Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã khôi kỳ, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên giai đoạn 2011 đến 8 tháng đầu năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.14 KB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN NHƯ QUỲNH
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ KHÔI KỲ- HUYỆN ĐẠI TỪ- TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2011-8/2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 - 2015

THÁI NGUYÊN – 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN NHƯ QUỲNH
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ KHÔI KỲ- HUYỆN ĐẠI TỪ- TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2011-8/2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Lớp

: 43A - ĐCMT

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học


: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông

THÁI NGUYÊN – 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN NHƯ QUỲNH
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ KHÔI KỲ- HUYỆN ĐẠI TỪ- TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2011-8/2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Lớp

: 43A - ĐCMT


Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông

THÁI NGUYÊN – 2015


ii

DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

BTNMT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CNH

: Công nghiệp hoá


CNNN

: Công nghiệp ngắn ngày

HĐH

: Hiện đại hoá

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KH KT

: Khoa học kỹ thuật

KT XH

: Kinh tế xã hội

LUT

: Loại hình sử dụng đất

PNN

: Phi nông nghiệp

TNHH


: Trách nhiệm hữu hạn

TT

: Thị trấn

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân


iii

MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ........................................ Error! Bookmark not defined.
1.4. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm đất đai .................................................................................... 3
2.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp ..................................................................... 4
2.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp..................... 4
2.1.4. Tầm quan trọng của đánh giá đất ............................................................ 5
2.1.5. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất.............................................. 6

2.2. Cơ sở lý luận về đánh giá đất ..................................................................... 6
2.2.1. Đánh giá đất dựa vào điều kiện tự nhiên ................................................ 6
2.2.2. Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả kinh tế ................................. 7
2.2.3. Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả xã hội .................................. 8
2.2.4. Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả môi trường .......................... 8
2.3. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất ....................... 8
2.3.1. Khái niệm sử dụng đất ............................................................................ 8
2.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất .................................... 9
2.3.3. Cơ cấu cây trồng trong sử dụng đất ...................................................... 10
2.3.4. Nguyên tắc sử dụng đất bền vững ......................................................... 11
2.4. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ........................................................... 13
2.5. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt nam .................... 16
2.5.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ..................................... 16
2.5.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam và địa phương .......... 17
2.6. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ....................................... 19
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 20


iv

3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu......................................... 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Khôi Kỳ - huyện Đại
Từ- tỉnh Thái Nguyên...................................................................................... 20
3.3.2. Đánh giá tình hình sử dụng đất và biến động đất nông nghiệp trên địa
bàn xã Khôi Kỳ - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên ...................................... 20

3.3.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã
......................................................................................................................... 21
3.3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các loại hình sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp ................................................................................. 21
3.3.5. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử
dụng đất........................................................................................................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ................................................... 21
3.4.2. Phương pháp phân vùng nghiên cứu ..................................................... 22
3.4.3. Phương pháp xác định các đặc tính đất đai........................................... 22
3.4.4. Phương pháp dùng các chỉ tiêu dùng để phân tích đánh giá khả năng
thích hợp của các loại hình sử dụng đất .......................................................... 23
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 25
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Khôi Kỳ ...................................... 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 25
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 27
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ........................ 40
4.2. Tình hình sử dụng đất và biến động đất đai trên địa bàn xã Khôi Kỳ - huyện Đại
Từ - tỉnh Thái Nguyên........................................................................................ 42
4.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp xã Khôi Kỳ................................... 42
4.2.2. Tình hình biến động đất đai .................................................................. 44
4.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã......... 44


v

4.3.1. Các loại hình sử dụng đất của xã Khôi Kỳ ........................................... 44
4.3.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất ............................................................ 45
4.4.2. Hiệu quả xã hội ..................................................................................... 54
4.4.3. Hiệu quả môi trường ............................................................................. 56

4.5. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao về kinh tế - xã hội và
môi trường ....................................................................................................... 58
4.6. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử dụng
đất nông nghiệp xã Khôi Kỳ ........................................................................... 59
4.6.1 Giải pháp về chính sách ......................................................................... 59
4.6.2 Giải pháp về mặt hạ tầng - xã hội, khoa học - kỹ thuật ........................ 60
4.6.3. Giải pháp về thị trường ......................................................................... 62
4.7. Định hướng sử dụng đất cho xã Khôi Kỳ ................................................ 62
4.7.1. Quan điểm khai thác sử dụng đất .......................................................... 62
4.7.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ................................................... 63
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 64
5.1. Kết luận .................................................................................................... 64
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 66


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình dân số, lao động giai đoạn 2011 – 8/2014 ................. 28
Bảng 4.2: Tổng hợp điểm dân cư các xóm tháng 8/ 2014 .......................... 29
Bảng 4.3: Cơ cấu lao động tháng 8/ 2014 .................................................... 30
Bảng 4.4: Hiện trạng các tuyến đường giao thông liên xã ........................ 31
Bảng 4.5: Hiện trạng các tuyến đường giao thông trục ............................ 31
Bảng 4.6: Hiện trạng hệ thống hồ đập ........................................................ 32
Bảng 4.7: Hiện trạng nhà văn hóa các xóm ................................................ 36
Bảng 4.8: Hiện trạng hệ thống trạm biến áp ............................................. 38
Bảng 4.9: Tổng hợp diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng chủ yếu giai
đoạn 2011 - 8/2014 ........................................................................................... 39
Bảng 4.10. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2011 – 8/ 2014 ............. 40

Bảng 4.11. Hiện trạng sử dụng đất vào các mục đích tháng 8/ 2014........ 42
Bảng 4.12. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp 8/2014............................ 43
Bảng 4.13. Các loại hình sử dụng đất của xã Khôi Kỳ .............................. 45
Bảng 4.14. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính (tính bình quân cho
1 ha) ................................................................................................................. 49
Bảng 4.15. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp (Tính bình quân/1ha) ..................................................... 49
Bảng 4.16. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất ............................. 50
Bảng 4.17. Hiệu quả kinh tế của LUT chè (Tính bình quân trên 1ha) ... 53


i

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và
sau hơn 4 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở em đã hoàn thành khoá luận
tốt nghiệp.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới Ban giám
hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; Ban chủ nhiệm khoa Quản lý
tài nguyên; các phòng ban cùng các thầy cô giáo đã dạy dỗ, truyền đạt và
trang bị cho em những kiến thức cơ bản, giúp em có những kiến thức mới
trong quá trình thực tập tại cơ sở cũng như ngoài xã hội.
Đặc biệt em xin cảm ơn thầy giáo: PGS – TS Nguyễn Ngọc Nông đã
trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
tập và hoàn thành bài khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn tới cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên môn, người
dân xã Khôi Kỳ, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ để
em có điều kiện được thực tập và nâng cao sự hiểu biết về kiến thức xã hội.
Trong thời gian thực tập khoá luận, bản thân em đã cố gắng khắc phục
mọi khó khăn để hoàn thiện khoá luận. Tuy nhiên với thời gian ngắn và hạn

chế về kiến thức nên chuyên đề của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vậy
kính mong các thầy cô và giáo viên hướng dẫn giúp đỡ, góp ý, tạo điều kiện
để khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Như Quỳnh


2

quả cao theo hướng sản xuất hàng hóa đang được quan tâm nghiên cứu trên
phạm vi cả nước và từng vùng.
Xuất phát từ vấn đề trên, được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, sự
hướng dẫn trực tiếp của giảng viên PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, em tiến hành
nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
xã Khôi Kỳ- huyện Đại Từ- tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-8/2014”.
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Đánh giá hiệu quả, các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
xã và đề xuất hướng sử dụng đất có hiệu quả cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội tiến tới phát triển bền vững của xã Khôi Kỳ- huyện Đại Từ- tỉnh
Thái Nguyên.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng
đến tình hình sử dụng đất nông nghiệp.
- Đánh giá và lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao.
- Đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.

- Thông tin và số liệu thu được chính xác trung thực, khách quan.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, vận dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn.
+ Nâng cao khả năng tiếp cận, điều tra, thu thập và xử lý thông tin của
sinh viên trong quá trình làm đề tài.
- Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó đề xuất
được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững, phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Khái niệm đất đai
Đất là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho
con người, con người sinh ra trên mặt đất, sống và lớn lên nhờ vào các sản
phẩm từ đất.
Cho đến nay đã có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về đất đai. Khái niệm
đầu tiên của học giả người Nga Docutraiep năm 1987 cho rằng “Đất là vật thể
tự nhiên cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5
yếu tố hình thành đất, đó là: “Đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời
gian”[7]. Tuy vậy, khái niệm này chưa đề cập đến sự tác động của các yếu tố
khác tồn tại trong môi trường xung quanh, do đó sau này một số học giả khác
đã bổ sung các yếu tố: Nước của đất, nước ngầm và đặc biệt là vai trò của con
người để hoàn chỉnh khái niệm về đất nêu trên.

Theo C.Mac: “ Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến, quý báu nhất
của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và
tái sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau”.
Các nhà kinh tế, quy hoạch và thổ nhưỡng Việt Nam cho rằng: Đất đai
là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được và đất đai
được hiểu theo nghĩa rộng như sau: Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt
trái đất, bao gồm các cấu thành của môi trường sinh thái ngay bên trên và bên
dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước
(hồ, sông, suối…) các dạng trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và
khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật, trạng thái định cư của con người
trong quá khứ và hiện tại để lại.


4

Như vậy, đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất, có
khái niệm phản ánh quá trình phát sinh hình thành đất, có khái niệm thể hiện
mối quan hệ giữa đất với cây trồng và các ngành sản xuất nhưng khái niệm
chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều
thẳng đứng, gồm: khí hậu và bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực
vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong
lòng đất; theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa
hình, thủy văn, thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác động giữ vai trò
quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc
sống của xã hội loài người.
2.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất sử
dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Bao gồm đất sản xuất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông

nghiệp khác.
2.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C.Mác đã
nhấn mạnh “Đất là mẹ, lao động là cha của mọi của cải vật chất xã hội”, “Đất
là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật
chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể”.
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành
và phát triển mọi nền văn minh vật chất, văn hóa tinh thần, các thành tựu khoa học
công nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất.


5

Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ
yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn
có hai chức năng đặc biệt quan trọng:
- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất: Là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào
cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nước, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng
và phát triển. Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất
và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các
tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này.[6]
2.1.4. Tầm quan trọng của đánh giá đất
Đánh giá đất đai là một phần quan trọng của việc đánh giá tài nguyên
thiên nhiên và cũng là cơ sở để định hướng sử dụng đất hợp lý, bền vững trong
sản xuất nông, lâm nghiệp. Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha đất
nông nghiệp, trong đó đã khai thác được 1,5 tỷ ha, còn lại đa phần là đất xấu,

sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn [7] . Trong 45 năm qua, theo kết
quả đánh giá của Liên hợp quốc về "Chương trình môi trường " cho thấy: 1,2
tỷ ha đất đang bị thoái hoá ở mức trung bình hoặc nghiêm trọng do những
hoạt động của con người.
Hàng năm có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói
mòn và thoái hoá. Để giải quyết được nhu cầu về lương thực không ngừng gia
tăng con người phải tiến hành thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và
mở rộng diện tích đất nông nghiệp .
Bên cạnh đó, việc ngăn chặn được những suy thoái về tài nguyên đất
đai gây ra do sự thiếu hiểu biết của con người và hướng tới việc sử dụng và


6

quản lý đất một cách có hiệu quả trong tương lai thì công tác nghiên cứu về
đánh giá đất là rất quan trọng và cần thiết [9] .
Như vậy, đánh giá đất đai gắn liền với sự tồn tại của loài người và khoa
học công nghệ; gắn liền với việc sử dụng đất hiện tại và tương lai; là cơ sở cốt
lõi để sử dụng đất bền vững. Việc đánh giá đất phải được xem xét trên phạm
vi rất rộng, bao gồm cả không gian, thời gian, các yếu tố tự nhiên và xã hội.
Đánh giá đất đai không chỉ là lĩnh vực khoa học tự nhiên mà còn mang tính
kinh tế và kỹ thuật nữa. Vì vậy, cần kết hợp chuyên gia của nhiều ngành tham
gia đánh giá đất [5] .
2.1.5. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục
tiêu kinh tế, xã hội và môi trường [10].
“Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông - lâm
nghiệp, sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng
vào ba tiêu chuẩn chung là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền
vững về môi trường” [11].

2.2. Cơ sở lý luận về đánh giá đất
2.2.1. Đánh giá đất dựa vào điều kiện tự nhiên
Đánh giá đất đai dựa vào điều kiện tự nhiên là: Xác định mối quan hệ
của các yếu tố cấu thành đất (sinh vật, địa hình, khí hậu, đá mẹ, thời gian và
tác động của con người), các điều kiện sinh thái đất và các thuộc tính của
chúng có tính quy luật hoặc không có tính quy luật ảnh hưởng (tốt hoặc xấu)
tới hiệu quả và mục đích của các loại sử dụng đất [7] .
Tuỳ thuộc mục đích đặt ra mà lựa chọn các yếu tố, chỉ tiêu của từng
yếu tố và tiêu chuẩn đánh giá đất phù hợp trong điều kiện cụ thể của từng quy
mô, vùng và quốc gia có thể giống hoặc khác nhau.


7

Docutraiep (Liên Xô cũ) cho rằng: "Độ phì tiềm tàng là yếu tố cơ bản
nhất để xác định khả năng của đất, sử dụng độ phì tiềm tàng là phương pháp
duy nhất thực hiện được để xác định giá trị tương đối của đất".
Dolomong (Pháp) cho rằng: "Khả năng của đất ảnh hưởng rất lớn đến
đặc tính dinh dưỡng cây trồng và ở một mức độ nhất định cây trồng sẽ thể
hiện được tính chất của đất. Có thể lập thang năng suất biểu thị tương quan sơ
bộ giữa đặc tính của đất đai - đó là thống kê năng suất nhiều năm".
Nhà thổ nhưỡng Russell (Anh) cũng cho rằng: "Đánh giá đất theo năng
suất cây trồng là rất tốt nhưng sẽ gặp nhiều khó khăn, vì trong năng suất cây
trồng bao hàm cả khả năng hiểu biết của người sử dụng đất. Bởi vậy, đánh giá
đất theo năng suất cây trồng chỉ sử dụng để đánh giá sơ bộ độ màu mỡ của
các loại đất khác nhau".
FAO tổng kết:
- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên chỉ ra mức độ thích nghi đối với sử
dụng đất hoàn toàn dựa trên cơ sở các điều kiện tự nhiên mà không xem xét
đến các điều kiện kinh tế.

- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên nhấn mạnh các khía cạnh bền vững
tương đối của sự thích nghi cuả các điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng… vì chúng
ít thay đổi hơn so với các yếu tố kinh tế.
- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên được sử dụng để chia các đơn vị đất
đai thành các nhóm quản lý, phục vụ các nghiên cứu chi tiết và hoàn toàn có
giá trị trong thời gian lâu dài vì các mức thích nghi về mặt tự nhiên thay đổi
rất chậm [3].
2.2.2. Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
Đánh giá kinh tế đất là các ước tính thực tế của sự thích nghi về kinh tế
ở mỗi đơn vị đất đai theo các chỉ tiêu về kinh tế. Các chỉ tiêu này cũng thể
hiện mối liên quan tới các đặc tính của đất đai.


8

2.2.3. Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả xã hội
Đánh giá theo chỉ tiêu để xem xét mức độ chấp nhận của xã hội về các
vấn đề đáp ứng nhu cầu của người dân.
2.2.4. Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả môi trường
Là sự đánh giá mức độ ảnh hưởng tới môi trường xung quanh, môi
trường đất, nước, không khí...
2.3. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
2.3.1. Khái niệm sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi
trường. Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không
ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung
và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công
dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, KT - XH cao nhất [8].
Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại.

Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của
sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò
là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể
hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.


9

2.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất… vừa bị chi phối bởi các
điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều kiện,
quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện và
nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến việc sử dụng đất là:
- Yếu tố điều kiện tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng
mưa, thủy văn, không khí… trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu
của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ
nhưỡng và các nhân tố khác.
+ Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp
đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn
nhiều hay ít, nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và
không gian, biên độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm… trực tiếp ảnh

hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa
nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ
và ẩm độ của đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp nước.
+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với
mực nước biển, độ dốc hướng dốc… thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác
nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông
nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng,
thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt
độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất
lớn đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo


10

các quy luật của tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Yếu tố về kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin
và quản lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ
sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự
phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao
động…Yếu tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với
việc sử dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định
bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về
phương thức sử dụng đất. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng
đất được đánh giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan
đến lợi ích kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Nếu có chính

sách ưu đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất
đai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình
trạng đất đai không những bị sử dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện KT - XH tạo ra
nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vị
trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi
và khó khăn để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao.
2.3.3. Cơ cấu cây trồng trong sử dụng đất
Trong lịch sử phát triển lâu đời của sản xuất nông nghiệp thì các hệ
thống canh tác đã được hình thành, phát triển thay thế lẫn nhau. Có những hệ
thống canh tác hiệu suất rất thấp nhưng vẫn tồn tại, có những hệ thống canh
tác hiện đại được đưa vào nhưng trong môi trường sản xuất không thích hợp


ii

DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

BTNMT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CNH

: Công nghiệp hoá


CNNN

: Công nghiệp ngắn ngày

HĐH

: Hiện đại hoá

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KH KT

: Khoa học kỹ thuật

KT XH

: Kinh tế xã hội

LUT

: Loại hình sử dụng đất

PNN

: Phi nông nghiệp

TNHH


: Trách nhiệm hữu hạn

TT

: Thị trấn

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân


12

Theo Fetry, “Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là
sự bảo tồn đất, nước, các nguồn động và thực vật, không bị suy thoái môi
trường, kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội”.
FAO đã đưa các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
- Thảo mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương
lai về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm
việc tốt cho mọi người trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài
nguyên thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo
được mà không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân
bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa - xã hội của các cộng đồng sống
ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường.

- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng
tin trong nông dân.
Vào năm 1991 ở Nairobi đã tổ chức hội thảo về “Khung đánh giá việc
quả lý đất đai” đã đưa ra định nghĩa quản lý bền vững đất đai bao gồm các
công nghệ, chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế - xã
hội với các quan tâm môi trường để đồng thời:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất).
- Giảm tối thiểu mức rủi do trong sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất và nước
(bảo vệ).
- Có hiệu quả lâu dài (tính lâu bền).
- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
Rõ ràng quản lý bền vững đất đai phải bao gồm một tổ hợp để đồng
thời duy trì và nâng cao được sản lượng (hiệu quả sản xuất), giảm được rủi


13

ro (an toàn) bảo vệ được tiềm năng nguồn lực tự nhiên, ngăn ngừa thoái hóa
đất và ô nhiễm môi trường nước (bảo vệ). Hiệu quả là lợi ích lâu dài (lâu
bền) được xã hội chấp nhận phù hợp với lợi ích của các bên tham gia quản
lý, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng (tính chấp nhận).
Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột của sử dụng đất đai bền vững
và là những mục tiêu cần phải đạt được. Chúng có mối quan hệ với nhau,
nếu thực tế diễn ra đồng bộ so với các mục tiêu nêu trên thì khả năng bền
vững sẽ đạt được, nếu chỉ đạt được một hoặc một vài mục tiêu mà không
phải là tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Vận dụng các nguyên tắc trên, ở Việt nam một loại hình sử dụng đất
được xem là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu: bền vững về mặt kinh tế, xã
hội và môi trường.

2.4. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc mang lại. Do tính chất
mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con
người mà ta phải xem xét kết quả phải tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để
tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích không? Chính vì
thế khi đánh giá hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết
quả mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra
sản phẩm đó.
Để xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những
luận điểm của Mác và những luận điểm lý thuyết hệ thống sau:
- Thứ nhất: Bản chất của hiệu quả là yêu cầu tiết kiệm thời gian, thể
hiện trình độ nguồn lực của xã hội. C.Mác cho rằng quy luật tiết kiệm thời
gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức
sản xuất. Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết


14

định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn
minh xã hội và nâng cao đời sống của con người qua mọi thời đại.
- Thứ hai: Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã
hội là một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành
giữa con người với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã
hội bao gồm trong nó các quá trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp
tục đời sống xã hội, đáp ứng các nhu cầu xã hội, nhu cầu của con người là
những yếu tố khách quan phản ánh mối quan hệ nhất định của con người đối
với môi trường bên ngoài. Đó là quá trình trao đổi vật chất giữa sản xuất xã
hội và môi trường.
- Thứ ba: Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu
cuối cùng mà là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong quy hoạch

và quản lý kinh tế nói chung hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào
và đầu ra, là lợi ích lớn hơn thu được với một chi phí nhất định, hoặc một kết
quả nhất định với chi phí nhỏ hơn [6].
Như vậy, bản chất của hiệu quả được xem là: việc đáp ứng nhu cầu của
con người trong xã hội; việc bảo tồn tài nguyên, thiên nhiên và nguồn lực để
phát triển bền vững
* Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh mức độ tiết
kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của
hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích
của xã hội.
Hiệu quả kinh tế phải đạt được 3 vấn đề sau:
+ Một là: Mọi hoạt động sản xuất của con người đều phải tuân theo quy
luật tiết kiệm thời gian.
+ Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý
thuyết hệ thống.


15

+ Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt
được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần
giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan cần xét cả phần so sánh tuyệt
đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng đất là: Với một diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải
vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm

đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng vật chất xã hội.
* Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về
mặt xã hội mà sản xuất mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại hiệu
quả này đánh giá chủ yếu về mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp
Từ những quan niệm trên cho thấy, giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù
thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các lợi ích xã hội mà
nó mang lại. Trong giai đoạn hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại
hình sử dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường: Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng
của môi trường đối với hoạt động sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặc biệt
là sản xuất nông nghiệp đều ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Đó có thể là
ảnh hưởng tích cực đồng thời có thể là ảnh hưởng tiêu cực. Thông thường, hiệu
quả kinh tế thường mâu thuẫn với hiệu quả môi trường. Chính vì vậy khi xem


iii

MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ........................................ Error! Bookmark not defined.
1.4. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm đất đai .................................................................................... 3
2.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp ..................................................................... 4

2.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp..................... 4
2.1.4. Tầm quan trọng của đánh giá đất ............................................................ 5
2.1.5. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất.............................................. 6
2.2. Cơ sở lý luận về đánh giá đất ..................................................................... 6
2.2.1. Đánh giá đất dựa vào điều kiện tự nhiên ................................................ 6
2.2.2. Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả kinh tế ................................. 7
2.2.3. Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả xã hội .................................. 8
2.2.4. Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả môi trường .......................... 8
2.3. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất ....................... 8
2.3.1. Khái niệm sử dụng đất ............................................................................ 8
2.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất .................................... 9
2.3.3. Cơ cấu cây trồng trong sử dụng đất ...................................................... 10
2.3.4. Nguyên tắc sử dụng đất bền vững ......................................................... 11
2.4. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ........................................................... 13
2.5. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt nam .................... 16
2.5.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ..................................... 16
2.5.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam và địa phương .......... 17
2.6. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ....................................... 19
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 20


17

Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất
nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số
ngày càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu
người. Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông
nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì
việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết.

2.5.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam và địa phương
2.5.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Theo quyết định 2282QĐ/BTNMT ngày 08/12/2011 của Bộ TNMT, tính
đến ngày 01/1/2011, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.095,7 nghìn ha,
trong đó :
- Diện tích nhóm đất nông nghiệp: 26.226,396 ha chiếm 79,24 % tổng
diện tích tự nhiên. Diện tích nhóm đất phi nông nghiệp: 3.705,075 ha chiếm
11,19 % tổng diện tich tự nhiên. Diện tích nhóm đất chưa sử dụng: 3.164,269 ha
chiếm 9,57% tổng diện tích tự nhiên [1].
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thỏa mãn nhu cầu cho
xã hội về sản phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cấp bách được các nhà
quản lý và sử dụng đất quan tâm. Thực tế cho thấy, trong những năm qua do tốc
độ công nghiệp hóa cũng như đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ ở nhiều địa phương
trên phạm vi cả nước làm cho diện tích đất nông nghiệp ở Việt Nam có nhiều
biến động.
2.5.2.2. Tình hình sử dụng đất nông ngiệp ở tỉnh Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên có tổng diện tích là 356.282 ha. Trong tổng quỹ đất
356.282 ha, đất đã sử dụng là 246.513 ha (chiếm 69,22% diện tích đất tự
nhiên) và đất chưa sử dụng là 109.669 ha (chiếm 30,78% diện tích tự nhiên).
Trong đất chưa sử dụng có 1.714 ha đất có khả năng sản xuất nông nghiệp và
41.250 ha đất có khả năng sản xuất lâm nghiệp [16].
Cùng với sự phát triển của quá trình CNH – HĐH đất nước và sự phát
triển của dân số thì diện tích đất nông nghiệp ngày cảng giảm và chất lượng


×