ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------0o0----------
PHẠM THỊ NGỌC DIỆP
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2013- 4/2015”.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý Đất đai
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2011 - 2015
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------0o0----------
PHẠM THỊ NGỌC DIỆP
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2013- 4/2015”.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý Đất đai
Lớp
: K43 - QLĐĐ - N02
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Ngọc Anh
Thái Nguyên, năm 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, em đã nhận đƣợc sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã
tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS. Nguyễn Ngọc
Anh giáo viên Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hƣớng
dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài.
Em xin cảm ơn sự góp ý chân thành của Thầy, Cô giáo Khoa Quản lý
tài nguyên, Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em
thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cám ơn Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trƣờng
Vĩnh Phúc, Thanh tra Sở, phòng Tài chính – Kế hoạch, Chi cục Quản lý đất
đai, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Vĩnh Phúc, Lãnh đạo Thanh
tra Sở và các anh, chị đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian nghiên cứu
thực hiện đề tài tại Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Vĩnh Phúc.
Em xin cám ơn gia đình, những ngƣời thân, cán bộ, đồng nghiệp và
bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề
tài này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Sinh viên thực hiện khóa luận
Phạm Thị Ngọc Diệp
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2005- 2014 ......................... 28
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất đai của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011 ............ 38
Bảng 3.3: Một vài vụ việc từ tháng 8/2014 chƣa đƣợc giải quyết ................ 43
Bảng 3.4: Một số vụ việc đang đƣợc tiến hành xác minh ............................... 44
giai đoạn 2013-4/2015..................................................................................... 44
Bảng 3.5: Thống kê kết quả giải quyết khiếu nại đất đai toàn tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2013- 4/2015 ....................................................................... 45
Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai theo đơn vị hành
chính cấp Huyện. .................................................................................. 46
Bảng 3.7: Tổng hợp công tác giải quyết khiếu nại theo các nội dung liên quan
trong lĩnh vực đất đai. ........................................................................... 50
Bảng 3.8: Thống kê công tác giải quyết khiếu nại các vụ việc liên quan tới
lĩnh vực đất đai...................................................................................... 52
Bảng 3.9: Một số vụ việc giải quyết khiếu nại đất đai còn tồn đọng triên địa
bàn tình giai đoạn 2013-4/2015 ............................................................ 54
iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Bản đồ hành chính tỉnh Vĩnh Phúc .................................................. 22
Hình 3.2. Cơ cấu SDĐ của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2014 ................................... 25
Hình 3.3. Giải quyết khiếu nại đất đai Theo vùng đơn vị hành chính cấp
Huyện .................................................................................................... 47
iv
CÁC TỪ NGỮ, DANH MỤC VIẾT TẮT
GPMB
: Giải phóng mặt bằng
HTX
: Hợp tác xã
UBND
: Ủy ban nhân dân
SDĐ
: Sử dụng đất
GDP
: Gross Domestic Product
FDI
:
Foreign Direct Investment
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
GCNQSDĐ
:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
STT
: Số thứ tự
TANDTC
: Tòa án nhân dân tối cao
VKSNDTC
: Viện kiểm soát nhân dân tối cao
v
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
2.1. Mục đích chung ...................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 3
2.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 3
3. Ý nghĩa ....................................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ TÀI .................. 5
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài........................................................................ 5
1.1.2. Nội dung khiếu nại chủ yếu ................................................................. 5
1.1.3. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến khiếu nại ............................................. 6
1.2. Căn cứ pháp lý ........................................................................................ 9
1.2 KHÁI NIỆM VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT
ĐAI .............................................................................................................. 10
1.2.1 Khái niệm về khiếu nại và khiếu nại về đất đai.................................. 10
1.2.2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai ...................................... 11
1.2.3 Quyền và nghĩa vụ của chủ thể khiếu nại ........................................... 13
1.2.4. Trình tự giải quyết khiếu nại của công dân về đất đai....................... 15
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 19
2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................... 19
2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ..................................... 19
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................. 19
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 20
vi
2.4.1. Phƣơng pháp điều tra cơ bản ............................................................. 20
2.4.2. Phƣơng pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu .......................... 21
2.4.3. Phƣơng pháp đánh giá, đối chiếu, so sánh ........................................ 21
2.4.4. Phƣơng pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu liên quan đến đề tài ... 21
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 22
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI ..................................... 22
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .................................... 22
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ................................................ 28
3.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TỈNH VĨNH PHÚC
GIAI ĐOẠN 2013-4/2015. .......................................................................... 33
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai của tỉnh Vĩnh Phúc những năm gần đây .. 33
3.2.2. Tình hình sử dụng đất của tỉnh Vĩnh Phúc ........................................ 38
3.3. CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2013- 4/2015. ............................. 39
3.3.1. Tình hình chung ................................................................................. 39
3.3.2. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại về đất đai theo đơn vị hành
chính cấp huyện giai đoạn tháng 2013- 4/2015. .......................................... 46
3.3.3. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại về đất đai theo các nội dung
nhƣ: Lấn chiếm; Giải phóng mặt bằng (GPMB); Các nội dung khác liên
quan tới đất đai............................................................................................. 48
3.3.4. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại những vụ việc điển hình giải
quyết lâu ngày nhƣ: Khiếu nại đông ngƣời; khiếu nại của cá nhân với tổ
chức; tổ chức với tổ chức... liên quan tới lĩnh vực đất đai. ......................... 52
3.4. Đánh giá kết quả xử lý khiếu nại trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.(BN VỤ ĐC GIẢI QUYẾT VÀ CHƢA ĐƢƠC GIẢI QUYẾT) .. 55
3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết
khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. ........................................ 56
vii
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 59
4.1. Kết luận ................................................................................................. 59
4.2. Kiến nghị............................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia trên thế giới đều hình thành, tồn tại và phát
triển trên nền tảng quan trọng nhất đó là đất đai. Ngay từ khi xuất hiện, con
ngƣời đã lấy đất đai làm nơi cƣ ngụ, sinh tồn, phát triển. Ngày nay đất đai trở
thành tài nguyên đặc biệt quan trọng đối với mỗi quốc gia, nó luôn gắn với
cuộc sống, với lao động của con ngƣời nên có vai trò hết sức to lớn trong đời
sống xã hội. Tuy nhiên, đất đai chỉ phát huy tác dụng dƣới sự tác động tích
cực và thƣờng xuyên của con ngƣời.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó, công tác quản lý về đất đai của Nhà
nƣớc ta luôn là vấn đề hàng đầu. Tuy nhiên, chính vì những tính chất đặc biệt
của đất đai mà công tác quản lý vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
Thực tế, trong những năm gần đây, đất đai luôn là vấn đề nóng bỏng,
bức xúc của toàn xã hội. Trong thực tế công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai
còn nhiều bất cập, bên cạnh những địa phƣơng, những đơn vị thực hiện quản
lý và sử dụng đất đúng pháp luật vẫn còn không ít các địa phƣơng, đơn vị
buông lỏng công tác quản lý đất đai. Việc thực hiện pháp luật đất đai chƣa tốt
không chỉ đối với các chủ sử dụng đất mà ngay cả với cơ quan Nhà nƣớc. Do
vậy vẫn xảy ra nhiều vi phạm nhƣ: sử dụng đất không đúng mục đích đƣợc
giao, lấn, chiếm đất đai, mua bán đất trái phép, giao đất và cấp đất không
đúng thẩm quyền… dẫn đến các tranh chấp, khiếu kiện, tố cáo các hành vi vi
phạm pháp luật đất đai ngày càng nhiều. Ở những địa phƣơng yếu kém,
những khiếu nại đó dẫn đến các đơn thƣ yêu cầu giải quyết liên tục bị tồn
đọng, trở thành điểm nóng tác động xấu đến mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội
của địa phƣơng, làm giảm niềm tin của nhân dân trong việc thực hiện pháp
luật và vai trò quản lý Nhà nƣớc về đất đai của chính quyền cơ sở giảm sút.
2
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc đồng Bằng châu thổ sông Hồng là của ngõ phía
Tây Bắc của thủ đô Hà Nội. Trong những năm qua công tác quản lý đất đai đã
đƣợc các cấp chính quyền từ cấp xã đến cấp tỉnh đặc biệt chú trọng vì vậy đã
đạt đƣợc những kết quả nhất định trong công tác quản lý. Song do rất nhiều
nguyên nhân nên công tác quản lý đất đai vẫn còn nhiều bất cập. Vì thế các vụ
khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trong nhân dân vẫn đƣợc xem là những
điểm nóng khó giả quyết.
Sở Tài nguyên Môi trƣờng tỉnh Vĩnh Phúc là cơ quan chuyên môn có
chức năng tham mƣu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nƣớc về lĩnh vực tài nguyên và môi trƣờng, trong đó có chức năng thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai. Trong những năm gần
đây Sở đã tăng cƣờng công tác lãnh chỉ đạo, đôn đốc hoạt động thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai, đồng thời tăng cƣờng cán bộ làm
công tác thanh tra kết hợp với việc đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ
cho những ngƣời làm công tác thanh tra để nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán
bộ thanh tra từ đó góp phần vào việc hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao.
Xuất phát từ thực tiễn trên, đƣợc sự phân công của Khoa quản lý tài
nguyên, Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự hƣớng dẫn tận
tình của giảng viên Ths. Nguyễn Ngọc Anh, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề
tài:“Đánh giá thực trạng công tác giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn
Tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013- 4/2015”.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục đích chung
Đánh giá thực trạng công tác giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn tháng 2013- 4/2015 và có những đề xuất một
số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn trong công tác giải quyết khiếu nại trên
địa bàn tỉnh.
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Vĩnh
Phúc trong giai đoạn tháng 2013- 4/2015.
+ Đánh giá giải quyết khiếu nại đất đai theo địa giới hành chính cấp huyện;
+ Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại về đất đai theo các chính sách
xã hội nhƣ: Lấn chiếm; Giải phóng mặt bằng ( GPMB); Các nội dung khác liên
quan tới đất đai.
+ Đánh giá giải quyết khiếu nại đất đai theo từng vụ việc điển hình ,giải
quyết lâu ngày nhƣ: Khiếu nại đông ngƣời; khiếu nại của cá nhân với tổ chức;
tổ chức với tổ chức...
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giải
quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh.
2.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững và thực hiện đúng các văn bản theo quy định của Luật Đất
đai năm 2003, Luật đất đai năm 2013, Luật Khiếu nại 2011 và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
- Khi đƣa ra số liệu phải chính xác, trung thực, khách quan và có
nguồn gốc.
- Nêu rõ biện pháp khắc phục cụ thể và đƣa ra kiến nghị và đề xuất phải
có tính khả thi, phải phù hợp với điều kiện thực tế của địa phƣơng và phù hợp
với quy định của pháp luật.
- Tổng hợp đƣợc kết quả giải quyết khiếu nại về đẩt đai tại Sở Tài
nguyên Môi trƣờng tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm gần đây.
3. Ý nghĩa
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
4
+ Làm cơ sở triển khai các đề án nhằm cải cách công tác giải quyết
khiếu nại đất đai tại Sở Tài nguyên và Môi trƣờng nói riêng và trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc nói chung.
+ Nắm bắt đƣợc hoạt động giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
+ Đánh giá đƣợc công tác giải quyết khiếu nại về đất đai tại Sở Tài
nguyên Môi trƣờng tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm gần đây.
+ Rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác giải quyết khiếu nại về
đất đai.
+ Nâng cao hiệu quả trong giải quyết khiếu nại về đất đai tại Sở Tài
nguyên và Môi trƣờng Vĩnh Phúc.
5
PHẦN 2
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai; giải quyết tranh chấp, khiếu nại các vi phạm trong việc quản lý sử dụng
đất đai là một trong các nội dung quản lý Nhà nƣớc về đất đai, là hoạt động
của các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền nhằm giải quyết những bất đồng,
mâu thuẫn trong nội bộ các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân tham gia vào quan
hệ đất đai để tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm phục
hồi lại các quyền lợi bị xâm phạm, đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối
với các hành vi vi phạm pháp luật đất đai.[3]
- Với chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai thì tranh chấp, khiếu nại, về
đất đai thƣờng chỉ là vấn đề quyền sử dụng đất hoặc là quyền sử dụng liên quan
đến địa giới hành chính hoặc quyền sử dụng liên quan đến tài sản.
- Giải quyết mọi trƣờng hợp khiếu nại về đất đai phải đảm bảo nguyên
tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc làm đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý; kiên quyết bảo vệ những thành quả cách mạng về ruộng
đất, đồng thời sửa lại theo đúng pháp luật những trƣờng hợp xử không đúng.
- Giải quyết các khiếu nại về đất đai phải nhằm mục đích phát triển sản
xuất, ổn định và từng bƣớc cải thiện đời sống của nhân dân.
- Gắn việc giải quyết các vấn đề về đất với tổ chức lại sản xuất, bố trí
lại cơ cấu sản xuất hàng hóa mở mang ngành nghề, phân bố lại lao động, dân
cƣ phù hợp với đặc điểm và quy định của địa phƣơng.
1.1.2. Nội dung khiếu nại chủ yếu
- Nội dung khiếu nại của công dân tập trung chủ yếu liên quan đến đất
đai (chiếm trên 70%), trong đó:
6
+ Tập trung nhiều nhất là khiếu nại việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ
khi Nhà nƣớc thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội;
+ Khiếu nại đòi lại đất cũ, tranh chấp đất đai trong nhân dân qua các thời
kỳ nhƣng chƣa đƣợc giải quyết dứt điểm;
+ Khiếu nại về nhà ở (đòi nhà cho thuê, cho mƣợn, cho ở nhờ, đòi nhà
thuộc diện thực hiện các chính sách của Nhà nƣớc về quản lý nhà;
+ Khiếu nại về chính sách xã hội; khiếu nại trong hoạt động tƣ pháp;….
1.1.3. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến khiếu nại
1.1.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Trong thời gian gần đây, chính quyền địa phƣơng tiến hành thu hồi
nhiều đất của dân để giao cho các nhà đầu tƣ thực hiện các dự án xây dựng
khu đô thị, thƣơng mại, du lịch, dịch vụ, khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
đƣờng giao thông, công trình thuỷ lợi…nhƣng vấn đề chính sách liên quan
đến lợi ích của ngƣời sử dụng đất còn nhiều bất cập, nhất là về giá đất chƣa
phù hợp, thƣờng xuyên thay đổi, năm sau cao hơn năm trƣớc; có sự chênh
lệch lớn giữa các địa phƣơng; cơ chế chính sách đền bù, hỗ trợ chƣa nhất
quán nên khó thực hiện; có sự chênh lệch quá lớn giữa giá đất bồi thƣờng so
với giá thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất thực tế đã gây nên tâm
lý chung cho ngƣời khiếu kiện cho rằng giá tiền bồi thƣờng thu hồi đất trả rất
thấp, quá xa so với thị trƣờng, làm ngƣời dân bị thiệt thòi, nên ngƣời dân bị
thu hồi đất không nhất trí với phƣơng án bồi thƣờng (mặc dù tính đúng, tính
đủ theo quy định).
Mặt khác, trong trƣờng hợp thu hồi đất nông nghiệp của dân để làm dự
án khu đô thị, khu dân cƣ, thƣơng mại, dịch vụ, du lịch giá đất để tính tiền bồi
thƣờng cho ngƣời có đất bị thu hồi thấp hơn nhiều lần so với giá đất mà nhà
đầu tƣ bán, chuyển nhƣợng lại cho ngƣời khác, dẫn đến ngƣời có đất bị thu
hồi cho rằng thiếu sự công bằng về lợi ích nên khiếu nại gay gắt. Có những
7
trƣờng hợp mặc dù nhà đầu tƣ đã có sự hỗ trợ thêm nhƣng cũng chƣa đáp ứng
đƣợc đòi hỏi của ngƣời có đất bị thu hồi dẫn đến khiếu nại kéo dài, không dứt
điểm đƣợc.
Chính phủ đã nhiều lần thay đổi chính sách về bồi thƣờng, hỗ trợ theo
hƣớng có lợi cho ngƣời bị thu hồi đất (lần sau cao hơn, tốt hơn lần trƣớc), tạo
điều kiện thuận lợi để giải quyết đƣợc các trƣờng hợp mới thì một số trƣờng
hợp bị thu hồi đất trƣớc đây so bì, phát sinh khiếu nại.
- Một số vụ việc khiếu nại về nhà, đất do lịch sử để lại nhƣ: đòi lại đất
nông nghiệp đƣa vào HTX, Tập đoàn sản xuất, sau đó giải thể, trả lại đất cho
nông dân, đất sản xuất của dân nhƣng sau đó đƣa vào các nông - lâm trƣờng
quốc doanh và nay cổ phần hóa; Chính sách về nhà ở nhƣ tịch thu, trƣng mua,
trƣng dụng cải tạo, quản lý nhà vắng chủ, bán nhà theo Nghị định 61/CP của
Chính phủ, tranh chấp đất đai, nhà cửa trong nhân dân, tranh chấp đất đai, đòi
lại cơ sở tôn giáo, đòi lại đất của đồng bào dân tộc... phát sinh trong những
năm trƣớc đây, đến nay chƣa đƣợc giải quyết dứt điểm. Số vụ việc này không
còn nhiều nhƣng thƣờng có tính chất gay gắt, phức tạp và rất khó khi áp dụng
pháp luật để giải quyết.
- Ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận nhân dân còn hạn chế
nên có những yêu cầu, đòi hỏi không đúng hoặc vƣợt quá quy định pháp luật.
Có những vụ việc đã đƣợc giải quyết nhiều lần với nhiều biện pháp khác
nhau, cơ bản là đúng chính sách, pháp luật, có lý, có tình nhƣng ngƣời khiếu
nại vẫn không chấp nhận kết quả giải quyết, thậm chí có những phản ứng tiêu
cực, cố chấp, gây rối trật tự hoặc đã bị các thế lực thù địch, phần tử cơ hội
chính trị trong và ngoài nƣớc lợi dụng kích động, khiếu kiện kéo dài, bức xúc.
1.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Công tác quản lý về đất đai còn sơ hở, lỏng lẻo, nhiều cán bộ lợi
dụng, tham nhũng tiêu cực, trục lợi, làm giàu bất chính từ đất nhƣng không bị
xử lý nghiêm minh.
8
- Công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý nhà nƣớc ở một số địa phƣơng
còn nhiều yếu kém, nhất là công tác quản lý đất đai, thể hiện:
+ Công tác thu hồi đất, xác định giá đất, kiểm đếm, kiểm kê đất đai, tài
sản trên đất, xác định diện tích, loại đất, xây dựng phƣơng án bồi thƣờng, hỗ
trợ, tái định cƣ, giải quyết việc làm có lúc, có nơi làm chƣa tốt, có khi còn để
xẩy ra thiếu sót, sai phạm hoặc thực hiện thiếu công khai, dân chủ, công bằng,
dẫn đến công dân không chấp nhận, phát sinh khiếu nại đòi quyền lợi, có
trƣờng hợp còn bức xúc dẫn đến tố cáo việc làm sai của cán bộ hoặc tập hợp
đông ngƣời khiếu nại gay gắt.
+ Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất còn để xảy ra sai sót, không theo quy hoạch và quy định của pháp
luật. Đáng chú ý là có nhiều dự án thu hồi đất của dân rồi để hoang hóa, hoặc
nhu cầu và khả năng sử dụng đất thì ít nhƣng thu hồi đất với diện tích lớn
hơn, nên lãng phí đất đai, công dân bức xúc khiếu nại đòi lại đất (điển hình là
khiếu nại tại huyện Kim Thành, Hải Dƣơng). Tình trạng quy hoạch treo, quy
hoạch không đồng bộ, tính khả thi chƣa cao, thiếu tính bền vững xẩy ra ở
nhiều địa phƣơng.
+ Việc quản lý nhà nƣớc về đất đai, tài nguyên, khoáng sản, rừng...
trƣớc đây bị buông lỏng, hồ sơ địa chính, bản đồ lƣu trữ không đầy đủ, thiếu
cập nhật thƣờng xuyên; nhiều nơi do buông lỏng quản lý nên đã để xẩy ra tình
trạng lấn chiếm đất công, chuyển đổi mục đích sử dụng đất không đúng quy
định, xây dựng nhà ở, công trình trái phép nhƣng không đƣợc kiểm tra, xử lý
kịp thời.
- Quá trình thực hiện dự án, nhiều địa phƣơng chƣa làm tốt công tác
tuyên truyền, giáo dục vận động thuyết phục, giải thích, hòa giải ngay từ cơ
sở thực hiện chƣa tốt, chƣa tập trung giải quyết khiếu kiện ngay từ đầu; cấp
ủy chính quyền một số nơi chƣa coi trọng sự lãnh đạo, chỉ đạo, chƣa phát huy
9
hết sức mạnh tổng hợp của cả hệ thông chính trị trong việc ngăn ngừa và giải
quyết khiếu nại, có nơi có biểu hiện coi nhẹ ý dân, coi trọng các biện pháp
hành chính, pháp luật (mệnh lệnh, phục tùng và cƣỡng chế), nóng vội, chủ
quan, áp đặt, quan tâm nhiều đến mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà thiếu
quan tâm chăm lo đời sống dân sinh, ổn định cuộc sống, vấn đề chuyển đổi
nghề, tạo việc làm, tái định cƣ không thực hiện đúng nhƣ cam kết… trong khi
đời sống khó khăn dẫn đến công dân bức xúc, khiếu kiện đông ngƣời, gay gắt.
Trên thực tế, có nhiều trƣờng hợp bố trí tái định cƣ không hợp lý, hoặc tạo
việc làm không ổn định nên sau một thời gian công dân quay lại khiếu nại.
- Công tác giám sát của cơ quan dân cử, của các tổ chức chính trị xã hội
đối với cơ quan hành chính tƣ pháp trong công tác tiếp dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo chƣa đƣợc tiến hành thƣờng xuyên.
1.2. Căn cứ pháp lý
Giải quyết khiếu nại về đất đai là nghĩa vụ, trách nhiệm của các cơ
quan nhà nƣớc. Việc giải quyết tốt khiếu nại về đất đai góp phần ổn định tình
hình chính trị xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển. Từ trƣớc đến nay, Đảng và
Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm đến công tác giải quyết khiếu nại về đất đai và
đã ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị quyết, văn bản pháp luật quy định về vấn đề
này. Nhƣ vậy, với việc ban hành các văn bản pháp luật nêu trên đã tạo cơ sở
pháp lý vững chắc và tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện công tác
giải quyết khiếu nại về đất đai; làm cơ sở cho các cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền trong việc giải quyết khiếu nại các văn bản cụ thể:
- Luật Đất đai 2003 ngày 26/11/2003 có hiệu lực từ ngày 01/07/2004;
- Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về hƣớng dẫn
thực hiện thi hành Luật đất đai 2003 của Chính Phủ;
- Luật khiếu nại năm 2011;
- Luật Đất đai 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực từ ngày 1/7/2014;
10
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về hƣớng
dẫn thi hành luật đất đai 2013;
-Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2011 quy định chi tiết về một
số điều luật khiếu nại.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai;
1.2 KHÁI NIỆM VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT
ĐAI
1.2.1 Khái niệm về khiếu nại và khiếu nại về đất đai
* Theo Điều 1 và Điều 2, Luật Khiếu nại năm 2011, phạm vi điều chỉnh
cụ thể nhƣ sau[2]:
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp
luật đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định
hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nƣớc, của ngƣời
có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nƣớc về lĩnh vực đất đai khi có
căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Khiếu nại về đất đai: “Khiếu nại về đất đai là việc công dân, cơ quan,
tổ chức yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bảo vệ, khôi phục lợi ích
hợp pháp của mình do những quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính
trong lĩnh vực đất đai gây ra”.
+ Quyết định hành chính về đất đai đƣợc hiểu là quyết định giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, trƣng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất; quyết định bồi thƣờng, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cƣ; cấp hoặc
11
thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyết định gia hạn thời hạn sử
dụng đất.
+ Hành vi hành chính về quản lý đất đai là hành vi của cán bộ, công
chức Nhà nƣớc khi giải quyết công việc thuộc phạm vi trách nhiệm trong việc
ban hành, thực hiện quyết định hành chính.
1.2.2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai Ngƣời sử dụng đất có
quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý
đất đai.
- Việc giải quyết khiếu nại đƣợc thực hiện nhƣ sau:
+ Trƣờng hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về
quản lý đất đai do Chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
giải quyết lần đầu mà ngƣời khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết
thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân hoặc tiếp tục khiếu nại đến Chủ
tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng. Trong trƣờng hợp khiếu
nại đến Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng thì quyết định
của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng là quyết định giải
quyết cuối cùng;
+ Trƣờng hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về
quản lý đất đai do Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng giải
quyết lần đầu mà ngƣời khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì
có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân;
So với quy định tại Điều 136 Luật Đất đai năm 2003 (về thẩm quyền
giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án), thì thẩm quyền giải quyết tranh
chấp đất đai của Tòa án đƣợc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 203 Luật
Đất đai 2013 đƣợc mở rộng hơn nhiều. Đối với các tranh chấp mà đƣơng sự
không có giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định
12
tài Điều 100 của Luật Đất đai 2013, ngoài cơ quan quản lý hành chính, ngƣời
dân còn có quyền lựa chọn Tòa án là cơ quan giải quyết tranh chấp. Quy định
nào sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân trong giải quyết tranh chấp, giảm
áp lực cho cơ quan hành chính nhà nƣớc và góp phần hạn chế tình trạng khiếu
nại kéo dài trong lĩnh vực quản lý đất đai.
+ Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 203 và Điều 204 Luật Đất đai 2013
thì đối với quyết định giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 3 Điều
203 Luật Đất đai 2013; quyết định hành chính, hành vi hành vi hành chính về
quản lý đất đai quy định tại Điều 204 Luật Đất đai 2013 mà đƣơng sự không
đồng ý thì họ có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố
tụng hành chính.
+ Cụ thể, Khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định: Trƣờng hợp
đƣơng sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền thì
việc giải quyết tranh chấp đất đai đƣợc thực hiện nhƣ sau:
+ Trƣờng hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ
với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với
quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh
hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng
hành chính;
+ Trƣờng hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn
giáo, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với
quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp
luật về tố tụng hành chính;
+ Điều 204 (Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai) quy định:
Ngƣời sử dụng đất, ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất
13
có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính
về quản lý đất đai.
+ Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi
hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành
chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Để triền khai thi hành thống nhất các quy định của Luật Đất đai 2013,
hiện nay TANDTC cùng với VKSNDTC, Bộ Tƣ pháp, Bộ TNMT đang khẩn
trƣơng xây dựng, hoàn thiện thông tƣ liên tịch hƣớng dẫn quy định của Luật
Đất đai 2013 về thẩm quyền, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai.
1.2.3 Quyền và nghĩa vụ của chủ thể khiếu nại
1.2.3.1 Người khiếu nại có các quyền sau đây
- Tự mình khiếu nại.
Trƣờng hợp ngƣời khiếu nại là ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng
lực hành vi dân sự thì ngƣời đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc
khiếu nại;
Trƣờng hợp ngƣời khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhƣợc điểm về thể
chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì đƣợc
ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc
ngƣời khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại;
- Nhờ luật sƣ tƣ vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sƣ khiếu nại
để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Trƣờng hợp ngƣời khiếu nại là ngƣời đƣợc trợ giúp pháp lý theo quy
định của pháp luật thì đƣợc nhờ trợ giúp viên pháp lý tƣ vấn về pháp luật hoặc
ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của mình;
14
- Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho ngƣời đại diện hợp pháp tham
gia đối thoại;
- Đƣợc biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do ngƣời giải
quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí
mật nhà nƣớc;
- Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lƣu giữ, quản lý
thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu
đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho
ngƣời giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nƣớc;
- Đƣợc yêu cầu ngƣời giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn
cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành
chính bị khiếu nại;
- Đƣa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về
chứng cứ đó;
- Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết
định giải quyết khiếu nại;
- Đƣợc khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; đƣợc bồi
thƣờng thiệt hại theo quy định của pháp luật;
- Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy
định của Luật tố tụng hành chính;
- Rút khiếu nại.
1.2.3.2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
- Khiếu nại đến đúng ngƣời có thẩm quyền giải quyết;
- Trình bày trung thực sự việc, đƣa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp
lý của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho ngƣời giải
quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về nội dung trình bày và
việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
15
- Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu
nại trong thời gian khiếu nại, trừ trƣờng hợp quyết định, hành vi đó bị tạm
đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35 của Luật này;
- Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu
lực pháp luật.
1.2.4. Trình tự giải quyết khiếu nại của công dân về đất đai
1.2.4.1. Trình tự giải quyết khiếu nại lần đầu
a. Thụ lý giải quyết khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đƣợc khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trƣờng hợpđƣợc quy định tại
Điều 11 của Luật này, ngƣời có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải
thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho ngƣời khiếu nại, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà
nƣớc cùng cấp biết, trƣờng hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
b. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày
thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn
nhƣng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại
không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn
giải quyết có thể kéo dài hơn nhƣng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
c. Xác minh nội dung khiếu nại
* Trong thời hạn quy định tại Điều 28 của Luật này, ngƣời có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm sau đây:
+ Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của
ngƣời có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra
quyết định giải quyết khiếu nại ngay;
16
+ Trƣờng hợp chƣa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình
tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan thanh tra
nhà nƣớc cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây
gọi chung là ngƣời có trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại,
kiến nghị giải quyết khiếu nại.
* Việc xác minh phải bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời thông
qua các hình thức sau đây:
+ Kiểm tra, xác minh trực tiếp tại địa điểm phát sinh khiếu nại;
+ Kiểm tra, xác minh thông qua các tài liệu, chứng cứ mà ngƣời khiếu
nại, ngƣời bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp;
+ Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
* Ngƣời có trách nhiệm xác minh có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
+ Yêu cầu ngƣời khiếu nại, ngƣời bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ về nội dung
khiếu nại;
+ Yêu cầu ngƣời khiếu nại, ngƣời bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan giải trình bằng văn bản vềnội dung liên quan khiếu nại;
+ Triệu tập ngƣời khiếu nại, ngƣời bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan;
+ Trƣng cầu giám định;
+ Tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh khác theo quy định của
pháp luật;
+ Báo cáo kết quả xác minh và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về kết
quả xác minh.
* Báo cáo kết quả xác minh gồm các nội dung sau đây:
+ Đối tƣợng xác minh; Thời gian tiến hành xác minh; Ngƣời tiến hành
xác minh; Nội dung xác minh; Kết quả xác minh; Kết luận và kiến nghị nội
dung giải quyết khiếu nại.