Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai của phường Sông Cầu - thị xã Bắc Kạn - tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 - 2014.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.14 KB, 67 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






MA NGỌC ĐỨC



Tên chuyên đề:
“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẤT ĐAI CỦA PHƯỜNG SÔNG CẦU, THỊ XÃ BẮC KẠN,
TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2010 - 2013”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý Tài Nguyên
Khóa học : 2012 - 2014










Thái Nguyên, năm 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






MA NGỌC ĐỨC



Tên chuyên đề:
“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẤT ĐAI CỦA PHƯỜNG SÔNG CẦU, THỊ XÃ BẮC KẠN,
TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2010 - 2013”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý Tài Nguyên
Khóa học : 2012 - 2014

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Đức Nhuận
Khoa Quản lý Tài Nguyên - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên







Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và
vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự
nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa:
Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai
của phường Sông Cầu - thị xã Bắc Kạn - tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 - 2014”
Sau thời gian nghiên cứu, học tập và thực tập tốt nghiệp em đã hoàn
thành xong bản báo cáo của mình.
Vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong
khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng

dạy và đào tạo hướng dẫn chúng em.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên TS. Nguyễn Đức
Nhuận người đã trực tiếp hướng dẫn em, cũng như sự chỉ bảo gióp đỡ nhiệt
tình của các cán bộ viên chức Phòng Tài nguyên – Môi trường thị xã Bắc
Kạn, tỉnh Bắc Kạn đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo tốt
nghiệp này.
Do điều kiện trình độ, kiến thức cũng như năng lực bản thân còn nhiều
hạn chế nên những nội dung nêu ra trong đề tài có thể còn chưa hoàn chỉnh,
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy em rất mong được sự
đóng góp của các thầy cô giáo trong nhà trường để bản báo cáo của em được
hoàn thiện và có ý nghĩa trong thực tiễn công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bắc Kạn, ngày … tháng … năm 2014
SINH VIÊN THỰC HIỆN



Ma Ngọc Đức
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 4.1: Tình hình dân số và lao động trên địa bàn phường Sông Cầu 29

Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 phường Sông Cầu, thị xã Bắc
Kạn, tỉnh Bắc Kạn 35

Bảng 4.3: Tổng hợp các văn bản do thị xã Bắc Kạn ban hành có liên quan đến
quá trình quản lý và sử dụng đất 36

Bảng 4.4: Tổng hợp hồ sơ địa giới hành chính phường Sông Cầu, thị xã Bắc

Kạn, tỉnh Bắc Kạn 38

Bảng 4.5: Kết quả đo đạc thành lập bản đồ phường Sông Cầu, 38

thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn 38

Bảng 4.6: Quy hoạch sử dụng đất của phường Sông Cầu đến năm 2020 40

Bảng 4.7: Chỉ tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch phường Sông Cầu 41

Bảng 4.8: Kết quả giao đất giai đoạn 2010 - 2013 phường Sông Cầu 42

Bảng 4.9: Kết quả đăng ký cấp GCNQSDĐ của phường Sông Cầu, thị xã Bắc
Kạn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010-2013 44

Bảng 4.10: Kết quả tổng hợp hồ sơ địa chính 45

Bảng 4.11: Kết quả cấp GCNQSDĐ 46

Bảng 4.12: Tình hình biến động đất đai phường Sông Cầu 47

Bảng 4.13: Kết quả kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất 51

Bảng 4.14: Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết các khiếu nại,
tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai
phường Sông Cầu 53


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM VIẾT TẮT



Từ, cụm viết tắt Chú giải
- GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- UBND : Ủy ban nhân dân
- LĐĐ : Luật đất đai
- ĐGHC : Địa giới hành chính
- GCN : Giấy chứng nhận
- GPMB : Giải phóng mặt bằng
- QH-KHSDĐ : Quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất
- TN&MT : Tài nguyên và Môi trường
- TĐC : Tái định cư
- STT : Số thứ tự
- BDS : Bất động sản
- CTBCVT : Công trình bưu chính viễn thông
- TS,CQ,CTSNNN : Trụ sở, cơ quan, công trình sự nghiệp Nhà nước

- V/v : Về việc
- VBQPPL : Văn bản quy phạm pháp luật
- SX : Sản xuất
- HĐND : Hội đồng nhân dân
MỤC LỤC

Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2. Mục đích, yêu cầu 2

1.2.1. Mục đích của đề tài 2


1.2.2. Mục tiêu của đề tài 3

1.2.3. Yêu cầu 3

1.3. Ý nghĩa của đề tài 3

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học 4

2.1.1. Những hiểu biết chung về công tác quản lý nhà nước về đất đai 4

2.1.2. Cơ sở pháp lý đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta. . 5

2.2. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà nước về đất đai ở Việt
Nam theo luật đất đai 2003. 8

2.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ở Việt Nam và tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2010 - 2013 9

2.3.1. Thực trạng quản lý Nhà nước về đất đai ở Việt Nam 9

2.3.1.1. Tổ chức bộ máy Nhà nước còn nặng nề, tổ chức biên chế vượt quá
chức năng và nhiệm vụ 10

2.3.1.2. Sự chồng chéo giữa các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. 11

2.3.1.3. Tình trạng tập trung quan liêu từ phía Trung ương và địa phương, cục
bộ từ địa phương. 12

2.3.1.4. Trong hoạt động xây dựng pháp luật còn nhiều sơ hở 13


2.3.1.5. Hiện tượng mất dân chủ còn xảy ra khá phổ biến. 13

2.3.1.6. Sự trì trệ trong việc đơn giản hoá thủ tục hành chính tư pháp. 14

2.3.1.7. Chức năng kiểm kê, kiểm soát của các cơ quan chức năng trong bộ
máy Nhà nước và vai trò kiểm tra, giám sát của nhân dân đối với hoạt động
của bộ máy Nhà nước còn bộc lộ những hạn chế. 15

2.3.2.1. Tình hình thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai. 16

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 24

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 24

3.3. Nội dung nghiên cứu 24

3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội phường Sông Cầu, thị xã Bắc Kạn,
tỉnh Bắc Kạn 24

3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên 24

3.3.1.2. Điều kiện kinh tế 24

3.3.1.3. Điều kiện xã hội 24

3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất của phường Sông Cầu, thị xã Bắc Kạn,
tỉnh Bắc Kạn 24


3.3.3. Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn phường
Sông Cầu, thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010-2013 theo 13 nội
dung quy định của Luật Đất Đai 2003 24

3.3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý sử dụng đất và những giải pháp
nhằm tăng cường quản lý đất đai của phường Sông Cầu, thị xã Bắc Kạn, tỉnh
Bắc Kạn 25

3.4. Phương pháp nghiên cứu 25

PHẦN 4: DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 26
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội phường Sông Cầu, thị xã Bắc Kạn,
tỉnh Bắc Kạn 26

4.1.1. Điều kiện tự nhiên 26

4.1.1.1. Vị trí địa lý 26

4.1.2.2. Các nguồn tài nguyên 27

4.1.2. Điều kiện kinh tế 28

4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế 28

4.1.3. Điều kiện xã hội 29

4.1.3.1. Dân số 29

4.1.3.2. Lao động, việc làm, mức sống 31


4.1.3.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 32

4.1.3.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Phường Sông
Cầu, thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn 33

4.2. Hiện trạng sử dụng đất phường Sông Cầu, thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn 35

4.3. Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai phường Sông Cầu, thị xã
Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010-2013 36

4.3.1. Công tác ban hành các văn bản qui phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó. 36

4.3.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính 37

4.3.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất. 38

4.3.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 39

4.3.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất 42

4.3.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất 44

4.3.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai 46


4.3.8. Đánh giá công tác quản lý tài chính về đất đai 48

4.3.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất 49

4.3.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý các vi phạm trong pháp luật về đất đai. 51

4.3.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết các khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong quản lý và sử dụng đất đai 52

4.3.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai 53

4.4. Đánh giá chung về công tác quản lý, sử dụng đất và những giải pháp
nhằm tăng cường công tác quản lý đất đai của phường Sông Cầu, thị xã Bắc
Kạn, tỉnh Bắc Kạn 54

4.4.1. Đánh giá chung về công tác quản lý và sử dụng đất phường Sông Cầu,
thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn 54

4.4.1.1. Những kết quả đạt được 54

4.1.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân 55

4.4.2. Một số giải pháp 55

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57
5.1. Kết luận 57

5.2. Kiến nghị 58


TÀI LIỆU THAM KHẢO 59


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các công trình kinh tế, an ninh, quốc phòng. Nhưng đất đai là tài nguyên
không thể tái tạo được, nó cố định về vị trí và có giới hạn về không gian.
Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy
định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý theo
quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”.
Luật đất đai năm 1993, Luật đất đai sửa đổi năm 1998, năm 2001 và Luật
đất đai năm 2003 đã quy định rõ vớ 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
Hiện nay, kinh tế nước ta đang phát triển mạnh mẽ theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước nên công tác trong quản lý và sử dụng đất có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng giúp các cấp, các ngành sắp xếp, bố trí, sử dụng đất
hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật người ta
rất chú ý tới sự phát triển của khoa học đến tác động của môi trường trong quá
trình hoạt động, sản xuất của con người. Trong đó sử dụng và khai thác đất
đai hợp lý là yếu tố không thể không quan tâm. Ngoài những tác động ảnh
hưởng của tự nhiên: đất, nước, khí hậu thì vai trò của con người tác động
cũng rất lớn; lụt úng do phá rừng, canh tác bất hợp lý, khai thác bừa bãi. Như
vậy đất đai phải có nhà quản lý. Tuy nhiên do sự thiếu hiểu biết của một bộ
phận tầng lớp dân cư họ chỉ quan tâm đến lợi ích trước mắt, đồng thời việc
đầu tư bồi bổ đất còn rất hạn chế làm cho đất đai ngày càng xấu đi. Do vậy

hiệu quả sử dụng đất không cao, gây lãng phí đất. Mặt khác quá trình tổ chức
thực hiện Quản lý nhà nước về đất đai còn nhiều hạn chế, bất cập nảy sinh
nhiều vấn đề. Tình trạng chuyển mục đích sử dụng đất đai sự kiểm soát của
pháp luật, nhất là tình trạng mua bán đất nông nghiệp. Đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay khi đất nước đang chuyển mình đổi mới nền kinh tế thực hiện
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước làm cho kinh tế - xã hội
phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số đã làm cho sự phát triển kinh tế

2
ngày càng tăng. Quyền sử dụng đất trở thành đối tượng mua, bán, chuyển
nhượng, cầm cố, thuê mượn. Thị trường đất đai trở nên sôi động và khó kiểm
soát. Đất đai thực sự trở thành nguồn vốn và động lực phát triển kinh tế để
nguồn tài nguyên quốc gia được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả
và đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước
đạt mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp thì yêu
cầu cấp bách cần tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Bên cạnh
thực trạng về sử dụng đất của nước ta là sử dụng và cải tạo đất còn hạn chế,
nhiều người chỉ quan tâm đến lợi ích trước mắt mà không nghĩ đến sự suy
giảm chất lượng của nguồn tài nguyên không tái tạo này. Thêm vào đó là
công tác quản lý nhà nước về đất đai còn lỏng lẻo, quá trình tổ chức thực hiện
còn hạn chế dẫn tới các hiện tượng vi phạm khi sử dụng đất: lấn chiếm, tranh
chấp, tự ý chuyển mục đích sử dụng đất
Như vậy cần xác định những tồn tại để đề ra biện pháp khắc phục sao
cho quản lý và sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và bền vững là việc làm hết
sức cần thiết. Góp phần quan trọng vào việc nắm chắc quỹ đất của từng địa
phương nói riêng và đất nước nói chung để công tác quản lý Nhà nước về đất
đai ngày một tốt hơn.
Xuất phát từ những vấn đề trên được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài
nguyên, với sự hướng dẫn của Thầy giáo - TS Nguyễn Đức Nhuận em tiến

hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về
đất đai của phường Sông Cầu, thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2010 - 2013”
1.2. Mục đích, yêu cầu
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Tìm hiểu tình hình quản lý và sử dụng đất đai giai đoạn 2010 - 2013
của phường Sông Cầu theo 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai.
- Đánh giá những thành tựu và hạn chế trong công tác quản lý và sử
dụng đất đai của phường Sông Cầu giai đoạn 2010-2013
- Tìm ra những nguyên nhân và đề ra một số giải pháp để thực hiện tốt
công tác quản lý nhà nước về đất đai trong thời gian tiếp theo.

3
1.2.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá tình hình quản lý Nhà nước về đất đai tại phường Sông Cầu
theo 13 nội dung của Luật Đất đai.
- Phân tích được những thuận lợi và khó khăn trong quá trình quản lý
đất đai.
1.2.3. Yêu cầu
- Nắm vững 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, các văn bản, nghị
định về đất đai.
- Các số liệu thực, khách quan.
- Những đề xuất phải có tính khả thi, phù hợp với thực tế của địa phương
- Thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa học tập: Củng cố kiến thức đã học và bước đầu làm quen với
công tác quản lý Nhà nước về đất đai ngoài thực tế.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài nghiên cứu tình hình quản lý Nhà nước về
đất đai của phường Sông Cầu, từ đó đưa ra những giải pháp giúp cho công tác
quản lý nhà nước về đất đai được tốt hơn.

















4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Những hiểu biết chung về công tác quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai là quá trình nghiên cứu toàn bộ những đặc
trưng cơ bản của đất đai nhằm nắm chắc về số lượng, chất lượng từng loại đất
ở từng vùng, từng địa phương theo đơn vị hành chính của mỗi cấp. Để thống
nhất về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khai thác có hiệu quả nguồn tài
nguyên đất đai trong cả nước từ Trung ương đến cơ sở thành một hệ thống
quản lý đồng bộ, thống nhất, tránh tình trạng phân tán đất, sử dụng đất không
đúng mục đích, bỏ hoang hóa gây lãng phí.
* Mục đích của quản lý nhà nước về đất đai:

- Bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất.
- Đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất đai của Nhà nước.
- Tăng cường hiệu quả sử dụng đất.
- Bảo vệ cải tạo đất, bảo vệ môi trường.
* Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai:
- Đảm bảo sự quản lý tập chung và thống nhất của Nhà nước.
- Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền sở hưu đất đai, giữa lợi ích
của Nhà nước với lợi ích của người dân.
- Tiết kiệm và hiệu quả.
* Phương pháp quản lý Nhà nước về đất đai;
Các phương pháp quản lý nhà nước về đất đai nói chung và các phương
pháp quản lý nhà nước về đất đai nói riêng có vai trò quan trọng trong hệ
thống quản lý. Các phương pháp quản lý về đất đai là tổng thể các cách thức
tác động có chủ đích của Nhà nước lên hệ thống đất đai và chủ sử dụng đất
nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra trong những điều kiện cụ thể về
không gian và thời gian nhất định. Có thể chia thảnh hai nhóm sau:
- Các phương pháp thu thập thông tin về đất đai: Phương pháp thống
kê, phương pháp toán học, phương pháp điều tra xã hội học.

5
- Các phương pháp tác động đến con người trong quá trình quản lý đất
đai: Phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp tuyên
truyền, giáo dục.
* Công cụ quản lý Nhà nước về đất đai:
- Công cụ pháp luật: Pháp luật là công cụ không thể thiếu được của một
Nhà nước, Nhà nước dùng pháp luật để tác động vào ý chí của con người để
điều chỉnh hành vi của con người.
- Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai; Trong công tác quản lý
Nhà nước về đất đai, công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một nội

dung không thể thiếu trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Vì vậy Luật
Đất đai 2003 quy định “Nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch”.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một nội dung quan trọng trong việc
quản lý và sử dụng đất, nó đảm bảo cho sự chỉ đạo, lãnh đạo một cách thống
nhất trong quản lý nhà nước về đất đai. Thông qua quy hoạch, kế hoạch đã
được phê duyệt và sử dụng các loại đất được bố trí sắp xếp một cách hợp lý.
Nhà nước kiểm soát mọi diễn biến về tình hình đất đai. Từ đó, ngăn chặn
được việc sử dụng đất sai mục đích, lãng phi. Đồng thời, thông qua quy
hoạch, kế hoạch buộc các đối tượng sử dụng đất chỉ được phép sử dụng trong
phạm vi ranh giới của mình. Quy hoạch đất đai được lập theo lãnh thổ và theo
các ngành.
- Công cụ tài chính; Tài chính là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát
sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính của
các chủ thể kinh tế.
2.1.2. Cơ sở pháp lý đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta.
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai phải dựa vào các văn bản quy
phạm pháp luật cuả nhà nước. Từ năm 1992 đến nay Quốc hội, Chính phủ,
các Bộ, Ngành liên quan đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về
đất đai, cụ thể như sau:
- Hiến pháp năm 1992;
- Luật Đất đai năm 1993;
- Luật Đất đai năm 2003;

6
- Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ ban hành văn
bản quy định về giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất lâm nghiệp;
- Nghị định số 87/NĐ-CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về khung giá
các loại đất;
- Nghị định số 09/NĐ-CP ngày 12/2/1996 của Chính phủ về chế độ

quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
- Nghị đinh số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về đền
bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
- Nghị định số 88/NĐ-CP ngày 17/8/1998 của Chính phủ về quản lý sử
dụng đất tại đô thị;
- Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ về thủ
tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng
đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;
- Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 của Chính phủ về thi
hành, sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1993;
- Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 của Chính phủ về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ về hoạt
động đo đạc, lập bản đồ;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai 2003;
- Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về sử
phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
giá đất;
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;

7
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng

đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004
của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung các loại đất;
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư;
- Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch kế hoạch sử dụng đất;
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính
phủ về phương pháp xác định giá đất;
- Thông tư 117/2004/TT-BTC ngày 17/12/2004 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất;
- Thông tư 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP
của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Thông tư số 05/2006/TT-BTNMT ngày 24/5/2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 182/2004/NĐ-
CP của Chính phủ về sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Thông tư 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 84/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai;


8
- Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
- Thông tư liên tịch số 14/2008/TT-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của
liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 184/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg ngày 01/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ
về một số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thành cấp GCNQSDĐ nông nghiệp,
lâm nghiệp, đất ở nông thôn;
- Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14/12/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của tổ chức được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất;
- Chỉ thị số 01/2008/CT-TTg ngày 08/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
một số giải pháp đẩy mạnh phát triển và quản lý thị trường bất động sản;
- Quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10/11/2008 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Ban hành thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200,
1;500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10.000…
- Quyết định số 12/2008/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2008 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Ban hành “quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về phân định
địa giới hành chính các cấp”.
2.2. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà nước về đất đai ở

Việt Nam theo luật đất đai 2003.
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó.

9
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
- Khảo sát đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai.
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và sử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
2.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ở Việt Nam và tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2010 - 2013
2.3.1. Thực trạng quản lý Nhà nước về đất đai ở Việt Nam
Nước ta có tổng diện tích tự nhiên là 32.924.061 ha (Bộ Tài nguyên &
Môi trường, 2008) trong đó:
- Vùng núi và Trung du Bắc bộ là 10,33 triệu ha, chiếm 31,37 % tổng

diện tích tự nhiên của cả nước.
- Vùng Tây nguyên là 5,5 triệu ha, chiếm 16,59 % tổng diện tích tự
nhiên của cả nước.
- Vùng Duyên hải miền trung là 4,4 triệu ha, chiếm 13,44% tổng diện
tích tự nhiên của cả nước.
- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long là 3,9 triệu ha, chiếm 12,04% tổng
diện tích tự nhiên của cả nước.

10
- Vùng Đồng bằng Nam bộ là 2,4 triệu ha, chiếm 7,15% tổng diện tích
tự nhiên của cả nước.
- Vùng Đồng bằng Bắc bộ là 1,3 triệu ha, chiếm 3,85% tổng diện tích
tự nhiên của cả nước.
- Diện tích đất đã được khai thác và sử dụng vào mục đích nông, lâm
nghiệp, chuyên dùng, đất ở khoảng trên 22 triệu ha, chiếm 67% tổng diện tích
tự nhiên của cả nước.
Tuy Đảng và Nhà nước đã hết sức quan tâm về công tác quản lý đất đai
nhưng công tác này vẫn diễn ra một cách chậm chạp, mắc nhiều thiếu sót, hạn
chế đến công tác quản lý và bất cập trong công tác ban hành văn bản luật.
2.3.1.1. Tổ chức bộ máy Nhà nước còn nặng nề, tổ chức biên chế vượt quá
chức năng và nhiệm vụ.
Đây là quan điểm được Đảng ta đánh giá và cho rằng trong tiến trình
đổi mới, càng phải có những giải pháp khắc phục.
Quan niệm về một tổ chức Nhà nước nặng nề, cồng kềnh, không phải
căn cứ vào số lượng thực, hoặc căn cứ vào các hoạt động cụ thể. Nếu căn cứ
vào số lượng thực tỷ lệ dân số thì bộ máy Nhà nước ta chưa nặng nề về mặt
biên chế. Các nước do trình độ phát triển, đời sống dân sự ở trình độ cao,
năng suất lao động và tổng sản phẩm xã hội lớn, tỷ lệ bộ máy hành chính hoạt
động lập pháp (với thời gian dài hơn nước ta nhiều và số lượng các điều luật
gấp nhiều lần ở việc ban hành luật ở nước ta), hoạt động xét xử thì vẫn có thể

thấy được sự cồng kềnh, nặng nề của bộ máy Nhà nước ta.
Biên chế trong bộ máy Nhà nước luôn luôn có khuynh hướng vượt quá
quy định của Chính phủ. Có tình hình trên là vì những người trong biên chế
Nhà nước phải dùng ngân sách để trả lương, người lãnh đạo có khuynh hướng
mở rộng bộ máy làm việc nhưng lại không phải “bỏ tiền túi” nên họ không chú
ý cho biên chế hợp lý. Hơn nữa, hiện tượng đưa người thân vào cơ quan làm
cho gánh nặng của biên chế, ngân sách Nhà nước không phải là ít. Mặt khác,
trách nhiệm của người lãnh đạo, quản lý khi để biên chế phình ra chưa rõ ràng
nên sự “nặng nề”, “cồng kềnh” của bộ máy Nhà nước ta không tránh khỏi.
Sự chồng chéo chức năng, sự cạnh tranh nhiệm vụ giữa các cơ quan
không phải là hiếm ở nước ta hiện nay. Cùng một việc, rất nhiều cơ quan đều

11
có thể can thiệp làm cho chẳng những cồng kềnh bộ máy, tốn kém ngân sách
mà còn phiền hà về thủ tục.
Các cơ quan Nhà nước chưa mở rộng phạm vi phục vụ, có tính chất mở
rộng dịch vụ trong khi biên chế vẫn tăng lên. Nếu mở rộng dịch vụ thì các cơ
quan thêm việc nhưng sự gia tăng biên chế đó sẽ do xã hội trực tiếp đảm bảo
về ngân sách. Chẳng hạn, nếu thu tiền điện, tiền nước tại nhà, thu gom rác tại
ngõ, xóm thì người dân sẽ trực tiếp trả thù lao. Lực lượng đó nếu có tăng cũng
không nặng nề.
Về điểm này còn mở ra một cách nhìn : Nhà nước cần phải cân nhắc
chức năng nào, nhiệm vụ nào cần có sự ổn định về biên chế, cần chi vào ngân
sách, công việc Nhà nước làm, nếu có tính chất dịch vụ thì chuyển sang chế
độ hợp đồng bên ngoài nguồn ngân sách Nhà nước. Đây là một yêu cầu của
quản lý Nhà nước có sự hỗ trợ của khoa học quản lý. (LG: Hà Ngọc, 2007).
2.3.1.2. Sự chồng chéo giữa các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Nếu xét theo chủ thể, Nhà nước là một tổ chức quyền lực thống nhất,
nhưng hoạt động của Nhà nước tác động tới nhiều lĩnh vực khác nhau của đời
sống xã hội nên đòi hỏi nhà nước mà đại diện của nó là đội ngũ nhân lực có

những chuyên môn ,phẩm chất và trình độ khác nhau. Khoa học chính trị và
khoa học quản lý đã phân chia, độc lập (từ giác độ của khoa học chính trị tư
sản) hoặc phải định rõ ràng chức năng không được lẫn lộn (từ giác độ của
khoa học quản lý).
Từ kinh nghiệm của lịch sử và thực tiễn trong nước, Đảng ta quan niệm
rằng: Nhà Nước Việt Nam phải xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa bảo đảm thống nhất quyền lực và có sự phân công, phối hợp giữa lập
pháp, hành pháp và tư pháp.
Lý luận, nhận thức thì như vậy nhưng thực tiễn thì có rất nhiều vấn đề.
Từ khi xây dựng cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ nên chủ
nghĩa xã hội (1991), quan điểm này đã được khẳng định. Cho đến nay vấn đề
này vẫn còn phải tiếp tục xem xét. Một số lĩnh vực cần thiết phải có sự minh
định là:
Trong quan hệ các quyền nhất là pháp và hành pháp, lĩnh vực nào thì
ban hành luật, pháp lệnh hay nghị định. Chẳng hạn, điều chỉnh công chức ở

12
nước ta đã từng có sắc lệnh 76/SL từ 1950 do Chủ tịch nước ban hành. Nghị
định 169 năm 1991 do Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ; nay chúng ta lại
có bản Pháp lệnh nhưng điều chỉnh cả cán bộ và công chức.
Hiện nay phổ biến nhất là lĩnh vực điều chỉnh giữa luật và pháp lệnh.
Điều đó bị chi phối bởi rất nhiều vấn đề về thời gian hoạt động của Quốc hội,
về năng lực, trình độ của đại biểu Quốc hội và về kinh nghiệm lập pháp nói
chung của nền hành chính nước ta.
Vấn đề là ở chỗ, chừng nào còn chưa phân định rõ thì chừng đó chưa
có sự phối hợp giữa các cơ quan một cách có hiệu quả. Mặt khác mỗi cơ quan
chủ trì xây dựng lập pháp (dự án, pháp lệnh, nghị định…) lại có cách nhìn
khác nhau, dẫn đến khó khăn chung khi vận dụng vào xã hội với rất nhiều
ngành, lĩnh vực của đời sống.
2.3.1.3. Tình trạng tập trung quan liêu từ phía Trung ương và địa phương,

cục bộ từ địa phương.
Tập trung quan liêu là sự ôm đồm, giành lắm quyền lực từ phía cơ quan
Trung ương, muốn chi phối càng nhiều càng tốt nhưng khả năng nắm bắt mọi
vấn đề, mọi nơi hầu như không thể.
Địa phương cục bộ là sự lạm dụng quá mức của chính quyền địa phương
khi giải quyết các vấn đề trong phạm vi lãnh thổ hành chính của từng cấp địa
phương. Điều đó thể hiện ở chỗ: làm lệch và những vấn đề toàn cục ở địa phương
; xa rời sự kiểm soát, hướng dẫn của cơ quan Nhà nước chuyên ngành từ Trung
ương; phối hợp là chiếu lệ, thu gom lợi ích địa phương mới là hiện thực; trên mở
rộng dân chủ, dưới thực hiện bằng cách hạn chế sự nhận thức chính sách, pháp
luật của nhân dân (chẳng hạn vấn đề xây dựng hợp tác xã theo nguyên tắc tự
nguyện ; danh mục thuế, lệ phí nhân dân thống nhất phải đóng góp; vấn đề thẩm
quyền quản lý đất đai … là những lĩnh vực nhạy cảm).
Tập trung quan liêu và địa phương cục bộ là hai thái cực cần phải sửa
chữa. Vì điều đó làm cho quyền lực Nhà nước bị méo mó, chia cắt, mất tính
thống nhất.
Nhưng nếu làm ngược lại, từ bỏ tập trung ở Trung ương và bỏ mặc
nhiệm vụ ở địa phương sẽ có tác hại ngược. Ở Trung ương mất vai trò chỉ
đạo; ở địa phương mất tính tự quản sáng tạo.

13
Rất nhiều vấn đề trong việc xây dựng dự án, phân bổ ngân sách, chủ
trương đầu tư, thực thi dự án… còn kém hiệu quả vì nhiều lý do, trong đó có
sự yếu kém trong giải quyết mối quan hệ giữa Trung ương và địa
phương.(LG: Hà Ngọc, 2007).
2.3.1.4. Trong hoạt động xây dựng pháp luật còn nhiều sơ hở
Sơ hở của pháp luật là sự thiếu sót trong dự liệu các tình tiết, tình
huống của thực tiễn, sự thiếu rõ ràng trong quy định dẫn đến khi áp dụng các
chủ thể lợi dụng các “khoảng trống” các điểm “giao thoa” để lợi dụng mưu lợi
cho mình, gây thiệt hại cho Nhà nước, đưa lại lợi ích bất chính cho một số cá

nhân, tổ chức và địa phương.
Sơ hở của pháp luật khác với sự thiếu vắng của pháp luật đối với một
lĩnh vực nhất định trong quản lý xã hội.
Sơ hở của pháp luật có thể bị lợi dụng một cách cố ý, cũng có thể áp
dụng pháp luật đúng, nhưng do sơ hở mà gây thiệt hại. Hậu quả của pháp luật
là: một việc làm không trái với pháp luật gây thiệt hại cho Nhà nước và nhân
dân. Đây là mảnh đất màu mỡ cho những người am hiểu pháp luật, nắm
quyền và nắm tài sản nước lợi dụng.
Vì lý lẽ đó khắc phục sự sơ hở của pháp luật là một vấn đề bức thiết với
các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.(LG: Hà Ngọc,2007).
2.3.1.5. Hiện tượng mất dân chủ còn xảy ra khá phổ biến.
Mất dân chủ là hiện tượng xã hội mà ở đó, những quyền cơ bản của
người dân bị vi phạm. Do nhiều yếu tố, nhưng yếu tố hàng đầu thuộc về
những người có chức vụ, quyền hạn quản lý theo kiểu quan liêu, có ý thức
trục lợi, vi phạm pháp luật, coi thường kỷ cương phép nước.
Nhà nước ta là Nhà nước dân chủ. Điều đó không có nghĩa là dân chủ
tự nó có thể hình thành và phát huy tác dụng. Thực hiện dân chủ trong xã hội
cần thông qua những cơ chế pháp lý, những chuẩn mực đạo đức thực tiễn với
năng lực, phương pháp của nhà quản lý.
Có nhiều lý do dẫn đến dân chủ nhưng lý do quan trọng nhất làm cho
nhân dân không đồng tình là mất dân chủ từ những vi phạm pháp chế của các
nhà quản lý. Sự yếu kém về phẩm chất đạo đức và năng lực của họ. Hơn nữa
một số cán bộ không chịu tu dưỡng, rèn luyện phê bình và tự phê bình, bị chủ

14
nghĩa cá nhân chi phối là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới hiện tượng mất dân
chủ từ những vi phạm pháp chế của các nhà quản lý. Sự yếu kém về phẩm
chất đạo đức và năng lực của họ. Hơn nữa một số cán bộ không chịu tu
dưỡng, rèn luyện tự phê bình và phê bình, bị chủ nghĩa cá nhân chi phối là
nguyên nhân trực tiếp tới hiện tượng mất dân chủ trong xã hội.

Công cuộc đổi mới đất nước, tiến trình xây dựng một Nhà nước phát
triển và ổn định đòi hỏi phải sớm khắc phục hiện tượng trên.(LG: Hà
Ngọc,2007).
2.3.1.6. Sự trì trệ trong việc đơn giản hoá thủ tục hành chính tư pháp.
Một trong những đặc điểm quản lý của Nhà nước là: Để giải quyết một
công việc, để thực hiện một nhiệm vụ cần có một quy trình, thủ tục; cần qua
các bước nhất định mà chúng ta thường gọi với nghĩa chung nhất là các thủ tục.
Thủ tục có thể diễn ra ở tất cả các hoạt động lập pháp, hành pháp và tư
pháp. Nhưng trong xã hội thủ tục hành chính là một hiện tượng của quản lý
tác động một cách phổ biến, liên tục và tạo sự phản ứng từ các phía nhiều
nhất nhưng từ đó lại cho rằng hành chính mới cần thủ tục là một nhận thức
chưa chính xác.
Thủ tục hành chính liên hệ trực tiếp với việc chi phí thời gian, tiền bạc,
tạo sự chờ đợi, sự còn hay mất một cơ hội nhất định của cá nhân hoặc tổ chức.
Lợi dụng tình hình đó, đã có một số cơ quan, nhất là một số cá nhân có trọng
trách gây phiền hà cho nhân dân bằng cách tạo sự phiền hà về thủ tục không
công khai, quan trọng hoá, thiếu trung thực để trục lợi.
Tuy nhiên, sự phiền hà trong thủ tục còn có một lý do có tính khách
quan (với nghĩa không chủ ý, không tỏ thái độ). Đó là sự yếu kém của khoa
học quản lý. Sự tách rời giữa năng lực pháp lý và hiểu biết về chuyên môn,
nghiệp vụ là một trong những lý do khách quan cho việc xây dựng thủ tục
hành chính chưa khoa học. Có thể nói sự phiền hà về thủ tục (nhiều bước,
nhiều tầng lớp, nhiều chữ ký…) trong quản lý Nhà nước là đồng minh của
những quan liêu và tham nhũng.


15
2.3.1.7. Chức năng kiểm kê, kiểm soát của các cơ quan chức năng trong bộ
máy Nhà nước và vai trò kiểm tra, giám sát của nhân dân đối với hoạt động
của bộ máy Nhà nước còn bộc lộ những hạn chế.

Kiểm kê, kiểm soát và kiểm tra, giám sát thuộc về một số chức năng
của một số cơ quan chức vụ trong cơ quan Nhà nước và của nhân dân.
Trước hết kiểm kê, kiểm soát là hoạt động bên trong của cơ quan Nhà
nước. Nó được thực hiện bằng một loại cơ quan chuyên ngành như Thanh tra,
Tài chính và các cơ quan chuyên ngành khác kiểm kê, kiểm soát còn thuộc
thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan, hoặc của cơ quan cấp trên trong hệ thống
thứ bậc (như trong hành chính). Kiểm kê, kiểm soát là cần thiết bởi vì: hoạt
động của Nhà nước không phải luôn luôn đúng, luôn luôn chính xác. Kiểm
kê, kiểm soát có khả năng cảnh báo, ngăn ngừa, ngăn chặn những hiện tượng
trái với pháp luật trong quản lý. Vì vậy, bỏ rơi kiểm kê, kiểm soát, hoặc là
hình thức, chiếu lệ còn là vấn đề của quản lý Nhà nước hôm nay.
Kiểm tra, kiểm soát là một quyền của nhân dân do Hiến pháp quy định
nhân dân với vai trò là chủ thể của quyền lực thì kiểm tra, giám sát như một
quyền tự nhiên. Pháp luật là sự ghi nhận nó trên phương diện pháp lý. Trong
Nhà nước dân chủ, quyền kiểm tra, giám sát của nhân dân không thể bị mất đi.
Với tư cách là đối tượng của quản lý, nhân dân có quyền “kiểm định”
trách nhiệm phục vụ của Nhà nước. Vì trong Nhà nước pháp quyền, cơ quan
hành chính Nhà nước và người thi hành công vụ chỉ được làm những gì pháp
luật cho phép. Vượt quá giới hạn hoặc không làm hết bổn phận đều là sự vi
phạm pháp chế. Vì vậy kiểm tra, giám sát của nhân dân là một cơ chế pháp lý
để điều chỉnh hoạt động của Nhà nước.
2.3.2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai ở tỉnh Bắc Kạn
Trong những năm qua, do các cấp Ủy Đảng, chính quyền ở Bắc Kạn đã
quán triệt chủ trương, chính sách, pháp luật về đất đai, vận dụng vào địa
phương một cách hợp lý, tăng cường tuyên truyền chính sách, pháp luật cho
người sử dụng đất nhận thức rõ hơn về quyền sở hữu đất đai của Nhà nước và
quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân, nên công tác quản lý đất đai ở tỉnh
đạt được những kết quả khá quan trọng, góp phần tích cực vào nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng.


16
Tuy nhiên, công tác quản lý đất đai theo quy hoạch, việc thực hiện kế hoạch
sử dụng đất hàng năm, công tác đo đạc bản đồ địa chính tiến độ còn chậm,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cho thuê
đất ổn định lâu dài vẫn còn nhiều bất cập, chưa thực hiện đầy đủ.
2.3.2.1. Tình hình thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
* Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử
dụng đất đai.
Sai khi Luật Đất đai năm 2003 và các nghị định hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai có hiệu lực, Ủy ban nhân dân tỉnh đã có tổ chức các lớp tập huấn
cho các cán bộ chủ chốt từ tỉnh đến cơ sở. Đồng thời tổ chức tuyên truyền,
tìm hiểu về Luật Đất đai trên các phương tiện thông tin đại chúng và bằng
nhiều hình thức phong phú nhằm giúp người dân hiểu và thực hiện Luật Đất
đai. Việc ban hành các văn bản cụ thể hóa các nội dung quản lý nhà nước về
đất đai trên địa bàn theo thẩm quyền quy định của Luật Đất đai được thực
hiện khẩn trương như hạn mức công nhận đất ở của thửa đất có vườn, ao; ban
hành bản giá đất hàng năm của tỉnh; các văn bản chỉ đạo kiểm kê đất đai; quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận QSDĐ, đồng thời tổ chức
đôn đốc các cơ quan chức năng thực hiện các văn bản theo thẩm quyền,
* Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính
Hiện nay việc quản lý ranh giới hành chính giữa các đơn vị trong địa
bàn chủ yếu dựa vào hệ thống bản đồ và hồ sơ địa giới hành chính được thành
lập theo Chỉ thị số 364/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ
tướng Chính phủ). Tuy nhiên, do quá trình thay đổi địa giới hành chính giữa
các đơn vị hành chính trong tỉnh, vì thế trong thời gian tới cần có biện pháp
chỉnh lý hồ sơ địa giới hành chính cho phù hợp với thực tế.
* Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
- Đo đạc lập bản đồ địa chính

Đến nay, 100% diện tích tự nhiên của tỉnh đã được đo đạc địa chính,
trong đó có 40.855,80 ha đo ở tỷ lệ 1/1.000 và 444.102,57 ha đo ở tỷ lệ
1/10.000.

17
- Đánh giá, phân hạng đất
Công tác đánh giá phân hạng đất chưa được tổ chức thực hiện. Việc
đánh giá tài nguyên đất đai trong địa bàn tỉnh Bắc Kạn chủ yếu dựa vào bản
đồ đất tỷ lệ 1/50.000 được Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp xây
dựng, đã được bổ sung chỉnh lý và chuyển đổi theo danh pháp và tiêu chuẩn
phân loại đất theo hệ thống phân loại của FAO - UNESCO.
- Lập bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn hệ thống bản đồ hiện trạng, bản
đồ quy hoạch sử dụng đất được phủ khắp toàn tỉnh với hệ thống bản đồ ở cả 03
cấp; toàn bộ cấp huyện và cấp xã trong tỉnh đã được lập bản đồ hiện trạng.
* Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
a. Đối cấp tỉnh
Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1890/2010/QĐ-TTg ngày 14/10/2010
của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn thời kỳ đến 2020. Đây là công cụ để thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về đất đai như việc thu hồi, chuyển mục đích sử
dụng đất, giao đất, cho thuê đất Tuy nhiên, việc lập quy hoạch từ năm 2010
đến nay đã có nhiều biến động, nhiều chỉ tiêu sử dụng đất đã vượt so với dự
kiến trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Bên cạnh đó, việc điều chỉnh lại
mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2020 nên nhu cầu sử dụng đất của
một số lĩnh vực như đất ở; đất công nghiệp; đất cơ sở sản xuất, kinh doanh;
đất giao thông; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng; đất trồng cây lâu
năm; đất trồng cây hàng năm còn lại tăng nhanh.
Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, kế hoạch sử dụng

đất kỳ đầu (2011 - 2015) hiện đang được các cấp, các ngành trong tỉnh triển
khai theo tinh thần (đặc biệt là đối với đất lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng) xuống cấp huyện.
b. Đối với cấp huyện, xã
Đến trước năm 2020, toàn bộ các huyện, thị xã và các xã, phường thị trấn
trong tỉnh đều lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, nhằm cụ thể hóa kế
hoạch sử dụng đất trên địa bàn.

×