất; theo chiều ngang, trên mặt đất
là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn thảm thực vật với các
thành phần khác, nó tác động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn

đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người
(Hội khoa học đất Việt Nam, 2000)[3].


4

2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục
đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
2.1.1.3. Khái niệm về đánh giá đất đai
- Đánh giá đất đai là so sánh, đánh giá khả năng của đất theo từng
khoanh đất vào độ màu mỡ và khả năng sản xuất đất.
- Đánh giá đất đai là sự phân chia có tính chất chuyên canh về hiệu suất
của đất do những dấu hiệu khách quan (khí hậu, thủy văn, thảm thực vật tự
nhiên, hệ động vật tự nhiên…) và thuộc tính của chính đất đai tạo nên.
- Theo FAO (1976) đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu
những tính chất vốn có của vạt đất/ khoanh đất cần đánh giá với những tính
chất đất đai mà loại hình sử dụng đất yêu cầu.
- Trong sản xuất nông nghiệp, việc đánh giá đất nông nghiệp được dựa
theo các yếu tố đánh giá đất với mức độ khác nhau. Mức độ khác nhau của các
yếu tố đánh giá đất được tính toán dựa trên những cơ sở khách quan, phản ánh
các thuộc tính của đất và mối tương quan giữa chúng với năng suất cây trồng
trong nhiều năm. Nói cách khác đánh giá đất đai trong sản suất nông nghiệp
thường dựa vào chất lượng (độ phì) của đất và mức sản phẩm mà độ phì tạo nên.
- Trong đánh giá đất đai có hai khái niệm cụ thể sau:
+ Đánh giá tiềm năng sử dụng đất đai: Là việc phân chia hay phân hạng
đất đai thành các nhóm dựa trên các yếu tố thuận lợi hay hạn chế trong sử
dụng như độ dốc, độ dày tầng đất, đá lẫn, tình trạng sói mòn, ngập úng, khô

hạn…Trên cơ sở đó có thể sử dụng những loại hình sử dụng đất phù hợp.
+ Đánh giá mức độ thích hợp đất đai: Là quá trình xác định mức độ
thích hợp cao hay thấp của các kiểu sử dụng đất cho một đơn vị đất đai và


5

tổng hợp cho toàn khu vực dựa trên so sánh yêu cầu kiểu sử dụng đất với đặc
điểm các đơn vị đất đai.
2.1.1.4. Khái niệm về loại hình sử dụng đất (Land Yse Type – LUT)
LUT là loại hình đặc biệt của sử dụng đất được mô tả theo các thuộc
tính nhất định. LUT là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng
đất với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế xã hội
và kỹ thuật được xác định. Trong sản xuất nông nghiệp, loại hình sử dụng đất
được hiểu khái quát là hình thức sử dụng đất đai để sản xuất hoặc phát triển
một nhóm cây trồng, vật nuôi trong một chu kỳ hoặc chu kỳ nhiều năm.
Ngoài ra LUT còn có nghĩa là kiểu sử dụng đất (Nguyễn Ngọc Nông, Nông
Thu Huyền, (2013))[6].
2.1.2.5. Khái niệm đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit – LMU)
Đơn vị bản bồ đất đai là một hợp phần của hệ thống sử dụng đất trong
đánh giá đất. LMU là khoanh/vạt đất được xác định củ thể trên bản đỗ đơn vị
đất đai với những đặc tính và tính chất đất đai riêng biệt thích hợp đồng nhất
cho từng LUT, có cùng một điều kiện quản lý đất và cùng một khả năng sản
xuất và cải tạo đất.
2.1.1.6. Khái niệm yêu cầu sử dụng đất
Yêu cầu sử dụng đất là những đòi hỏi về đặc điểm và tính chất đất đai
để đảm bảo cho mỗi loại hình sử dụng đất nêu lên trong đánh giá đất phát
triển bền vững. Mỗi loại hình sử dụng đất đai có những yêu cầu cơ bản khác
nhau, để việc phân hạng mức độ sử dụng thích hợp được chuẩn xác, cần phải
cân nhắc, xem xét cận trọng cho sát đúng và phù hợp với thực tế, dựa trên cơ

sở 3 nhóm yêu cầu sử dụng đất sau:
- Các yêu cầu sinh trưởng hoặc sinh thái: Các yêu cầu sinh lý của LUT
cần thiết cho sự sinh trưởng và sự sống của LUT sẽ được tính vào mức đầu tư
và quản lý đã được xác định khi mô tả LUT.


6

- Các yêu cầu quản lý: Các yêu cầu này liên quan đến các thuộc tính kỹ
thuật và quản lý của LUT.
- Các yêu cầu về bảo vệ: Các yêu cầu này nhằm đảm bảo LUT trên cơ
sở bền vững, cụ thể là chống thoái hóa đất và thoái hóa thực vật.
2.1.2. Những luận điểm cơ bản về đánh giá đất
2.1.2.1. Trên thế giới
Các nghiên cứu về đất trên thế giới xuất hiện khá sớm. Cách đây hơn
bốn nghìn năm, người Trung Quốc đã có sơ đồ thổ nhưỡng và đã biết sử dụng
để làm cơ sở cho việc đánh thuế (Nycle C.Brady, 1974). Đến thế kỷ XIV sau
công nguyên, việc đánh giá đất mới được đi sâu, nghiên cứu và ứng dụng ở
nhiều nước Châu Âu. Đến giữa thế kỷ XIX, Đôcutraiev đã đưa ra cơ sở phân
hạng đất theo quan điểm phát sinh, từ đó nhiều nhà thổ nhưỡng học trên thế
giới đã nghiên cứu và đưa ra nhiều quan điểm và phương pháp đánh giá đất
khác nhau. Các phương pháp đánh giá đất mới đã dần dần phát triển thành
lĩnh vực nghiên cứu liên ngành mang tính chất hệ thống nhằm kết hợp các
kiến thức khoa học về tài nguyên đất và mục đích sử dụng đất. Vì vậy có các
luận điểm đánh giá đất của một số nước và tổ chức trên thế giới như sau:
a. Luận điểm đánh giá đất ở Liên Xô
Trường phái này cho rằng, đánh giá đất đai trước hết phải đề cập đến
loại thổ nhưỡng và chất lượng tự nhiên của đất là những chỉ tiêu mang tính
khách quan và đáng tin cậy. Ông đã đề ra những nguyên tắc trong đánh giá
đất đai là xác định các yếu tố đánh giá đất ổn định và phải nhận biết được rõ

ràng, phải phân biệt được các yếu tố một cách khách quan và có cơ sở khoa
học, phải tìm tòi để nâng cao sức sản xuất của đất. Phải có sự đánh giá thống
kê kinh tế và thống kê nông học của đất đai mới có giá trị trong việc đề ra
những biện pháp sử dụng đất (Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng, giáo
trình Đất - Nhà xuất bản nông nghiệp, 1999)[1].


7

b.Phương pháp đánh giá đất đai ở Mỹ
Năm 1951 Cục Cải tạo đất đai - Bộ Nông nghiệp Mỹ (USBR) đã xây
dựng phương pháp phân loại khả năng thích nghi đất có tưới (Irrigation land
suitabitily classification). Việc phân loại bao gồm 6 lớp, từ lớp có thể trồng
được (arable) đến lớp có thể trồng trọt được một cách giới hạn (limited
arable) và lớp không thể trồng trọt được (non - arable). Trong hệ thống phân
loại này ngoài đặc điểm đất đai một số chỉ tiêu về kinh tế định lượng cũng
được xem xét có giới hạn ở phạm vi thủy lợi (Đào Đức Ngọc, 2009)[5].
Ở Mỹ việc đánh giá đất đai được áp dụng rộng rãi theo 2 phương pháp:
+ Phương pháp đánh giá đất tổng hợp: lấy năng suất cây trồng trong nhiều
năm làm tiêu chuẩn và chú ý đi sâu vào phân hạng đất đai cho từng loại cây trồng.
+ Phương pháp đánh giá đất theo từng yếu tố: bằng cách thống kê các
yếu tố tự nhiên và kinh tế để so sánh, lấy lợi nhuận tối đa là 100 điểm hoặc
100% để làm mốc so sánh lợi nhuận ở các loại đất khác nhau.
c.Phương pháp đánh giá đất đai ở Canada
Canada đánh giá đất theo các tính chất tự nhiên của đất và năng suất ngũ cốc
nhiều năm. Trong nhóm cây ngũ cốc lấy cây lúa mì làm tiêu chuẩn và khi có nhiều
loại cây thì dùng hệ số quy đổi ra lúa mì. Trong đánh giá đất đai các chỉ tiêu thường
được lưu ý là thành phần cơ giới, cấu trúc đất, mức độ độ độc trong đất, xói mòn và
đá lẫn. Trên cơ sở đó, đất Canada được chia làm 7 nhóm rất chi tiết và thích nghi
cao tới không gian sản xuất được (Đào Đức Ngọc, 2009)[5].

d.Phương pháp đánh giá đất đai ở Anh
Đánh giá đất đai ở Anh được áp dụng theo hai phương pháp dựa vào
việc thống kê sức sản xuất tiềm năng và sức sản xuất thực tế của đất.
- Phương pháp thứ nhất, xác định khả năng trồng cây nông nghiệp của đất.
- Theo phương pháp thứ hai, việc đánh giá đất đai căn cứ hoàn toàn vào
năng suất thực tế trên đất được lấy làm tiêu chuẩn, lấy năng suất bình quân


8

nhiều nằm ở trên đất tốt nhất hoặc đất trung bình so sánh với năng suất trên
đất tiêu chuẩn (Đào Đức Ngọc, 2009)[5].
e. Luận điểm đánh giá đất theo FAO
Theo FAO, việc đánh giá đất đai cho các vùng sinh thái hoặc các vùng
lãnh thổ khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và
hợp lý. Vì vậy khi đánh giá đất được nhìn nhận như là: “Một vạt đất xác định
về mặt địa lý trên một diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính
tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của
môi trường bên trên, bên trong và bên dưới nó như: Không khí, loại đất, điều
kiện địa chất, thủy văn thực vật và động vật, những hoạt động trước đây và
hiện nay của con người, ở chừng mực mà những thuộc tính này có ảnh hưởng
đáng kể đến việc sử dụng vạt đất đó trong hiện tại và tương lai”.
Như vậy theo luận điểm này đánh giá đất đai phải được xem xét trên
phạm vi rất rộng, bao gồm cả không gian, thời gian, tự nhiên, kinh tế và xã
hội. Đặc điểm của đánh giá đất theo FAO là những tính chất của đất đai có thể
đo lường hoặc định lượng được. Vấn đề quan trọng là cần lựa chọn chỉ tiêu
đánh giá đất đai thích hợp, có vai trò tác động trực tiếp và có ý nghĩa tới đất
đai của vùng nghiên cứu (Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng, giáo trình
Đất - Nhà xuất bản nông nghiệp, 1999)[1].
2.1.2.2. Ở Việt Nam

Sử dụng đất ở Việt Nam là cả một quá trình bốn nghìn năm lịch sử
nhưng công tác điều tra, nghiên cứu mới phát triển sau này. Sự tìm hiểu đất
đai để phát triển ấp, trại trong chế độ phong kiến được tiếp bước bằng các
cuộc điều tra, nghiên cứu có kiến thức hơn trong thời kỳ Pháp thuộc. Năm
1954 hòa bình lập lại, ở miền bắc Vụ Quản lý ruộng đất và Viện Thổ nhưỡng
Nông hóa, sau đó là Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã nghiên cứu
phân hạng đất vùng sản xuất nông nghiệp (áp dụng phương pháp đánh giá đất


9

đai của Docutraev). Dựa vào các chỉ tiêu chính về điều kiện sinh thái và tính
chất đất của từng vùng sản xuất nông nghiệp, đất được chia thành 5 - 7 hạng
theo phương pháp tính điểm. Nhiều tỉnh đã xây dựng được các bản đồ phân
hạng đất đai đến cấp xã, góp phần đáng kể cho công tác quản lý đất đai trong
giai đoạn kế hoạch hóa sản xuất.
Từ năm 1990 đến nay, Viện Quy hoạch và thiết kế Nông nghiệp đã
thực hiện nhiều công trình nghiên cứu đánh giá đất trên phạm vi toàn quốc
với 9 vùng sinh thái và nhiều vùng chuyên canh theo các dự án đầu tư (Phan
Sĩ Mẫn và Nguyễn Viê ̣t Anh, 2001)[4].
Quy trình đánh giá đất của FAO được vận dụng trong đánh giá đất
đai ở Việt Nam từ các địa phương đến các vùng, miền của toàn quốc. Những
công trình nghiên cứu triển khai sâu rộng ở một số vùng sinh thái lớn có đóng
góp của rất nhiều nhà nghiên cứu.
Có thể khẳng định rằng: Nội dung và phương pháp đánh giá đất cuả
FAO đã được vận dụng có kết quả ở Việt Nam, phục vụ hiệu quả cho chương
trình quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới cũng
như trong các dự án quy hoạch sử dụng đất ở các địa phương. Các cơ quan
nghiên cứu đất ở Việt Nam đang và sẽ tiếp tục nghiên cứu, vận dụng các
phương pháp đánh giá đất của FAO vào các vùng sản xuất nông lâm nghiệp

khác nhau phù hợp với điều kiện sinh thái, cấp tỷ lệ bản đồ, đặc biệt với các
điều kiện kinh tế - xã hội, để nhanh chóng hoàn thiện các quy trình đánh giá
đất và phân hạng thích hợp đất đai cho Việt Nam (Đỗ Nguyên Hải, 1999)[2].
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp
Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản
xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Đối với
nông nghiệp: Đất đai là yếu tố không thể thiếu của quá trình sản xuất, là điều


10

kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá
trình sản xuất như: Cày, bừa, xới, xáo…) và công cụ lao động hay phương tiện
lao động (Sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi…). Quá trình sản xuất luôn có mối
quan hệ chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình
thành và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công nghệ
đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản, đó là sử dụng đất.
Trong nông nghiệp, ngoài vai trò là cơ sở không gian đất còn có hai
chức năng đặc biệt quan trọng:
- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nước, muối khoáng và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng
và phát triển của cây trồng. Như vậy đất trở thành công cụ sản xuất. Năng suất
và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các
loại tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này.
Chính vì vậy, có thể nói rằng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt
trong nông nghiệp.

2.2.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp.
Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang
làm hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 - 7
triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết
nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ, tăng
năng suất cây trồng đồng thời mở rộng diện tích đất nông nghiệp.
Để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành lập
bản đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất


11

hợp lý là điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn chặn
những suy thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của con người, đồng thời
nhằm hướng dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn tài nguyên này
được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương lai.
Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát
triển chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền
vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi
trường để giữ gìn tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên đất cho các thế hệ sau này.
2.3. Quy trình đánh giá đất
2.3.1. Nguyên tắc đánh giá đất
- Mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá và phân hạng cho các
loại sử dụng đất cụ thể.
- Việc đánh giá yêu cầu có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và đầu
tư cần thiết trên các loại đất đai khác nhau.
- Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp.
- Việc đánh giá phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
- Khả năng thích nghi đưa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở bền vững.

- Đánh giá đất có liên quan tới so sánh với nhiều loại sử dụng đất.
2.3.2. Nội dung đánh giá đất
- Các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai.
- Xác định các loại sử dụng đất.
- Xây dựng thang tiêu chuẩn thích hợp cho các loại sử dụng đất đó.
- Hệ thống cấu trúc phân hạng đất đai.
* Trình tự hoạt động đánh giá đất theo FAO
Trong tài liệu “Đánh giá đất vì sự nghiệp phát triển” (FAO, 1986) đã
chỉ dẫn việc thực hiện đánh giá đất và quy hoạch sử dụng đất gồm 9 bước;
- Bước 1: Xác định mục tiêu.
Đây là bước khởi đầu, xác định quy mô và mức độ của công việc cụ thể.


12

- Bước 2: Thu thập tài liệu.
Dựa vào mục tiêu và quy mô của từng dự án đánh giá đất để thu thập các
tài liệu thông tin sẵn có về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng dự án.
- Bước 3: Xác định đơn vị đất đai.
Mô tả các đơn vị đất đai (Land Mapping Unit - LMU) dựa trên kết quả
điều tra tài nguyên đất (khí hậu, loại đất, thực vật bề mặt đất, nước ngầm).
Mỗi một LMU có số lượng các đặc tính như độ dốc, lượng mưa, phẫu diện
đất, thoát nước, thảm thực vật v.v khác với LMU kề bên.
- Bước 4: Xác định loại hình sử dụng đất.
Xác định và mô tả các loại hình sử dụng đất với các thuộc tính chính
liên quan đến: các chính sách và mục tiêu phát triển, những hạn chế đặc biệt
trong quá trình sử dụng đất, những nhu cầu và ưu tiên của chủ sử dụng, các
điều kiện tổng quát về kinh tế - xã hội và sinh thái nông nghiệp trong vùng
đánh giá đất.
- Bước 5: Đánh giá mức độ thích hợp.

Đánh giá dựa trên kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và các yêu
cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất đã được dùng để phân hạng
thích hợp đất đai cho các loại hình sử dụng đất cụ thể.
- Bước 6: Xác định giải pháp về kinh tế - xã hội, môi trường.
Dựa trên kết quả đánh giá, phân hạng thích hợp đề xuất các loại hình sử
dụng đất cho từng vùng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và đảm bảo sự
ổn định về môi trường.
- Bước 7: Xác định các loại hình sử dụng đất thích hợp nhất.
Đây là bước chuyển tiếp giữa công tác đánh giá đất và quy hoạch sử
dụng đất dựa trên các loại hình thích hợp hiện tại.
- Bước 8: Quy hoạch sử dụng đất .
Từ kết quả xác định các loại hình sử dụng đất thích hợp nhất để đưa ra
định hướng sử dụng đất có hiệu quả.


13

- Bước 9: Áp dụng của việc đánh giá đất.
Áp dụng công tác đánh giá đất của FAO vào thực tiễn, phục vụ cho phát
triển nền nông nghiệp bền vững (Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thu Huyền (2013))[6].
2.4. Sơ lƣợc hiện trạng đất đai trong nƣớc và trên thế giới
2.4.1. Tình hình nghiên cứu về đất đai trên thế giới
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu Km2 trong đó đại
dương chiếm 361 triệu Km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149
triệu Km2 (29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.
Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha,
chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế
giới được phân bố không đều, Châu Mỹ chiếm 35%, Châu á chiếm 26%, Châu
âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là
12.000m2. Đất trồng trọt trên toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ ha, chiếm 10,8% tổng

diện tích đất đai. 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp, như vậy còn 54%
đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác. Diện tích đất đang canh tác
trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha),
được đánh giá là:
- Đất có năng suất cao: 14%
- Đất có năng suất trung bình: 28%
- Đất có năng suất thấp: 58%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm bị giảm đáng kể, đặc biệt
là đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác
dân số ngày càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85
triệu người. Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4ha
đất nông nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn
rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết
sức cần thiết.


14

2.4.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.121,2 nghìn ha, trong đó đất
nông nghiệp là 24.696 nghìn ha chiếm 74,56% tổng diện tích đất tự nhiên. Diện
tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế giới. Ngày nay
với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai nước ta ngày càng
giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Tính theo bình quân đầu người thì
diện tích đất tự nhiên giảm 26,7%, đất nông nghiệp giảm 21,5%.
Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông
nghiệp ngày càng giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta.
2.5. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Đánh giá đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau

là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý. Trong đó
đánh giá hiệu quả sử dụng đất là một nội dung hết sức quan trọng. Vậy hiệu
quả sử dụng đất là gì?
Theo các nhà khoa học kinh tế Smuel-norhuas: “ Hiệu quả không có
nghĩa là lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội.
Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng số lượng một loại hàng
hóa này mà không cắt giảm số lượng hàng hóa khác” [8].
Theo trung tâm từ điển ngôn ngữ [9] hiệu quả chính là kết quả cũng
như yêu cầu việc làm mang lại.
Theo khái niệm trên thì hiệu quả sử dụng đất phải là kết quả của quá
trình sử dụng đất. Trong đó ta quan tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một đại
lượng vật chất tạo ra do mục đích của con người, được thể hiện bằng những
chỉ tiêu cụ thể xác định. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên đất đai
là hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con người mà ta phải xem xét hiệu
quả sử dụng đất được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đó là


15

bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế khi đánh giá
hoạt động sản xuất nông nghiệp không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả
mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm đó.
Đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất là nội dung đánh giá hiệu quả.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi phù hợp là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của
hầu hết các nước trên thế giới [12]. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các
nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông
nghiệp mà còn là sự mong muốn của người dân, những người trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng vật

nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao. Đó là một trong những điều kiện vô cùng quan trọng để phát triển
nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa vừa mang tính ổn định vừa
đảm bảo sự bền vững.
Ngày nay nhiều nhà khoa học cho rằng: xác định đúng khái niệm, bản
chất hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và
những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải được xem
xét trên cả 3 mặt: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường [8].
* Hiệu quả kinh tế
Theo CacMac thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao
động theo các ngành sản xuất khác nhau... theo các nhà khoa học Đức (Stenien,
Hanau, Rusteruyer, Simmerman-1995): Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh
mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả
hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng
thêm lợi ích xã hội [8].


16

Như vậy hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa
kết quả đạt được và chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về
phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa 2 đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị
đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt

được một trong hai yếu tố hiệu quả kĩ thuật và phân bổ thì khi đó sản xuất mới
đạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất hiệu quả kinh tế sử
dụng đất là: Trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải
vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp
nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất phát từ
lý do này mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải chỉ ra được loại
hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và
thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ tiêu
biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các
chỉ tiêu mang tính định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xóa đói
giảm nghèo, công bằng xã hội, định canh, định cư nâng cao mức sống toàn dân...
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp. Hiện nay,
việc đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề
đang được nhiều nhà khoa học quan tâm.


17

* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu, ngày nay đang
được chú trọng quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả. Điều này
có ý nghĩa là mọi hoạt động sản xuất, mọi biện pháp khoa học kỹ thuật, mọi
giải pháp quản lý... được coi là hiệu quả khi chúng không gây tổn hại hay có
những tác động xấu đến môi trường đất, môi trường nước và môi trường
không khí cũng như không làm ảnh hưởng xấu đến môi sinh và đa dạng sinh
học. Có được điều đó mới đảm bảo cho sự phát triển bền vững của mỗi vùng

lãnh thổ, mỗi quốc gia cũng như cả cộng đồng quốc tế.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương
lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và
môi trường sinh thái.
Sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vũng phải quan tâm tới cả ba
hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh
tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường,
ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ
không bền vững.


×